Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO

LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển: có nhiều tài nguyên thiên nhiên, là một đắt nước dân số trẻ,… Nhưng nước ta vẫn là một đất nước nghèo và được xếp vào hàng những nước nghèo nhất thế giới. Đầu tư phát triển là một công việc mà tất cả các doanh nghiệp muốn vươn lên, khẳng định mình đều phải tiến hành. Nhưng những doanh nghiệp phải làm gì để phát triển, và phải làm như thế nào để doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn hơn. Mỗi doanh nghiệp đều có những con đ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường đi riêng. Và đây là con đường đi của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO. Trong bài viết, bố cục được chia làm 2 chương : Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CP dịch vụ hạ tầng mạng NISCO Chương II : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO Do trình độ và thời gian có hạn và trình độ tìm hiểu thực tế có hạn vậy em xin được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế đầu tư và sự đóng góp ý kiến của quý Công ty. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CPDV HẠ TẦNG MẠNG NISCO I. Tổng quan về Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần dịch vụ hạ tầng mạng- NISCO Tên giao dịch: NETWORK INFRASTRUCTURE SERVICES JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: NISCO Thành lập ngày 29/06/2006 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012994 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 29 tháng 6 năm 2006, lần 4 ngày 30 tháng 5 năm 2008. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịnh, thành viên hội đồng quản trị và ban điều hành: Ông Phan Thanh Sơn: Chủ tịch hội đông quản trị Ông Nguyễn Xuân Đức: Uỷ viên hội đồng quản trị Ông Đoàn Xuân Hải: Uỷ viên hội đồng quản trị Ông Vũ Hưu Thỉnh: Tổng giám đốc, ban điều hành Ông Mai Tuấn Dũng: Phó Tổng giám đốc, ban điều hành Ông Đặng Hùng: Phó Tổng giám đốc, ban điều hành Vốn điều lệ : 30.000.000.000 VNĐ bao gồm vốn góp như sau: Công ty Tài Chính Bưu Điện đóng góp 600,000 Cổ phần, tương đương 6 tỷ chiếm 20% tổng vốn góp. Công ty Cổ Phần Vật Tư Bưu Điện đóng góp 300,000 cổ phần, tương đương 3 tỷ đồng chiếm 10% tổng vốn góp. Công ty TNHH Thiên Việt đóng góp 600,000 cổ phần, tương đương 6 tỷ đồng, chiếm 20% tổng vốn góp. Còn lại là nguồn vốn huy động từ các cá nhân khác. Tài khoản ngân hàng VNĐ: 022704060000105 tại VIB chi nhánh Mỹ Đình. Mã số thuế: 0101985025 Trụ sở văn phòng: + Trụ sở chính: Số 21, lô 12B, đường Trung Yên 10, khu đô thị mới Trung Yên, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Tel: 84-4-3785 4291; 378 54264 Fax: 84-4-785 4265 Web: www.nisco.vn E-mail: sales@nisco.vn + Văn phòng đại diện tại TP HCM: Địa chỉ: số 38/8, Đường Hoang Văn Thụ, P9, Quận Phú Nhuận, Tp Hồ Chí Minh Tel, Fax: 84-8-38423832 + Văn phòng đại diện tại Tp Hải Phòng: Địa chỉ: số 789 Nguyển Bỉnh Khiêm, P. Đông Hải, Q. Hải An, Tp Hải Phòng. Tel, Fax: 84-312615006 Công ty được thành lập với mục đích tập trung sức mạnh từ các nguồn vốn huy động được từ các cổ đông sáng lập cùng các thành viên khác (thông qua các hình thức thức hợp tác liên doanh,…) và huy động thêm thông qua hình thức vay vốn ngân hàng thực thiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và kinh doanh lại thông qua hình thức cho thuê lại các hạ tầng này đáp ứng nhu cầu xã hội hoá công việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển hạ tầng mạng viễn thông của các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ thực hiện các công việc kinh doanh khác như nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới và cùng các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua mạng lưới các nhà phân phối, đại lý. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty sẽ đẩy mạnh quan hệ với các Công ty khác trong và ngoài nước, nhận đại lý, ký gửi, chào hàng cho các Công ty này góp phần tạo ra một thị trường hàng hoá năng động lành mạnh. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty sẽ nắm bắt các thông tin chính xác về hàng hoá thị trường tiêu thụ thông qua đội ngũ cán bộ của mình, cung cấp dịch vụ thông tin cho các Công ty khác giúp họ tránh được các rủi ro đáng tiếc trong sản xuất kinh doanh, góp phần công sức của mình cho thị trường hàng hoá Việt Nam ngày càng phát triển. Công ty Cổ phần Dịch vụ Hạ tầng Mạng thành lập các Phòng: Phòng Tài chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án 1, Phòng Dự án, Phòng Hành chính, phòng bảo dưỡng ứng cứu. 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 2.1. Cơ cấu tổ chức Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc (giám đốc) điều hành Ban kiểm sát Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty Hình 1: Ban quản lý Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO TỔNG GIÁM ĐỐC (Ông Vũ Hữu Thỉnh) ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Gồm: Ông Phan Thanh Sơn-Chủ tịch Ông Nguyễn Xuân Đức-Ủy viên Ông Đoàn Thanh Hải-Ủy viên PHÓ TGĐ (Ông Mai Tuấn Dũng) PHÓ TGĐ (Ông Đặng Hùng) BAN KIỂM SOÁT CN phía Nam Phòng KT -TC Phòng kế hoạch Phòng dự án 1 Phòng dự án 2 Phòng kinh doanh GĐ TÀI CHÍNH (Ông Nguyễn Xuân Đức) HCTH Nguồn: Văn bản giới thiệu về Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Công ty được thành lập với mục đích tập trung sức mạnh từ kinh nghiệm SXKD, nguồn vốn của các cổ đông sáng lập bao gồm Công ty Tài chính Bưu điện, Công ty TNHH Thiên Việt, Công ty CP Vật tư Bưu điện, cùng các thành viên khác (thông qua các hình thức góp vốn, nhân lực, hợp tác liên doanh, liên kết…). Ngoài ra Công ty còn huy động thêm thông qua hình thức vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông như các trạm thu phát sóng di động BTS, các hệ thống phủ sóng toà nhà tổ hợp văn phòng, chung cư cao cấp… Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hoá công việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển vùng phủ sóng di động cùng các dịch vụ giá trị gia tăng khác của các mạng di động trên toàn quốc. Nắm bắt được khả năng phát triển, cạnh tranh quyết liệt của các mạng di động hiện có, trong khi chưa kịp đầu tư xây dựng được hạ tầng viễn thông cho riêng mình. Vì lý do trên nên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu phát sóng và cho các mạng di động thuê lại. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban a. Phòng kế hoạch- Kĩ thuật - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn. - Tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt. - Tổ chức lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu thi công các công trình. - Lập và quản lý hồ sơ giới thiệu pháp nhân Công ty. Thường xuyên bổ sung thông tin vào Hồ sơ giới thiệu Pháp nhân Công ty. - Phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty để thực hiện nhiệm vụ quản lý của Công ty. b. Phòng tài chính- Kế toán. - Quản lý vốn, kiểm soát toàn bộ chu trình vòng quay vốn. Bảo toàn vốn. - Hạch toán, kế toán, thanh toán cho các đối tượng. - Quản lý, sử dụng hoá đơn GTGT. - Tổng hợp kê khai nộp thuế, hoàn thuế. - Báo cáo thống kê, quyết toán tài chính, thuế theo định kỳ của Nhà nước. - Xử lý công nợ. - Mọi việc điều hành và quản lý phải tuân thủ tuyệt đối Pháp lệnh kế toán, thống kê; pháp lệnh thuế và những quy định quản lý tài chính- kế toán khác của Công ty và Nhà nước. c. Phòng tổ chức - hành chính - Quản lý hồ sơ nhân sự, BHXH, BHYT, cổ đông toàn Công ty. - Tham mưu cho Tổng giám đốctuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, di chuyển nhân sự. - Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định về công tác tổ chức- Hành chính đã ban hành. - Quản lý và sử dụng con dấu của Công ty theo quy định. - Quản lý, bảo vệ tài sản và văn phòng Công ty. - Đòn tiếp và hướng dẫn khách tới làm việc tại Công ty. - Phòng chống cháy nổ tại Công ty. - Đảm bảo nhu cầu sử dụng văn phòng, dụng cụ hành chính, văn phòng phẩm, điện sinh hoạt, điện thoại, nước, bữa ăn ca của CBCNV và công tác vệ sinh. - Tổ chức các cuộc họp của Công ty - Đảm nhiệm các công việc nâng bậc, nâng lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật,… d. Phòng dự án, kinh doanh. - Lập dự án, phương án kinh doanh. Dự án phải đảm bảo tính khả thi và bền vững. - Làm thủ tục liên quan đến dự án. - Tổ chức quản lý khai thác dự án. - Chủ động khai thác thông tin thị trường. - Quản lý và khai thác dự án hiệu quả. - Chủ động nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp quảng cáo tiếp thị trong kinh doanh. e. Bộ phận bảo dưỡng ứng cứu Bảo dưỡng ứng cứu xử lý sự cố toàn bộ phận cơ sở hạ tầng cho thuê. f. Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức vững vàng, có chuyên môn kỹ thuật cao, trong đó có hơn 2/3 là Thạc sỹ, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ sư xây dựng, kỹ sư và cử nhân kinh tế, tổng số gần: 70 người. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhằm thúc đẩy và tạo tiền đề cho sự phát triển vững vàng của Công ty trong tương lai. 3. Một số hoạt động chủ yếu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO 3.1. Một số hoạt động chủ yếu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO Cũng giống như rất nhiều công ty và các thành phần kinh tế khác. Những hoạt động chủ yếu của Công ty đem lại thu nhập cho doanh nghiệp những hoạt động như : - Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. - Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. - Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm vị trí lớn nhất trong tổng số các hoạt động của Công ty. Với mục tiêu trở thành Công ty lớn mạnh nhất trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và kinh doanh lại thông qua hình thức cho thuê lại các hạ tầng này đáp ứng nhu cầu xã hội hóa công việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển hạ tầng mạng viễn thông của các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ thực hiện các công việc kinh doanh khác như nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới và cùng các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua mạng lưới các nhà phân phối, đại lý. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty sẽ đẩy mạnh quan hệ với các Công ty khác trong và ngoài nước, nhận đại lý, ký gửi, chào hàng cho các Công ty này góp phần tạo ra một thị trường hàng hoá năng động lành mạnh. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty sẽ nắm bắt các thông tin chính xác về hàng hoá thị trường tiêu thụ thông qua đội ngũ cán bộ của mình, cung cấp dịch vụ thông tin cho các Công ty khác giúp họ tránh được các rủi ro đáng tiếc trong sản xuất kinh doanh, góp phần công sức của mình cho thị trường hàng hoá Việt Nam ngày càng phát triển. 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay đem lại thu nhập. Tuy là một Công ty được thành lập chưa lâu, nhưng do nắm bắt được thị trường và có một chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý, qua 3 năm qua doanh thu của Công ty đã tăng lên đáng kể. Để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua sẽ được phản ánh trong bảng dưới đây. Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO qua các năm Đơn vị: Đồng CHỈ TIÊU Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó lãi vay phải trả Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 01 02 10 11 20 21 22 23 24 30 31 32 40 50 51 60 4.266.443 3.000.000 294.929.690 -293.663.247 2.000.000 -2.000.000 -295.663.247 1.500.000 -297.163.247 4.992.303.910 4.992.303.910 2.068.749.951 2.923.553.959 1.382.273.626 1.137.044.993 350.745.680 2.285.687.958 883.094.634 2.327.000 86.049.290 (83.722.290) 799.372.344 182.074.312 617.298.032 20.330.663.269 396.525.170 19.934.138.099 7.385.947.183 12.548.190.916 316.692.932 6.666.753.896 2.632.693.234 4.670.306.608 1.527.823.344 3.309.091 491.393.275 -488.084.184 1.039.739.160 1.546.403 1.038.192.757 (Theo: Báo cáo tài chính của Công Ty CP DV hạ tầng mạng NISCO) Quan sát bảng trên ta có thể thấy được sự phát triển của Công ty qua các năm, lợi nhuận sau thế đã tăng dần từ -297.163.247 năm 2006 đã tăng lên hơn 1 tỷ đồng năm 2008. Qua 3 năm Công ty đã có những thành công đáng kể. Đối với Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 70 nhân viên trong Công ty. Mặt khác đã nâng cao năng lực và tiềm lực cho các Công ty viễn thông trong nước như VINAPHONE, MOBIFONE,… Năm 2008, trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp. Tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty đã nỗ lực hết sứcmình để hoàn thành nhiệm vụ SXKD. Kế hoạch đặt ra đầu năm là doanh thu đạt 20 tỷ đồng và lưọi nhuận đạt 3 tỷ đồng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan tác động nên một số mục tiêu ban đầu do Hội đồng quản trị trong Nghị quyết đầu năm đặt ra khó có khả năng thực hiện, đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận. Những khó khăn chủ yếu là lãi xuất ngân hàng tăng cao dấn đến chi phí tài chính tăng mạnh, Công ty không có khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng từ đầu năm do các dự án của Công ty cần huy động vốn trung hạn( 5 năm) trong khi ngân hàng không cho vay vốn trung và dài hạn. Chi phí nguyên vật liệu xây dựng, sắt thép tăng giá mạnh trong nửa đầu năm dấn đến giá thành nhà trạm BTS tăng tới 30- 40%, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của dự án. Tính đến hết tháng 11 năm 2008 , Công ty đã triển khai đầu tư 240 trạm BTS, đã bàn giao và đưa vào cho thuê 220 trạm, số còn lại sẽ phấn đấu bàn giao đi vào khai thác trong thời gian tới. Bên cạnh khách hàng chiến lược MOBIFONE, Công ty đã làm cho các nhà khai thác khác như Vinaphone, Sfone, EVN Telecom, cũng đã ký hợp đồng thuê trạm. Hiện tại công tác Marketing cho nhà khai thác thứ 2, thứ 3 thuê chung sơ sở hạ tầng sẵn có đang được Công ty tích cực thực hiện. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang đã hoàn thành đầu tư 5 hệ thống phủ sóng toà nhà( In- Building) và ký hợp đồng với các nhà khai thác khác. Đây cũng là lĩnh vực mà Công ty sẽ thúc đẩy mạnh trong thời gian tới. Bảng 2: Danh sách phủ sóng tòa nhà Inbuilding (Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Tính đến hết tháng 12/2008, Công ty đạt doanh thu 20.330.663.269 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế đạt 1.039.739.160 tỷ đồng. Tới cuối năm 2008, kế hoạch giải ngân 30 tỷ vốn điều lệ đã cơ bản hoàn tất. Các hợp đồng cho thuê cơ sở hạ tầng đã ký sẽ đem về trong năm 2009 cho Công ty Doanh thu khoảng 30 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 5-6 tỷ đồng. II. Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO Tình hình đầu tư phát triển của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008 Được thành lập năm 2006, năm chào đón sự có mặt của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO, bước khỏi đầu chỉ có vọn vẹn 2 dự án xây dựng 4 nhà trạm thu phát sóng BTS. Qua một năm thành lập, năm 2007 là một năm khởi sắc của Công ty với 15 dự án xây dựng hơn 100 nhà trạm BTS bên cạnh đó Công ty còn chuyển sang một hướng mới trong kinh doanh đó là phủ sóng các tòa nhà Inbuilding. Trong năm 2007 doanh thu đã tăng lên đáng kể. Từ 4,266,4433 năm 2006 đã tăng lên 6,374,577,536 năm 2007 và 20,647,356,201 năm 2008. Qua đó để ta thấy được rằng xu hướng phát triển của Công ty là đúng đắn. Bảng 3: Các dự án đầu tư của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn (2006-2008) Đơn vị: Số, Đồng STT Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Số dự án 2 15 13 2 Tổng vốn đầu tư 1,320,432,228 51,935,560,208 47,311,886,270 3 VĐTbq/1 dự án 66,0216,114 3,462,370,681 3,639,375,867 (Nguồn: Báo cáo của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Bảng trê đã phản ánh đầy đủ số dự án, tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư bình quân trên một dự án. Để có thể thấy rõ hơn những kết quả mà Công ty đã đạt được ta quan sát bảng dưới đây. Bảng 4: Danh mục các dự án của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn (2006- 2008) STT Dự án Năm 1 Xây dựng 2 trạm BTS Kim Bảng và Lý nhân -Hà Nam 2006 2 Xây dựng 2 trạm BTS Kim Bảng và Lý nhân -Hà Nam 2006 3 Xây dựng 2 trạm BTS tại Tỉnh Ninh Bình 2007 4 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007 5 Xây dựng 13 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2007 6 Xây dựng 4 trạm BTS tại Tỉnh Hà Giang 2007 7 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007 8 Xây dựng 1 trạm BTS tại Tỉnh Thanh Hóa 2007 9 Xây dựng 2 trạm BTS tại Tỉnh Bến tre 2007 10 Xây dựng 16 trạm BTS tại Tỉnh Hải Dương 2007 11 Xây dựng 20 trạm BTS tại Tỉnh Hải Phòng 2007 12 Xây dựng 20 trạm BTS tại Tỉnh Hải Phòng 2007 13 Xây dựng 18 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2007 14 Xây dựng 12 trạm BTS tại Tỉnh Quảng ninh 2007 15 Xây dựng 15 trạm BTS tại TP Hà Nội 2007 16 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Điện Biên 2007 17 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Lai Châu 2007 18 Xây dựng 6 trạm BTS tại TP Hồ Chí Minh 2008 19 Xây dựng 3 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008 20 Xây dựng 13 trạm BTS tại Tỉnh Bến Tre 2008 21 Xây dựng 2 trạm BTS tại TP Vũng Tàu 2008 22 Xây dựng 5 trạm BTS tại TP Hồ Chính Minh 2008 23 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Bình Phước 2008 24 Xây dựng 5 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008 25 Xây dựng 6 trạm BTS tại Tỉnh Đồng Nai 2008 26 Xây dựng 8 trạm BTS tại Tỉnh Bình Dương 2008 27 Xây dựng 8 trạm BTS tại Tỉnh Long An 2008 28 Xây dựng 15 trạm BTS tại Tỉnh Trà Vinh 2008 29 Xây dựng 21 trạm BTS tại Tỉnh Quảng Ninh 2008 30 Xây dựng 16 trạm BTS tại TP Hồ Chí Minh 2008 (Theo: Danh sách dự án của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Hoạt động đầu tư vào xây dựng các trạm thu phát sóng BTS càng ngày càng phát triển, với số lượng ngày càng nhiều. Với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên đông đảo, có kinh nghiệm Công ty càng ngày càng phát triển. Số trạm thu phát sóng BTS ngày càng tăng lên, doanh thu từ hoạt động cho thuê lại các trạm này tăng lên rõ rệt. Theo Bảng cân đối kế toán 31/12/2008 đã kiểm toán cho thấy: . Bảng 5: Tổng tài sản và vốn chủ cở hữu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO cuối năm 2008 Đơn vị: Đồng Số cuối năm Số đầu năm Tổng tài sản 76.006.148.557 53.648.730.876 Vốn chủ sở hữu 31.314.327.542 29.600.134.785 ( Theo: Báo cáo tài chính của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Vốn đầu tư và nguồn vốn Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển nói chung.` Nguồn vốn được hình thành thứ nhất từ phần tích lũy từ nội bộ Công ty và phần khấu hao hàng năm. Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Thứ hai là được hình thành từ vay nợ mà chủ yếu là các trung gian tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng. Bảng 6: Vốn đầu tư thực hiện của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008 Đơn vị: (đồng, phần trăm) STT Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 1 Vốn ĐT thực hiện đồng 1,402,570,304 17,296,986,386 18,432,875,625 2 Tốc độ tăng liên hoàn % 1133.23% 6.57% 3 Tốc độ tăng định gốc % 1133.23% 1214.22% (Theo: Báo cáo tài chính của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Biểu đồ 1: Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008 (Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Là Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ thành lập công ty là 30.000.000.000 đồng. Trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh, với nhiều hình thức huy động vốn như: Huy động từ các cổ đông sáng lập Các thành viên khác của Công ty Vay ngắn hạn vay dài hạn ngân hàng Xây dựng các trạm thu phát sóng BTS và cho thuê lại hiện tại là hoạt động chính của Công ty. Với chi phí để xây dựng mỗi trạm là 500.000.000 đồng. Hiện tai Công ty có hơn 250 trạm thu phát sóng. Thì ước tính hiện tại Công ty đang vay vốn Ngân hàng hơn 50.000.000.000 đồng. Với mỗi trạm được xây dựng xong thì thời gian khai thác trạm này sẽ bằng với thời gian vay vốn ngân hàng để xây dưng nên trạm đó. Số tiền mà Công ty thu về khi cho các Công ty viễn thông thuê lại các trạm này sẽ được xoay vòng để trả cả gốc và lãi ở ngân hàng. Số tiền còn lại sẽ được chi trả cho bộ máy hoạt động của Công ty và một phần lãi dư ra sẽ được xoay vòng để tái đầu tư xây dựng các trạm BTS khác. Ngoài ra từ một trạm BTS đó có thể gia tăng cho tối đa 3 nhà khai thác dịch vụ viễn thông thuê lại để lắp các ăngten thu phát sóng. Bên cạnh đó Công ty cũng đang hướng ra một hướng làm ăn mới nữa đó là phủ sóng di động cho các toà nhà lớn. Trên thực tế đã phủ sóng được 5 toà tổ hợp văn phòng, siêu thị và căn hộ cao cấp. Bảng 7: Nguồn vốn của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO tăng qua giai đoạn (2006-2008) Đơn vị: Đồng STT Nguồn vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ 1 Vốn chủ sở hữu 6,910,836,753 1 29,600,134,785 0.673 30,000,000,000 0.573 2 Vốn vay -vay và nợ ngắn hạn -Vay và nợ dài hạn 0 0 4,466,999,996 9,920,213,807 0.102 0.225 7,511,380,377 14,812,984,806 0.144 0.283 3 Tổng số 6,910,836,753 1 43,987,348,588 1 52,324,365,183 1 (Theo: Báo cáo tài chính của Công Ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Để thấy rõ hơn cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn (2006-2008) ta quan sát biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn (2006-2008) Đơn vị : đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Qua các năm cơ cấu vốn của Công ty đã có những thay đổi. Và bây giờ nguồn vốn có được là các khoản vay dài hạn từ các trung gian tài chính như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng thương mại càng ngày càng nhiều nhưng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm phần lớn. Nội dung đầu tư phát triển của Công ty Nội dung đầu tư phát triển của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO được thực hiện dưới các mảng công việc sau: đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư phát triển nguồn nhân lực; đầu tư vào máy móc thiết bị; đầu tư vào hoạt động Marketing và những hoạt động khác Bảng 8: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn (2006-2008) Đơn vị: Đồng STT Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 1 2 3 4 5 6 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn ĐT phát triển nguồn nhân lực Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị Vốn đầu tư vào hoạt động Marketing Vốn đầu tư vào hoạt động khác Tổng vốn đầu tư Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng 1,320,432,228 50,000,000 5,500,000,000 70,000,000 0 6,870,432,228 51,935,560,208 70,000,000 2,000,000,000 60,000,000 1,000,000,000 55,065,560,208 47,311,886,270 75,000,000 882,343,000 50,000,000 1,500,000,000 49,819,229,270 (Theo: tài liệu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Để thấy rõ hơn thành phần hay cơ cấu của nguồn vốn ta quan sat bảng dưới đây. Nói chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm phần lớn Tổng vốn. Năm 2006 đầu tư vào mảng mua máy móc thiết bị chiếm phần lớn. Qua hai năm sau tổng vốn tập trung cho đầu tư xây dựng cơ bản, bên cạnh đốc đầu tư vào những hoạt động khác nữa. Bảng 9: Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008 Đơn vị: % STT Đơn vị 2006 2007 2008 1 2 3 4 5 - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Vốn ĐT phát triển nguồn nhân lực - Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị - Vốn đầu tư vào hoạt động Marketing - Vốn đầu tư vào hoạt động khác % % % % % 19.22% 0.73% 80.05% 1.02% 94.32% 0.13% 3.63% 0.11% 1.82% 94.97% 0.15% 1.77% 0.10% 3.01% Tổng vốn % 100 100 100 (Theo: Tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) 3.1.Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là khoản mục đầu tư quan trong nhất, đem lại doanh thu chính cho Công ty. Với công việc chính là xây dựng các trạm thu phát sóng BTS rồi cho các công ty viễn thông thuê lại cơ sở hạ tầng. Với số liệu phản ánh dưới bảng sẽ cho ta thấy tiến trình phát triển của Công ty qua các năm qua. Bảng 10: Quá trình tăng lên số trạm BTS của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn (2006-2008) Đơn vị: số trạm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số trạm BTS 4 144 110 Tốc độ tăng 3,500% - 23,61% (Nguồn: Báo cáo Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Được thành lập năm 2006, chưa đầy 3 năm Công ty đã có những bước phát triển khá mạnh. Năm 2006 Công ty chỉ mới có 4 trạm BTS với chi phí ước tính 1 tỷ đồng. Nhưng sang năm 2007 là thời kì bùng nổ của Công ty với 144 trạm BTS đã xây dựng và cho các Công ty viễn thông thuê lại. Sang năm 2008, đến giữa năm nền kinh tế thế giới bắt đầu có khủng hoảng thì mặt bằng chung mọi thành phần kinh tế đều bị ảnh hưởng và Công ty cũng không nằm ngoài thành phần đó. Nhung khắc phục những khó khăn đó Công ty cũng đã có một bước phát triển khá với 110 Trạm BTS đang cho thuê và một số trạm chuẩn bị đưa vào hoạt động cùng với lặt đặt phủ sóng cho 5 toà nhà Inbuilding thì Doanh thu năm 2008 Công ty cũng đã mang về hơn 1 tỷ đồng. Bảng 11: Chi phí xây dựng cho một dự án: Trạm BTS Hoàng Su Phì - Hà Giang Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Đơn vị Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 Vật liệu Nhân công Chi phí chung Thuế bảo vệ trạm Làm đường điện Thi công nhà trạm Lắp dựng cột Ăngten Thi công móng cột Ăngten Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng 215,751,890 6,500,800 33,151,367 2,400,000 24,624,000 85,280,000 46,800,000 15,600,000 430,108,057 (Theo: Tài liệu của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) 3.2. Đẩu tư phát triển nguồn nhân lực Bảng 12: Thành viên ban lãnh đạo Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO TT Họ và tên Chức vụ Trình độ chuyên môn 1 Phan Thanh Sơn Chủ tịch HĐQT Kỹ sư ĐTVT 2 Vũ Hữu Thỉnh Tổng giám đốc Thạc sỹ kỹ thuật, cử nhân kinh tế 3 Nguyễn Xuân Đức Giám đốc tài chính Thạc sỹ kỹ thuật, cử nhân kinh tế 4 Đặng Hùng Phó Tổng giám đốc Thạc sỹ kỹ thuật 5 Mai Xuân Dũng Phó Tổng giám đốc Kỹ sư GTVT 6 Phí Thị Trúc Quỳnh Kế toán trưởng Cử nhân kinh tế (Theo: tài liệu Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Bảng 13: Quá trình tăng lên nguồn nhân lực của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn (2006-2008) Đơn vị: người Phòng ban chức năng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Phòng kế toán 4 6 7 Phòng kế hoạch 3 5 7 Phòng Kinh doanh 3 4 6 Phòng dự án, ứng cứu 7 11 25 Chi nhánh văn phòng 0 6 14 Tổ chức hành chính 4 6 9 Phòng khác 1 1 2 Tổng 22 39 70 (Theo:Danh sách nguồn nhân lực của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) Số lượng 70 người năm 2008 Tỷ lệ lao động trược tiếp/ lao động gián tiếp: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 2/3 có trình độ đại học và trên đại học bao gồm thạc sỹ, kỹ sư điện tử viễn viễn thông, kỹ sư xây dựng, cư nhân kinh tế, công nhân kỹ thuật lành nghề. Mức lương trung bình: 3 triệu đồng/người/tháng Cùng với sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ cùng với nhân viên Công ty ngày càng tăng lên. Công ty thường xuyên cho nhân viên mình đi học các lớp bồi dưỡng thêm kiến thức cho quá trình hoạt động của mình, cũng như học thêm các khoá học về quản lý . Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị Là một Công ty nhỏ, với số vốn ban đầu 30.000.000.000 đồng, hệ thống cơ sở hạ tầng của Công ty chưa nhiều nên việc đầu tư vào khoa học kỹ thuật chưa được chú trọng. Nhưng hiện tại cơ sở vật chất cũng đã khá đầy đủ. Các phòng ban chức năng được trang bị máy tính, máy in, máy fax,… Bảng 14: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO giai đoạn 2006-2008 Đơn vị: Đồng Tên thiết bị Số lượng Tổng vốn đầu tư Năm ĐT Notebook HPNC6400 Notebook HPNC6400 HPNC6400 Tổng đài điện thoại Panasonic Ôtô FORD 7 chỗ Xe ôtô innova 8 chỗ Máy in Laze HP5200 Máy tính xách tay Máy tính ACER4920 Ôtô ZACE Ôtô tải nhẹ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 28.601.079 29.630.095 27.191.620 10.790.000 457.911.559 367.235.968 19.847.314 27.191.620 20.452.400 324.427.182 112.136.667 03/10/2006 09/11/2006 12/02/2007 23/11/2006 01/12/2006 05/01/2007 17/01/2007 12/02/2007 27/08/2007 20/09/2007 19/10/2007 (Theo: Bảng kiểm kê tài sản của Công ty CPDV hạ tầng mạng NISCO) 3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing Marketing là một hoạt động mà mỗi doanh nghiệp luôn chú trọng trong quá trình phát triển của mình. Đầu tư cho họat động Marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,… Đầu tư cho họat động Marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. 3.5. Các hoạt động đầu tư khác Ngoài các khoản mục đã nêu ở trên thì Công ty cũng có một số hoạt động đầu tư khác nhằm đem lại lợi nhuận như: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào các khoản tài chính ngắn hạn. Tuy nhiên khoản mục đầu tư này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng vốn đầu tư của Công ty nên lợi nhuận nó đem lại cũng như rủi ro mang tới là không nhiều, quan sát ở bảng 8 ta thấy rằng tỷ lệ này chỉ chiếm khoản 3 % so với tổng vốn. Hoạt động đầu tư xét theo chu kỳ dự án Mỗi dự án đều có một thời gian hoạt động nhất định, nghĩa là phải có thời gian bắt đầu và thời điểm kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi hoạt động mang tính chất tạm thời. Tổ chức của dự án mang tính tạm thời, được tạo dựng lên trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Nghĩa là một dự án đều có một chu kỳ hoạt động riêng của nó. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn này là giai đoạn tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong giai đoạn này Công ty cũng đã có những bước nghiên cứu đầu tiên, nghiên cứu khả thi và lập dự án các dự án sắp thực hiện. Giai đoạn này chiếm khoảng 20% vốn đầu tư. Nhưng nhìn chung các dự án của Công ty có được là do hoạt động đấu thầu và chỉ định định thầu. 4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư Giai đoạn này chiếm khoảng 80% vốn đầu tư cho dự án. Quá trình triển khai các dự án của Công ty kéo dài không lâu, trung bình mỗi trạm BTS sẽ được hoàn thành trong vòng 25 ngày. Và khi xây dựng xong sẽ cho vào hoạt động ngay. Từ lúc thành lập đến nay Công ty đã triển khai xây dựng được hơn 250 trạm thu phát sóng BTS trên khắp đất nước. Ngoài ra còn th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21761.doc
Tài liệu liên quan