Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Sơn Tây thành phố Hà Nội

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Sơn Tây thành phố Hà Nội: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Sơn Tây thành phố Hà Nội

pdf106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thị xã Sơn Tây thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ==========o0o========== LƯU ðỨC BÌNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP THỊ Xà SƠN TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM HÀ NỘI - 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lưu ðức Bình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của cô giáo TS. ðỗ Thị Tám là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi Trường, các phòng ban và nhân dân các xã, phường của thị xã Sơn Tây, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của gia ñình và người thân. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó! Tác giả luận văn Lưu ðức Bình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 3 2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3 2.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 7 2.3 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp 14 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 20 2.5 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nghiệp 24 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 30 3.2 Nội dung nghiên cứu 30 3.3 Phương pháp nghiên cứu 31 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… iv 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất và các loại hình sử dụng ñất thị xã Sơn Tây 47 4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 47 4.2.2 Thực trạng phân bố hệ thống cây trồng thị xã Sơn Tây 50 4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 51 4.3.1 Hiệu quả kinh tế 51 4.3.2 Hiệu quả về xã hội 58 4.3.3 Hiệu quả môi trường 61 4.3.4 ðánh giá tổng hợp 64 4.4 ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 66 4.4.1 Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên ñất nông nghiệp 66 4.4.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 68 4.4.3 Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ 69 4.4.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách 70 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71 5.1 Kết luận 71 5.2 ðề nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 83 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn Giải 1 CAQ Cây ăn quả 2 CNH-HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa 3 CPSX Chi phí sản xuất 4 ðBSH ðồng bằng sông Hồng 5 FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 GTSX Giá trị sản xuất 9 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế 10 Lð Lao ñộng 11 LUT Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type) 12 WTO Tổ chức thương mại thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.2 Cơ cấu kinh tế của thị xã Sơn Tây từ năm 2005 -2010 40 4.4 Hiện trạng và biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005-2010 48 4.3 Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Sơn Tây năm 2010 49 4.5 Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 53 4.6 Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 55 4.7 Tổng hợp hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 57 4.8 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 59 4.9 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 60 4.10 Tổng hợp mức ñộ sử dụng phân bón của các cây trồng 62 4.11. ðánh giá của hộ nông dân về ảnh hưởng của việc bón phân vô vơ ñến ñất 63 4.12 Một số loại thuốc bảo vệ thực vật ñược sử dụng cho cây trồng trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây 64 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Các bước tiến hành thực hiện ñề tài 29 4.1 Cơ cấu kinh tế năm 2010 thị xã Sơn Tây 40 4.2 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 48 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng [21]. Chúng ta biết rằng không có ñất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, quá trình công nghiệp hoá – hiện ñại hoá ñất nước cùng với sức ép tăng dân số ñang gây áp lực rất lớn ñối với nguồn tài nguyên và môi trường, ñặc biệt là nguồn tài nguyên ñất, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Do ñó, vấn ñề sử dụng ñất một cách hợp lý ñem lại hiệu quả kinh tế cao ñồng thời bảo vệ môi trường ngày càng trở nên cấp thiết. Nông nghiệp là một hoạt ñộng có từ xa xưa của loài người và hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển của các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững [31]. Thị xã Sơn Tây là một trong những trung tâm phát triển của thủ ñô Hà Nội với diện tích 11353,22 ha, có tuyến Quốc lộ 21A, QL 32, QL 2C, ñường Hồ Chí Minh thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, xã hội với các huyện, tỉnh lân cận và là nền tảng phát triển nền kinh tế ña dạng: nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, du lịch - thương mại. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa thị xã Sơn Tây ñang phải ñối ñầu với những thách thức trong quá trình phát triển ñó là vấn ñề giảm diện tích ñất nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 2 nghiệp và sức ép của quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa lên ñất ñai, môi trường và an ninh lương thực. Vì vậy, ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ñánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp là mục tiêu chính của ñề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thị xã Sơn Tây – thành phố Hà Nội”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của thị xã. - ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác [21]. Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái hoá ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc hoá. Theo kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế (ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá [15]. Số liệu trên cho thấy phần lớn ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển. Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất kỳ nước nào dù phát triển hay ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 4 sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Theo báo của Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có 6 - 7 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý [52]. Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 2899,55 m2/người [40]. Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156681,9 tỷ ñồng, trong ñó trồng trọt là 122,37 tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là 70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là 31015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [40]. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất. 2.1.2 Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai ñặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng biểu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 5 hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với vùng ôn ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn, bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông nghiệp theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nông nghiệp bền vững [53]. Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước ðông Nam Á cho thấy [39]: - Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI. + Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến. + Malaixia: tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương. + Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ. + Philipin: phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 6 cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. 2.1.3 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau: - Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất. - Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất. - Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái ñất và nước. - Có hiệu quả lâu bền. - ðược xã hội chấp nhận [25]. Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñai ñược bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững. ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới ñã Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 7 xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [51]. Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [10]. Một quan niệm khác cho rằng: phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [50]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học. 2.2 Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [43]. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 8 Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [53]. Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả [31]. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [48]. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [31]. Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 9 Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [39]. 2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [36]: - Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. - Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ thống. - Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh... Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 10 nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [36]. 2.2.1.2 Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra [36], [48]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [38]. 2.2.1.3 Hiệu quả về môi trường Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 11 Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường. Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [15]. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất. Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñặt ra. Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào. 2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp - Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. + Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng ñất nông nghiệp. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 12 nông nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc [19], [34]. + ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [17]. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [36]. + Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [36] và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. - Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp: Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số [17],[36],[38] nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả: H = K - C H = K/C H= H = Trong ñó: H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian. * Hiệu quả kinh tế: - Hiệu quả tính trên 1 ha ñất nông nghiệp + Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm). + Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất K- C C K1-K0 C1- C0 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 13 thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất. + Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó. GTGT= GTSX - CPTG - Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và GTGT/CPTG ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm: GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội của người lao ñộng. Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng tiền theo thời giá hiện hành, ñịnh tính (giá trị tương ñối) ñược tính bằng mức ñộ cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. * Hiệu quả xã hội Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [18], hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau: - ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân. - ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng. - Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. - Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật... - Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu. * Hiệu quả môi trường Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 14 ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng ñất hiện tại. 2.3 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp 2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới Theo ðường Hồng Dật (1995) [8], trên con ñường phát triển nông nghiệp, mỗi nước ñều chụi ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn ñề chung sau: - Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư; - Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản lý và tổ chức; - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: * Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội trực tiếp làm nông nghiệp những vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính ña dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên [53]. Theo cách hiểu gần ñây nhất ñược ñưa ra: Nông nghiệp công nghiệp hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu ñó thể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 15 hiện trên nhiều mặt: thông tin, ñiện tử, sinh học, hoá học, cơ khí… Thực tế cho thấy nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp hoá thể hiện theo cách thể hiện này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy nhiên, nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các tác ñộng ._.của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [8]. * Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao. Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. ðó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài. Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như : - “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở Châu Á, Mỹ La Tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước ñó vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá học và cả thành tựu của công nghiệp. - “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và ñược thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 16 - “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [8]. Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững. Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi nước, mỗi vùng [8]. Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển nông thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu, ña dạng hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 ñã có những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 17 cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực... 2.3.2 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục phát triển, ñạt nhiều thành công lớn. * Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh Từ năm 2000 ñến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp bình quân ñạt gần 5,5%/năm. Trong giai ñoạn gần ñây, mặc dù trung bình mỗi năm giảm ñi khoảng 70.000 ha ñất nông nghiệp, trên 100 nghìn lao ñộng, tỷ trọng trong ñầu tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng nông, lâm, thủy sản vẫn duy trì tốc ñộ tăng trưởng GDP 3,8%/năm [24]. * Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực Cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nước giảm từ 24,5% năm 2000 xuống còn 20,3% năm 2007 và tăng trở lại 22,1% năm 2008 [24]. * ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia Sản xuất nông nghiệp phát triển từng bước ñáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong nước. Mức tiêu dùng lương thực giảm xuống (tiêu dùng gạo giảm từ 12 kg/người/tháng năm 2002 xuống 11,4 kg/người/tháng năm 2006). 10 năm qua, vượt qua biến ñộng thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương thực thực phẩm tiếp tục phát triển, nhờ ñó bình quân lương thực ñầu người tăng từ 445 kg năm 2000 lên 501 kg năm 2008, Việt Nam ñảm bảo ñủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu trung bình hơn 4 triệu tấn gạo/năm [24]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 18 * Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường quốc tế Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong ñó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1%. Nhờ những thành tựu trên, nông nghiệp phát triển, nông thôn ñổi mới ñã góp phần quan trọng tạo ổn ñịnh chính trị, kinh tế và xã hội, mở ñường thành công và làm nền tảng vững chắc cho quá trình ñổi mới ñất nước. Trong những giai ñoạn khó khăn nhất của quá trình ñổi mới và phát triển kinh tế, nông nghiệp, nông thôn luôn là lĩnh vực tạo ra sự ổn ñịnh cho nền kinh tế ñất nước [24]. * ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt Về cơ bản, Việt Nam ñã xóa ñược ñói. Công tác giảm nghèo ñược tập trung ñẩy mạnh, hướng vào các ñối tượng khó khăn vùng sâu vùng xa, ñồng bào dân tộc. Nhờ ñó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh từ 19% năm 2000 (3,1 triệu hộ) xuống còn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ), trung bình mỗi năm giảm 2 - 2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo vẫn còn cao, khoảng 12% năm 2008 trong ñó khu vực nông thôn là 16,2% [24]. Thu nhập bình quân ñầu người hộ nông dân tăng từ 2,7 triệu ñồng/người năm 1999 lên khoảng 7,8 triệu ñồng/người năm 2007 tính theo giá hiện hành. Từ năm 2001 ñến 2006, tích lũy ñể dành của hộ nông thôn tăng lên gấp 2,1 lần, bình quân từ 3,2 triệu ñồng/hộ lên 6,7 triệu ñồng/hộ [24]. Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra xuất khẩu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 19 * Mục tiêu phát nông nghiệp giai ñoạn 2011-2015: phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy ñộng sức mạnh cộng ñồng ñể phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm ñáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường - Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ổn ñịnh 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến rõ rệt về mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học công nghệ. - Tạo bước ñột phá trong ñào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao ñộng nông thôn. - Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh. Phát triển doanh nghiệp nông thôn. - Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái nông thôn tập trung vào ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai [24]. * Mục tiêu phát nông nghiệp giai ñoạn 2016-2020: phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện ñại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản ñiều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường - ðảm bảo duy trì tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5- 4%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển ñổi theo nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 20 nghiệp, dịch vụ và kinh tế ñô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. - Chuyển phần lớn lao ñộng nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao ñộng nông nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội. Hình thành ñội ngũ nông dân chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường. - Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã ñạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển ñô thị, công nghiệp. - Phát triển lâm nghiệp tăng ñộ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ ña dạng sinh học, ñảm bảo ñánh bắt thủy sản nội ñịa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác ñộng xấu của biến ñổi khí hậu [24]. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 2.4.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng. Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I. Theo N.Borlang - người ñược giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất [32]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 21 ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. 2.4.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellí và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp [32]. 2.4.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức - Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 22 dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền ñề vững chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá. - Hình thức tổ chức sản xuất Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ ñầu vào và ñầu ra. - Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm. 2.4.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản [3]. Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 23 dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [38], 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn,... quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở ñâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam cũng sẽ rất ña dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và ñang ñược lưu thông trên thị trường, thương mại ñang trong quá trình hội nhập là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ,... có ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản hàng hoá. Từ khi có chính sách ñổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có Nghị quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao quyền sử dụng ñất lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế ñược ban hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách một giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu ñãi, chính sách thuế với nông dân... [41] và các chính sách trong nông nghiệp ñã tác ñộng có lợi lớn ñến sản xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm 1989 ñã xuất khẩu ñược ñược 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và ñến nay ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [36]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 24 Chính sách ñất ñai của nước ta ñã ñược thể hiện trong Hiến pháp, Luật ñất ñai năm 1993 sửa ñổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới luật có liên quan ñến khai thác và sử dụng ñất ñai ñược quy ñịnh một cách thích hợp cho những ñối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị ñịnh 80/CP, 87/CP của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp và khung giá của các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi. Thuế sử dụng ñất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách ñất ñai ñã thúc ñẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn. Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Cuộc hội thảo “Tác ñộng của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ñối với nông dân Việt Nam”, diễn ra trong hai ngày 23- 24/7, tại Hà Nội do Hội Nông dân Việt Nam và tổ chức Oxfam (Bỉ) phối hợp tổ chức.Tại ñây, các ñại biểu thảo luận về WTO và các chính sách nông nghiệp của Việt Nam hiện nay; kinh nghiệm của một số nước về nông nghiệp sau một thời gian gia nhập WTO; tác ñộng của việc gia nhập WTO ñến nông nghiệp và ñời sống của nông dân Việt Nam; vai trò của Hội Nông dân trong tiến trình Việt Nam gia nhập WTO [55]. Cùng với việc mở rộng ñào tạo nghề cho nông dân về kỹ thuật, Hội cũng sẽ là nòng cốt trong việc phát triển mạng lưới khuyến nông; phối hợp 4 “nhà” (nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà nước) trong việc tổ chức tiêu thụ nông sản cho nông dân; trở thành ñầu mối thông tin về thị trường cho bà con [55]. 2.5 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nghiệp 2.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới Việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn ñề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 25 khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học ñã tập trung nghiên cứu vào việc ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại ñất, ñể từ ñó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng. Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng ñã ñưa ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng ñất mới, giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất lúa. Nói chung về việc sử dụng ñất ñai, các nhà khoa học trên thế giới ñều cho rằng: ñối các vùng nhiệt ñới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế ñộ canh tác cũ sang chế ñộ canh tác mới tiến bộ hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất ñai cho người dân, nhất là ở nông thôn [2]. Tại Thái Lan nhiều vùng trong ñiều kiện thiếu nước, từ sử dụng ñất thông qua công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tưới nước quá lớn và ñộc canh cây lúa làm ảnh hưởng xấu ñến chất lượng ñất ñã ñưa cây ñậu thay thế lúa xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá trị sản lượng tăng lên ñáng kể, hiệu quả kinh tế ñược nâng cao, ñộ phì nhiêu của ñất ñược tăng lên rõ rệt. Nhờ ñó hiệu quả sử dụng ñất ñược nâng cao [2]. Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng ñất ñai là yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai ổn ñịnh, chế ñộ sở hữu giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “nông bất ly hương” ñã thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn một cách Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 26 toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều quy chế mới ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt. Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng ñất dốc ñược thực hiện bằng kỹ thuật canh tác SALT. SALT là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay ñổi giữa cây lâu năm và cây hàng năm theo ñường ñồng mức. Cây lâu năm chính là cây ca cao, cà phê, chuối, chanh và các loại cây ăn quả. Một số chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan trọng nhất là ñầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là 66,2 tỉ USD, chiếm 28,3% trong thu nhập của nông nghiệp, Canada tương ứng là 5,7 tỉ và 39,1 %, Ôxtrâylia 1,7 tỉ và 14,5 %, Nhật Bản 42,3 tỉ và 69,8 %, cộng ñồng châu Âu 67,2 tỉ và 40,1 %, Áo là 1,6 tỉ và 69,8 % [16]. 2.5.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam Trong những năm qua chúng ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng ñất nông nghiệp [29], việc nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như: lai tạo các giống cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với từng loại ñất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể ñến công trình nghiên cứu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993) [45], ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu bền của tác giả Trần An Phong - Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995) [26]. Vùng ñồng bằng sông Hồng có tổng diện tích ñất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong ñó, gần 90% ñất nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 27 nghiệp dùng ñể trồng trọt [11]. ðây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước [38], là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần ñịnh hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng ñất thích hợp. Trong ñó phải kể ñến các công trình như: Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990) [20]; Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - tỉnh Hải Hưng của tác giả Vũ Thị Bình (1993) [3]: Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng của tác giả ðào Thế Tuấn và Pascal Bergret (1998) [44]; ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ñồng bằng sông Hồng của tác giả Quyền ðình Hà (1993) [13]; Quy hoạch sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông Hồng của tác giả Phùng Văn Phúc (1996) [29]; ðề tài ñánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng của tác giả Vũ Năng Dũng (1997) [12]. Trong những năm gần ñây, chương trình quy hoạch cụ thể vùng ñồng bằng sông Hồng (1994) ñã nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng, kết quả cho thấy: Ở vùng ðồng bằng Bắc Bộ ñã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñặc biệt ở các vùng sinh thái ven ñô, tưới tiêu chủ ñộng. ðã có những ñiển hình về chuyển ñổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và ñưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp... Năm 1999, Hà Học Ngô và các cộng sự [23] ñã tiến hành nghiên cứu ñánh giá tiềm năng ñất ñai và ñề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp tại huyện Châu Giang, Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vùng này có thể phát triển các loại hình sử dụng ñất cho ñạt hiệu quả như lúa - màu, lúa - cá, chuyên rau màu hoa cây cảnh và cây ăn quả (CAQ). Nghiên cứu ñã chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân làm cho sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chưa ñược khai thác triệt ñể là do chưa xác ñịnh ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 28 hướng sử dụng lợi thế ñất nông nghiệp, ñồng thời chưa xây dựng ñược các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao [23]. Từ năm 1995 ñến năm 2000, Nguyễn Ích Tân [33] ñã tiến hành nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao ñối với vùng úng trũng xã Phụng Công- huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trên ñất vùng úng trũng Phụng Công - huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên có thể áp dụng mô hình lúa xuân-cá hè ñông cho lãi từ 9258-12527,2 ngàn ñồng/ha. Mô hình lúa xuân-cá hè ñông và CAQ, cho lãi từ 14315,7-18949,25 nghìn ñồng/ha. Việc quy hoạch tổng thể vùng ñồng bằng sông Hồng, nghiên cứu ña dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và các nhà khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, [12], [26]. Các tác giả ñã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có ñặc ñiểm khí hậu thời tiết, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát huy tác dụng và ñạt kết quả tốt. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của: Phạm Vân ðình, Tô Dũng Tiến, Nguyễn Huy Cường, ... [10], [37], [7]. Năm 2001, ðỗ Thị Tám tiến hành nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số LUT ñiển hình không cho hiệu quả kinh tế cao, dễ áp dụng mà còn tạo ñược nhiều việc làm có giá trị ngày công lao ñộng cao như: LUT cây ăn quả, LUT lúa – cá, LUT chuyên màu [31]. Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về ñất và sử dụng ñất trên ñây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các ñịnh hướng sử dụng và bảo vệ ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 29 Sơ ñồ 2.1. Các bước tiến hành thực hiện ñề tài Những nghiên cứu về mặt lý luận của thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp Thu thập tài liệu bản ñồ: BðHT, BðBð - Những ñặc ñiểm về KT - XH - ðặc ñiểm về ñất ñai - Hiện trạng sử dụng ñất - Thực trạng phát triển nông nghiệp của thị xã Xác ñịnh mục tiêu nghiên cu Cơ sở lý luận của ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất HQKT sử dụng ñất nông nghiệp Hiệu quả về mặt xã hội Hiệu quả về mặt môi trường ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của thị xã Thu thập từ các phòng ban và bổ sung từ thực ñịa Nghiên cứu tài liệu - ðịnh hướng phát triển nông nghiệp của thị xã - Tham khảo ý kiến của lãnh ñạo ñịa phương. - Tham khảo ý kiến chuyên gia - Tham khảo ý kiến những nông dân ñiển hình sản xuất nông nghiệp giỏi. - Tham khảo kinh nghiệm của ñịa phương khác có ñiều kiện tương tự Xử lý số liệu - Phiếu ñiều tra nông hộ - Từ các phòng ban - Phỏng vấn lãnh ñạo Số hoá bản ®å Tổng hợp tài liệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 30 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (1) ðối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu một số loại hình sử dụng ñất trên diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và ñất nuôi trồng thủy sản của thị xã Sơn Tây. - Các yếu tố tác ñộng ñến hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và ñất nuôi trồng thủy sản. (2) Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: phạm vi nghiên cứu là thị xã Sơn Tây – thành phố Hà Nội. + Giới hạn về thời gian: các số liệu thống kê ñược lấy giai ñoạn 2005 - 2010. 3.2 Nội dung nghiên cứu 3.2.1 ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã + ðánh giá ñiều kiện tự nhiên: vị trí ñịa lý, ñiều kiện khí hậu, thuỷ văn, ñịa hình, ñịa mạo, tài nguyên thiên nhiên. + ðánh giá ñiều kiện kinh tế - xã hội: cơ cấu kinh tế, tình hình dân số, lao ñộng, cơ sở hạ tầng. + ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 3.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và thực trạng phân bố hệ thống cây trồng - Hiện trạng sử dụng ñất. - Thực trạng phân bố hệ thống cây trồng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 31 3.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên các loại hình sử dụng ñất chính - ðánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất trên các tiểu vùng. - ðánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất. - ðánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng ñất. 3.2.4 ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp - Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Giải pháp về nguồn lực và khoa học công nghệ. - Giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách. 3.3 Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp ._.t lớn và thu hút nhiều lao ñộng như: kiểu sử dụng ñất lúa xuân – lúa mùa – dưa chuột, chuyên rau các loại ở vùng 1; kiểu sử dụng ñất lúa xuân – lúa mùa – bắp cải, lúa xuân - rau các loại – rau các loại, cá 3 vụ ở vùng 2. - Việc sử dụng phân bón chưa hợp lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñã ảnh hưởng ñến môi trường ñất và sự phát triển của cây trồng nên năng suất và chất lượng của cây trồng chưa cao. - Qua kết quả ñiều tra và những khó khăn trong sản xuất của hộ gia ñình, cùng ý kiến của lãnh ñạo ñịa phương ñã xác ñịnh những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp của thị xã Sơn Tây: * Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội Vấn ñề tiêu thụ sản phẩm, giá cả nông sản ñầu ra và giá vật tư ñầu vào ñang là vấn ñề mà nông dân quan tâm. Giá vật tư ñầu vào liên tục tăng. Giá cả và thị trường tiêu thụ nông sản không ổn ñịnh làm ảnh hưởng ñến tâm lý sản xuất của người dân. Chính vì vậy ñể phát triển sản xuất nông nghiệp thì yếu tố thị trường là yếu tố quan trọng nhất và có tính chất quyết ñịnh ñến việc lựa chọn các cây trồng của hộ nông dân. Cùng với ñó, các thể chế chính sách (kinh tế, ñất ñai, các chính sách hỗ trợ…) cũng góp phần không nhỏ trong sự thành công của sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (quan trọng nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông, các trung tâm dịch vụ thương mại). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 66 * Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên Hiệu quả kinh tế của cây trồng ở các vùng khác nhau thì có hiệu quả kinh tế khác nhau. ðiều ñó chứng tỏ ñiều kiện tự nhiên mối quan hệ mật thiết ñến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng. Việc bố trí cây trồng phù hợp trên mỗi chân ñất, mỗi vùng nhằm phát huy lợi thế so sánh về ñiều kiện tự nhiên là rất quan trọng, nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Mặt khác, việc bố trí phù hợp cây trồng với ñiều kiện tự nhiên sẽ không gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñất và môi trường. 4.4. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp Từ thực trạng sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây, ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây cần tiến hành các giải pháp sau: 4.4.1 Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên ñất nông nghiệp Kết quả nghiên cứu về thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp cho thấy việc bố trí hợp lý cây trồng, mùa vụ có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, việc bố trí hệ thống cây trồng nên theo ñặc ñiểm của từng tiểu vùng. - ðối với tiểu vùng 1: Loại hình sử dụng ñất chuyên lúa và 2 lúa – màu cho hiệu quả thấp hơn so với loại hình sử dụng ñất chuyên rau màu, hoa cây cảnh. ðặc biệt tiểu vùng 1 rất phù hợp với loại hình sử dụng ñất chuyên rau màu. Mặt khác, do ñặc ñiểm ñất ñai vùng này tương ñối thuận lợi ñể phát triển cây rau màu và cây ăn và hoa cây cảnh như: hoa cúc, hoa hồng, cây cảnh các loại. Vì vậy, việc lựa chọn hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hóa các loại cây rau màu như: bắp cải, su hào, rau các loại. Tuy nhiên cần ñược thực hiện ñồng bộ với các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 67 giải pháp kỹ thuật khác như chọn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo quản... ñể sản phẩm nông sản ñồng nhất và ñảm bảo chất lượng. Một số kiểu sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và ñảm bảo môi trường như: lúa xuân – lúa mùa – cà chua cho giá trị kinh tế là 131,89 triệu ñồng, sử dụng 1042 lao ñộng/ha; lúa xuân – lúa mùa – bắp cải cho giá trị kinh tế là 127,92 triệu ñồng, sử dụng 1014 lao ñộng; chuyên rau các loại cho giá trị kinh tế là 189 triệu ñồng/ha, sử dụng 1375 lao ñộng/ha. Vì vậy cần nhân rộng các kiểu sử dụng ñất và có giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ñầu ra cho sản phẩm. Do vậy, việc lựa chọn cây trồng cho tiểu vùng 1 là vấn ñề rất quan trọng ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Giải pháp thay thế cây màu bằng các loại rau ñang rất ñược quan tâm bởi thị trường tiêu thụ thuận lợi và ñem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao. Tuy nhiên vấn ñề tiêu thụ nông sản và bảo vệ ñất ñai khi thâm canh cao là ñiều cần ñược quan tâm. Cà chua, bắp cải, rau các loại, hành ở tiểu vùng 1 ñang dần khẳng ñịnh ñược thương hiệu. Tuy vậy, việc hình thành thị trường tiêu thụ ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng sản xuất chưa ñược quan tâm ñúng mức, dẫn ñến còn rủi ro trong sản xuất. - ðối với tiểu vùng 2: Khả năng ña dạng hóa cây trồng vùng 2 rất cao. Tiểu vùng 2 còn diện tích ñất lúa lớn thuận lợi cho sản xuất lúa ñể ñảm bảo vấn ñề an toàn lương thực. Vì vậy, việc bố trí kiểu sử dụng ñất luân canh lúa với cây rau màu ñang chiếm ưu thế. Loại hình sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản ở tiểu vùng 2 cho hiệu quả kinh tế cao vì vậy cần có quy hoạch ñưa một phần diện tích ñất trũng sang nuôi trồng thủy sản và tìm ñầu ra cho sản phẩm. Hình thành các trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng cây ăn quả như: bưởi, nhãn, hồng. Việc lựa chọn hệ thống cây trồng ở vùng này ñòi hỏi phải quan tâm ñến thị trường tiêu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 68 thụ sản phẩm và vấn ñề bảo vệ môi trường. Một số kiểu sử dụng ñất cho hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và ñảm bảo môi trường như: cá 3 vụ cho giá trị kinh tế là 498,2 triệu ñồng, sử dụng 2083 lao ñộng/ha; lúa xuân – lúa mùa – rau các loại cho giá trị kinh tế là 119,48 triệu ñồng, sử dụng 1028 lao ñộng. Vì vậy cần nhân rộng các kiểu sử dụng ñất và có giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ñầu ra cho sản phẩm. - Khảo nghiệm, ñưa một số giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao và thiết bị kỹ thuật mới vào sản xuất (bưởi Diễn, Thanh long ruột ñỏ, cá Rô ñơn tính, cá Riêu hồng, cá Sấu, Nhím, giống lúa TBR-1, N46, Ngô LVN 8960, Cỏ VA06, chế phẩm sinh học, giàn kéo gieo thẳng...). - Việc bố trí cây trồng có sự luôn chuyển thời vụ trong năm, giảm diện tích cây trồng chính vụ, mở rộng diện tích trồng trái vụ, như bắp cải, su hào, rau các loại như vậy sẽ ñiều tiết lượng hàng hóa nông sản, tăng hiệu quả cây trồng. - Chuyển ñổi giống cây trồng: áp dụng các giống mới vào sản xuất (giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng nông sản tốt). - Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ công ñoạn làm ñất giảm sức người. Việc sự dụng phân bón theo hướng dẫn của các nhà khoa học tỷ lệ N:P:K cân ñối, lượng ñạm, lân, kali bón phù hợp mức ñộ phát triển của cây trồng. Tăng cường lượng phân hữu cơ bón cho ñất. 4.4.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Khó khăn lớn nhất ñặt ra với người dân chính là nông sản khi sản xuất ra tiêu thụ ở ñâu. ðối với thị xã Sơn Tây là vùng có nhiều thuận lợi ñể xây dựng thị trường tiêu thụ, theo chúng tôi cần: - Quy hoạch vùng sản xuất tập trung tại các tiểu vùng như: ñối với tiểu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 69 vùng 1 cần quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tại Viên Sơn, ðường Lâm, trồng hoa tại Phú Thịnh, Viên Sơn; ñối với tiểu vùng 2 hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao tại xã Cổ ðông, Sơn ðông, phát triển nuôi thủy sản tại Xuân Khanh. - Hình thành các tổ chức tiêu thụ trong cho người sản xuất nông nghiệp theo nguyên tắc tự nguyện; hiện nay trên ñịa bàn thị xã ñã có một số hộ sản xuất và cung cấp giống rau cho người dân tại ñịa phương, các thương lái thu mua nông sản của người dân tại chợ hoặc tại ruộng. - Phát triển các hộ nông dân làm dịch vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản; - Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo hình thức ký kết hợp ñồng ñể ñảm bảo ñược lợi ích của nông dân và hạn chế ñược rủi ro. Thị trường tiêu thụ chính của thị xã Sơn Tây trước tiên là ñáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho Sơn Tây và mở rộng thị trường ra các huyện, tỉnh lân cận. Hiện nay Việt Nam ñã gia nhập WTO, AFTA, ký kết hiệp ñịnh thương mại Việt Mỹ… ñiều ñó cho thấy thị trường tiêu thụ các mặt hàng về nông sản có tiềm năng và ñiều kiện ñể xuất khẩu là rất lớn. Việc bố trí hệ thống cây trồng nên ñược giải quyết ñồng bộ với việc ổn ñịnh thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vấn ñề là làm sao ñể xây dựng ñược các tổ chức, dịch vụ tiêu thụ kết hợp với bố trí mùa vụ ñể không có hiện tượng dư thừa rau vào chính vụ. Vì rau là loại nông sản rất khó bảo quản, vận chuyển cần có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh theo hợp ñồng. 4.4.3 Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của thị xã như: sử dụng máy móc trong công tác làm ñất, ñưa các giống rau, giống lúa có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất. Tiếp tục ñẩy mạnh thâm canh cây trồng với việc ñầu tư thêm các yếu tố ñầu vào một cách hợp lý, ñặc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 70 biệt chú trọng nâng cao chất lượng và kỹ thuật sử dụng ñầu vào là vấn ñề cần thiết. ðể nâng cao trình ñộ sản xuất của người dân thì việc mở các lớp khuyến nông, buổi tập huấn khoa học kỹ thuật là rất quan trọng. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người dân với các nhà khoa học. Thông qua mối quan hệ này, người dân ñược tiếp cận nhanh nhất với các tiến bộ kỹ thuật mới như: giống mới, công thức canh tác,… ñể nâng cao hiệu quả sản xuất. ðưa những giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường. ðặc biệt ñưa nhưng kỹ thuật mới vào sản xuất ñể nâng cao chất lượng nông sản, vì có nâng cao chất lượng nông sản mới nâng cao giá trị cây trồng mở rộng thị trường. 4.4.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách Thị xã cần có các chính sách phát triển nông nghiệp nhằm khuyến khích người, tạo ñiều kiện thuận lợi cho người nông dân sản xuất như: Lập quy hoạch vùng chuyên canh, vùng ña canh hoặc kết hợp chuyên canh một loại cây trồng chủ lực với ña canh nhiều loại cây trồng khác. Trên cơ sở ñặc ñiểm kinh tế, ñất ñai mà xây dựng vùng sản xuất phù hợp với tình hình thực tiễn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, cần hoàn thiện chính sách ñất ñai, tổ chức lại việc sử dụng ñất của nhân dân. Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp như thủy lợi, giao thông. Thủy lợi là biện pháp hàng ñầu ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng ñất. Tăng cường nguồn vốn ñầu tư cho phát triển nông nghiệp với việc: ña dạng hoá các hình thức vay vốn, cải tiến thủ tục cho vay, có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 71 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận (1) Thị xã Sơn Tây có vị trí ñịa lý thuận lợi, ñất ñai màu mỡ, cơ sở hạ tầng tương ñối hoàn chỉnh, chất lượng tốt tạo ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển nông nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 11353,22 ha trong ñất nông nghiệp chiếm 43,47%. Trên ñịa bàn thị xã có 6 loại hình sử dụng ñất chính là LUT chyên lúa; 2 lúa – màu, 1 lúa – 2 màu, Chuyên rau màu, hoa cây cảnh, cây ăn quả, thủy sản với nhiều kiểu sử dụng ñất phân bố trên 2 vùng. (2) Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp ở thị xã Sơn Tây cho thấy: + LUT cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất và thu hút nhiều lao ñộng là LUT hoa cây cảnh, trong ñó GTSX/ha ñạt 218,75 triệu ñồng cao gấp 4,5 lần LUT chuyên lúa và 2,0 lần LUT 2 lúa – màu và sử dụng 1493 lao ñộng/ha với GTGT/Lð ñạt 115,47 nghìn ñồng. LUT thủy sản cho GTGT/ha ñạt 287,62 triệu ñồng và sử dụng 2083 lao ñộng/ha với GTGT/Lð ñạt 138,06 nghìn ñồng. LUT chuyên lúa cho giá trị kinh tế thấp. + Trên cùng ñơn vị diện tích, LUT chuyên rau màu vùng 1 cho hiệu quả kinh tế cao hơn vùng 2 (GTSX/ha ñạt 130,28 triệu ñồng gấp 1,38 lần vùng 2). LUT 1 lúa – 2màu vùng 1 cho GTSX/ha ñạt 132,56 triệu ñồng gấp 1,18 lần vùng 2. + LUT ñiển hình cho hiệu quả kinh tế cao và thu hút nhiều lao ñộng như LUT chuyên rau màu, LUT hoa cây cảnh, LUT 1 lúa – 2 màu, LUT thủy sản. + Việc sử dụng phân bón ñối với các cây trồng của nông dân còn nhiều bất cập, mất cân ñối so với tiêu chuẩn cho phép. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng ñến môi trường nước, gây ô nhiễm ñất. (3) ðể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần phải thực hiện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 72 một số giải pháp chủ yếu như: bố trí hệ thống canh tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; nguồn lực và khoa học công nghệ; hệ thống chính sách tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 5.2 ðề nghị - Nếu ñược nghiên cứu tiếp, có thể phân tích xử lý chi tiết, cụ thể hơn tác ñộng của vấn ñề sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ñến môi trường ñất, nước và chất lượng nông sản. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 73 Hình ảnh sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thị xã Sơn Tây Hình 1. Cây lúa trên loại hình sử dụng ñất chuyên lúa tại xã Sơn ðông Hình 2. Cây lúa trên loại hình sử dụng ñất 2 lúa – màu tại xã Cổ ðông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 74 Hình 3. Cây ngô trên loại hình sử dụng ñất chuyên màu tại xã ðường Lâm Hình 4. Cây rau các loại trên loại hình sử dụng ñất chuyên rau màu tại phường Viên Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 75 Hình 5. Cây hoa Cúc trên loại hình sử dụng ñất hoa, cây cảnh tại phường Viên Sơn Ảnh 6. Cây Dưa chuột trên loại hình sử dụng ñất 2 lúa – màu tại phường Viên Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 76 Hình 7. Cây sắn trên loại hình sử dụng ñất chuyên màu tại xã Xuân Khanh Hình 8. Cây lạc trên loại hình sử dụng ñất 1 lúa – 2 màu tại xã Kim Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Lê Văn Bá (2001), “Tổ chức lại việc sử dụng ruộng ñất nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí Kinh tế dự báo, (6), tr. 8 - 10. 2. Hà Thị Thanh Bình (2000), Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới, Trường ðHNNI, Hà Nội. 3. Vũ Thị Bình (1993), “Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, (10), tr. 391 - 392. 4. Nguyễn Văn Bộ (2005), “Bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền (2001), “Quy trình công nghệ và bảo vệ ñất dốc nông - lâm nghiệp”, Hội nghị ñào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên ñất dốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Duy Bột (2001), Tiêu thụ nông sản - thực trạng và giải pháp, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 1/2001. 7. Nguyễn Huy Cường (1997), Tổ chức sản xuất dưa chuột xuất khẩu vụ ñông ở huyện Nam Thanh tỉnh Hải Hưng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Kinh tế nông nghiệp (1995 - 1996), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn ðiền (2001), “Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm ñầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (275), tr. 50 - 54. 10. Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 78 11. Dự án quy hoạch tổng thể ðồng Bằng sông Hồng (1994), Báo cáo nền số 9, Hà Nội. 12. Vũ Năng Dũng (2001), “Quy hoạch nông nghiệp nông thôn Việt Nam những năm ñầu thế kỷ 21”, Nông dân nông thôn Việt Nam, trang 301 - 302. 13. Quyền ðình Hà (1993), ðánh giá kinh tế ñất lúa vùng ðồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 14. Lý Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Bộ môn Công nghệ môi trường, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 15. ðỗ Nguyên Hải (1999), “Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Khoa học ñất, số 11, tr. 120. 16. ðỗ Nguyên Hải (2001), ðánh giá ñất và hướng sử dụng ñất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 17. Vũ Khắc Hoà (1996), ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 18. Hội khoa học ñất (2000), ðất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn ðình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội 21. Luật ñất ñai 2003, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990), Phân vùng sinh thái nông nghiệp ðồng bằng sông Hồng, ðề tài 52D.0202, Hà Nội. 22. Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh (2001), "ðịnh hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (273), tr. 21 - 29. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 79 23. Hà Học Ngô và các cộng sự (1999), ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ ñịnh hướng quy hoạch sử dụng ñất huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên, ðề tài 96-32-03-Tð, Hà Nội. 24. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai ñoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo công văn số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. 25. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lý ñất bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Trần An Phong và cộng sự (1996), "Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam", Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Sơn Tây, Số liệu thống kế ñất ñai năm 2010. 28. Phòng Thống kê thị xã Sơn Tây, Số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội các năm 2005-2010. 29. Phùng Văn Phúc (1996), "Quy hoạch sử dụng ñất vùng ðBSH", Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 30. ðặng Kim Sơn, Trần Công Thắng (2001). “Chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số nước ðông Nam Á”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (274), tr. 60 - 69. 31. ðỗ Thị Tám (2001), ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 32. Nguyễn Vũ Hoàng Long (2008), ðánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây – Hà Nội, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 80 nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 33. Nguyễn Ích Tân (2000), Nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng úng trũng ðồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, ðại học nông nghiệp I, Hà Nội. 34. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghệp nông nghiệp Nhà nước”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 199 - 200. 35. Nguyễn Xuân Thành (2001), “Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón ñến môi trường và sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (4), tr. 199-200. 36. Vũ Thị Phương Thụy (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 37. Tô Dũng Tiến và cộng sự (1986), Một số nhận xét về tình hình phân bón và sử dụng lao ñộng nông nghiệp thành phố Hà Nội, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 38. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ðBSH và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 39. Tổng cục Thống kê (2006), Xuất khẩu hàng hoá năm 2006, Hà Nội. 40. Tổng cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê năm 2009, NXB Thống kê, Hà Nội. 41. Vũ Thị Ngọc Trân (1996), Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng ðBSH, Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 216 - 226. 42. Trung tâm từ ñiển viện ngôn ngữ học (1992), Từ ñiển tiếng việt, Hà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 81 Nội, tr 422. 43. Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ (2006), Thành tựu nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm ñổi mới, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 1/2006. 44. ðào Thế Tuấn và Pascal Bergeret (1998), Hệ thống nông nghiệp lưu vực sông Hồng, Hợp tác Pháp - Việt chương trình lưu vực sông Hồng, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 45. Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1993), Kết quả bước ñầu ñánh giá tài nguyên ñất ñai Việt Nam, Hội thảo khoa học về quản lý và sử dụng ñất bền vững, Hà Nội. 46. Văn kiện ðại hội ðảng lần thứ 10 (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Hoàng Việt (2001), “Một số kiến nghị về ñịnh hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn thập niên ñầu thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (4), trang 12-13. 48. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu cấp Tổng cục, Hà Nội. B. Tiếng Anh 49. ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balanced Fertilizer Use It practical Importance and Guidelines for Agriculture in Asia Pacific Region, United Nation New York, page 11 - 13. 50. FAO, (1990), World Food Dry, Rome. 51. Khonkaen University (KKU) (1992), KKU - Food Copping Systems Project, An Agro-ecossystem Analysis of Northeast Thailand, Khonkaen 52. World Bank (1992), World Development Report, Washington D.C. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 82 C. Tài liệu trên INTERNET 53. Bách khoa toàn thư Việt Nam, vn/default.Aspx?param=15FeaWQ9MjENOTUmZ3JvdxBpZDOma2lu ZD1zdGFydCZrZxl3b3JkpXM=&page=2. 54. ðặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá, 55. Nông dân giúp nhau chuẩn bị gia nhập WTO, te/Nong-dan-giup-nhau-chuan-bi-gia-nhap-WTO/20022135/87/ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 83 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm (trạm Sơn Tây) ðVT: 0C Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Tháng 1 18,1 15,7 17,7 16,3 15 Tháng 2 16 17,5 18,1 21,4 13,7 Tháng 3 20 18,8 19,9 20,8 21,3 Tháng 4 24,6 23,4 24,6 22,7 24,5 Tháng 5 26,5 28 26,3 26,1 27 Tháng 6 27,9 29,3 29,3 29,3 28,3 Tháng 7 29,2 28,8 29,1 29,5 28,7 Tháng 8 28,3 27,9 27,2 28,4 28,7 Tháng 9 26,4 27,5 27,1 26,5 27,8 Tháng 10 24,8 25,3 26,3 24,9 26,1 Tháng 11 20,9 21,9 23,7 20,4 21 Tháng 12 19,8 16,7 17,3 19,9 17,7 Cả năm 23,5 23,4 23,9 23,9 23,3 (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, 2010) Phụ lục 2. Kết quả phân loại ñất của thị xã Sơn Tây TT Loại ñất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 ðất phù sa không ñược bồi P 588,00 8,33 2 ðất phù sa ñược bồi Pb 50,00 0,71 3 ðất phù sa glây Pg 598,00 8,47 4 ðất bạc màu trên phù sa cổ B 588,00 8,33 5 ðất phù sa úng nước Pj 374,00 5,30 6 ðất ñỏ vàng trên ñá sét Fs 570,00 8,08 7 ðất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 3563,80 50,50 8 ðất ñỏ vàng biến ñối do trồng lúa nước Fl 725,30 10,28 Tổng 7057,10 100,00 (Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 84 Phụ lục 3. Diện tích cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 Thứ tự Mục ñích sử dụng Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 11353,22 100,00 1 Tổng diện tích ñất nông nghiệp NNP 4935,36 43,47 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 4050,10 35,67 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 3089,19 27,21 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 2192,72 19,31 1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 152,18 1,34 1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 744,29 6,56 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 960,91 8,46 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 719,35 6,34 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 164,91 1,45 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 1,00 0,01 2 ðất phi nông nghiệp PNN 6206,19 54,66 2.1 ðất ở OTC 718,54 6,33 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 389,38 3,43 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 329,16 2,90 2.2 ðất chuyên dùng CDG 3634,63 32,01 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 37,99 0,33 2.2.2 ðất quốc phòng CQP 1462,02 12,88 2.2.3 ðất an ninh CAN 2,62 0,02 2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 664,40 5,85 2.2.5 ðất có mục ñích công cộng CCC 1467,60 12,93 2.2.5.1 ðất giao thông DGT 630,77 5,56 2.2.5.2 ðất thuỷ lợi DTL 382,00 3,36 2.2.5.3 ðất công trình năng lượng DNL 2,27 0,02 2.2.5.4 ðất công trình bưu chính viễn thông DBV 72,20 0,64 2.2.5.5 ðất cơ sở văn hoá DVH 246,89 2,17 2.2.5.6 ðất cơ sở y tế DYT 14,22 0,13 2.2.5.7 ðất cơ sở giáo dục - ñào tạo DGD 58,64 0,52 2.2.5.8 ðất cơ sở thể dục - thể thao DTT 17,32 0,15 2.2.5.11 ðất chợ DCH 23,72 0,21 2.2.5.12 ðất có di tích, danh thắng DDT 6,41 0,06 2.2.5.13 ðất bãi thải, xử lý chất thải DRA 13,16 0,12 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 29,98 0,26 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 87,36 0,77 2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1734,23 15,28 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 1,45 0,01 3 ðất chưa sử dụng CSD 211,67 1,86 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 85 Phụ lục 4. Hiệu quả kinh tế, xã hội các cây trồng tiểu vùng 1 TT Cây trồng, vật nuôi GTSX (triệu ñồng) CPSX (triệu ñồng) GTGT (triệu ñồng) Lao ñộng (Công) GTSX/Lð (1000 ñồng) GTGT/Lð (1000 ñồng) 1 Lúa xuân 33,37 10,14 23,23 278 120,12 83,62 2 Lúa mùa 29,22 9,57 19,65 264 110,72 74,45 3 Ngô xuân 23,42 10,19 13,22 236 99,18 56,00 4 Ngô ñông 24,54 10,19 14,34 236 103,91 60,74 5 Bắp cải sớm 65,33 15,15 50,18 472 138,35 106,26 6 Bắp cải muộn 57,22 13,65 43,57 472 121,18 92,26 7 Dưa chuột 69,44 14,47 54,97 458 151,52 119,94 8 ðỗ tương xuân 20,04 6,03 14,01 208 96,20 67,27 9 ðỗ tương hè thu 19,86 6,03 13,83 208 95,33 66,40 10 ðỗ tương ñông 19,40 6,03 13,37 208 93,12 64,19 11 Hành 47,64 10,28 37,36 403 118,28 92,76 12 Su hào 46,67 11,67 35,00 444 105,00 78,75 13 Cà chua 69,31 13,06 56,25 500 138,61 112,50 14 Lạc xuân 28,43 7,65 20,78 222 127,93 93,49 15 Lạc mùa 25,00 6,46 18,54 222 112,50 83,44 16 Lạc ñông 25,00 7,38 17,63 222 112,50 79,31 17 Rau các loại 63,00 11,24 51,76 458 137,45 112,94 18 Hoa, cây cảnh 87,50 18,54 68,96 597 146,51 115,47 Phụ lục 5. Hiệu quả kinh tế, xã hội các cây trồng tiểu vùng 2 TT Cây trồng, vật nuôi GTSX (triệu ñồng) CPSX (triệu ñồng) GTGT (triệu ñồng) Lao ñộng (Công) GTSX/Lð (1000 ñồng) GTGT/Lð (1000 ñồng) 1 Lúa xuân 32,53 9,61 22,92 292 111,54 78,59 2 Lúa mùa 29,17 9,88 19,29 278 105,00 69,45 3 Ngô xuân 25,37 10,19 15,17 236 107,44 64,26 4 Ngô ñông 28,43 10,19 18,24 236 120,41 77,23 5 Bắp cải 58,33 14,54 43,79 458 127,27 95,55 6 Su hào 49,58 11,06 38,53 431 115,16 89,48 7 Rau các loại 57,78 11,85 45,93 458 126,06 100,21 8 ðỗ tương 20,63 6,17 14,45 208 99,00 69,37 9 Lạc xuân 27,50 6,74 20,76 222 123,75 93,44 10 Lạc mùa 26,50 6,46 20,04 222 119,25 90,19 11 Lạc ñông 25,00 6,46 18,54 222 112,50 83,44 12 Sắn 26,67 11,39 15,28 264 101,05 57,88 13 Nhãn, vải 50,67 13,06 37,61 333 152,00 112,83 14 Bưởi 52,50 5,64 46,86 389 135,00 120,49 15 cá 166,07 70,19 95,87 694 239,14 138,06 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 86 Phụ lục 6. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội các loại hình sử dụng ñất Hạng mục GTSX (triệu ñồng) CPSX (triệu ñồng) GTGT (triệu ñồng) Lao ñộng (công) GTSX/Lð (1000 ñồng) GTGT/Lð (1000 ñồng) LUT chuyên lúa BQ chung 47,55 14,74 32,81 420 113,89 78,87 Vùng 1 47,98 14,92 33,05 410 117,83 81,39 Vùng 2 47,12 14,55 32,57 431 109,95 76,36 LUT 2 lúa - màu BQ chung 109,36 31,07 78,30 938 116,29 82,93 Vùng 1 108,50 30,74 77,76 910 118,53 84,56 Vùng 2 110,23 31,40 78,84 965 114,05 81,31 LUT 1 lúa - màu BQ chung 122,32 31,95 90,37 993 124,29 90,90 Vùng 1 132,56 34,92 97,64 1081 121,14 88,25 Vùng 2 112,08 28,98 83,11 906 127,43 93,55 LUT chuyên rau, màu BQ chung 112,17 27,00 85,18 897 122,06 90,25 Vùng 1 130,28 29,82 100,47 1016 126,92 96,97 Vùng 2 94,06 24,18 69,89 778 117,20 83,53 LUT cây ăn quả Vùng 2 51,58 9,35 42,23 361 143,50 116,66 LUT Thủy sản Vùng 2 498,20 210,58 287,62 2083 239,14 138,06 LUT hoa, cây cảnh Vùng 1 218,75 46,35 172,40 1493 146,51 115,47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 87 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 88 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 89 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 90 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 91 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 92 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 93 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 94 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 95 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 96 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 97 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 98 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2874.pdf
Tài liệu liên quan