Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có khả năng cạnh tranh. Trong quá trình này, doanh nghiệp nào thành công sẽ tiếp tục phát triển, doanh nghiệp nào thất bại sẽ bị phá sản. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đấu thầu ra đời là nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đấu thầu được coi là quá trình lựa chọn nhà t

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Trong đấu thầu quan trọng nhất là phải đảm bảo được các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai. Vai trò của hoạt động đấu thầu ngày càng được khẳng định trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiệu quả ,tiết kiệm chi phí. Xây lắp là một trong những ngành có hoạt động đấu thầu diễn ra mạnh mẽ nhất. Tại đây các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau để thắng thầu và tiến hành tổ chức thi công các công trình. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”. Đề tài gồm hai chương như sau: Chương I: Thực trạng tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Công trình đường thuỷ. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa và các cô chú trong Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, em mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Phạm Thị Hạnh CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO Tổng quan về công ty cổ phần công trình đường thuỷ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần công trình đường thuỷ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định những vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và quy định của Tổng công ty. Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ tiền thân là Công ty công trình đường sông thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải thành lập ngày 01/07/1972 theo quyết định 288/TCCB của Bộ giao thông vận tải. Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải. Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình đường thuỷ 1 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thuỷ. Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thuỷ 1 được đổi tên thành Công ty công trình đường thuỷ trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ theo quyết định 601/QĐ/TC- CB- LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình đường thuỷ. Năm 2007, theo quyết định về vấn đề cổ phần hoá các doanh nhiệp nhà nước, Công ty đã hoàn thành quá trình cổ phần hoá và thực hiện chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số 2323/QĐ- BGTVT ngày 25/7/2007 của Bộ Giao thông vận tải. Công ty có tên là Công ty cổ phần công trình đường thuỷ -VINAWACO. Tên giao dịch : WATERWAY CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY –VINAWACO Tên viết tắt : WAS.,JSC Địa chỉ trụ sở: Số 159 phố Thái Hà, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại : 04.8561482 Số đăng ký kinh doanh : 0103021237 Tình trạng hoạt động : ĐANG HOẠT ĐỘNG Loại hình doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN Loại hình hoạt động : DOANH NGHIỆP Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Thi công các công trình giao thông. Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình công nghiệp. Xây dựng các công trình dân dụng. Xây dựng trạm điện và đường dây tải điện. Xây dựng các công trình cấu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy... Xây dựng các công trình cầu tầu, bến cảng, triền đà, ụ, bến phà... phục vụ giao thông vận tải đường thuỷ. Đầu tư kinh doanh bất động sản. Đào tạo công nhân kỹ thuật ngành công trình thuỷ... Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Quyền hạn, nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát được quy định cụ thể tại điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần công trình đường thuỷ Vinawaco đã được Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 18/11/2007. Tổ chức bộ máy của công ty gồm có Bộ phận quản lý điều hành có Tổng giám đốc công ty Phó tổng giám đốc kinh doanh – thiết bị Phó tổng giám đốc kỹ thuật – nội chính Bộ phận nghiệp vụ có Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Thiết bị – Vật tư Phòng Tổ chức – Hành chính Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc có Các chi nhánh công ty (chi nhánh 75 và chi nhánh công ty có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh). Các xí nghiệp công trình (gồm bốn xí nghiệp là XNCT 4, XNCT 12, XNCT 18, XNCT 20 có trụ sở tại xã Ninh Sở – huyện Thường Tín – Hà Nội). Các công trường hoạt động có kỳ hạn Các ban điều hành dự án Sơ đồ bộ máy của công ty Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Công trình Đường thủy Các xí nghiệp Các công trường mềm Các ban điều hành Các chi nhánh công ty Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Phó tổng giám đốc Kinh doanh thiết bị Phó tổng giám đốc kỹ thuật nội chính Phòng Kinh Doanh Phòng Thiết bị Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kinh doanh Công tác thị trường Bám sát, tìm hiểu thị trường, xử lý thông tin, làm tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tiếp thị thị trường, tập trung vào các công trình có nguồn vốn, có điều kiện thi công phù hợp và kinh doanh có hiệu quả Đề xuất với Tổng giám đốc có cơ chế phù hợp khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân khai thác các mối quan hệ để tìm việc, phát triển thị trường theo đúng khả năng và định hướng của công ty. Nghiên cứu tham mưu cho ban điều hành công ty trong việc mở rộng hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh cho phù hợp trong từng giai đoạn hoạt động của công ty. Cùng với các phòng nghiệp vụ tham mưu thay đổi công nghệ, trang thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất của công ty đáp ứng yêu cầu sản xuất, thị trường. Công tác kế hoạch Làm tham mưu cho Tổng giám đốc giao việc cho các đơn vị, các cá nhân thông qua các hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng đều mang tính pháp lệnh và làm cơ sở để công ty quản lý, giám sát các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính. Chuẩn bị các thủ tục cho Tổng giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đều phải ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, nếu có phát sinh mới bắt buộc phải thể hiện trong kế hoạch của tháng sau. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, tham mưu cho Tổng giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề phát sinh và đề xuất hướng giải quyết. Tổng hợp báo cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng với ban điều hành công ty. Báo cáo định kỳ theo quy định với các cơ quan quản lý Nhà nước đảm bảo trung thực, chính xác. Công tác kỹ thuật thi công Tham mưu cho ban điều hành công ty trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng, an toàn thi công công trình, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Tham mưu cho Tổng giám đốc ban hành kịp thời và hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định. Lập tiến độ thi công các công trình theo từng giai đoạn, nhu cầu về vật tư, máy móc, thiết bị, nhân lực cần thiết để các đơn vị tham gia thi công xây dựng tiến độ chi tiết từng tuần, từng tháng. Làm tham mưu cho Ban điều hành công ty chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trong việc giải quyết với chủ đầu tư và thiết kế những bổ sung, sửa đổi lớn về thiết kế có ảnh hưởng đến quy mô, kết cấu và giá trị công trình. Công tác đấu thầu, quản lý dự án và khoán công trình nội bộ Chủ trì, phối hợp các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu công trình Bóc tách các chi phí đầu vào khi công trình trúng thầu (vật tư, thiết bị, nhân công) gửi các phòng có liên quan theo dõi thực hiện. Chuẩn bị các thủ tục, tham mưu cho tổng giám đốc hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình với các cá nhân, các đơn vị trực thuộc. Trách nhiệm của công ty và các cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc nhận khoán trong việc cung cấp vốn, thu hồi vốn, quan hệ với chủ đầu tư... đều phải thể hiện rõ trong hợp đồng. Quản lý vốn đầu tư các công trình. Quyết toán và thanh lý hợp đồng khoán gọn khi công trình hoàn thành. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình tự xây dựng cơ bản, đúng với quy định của Nhà nước và công ty. Cùng các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình. Kết hợp với phòng kế toán – tài chính và các đơn vị thu hồi vốn công trình. Nhiệm vụ, quyền hạn phòng thiết bị vật tư Quản lý thiết bị Quản lý toàn bộ các thiết bị thi công. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng thiết bị thực hiện điều động giữa các đơn vị khi cần thiết. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc những quy định về quản lý, khai thác, sửa chữa thiết bị của công ty. Xây dựng biểu giá ca máy nội bộ và giá ca máy cho thuê bên ngoài phù hợp với giá cả thị trường và tình trạng thiết bị hiện có của công ty. Quản lý vật tư Nắm vững thông tin giá cả vật tư tại từng thời điểm theo khu vực thi công phục vụ cho công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị thi công. Nắm vững khối lượng thi công của từng công trình theo dự toán và các khối lượng phát sinh khác phục vụ cho quản lý hạn mức vật tư thi công và quyết toán công trình hoàn thành. Nắm chắc tình hình vật tư tồn đọng, vật tư luân chuyển và vật tư phụ của các đơn vị, các công trình, tham mưu cho Tổng giám đốc điều chuyển vật tư nội bộ giữa các đơn vị trong công ty, làm trọng tài giữa các đơn vị về giá cả vật tư điều chuyển. Đề xuất phương án khai thác vật tư sử dụng luân chuyển nhiều lần trong thi công. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính - kế toán Tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty Chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn công ty Làm chức năng của ngân hàng cho vay và trung tâm thanh toán cho các đơn vị trong nội bộ công ty. Tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Lập các báo cáo hàng quý, 6 tháng, hàng năm theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và các trung tâm giao dịch chứng khoán Nhà nước. thông báo tóm tắt nội dung boá cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán đến tất cả các cổ đông, công bố ra công chúng theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Luật doanh nghiệp. Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm soát và điều hành mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý tài chính, thống kê kế toán của các đơn vị thành viên. Theo dõi và hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về các loại vốn. Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn cấp, vốn vay nhận được. Thực hiện thống kê, kế toán theo pháp lệnh thống kế, kế toán. Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ (6 tháng một lần), kiểm tra đột xuất tình hình thu chi các đơn vị theo lệnh Tổng giám đốc và yêu cầu của các cơ quản quản lý Nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn phòng Tổ chức hành chính Công tác tổ chức lao động Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của công ty. Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Tổng giám đốc quyết định việc bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm, điều động các chức danh cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty và các đơn vị trực thuộc theo đúng thẩm quyền. Quản lý hồ sơ lý lịch lực lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn, lực lượng lao động xác định thời hạn 1 – 3 năm của toàn công ty. Công tác tiền lương - Bảo hiểm xã hội Tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng quy chế tiền lương đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn bó lâu dài với công ty. Cùng các phòng nghiệp vụ nghiên cứu việc tổ chức lao động kế hoạch, xây dựng các định mức lao động, chi phí tiền lương trên đơn vị sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc. Công tác hành chính Quản lý văn bản đi, văn bản đến của công ty, lưu trữ công văn, giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức các hội nghị thường kỳ và đột xuất của công ty Quản lý hồ sơ đất đai của toàn công ty, tham mưu cho lãnh đạo công ty sắp xếp ổn định về nơi ở cho người lao động. Tổ chức các đơn vị trực thuộc Các chi nhánh công ty, các xí nghiệp công trình Các công trường hoạt động có kỳ hạn, các Ban điều hành dự án là các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc, trực thuộc công ty. Tuỳ theo từng yêu cầu nhiệm vụ, từng thời kỳ của công ty, Tổng giám đốc công ty theo quyền hạn có thể thành lập mới, sáp nhập giải thể các đơn vị của công ty khi được Hội đồng quản trị thông qua riêng với các chi nhánh do Hội đồng quản trị quyết định. Tổ chức – cán bộ các đơn vị trực thuộc gồm có: Thủ trưởng đơn vị Một đến hai phó giúp việc cho thủ trưởng đơn vị Các cán bộ nghiệp vụ Các tổ công nhân sản xuất trực tiếp Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban Quan hệ giữa Ban điều hành và các phòng nghiệp vụ của công ty và các đơn vị thực thuộc công ty, quan hệ giữa Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ được thể hiện như sau: Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc là người quản lý cao nhất của toàn công ty, giao trách nhiệm cho các phó tổng giám đốc chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, khi cần Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng, không phải thông qua phó tổng giám đốc phụ trách. Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công việc của các thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ đã được phân công phụ trách. Phó tổng giám đốc là người thay mặt cho Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn trưởng các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách mà mình phụ trách và là người quyết định các biện pháp chuyên môn đó. Trường hợp phải giải quyết những vấn đề trong sản xuất kinh doanh vượt quá lĩnh vực và quyền hạn về chuyên môn của mình, phó tổng giám đốc chủ động đề xuất, bàn bạc phối hợp với phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực có liên quan để tìm biện pháp giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Tổng giám đốc công ty là người quyết định cuối cùng. Các phòng nghiệp vụ công ty Các phòng nghiệp vụ của công ty là bộ phận tham mưu cho Ban điều hành, các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Tổng giám đốc công ty, phó tổng giám đốc công ty và các đơn vị những vấn đề thuộc chuyên môn của mình. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn liên quan đến nhiều phòng, các phòng cần phối hợp bàn bạc giải quyết không đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty, các đơn vị trực thuộc Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ của công ty, các đơn vị trực thuộc là quan hệ hướng dẫn và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của phòng. Các phòng nghiệp vụ được Tổng giám đốc công ty uỷ quyền kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các phòng nghiệp vụ công ty và thủ trưởng đơn vị thì trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo phó tổng giám đốc phụ trách đề xuất biện pháp để Tổng giám đốc công ty quyết định, nếu vấn đề thuộc đúng phạm vi quyền hạn chuyên môn thì phó tổng giám đốc là người quyết định. Quan hệ giữa các đơn vị trong nội bộ công ty Trên cùng một địa phương công ty sẽ điều phối thị trường, giá cả dự thầu, các đơn vị không được tranh chấp và phải phục tùng sự phân công của Tổng giám đốc. Các công trình có từ hai đơn vị trở lên cùng tham gia thi công, Tổng giám đốc sẽ thành lập Ban điều hành dự án hoặc căn cứ năng lực của các đơn vị, giao cho một đơn vị làm tổng thầu B, các đơn vị tham gia là B phụ. Công ty sẽ điều phối công việc, sản lượng, vốn và các chi phí khác công bằng và hợp lý. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giai đoạn 2004 – 2008 là giai đoạn có nhiều biến động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được: tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, thu hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn, … nền kinh tế vẫn gặp phải những khó khăn nhất định: lạm phát đầu năm 2008 cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng kinh tế Mỹ. Những yếu tố đó có tác động không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nói riêng. Trong bối cảnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả khả quan thể hiện trong bảng 1.1 dưới đây. Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004- 2008 Đơn vị: Triệu đồng 2004 2005 2006 2007 2008 1. Doanh thu 71.000 85.000 85.700 92.000 120.000 2. Doanh thu tăng thêm - 14.000 700 6.300 28.000 3. Lợi nhuận trước thuế 61 5.340 2.500 224 2.700 4. Thuế TNDN 17 1.500 700 63 756 5. Lợi nhuận sau thuế 44 3.840 1.800 161 1.944 6. LN sau thuế tăng thêm - 3.796 -2.040 -1.639 1.783 5. Tỷ suất lợi nhuận 0,062% 4,52% 2,1% 0,175% 1,62% (Nguồn : Phòng tài chính - kế toán) Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 - 2008 Trong giai đoạn 2004 – 2008 doanh thu của công ty đều tăng tuy mức tăng này không đều nhau. Năm 2004 doanh thu của công ty đạt 71 tỷ đồng đến năm 2008 doanh thu đã đạt 120 tỷ, tăng 69% so với năm 2004. Trong đó năm 2006 có mức tăng thấp nhất, tăng 0,7 tỷ so với năm 2005 ứng với 0,82%. Nhìn chung mức doanh thu đều tăng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Tuy nhiên ta thấy mức lợi nhuận sau thuế không ổn định. Năm 2004 mức lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 44 triệu, đây là một con số tương đối thấp so với năng lực của Công ty. Sang năm 2005, khoản lợi nhuận sau thuế đã tăng lên một cách nhanh chóng từ 44 triệu lên 3,84 tỷ đồng, tăng 86,27 lần so với năm 2004. Đến năm 2006, lợi nhuận sau thuế giảm 53,12% chỉ còn có 1,8 tỷ đồng. Doanh thu qua các năm đều tăng nhưng do chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhanh hơn mức độ tăng doanh thu nên lợi nhuận của công ty đã bị giảm. Tổng chi phí của năm tăng nhanh do có nhiều nguyên nhân trong đó một phần là do chi phí trả lãi vay. Vốn vay là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên vấn đề trả lãi cũng là một thách thức lớn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty giảm trong khi doanh thu tăng cao. Năm 2008, lợi nhuận đạt mức 1,944 tỷ tăng 43,18 lần so với năm 2004 và tăng 11,1 lần so với năm 2006. Công ty có được kết quả này vì đã thực hiện tốt các bản hợp đồng trong năm 2007, chủ đầu tư thanh toán cho các công trình thi công xong. Năm 2004 và năm 2007 là hai năm có mức lợi nhuận thấp nhất trong các năm. Ngoài chi phí trả lãi, còn nhiều nguyên nhân khác làm chi phí hoạt động của toàn công ty tăng như sự biến động của giá cả nguyên vật liệu xây dựng, chi phí nhân công.... Do vậy bên cạnh việc tăng doanh thu, Công ty cần có các giải pháp để làm giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2004 – 2008 có doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận trước thuế luôn dương, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đều đạt ở mức tương đối tốt. Trong những năm tiếp theo công ty cần tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận hơn nữa, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực tiềm năng khác, tạo đà cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai. Chỉ tiêu doanh thu/ vốn đầu tư thấp nhất là 1,37 lần, cho thấy tuy mức doanh thu chưa lớn trong tổng vốn đầu tư nhưng đã có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Năm 2008, tỷ lệ doanh thu/ vốn đầu tư đạt mức cao nhất là 1,823 lần. Như vậy, doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng và tăng nhanh hơn so với mức tăng vốn đầu tư, hay vốn đầu tư của năm sau được sử dụng hiệu quả hơn các năm trước đó. Chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn đầu tư cũng không ổn định. Tỷ lệ cao nhất vào năm 2005 đạt mức 6,57%, tương ứng với mức lợi nhuận 3,89 tỷ đồng. Năm 2008, tỷ lệ lợi nhuận/ vốn đầu tư đạt 2,953%, thấp hơn nhiều so với năm 2005 nhưng đã cải thiện hơn so với năm 2007 là 0,275. Mặc dù doanh thu của năm 2008 là cao nhất nhưng do tác động của lạm phát, làm chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh gia tăng, lợi nhuận giảm, tỷ lệ lợi nhuận/ vốn đầu tư thấp hơn năm 2005. Nhưng đó là một thành công đáng ghi nhận trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động và khó khăn. Chỉ tiêu tài sản cố định huy động/vốn đầu tư năm 2004 là 48,9% là tương đối lớn, phản ánh năng lực máy móc thiết bị của Công ty tốt. Năm 2008 tỷ lệ tài sản cố định/ vốn đầu tư là 42,5%, thấp hơn năm 2004 nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư. Bảng 1.2: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp 2004 -2008 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 2007 2008 1. Vốn đầu tư thực hiện 49.100 59.200 62.267 58.638 65.840 2. TSCĐ huy động 24.000 23.000 22.000 26.000 28.000 3. Doanh thu 71.000 85.000 85.700 92.000 120.000 4. Doanh thu tăng thêm - 14.000 700 6.300 28.000 5. Lợi nhuận sau thuế 44 3.890 1.800 161 1.944 6. Lợi nhuận tăng thêm - 3.846 -2.090 -1.639 1.783 7. Doanh thu/ vốn đầu tư ( lần) 1,45 1,436 1,376 1,57 1,823 8. DT tăng thêm/ VĐT (%) - 23,65 1,124 10,74 42,53 9. Lợi nhuận/ Vốn đầu tư ( %) 0,089 6,57 2,89 0,275 2,953 10. LN tăng thêm/VĐT (%) - 6,497 -3,356 -2,79 2,71 11. TSCĐ huy động/ VĐT (%) 48,9 38,9 35,3 44,3 42,5 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Khái quát công tác tham dự thầu tại công ty trong thời gian qua Hình thức và phương thức tham dự thầu Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ là một công ty cổ phần có vốn nhà nước nhưng có tư cách pháp nhân độc lập. Các gói thầu mà Công ty tham dự là 100% cạnh tranh rộng rãi. Hình thức đấu thầu này có tính cạnh tranh cao nhất, nhưng các gói thầu có tính chất kỹ thuật không quá phức tạp, giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt. Để có thể thắng thầu, công ty phải đáp ứng được các yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật đồng thời giá dự thầu cũng phải hợp lý và đảm bảo được lợi nhuận cho công ty khi tham gia thi công. Là một công ty con của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ nhưng Công ty cổ phần công trình đường thuỷ chỉ tham gia dự thầu với tư cách là một công ty độc lập, ít chịu ảnh hưởng của công ty mẹ. Những cố gắng của cán bộ công nhân viên trong những năm qua sẽ đem lại sự phát triển lớn mạnh của công ty trong tương lai. Do hình thức tham dự thầu của Công ty là các gói thầu cạnh tranh rộng rãi nên phương thức tham dự thầu chủ yếu là một túi hồ sơ. Với phương thức thực hiện đấu thầu này, Công ty nộp hồ sơ dự thầu bao gồm cả đề xuất kỹ thuật và tài chính. Việc mở thầu được tiến hành một lần. Do đó Công ty phải chuẩn bị hồ sơ thật đầy đủ và theo đúng yêu cầu của bên mời thầu để hồ sơ dự thầu được đánh giá cao, nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Đặc điểm chung của các gói thầu mà công ty tham dự Là một công ty xây dựng với ngành nghề đặc trưng là thi công các công trình đường thuỷ - một ngành hẹp trong ngành giao thông. Vì vậy các gói thầu mà Công ty tham dự là: công trình cầu cảng, triền tàu, đê điều, cầu tàu, kè đê,… Về quy mô vốn, nhìn chung quy mô vốn của dự án mà Công ty tham gia đều không quá lớn, chủ yếu tập trung trong khoảng từ 10 đến 65 tỷ trên một dự án, nhiều nhất từ 10 đến 30 tỷ. Về thời gian thực hiện, thời gian thực hiện của các dự án thường là ngắn và trung hạn. Thời gian của từng dự án thường khác nhau, kéo dài vào khoảng từ 6 tháng đến 3 năm. Dự án có thời gian ngắn nhất là “Kè đường triền dốc Quảng Ninh” có thời gian thi công 7 tháng, dự án “Xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị hạng mục công trình cảng – Nhà máy xi măng Thanh Liêm” có thời gian thi công từ tháng 11/2008 đến tháng 5/2009. Dự án có thời gian thi công kéo dài nhất là “Bến tàu 3000DWT, nhà xưởng và các công trình hạ tầng kỹ thuật - Dự án đầu tư xây dựng cảng An Thới – Phú Quốc – Kiên Giang” có giá trị lên đến trên 65 tỷ đồng và thời gian thi công từ 12/2007 đến 12/2009. Về mặt kỹ thuật, các dự án mà Công ty tham gia thi công có kỹ thuật không quá phức tạp. Chủ yếu tập trung vào các dự án xây dựng triền tàu có trọng tải không lớn, xây dựng các bến cập tàu... Đây cũng là một hạn chế mà Công ty cần khắc phục trong thời gian tới để có thể tham gia dự và thắng được những gói thầu có giá trị lớn, kỹ thuật phức tạp hơn và khẳng định vị thế của Công ty trong thị trường xây dựng Việt Nam. Về nguồn vốn, phần lớn các dự án mà Công ty tham gia thi công đều là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra xây dựng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như dự án “Cầu tàu 3000 DWT – Nhà máy đóng tàu Bến Kiền - Tổng công ty công nghịêp tàu thuỷ Việt Nam”, dự án “Cảng xuất nhập của Trạm nghiền xi măng – Nhà máy xi măng Thăng Long – Công ty thi công cơ giới”... Ngoài ra có một số dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: dự án “Kè chắn cát Nam Thuận An - Thừa Thiên Huế”, dự án “Kè đường triền dốc Quảng Ninh”. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty Với một Công ty xây dựng, thắng thầu là yếu tố sống còn. Tuy nhiên việc thắng thầu phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố trong đó các nhân tố chính như: năng lực tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị,…, chất lượng của hồ sơ dự thầu, giá cả gói thầu … Năng lực của Công ty Năng lực của Công ty là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của công ty. Công ty chỉ có thể tham gia được gói thầu khi có đủ năng lực về nhân lực, tài chính, máy móc thiết bị tham gia vào gói thầu cùng với những kinh nghiệm mà công ty tích luỹ được khi tham gia các gói thầu tương tự trước đây. Trong quá trình chấm thầu, năng lực của Công ty được xem xét trước thông qua phần đánh giá sơ bộ. Ở phần đánh giá này, bên mời thầu sẽ kiểm tra số lượng tài liệu có trong hồ sơ dự thầu có đúng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu không. Đồng thời cũng kiểm tra chất lượng của một số tài liệu như bảo đảm dự thầu có đầy đủ về giá trị và thời gian không, cam kết liên danh (nếu có) có rõ ràng không, tính pháp lý của các chữ ký có đúng theo quy định của pháp luật không. Kết quả của bước đánh giá này là một số hồ sơ bị loại vì thiếu tài liệu quan trọng, một số hồ sơ phải bổ sung thêm thông tin còn thiếu. Trước khi quyết định tham dự thầu Công ty cần phải cân nhắc tất cả các yếu tố nêu trên, tránh trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu mà vẫn tham dự gây lãng phí thời gian, chi phí. Năng lực tài chính Tài chính là một trong những nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nếu Công ty có tiềm lực tài chính lớn mạnh và vững chắc thì có khả năng đầu tư lớn cho máy móc thiết bị, cho nguồn nhân lực và các hoạt động khác..., đồng thời Công ty có thể tham gia được nhiều gói thầu có giá trị lớn hơn, từ đó có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Hiện nay, Công ty cổ phần công trình đường thuỷ với số vốn của nhà nước chiếm 51%. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại lợi ích cho cả Nhà nước và người chủ công ty - nắm giữ 49% vốn. Năm 2007 đánh dấu việc Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần. Với kết quả này, Công ty có thể huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ phụ thuộc vào những nguồn truyền thống như trước nữa. Bên cạnh việc huy động vốn từ nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, Công ty có thể huy động vốn thêm qua hình thức bán cổ phần, tiến tới có thể huy động qua thị trường tài chính và thị trường chứng khoán, ... Bảng 1.3 : Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ Đơn vị : Triệu đồng 2004 2005 2006 2007 2008 1. Tổng vốn đầu tư 49.100 59.200 62.267 58.638 65.840 - Vốn tự có 8.600 9.200 10.267 17.438 18.640 - Vốn vay 40.500 50.000 52.000 40.000 45.000 - Vốn huy động - - - 1.200 2.200 - Nguồn vốn khác - - - - - 2. Tốc độ tăng định gốc (%) - 20,6 26,8 19,4 34,1 3. Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 20,6 5,2 -5,8 12,3 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Công ty giai đoạn 2004 - 2008 Năm 2004, tổng vốn đầu tư của toàn công ty là 49,1 tỷ đồng trong đó vốn tự có chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ 17,5%, nguồn vốn đi vay chiếm đến 82,5%. Nguồn vốn vay lớn, chi phí trả lãi vay tăng làm tăng tổng chi phí của toàn công ty. Đây là một hạn chế lớn đối với công ty khi tham gia những công trình có tổng vốn đầu tư cao. Đến năm 2006, vốn tự có của công ty đã tăng lên 10,267 tỷ cao hơn năm 2004 là 19,38% và năm 2005 là 11,6%. Vốn tự có so với các năm trước có sự gia tăng đáng kể nhưng so với tổng vốn đầu tư, năm 2006 chỉ chiếm 16,5% thấp hơn so với năm 2004 là 1%. Như vậy, trong năm 2006 mức vốn vay vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Năm 2007, việc chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần đã làm cho vốn tự có của công ty tăng lên một cách nhanh chóng từ 10,267 tỷ đồng nên 17,438 tỷ đồng, tăng 17,44%. Ngoài ra khi trở thành công ty cổ phần, công ty còn có thêm một nguồn huy động vốn mới đó là nguồn vốn huy động thêm là 1,2 tỷ, tuy con số là nhỏ nhưng nó sẽ mở ra một khả năng mới để tăng vốn đầu tư của t._.oàn công ty. Trong năm này, vốn vay của công ty đã giảm rất nhiều từ 52 tỷ năm 2006 xuống còn 40 tỷ năm 2007, giảm 23,1%. Nguồn vốn vay giảm mạnh có thể giảm chi phí lãi vay của công ty nhưng việc tổng các nguồn vốn khác tăng không nhiều sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một khó khăn mà công ty cần có giải pháp khắc phục trong tương lai nhằm nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. Năm 2008 là sự gia tăng đáng kể của tổng vốn đầu tư với sự gia tăng của cả lượng vốn tự có, vốn vay và vốn huy động thêm. Tổng vốn đầu tư tăng thêm 12,28% so với năm 2007 trong đó vốn tự có tăng 6,9%, vốn vay tăng 12,5%, vốn huy động thêm tăng 83,33%. Đây là con số đáng mừng cho thấy hiệu quả quá trình cổ phần hoá, nguồn vốn của công ty đã tăng lên đáng kể chỉ sau một năm. Triển vọng trong năm 2009 công ty có thể huy động thêm được nhiều vốn hơn nữa. Trong những năm tới công ty cần phát huy khả năng huy động để có thể tăng nguồn vốn tự có, giữ vững nguồn vốn vay trung và dài hạn, tăng nguồn huy động thêm, nhằm tăng tổng vốn đầu tư. Trở thành công ty cổ phần sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với toàn công ty. Sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc là yếu tố quan trọng giúp công ty ngày càng phát triển. Nguồn vốn có vai trò quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp. Thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể thấy được tiềm lực của Công ty. Hoạt động đấu thầu nhất là đối với những gói thầu có giá trị cao thì yêu cầu Công ty phải có tiềm lực tài chính lớn. Trước khi đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư đã loại hồ sơ thông qua đánh giá sơ bộ, Công ty phải có bảo lãnh dự thầu đủ về giá trị và thời gian của ngân hàng để khẳng định tiềm lực tài chính lành mạnh. Đây là một yêu cầu bắt buộc để các nhà thầu nghiêm túc tham dự. Cùng với việc có vốn, Công ty có thể đầu tư trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thắng thầu, vì chỉ khi các giải pháp kỹ thuật được đáp ứng theo yêu cầu và nhà thầu có đủ phương tiện để thực hiện các giải pháp đó. Vì vậy, năng lực tài chính là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thắng thầu. Với những gói thầu có giá trị lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì tiềm lực về tài chính sẽ được yêu cầu ở mức cao hơn thông qua giá trị của bảo lãnh dự thầu. Do đó, Công ty cần có kế hoạch huy động được nhiều vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng để nâng cao được khả năng thắng thầu. Năng lực máy móc thiết bị Là công ty chuyên thi công các công trình đường thuỷ, cầu cảng, đê điều... nên máy móc, thiết bị chuyên dụng rất cần thiết. Các loại máy móc chủ yếu như: thiết bị đóng cọc các loại, sà lan, phao, tàu kéo các loại, máy phát điện, cần cẩu, máy trộn bê tông, các loại máy móc khác… Hiện nay, Công ty có đủ các chủng loại máy móc thiết bị cần thiết cho việc thi công công trình thủy. Các máy đều có chất lượng sử dụng tốt và đảm bảo các yêu cầu trong thi công (Phụ lục 1). Nguồn nhân lực của công ty Lao động là tài sản quan trọng nhất của các công ty. Muốn cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững, ngoài những máy móc thiết bị cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ giỏi, nhiệt tình trong công việc và một phương pháp làm việc khoa học. Nếu các công ty có thể huy động được những máy móc hiện đại mà không có những người vận hành máy móc thiết bị đó thì chúng cũng chỉ là những vật vô chi vô giác, không thể tạo ra được thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó có được lực lượng lao động có chất lượng và có năng lực là rất quan trọng. Trong công tác đấu thầu và tham dự thầu thì nhân tố con người có vai trò quyết định và tham gia vào hầu hết quá trình tham dự thầu. Cán bộ phải tìm hiểu thông tin về các gói thầu sắp được tổ chức, ra quyết định tham dự thầu, tổ chức làm hồ sơ dự thầu, tham gia đấu thầu, nếu thắng thì tổ chức và quản lý việc thi công công trình....Vì vậy những cán bộ có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sẽ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Trước khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, Công ty công trình đường thuỷ có lượng lao động tương đối lớn, nhưng sau khi chuyển sang hình thức cổ phần, tính đến cuối tháng 12 năm 2008 toàn công ty có 398 cán bộ công nhân viên. Trong đó: 75 người là kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp từ các trường đại học trong cả nước chiếm 18,84%, lao động có trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp là 30 người chiếm 7,54%, công nhân kỹ thuật và công nhân đào tạo tại doanh nghiệp là 263 người, chiếm 65,85%. Họ là những người trực tiếp làm việc trên các công trường mà công ty thắng thầu. Là một công ty chuyên thi công công trình nên với số lượng lao động có trình độ đào tạo cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật như vậy, Công ty cần bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Để có thể thắng thầu thì cần có những cán bộ có đủ năng lực và trình độ thực hiện tốt được các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, khi đã thắng thầu thì cần có đội ngũ những kỹ sư trực tiếp tham gia thi công trên các công trường. Một đội ngũ cán bộ giỏi là những người vừa có năng lực chuyên môn lại vừa nhiệt tình, tích cực trong công việc, không ngại khó ngại khổ. Trong quá trình làm việc, Công ty cần tạo điều kiện để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, có cơ hội được trau dồi kiến thức. Ngoài ra, Công ty còn có những phần thưởng xứng đáng cả về vật chất và tinh thần cho người lao động như chế độ lương thưởng phù hợp với những kết quả lao động của họ. Công ty cũng cần quan tâm giúp đỡ cán bộ trong việc học tập nâng cao trình độ và năng lực, tạo ra một môi trường làm việc tốt cho mọi người cùng phát triển. Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Công trình Đường thủy 12/2008 STT Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1. Tổng số lao động 398 100 2. Cán bộ có trình độ đại học 75 18,84 3. Trình độ CĐ & TH 30 7,54 4. Công nhân kỹ thuật các loại 84 21,10 5. CN đào tạo tại doanh nghiệp 179 44,75 6. Lao động phổ thông 30 7,77 Trong đó lao động gián tiếp Cán bộ quản lý 4 GĐ chi nhánh, trưởng các phòng ban, đơn vị, công trường 14 Phó chi nhánh. Phó các phòng ban, đơn vị, công trường 14 Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ 14 Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính Biểu đồ 1.3: Cơ cấu lao động của công ty Công trình Đường thủy Trong tương lai công ty có kế hoạch xây dựng trường dạy nghề công nhân đường thuỷ cho công nhân của công ty nhằm nâng cao tay nghề đồng thời dạy nghề cho những học viên muốn theo học. Kế hoạch này có ý nghĩa lớn không chỉ với công nhân của công ty mà còn đào tạo nghề cho nhiều người lao động. Trong giai đoạn đầu xây dựng và phát triển trường dạy nghề, Công ty sẽ đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động trong công ty, sau đó sẽ mở rộng đào tạo cho những người có nhu cầu học việc. Bên cạnh việc đào tạo nguồn lao động, công ty còn quan tâm tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên có thể năng cao năng lực chuyên môn bằng cách học lên cao hơn, học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ… Người lao động có điều kiện học tập sẽ góp sức xây dựng công ty phát triển nhanh hơn. Uy tín và kinh nghiệm của các công ty Uy tín là một tài sản vô hình của Công ty, khi tạo nên uy tín, thương hiệu với khách hàng, đây là một thành công lớn. Vì uy tín và thương hiệu tạo nên giá trị cho doanh nghiệp. Uy tín đảm bảo cho thành công và ngược lại thành công lại bù đắp, xây dựng uy tín. Trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng, uy tín của công ty có vai trò rất quan trọng. Nó giúp công ty có được sự tín nhiệm của chủ đầu tư về năng lực và khả năng thực hiện dự án, tin tưởng vào sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của hồ sơ dự thầu. Qua đó nếu trúng thầu, phần thương thảo ký kết hợp đồng cũng thuận lợi hơn. Xây dựng uy tín là công việc đầu tiên cần làm và phải được quan tâm thường xuyên của mọi công ty. Để xây dựng được uy tín với các chủ đầu tư trong lĩnh vự xây dựng, cần phải quan tâm đến hai nội dung chính là chất lượng và tiến độ thi công công trình. Về chất lượng: chất lượng công trình cần phải tuân theo thiết kế, nguyên vật liệu phải đảm bảo chất lượng, quy trình thi công phải đảm bảo đúng trình tự, đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng và độ an toàn của các công trình xây dựng. Ngoài ra tiến độ công trình cũng phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Dự án bị kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của chủ đầu tư, công trình không thể đưa vào thực hiện theo dự kiến làm hoạt động của công ty bị ngừng trệ, hao tốn thêm thời gian chi phí cho các bên tham gia dự án. Công tác quản lý dự án trong quá trình thi công cũng cần được quan tâm chắt chẽ để đảm bảo tiến độ thi công công trình được theo đúng kế hoạch. Với 37 năm kinh nghiệm thi công các công trình đường thủy, Công ty cổ phần công trình đường thuỷ đã thực hiện được nhiều công trình, dự án lớn trên khắp cả nước, tạo nên được uy tín và sự tin tưởng của chủ đầu tư, xây dựng được chỗ đứng trên thị trường. Bảng1.5: Bảng tổng kết kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Công ty STT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1. Thi công các công trình giao thông 37 năm (từ năm 1972) 2. Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn 37 năm (từ năm 1972) 3. Xây dựng công trình thuỷ công 37 năm (từ năm 1972) 4. Sản xuất vận liệu xây dựng 37 năm (từ năm 1972) 5. Xây dựng công trình công nghiệp 37 năm (từ năm 1972) 6. Xây dựng công trình công nghiệp 37 năm (từ năm 1972) 7. Xây dựng công trình dân dụng 37 năm (từ năm 1972) 8. Xây dựng trạm điện và đường dây điện 37 năm (từ năm 1972) Nguồn: Phòng kinh doanh Cùng với uy tín mà công ty xây dựng được, kinh nghiệm qua quá trình hoạt động cũng có vai trò rất quan trọng. Nhờ có kinh nghiệm của mình, công ty có thể lập được những bộ hồ sơ dự thầu có chất lượng tốt đáp ứng được những yêu cầu của chủ đầu tư. Trong quá trình thực hiện các gói thầu, Công ty luôn xử lý tốt những vấn đề phát sinh trên công trường. Các dự án mà công ty thực hiện đã nói lên năng lực, uy tín và kinh nghiệm của công ty trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông đường thuỷ. Với việc thắng thầu và thực hiện nhiều công trình giao thông thể hiện ở bảng dưới cho thấy kinh nghiệm cũng như uy tín của công ty trong lĩnh vực này. Đây là những thuận lợi to lớn mà công ty cần phát huy tốt hơn nữa để mang lại sự phát triển bền vững cho công ty trong tương lai. Bảng 1.6: Kinh nghiệm thực hiện các dự án của Công ty cổ phần công trình đường thuỷ Đơn vị : 1000 đ Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời hạn hợp đồng Tên cơ quan ký hợp đồng Tên nước Khởi công Hoàn thành 1 2 3 4 5 6 7 Cầu tầu 3.000 DWT – Nhà máy đóng tàu Bến Kiền Cầu tàu trên nền cọc BTCT và cọc ván BTCT tường chặn 9.845.000 9.845.000 5/2001 5/2002 Nhà máy đóng tàu Bến Kiền - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - Bộ GTVT Việt Nam Triền tàu 6500DWT Quảng Ninh Triền, kè trên nền cọc BTCT 40x40; 35x35cm 54.181.000 54.181.000 1/2005 12/2005 Công ty cơ khí đóng tàu than Việt Nam Việt Nam Cảng Bến Ngọc – Hoà Bình Cảng đặt trên nền cọc khoan nhồi D= 80cm & cọc BTCT 9.257.647 9.257.647 12/2004 11/2005 Tổng công ty Đường sông Miền Bắc Việt Nam Hệ thống giao thông ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi - Thuộc dự án Nhà máy xi măng Yên Bình – Yên Bái (Bến dạng bệ đài cao trên nền cọc BTCT 40x40) 71.045.000 71.045.000 1/2006 12/2006 Công ty cổ phần xi măng Yên Bình - Tổng công ty XNK & XDVN VINACONEX Việt Nam Thi công xây dựng kè bờ 24.591.764 24.591.764 3/2007 11/2007 Công ty cơ khí đóng tàu than Việt Nam – TCT Than Việt Nam Xây dựng phần thuỷ công sán nâng tàu 1.000T + kè bờ khu vực sàn nâng - Hải Phòng 39.584.253 39.584.253 10/2006 12/2007 Công ty 189 - Tổng cục công nghiệp Quốc phòng Việt Nam Xây dựng triền tàu 2.000DWT - dự án XD nhà máy đóng tàu Sông Hồng – Cty CNTT & XD Sông Hồng 21.078.539 21.078.539 04/2006 01/2007 Công ty CNTT & Xây dựng Sông Hồng Việt Nam Kè bảo vệ bờ, tôn tạo bãi công trình Trung tâm Quốc gia ứng phó sự cố tràn tàu Vân Phong – Sông Thu 9.838.753 9.838.753 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng Việt Nam Công trình xử ký khẩn cấp khắc phục xói lở biển Hải Dương và chỉnh trị luồng cảng Thuận An. 23.057.685 23.057.685 04/2007 03/2009 Ban QLDA các CTGT Thừa Thiên Huế Việt Nam Nguồn : Hồ sơ dự thầu gói thầu xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng – Nhà máy Chinfon. Chất lượng hồ sơ dự thầu Chất lượng của hồ sơ dự thầu là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến khả năng thắng thầu của công ty. Một bộ hồ sơ dự thầu được coi là có chất lượng tốt khi nó thể hiện tất cả các năng lực của nhà thầu như: năng lực tài chính, nhân sự, kinh nghiệm tham dự các gói thầu... Bên cạnh các năng lực đó, chất lượng hồ sơ dự thầu là kết quả của quá trình đáp ứng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư. Thông qua hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đồng thời phải là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý nhất. Chất lượng hồ sơ dự thầu được thể hiện ở hai khía cạnh là nội dung và hình thức. Về mặt nội dung, hồ sơ dự thầu phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu được đưa ra trong hồ sơ mời thầu, đồng thời phải tuân theo các quy định của luật đấu thầu Việt Nam. Để đáp ứng được những yêu cầu này, những cán bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu phải có trình độ chuyên môn và am hiểu các quy định trong luật đấu thầu. Thời gian để chuẩn bị một bộ hồ sơ dự thầu thường phụ thuộc vào tính chất của các gói thầu. Theo quy định chung của luật đấu thầu Việt Nam không kéo dài quá 15 ngày nên thời gian chuẩn bị tất cả các công việc là không nhiều. Do đó cần có sự chuyên môn hoá trong công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu, mỗi cán bộ sẽ phụ trách những mảng công việc riêng như: mảng pháp lý, mảng tài chính, mảng kỹ thuật... sau đó sẽ ghép thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh, tuy nhiên các mảng công việc vẫn phải có sự ăn khớp với nhau. Như vậy cán bộ trực tiếp tham gia chuẩn bị hồ sơ dự thầu phải là người có trình độ chuyên môn, được trang bị những kỹ năng đấu thầu, có kinh nghiệm trong công tác lập hồ sơ dự thầu. Hình thức cũng là một nhân tố quan trọng để đảm bảo hồ sơ dự thầu có chất lượng tốt. Một hồ sơ dự thầu có phần nội dung đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu của chủ đầu tư nhưng sắp xếp không hợp lý, không đúng trình tự yêu cầu của hồ sơ mời thầu có thể làm cho chủ đầu tư đánh giá không đúng thậm chí đánh giá sai về nhà thầu qua đó có thể làm Công ty không thắng được thầu. Do đó ngoài việc quan tâm đến nội dung của hồ sơ dự thầu, công ty cũng cần phải chú trọng đến hình thức của hồ sơ. Hình thức của hồ sơ được rút ra từ quá trình chuẩn bị và kinh nghiệm của cán bộ trực tiếp tham gia chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Một bộ hồ sơ tốt sẽ tăng khả năng thắng thầu của công ty. Cán bộ phụ trách lập hồ sơ dự thầu phải là người nắm vững chuyên môn, những nội dung mà mình phụ trách, đồng thời phải có kiến thức về nguyên tắc đấu thầu, các hình thức đấu thầu, phương pháp lập kế hoạch và xử lý nhanh các tình huống trong đấu thầu. Cán bộ phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tham dự thầu và lập hồ sơ dự thầu, những cán bộ này đều là người có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu. Thực trạng tham dự thầu của công ty Nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban tham gia công tác dự thầu Phòng kinh doanh Là phòng có nhiệm vụ lớn nhất trong việc tổ chức kế hoạch lập hồ sơ dự thầu. Nhiệm vụ này bao gồm cả việc tìm kiếm thông tin đấu thầu, xem xét cùng ban giám đốc trong việc quyết định có tham gia dự thầu của một gói thầu nào đó hay không, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu. Với chức năng như vậy, đội ngũ cán bộ của phòng phải là những người có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập hồ sơ dự thầu. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, mỗi cán bộ sẽ được phân công một phần công việc khác nhau: người phụ trách tìm kiếm thông tin các gói thầu được công báo sẽ tổ chức đấu thầu, người phụ trách mảng kỹ thuật của gói thầu, người phụ trách mảng kinh tế, pháp lý và người có nhiệm vụ hoàn thiện, photo, đóng gói hồ sơ dự thầu.... Với sự chuyên môn hoá về công việc, mỗi người sẽ phát huy hết năng lực của mình trong nhiệm vụ được giao, nhờ đó mà công việc sẽ được tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Phòng Tài chính - Kế toán Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng tài chính kế toán là hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc hoàn tất hồ sơ dự thầu bằng việc cung cấp các tài liệu phản ánh tình hình tài chính của công ty như: báo cáo tài chính các năm (thường là báo cáo tài chính của 3 năm gần với thời điểm dự thầu nhất), các biên bản bảo lãnh dự thầu, biên bản cam kết cho vay vốn (nếu có). Tuy nhiên thông thường trong một năm, báo cáo tài chính đã được lập sẵn vì các kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước, được các cơ quan kiểm toán tiến hành kiểm toán theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó, mảng tài chính thường là mảng công việc đơn giản nhất và thường giống nhau trong các hồ sơ dự thầu. Phòng Thiết bị - Vật tư Phòng vật tư - thiết vị có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về năng lực máy móc thiết bị. Việc quản lý máy móc thiết bị là nhiệm vụ quan trọng của công ty xây dựng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ của các công trình. Do đó cần có sự tham gia của phòng vật tư - thiết bị trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Phòng Tổ chức – Hành chính Là nơi cung cấp và sắp xếp các thông tin về nhân sự tham gia vào quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Đây cũng là nơi cung cấp thông tin về năng lực nguồn nhân lực, hồ sơ kinh nghiệm của công ty, các hồ sơ về mảng pháp lý....Những thông tin này có vai trò quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty. Quy trình tham dự thầu của công ty Khi tham dự đấu thầu, Công ty đã thực hiện theo một quy trình gồm nhiều công việc được thể hiện ở sơ đồ 1.2: Sơ đồ 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty + Hồ sơ dự thầu được phê duyệt - Hồ sơ chưa được phê duyệt Thu thập thông tin Thu thập thông tin là bước đầu tiên cần làm để tham dự thầu. Thông tin cho đấu thầu có rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, Công ty phải phân tích để tìm ra những gói thầu phù hợp. Trên cơ sở những điều kiện hiện có, khả năng đáp ứng những yêu cầu về tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị... Công ty tham gia những gói thầu có khả năng thắng và mang lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay, các cán bộ phụ trách đấu thầu tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: báo đấu thầu, báo mua bán, bán lao động, website của Bộ kế hoạch đầu tư, các website chuyên dùng cho hoạt động đấu thầu... Ngoài ra thông tin còn được các chủ đầu tư gửi trực tiếp đến Công ty, nếu đó là hình thức chỉ định thầu hoặc được các chủ đầu tư mời thực hiện gói thầu trong trường hợp gói thầu nhỏ, công ty có đủ điều kiện thực hiện hoặc có liên quan đến gói thầu mà công ty đã tiến hành. Để có được điều này công ty đã được sự tin tưởng của các chủ đầu tư, đây cũng là một yếu tố mà công ty đang quan tâm xây dựng hình ảnh thương hiệu của mình để ngày càng phát triển hơn. Bên cạnh đó, Công ty có thể nhận thông tin đấu thầu từ công ty mẹ khi công ty mẹ có nhiều gói thầu trong khi công ty đang trong giai đoạn nhàn rỗi hoặc tham gia với tư cách của Công ty mẹ - Tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Như vậy việc thu thập thông tin được các cán bộ phụ trách chủ động tìm kiếm và phân tích dựa vào tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới. Mua hồ sơ mời thầu Dựa vào các thông tin mà công ty có được về thời gian, địa điểm bán hồ sơ, Công ty mua hồ sơ theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư. Mua HSMT là một cơ hội để công ty phân tích các nội dung, các yêu cầu chào thầu và khả năng đáp ứng của công ty trước những yêu cầu của chủ đầu tư. Từ đó công ty có quyết định tham gia gói thầu này hay không. Đồng thời, Công ty cũng đã tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh với gói thầu mà mình tham gia để có giải pháp xử lý linh hoạt, nâng cao khả năng thắng thầu. Lập hồ sơ dự thầu Đây là một công việc rất quan trọng, nó thể hiện các yêu cầu của chủ đầu tư được đáp ứng như thế nào. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư chấm điểm và lựa chọn được đơn vị thắng thầu. Phòng kinh doanh là nơi nhận nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, trưởng phòng phân công công việc cho các cán bộ chuyên môn phụ trách từng mảng công việc như: mảng pháp lý, mảng tài chính, mảng kỹ thuật. - Mảng pháp lý: Cán bộ nhận công việc này thực hiện theo các chỉ dẫn trong hồ sơ mời thầu như các thông tin về nhà thầu, quyết định thành lập và đăng ký kinh doanh, thông tin chung của công ty, thông tin về tài chính, kinh nghiệm của công ty thông qua các gói thầu đã thực hiện... Cán bộ phụ trách mảng pháp lý nắm rõ những quy định của nhà nước về hoạt động đấu thầu, quan tâm đến những thay đổi, bổ sung, những điều chỉnh về yêu cầu các loại giấy tờ có liên quan để hoàn tất hồ sơ dự thầu. Các thông tin trong mảng pháp lý đã được cung cấp một cách chính xác, đầy đủ và sắp xếp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Mảng kỹ thuật: Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu, Công ty đã đưa ra các giải pháp, các đề xuất kỹ thuật để đáp ứng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Cùng với đó là phần thuyết minh các giải pháp mà Công ty đưa ra. Điểm kỹ thuật trong các dự án xây lắp có thể chiếm từ 60 – 70 điểm trong phần đánh giá hồ sơ dự thầu theo phương pháp đánh giá tổng hợp. Do đó các giải pháp kỹ thuật là quan trọng nhất trong hồ sơ dự thầu và được bên mời thầu đánh giá cao nhất. - Mảng tài chính: Căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật mà cán bộ phụ trách xây dựng giá dự thầu. Giá dự thầu Công ty xây dựng dựa trên các quy định của Nhà nước, theo giá trên thị trường nơi dự án được xây dựng... Nếu công ty đưa ra các giải pháp kỹ thuật có tính khả thi đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư nhưng giá dự thầu không hợp lý thì khả năng thắng thầu cũng không cao. Do đó Công ty đã xây dựng được mức giá hợp lý mà vẫn đảm bảo lãi. Công tác lập hồ sơ dự thầu được chuyên môn hóa các khoản mục giúp nâng cao năng suất và chất lượng hồ sơ. Công việc được phân chia nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần để tạo nên một bộ hồ sơ hoàn chỉnh, chính xác và đúng tiến độ. Tuy nhiên, cơ chế tính giá của Công ty vẫn chưa thực sự linh hoạt theo giá thị trường, nên nhiều gói thầu giá tham dự cao hơn các đối thủ. Điều này làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty. Trình duyệt giám đốc Trên cơ sở nội dung của hồ sơ dự thầu, phòng kinh doanh gửi lên cho giám đốc công ty phê duyệt và ký xác nhận vào các văn bản pháp lý, đồng thời kiểm tra lại một lần nữa những nội dung trong hồ sơ dự thầu. Xác định giá hợp lý của gói thầu, đảm bảo khả năng thắng thầu nhưng Công ty vẫn có lợi nhuận. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu Căn cứ vào thông tin trong hồ sơ mời thầu mà công ty cử người đi tham dự buổi mở thầu theo quy định của pháp luật và chủ đầu tư. Công ty có mặt trước thời gian đóng thầu để nộp hồ sơ dự thầu và tham dự buổi mở thầu do chủ đầu tư tổ chức. Trong buổi mở thầu chủ đầu tư sẽ công bố những thông tin chính về hồ sơ dự thầu của các nhà thầu như thông tin về giá cả, thông tin về thư giảm giá (nếu có)... căn cứ vào đó có thể xác định được liệu công ty có khả năng thắng thầu hay không. Sau đó là thời gian chủ đầu tư thực hiện xét thầu. Thương thảo và ký kết hợp đồng Trong quá trình xét thầu, nếu công ty có được các giải pháp kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và có giá cả hợp lý thì công ty có thể thắng thầu. Nếu thắng thầu, công ty sẽ tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Hợp đồng quy định chi tiết nội dung và phạm vi công việc cần thực hiện, quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Quy trình tham dự thầu của Công ty ngày càng được hoàn thiện hơn, phân chia công việc được thực hiện chi tiết, chuyên môn hóa. Các cán bộ phụ trách tham dự thầu ngày càng củng cố được nhiều kinh nghiệm thực tế trong quá trình tham dự và lập hồ sơ dự thầu. Các bước công việc trong quy trình được các cán bộ của Công ty nghiêm túc thực hiện, có nhiều ý kiến xây dựng để quy trình ngày càng hoàn thiện hơn. Các cán bộ phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tham gia các bước trong chu trình tham dự thầu từ tìm hiểu thông tin, mua hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu... Các công việc đã được thực hiện tốt trong hầu hết các gói thầu mà Công ty tham gia. Tuy nhiên, các cán bộ vẫn cần cố gắng thực hiện tốt hơn nữa để Công ty có thể nâng cao khả năng thắng những gói thầu có giá trị và kỹ thuật phức tạp hơn. Nội dung cơ bản của HSDT và phương pháp tính giá dự thầu của Công ty Nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu Một bản hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh bao gồm các thông tin chính như sau: Đơn dự thầu và bảo lãnh tham dự thầu: Đơn dự thầu có nội dung thể hiện sự tự nguyện tham gia gói thầu của công ty, cam kết các thông tin trong hồ sơ dự thầu là hoàn toàn chính xác, trong đó còn nêu thời gian có hiệu lực của hồ sơ. Bảo lãnh dự thầu là khoản tiền hay tài sản có giá (bảo đảm của ngân hàng...) mà công ty phải nộp cùng hồ sơ dự thầu để đảm bảo là công ty sẽ tham dự thầu một cách nghiêm túc. Thông tin chung về nhà thầu: quyết định thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, các thông tin chung như tên, địa chỉ, năm thành lập, các ngành kinh doanh chủ yếu... Nếu công ty tham gia gói thầu mà liên danh với các nhà thầu khác thì phải có giới thiệu về liên danh, thoả thuận liên danh, quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong liên danh... Hồ sơ tài chính: cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần nhất: bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán của các công ty kiểm toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bản hợp đồng và tín dụng các công trình mà Công ty đang thi công... Hồ sơ kinh nghiệm: bao gồm các thông tin về tổng số năm kinh nghiệm trong xây dựng các công trình đường thuỷ, danh sách các hợp đồng xây dựng do Công ty thực hiện, danh mục các công trình thi công đạt chất lượng được công nhận... Trang thiết bị dự kiến áp dụng cho gói thầu: bao gồm các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật mà nhà thầu định sử dụng trong việc thi công gói thầu. Các chương trình, phần mềm áp dụng cho gói thầu: để chủ đầu tư biết rõ nguồn gốc và tính hợp pháp của các phần mềm Công ty đang sử dụng, tránh xảy ra kiện tụng sau này. Thống kê về nhân lực nhà thầu: thống kê về năng lực nhân sự, danh sách nhân lực được bố trí tham gia gói thầu, lý lịch chuyên gia, nhân viên chính tham gia gói thầu cùng những kinh nghiệm của họ trong những gói thầu tương tự. Thuyết minh các biện pháp thi công bao gồm: giới thiệu chung về căn cứ lập biện pháp thi công, các thông tin sơ lược về công trình, các giải pháp kỹ thuật cho các tình huống trong hồ sơ mời thầu, tiến độ thực hiện gói thầu... Cán bộ phụ trách mảng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, cụ thể là hồ sơ thiết kế kỹ thuật và chỉ dẫn kỹ thuật. Theo yêu cầu về khối lượng và chất lượng công trình mà tiến hành bóc tách các công việc cần làm, bố trí máy móc thiết bị, phân công nhân sự và xây dựng phần thuyết minh cho các công việc cần làm. Phần thuyết minh chỉ rõ được các công việc cần làm, làm như thế nào, các giải pháp thiết kế chủ yếu bao gồm các thông số kỹ thuật, giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu. Các thông tin này là vô cùng quan trọng vì nó là phần chính của hồ sơ dự thầu và chủ đầu tư căn cứ vào đó để biết nhà thầu sẽ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của mình như thế nào, có đảm bảo về khối lượng và chất lượng công trình hay không. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu mà cán bộ chuyên môn phát hiện sai sót hoặc có chỗ không hiểu trong hồ sơ mời thầu, cần nhanh chóng gửi văn bản đến chủ đầu tư để yêu cầu làm rõ. Nếu phát hiện có sự chênh lệch vật tư, khối lượng... thì phải theo khối lượng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời có thêm phần kiến nghị gửi đến chủ đầu tư về phần chênh lệch đó và đưa ra giải pháp thực hiện cũng như những chi phí phát sinh thêm. Các nội dung tài chính: thuyết minh về giá dự thầu, giá dự thầu tổng hợp, biểu giá chi tiết. Cán bộ phụ trách mảng tài chính sẽ căn cứ vào bảng tiên lượng trong hồ sơ mời thầu để tính toán chi phí cho gói thầu. Trong chi phí này sẽ phải tính tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện kể cả chi phí trả lãi vay, tiền lương công nhân, phần lợi nhuận của công ty, tiền khấu hao máy móc thiết bị được sử dụng... Đồng thời công ty cũng nắm vững về các định mức, đơn giá xây dựng công trình đặc biệt là các đơn giá xây dựng ở các địa phương xây dựng. Như vậy mức giá của các công việc sẽ bằng khối lượng của từng công việc nhân với đơn giá tương ứng của từng công việc đó. Mỗi địa phương sẽ có một định mức và đơn giá riêng nên thi công công trình ở đâu thì dùng định mức và đơn giá ở đó. Để phục vụ cho công tác tính giá thầu thì công ty còn sử dụng phần mềm chuyên dụng nhằm tính chính xác và đầy đủ các công việc. Giá dự thầu sau khi được tính toán xong còn được nghiên cứu, xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi và những quy định mới của ngành xây dựng. Công ty sẽ phải xem xét theo thông tư 03/2008/TT–BXD (về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình) để điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công theo sự thay đổi của hệ số lương, hệ số máy thi công. Theo thông tư 05/2007/TT-BXD (về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình) để điều chỉnh hệ số vật liệu. Sau quá trình tính toán, điều chỉnh, bổ sung những khoản mục cần thiết khác, sẽ có được một biểu giá chi tiết cho từng công việc thực hiện trong hồ sơ, căn cứ vào đó sẽ xác định được giá dự thầu cho gói thầu mà công ty tham gia. Đơn xin giảm giá dự thầu (nếu có): căn cứ vào tình hình cụ thể của từng gói thầu mà Công ty có thể đưa đơn giảm giá, giúp nâng cao khả năng thắng thầu. Tuy nhiên, giá sau khi được giảm vẫn phải đảm bảo lợi nhuận và Công ty phải giải trình được với chủ đầu tư về lý do giảm giá. Đơn giảm giá chỉ được chấp nhận khi có lý do phù hợp và chính đáng. Các phụ lục cần bổ sung: có thể là thông tin bổ sung về công ty, sự hiểu biết của công ty về dự án, thuyết minh tóm tắt dự án, thuyết minh thiết kế cơ sở của dự án... Các nội dung trong._.rở nên quan trọng, nó có thể thay dần lao động chân tay thì việc đầu tư cho máy móc thiết bị là không thể thiếu. Nhận thấy tầm quan trọng đó, Công ty luôn quan tâm đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới, nâng cấp những loại vẫn còn tốt. Để đầu tư cho máy móc thiết bị công ty cần làm tốt các công việc sau: Thực hiện tốt công tác mua bán vật tư, giải quyết dứt điểm vật tư tồn đọng hoặc không sử dụng nữa. Đồng thời Công ty cần giám sát chặt chẽ quá trình mua sắm máy móc thiết bị và có biện pháp xử lý kịp thời nếu có vướng mắc. Trong quá trình mua sắm máy móc thiết bị thì Công ty cần cân nhắc giữa khả năng tài chính, trình độ nhân lực, tình hình thực tế để quyết định mua sắm máy móc cho phù hợp tránh tình trạng lãng phí hoặc mua về không sử dụng được. Với các loại máy móc thiết yếu để thi công các công trình đặc trưng, Công ty nên đầu tư mua mới hoặc mua lại những máy đã qua sử dụng nhưng chất lượng vẫn phải đảm bảo. Còn với những máy móc ít sử dụng, Công ty có thể thuê của các đơn vị khác, cách này sẽ giảm chi phí cho Công ty rất nhiều. Tổ chức đấu thầu khi thấy cần mua nhiều loại máy móc thiết bị hoặc mua với giá trị lớn để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Vì hình thức này mang tính cạnh tranh rất cao do đó Công ty sẽ mua được những máy móc phù hợp mà giá cả hợp lý. Máy móc thiết bị là tài sản cố định hữu hình của Công ty, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Do đó Công ty cần thường xuyên kiểm tra để đảm bảo tính khấu hao máy móc thiết bị một cách chính xác, đồng thời nên kế hoạch sửa chữa những máy bị hỏng đảm bảo tiến độ thi công. Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu Công ty phải đưa ra được kế hoạch huy động và sử dụng máy tối ưu. Các máy thi công được phân phối hợp lý giữa các địa điểm thi công, tiến độ thi công và mặt bằng thi công, đảm bảo tính hiệu quả nhưng vẫn tiết kiệm. Máy móc thiết bị là những tài sản cố định, lâu bền của Công ty nên khó có thể thực hiện trong ngắn hạn mà cần có sự tích luỹ lâu dài. Đầu tư cho máy móc thiết bị là một trong những điều kiện giúp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Nhất là khi công ty muốn tham dự những gói thầu có giá trị lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên để đầu tư cho lại tài sản này thì công ty cần có kế hoạch dài hạn có sự phân bổ vốn hợp lý và hiệu quả. Đồng thời cũng phải có kế hoạch quản lý và sử dụng máy móc một cách phù hợp, tránh tình trạng để không làm giảm giá trị của tài sản. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Trong môi trường mà các phương tiện sản xuất ngày càng hiện đại và ngày càng đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao thì đầu tư mua sắm máy móc thiết bị luôn đồng thời đi kèm đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Hơn nữa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực là không thể thiếu trong Công ty nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung: Công ty cần có kế hoạch dài hạn cho phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng cao và hiệu quả. Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty có kế hoạch tuyển dụng Hàng năm, tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí đào tạo cho những cán bộ, công nhân viên có thành tích tốt, có triển vọng phát triển và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với công ty. Để họ được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu những kỹ thuật mới, phát triển những kỹ năng mới. Đồng thời thực hiện tốt công tác kèm cặp, đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ trong toàn công ty cùng với đơn vị trực thuộc. Công ty cần có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Để làm tốt việc này thì cấp lãnh đạo phải hiểu rõ năng lực của cán bộ để phân công công việc đúng với năng lực từng người. Sử dụng đúng người đúng việc góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cho các gói thầu. Ví dụ như cán bộ phụ trách mảng kỹ thuật, Công ty nên chọn những người đã trải qua thực tế hay để họ tham gia thi công ở một số công trình. Từ đó các giải pháp kỹ thuật mà các cán bộ này đưa ra sẽ có tính khả thi cao hơn là những cán bộ chỉ làm trên bàn giấy. Đồng thời sau mỗi lần tham dự thầu thì Công ty cần đúc kết ra những kinh nghiệm: với gói thầu mà Công ty không trúng thầu, cần tìm hiểu nguyên nhân, thiếu sót trong hồ sơ dự thầu để lần sau không mắc phải. Với gói thầu thắng thầu cũng cần tìm nguyên nhân thắng thầu để khai thác những điểm mạnh này trong tương lai, qua đó nâng cao năng lực và rút ra kinh nghiệm thực tế cho các can bộ phụ trách lập hồ sơ dự thầu. Đảm bảo đầy đủ chế độ BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ bảo trợ khác cho người lao động. Công ty luôn quan tâm đến đời sống người lao động để họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài và cống hiến cho Công ty. Ngoài ra, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu, Công ty cần đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia làm hồ sơ dự thầu bằng các biện pháp cụ thể như sau: Tổ chức cho cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do Hiệp hội các nhà thầu tổ chức, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ. Tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo đúng các chuyên ngành có học về đấu thầu trong các trường đại học đáp ứng được yêu cầu công việc Có chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm thầu đặc biệt là khi thực hiện nhiều gói thầu cùng một lúc vì có thắng thầu mới có công việc cho các bộ phận khác của Công ty. Đầu tư cho nguồn nhân lực là khoản đầu tư yêu cầu số vốn lớn thực hiện trong dài hạn. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt công việc này sẽ xây dựng và phát triển được nguồn nhân lực mạnh, tạo đà cho sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai. Tăng cường uy tín của công ty Trong nền kinh tế hiện nay, uy tín và thương hiệu là những tài sản vô giá của bất kỳ công ty nào. Uy tín của công ty được các chủ đầu tư cũng như đối thủ công nhận sẽ tạo nên lợi thế để nâng cao khả năng thắng thầu. Do đó, xây dựng và nâng cao uy tín có vai trò rất quan trọng cần được thực hiện thường xuyên và liên tục. Uy tín, thương hiệu của Công ty được xây dựng nên từ việc tham gia các gói thầu xây lắp, từ kết quả việc thực hiện các công trình đó, từ mức độ quan trọng của công trình đối với sự phát triển của ngành nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong những năm qua, Công ty cổ phần công trình đường thuỷ luôn quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường. Nhưng để uy tín đó luôn tồn tại và phát triển tốt đẹp hơn cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa ở hiện tại cũng như trong tương lai. Để xây dựng được uy tín và thương hiệu cho công ty đầu tiên cần đầu tư cho nguồn nhân lực, vì người lao động là nhân tố có tác động trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng công trình. Do đó cần: Cử những cán bộ trẻ, có năng lực tham gia thi công, đào tào trên các công trường để học tập những mô hình xây dựng tiêu biểu của ngành. Hàng năm tổ chức cuộc thi tay nghề giỏi, thi nâng bậc thợ cho công nhân nhằm động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc của công nhân viên. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục tinh thần lao động có kỷ luật và hiệu quả. Bên cạnh đó có các chế độ khen thưởng và xử phạt nghiêm khắc những hoạt động sai trái. Thương hiệu của Công ty không thể xây dựng nếu chỉ dựa trên chất lượng nguồn nhân lực mà cần xây dựng trên chất lượng những công trình Công ty đã thắng thầu và thi công. Dù có đội ngũ lao động có năng lực nhưng cách thức quản lý không khoa học và không phù hợp, nguồn nhân lực cũng không thể phát huy được năng lực để thực hiện được các công trình có chất lượng tốt. Do đó đổi mới công tác quản lý tiến độ, chất lượng và an toàn là việc hết sức cần thiết. Một số giải pháp có thể thực hiện là: Thực hiện quản lý rủi ro dự án theo quy trình bắt đầu từ quá trình nhận diện rủi ro, đo lường, phân tích các rủi ro đã nhận diện và tiến hành xử lý rủi ro từ đó đưa ra biện pháp khắc phục rủi ro phù hợp. Có thể thực hiện một số giải pháp để kiểm soát rủi ro như chia sẻ rủi ro, chuyển giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro… Thực hiện phân tách công việc trong dự án một cách hợp lý, xây dựng sơ đồ PERT hay biểu đồ GANTT để xác định được tiến độ hợp lý nhất, đồng thời có kế hoạch phân bổ máy móc, lao động nhằm bảo đảm thời gian mà có chi phí hợp lý nhất. Nghiên cứu và hoàn thiện định mức lao động cho công nhân. Sau mỗi kỳ cần tiến hành kiểm tra nhằm củng cố tính thực tiễn của định mức, đảm bảo tăng năng suất lao động và phát huy tinh thần tự giác, sáng tạo của công nhân. Với quá trình quản lý chất lượng, Công ty tiếp tục thực hiện nghiêm túc và triệt để các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn, quy phạm mà Nhà nước ban hành. Đồng thời giám sát chặt chẽ từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, máy móc thi công đến quá trình lao động sản xuất tại công trường của đội ngũ công nhân và quá trình nghiệm thu, bàn giao công trình. Đảm bảo an toàn cho công trường bằng cách tăng cường đầu tư cho trang thiết bị bảo hộ lao động cùng với việc tuyên truyền giáo dục cho toàn bộ công nhân, kỹ sư làm việc trên công trường cùng tham gia bảo đảm an toàn lao động. Như vậy nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu là biện pháp quảng bá hình ảnh của Công ty, giúp cho chủ đầu tư luôn tin tưởng và lựa chọn Công ty, nhờ đó mà Công ty có thể tham gia nhiều hơn vào các cuộc đấu thầu hạn chế cũng như gia tăng khả năng được chỉ định thầu. Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện công tác Marketing Đấu thầu là phương thức cạnh tranh công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu nhằm giành được các hợp đồng với chủ đầu tư trong các lĩnh vực cung cấp hàng hoá, xây lắp, tư vấn. Hoạt động này là cuộc cạnh tranh giữa nhà thầu với nhau, người thắng cuộc là người ký được hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Hiện nay khi các thông tin về đấu thầu, tham dự thầu cũng như các thông tin khác đều được công bố rộng rãi trên báo đài, internet… thì việc tìm hiểu thông tin là vô cùng dễ dàng. Do vậy, hoạt động Marketing có một vị trí quan trọng trong công tác đấu thầu. Trước tiên cần thành lập một nhóm cán bộ chuyên thực hiện hoạt động Marketing để tiến hành xây dựng và nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty, tìm hiểu nghiên cứu các thông báo mời thầu, lựa chọn các gói thầu phù hợp với năng lực của công ty, khả năng thắng thầu khi tham gia các gói thầu là lớn. Cán bộ phụ trách mảng Marketing có nhiệm vụ sau: Thu thập, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các thông tin trong thông báo mời thầu; tìm hiểu một cách sơ lược về các thông tin trong hồ sơ mời thầu như chủ đầu tư, nguồn vốn thực hiện gói thầu… Duy trì, giữ quan hệ với các chủ đầu tư truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư mới trên thị trường. Tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực. Phân loại, đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong từng thời kỳ. Theo dõi và nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường để công tác lập giá dự thầu được chính xác, nâng cao khả năng thắng thầu. Cùng với việc thành lập nhóm chuyên trách về Marketing, cần củng cố và xây dựng lại hệ thống tiếp thị từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc để nghiên cứu thu thập thông tin và xử lý thong tin nhanh nhạy về thị trường đưa ra quyết định kịp thời trong lĩnh vực đầu tư, nhận thầu xây lắp để đảm ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên, Công ty cần xây dựng chiến lược thị trường trong đó cần phân đoạn thị trường, xác định thị trường chính, thị trường tiềm năng để có biện pháp cụ thể trong công tác tiếp thị. Đoạn thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường xây dựng các công trình giao thông mà chính là giao thông đường thuỷ. Bên cạnh đó cần sự quảng bá cho những lĩnh vực mới mà công ty sẽ tham gia trong thời gian tới. Tóm lại, đổi mới và hoàn thiện công tác Marketing là một trong những giải pháp hữu hiệu và cần thiết để nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Mở rộng quan hệ, tìm đối tác liên danh, liên kết đấu thầu các công trình lớn Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, doanh nghiệp nào có sức mạnh thực sự thì sẽ tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào không có thực lực thì sẽ bị đào thải. Do đó mở rộng hợp tác là một điều kiện tất yếu để cùng tạo nên sức mạnh, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần. Một số giải pháp công ty có thể sử dụng để mở rộng quan hệ hợp tác: Hợp tác chặt chẽ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn. Hợp tác với các trung tâm đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng để chủ động đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng. Hợp tác với các đơn vị thiết kế, lắp máy trình độ cao để đáp ứng được nhu cầu của Công ty khi cần thiết. Hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị, vật tư xây dựng để đảm bảo về nguồn cung cấp cũng như được hướng dẫn sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong việc tham dự những gói thầu có giá trị lớn, kỹ thuật mà công ty có khả năng thực hiện được, có thể tìm đối tác để liên danh cùng nhau làm bài thầu, cùng thực hiện dự án nếu thắng thầu. Hình thức liện danh này giúp công ty có thể tham gia được những gói thầu có giá trị lớn, có để học hỏi thêm kinh nghiệm từ các đối tác, cùng nhau phân chia lợi nhuận. Đồng thời cũng là một hình thức tìm hiểu được các đối thủ trong cùng ngành để cùng cạnh tranh, hợp tác phát triển lành mạnh. Kiến nghị Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu Nhìn chung hệ thống luật về đấu thầu ngày càng có nhiều tiến bộ nhưng nó vẫn thể hiện những bất cập cần thay đổi: Nhà nước quy định bắt buộc tổ chức đấu thầu đối với các gói thầu có sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên. Nhưng có thể dự án 3 tỷ phải đấu thầu trong khi dự án 300 tỷ sử dụng vốn nhà nước gần 30% lại được chỉ định thầu, có thể gây thất thoát cho ngân sách nhà nước. Do đó, đề tài đưa ra kiến nghị là thực hiện phần trăm luỹ tiến đối với các dự án có giá trị nhỏ để thực hiện đấu thầu như: dự án có giá trị trên 1.000 tỷ đồng thì vốn nhà nước chiếm 10%, dự án từ 200 đến dưới 1.000 tỷ vốn nhà nước chiếm 15%, dự án từ 20 đến dưới 200 tỷ vốn nhà nước chiếm 20%, dự án có giá trị dưới 20 tỷ vốn nhà nước chiếm 30% đều phải tổ chức đấu thầu. Trong luật đấu thầu có quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu nhưng chưa đưa ra được các chế tài áp dụng khi xảy ra các hành vi này. Do đó, hệ thống luật cần quy định chi tiết các hình thức xử lý nghiêm minh để hoạt động đấu thầu thực sự minh bạch và công bằng cho các nhà thầu tham dự. Đơn giản hoá thủ tục hành chính Thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu còn nhiều rườm rà. Các khâu từ sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, chấm thầu... còn mất nhiều thời gian. Ngoài ra, thời gian trình duyệt hồ sơ cũng cần được quy định cụ thể để thực hiện, tránh kéo dài gây lãng phí thời gian, chi phí chí cho cả nhà thầu và chủ đầu tư. Tăng cường vai trò của tư vấn giám sát và công tác thanh tra, giám sát công trình Trong quá trình tham dự thầu có những nhà thầu có tình xây dựng giá dự thầu còn thấp hơn cả giá thực để giành thắng thầu. Khi thắng thầu nhà thầu sẽ tìm cách cắt xen nguyên vật liệu, sử dụng những nguyên vật liệu có giá trị thấp... điều này đã làm cho chất lượng công trình không được bảo đảm gây lãng phí và thiệt hại cho chủ đầu tư. Vì vậy cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công trình để nhà thầu thực hiện đúng theo yêu cầu đảm bảo chất lượng tốt cho công trình. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển và hội nhập ngành xây dựng rất được quan tâm trong nhiều lĩnh vực. Các công trình xây dựng nói chung và các công trình đường thuỷ nói riêng có vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Theo quy luật của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào không đổi mới, không đầu tư cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cho máy móc thiết bị, nắm bắt những kỹ thuật mới, các công trình không được đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý thì doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Hoạt động đấu thầu ra đời cũng nhằm mục đích nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể đứng vững và tiếp tục phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần có các giải pháp thiết thực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín cũng như kinh nghiệm của bản thân. Với những kiến thức mà em đã có được qua quá trình học tập và những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco, em đã hoàn thành đề tài này. Đề tài có nhan đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn chỉnh hơn. Em cũng xin cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa, các cô chú phòng Kinh doanh – Công ty cổ phần Công trình đường thuỷ cũng như toàn thể các thầy cô trong khoa Đầu tư - Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Bản dự thảo Điều lệ Công ty cổ phần Công trình Đường thủy Bảng số liệu của Phòng Kinh doanh và phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9: Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng - Dự án dây chuyền 2 - Nhà máy Xi măng Chinfon Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. T.S Đinh Đào Ánh Thuỷ - Tập bài giảng Đầu thấu - Đại học Kinh tế Quốc dân Khoá luận khoá 45, 46. PHỤ LỤC 1 : BẢNG KÊ THIẾT BỊ HIỆN CÓ Thiết bị đóng cọc TT Nhãn hiệu Đặc tính kỹ thuật SL CL SD 1 2 3 4 5 1 Dàn búa JG45 (số 1) lắp trên SL 600T H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6 KW 1 Tốt 2 Dàn búa JG45 (số 2) lắp trên P.ton P51 chuyên dung H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6 KW 1 Tốt 3. Dàn búa C∏33 lắp trên Xà lan 200T H=23,7m; nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 4. Búa D308-85M tự hành H=24; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 15o 1 Tốt 5. Dàn búa GB30-40 lắp trên P.ton 800T H=30-40m 1 Tốt 6. Dàn búa DJ2 (số 1) lắp trên 10 phao ghép H=26,5m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 18o; CS: 57KW 1 Tốt 7. Dàn búa DJ2 (số 2) lắp trên Phao Đóng cọc chuyên dung H=26,5m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 18o; CS: 57KW 1 Tốt 8. Dàn búa C∏46 lắp trên Phao nổi 50T chuyên dùng H=26m, nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 9. Dàn búa C∏33 lắp trên Xà lan 200T H=23,7m; nghiêng trước 7o; nghiêng sau 12o 1 Tốt 10. Dàn búa DJ2 (số 3) lắp trên Phao CT 200T H=26,6m; nghiêng trước 5o; nghiêng sau 12o; CS: 93,6KW 1 Tốt Quả búa 1. QB MITSUBISHI MH-45 (4,5T) Năng lượng XK:13,5 T.m; Trọng lượng: 10,3T; KT: 1375x924x4785 1 Tốt 2. Quả búa KOBE K-35 (3,5T) Năng lượng XK: 10,5T.m; Trọng lượng: 7,5T; KT: 1275x881x4650 1 Tốt 3. Quả búa D-35 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 8T; KT: 1275x925x5100 1 Tốt 4. Quả búa D-35 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 8T; KT: 1275x925x5100 1 Tốt 5. Quả búa C∏-78 (3,5 tấn) Năng lượng XK: 10,5 T.m; Trọng lượng: 7,7T; KT: 1000x924x5500 1 Tốt 6. Quả búa C954 (3,5 tấn) Búa 3,5 tấn Liên Xô làm mát bằng không khí; Công ty chế thêm két nước 1 Tốt 7. Quả búa C1047 (2,5 tấn) Năng lượng XK: 6,5 T.m; Trọng lượng: 5,5 T; KT: 1000x924x5500 1 Tốt 8. Quả búa C949 (2,5 tấn) Búa 2,5 tấn Liên Xô làm mát bằng không khí 1 Tốt 9. Quả búa MH- 45B Năng lượng XK: 13,5 T.m; Trọng lượng: 10,705T; KT: 1275x980x5175 1 Tốt 10. Quả búa rung Công suất 45 KW 1 Tốt 11. Quả búa rung FM2- 60 Công suất 45 KW 1 Tốt Phương tiện thuỷ TT Tên - Số đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSP 1. Ponton P51 HN-0416 (lắp dàn JG45 số 2) 28m x 12,4m x 2,2m x 1,2m; phao đặt búa chuyên dùng 01 Tốt 2. Phao đóng cọc Hta- 0077H (lắp dàn DJ2 số 2) 26,23m x 10,2m x 2,2m; Phao đóng cọc chuyên dùng 01 Tốt 3. Phao 50 Hta - 0086H (lắp dàn C∏46) 20,25m x 9,25m x 1,5m x 0,75; Phao nổi chuyên dùng 01 Tốt 4. Ponton P52 VNSG –144 –PT (lắp cần cẩu 80T) 38m x 12m x 3m x 2m; Trọng tải 800T 01 Tốt 5. Sà lan 800T lắp búa (36x12x2x1,6)m; Trọng tải 800T 01 Tốt 6. 6 phao KC- 35.6 (Hệ phao ghép KC 35.6) (8,560m x 2,6m x 1,6m)/cái 06 Tốt 7. Tầu kéo HT- 0230 HTa - 0084H Công suất 180CV 13,7m x 4,2m x 1,5m 02 Tốt 8. Tầu kéo HT - 008 HTa – 0085H Công suất 135CV 16m x 4m x 1,7m x 1,15m 02 Tốt 9. Sà lan BC SG – 2029 (lắp dàn JG45 số 1) 8m x 2,6m x 1,8m 10. Sà lan mặt SG- 1958 (lắp dàn C∏33) 24,4m x 9,6m x 2,2m x 1,8m; Trọng tải 200T Máy phát điện TT Nhãn hiệu Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy phát điện N= 120 KW; 3 pha/ 380V 01 Tốt 2. Máy phát điện N= 100 KW; 3 Pha/ 380V 01 Tốt 3. Máy phát điện N= 100 KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 4. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 5. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 6. Máy phát điện N= 75 KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 7. Máy phát điện N= 70/80 KVA; 3Pha/ 380V 01 Tốt 8. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 9. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt 10. Máy phát điện AD 60C N= 60KW; 3Pha/ 380V 01 Tốt Thiết bị nâng hạ TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng 1. Cần cẩu LS - 218 RH Cần cẩu bánh xích; N= 245 CV; Sức nâng max: 80T; L cần 48m 01 2. Cần cẩu ô tô TOKYU 29K - 7576 N= 230 CV; SN max: 20T; cần thuỷ lực 28m 01 3. Cần cẩu KC4561A 33H - 3235 N= 240 CV; Sức nâng max: 16T; L cần dàn 23m 01 4. Cần cẩu KC4561A 29L - 1293 N= 240 CV; Sức nâng max: 16T; L cần dàn 23m 01 Máy thi công TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy ủi KOMATSU Máy ủi bánh xích; CS: 110CV 01 Tốt 2. Máy lu Máy lu bánh sắt; Trọng lượng 8T; Động cơ D50 Lxô 95CV 01 Tốt 3. Máy khoan GPS-20 Φ lỗ khoan đến 2000mm; sâu 40m; CS: 37KW 01 Tốt 4. Mũi khoan đá 1000mm Φ lỗ khoan 1000mm 01 Tốt 5. Bộ khoan đập Φ lỗ đập 1000mm 01 Tốt Phương tiện vận tải bộ TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Ô tô chở bê tông 29L-5305 Dung tích thùng: 6M3 01 Tốt 2. Ô tô KAMAZ 55111 29M-7617 Ô tô tải ben, tải trọng 13T 01 Tốt 3. Ô tô MAZ 5433 29K-4471 Ô tô sơ mi rơ mooc, tải trọng 18T 01 Tốt Máy trộn, Máy trộn vữa, Máy bơm bê tông, bơm vữa TT Nhãn hiệu – đăng ký Đặc tính kỹ thuật Số lượng CLSD 1. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 2. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 3. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 4. Máy trộn bê tông JZC 3500/560 350/560 lít 01 Tốt 5. Máy trộn bê tông 450 450 lít 01 Tốt 6. Máy trộn bê tông 500/750 tự phát Động cơ DIEZEL 01 Tốt 7. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 8. Máy trộn bê tông JZC 350/560 350/560 lít 01 Tốt 9. Máy bơm bê tông BP- 1500 HDR- Động cơ Diezel 74KW; NS: 60m3/h 01 Tốt 10. Trạm trộn bê tông BM 30m3/h CS: 30m3/h 01 Tốt 11. Trạm trộn bê tông CS: 15m3/h 01 Tốt Nguồn: Phòng Kinh doanh PHỤ LỤC 2: NĂNG LỰC THIẾT BỊ CỦA NHÀ THẦU SỬ DỤNG VÀO CÔNG TRÌNH TT Tên thiết bị (loại, kiểu, nhãn hiệu) Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất Tính năng Của NT hay đi thuê CL hoạt động Của nhà thầu Đi thuê ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) ( 6 ) ( 7 ) ( 8 ) ( 9 ) I Thiết bị thi công 1 Máy hàn 23 KW 10 2005 Trung Quốc Hàn thép Nhà thầu Tốt 2 Máy cắt uốn cốt thép 5KW 02 2000 Trung Quốc Dùng để cắt thép ‘’ Tốt 3 Máy đầm dùi 1,5 KW 06 2005 Trung Quốc Đầm bê tông ‘’ Tốt 4 Máy đầm bàn 1 KW 02 2004 Nhật Đầm bê tông ‘’ Tốt 5 Cần cẩu 16T 01 1999 Nhật Dùng để lắp đặt bích neo, đệm tàu… ‘’ Tốt 6 Cần cẩu 25 tấn 01 1997 Nhật Thi công cọc ‘’ Tốt 7 Xà lan 400T 02 1990 Việt Nam Phục vụ thi công đóng cọc ‘’ Tốt 8 Xà lan 200T 01 1990 Việt Nam Phục vụ thi công dầm, bản ‘’ Tốt 9 Búa đóng cọc-Quả búa 4,5T đặt trên P.ông 600T 02 2000 Nhật Thi công đóng cọc ‘’ Tốt ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) ( 6 ) ( 7 ) ( 8 ) 10 Tàu kéo 150CV 01 1990 Nga Phục vụ thi công dưới nước ‘’ Tốt 11 Ô tô vận chuyển cọc chuyên dụng 03 1998 Nhật Vận chuyển cọc ‘’ Tốt 12 Ô tô vận chuyển 02 1998 Nhật Vận chuyển vật liệu ‘’ Tốt 13 Ca nô 23CV 02 1998 Trung Quốc Phục vụ thi công dưới nước ‘’ Tốt 14 Máy phát điện 75 KVA 01 2000 Trung Quốc Phục vụ thi công và sinh hoạt ‘’ Tốt 15 Máy trộn bê tông 250L 01 1998 Trung Quốc Trộn bê tông ‘’ Tốt 16 Máy bơm bê tông 60m3/h 02 1998 Nhật Bơm bê tông ‘’ Tốt Thiết bị phục vụ công tác khảo sát và đo đạc 17 Máy toàn đạc điện tử LEICA TC 805L 01 2003 Nhật ‘’ Tốt 18 Máy kinh vĩ THEO 020 02 2003 Trung Quốc ‘’ Tốt 19 Máy thuỷ bình Ni 025 02 2003 Trung Quốc ‘’ Tốt Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng PHỤ LỤC 3 : BỐ TRÍ NHÂN SỰ CHO CÔNG TRÌNH 1. Cán bộ quản lý, kỹ thuật Công việc Tên Tuổi Năm công tác Trình độ học vấn Nhiệm vụ dự kiến được giao K/N có liên quan 1. Quản lý chung - Tại trụ sở Mai Văn Hoạt 42 18 Kỹ sư Giám đốc Cty 15 - Tại hiện trường Nguyễn Phạm Hùng 36 13 Kỹ sư Chỉ huy trưởng 13 Nguyễn Công Sáng 45 20 Kỹ sư Chỉ huy phó 15 2.QL hành chính Kỹ sư - Tại trụ sở Phan Tiến Hòe 39 17 Kỹ sư Kế hoạch chung 17 - Tại hiện trường Nguyễn Thị Thúy 34 10 Kỹ sư Kế hoạch HT 10 3. Quản lý kỹ thuật Kỹ sư - Tại trụ sở Nguyễn Văn Ngắt 57 31 Kỹ sư Quản lý chung 22 - Tại hiện trường Ngô Sơn Hùng 40 16 Kỹ sư QL kỹ thuật HT 15 4. G. sát hiện trường Kỹ sư - Tại trụ sở Nguyễn Quốc Tuấn 46 14 Kỹ sư Giám sát chung 10 - Tại hiện trường Nguyễn Thanh Hải 42 18 Kỹ sư Giám sát hiện trường 18 Nguyễn Văn Huy 30 03 Kỹ sư 03 Vũ Đình Lùng 45 17 Kỹ sư 15 Vũ Cao Nguyên 33 11 Kỹ sư 11 Hoàng Ngọc Thắng 32 06 Kỹ sư 06 Mai Văn Đoàn 31 04 Kỹ sư 04 Lê Văn Thành 36 13 Kỹ sư 11 Lê Hữu Đại 32 06 Kỹ sư 06 5. Công việc khác Kỹ sư - ATLĐ tại hiện trường Tô Văn Khởi 30 06 Kỹ sư An toàn lao động 06 - Thí nghiệm hiện trường Nguyễn Đăng Hưng 31 07 Kỹ sư Phụ trách TN 07 Nguyễn Hồng Việt 32 10 Kỹ sư Nhân viên TN 10 Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng 2. Công nhân kỹ thuật TT Loại công nhân Số người Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 Của đơn vị nào 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Thợ kích kéo 15 05 05 05 Nhà thầu 2 Thợ hàn sắt 20 05 08 07 NT 3 Thợ trắc địa 04 02 02 - 4 Thợ điện + Thợ máy 03 01 01 01 - 5 Thợ bê tông 15 07 08 - 6 Thợ mộc 05 02 03 7 Lái xe + lái máy 08 03 05 - 8 Thủy thủ 05 04 - Cộng 75 Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu số 9 “Xây dựng mở rộng cảng xuất xi măng” - Dự án dây chuyền 2 – Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng PHỤ LỤC 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG Công ty xi măng Chinfon Hải Phòng Giám đốc Cty (QL tại trụ sở) Mai Văn Hoạt Phòng QL kỹ thuật, QL thi công Chỉ huy trưởng công trường Nguyễn Phạm Hùng Chỉ huy phó công trường Nguyễn Công Sáng è Tư vấn giám sát Tư vấn giám sát Bộ phận quản lý kỹ thuật Bộ phận khảo sát Bộ phận thí nghiệm vật liệu Bộ phận kế hoạch vật tư, thiết bị Bộ phận hành chính phục vụ Bộ phận an toàn lao động vệ sinh y tế Đội lắp dựng sàn đạo, ván khuôn Đội bê tông thi công Bộ phận hoàn thiện, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị Tổ bảo vệ Tại trụ sở Tại trụ sở Tại hiện trường Tại hiện trường Đội thi công cốt thép Đội thi công đóng cọc BTCT Đội thi công lắp đặt bích neo, đệm tựa, phao báo hiệu MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004 – 2008.......... 12 Bảng 1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp 2004 – 2008......................... 14 Bảng 1.3. Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ....... 17 Bảng 1.4. Cơ cấu lao động của Công ty 12/2008................................................... 21 Bảng 1.5. Bảng tổng kết kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Công ty..................................................................................................................... 23 Bảng 1.6. Kinh nghiệm thực hiện các dự án của Công ty.................................... 24 Bảng 1.7. Tổng hợp các công trình tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ giai đoạn 2006 – 2008.............................................................. 45 Bảng 1.8. Tổng kết số dự án dự thầu và thắng thầu giai đoạn 2006 – 2008........ 49 Bảng 1.9. Tổng kết giá trị thắng thầu và giá trị trung bình của gói thắng thầu 2006 – 2008.............................................................................................................. 51 Bảng 2.1. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty............................................................................................................................... 63 Bảng 2.2 Mô hình SWOT của Công ty cổ phần Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco.......................................................................................... 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................... 5 Biểu đồ 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 – 2008.......................12 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Công ty giai đoạn 2004 – 2008............... 17 Biểu đồ 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty Công trình Đường thuỷ..................... 21 Sơ đồ 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty............................................. 28 Biểu đồ 1.4. Số dự án tham dự thầu và thắng thầu của Công ty giai đoạn 2004 – 2008.......................................................................................................................... 50 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổng quát SWOT..................................................................... 62 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21684.doc