MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm 16
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận cấp phát, nhật góp vốn liên doanh. 17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do được biếu tặng, viện trợ. 17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng TSCĐHH 17
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao 18
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận lại vốn góp liên doanh trước đây 18
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán tăng TSCĐHH do t
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần đầu tư Phú Thái (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự chế 19
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm trả chậm trả góp 19
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán 20
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do góp vốn liên doanh 20
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do trả lại vốn góp liên doanh 21
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHHdo bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê 21
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐHH 22
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 23
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH 23
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ 24
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ hạch toán TSCĐHH thuê tài chính (Hạch toán lại bên đi thuê) 25
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động (Hạch toán tại bên đi thuê) 26
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán 31
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ của CTCP đầu tư Phú Thái 36
Danh mục các chữ viết tắt:
TSCĐ
Tài sản cố định
CTCP
Công Ty cổ phần
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
TK
Tài khoản
GTGT
Giá trị gia tăng
NKCT
Nhật kí chứng từ
BTC
Bộ tài chính
GTHM
Giá trị hao mòn
GTCL
Giá trị còn lại
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cần thiết khách quan của đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐHH là điều kiện cần thiết để giảm được hao phí sức lao động của con người, nâng cao năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì TSCĐHH là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐHH thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất, nó là điều kiện cân thiết để tiết kiệm sức lao động trong doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐHH là một tiền đề quan trọng của các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả nó khẳng định vai trò vị trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay
Sau một thời gian thực tập và nắm bắt quá trình kinh doanh ở CTCP đầu tư Phú Thái em đã lựa chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái làm chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về hoạt động kế toán TSCĐHH tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu về công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
Phương pháp nghiên cứu : Chuyên đề sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải, thống kê để đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
Mục tiêu nghiên cứu :
Hệ thống hoá lý luận về kế toán TSCĐHH tại doanh nghiệp
Thực trạng kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
Nghiên cứu, đưu ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
Bố cục của chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bố cục của chuyên đề có 3 phần như sau :
Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán TSCĐHH chung trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực trạng kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán TSCĐHH tại CTCP đầu tư Phú Thái
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình:
1.1.1.Khái niệm và phân loại TSCĐHH:
1.1.1.1.Khái niệm:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03-TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
1.1.1.3.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
- TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng.Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+ TSCĐHH thuê hoạt động : Là TSCĐ không thoã mãn bất cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời gian quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐHH theo nguồn vốn hình thành và theo nơi sử dụng.
1.1.1.4.Phân loại theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐHH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu TSCĐHH theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐHH có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐHH.
1.1.1.5.Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý có thể nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐHH trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong DN, giải phóng các TSCĐHH không cần dùng để thu hồi vốn.
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của TSCĐHH trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐHH
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ.
1.1.2.2.Vai trò của TSCĐHH trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản xuất, đổi mới, hoàn thiện TSCĐHH. Nhìn từ góc độ vĩ mô ta thấy: Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN trong nền KT thị trường là uy tín chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc, thiết bị công nghệ có đáp ứng được yêu cầu SX KD của DN hay không? TSCĐHH là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế Quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi DN. TSCĐHH được đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.3.Đánh giá TSCĐHH
Là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
1.1.3.1.Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (nguyên giá TSCĐ)
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
a)Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm
- TSCĐHH mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ nếu có.
- Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: TSCĐHH hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH khác tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
b)TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
c)Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
d)Nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp khác
- Nguyên giá TSCĐHH thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐHH.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐHH.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐHH.
1.2.3.2.Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ
a)Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
b)Đánh giá lại TSCĐHH
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau:
Nhà nước có quyết định đánh gía lại TSCĐ.
Cổ phần hoá doanh nghiệp
Chia tách giải thể doanh nghiệp
Góp vốn liên doanh.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
x
=
1.1.4.Khấu hao TSCĐ
1.1.4.1.Khái niệm
+Hao mòn TSCĐHH: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác
Hao mòn TSCĐHH có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
+ Khấu hao TSCĐHH
- KN: Khấu hao TSCĐHH là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ bị hao mòn chuyển vào chi phí SXKD để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái sản xuất TSCĐ trong quá trình SXKD.
Công việc khấu hao TSCĐHH là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
- Phạm vi: chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐHH tham gia vào hoạt động SXKD.
à Việc trích khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐHH và phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐHH do Nhà nước quy định.
Tính khấu hao TSCĐHH.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý ước tính: là giá trị ước tính thu được khi hết hạn sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính.
1.1.4.2.Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐHH
Theo quy định hiện hành, mọi TSCĐHH của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐHH được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Những TSCĐHH đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì DN không được tính và trích khấu hao.
Đối với những TSCĐHH chưa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác.
Những TSCĐHH không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐHH phục vụ các hoạt động phúc lợi trong DN như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà ăn… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐHH phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng DN như đê đập, cầu cống, đường xá,.. mà Nhà nước giao cho DN quản lý.
TSCĐHH khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐHH cho thuê hoạt động thì DN cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ.
Đối với những TSCĐHH đi thuê tài chính thì bên thuê phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.4.3.Các phương pháp khấu hao TSCĐHH
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều)
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐHH
T : Thời gian sử dụng TSCĐHH.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐHH được xác định như sau:
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
c) Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐHH, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐHH, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐHH.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐHH theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP x Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.2. Kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán TSCĐHH
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp kế toàn là công cụ quản lý kinh tế hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐHH trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐHH.
Phản ánh kịp thời gián trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan.
Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐHH.
Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh gía lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2.Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại Doanh nghiệp
1.2.2.1.Xác định đối tượng ghi TSCĐHH
Đối tượng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐHH có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
1.2.2.2.Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐHH trong doanh nghiệp là căn cứ kế toán làm căn cứ để kế toán ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02- TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn đã hoàn thành ( Mẫu số 03- TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05- TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
b) Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐHH được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
1.2.2.3.Kế toán chi tiết TSCĐHH ở địa điểm sử dụng bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2.2.4.Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán
Tại phòng kế toán (kế toán TSCĐHH) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị…được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
Bảng cân đối kế toán như TK 001 “TS thuê ngoài” .
1.2.3 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
1.2.3.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
b) Tài khoản
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau:
TK 211
* TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
*TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
* Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Đây là tài khoản phản ánh số vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 142, 331, 335, 241 ... và một số tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán như TK 001 “TSCĐ thuê ngoài”.
1.2.3.2.Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a) Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng ...
Sơ đồ 1.1 :
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu:
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận cấp phát, nhật góp vốn liên doanh.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331…
Chi phí tiếp nhận
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do được biếu tặng, viện trợ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331…
Chi phí tiếp nhận
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng TSCĐHH
TK 412
TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214
TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153
TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh
K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331
TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận lại vốn góp liên doanh trước đây
TK 222
Tk 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại cao
được nhận lại bằng tiền
hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐHH do tự chế
TK 621
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
TK 154
TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thành sản
Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
Sơ đồ 1.8:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm trả chậm trả góp
TK 111.112
TK 331
TK 211
Định kỳ
Tổng số tiền
Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền
phải thanh toán
trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242
TK 635
Lãi
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm
theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
b) Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH
Sơ đồ 1.9:
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do thanh lý, nhượng bán
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
GTHM của TSCĐ
TK 333.1
TK 811
Thuế GTGT phải nộp
GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711
TK111, 112, 152…
Thu nhập từ thanh lý
Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ
nhượng bán TSCĐ
Sơ đồ 1.10:
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHHdo góp vốn liên doanh
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 711
TK222
Giá trị còn lại của TSCĐ
Chênh lệch giá trị
vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 811
Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại
Sơ đồ 1.11:
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do trả lại vốn góp liên doanh
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211
TK214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 711
TK411
Chênh lệch giá trị trả lại
< giá trị còn lại
Giá trị còn lại của
TSCĐ
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 811
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại
Sơ đồ 1.12:
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHHdo bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.1
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
Sơ đồ 1.13:
Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐHH
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐHH giảm
(nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm)
TK 627,641,642
Giá trị còn lại
(nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD)
c) Kế toán nghiệp vụ sữa chữa TSCĐ
* Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
Sơ đồ 1.14:
Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
TK334,338, 152…
TK627, 641, 642…
Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh
* Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26952.doc