Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Phú Thái

Lời mở đầu Tính cần thiết khách quan của đề tài: Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐ l

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Phú Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à điều kiện cần thiết để giảm được hao phí sức lao động của con người , nâng cao năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế. Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việcp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cân thiết để tiết kiệm sức lao động trong doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng của các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả nó khẳng định vai trò vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay Sau một thời gian thực tập và nắm bắt quá trình ở công ty TNHH Phú Thái em đã lựa chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái làm khóa luận tốt nghiệp. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về hoạt động kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu về công tác kế toán TSCĐ tại công ty : Phương pháp nghiên cứu : Khoá luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải, thống kê để đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái Mục tiêu nghiên cứu : Hệ thống hoá lý luận về kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty Nghiên cứu, đưu ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái Bố cục của khoá luận : Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bố cục của khoá luận có 3 phần như sau : Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ chung trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái Chương I : Lý luận chung về kế toán Tài sản cố định trong Doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình: 1.1. Khái niệm về TSCĐ: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động chính là các nguyên, nhiên vật liệu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất đối tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hịên vật cụ thể, đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại, người ta có thể định dạng, mô tả chúng theo các chỉ tiêu cụ thể như chất liệu, kích thước, màu sắc. Ngoài ra, còn có những tài sản không có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế... Song không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có những tài sản thoả mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính- kế toán của nhà nước quy định cụ thể phù hợp trong từng thời kỳ. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03- TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên. - Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên. 1.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ: Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau: - Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng. - Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra. - TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ. 1.2.2 Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất: Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình SX, đổi mới, hoàn thiện TSCĐ. Nhìn từ góc độ vĩ mô ta thấy: Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN trong nền KT thị trường là uy tín chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc, thiết bị công nghệ có đáp ứng được yêu cầu SX KD của DN hay không? TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế Quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi DN. TSCĐ được đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. 1.3 Phân loại tài sản cố định hữu hình: TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh daonh, để qucoản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thưòng phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau: 1.3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu. Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá. - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ; súc vật làm việc như trâu, bò ; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa. 1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay. - TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng. Thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định để nhận được tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn lion với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản hợp đồng cho thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thoã mãn một trong năm điều kiện sau: Bên cho thuê chuyển giao quyền sử hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn thuê( tức mua lại tài sản). Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sữa chữa nào. + TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ không thoã mãn bất cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời gian quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành và theo nơi sử dụng. 1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng. - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng cho trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ. 1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. - TSCĐ đang dùng. - TSCĐ chưa cần dùng. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này người quản lý có thể nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong DN, giải phóng các TSCĐ không cần dùng để thu hồi vốn. 1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toàn là công cụ quản lý kinh tế hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và gía trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội nộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Phản ánh kịp thời gián trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan. Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ. Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh gía lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. 1.5. Đánh giá TSCĐ: Là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. 1.5.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ( nguyên giá TSCĐ) Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng. TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau: 1.5.1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm. - TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. - Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay. - Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành( giá quyết toán, bàn giao công trình hoàn thành ) và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ nếu có. - Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi . TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. 1.5.1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế. Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ. 1.5.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ( trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính. 1.5.1.4 Nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp khác - Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có ) - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ). - Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư… Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ. + Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ. + Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. + Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. 1.5.2 Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ a. Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ b.Đánh giá lại TSCĐ: Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau: Nhà nước có quyết định đánh gía lại TSCĐ. Cổ phần hoá doanh nghiệp Chia tách giải thể doanh nghiệp Góp vốn liên doanh. Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ x = 1.6 khấu hao TSCĐ: a.Khái niệm: +Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên. - Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình. + Khấu hao TSCĐ .- KN: Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ bị hao mòn chuyển vào chi phí SXKD để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái sản xuất TSCĐ trong quá trình SXKD. Công việc khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. - Bản chất: Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá trị hữu dụng được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời là biện pháp thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. - Phạm vi: chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD. à Việc trích khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do Nhà nước quy định. Tính khấu hao TSCĐ. - Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. - Giá trị thanh lý ước tính: là giá trị ước tính thu được khi hết hạn sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. b. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ. Theo quy định hiện hành, mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí SXKD trong kỳ. Những TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì DN không được tính và trích khấu hao. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ. TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong DN như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà ăn… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng DN như đê đập, cầu cống, đường xá,.. mà Nhà nước giao cho DN quản lý. TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ cho thuê hoạt động thì DN cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ. Đối với những TSCĐ đi thuê tài chính thì bên thuê phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp. c. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. c.1 Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình. - Đối với TSCĐ còn mới( chưa qua sử dụng): DN phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành.: - Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng TSCĐ được xác định như sau: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế( trong trường hợp mua, bán trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ( trong trường hợp được cấp, điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận( trong trường hợp được cho, biếu tặng...)là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra. b. Các phương pháp khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau: b.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều). Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức: Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐ T : Thời gian sử dụng TSCĐ. Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau: Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ. T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ = Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ 12 tháng Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau: - Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH. - Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiẹp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. - Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH. - Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại. - Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ. b.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng) - Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây : MK = GH x TKH Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức: TKH = TK * HS Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. HS : Hệ số điều chỉnh. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng(%) = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây : Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) 4 năm ( t=< 4 năm) Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm) Tr Trên 6 năm ( t > 6 năm) 1,5 2 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. b.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ. - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1 TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ Bình quân tính cho = 1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. II. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất: 2.1 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại Doanh nghiệp. 2.1.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ: Đối tượng ghi TSCĐHH là từng vật kế cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐHH có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.\ 2.1.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng: a. Chứng từ: Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp là căn cứ kế toán làm căn cứ để kế toán ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng : Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ) Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02- TSCĐ) Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn đã hoàn thành ( Mẫu số 03- TSCĐ) Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05- TSCĐ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Các tài liệu kĩ thuật có liên quan. b. Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau: TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc TK2113 - Máy móc thiết bị TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 … 2.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản. Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. 2.1.4 2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán. Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. * Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. * Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị…được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại. Bảng cân đối kế toán như TK 001 “TS thuê ngoài” . 2.1.4.3. Sổ sách kế toán . Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung. Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theoức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái 2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ : Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó. 2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a. Chứng từ : - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản thanh lý TSCĐ b. Tài khoản : Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau: * TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 TK 211 Kết cấu : Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng tài sản và điều chỉnh tăng nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm và điều chỉnh giảm nguyên giá T._.SCĐ . Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có cuối kỳ ở DN. Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau: TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc TK 2113: Máy móc thiết bị TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp TK 212 Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ. Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có * Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp. TK 214 Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 như sau: TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình * Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Đây là tài khoản phản ánh số vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TK 411 Vốn kinh doanh giảm trong kỳ Vốn kinh doanh tăng trong kỳ Vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 142, 331, 335, 241 ... và một số tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán như TK 001 “TSCĐ thuê ngoài”. 2.2.2 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 2.2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ: Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng ... Sơ đồ 01 Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Mua sắm trong nước: TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 133.2 Thuế GTGT được khấu trừ Nhập khẩu TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 133.2 TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp TK 333.12 Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 331, 341 TK 211 Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ TK 333.3 Thuế nhập khẩu phải nộp Sơ đồ 02 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận cấp phát, nhật góp vốn liên doanh. TK 411 Nguyên giá TK 211 Giá trị vốn góp TK 111, 112, 331… Chi phí tiếp nhận Sơ đồ 03 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do được biếu tặng, viện trợ. TK 711 Nguyên giá TK 211 Giá TSCĐ được biếu tặng TK 111, 112, 331… Chi phí tiếp nhận Sơ đồ 04 Sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng TSCĐHH TK 412 TK 211 Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH TK 214 TK 412 Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH Sơ đồ 05 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần: TK 152, 153 TK 241 TK 211 Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán TK 152, 153, 331 TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh XDCB giao thầu hoàn toàn: TK 331 TK 211 Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ 06 Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận lại vốn góp liên doanh trước đây TK 222 Tk 211 Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại TK 111, 112, 138 Phần vốn liên doanh bị thiếu Giá trị TSCĐ nhận lại cao được nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh TK 635 Phần vốn liên doanh không thu hồi đủ Sơ đồ 07 Sơ đồ kế toán tăng TSCĐHH do tự chế TK 621 Tổng hợp chi phí sản xuất phất sinh TK 154 TK 154 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh TK 622 Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế TK 155 TK 627 Giá thành sản Xuất kho sản phẩm phẩm nhập kho để chuyển thành TSCĐ Đồng thời ghi: TK 512 TK 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh) TK 111, 112, 331 … Sơ đồ 08: Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm trả chậm trả góp TK 111.112 TK 331 TK 211 Định kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua TK 242 TK 635 Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ TK 133 Thuế GTGT Sơ đồ 09 Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH dưới hình thức trao đổi không tương tự 1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi: TK 211 TK811 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại TK 214 Giá trị hao mòn 2. Khi nhận được TSCĐ hữu hình: TK 711 TK 131 TK 711 Gía trị hợp lý TSCĐHH Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về đưa đi trao đổi và thuế GTGT và thuế GTGT (nếu có) TK 333.11 TK 133 Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT (nếu có) TK 111, 112 Nhận số tiền phải thu thêm thanh toán số tiền phải trả thêm Sơ đồ 10 Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH dưới hình thức trao đổi tương tự TK 211 TK 214 Giá trị hao mòn TSCĐ Nguyên giá TSCĐHH Hữu hình đưa đi trao đổi đưa đi trao đổi TK 211 Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi) Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd TK 111, 112, 331… TK 211 Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) TK 213 Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất) TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 2.2.2.2 Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH: Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ TK 333.1 TK 811 Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ (nếu có) TK 711 TK111, 112, 152… Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do góp vốn liên doanh Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 711 TK 222 Giá trị còn lại của TSCĐ Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 222 Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 811 Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do trả lại vốn góp liên doanh Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 711 TK 411 Chênh lệch giá trị trả lại < giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 222 Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 811 Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHHdo bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê Chưa xác định được nguyên nhân: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 138.1 Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý: TK 211 TK 214 Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ TK 138.8 Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường TK 811 Phần tổn thất được tính vào chi phí TK 415 Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐHH TK 211 TK 412 Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH TK 214 Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH Sơ đồ 17: Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐHH TK 211 TK 214 Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình TK 242 Nguyên giá Giá trị còn lại TSCĐHH giảm (nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm) TK 627,641,642 Giá trị còn lại (nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD) 2.2.2.3 Kế toán nghiệp vụ sữa chữa TSCĐ: TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại: - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn. - Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. a. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa. Sơ đồ 18: Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ TK 334, 338, 152… TK 627, 641, 642… Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh b. Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng. Sơ đồ 19: Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH TH1: Theo phương thức sửa chữa tự làm. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận chữa phát sinh sang năm sau sử dụng theo định kỳ Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 151 TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Kết chuyển chi phí Trích trước chi phí chữa phát sinh thực tế phát sinh sửa chữa TSCĐ Xử lý chênh lệch nếu số trích trước < chi phí thực tế Xử lý chênh lệch nếu số trích trước < chi phí thực tế TH2: Theo phương thức sửa chữathuê ngoài. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận chữa phát sinh sang năm sau sử dụng theo định kỳ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 331 TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642 Giá thanh toán cho K/c chi phí thực tế Trích trước chi phí bên nhận sửa chữa phát sinh sửa chữa TSCĐ Xử lý chênh lệch nếu số TK 133 trích trước < hơn chi phí thực tế Thuế GTGT Xử lý chênh lệch nếu số được khấu trừ trích trước > hơn chi phí thực tế 2.2..2.4 Kế toán nghiệp vụ khấu hao TSCĐHH : Sơ đồ 20: Sơ đồ kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 211 TK 214 TK627,641, 642 Giảm TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ TK222, 128 Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính TK 411 TK 111, 338… TK 211 Khấu hao nộp cấp trên GTCL Nhận lại tài sản nội nếu không nhận được hoàn lại bộ đã khấu hao Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên: TK111, 112, TK 136.1 Cấp vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp dưới Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp dưới: TK 411 TK112,111 Nhận vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp trên 2.2.2.5 Kế toán các nghiệp vụ khác của TSCĐHH Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán TSCĐHH thuê tài chính (Hạch toán lại bên đi thuê) Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính: TK 211 TK 212 Tổng số nợ phải trả Nguyên giá TSCĐ TK 133 Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê chưa được chuyển giao quyền sử dụng TSCĐHH: TK 212 TK 211 Chuyển giao nguyên giá TK 111, 112 Số tiền phải chi thêm (nếu có) TK 214.1 TK 214.2 Chuyển giao giá trị hao mòn Nếu trả lại TSCĐHH cho bên cho thuê: TK 211 TK 214.2 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính TK 242 Giá trị còn lại lớn K627, 641, 642 Giá trị còn lại nhỏ Sơ đồ 22: Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động TK 001 Tăng nguyên giá TSCĐ thuê khi nhận Giảm nguyên giá TSCĐ thuê khi trả TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642 Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ TK 142, 242 Tiền thuê trả một lần phải Định kỳ phân bổ tiền thuê vào phân bổ nhiều lần chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ sơ đồ 23: sơ đồ kế toán cho thuê tscđ tài chính (Hạch toán tại bên cho thuê) TK 211 TK 228 TK 635 Giá trị TSCĐ Chi phí cho hoạt động cho thuê TC cho thuê TC TK 214 TK 515 TK 111, 112 Giá trị hao mòn Thu nhập từ hoạt động cho thuê TK 333 Giá trị còn lại của TSCĐ nhận lại khi ký kết hợp đồng Thuế GTGT Sơ đồ 24: Sơ đồ kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động TK 214 TK 635 Khấu hao TSCĐ cho thuê TK 111, 112 Chi phí cho thuê khác TK 515 TK 111, 112, 331 Doanh thu cho thuê Tổng tiền cho thuê TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú THái 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH Phú Thái –Tên giao dịch quốc tế là Phu Thai Company Limited, tên viết tắt là Phú Thái Co.LTD. Công ty được thành lập theo quyết định số 043175 . / TLDN ngày 08/10/1993 của uỷ ban thành phố Hà Nội ,có trụ sở tại : Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Số điện thoại :5375752-5375753 -5375759 Fax : 5375758 Email :Phú Thái co@hn.vnn.vn. Số tài khoản giao dịch: 0100000049719 - Ngân hàng cổ phần Nhà,Hà Nội Mã số thuế: 0100368686 Công ty TNHH Phú Thái được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. Với số vốn ban đầu khoảng 9.289 triệu đồng, trong đó vốn cố định có khoảng 1.036 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7.983 triệu đồng, Công ty Phú Thái đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty Phú Thái đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái Công ty Phú Thái là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty TNHH Phú Thái . 2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh: Công ty TNHH Phú Thái là nhà phân phối sản phẩm cho Công ty Rohto Việt Nam, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại. Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm: - Trực tiếp nhập hàng từ Công ty Rohto Việt Nam. Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện Xây dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau: 1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty 2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn vốn để đảm baỏ cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó 3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh 4. Xây dựng chiến lược và phát triển nghành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế 5. Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của công ty.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành hàng đăng ký , chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trưóc khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện,về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết 6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động 7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn ,tài sản, các quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban: Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Phú Thái tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc - người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác, dưới là một hệ thống phòng ban chức năng. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòngn kế toán Phòng vật tư, tiêu thụ Phòng hành chính Phòng nghiên cứu thị trường Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau: - Giám đốc : chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế - Phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc phụ trách tài chính vừa làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. Phó Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu suất công việc cao nhất. - Phòng nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá. - Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính. - Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. - Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo toan cho công nhân về tất cả mọi việc như họp bàn, liên hoan, nghỉ mát v.v… 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Phú Thái . 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH phú thái Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Thanh Toán Kế toán Tiêu thụ Kế toán Thuế Kế toán công nợ &thanh toán Thủ Quỹ ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. 2.1.3.2 Giới thiệu khái quát về các phần hành kế toán của công ty: - Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. - Kế toán tổng hợp : Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính . - Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp...kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ , sai nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt. - Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ , thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. - Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh. - Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty. - Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. 2.1.3.3 Hình thức hạch toán kế toán: * Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/2006 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2006 của Bộ tài chính * Hệ thống sổ sách Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng từ” và được thực hiện ghi chép trên máy. * Trình tự ghi sổ Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính. 2.1.3.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kế toán của công ty Đặc điểm tổ chức tại công ty Công ty TNHH Phú Thái có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) Công ty áp dụng hạch toán hàng n kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian. Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng. Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế toán thủ công, Công ty áp dụng hình thức kế toán Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và số dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó. - Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ cứ 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11. - Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ. Công ty TNHH Phú Thái áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. Ngoài các báo cáo tính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất… Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của TNHH Phú Thái Chứng từ gốc và cỏc bảng phõn bố Bảng kờ NKCT Sổ thẻ kế toỏn chi tiết Sổ cỏi Bỏo cỏo tài chớnh Bảng tổng hợp chi tiết :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính. 2.1.3.4 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng: - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ - Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ - Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ - Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá thực tế + Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên + Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 2.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái 2.2.1.Phân loại TSCĐ tại công ty Tại công ty TNHH Phú Thái, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau: + Phân loại theo nguồn hình thành Nguồn hình thành TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau: Đơn vị: Triệu đồng TSCĐ hình thành từ vốn cổ phần : 11.435.673.500 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: 7.756.432.950 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506 Tổng: 25.135.005.956 Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn. +Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái được chia thành 5 nhóm sau: Đơn vị: Triệu đồng Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670 Máy móc thiết bị: 15.169.459.750 Phương tiện vận tải: 870.163.748 Vật kiến trúc: 61.260.115 Thiết bị văn phòng: 435.992.673 Tổng: 25.135.005.956 Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có. 2.2.2.Đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái Việc đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. 2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. ở công ty TNHH Phú Thái thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31786.doc
Tài liệu liên quan