Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội

lời mở đầu Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và đa dạng hóa nền kinh tế, Việt Nam đang vươn mình để có thể sánh vai cùng với các quốc gia trên toàn thế giới. Ngày 7/11/2006 là mốc thời gian quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, lễ ký kết ra nhập WTO làm đã thỏa mãn được sự mong mỏi của các doanh nghiệp trong việc hội nhập với nên kinh tế. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất mà trong lĩnh vực tài chính cũng có những bước thay đổi đáng kể. Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Đ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T & PT Hà Nội nói riêng cũng đã có sự chuyển mình nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu ấy. Trải suốt 50 năm qua, cùng với các ngân hàng khác, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, lập được nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng đất nước, trong đó có thủ đô Hà Nội. Ngân hàng đã chủ động tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực về vay vốn, tài trợ XNK, ủy thác thanh toán, bảo lãnh, ngân hàng đại lý… Trong lĩnh vực đại lý ngân hàng đã thiết lập quan hệ với 800 ngân hàng trên thế giới. Với nhiều phòng ban chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như: phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế, phòng giao dịch… Tuy nhiên, hiện nay lại đang tồn tại một thực tế là có rất nhiều doanh nghiệp đâng cần vốn cho hoạt động XNK nhưng không biết vay vốn ở đâu, trong khi các tổ chức tín dụng bao gồm các tổ chức Tài chính và Ngân hàng lại thừa vốn mà không biết cấp cho ai. Điều này khiến cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh. Đứng trước tình hình đó, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà Nội và cụ thể là tại phòng giao dịch số 10, dưới sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên ngân hàng và qua các kiến thức thu được trong thu được trong quá trình học tập tai trường Học viện Ngân hàng, em đã đi sâu vào nghiên cứu các nội dung của hoạt động tín dụng XNK đối với các ngân hàng thương mại và đi đến quyết định lựa chon đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK tại Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội”. * Mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu nội dung của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. - Pham vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong 3 năm gần đây. * Kết cấu chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do khả năng còn hạn chế nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và các bạn để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. Các ký hiệu viết tắt XNK : Xuất nhập khẩu DN : Doanh nghiệp ĐT&PT : Đầu tư và Phát triển ĐT&XD : Đầu tư và Xây dựng DVKH : Dịch vụ khách hàng TCTD : Tổ chức tín dụng NHNN : Ngân hàng nhà nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa HTX : Hợp tác xã Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại 1.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Trong xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “cuộc chơi” chung. Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế được phát huy, đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển. Mặt khác, nhu cầu của nên kinh tế là rất đa dạng và không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng, mà khả năng của nền sản xuất trong nước thì không thể đáp ứng đầu đủ hàng hoá và dịch cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, khả năng về tài chính và uy tín trên thị trường quốc tế lại là một rào cản rất lớn trong hoạt động của một số. Đây chính là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng thương mại với các DN kinh doanh XNK. Nhờ các loại hình tài trợ XNK của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp ứng, mà những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của giao dịch quốc tế hiện đại. Vì vậy, có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan, nó gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín dụng tài trợ XNK tại các ngân hàng thương mại dưạ vào 4 nguyên tắc cơ bản sau: * Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng: Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân hàng. thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường. * Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng nên định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá… * Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Đây là một nguyên tắc quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và đúng phương án sản xuất kinh doanh như đã cam kết với ngân hàng thì khoản tín dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu quả. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tiền vay. * Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo: Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ 2 cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách phát mại tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi được một phần vốn cho vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống ngân hàng các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiẹp vụ tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp phần phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động XNK. Tóm lại: Tín dụng tài trợ XNK là một dịch vụ của ngân hàng thương mại hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nhà kinh doanh XNK trong hoạt động ngoại thương, nhằm tạo điều kiện cho họ thực hiện thành công giao dịch thương mại quốc tế và gia tăng hiệu quả kinh tế của thương vụ, từ đó thúc đẩy quan hệ buôn bán và mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thê giới phát triển. 1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Tín dụng tài trợ XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả Ngân hàng và nền kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này. 1.2.1. Đối với nền kinh tế. Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ XNK của các ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ XNK góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK nói riêng tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các doanh nghiệp cũng có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. 1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại. Tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi suất lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)… Tiền phí và lãi ngân hàng thu được cao bởi vì giá trị tài trợ XNKthường ở mức vừa và lớn. Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay nâng cao được tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán, do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ của ngân hàng được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, vì vậy mà tránh được tình trạng xoay vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiê trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, vì vậy mà cũng tránh được rủi ro. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được các rủi ro về thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng tài trợ XNK, các ngân hàng có thể kiểm soát các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp được tài trợ vốn sử dụng sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi ro tín dụng. Lợi ích quan trọng khác mà hoạt động tín dụng tài trợ XNK mang lại cho ngân hàng là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng với các doanh nghiệp kinh doanh XNK mà còn giúp mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế. Qua hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu này ngân hàng thương mại sẽ có thu nhập cao thông qua lãi suất, có nhiều loại lãi suất trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này như lãi suất cho vay thanh toán,lãi suất chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc...Do giá trị tài sản thường ở mức vừa và lớn vì vậy số tiền lãi thu được cũng lớn. Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ngân hàng thương mại còn mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường quốc tế, đây cũng là một hiệu quả cho ngân hàng từ hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK phát triển tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác như dịch vụ mở tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế… 1.2.3. Đối với các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng mà nhu cầu tài chính cho các thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi 1 nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu ccầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện được những hợp đồng lớn này. Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá cả hạ hơn. Cả 2 trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng tài trợ XNK cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, giúp cho cấc sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn. Tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 1.3.1. Tín dụng tài trợ nhập khẩu. Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để tiến hành nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bao gồm một số các hình thức chủ yếu sau: a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhập khẩu, khi đó ngân hàng có nghĩa thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lệ. Ngân hàng sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín của mình, ngân hàng mở L/C vẫn phải thanh toán cho phía nước ngoài. Chính do những rủi ro trên mà ngân hàng thường chỉ mở L/C khi nhà nhập khẩu đã ký quỹ tại ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải khách hàng nào cũng có khả năng tự chi trả cho khoản ký quỹ trên, mà hầu hết các khoản ký quỹ trên đều phải vay của ngân hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và khoản tín dụng này được cấp dưới hình thức cho vay ký quỹ mở L/C. b. Cho vay thanh toán hàng nhập hoặc thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra chứng từ và đưa ra ý kiến thanh toán, hoặc từ chối thanh toán. Trong nghiệp vụ này, khách hàng dựa vào bộ chứng từ chứ không dựa vào hàng hoá, nên ngân hàng mở L/C phải kiểm tra chứng từ cẩn thận. Nếu chứng từ hợp lệ và phù hợp với L/C, ngân hàng sẽ thanh toán tiền ( đối với L/C trả ngay) và chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm). Đối với nhà nhập khẩu, khi hàng đến bến thì phải nộp tiền cho ngân hàng để ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do dó nhà nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng bằng cách vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Theo đó, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, tài sản thế chấp của khách hàng… để từ đó quyết định cho vay hay không. c. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. Hiện nay các ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp và thực hiện tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác. Các doanh nghiệp muốn vay vốn nước ngoài thì lập kế hoạch vay vốn nước ngoài đã có sự đồng ý của cơ quan chủ quản và nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước phê duyệt. Khi phát sinh nhu cầu thực sự, doanh nghiệp phải lập phương án vay vốn, đã được cơ quan chủ quản đồng ý và đơn xin vay vốn nước ngoài gửi đến ngân hàng nhà nước. Hiện nay có nhiều hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc… nhưng thực tế bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đấu thầu rất ít sử dụng, ở nước ta chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng để bảo vệ quyền lợi của mình. Bảo lãnh vay vốn là hình thức chủ yếu tại các ngân hàng và tái bảo lãnh cũng ít thực hiện. Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu để tài trợ cho nhà nhập khẩu vay vốn, được thực hiện dưói hình thức sau: + Phát hành thư bảo lãnh + Mở L/C trả chậm + Ký bảo lãnh trên hối phiếu ( Bill of Exchange ) nhận nợ nước ngoài. + Ký bảo lãnh trên lệnh phiếu (Promissory Note) nhận nợ nước ngoài. + Ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng (vay nợ) lập nhận nợ nứơc ngoài. Đối với nghiệp vụ tái bảo lãnh hình thức duy nhất thực hiện là phát hành thư bảo lãnh 1.3.2. Tín dụng tài trợ xuất khẩu. Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, quá trình này bao gồm từ khâu doanh nghiệp dùng khoản vay này để tiến hành mua nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản xuất để phục vụ cho việc xuất khẩu cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán. Tín dụng tài trợ xuất khẩu có một số hình thức sau: a. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hoặc hợp đồng ngoại thương đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng. Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, ngân hàng cho vay thường là ngân hàng thông báo L/C, hoặc ngân hàng thanh toán L/C. Để giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích cho vay, ngân hàng thường thực hiện tài trợ như sau: Khi cho vay ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cùng với số tiền cho vay của ngân hàng để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để ngân hàng tiếp tục cho vay đến khi bằng 100% giá trị hàng sản xuất. Thông thường ngân hàng cho vay khoảng 70% trị giá lô hàng xuất khẩu. Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán tiền. Trên hối phiếu đòi nợ, ngân hàng cho vay (ngân hàng thông báo) sẽ là người hưởng lợi trực tiếp. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C ghi có trên tài khoản cho vay để thu nợ. Nếu giữa ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C là đại lý có mở tài khoản tiền gửi cho nhau, thì việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu nợ được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng hơn. Từ đó ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng với mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn mức lãi suất bình thường. Trong quá trình cho vay, rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng nếu như sau khi được tài trợ, doanh nghiệp không xuất được hàng, hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết với ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có các đảm bảo nhất định cho khoản vay của mình. b. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu Từ lúc giao hàng và nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C, cho đến khi được ghi có trên tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu cần tiền để có thể thương lượng với ngân hàng để chiết khấu bộ chứng từ, hoặc ứng trước tiền hàng tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C, hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào, hình thức tài trợ nàyđược tiến hành sau khi giao hàng. Để đảm bảo việc thu hồi nợ được dễ dàng, nhanh chóng, ngân hàng thương mại thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thông báo, hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C. Tài trợ vốn trong thanh toán thường được thể hiện dưới các hình thức sau: * Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, đối với nhà xuất khẩu, L/C không những là công cụ đảm bảo thanh toán mà là công cụ đảm bảo tín dụng. Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khấu xuất trình. Trong đó ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Khách hàng vay vốn phải có tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính ổn định, có khả năng thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… kiểm tra tính hợp lệ và sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều khoản đã ghi trong L/C để có căn cứ chính xác trước khi quyết định cho vay. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi ngân hàng, nhưng thường không quá 90% giá trị hối phiếu. Có 2 hình thức chiết khấu: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu được phép truy đòi. - Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiểt trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.ở Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này do có nhiều tiềm ẩn nhiều rủi ro. - Chiết khẩu được phép truy đòi (chiết khấu mở): Ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó trách nhiệm của người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày thì mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn trường hợp trên. ở hình thức chiết khấu này, ngân hàng vẫn có quyền truy đòi với người xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền. Tuy nhiên, sẽ có thể hạn chế rủi ro tốt hơn, trong trường hợp ngân hàng mua lại bộ chứng từ được lập ra trên cơ sở yêu cầu của một thư tín dụng. 1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương mại chịu sự tác động của nhiều yếu tố, những yếu tố này có thể mang đến những kết quả tích cực nhưng cũng có thể gây ra những kết quả tiêu cực cho cả hai bên là bên tài trợ và bên nhận tài trợ. Nếu là kết quả tích cực nó có thể thúc đẩy sự phát triển và làm tăng tính hiệu quả của khoản tín dụng, còn nếu kết quả là không tích cực nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động tín dụng. Các yếu tố tác động đến hoạt động này có thể chia làm 2 nhóm: Là các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài 1.4.1. Các nhân tố bên trong. Là các nhân tố thuộc thuộc về các bên có liên quan trực tiếp đến khoản tín dụng. Cụ thể ở đây là doanh nghiệp và ngân hàng. a. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như : quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng sinh lợi… Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng cho ngân hàng hay không và hạn mức của khoản tín dụng là bao nhiêu. - Uy tín hay vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là một trong những yếu tố tiên quyết để ngân hàng có xem xét có thực hiện khoản tín dụng này hay không. Nếu như doanh nghiệp đã có được chỗ đứng của mình thì việc ngân hàng cho vay sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đối với những doanh nghiệp chưa có uy tín trên thị trường thì việc nhận được các khoản cho vay là hết sức khó khăn. Bởi lẽ các khoản tín dụng bản thân nó hàm chứa mức độ rủi ro khá cao. - Chiến lược, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp: Thông thường để nhận được các khoản cho vay từ phía ngân hàng, doanh nghiệp ngoài việc cung cấp các giấy tờ chứng minh về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, họ còn phải nộp cho ngân hàng các bản đề án kinh doanh với mục đích làm tăng tính thuyết phục cho kế hoạch kinh doanh của mình, từ đó mới mong nhận được các khoản tín dụng cho vay của ngân hàng. b. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. - Khả năng huy động vốn của ngân hàng: Để thực hiện được nghiệp vụ tín dụng, thì điều trước tiên là ngân hàng phải có vốn, đây là điều kiện cần để các ngân hàng có thể thực hiện được các hoạt động tín dụng. Nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt, bao gồm thời gian huy động vốn nhanh, khối lượng huy động lớn thì ngân hàng có thể tiếp cận được với những hợp đồng cho vay lớn, từ đó mang lại hiệu qủa kinh doanh cao. - Quy mô các hình thức cho vay: Nếu các hình thức cho vay của ngân hàng đa dạng thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng và dĩ nhiên nếu các hình thức cho vay nghèo nàn thì nhu cầu của khách hàng về tín dụng sẽ ít đi. - Thủ tục thẩm định khách hàng đi vay: Những thủ tục này mà đơn giản thuận tiện sẽ tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với các khoản tín dụng từ đó tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Trái lại nếu thủ tục thẩm định quá rườm rà, khó khăn thì nó sẽ kìm hãm sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ này. - Chiến lược kinh doanh, sức mạnh của ngân hàng: Đây là yếu tố quyết định cho việc cấp các khoản tín dụng và hạn mức các khoản tín dụng đó. Với các ngân hàng có sức mạnh về cạnh tranh, sức mạnh về tài chính họ sẵn sàng cấp các khoản tín dụng mà họ cho là sẽ mang lại kết quả khả quan. Còn nếu như đó chỉ là một ngân hàng nhỏ chưa khảng định được vị trí của mình thì trước khi cấp một khoản tín họ sẽ phải đắn đo rất nhiều yếu tố. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng: Đây là một nhân tố quan trọng quyết định tiến độ và hiệu quả của việc cấp tín dụng. Nếu như các cán bộ công nhân viên thực hiện tốt và trung thực quy trình của việc cấp tín dụng, thì chắc chắn các khoản tín dụng đó sẽ được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao, hơn nữa ngân hàng còn có thể tránh được những rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng: Đây cũng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng quyết định cho sự thành công của một khoản tín dụng. Cơ sở vật chất tốt sẽ góp phần đẩy nhanh các bước của quá trình cấp tín dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng. 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này mặc dù không tác động trực tiếp tới hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu, những tác động của nó cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động này. Các nhân tố bên ngoài được đề cập đến ở đây bao gồm: Chính sách về xuất nhập khẩu của nhà nước, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước. Thứ nhất là chính sách về xuất nhập khẩu của nhà nước: Ngày nay hoạt động ngoại thương đóng một vai trò rất to lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nó giúp các quốc gia vươn mình ra thế giới nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn những rủi ro khá cao. Chính vì vậy, mỗi quốc gia thường đưa ra những chính sách ngoại thương phù hợp với những điều kiện của quốc gia mình. Nếu như chính phủ của một quốc gia có những chính sách đối ngoại mở rộng, thì nó sẽ kích thích hoạt động xuất nhập khẩu và tất yếu nhu cầu về hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu sẽ rất cao. Ngược lại đối với những chính phủ luôn có những chính sách kìm hãm đối với hoạt động ngoại thương thì chắc chắn việc thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước: Về môi trường kinh tế, điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng kinh doanh, ảnh hưởng tới quy mô và hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng. Một nền kinh tế ổn định, tăng trưởng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quôc tế phát triển, từ đó làm cho hoạt động tín dụng được mở rộng và đạt hiẹu quả cao. Còn nếu nền kinh tế không ổn định, tăng trưởng kém thì sẽ kéo theo mọi hoạt động rơi vào tình trạng trì trệ, trong đó có hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Về môi trường chính trị, pháp luật: Nếu một quốc gia có nền chính trị ổn định, bền vững thì chắc chắn nó sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động của nền kinh tế phát triển, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng chính từ đó sẽ làm phát sinh nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu. Còn về pháp luật, đây cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu của bộ máy hành pháp mỗi quốc gia. Nếu nhà nước tạo ra được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì đó sẽ là tiền đề cho sự phát triển của các hoạt động trong nền kinh tế trong đó có hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Về môi trường xã hội: Như đã biết quan hệ tín dụng một phần lớn dựa trên sự tín nhiệm, vì chỉ khi hai bên khách hàng và ngân hàng đã có một sự hiểu biết khá rõ thì ngân hàng mới cấp tín dụng, do đó chữ tín được đặt lên hàng đầu. Một xã hội tốt sẽ tạo ra môi trường kinh doanh trong sạch lành mạnh, không có sự lừa lọc lẫn nhau, tất cả đều coi uy tín của mình là thứ quan trọng nhất. Trên đây là những nhân tố chính tác động tới hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác như cơ chế chính sách tín dụng, các hình thức tín dụng… Điều quan trọng là các doanh nghiệp và các ngân hàng cần phải biết tận dụng những ảnh hưởng tích cực để mang lại lợi ích cho mình và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đạt được kết quả tốt nhất. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu tại Ngân hàng Đầu Tư Phát triển chi nhánh Hà Nội. 2.1. Một số nét khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 2.1.1. Lịch sử hình thành và Phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Hà Nội. Ngày 27/5/1957, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội được thành lập. Đây là 1 sự kiện quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triền của ngành ngân hàng Việt Nam cũng như là đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trải qua 50 năm qua, cùng với các ngân hàng chủ lực khác Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và lập nhiều thành tíc._.h góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và phát triển thủ đất nước trong đó bao gồm cả thủ đô Hà Nội. Hiện tại, trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại số 4B Lê Thánh Tông-Phường Phan Chu Trinh- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội. 51 năm trước, Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT & PT Thành phố Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng chủ yếu là nhận vốn từ Ngân hàng Nhà nước để tiến hành cầp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài Chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Do đó, Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội đỏi tên thành Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Hà Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù hợp với cơ chế thị trường, theo đó hệ thống Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT & PT, Công ty tài chính, HTX tín dụng. Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT & XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam với vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và có các chi nhánh trực thuộc các tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo đó, Ngân hàng ĐT & XD Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. Từ ngày thành lập tới cho tới năm 1995, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đã trải qua 3 giai đoạn phát triển cơ bản như sau: -Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. -Giai đoạn từ năm 1965- 1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang ra đánh phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. -Giai đoạn từ năm 1975- 1995: Phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả nước. Ngày 01/01/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi ngân hàng ĐT & PT Việt Nam tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính. Trước 1995 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam không hẳn là 1 ngân hàng thương mại, Ngân hàng hoạt động như một ngân hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân hàng chính sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong các lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản. Từ năm 1995, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh Hà Nội có nhiệm vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ, USD để tiến hành các hoạt động cho vay tương ứng đối với các tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư có nhu cầu về vốn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Thành phố Hà Nội. Trải qua quá trình phát triển Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và cải thiện hơn bộ máy tổ chức không chỉ tại Chi nhánh Hà Nội mà còn tại nhiều Phòng Giao dich trên khắp các địa bàn Hà Nội. Với các cán bộ chuyên nghiệp, trẻ trung và năng động và tương đối phù hợp cho từng đơn vị công tác, Ngân hàng luôn tạo nên các tổ chức hoạt động cho những người là đảng viên, thanh niên hướng mình vào các hoạt động như: Sinh hoạt Đảng, các Tổ chức Đoàn Viên thành niên… Tính cho đến năm 2007, Ngân hàng có tổng số 350 nhân viên làm việc tại 23 đầu mối. Ngoài Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội, thì các phòng, ban, sỏ giao dịch có thể kể đến như: Phòng tín dụng số 1,2,3,4; Phòng Tài chính-kế toán; Phòng DVKH cá nhân; Phòng DVKH doanh nghiệp; Tổ chức cán bộ; Phòng kế hoạch nguồn vốn; Phòng Thanh toán quốc tế; Phòng tiền tệ và kho quỹ; phòng điện toán; Văn phòng; Phòng TĐ & QLTD; Phòng kế toán-kiểm toán Nội bộ và các phòng giao dịch bao gồm: 1,2,6, 10, 11, 12, 17 ,18. Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nên bản thân ngân hàng luôn tạo cho mình một bộ máy tổ chức đơn giản và hoật động hiệu quả. Các phòng giao dịch luôn có sự hoạt động độc lập dưới sự kiểm soát của Chi nhánh Hà Nội. *Sơ đồ tổ chức. Giám Đốc p. phó giám đốc kinh doanh Phó Giám Đốc Kinh Doanh P. Tổ Chức cán bộ p. Kế toán kiểm toán Nội Bộ p. tđ & qltd p. Điện Toán P. Tiền Tệ Kho Quỹ P. Tài chính kế toán P. Thanh Toán Quốc Tế P. Kế Hoạch Nguồn Vốn p. dvkh doanh nghiệp P. dvkh cá nhân P. Tín Dụng p. giao dịch p. tín dụng 1 p. tín dung 3 p. giao dịch 1 p. giao dịch 11 p. giao dịch 2 p. giao dịch 12 p. tín dụng 2 P.tín dụng 4 p. giao dịch 6 p. giao dịch 17 p. giao dịch 10 p. giao dịch 18 2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội: Qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã không ngừng lớn mạnh. Với những bước thăng trầm của nền kinh tế Việt nam, ngân hàng đã phải trải qua không ít những thời kì khó khăn. Năm 1995, việc chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp về Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, theo thống kê khoảng 900 tỷ, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng lúc đó, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động. Tuy nhiên, với sự thay đổi phương thức hoạt động cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, ngân hàng đã vượt qua được những khó khăn trước mắt. Thời điểm này có thể được coi là một mốc đánh dấu sự chuyển mình không chỉ của chi nhánh mà còn của toàn hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Với sự thay đổi phương thức hoạt động, từ việc hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh doanh đa năng tổng hợp, ngân hàng đã thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này khẳng định qua tình hình lợi nhuận mà chi nhánh thu đựơc qua các năm, được thể hiện cụ thể qua bảng lợi nhuận 3 năm gần nhất dưới đây: Bảng 2.1: Tổng lợi nhuận của chi nhánh ( Đơn vị: Tỷ VND) Năm Lợi Nhuận Mức độ tăng 2005 89,864 46,95 2006 101,749 11.885 2007 128,895 27.146 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy rằng: Lợi nhuận qua các năm của Chi nhánh Hà Nội có sự gia tăng về con số: - Năm 2005: Đánh dấu 1 năm hoạt động nỗ lực của Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Lợi nhuận năm 2005 tăng 6.713 triệu đồng, do đó so với năm 2004 thì lợi nhuận đã tăng 110% . Có được kết quả này là do ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hang đã quyết tâm mở rộng tín dụng, tăng doanh thu, quản lý chặt chẽ nguồn vốn và luôn thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí. - Năm 2006 Lợi nhuận chỉ đạt 101.749 triệu đồng và tăng 11.885 triệu đồng so với cùng kì năm trước lợi nhuận ước tính tăng 13,22%. Mặc dù lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể, doanh thu không tăng gấp đôi so với năm 2005. Nguyên nhân là do Giám đốc đã quyết định trích lợi nhuận đạt được để sử dụng cho việc dự phòng rủi ro và đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban của Chi Nhánh. - Với sự hoạt động nỗ lực của toàn thể các cán bộ, nhân viên thì năm 2007 con số lợi nhuận thu được là: 128.895 triệu đồng và tăng 27.146 triệu (26,67%). Nhìn vào bảng số liệu thì mức tăng lên trong năm 2007 gấp đôi so với năm 2006 (chỉ đạt 11.885 triệu). Đây là 1 tín hiệu đáng mừng vì trong các năm gần đây với việc các ngân hàng Thương mại cổ phần mở ra rất nhiều nhưng hoạt động tài chính của Ngân hàng vẫn duy trì ổn định và hiệu quả. Sau đây là một số hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh: a. Hoạt động huy động vốn. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế. Trong năm 2007, thị trường vốn trong nước rất sôi động. Trên địa bàn Hà nội các ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và các hình thức huy động vốn hết sức hấp dẫn. Hòa chung trong không khí đó NH ĐT&PT Hà nội cũng nỗ lực không ngừng, ngân hàng đã sử dụng rất nhiều các hình thức huy động vốn hấp dẫn như: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy động, thực hiện tốt công tác khách hàng…do đó trong năm 2007 công tác huy động vốn tại ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Bảng 2.2: Tổng hợp huy động vốn (Đơn vị:Triệu VND) Các chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 VNĐ Ngoại tệ quy đổi VNĐ Ngoại tệ quy đổi VNĐ Ngoại tệ quy đổi Tiền Gửi TC 2.628.466 268.372 3.756.038 139.941 4.787.266 315.571 Tiền gửi Tiết kiệm 752.316 531.729 954.058 592.222 1.067.217 702.898 Kỳ phiếu, Trái phiếu 232.894 146.209 107.435 333.027 1.497 174.475 Tổng số 3.613.677 946.311 4.817.531 1.065.190 5.855.980 1.192.944 Nguồn vốn huy động 4.559.988 5.882.721 7.048.924 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là từ các hoạt động tiền gửi dười dạng: mua kỳ phiếu hoặc trái phiếu, tiền gửi vào tài khoản cá nhân, trả lương qua Chi nhánh hoặc huy động vốn nhàn rỗi gửi tiết kiệm. Ngân hàng huy động tiết kiệm đối với tiền VNĐ, USD hoặc EUR. Thông qua số liệu trong 3 năm gần đây vốn huy động tiết kiệm của ngân hàng đã có sự tăng vọt đáng kể. Nếu năm 2005 lượng nguồn vốn huy động được chỉ là: 6.948.924 VNĐ thì sang tới năm 2006 con số này đã tăng lên 10.817.961 VNĐ. Năm 2007 với việc nâng cao lãi suất đối với các hình thức tiết kiệm nên ngân hàng đã huy động được 15.545.569 ( gấp đôi so với năm 2005). Nguồn vốn này được huy động chủ yếu là từ các hộ gia đình. Trong nhưng năm gần đây, thu nhập của cá nhân tăng do đó việc ngân hàng nâng cao lãi xuất nhắm mục đích nâng cao nguồn vốn và giảm lạm phát cho xã hội. Việc các ngân hàng tiến hành nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhau cũng đã thỏa mãn cho nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra, sử dụng nguồn vốn ngoại tệ nhằm mục đích cho các hoạt động hỗ trợ XNK, truy đổi ngoại tệ cho KH ….Ngân hàng đã đa dạng hóa được các sản phẩm. dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các tỉnh, thành phố khác nói riêng. a. Hoạt động tín dụng. Công tác tín dụng là một hoạt độn nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi nhánh Hà Nội, bởi đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho không chỉ BIDV chi nhánh Hà Nội nói riêng mà với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung. Với mục đích là cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh đã xây dựng nên các cơ chế, chính sách phù hợp để có thể hỗ trợ tốt cho khách hàng cũng như không ngừng tăng cường hỗ trợ phát triển khách hàng. Với nỗ lực không ngừng của mình, năm 2007 chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khich lệ. Bảng 2.3: Tổng hợp sử dụng nguồn vốn ( Đơn vị: Triệu VND) Các chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 VNĐ Ngoại tệ quy đổi VNĐ Ngoại tệ quy đổi VNĐ Ngoại tệ quy đổi Cho vay ngắn hạn 2.030.534 497.258 2.247.188 747.015 2.169.666 885.641 Cho vay trung hạn 255.815 35.198 224.631 32.741 253.622 69.472 Cho vay dài hạn 246.254 256.653 239.410 265.019 157.310 252.466 Cho vay KH NN 61.312 2.979 14.485 0 2.375 0 Khoanh, chờ xử lý 10.257 0 0 0 0 ODA 2.214 60.899 668 51.857 43.348 Tổng số 2.606.387 852.987 2.726.382 1.096.632 2.582.973 1.250.927 Vốn cho vay 3.459.374 3.823.014 3.790.552 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Kế hoạch của ngân hàng là chủ yếu cấp tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do các ngân hàng luôn mong muốn giảm thiểu rủi ro trong các khoản vay và nhanh thu hồi các khoản vay khó đòi. Do đó, hạn chế các khoản vay với thời hạn hoàn vốn và lãi trong khoảng thời gian 3-7 năm là cách thức chi nhánh mong muốn áp dụng với các khoản tín dụng lớn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua bảng số liệu trong 3 năm gần đây ta nhận thấy rằng: - Năm 2005 là năm quan trọng với các hoạt động tín dụng của ngân hàng, con số cho vay đã lên tới 3.459.374 triệu đồng trong đó tập trung ở các khoản vay ngắn hạn và chủ yếu là việc cấp tín dụng cho các hộ gia đình hoặc các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ. Các khoản vay ngắn hạn chiếm tới 73,07% số vốn vay trong khi đó các khoản vay trung và dài hạn khoảng 793.920 chỉ chiếm: 22.94%. - Theo số liệu cho đến ngày 31/12/2006 thì tổng số vốn cho vay là 3.823.014 triệu đồng và tăng 363.640 triệu đồng ( Tăng 10.51%). Trong đó, vay ngắn hạn đã tăng lên 466.411 triệu đồng và tăng 18,5% so với năm 2005. Trong khi đó, các khoản vay trung và dài hạn chỉ khoảng 761.801 đã giảm so với năm trước khoảng 32.119 triệu ( giảm 4,1%). - So với năm 2006 thì tổng số vốn cho vay chỉ khoảng 3.790.552 và giảm 32.462 triệu đồng. Nguyên nhân diễn ra tình trạng trên là do lãi suất gửi tiết kiệm tăng nhằm mục đích tăng lượng vốn cho các hoạt động tài chính khác, tuy nhiên dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng lên làm hạn chế bớt các khoản vay. Các khoản vay dài hạn có dấu hiệu tăng nhưng vẫn chưa đáng kể đối với nhu cầu vay trong thời gian ngắn hạn Nhìn chung, Chi nhánh Hà Nội không chỉ phục vụ tài chính cho cá nhân mà một phần quan trọng nữa là các khách hàng doanh nghiệp. Các khoản vay không chỉ dừng lại ở các hoạt động trong nước mà còn cả các hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong các năm gần đây, các hoạt động tài trợ ngày càng phổ biến và hoạt động vay ngoại tệ kinh doanh được đẩy mạnh. c. Hoạt động dịch vụ Nhằm hướng tới đem đến cho khách hàng của mình sự phục vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp, chi nhánh luôn chú trọng đến việc phát triển các loại hình dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng như: Thu đổi các loại ngoại tệ, thu mua séc du lịch, chi trả kiều hối, thanh toán không dùng tiền mặt… Bảng 2.4: Thu dịch vụ của chi nhánh ( Đơn vị: Tỷ VND) Năm Tổng thu dịch vụ Tỷ lệ tăng 2005 30,916 11,25 2006 35,357 14,36 2007 46,529 31,6 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Tính đến năm 2007 thu dịch vụ co những biến chuyển vượt bậc, tăng 31,6% so với năm 2006, tăng 50,01% so với năm 2005 và đạt 115% kế hoạch năm 2007. Trong năm 2007, Chi nhánh Hà nội tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã đa năng động dạng hóa các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thu hộ cho các đại lý, dịch vụ tài khoản Smart@ccount, dịch vụ Homebanking…Các dịch vụ này vừa góp phần đa dạng hóa hoạt động thanh toán, tăng thu phí thanh toán trong nước vừa là dịch vụ bổ trợ tài khoản hữu ích để thu hút khách hàng. Đây cũng là chi nhánh đầu tiên trong toàn hệ thống triển khai thử nghiệm và triển khai đại trà các sản phẩm mới gắn liền với công nghệ hiện đại và cung cấp nhiều tiện ích phục vụ khách hàng, hoàn thành việc thanh toán thẻ VISA qua hệ thống ATM, mở rộng thêm hệ thống ATM, và triển khai kí kết hợp đồng lắp đặt các điểm chấp nhận thẻ POS, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union với doanh số chi trả trên 215 nghìn USD thu phí khoảng 45 triệu đồng. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội 2.2.1. Quy trình và điều kiện cho vay đối với các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội. a. Điều kiện vay: Là một trong những ngân hàng hàng đầu trong hoạt động tài trợ XNK, Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam nói chung và Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội nói riêng đang nỗ lực hoàn thiện hơn quy trình và đơn giản hóa các điều kiện cho vay. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng thực hiện đúng những quy định, quy chế về cho vay của luật TCTD, của Ngân hàng nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Chi nhánh xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau: - Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. -Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp -Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết -Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật -Thực hiện các quy trình về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ của ngân hàng Nhà nước Việt nam và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam b. Nghiệp vụ. Theo quy trình chung của ngân hàng Nhà nước, và các bươc nghiệp vụ riêng, chi nhánh Hà Nội đã tạo lập riêng cho mình quy định chung về các bước trong quy trình tài trợ XNK. Theo đó: Bước 1: Đề xuất cho vay: Phòng DVKH chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá hồ sơ bộ tài khoản vay và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay: Căn cứ các thông tin nêu tại báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin tẹ thu thập được từ nguồn vốn kênh khác, phòng QLRR chị trách nhiệm lập báo cáo thẩm định rủi ro tín, nêu rõ ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay và các điều kiên vay được áp dung. Bước 3: Phê duyệt các khoản vay: Tùy theo giá trị và căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kì, Tổng giám đốc quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong ngân hàng ĐT & PT. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với 1 khách hàng không quá 10% vốn tự có của ngân hàng đều cần trình qua Hội đồng quản trị phê duyệt Bước 4: Soạn thảo và kí kết hợp đồng: Phòng DVKH chịu trách nhiệm soạn thảo các hợp đồng thực hiện việc lấy đầy đủ chữ ký trên hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, CVKH chịu trách nhiệm lập bản thông báo tác nghiệp chuyển đến cán bộ rủi ro rà soát và chuyển tiếp phòng Quản lý nợ để nhập dữ liệu Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ các thông tin trên thông báo tác nghiệp và các bộ hồ sơ đính kèm, Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu hồ sơ an toàn Bước 6: Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, CVKH chuyển tiếp toàn bộ hồ sơ rút vốn vay sang phòng Quản lý nợ để thực hiện kiểm tra thục tục rút vốn vay. Trường hợp rút hồ sơ vốn vay hoàn toàn hợp lệ, phòng Quản lý nợ ký xác nhận trên giấy nợ đồng thời thông báo phòng quỹ/phòng kế toán để thực hiện giải ngân cho khách hàng. Ngoài ra, tùy tính chất của từng khoản vay từ khách hàng, cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể quyết định lựa chọn phòng/bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra thủ tục vốn vay của khách hàng Bước 7: Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay: Phòng DVKH chịu trách nhiệm nắm bắt các thông tin liên quan đến khách hàng, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ/đột xuất. Mọi bất thường trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng DVKH phải phản ánh với QTRR biết và cùng tìm biệt pháp xử lý thích hợp Phòng QLRR chịu trách nhiệm phối hợp với phòng DVKH trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản vay/khách hàng vay có dấu hiệu bất thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm hỗ trợ phòng DVKH trong việc quản lý và giám sát khoản vay khách hàng/khách hàng vay thông qua việc nhắc nhở thực hiện lịch kiểm tra tài sản đảm bảo và cung cấp số liệu khai thác từ hệ thống. Bước 8 : điều chỉnh tín dụng: Quy trình điều chỉnh sẽ thực hiện tương tự các bước 1,2,3,4 Bước 9 : thu hồi nợ vay: Căn cứ lịch trả nợ tới hạn do phòng quản lý nợ lập. Phòng DVKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn trả nợ, phòng Quản lý nợ chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay. Bước 10: Xử lý đối với các khoản vay quá hạn: Tùy tính chất của từng khoản vay bị quá hạn, Phong DVKH và phòng QLRR phải cùng phối hợp và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp như cắt giảm các chính sách ưu đãi đang áp dụng, yêu cầu bổ sung/bán tài sản thế chấp, ngừng cho vay mới…Trường hợp các khoản vay/khách hàng vay có nợ quá hạn kéo dài và gặp nhiều khó khăn, 2 phòng ban trên cân nhắc và đề xuất biện pháp chuyển sang phòng QLRR chuyên trách theo dõi xử lý nợ xấu để xử lý. 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới không ngừng mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ của Ngân hàng. Quan hệ kinh doanh quốc tế luôn đặt các doanh nghiệp vào những tình huống phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại quốc tế đòi hỏi có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng đem lại cho các doanh nghiệp sự hiểu biết về kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. Không nằm ngoài quy luật chung, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đều nhận thức rõ được vai trò hết sức quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Lẽ tất nhiên các Ngân hàng thương mại cũng nắm bắt được tình hình này và cung cấp nhiều dịch vụ hấp dẫn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đối với Chi nhánh BIDV Hà Nội , đặc biệt là một Ngân hàng quốc doanh, đã hiểu rỗ được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay. Từ đó Chi nhánh đã có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này và đạt được một số kết quả nhất định. Bảng 2.5: Doanh số tài trợ XNK tại BIDV Hà Nội ( Đơn vị: Tỷ VND) Nội dung 2005 2006 2007 Cho vay XK 11 23 50 Cho vay NK 17 39 72 Doanh số cho vay tài trợ XNK 28 62 122 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Năm 2005 là năm tiền đề cho việc ra nhập WTO của Việt Nam, theo đó việc các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực XNK đã quan tâm nhiều tới việc sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng cho các hoạt động tín dụng của họ. Nếu năm 2005 hoạt động tài trợ cho XNK là 28 tỷ đồng (trong đó Xuất khẩu chiếm 39,3% và Nhập khẩu chiếm 60,7%) thì sang tới năm 2006 hoạt động này đã tăng 2,2 lần ( trong đó tài trợ cho xuất khẩu tăng 109% và hoạt động nhập khẩu tăng 183%) Năm 2007 đánh dấu sự tăng vọt về hoạt động trong các lĩnh vực tài trợ XNK, các con số cho biết tới hoạt động tương đối ổn định của ngân hàng. Tổng doanh số tài trợ đã là 122 tỷ trong số đó xuất khẩu chiếm 50 tỷ và hoạt động nhập khẩu chiếm 72 tỷ. Khoảng cách tài trợ trong 2 lĩnh vực này ngày càng cân đối hơn. Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn do đó các doanh nghiệp luôn tìm tới ngân hàng nhiều hơn cho các hoạt động nhập khẩu của mình. a. Hoạt động mở L/C và cho vay ký quỹ mở L/C. Hoạt động cho vay ký quỹ mở L/C tại Chi nhánh dựa trên một số cơ sở như: tình hình tài chính của Doanh nghiệp, mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, các loại hàng hoá được đề cập đến trong hợp đồng ngoại thương, mục đích của việc sử dụng vốn vay… Qua quá trình thẩm định, phòng tín dụng sẽ quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Mở L/C và cho vay ký quỹ mở L/C là một hoạt động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn tài trợ của Chi nhánh. Bảng 2.6: Tình hình hoạt động cho vay ký quỹ mở L/C ( Đơn vị: Tỷ VND) Năm Doanh số cho vay Mức độ tăng (%) 2005 19.38 30,5 2006 24.2 24,871 2007 35.64 47,273 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Từ bảng số liệu trên ta thấy, tình hình hoạt động mở L/C và cho vay ký quỹ mở L/C qua các năm 2005, 2006 và 2007 của chi nhanh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội liên tục tăng, đây là một kết quả khá khả quan. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 19,38 tỷ đồng tăng 30,5% 2004, năm 2006 đạt 24,2 tỷ đồng tăng 24,871% so với năm 2005 và đến năm 2007 con số này là 35,64 tỷ đồng tăng 47,273% so với năm 2006. Mặt khác, doanh số cho vay ký quỹ mở L/C luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động tài trợ XNK. Điều này cho chúng ta thấy rằng, phương thức tài trợ này ngày càng được ưa chuộng không chỉ trong hiện tại mà trong tương lai phương thức thanh toán này còn sẽ tăng cao. Vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý, kip thời để nắm bắt và tân dụng được cơ hội kinh doanh này. b. Hoạt động bảo lãnh. Khi có nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh, khách hàng cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm giấy Đề nghị bảo lãnh và các tài liệu có liên quan theo quy định của Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng sẽ xem xét khách hàng có đủ các điều kiện để nhận bảo lãnh hay không ( có đủ năng lực pháp lý, có dự án khả thi, có tài sản đảm bảo hợp pháp…) và đưa ra quyết định có bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thông thường khách hàng khi nộp đơn xin bảo lãnh ở chi nhánh nếu được chấp nhận thì khách hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp. Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh ( Đơn vị: Tỷ VND) Nội dung 2005 2006 2007 Bảo lãnh 1870 2230 2980 Bảo lãnh trong nước 1670 2010 2370 Bảo lãnh nước ngoài 200 220 610 ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Hoạt động bảo lãnh cũng có những bước phát triển đột phá, nếu như năm 2005, doanh số hoạt động này thu được 1870 tỷ đồng thì đến năm 2007 đã tăng lên đế 2980 tỷ đồng. Chỉ trong 2 năm mà doanh số hoạt đông bảo lãnh đã tăng gân gấp đôi. Đặc biệt trong năm 2007, khi mà Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO thì tỷ trọng của hoạt động bảo lãnh nước ngoài đã tăng lên rõ rệt so với những năm trước đó. Với xu hướng hội nhập ngày một tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm hướng vươn mình ra thế giới. Nhưng họ lại chưa có uy tín và thương hiệu trên trường quốc tế, điều này là rào cản rất lớn trong sự phát triển của họ. Để khắc phục được nhược điểm này, các doanh nghiệp đã lựa chọn dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng với những đặc thù riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho họat động kinh doanh của mình. c. Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập. Mức tài trợ mà Chi nhánh áp dụng đối với khách hàng tuỳ thuộc vào sự thẩm định của phòng tín dụng, nhưng phải nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ cho phép của Chi nhánh, nhà nhập khẩu phải đóng tiền thêm trước khi nhận bộ chứng từ. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Chi nhánh có nhiệm vụ giám sát tình hình tiêu thụ hàng hoá, trả nợ… Nhất là đối với trường hợp cho vay thế chấp bằng chính lô hàng nhập, hàng hoá có thể đưa trực tiếp về kho hàng ngân hàng hoặc kho do ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng thuê kho có sự đồng ý của nhà nhập khẩu. Mọi chi phí liên quan đến việc lưu kho, bảo quản, chuyên chở thì nhà nhập khẩu chịu. Trường hợp hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp, lô hàng phải nhập theo chỉ định của Ngân hàng và chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhà nhập khẩu sẽ nộp tiền vào, Ngân hàng sẽ trả hàng hoá theo từng lần cho đến hết. Bảng 2.8: Tình hình hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập ( Đơn vị: Tỷ VND) Năm Doanh số cho vay Mức độ biến động (%) 2005 19,54 20,24 2006 25,6 31,01 2007 43,26 68,98 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập là hoạt động mang lại doanh số cao nhất cho ngân hàng trong hoạt động cho vay tài trợ nhập khẩu. Trong những năm gần đây, hoạt động này liên tục tăng trưởng. Nếu năm 2005 chỉ cho vay có 19,54 tỷ đồng thì đến năm 2007 đã tăng lên 43,26 tỷ đồng, tăng 68,98% so với năm 2006. Doanh số hoạt động cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập liên tục tăng đặc biệt là trong những năm gần đây là do nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng lên khi mà nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Trong khi đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam lại thiếu vốn để nhập khẩu các mặt hàng đang có nhu cầu trên thị trường. 2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. a. Những kết quả đạt được. Tuy nghiệp vụ tín dụng quốc tế không phải là thế mạnh của chi nhánh nhưng qua những số liệu đã phân tích ta có thể thấy hoạt động tín dụng tài trợ XNK của chi nhánh BIDV Hà Nội đã có những bước tiến rõ rệt. Doanh số tài trợ XNK năm sau cao hơn năm trước với mức tăng trưởng khá ổn định. Nếu năm 2006 hoạt động tài trợ XNK đạt 62 tỷ đồng tăng 121,42% so với năm 2005, thì đến năm 2007 con số này là 122 tỷ đồng. Có được những thành công nhất định này phần lớn chính là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, cụ thể là: - Chú trọng đến yếu tố con người bởi đây được coi là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói chung. Với quy trình tuyển dụng chặt chẽ chi nhánh đã có được một đội ngũ thanh toán viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp cận với những dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng liên tục mở các khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho nhân viên, giúp họ tiếp cận với sự đổi mới của cơ chế, chính sách phù hợp với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. - áp dụng các hình thức kinh doanh mới, với phương châm cung cấp những dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu chứ không phải cung cấp những gì mà mình có cũng giúp chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường. - Triển khai sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, phầm mềm liên tục được cập nhật đáp ứng khả năng kết nối tốc độ cao và khả năng bảo mật tốt. Từ đó tiết kiệm thời gian trong các khâu, tiết kiệm chi phí và tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Nói tóm lại, mặc dù BIDV Hà Nội phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt nơI có rất nhiều ngân hàng lớn như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương và một số ngân hàng nước ngoài như CityBank, ANZ nhưng chi nhánh Hà Nội vẫn đứng vững và có tốc độ tăng trưởng khá. Kết quả này không những đáp ứng nhu cầu của các đơn vị quốc tế tham gia hoạt động XNK mà còn đóng góp ngày càng nhiều vào thu nhập của bản thân ngân hàng. Khoản thu nhập đó không chỉ bao gồm phí dịch vụ, thanh toán thuần tuý mà còn bao hàm cả giá trị lợi nhuận đem lại từ các hoạt động bổ sung hỗ trợ khác của ngân hàng như: Huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ…Đồng thời nó cũng khẳng định vị trí của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Để đạt được những thành tựu như trên, trước hết phải nói đến sự nỗ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7701.doc
Tài liệu liên quan