Lời nói đầu
Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công tác huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ngày càng có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính chất quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Song trên thực tế nguồn vốn đầu tư phát triển luôn bị thiếu hụt, tình hình đó làm suy yếu vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển kinh tế của ngành Ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường như hiện nay. Công tác huy động vốn qua hệ th
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống Ngân hàng trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nghiên cứu đầu tư cho các ngành trọng điểm của Nhà nước, (từ đó tham gia tích cực trong việc ổn định và điều hoà) lưu thông tiền tệ) ổn định nền tài chính quốc gia, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế góp phần kiềm chiế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Gia nhập WTO, các ngân hàng sẽ được hoạt động trong môi trường tốt hơn khi có cơ hội liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên các ngân hàng cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt nhất là trong hoạt động huy động vốn. Bởi vì do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngân hàng nước ta còn thấp cả về công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ. chính vì thế yêu cầu đặt ra là các ngân hàng phải làm thế nào để nâng cao công tác HĐV và kế toán HĐV để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Vì những lý do nêu trên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai với sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn, của các cô chú, anh chị trong chi nhánh em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai” làm chuyên đề của mình.
*phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê… đê đánh giá, phân tích thông tin, số liệu liên quan đến công tác huy động vốn và kế toán huy đông vốn.
*Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn và kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng mai trong 3 năm 2005 - 2006 - 2007
*Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về nguồn vốn huy động, kế toán vốn huy động của NHTM
Chương II: Thực trạng về kế toán vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện kế toán huy động vốn
Chương I
tổng quan về nguồn vốn huy động, kế toán vốn huy động của ngân hàng thương mại
1. vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm về vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Mỗi loại nguồn vốn có nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán khác nhau.
VHĐ là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiên các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của VHĐ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). VHĐ luôn biến động, nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.2. Vai trò của VHĐ
Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn tự có chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn phần lớn là vốn ngân hàng huy động được từ bên ngoài. VHĐ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò đó được thể hiện như sau:
VHĐ là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Các tổ chức kinh tế nói chung và NHTM nói riêng muốn tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trước tiên đều cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cần có về mặt pháp lý cũng như thực tiễn hoạt động. Đối với các ngân hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh được khả năng tài chính tốt, bước đầu tạo được uy tín trong kinh doanh, từ đó tạo lập một nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động.
VHĐ quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lời. Một ngân hàng có vốn huy lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động, từ đó giảm chi phí huy động vốn và chi phí thanh toán. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thể giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
VHĐ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển thì ngân hàng phải không ngừng mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ nguồn vốn lớn, bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng khoán… ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như: sec, thẻ, UNT, UNC… Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng miền hay các nước khác. Như vậy vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
VHĐ quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM. Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt, nhất là cạnh tranh thông qua lãi suất, phí dịch vụ và qua chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ kinh doanh với tất cả các thành phần kinh tế, từ đó đa dạng hóa các loại hình kinh doanh của mình, một mặt phân tán được rủi ro, mặt khác tăng được nguồn thu cho ngân hàng. Nhờ vậy uy tín của ngân hàng sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và do đó tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng như vậy, các ngân hàng cần quan tâm tìm mọi biện pháp để thực hiện tốt các mật hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động kế toán huy động vốn.
1.3. Các hình thức huy động vốn
1.3.1. VHĐ qua tài khoản tiền gửi
Tiền gửi thanh toán
Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền vào NHTM với mục đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và hiệu quả. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hay chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Khách hàng được hưởng mức lãi suất rất thấp thậm chí là bằng không nhưng bù lại họ được hưởng những dịch vụ miễn phí, đó cũng là một hình thức trả lãi miễn phí.
Trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của mỗi doanh nghiệp làm nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng được phép sử dụng một phần làm nguồn vốn kinh doanh.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Theo nguyên tắc, đối với loại tài khoản này, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc là tiền để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm tìm kiếm lợi tức. Đối với các ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà các ngân hàng chi trả cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất chi trả cho tiền gửi thanh toán. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Để khuyến khích khách hàng gửi kỳ hạn dài, ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn dài, lãi suất càng cao.
1.3.2. HĐV qua tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân, người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền với mục đích an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với loại tiền gửi này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và khách hàng chỉ được hưởng phần lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.3.3. HĐV qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các ngân hàng phải trả lãi suât cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có hoặc vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) giấy tờ có giá.
1.3.4. Huy động vốn qua đi vay
Ngoài các hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết các NHTM còn huy động bằng cách đi vay của các Tổ chức tín dụng khác hay vay của Ngân hàng Nhà nước.
2. Kế Toán HĐV Của NHTM
2.1. Vai trò và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán hđv
Với bản chất, chức năng của mình thỉ ở bất cứ nền sản xuất nào kế toán cũng là một công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo lường, thông tin và kiểm tra quá trình sản xuất và tái sản xuất trong toàn xã hội. Chính vì thế vai trò của kế toán HĐV là hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM
Nhiệm vụ của kế toán HĐV
Cung cấp thông tin về hoạt động HĐV
Tổ chức ghi chép một cánh khoa hoạc, đầy đủ, chính xác toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn.
Đáp ứng nhu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán HĐV là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất phục vụ công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản trong kế toán HĐV
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các nhóm chứng từ sau:
+ Chứng từ tiền mặt: Bao gồm giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc lĩnh tiền mặt.
+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,...
+ Các loại kỳ phiếu, trái phiếu
+ Các loại sổ tiết kiệm...
Yêu cầu về các loại chứng từ phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ khi do chúng liên quan đến việc lĩnh, nộp tiền từ tài khoản của khách hàng.
Mặt khác, một số loại chứng từ còn được bảo quản theo những chế độ bảo quản chứng từ có giá trị như séc, các loại thẻ, phiếu thanh toán, các loại kỳ phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm...
2.2.2. Tài khoản sử dụng
Theo quyết định 479/2004/QĐ_NHTM, ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHTM về việc ban hành hệ thống tài khoản của TCTD, tài khoản được sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 “các khoản phải trả” thể hiện cụ thể ở những tài khoản sau:
- TK 42: Tiền gửi của khách hàng
+ TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ
4211 - tiền gửi không kỳ hạn
4212 - tiền gửi có kỳ hạn
4214 - tiền gửi vốn chuyên dùng
+ TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng ngoại tệ
+ TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
4231 - tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4232 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
4338 - tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VNĐ
+ TK 426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Nội dung: Để phản ánh số tiền mà khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Tài khoản 42
Số tiền khách hàng rút ra
Số tiền khách hàng gửi vào
Dư có: Số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng
- Tk 43: Phát hành giấy tờ có giá
+ TK 431: Phát hành giấy tờ có giá bằng VNĐ
+ TK 432: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng VNĐ
+ TK 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng VNĐ
+ TK 434: mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 435: Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 436: phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
Nội dung, kết cấu tài khoản 431, 434:
Nội dung: Để phản ánh giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá và việc thanh toán GTCG đáo hạn trong kỳ
Tài khoản 431/434
Thanh toán GTCG
(Khi đáo hạn)
Mệnh giá GTCG
(Khi phát hành)
Dư có: GTCG mà TCTD đang phát hành
Nội dung, kết cấu tài khoản 432, 435:
Nội dung: TK này dùng để phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ.
Tài khoản 432/435
Chiết khấu GTCG phát sinh trong kỳ
(Khi phát hành)
Phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ (định kỳ)
Dư nợ: Chiết khấu GTCG chưa phân bổ trong kỳ
Nội dung, kết cấu tài khoản 433, 436:
Nội dung: Để phản ánh giá trị phụ trội GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và được phân bổ giá trị phụ trội trong kỳ
Tài khoản 433/436
Phân bổ phụ trội GTCG trong kỳ (Định kỳ)
Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ (Khi phát hành)
Dư có: Phụ trội GTCG chưa phân bổ trong kỳ
TK 49: Lãi phải trả
+ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
4911 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng VNĐ
4912 - lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ
4913 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
4914 - lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
+ TK 492: Lãi phải trả về phát hành các GTCG
Nội dung, kết cấu TK 49:
Nội dung: TK này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn (dự trả) tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng mà TCTD sẽ phải trả khi đến hạn hoặc khi khách hàng đến lĩnh lãi.
Tài khoản 49
Số tiền lãi thanh toán cho khách hàng (Đáo hạn)
Số tiền lãi phải trả dồn tích
(Định kỳ)
Dư có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán
TK 80: Chi phí hoạt động huy động vốn
801 - trả lãi tiền gửi
802 - trả lãi tiền vay
803 - trả lãi phát hành giấy tờ có giá
809 - chi phí khác
Nội dung, kết cấu tài khoản này:
Nội dung: Để phản ánh chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ kế toán
Tài khoản 80
Chi phí trả lãi phát sinh trong kỳ
Chi phí trả lãi được thoái chi trong kỳ
Dư nợ: Chi phí trả lãi trong kỳ
Tài khoản 388: Chi phí chờ phân bổ
Nội dung: Để phản ánh các chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc phân bổ các khoản chi tiêu này vào chi phí của các kỳ kế toán
Tài khoản 388
Chi phí trả trước chờ phân bổ
(Đầu kỳ)
Chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ
(Định kỳ)
Dư nợ: Chi phí trả trước chưa được phân bổ
2.3. Sơ đồ hạch toán
2.3.1. Sơ đồ hạch toán tiền gửi
a. Tiền gửi thanh toán
TG thanh toán của KH Chi phí trả lãi
Lãi TG không kỳ hạn
(3)
Tài khoản liên quan
Nộp tiền vào tài khoản
(1)
Chi tiền từ tài khoản
(2)
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Loại trả lãi trước:
TG CKH của KH Chi phí chờ phân bổ Chi phí trả lãi TGCKH
HT lãi hàng tháng
Số tiền gốc KH gửi
Tiền mặt
(1a)
(1b)
Loại trả lãi sau:
TG của
KH/kỳ hạn mới Lãi cộng dồn phải trả Chi phí trả lãi TG CKH của KH tiền mật
Lãi Lãi hàng tháng số tiền gốc KH gửi
(2)
Gốc (1)
Gốc
Lãi
2.3.2. Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Loại trả lãi trước:
TG TK của KH Chi phí chờ phân bổ Chi phí trả lãi TGTKCKH
HT lãi hàng tháng
Số tiền gốc KH gửi
Tiền mặt
(1a)
(1b)
Loại trả lãi sau:
TG tiết kiệm của
KH/kỳ hạn mới Lãi cộng dồn phải trả Chi phí trả lãi TG tiết kiệm của KH tiền mật
Lãi Lãi hàng tháng số tiền gốc KH gửi
(2)
Gốc (1)
Gốc
Lãi
Trường hợp khách hàng xin rút trước hạn
Loại trả lãi trước:
TG tiết kiệm của KH
HT lãi hàng tháng (1b)
Số tiền gốc KH gửi (1a)
Chi phí trả lãi
Chi phí chờ phân bổ
Tiền mặt
(2)Thoái chi lãi
Loại trả lãi sau:
Lãi phải trả
Tiền mặt
Chi phí trả lãi
TG tiết kiệm của KH
Lãi dự trả hàng tháng
(1b)
Số tiền gốc KH gửi (1a)
Trả gốc
(2)Thoái chi số lãi đã dự trả
Trả lãi
Trường hợp khách hàng lĩnh tiền quá hạn:
Nếu thời gian quá hạn dưới 1 tháng: tính lãi bổ sung cho số ngày quá hạn trước theo lãi suất không kỳ hạn
Nếu số ngày quá hạn nhiều hơn 1 tháng:
+ Thanh toán lãi bổ sung cho số ngày quá hạn theo lãi suất KKH
+ Thoái chi số lãi của kỳ hạn mới đã hạch toán cộng dồn trên TK Lãi phải trả
Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
TGTK không kỳ hạn của KH Chi phí trả lãi TGTKKKH
Nhập lãi vào gốc
(3)
Tài khoản tiền mặt
Số tiền gốc KH gửi Trả lãi
(1) (3’)
Rút TGTK không kỳ hạn
(2)
2.3.3. Sơ đồ hạch toán phát hành GTCG
a. Kế toán phát hành GTCG trả lãi sau
Trường hợp phát hành ngang giá
TK chi phí trả
TK MG GTCG TK thích hợp TK lãi phải trả lãi FHGTCG
(3)
Mệnh giá Dự trả lãi tháng
Thanh toán lãi
(1)
(2)
Thanh toán MG
(4)
ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi suất dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH
Trường hợp phát hành có phụ trội:
TK chi phí trả lãi
FH GTCG TK phụ trội GTCG TK thích hợp
Phân bổ phụ trội tháng
Phụ trội
(2) ST thu vào
TK lãi phải trả TK MG GTCG (1)
Dự trả lãi tháng MG
Thanh toán MG
(3) (4a)
(4b)
Thanh toán lãi
Trường hợp phát hành có chiết khấu:
Tk chi phí trả
Tk mg gtcg TK chiết khấu GTCG Lãi fh gtcg
phân bổ chiết khấu (tháng)
CK
MG
(2)
(1) TK thích hợp TK lãi phải trả
ST thu vào Thanh toán lãi Dự trả lãi tháng
(4’)
Thanh toán MG
(3)
(4)
ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH
b. Phát hành GTCG trả lãi trước
Trường hợp phát hành ngang giá:
TK chi phí trả lãi
TK MG GTCG TK chi phí chờ phân bổ FH GTCG
Lãi trả trước phân bổ lãi tháng
MG (2)
TK thích hợp
(1)
Số tiền thu về
Thanh toán GTCG khi đáo hạn
(3)
ã Trường hợp quá hạn KH mới đến lĩnh tiền thì KH sẽ được hưởng lãi dôi ra trên MG, theo lãi suất KKH
Trường hợp phát hành có phụ trội:
Phân bổ giá trị phụ trội ( tháng) (2b)
TK chi phí trả
TK PT GTCG lãi FHGTCG
Giá trị PT
TK cp chờ phân bổ
Lãi trả trước Phân bổ lãi tháng
TK MG GTCG
MG (2a)
TK thích hợp
(1)
Số tiền thu về
Thanh toán GTCG khi đáo hạn (3)
Trường hợp phát hành có chiết khấu:
TK chi phí trả
TK MG GTCG TK CK GTCG lãi FHGTCG
Phân bổ CK tháng
Giá trị CK
MG (2a)
TK chi phí chờ phân bổ
(1)
Lãi trả trước Phân bổ lãi tháng
(2b)
TK thích hợp
Số tiền thu về
Thanh toán GTCG khi đáo hạn
(3)
2.4.4. Huy động vốn qua đi vay
a. Vay NHNN
Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê
Vay NHNN bằng VNĐ và ngoại tệ
Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê
Vay NHNN bằng VNĐ và ngoại tệ
Lãi trên tiền vay bằng VNĐ và Ngoại tệ
chi phí trả lãi vay
(3)trả nợ
Nợ quá hạn
(1)vay
(2)Lãi cộng dồn(dự trả)
(4)Trả lãi
b. Vay các TCTD
Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê
Nợ vay trong hạn các TCTD trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ
Tiền gửi thanh toán tại NHNH và các TCTD bằng VNĐ và Ngoại tê
Lãi trên tiền vay bằng VNĐ và Ngoại tệ
Chi phí trả lãi vay
(3)trả nợ
(1)vay
(2)Lãi cộng dồn(dự trả)
(4)Trả lãi
Nợ vay quá hạn các TCTD trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ
Chương ii
thực trạng về công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
1. giới Thiệu Khái Quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai là chi nhánh loại hai trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Được tổ chức hoạt động theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1337/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT.
Chi nhánh có quyết định hoạt động từ tháng 10/2004, địa điểm của chi nhánh đặt tại 813 đường Giải Phóng. Là một chi nhánh mới được thành lập gặp nhiều khó khăn do chưa có những khách hàng truyền thống. Địa bàn hoạt động không thuận lợi do xung quanh có nhiều chi nhánh ngân hàng khác như chi nhánh ngân hàng Công Thương, Đầu Tư, Chi nhán NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh lớn với bề dầy hoạt động lâu năm. Bên cạnh đó là xu hướng hiện nay của dân chúng cũng đã thay đổi theo hướng tăng chi nhất là chi cho giáo dục, hàng tiêu dùng,… làm cho số tiền tiết kiệm của dân cư giảm đi đáng kể. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng phức tạp và gay gắt theo lộ trình của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, WTO… về mạng lưới, lãi suất , dịch vụ,…
Đứng trước những khó khăn trên ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh cùng các cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh đã đoàn kết, cùng nhau cố gắng phấn đấu, cùng với đó là sự chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh đã và đang không ngừng phát triển với những chỉ tiêu tiêu tăng trưởng đáng mừng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia nói trên chỉ có tính chất tương đối, các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau.
Nói tóm lại, mỗi phòng trong NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai là độc lập tương đối, chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để thực hiện tham mưu cho ban Giám đốc các kế hoạch và chính sách kinh doanh của từng lĩnh vực, nghiệp vụ. Các phòng thống nhất với nhau qua mục đích chung đó là cùng đóng góp vào quá trình đa dạng hoá lợi nhuận cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai.
Ban GĐ
P.Kế hoạch, Kinh doanh
P.Kế toán và ngân quỹ
P.Hành chính và nhân sự
P. Giao dịch
P.Kinh doanh ngoại hối
P.Dịch vụ và Marketing
P. điện toán
P.Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
PGD Ngã Tư Sở
PGD Đại Kim
PGD Cửa Nam
PGD Trần Thánh Tông
PGD Nguyễn trãi
PGD Giáp Bát
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh
Hoạt động huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chứ cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng VNĐ hay ngoại tệ
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các lĩnh vực huy động vốn theo quyết định của NHNo&PTNT.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của các tổ chức chính phủ và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quyết định của NHNo&PTNT.
Hoạt động cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại hối, thanh toán quốc tế và các dịch vụ về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, NHNo&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ
Dịch vụ thanh toán trong nước: chuyển tiền, thu hộ, mang rút tiền tự động…
Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union.
Dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển, nhận tiền nước ngoài, thanh toán L/C, nhờ thu xuất khẩu…
1.1.4. Kêt quả hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Trong Thời Gian Qua
1.1.4.1. Về huy động vốn
Nguồn vốn huy động trong những năm qua của chi nhánh liên tục tăng trưởng. Năm 2005, tổng nguồn VHĐ là 682 tỷ, năm 2006 là 916,891 tỷ, tăng 33.44% so với năm 2005, năm 2007 tổng VHĐ của chi nhánh là1285,339 tỷ, tăng 40.18%. Có được sự tăng trưởng đó chứng tỏ Chi nhánh đã có nhiều cố gắng và có những giải pháp thích hợp trong công tác HĐV.
ãThực trạng HĐV
Tình hình HĐV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
S NVHĐ
682
916.891
1285.339
Phân theo thời hạn huy động
Tgkkh
151
22.14
105.683
11.53
162.129
12.61
Tgckh < 12T
143
20.97
85.501
9.33
576.265
44.383
Tgckh > 12T
388
56.89
725.7047
79.14
546.954
42.56
Phân theo tín chất nguồn huy động
TG dân cư
75
10.99
163.846
17.87
145.711
19.12
Tg tckt, tcxh
413
60.56
750.651
81.87
989.628
76.99
Tg, tiền vay các TCTD
194
28.45
2.394
0.26
50
3.9
Qua bảng trên ta thấy qua các năm nguồn vốn huy động của Chi nhánh đều tăng.
Năm 2005: Tổng nguồn vốn tăng 82,364 tỷ (tăng 13,67%) so với 31/12/2004. Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ tăng 79 tỷ (tăng 13.62%) so với 31/12/2004.
Nguồn ngoại tệ tăng 3.364 tỷ (đã quy đổi) tương đương 16.82% so với 31/12/2004.
Năm 2006: Tổng nguồn vốn tăng 234.891 tỷ, tăng 34.44% so với năm 2005 và đạt 101.9% kế hoạch năm 2006. Trong đó:
Nguồn nội tệ tăng 199.38 tỷ (tăng 30.26% so với đầu năm 2006), đạt 98.55% kế hoạch được giao.
Nguồn ngoại tệ tăng 2.184.269 USD (tăng 150.41% so với năm 2005) đạt 145.03% kế hoạch đặt ra.
Huy động tiết kiệm dự thưởng (3 đợt): 31013 trđ và 977.505 USD
Chứng chỉ dài hạn 2006: 4086.5 trđ và 140.200 USD.
Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước: 733 trđ.
Huy động trái phiếu Agirbank: 2826 trđ.
Năm 2007: Tổng nguồn vốn tăng 368.488 tỷ (tăng 40.18%) so với 31/12/2006 đạt 107.11% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao. Trong đó:
Nguồn vốn nội tệ: tăng 124.760 tỷ (tăng 14.53%) so với 31/12/2006, chiếm 76.49% tổng nguồn vốn, đạt 88.49% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao.
Nguồn ngoại tệ: Tăng 15.117.477USD (tăng 415.74%) so với 31/12/2006, chiếm 23.51% tổng nguồn vốn, đạt 339.25% kế hoạch năm 2007 NHNo Việt Nam giao.
1.1.4.2. Về sử dụng vốn
Năm 2006:
Tổng dư nợ của Chi nhánh là 488,753 tỷ VNĐ (đã quy đổi) tăng 185,164 tỷ (tăng 60,99% so với đầu năm 2006) và đạt 84,75% chỉ tiêu dư nợ được giao. Bình quân dư nợ tính trên đầu người là 5,96 tỷ VNĐ (đã quy đổi)/ một cán bộ tăng 1,76 tỷ VNĐ/một cán bộ so với đầu năm 2006.
Năm 2007:
Tổng dư nợ của chi nhánh là 745,077 tỷ VNĐ (đã quy đổi) tăng 256,324 tỷ (tăng 52,44%) so với 31/12/2006, đạt98,42% kế hoạch năm2007 NHNo Việt Nam giao, tăng 3,039 tỷ so với 20/12/2007. bình quân tính theo đầu người đạt 15,122 tỷ VNĐ (đã quy đổi) nguồn vốn/cán bộ tăng 3,942 tỷ VNĐ/cán bộ so với đầu năm 2007.
1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ đã thực hiện
Năm 2006
Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union.
Đến 31/12/2006 đã phát hành được 2770 thẻ ATM tăng 1772 thẻ so với đầu năm 2006 với số dư đến thời điểm này là 4635 trđ (tăng 3326 tỷ so với đầu năm 2006).
Thanh toán quốc tế:
Kết quả tài chính của hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 241 trđ chiếm tỷ trọng 26% trên tổng dịch vụ toàn Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2006 đạt 271 trđ chiếm tỷ trọng 29% trên tổng dịch vụ của toàn Chi nhánh.
Năm 2007:
Đến 31/12/2007 đã phát hành được 7564 thẻ ATM tăng 4794 thẻ (tăng 173,07%) so với 31/12/2006 với số dư đến thời điểm này là 12365 trđ tăng 7730 trđ (tăng 166,77%) so với 31/12/2006.
Thanh toán quốc tế: Kết quả tài chính của dịch vụ này(lãi lũy ké từ đầu năm 2007 đến hết tháng 12/2007) là 696,750 trđ, tăng 184,75 trđ (tăng 36%) so với 31/12/2006.
1.1.4.4. Kết quả kinh doanh
Năm 2006
Tổng thu: 88,381 tỷ đạt 99% kế hoạch năm 2006, tăng 716% so với đầu năm 2006. Trong đó:
+ Thu lãi: 87,359 tỷ đạt 100% kế hoạch năm 2006, tăng 1,6% so với đầu năm 2006.
+ Thu dịch vụ: 904 trđ đạt 53% kế hoạch năm 2006, tăng 1,823% so với đầu năm 2006.
Tổng chi: 75,733 tỷ trong đó:
+ Chi trả lãi: 58,430 tỷ trong đó trả phí 0.198 tỷ.
+ Chi khác: 0,278 tỷ
Chênh lệch thu chi chưa lương: 15,275 tỷ đạt 102.81% kế hoạch năm 2006.
Thu ngoại bảng: 1,610 tỷ.
Chênh lệch lãi đầu ra-lãi suất đầu vào: 0.27% trong đó:
+ Lãi suất đầu ra: 0.82%
+ Lãi suất đầu vào: 0.55%
Hệ số tiền lương đạt năm 2006: 1.61
Năm 2007
Tổng thu: 130,887 tỷ, tăng 42,056 tỷ (tăng 43,34%) so với 31/12/2006, đạt 111,09% kế hoạch năm 2007 trong đó:
+ Thu lãi từ hoạt động tín dụng (bao gồm cả phí điều chuyển vốn: 111.302 tỷ) tăng 34,943 tỷ (tăng 40%) so với 31/12/2003, đạt 105% kế hoạch năm 2007. Riêng thu lãi điều chuyển vốn nội bộ là 55,232 tỷ, tăng 10,949 tỷ (tăng 27,73%) so với 31/12/2006, đạt 132,96% kế hoạch năm 2007.
+ Thu dịch vụ: 1,559 tỷ, tăng 0,927 trđ (tăng 46,68%) so với 31/12/2006, đạt 187,77% kế hoạch năm 2007.
Tổng chi: 118,523 tỷ, tăng 42,790 tỷ (tăng 56,5%) so với 31/12/2006, đạt 115,84% kế hoạch năm 2007 trong đó:
+Chi trả huy động vốn (tk 80): 89,270 tỷ, tăng 30,840 tỷ (tăng 52,78%0 so với 31/12/2006, đạt 111,69% kế hoạch năm 2007 và chiếm 75,32% tổng chi năm 2007.
Chênh lệch thu nhập - chi phí: 16,980 tỷ, tăng 1,705 tỷ (tăng 11,16%) so với 31/12/2006, đạt 125,78% kế hoạch năm 2007.
Chênh lệch lãi suất đầu ra-lãi suất đầu vào: 0.246 % giảm 0.024% so với năm 2006 trong đó:
+ Lãi suất đầu ra bình quân: 0.853% tăng 0.023% so với năm 2006.
+ Lãi suất đầu vào bình quân: 0.607% tăng 0.057% so với năm 2006.
Trong năm 2007, điều chỉnh 01 lần lãi suất huy động nội tệ và 04 lần lãi suất huy động ngoại tệ (USD), phù hợp với chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam….
Về lãi suất cho vay: Đã thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi cho một số khách hàng trên và ngoài địa bàn Hà Nội.
Hệ số tiền lương đạt được: 1,24 giảm 0,28 so với năm 2006.
2. Thực Trạng Kế Toán VHĐ của Chi nhánh
2.1. Tổ chức công tác kế toán HĐV tại Chi nhánh
Hiện nay do thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đặc biệt là áp dụng chương trình của WB, chi nhánh đã chuyển sang thực hiện giao dịch một cửa. Theo mô hình này một gia._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33392.doc