Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Tây Hồ

LỜI CAM ĐOAN Với thời gian thực tập và tìm hiểu về chi nhánh BIDV Tây Hồ, được các anh chị trong chi nhánh giúp đỡ và cung cấp số liệu. Em xin cam đoan những vẫn đề em đã nêu trong bài khóa luận của mình là hoàn toàn đúng sự thật. Qua thời gian thực tập tại BIDV Tây Hồ với sự tìm tòi của mình, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Trịnh Hồng Hạnh, em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Mặc dù đã cố gắng, xong với thời gian và khả năng phân tích còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi nhữ

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2900 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Trịnh Hồng Hạnh, cùng các ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị làm việc tại chi nhánh BIDV Tây Hồ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Hà nội, ngày 27 tháng 4 năm 2010 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Đào MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Tây Hồ 28 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Tây Hồ 29 Bảng 2.2 : Cơ cấu huy động vốn tại BIDV TÂY HỒ 31 Bảng 2.3 : Tình hình cho vay của BIDV TÂY HỒ 33 Bảng 2.4 : Tình hình thu nhập của BIDV TÂY HỒ 35 Bảng 2.5 : Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Tây Hồ 41 Bảng 2.6 : Tình hình cơ cấu dư nợ của BIDV Tây Hồ 42 Bảng 2.7 : Tỷ lệ của nợ quá hạn của BIDV TÂY HỒ 43 Bảng 2.8 : tình hình cho vay có tài sản đảm bảo 44 Bảng 2.9: Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của BIDV Tây Hồ 45 Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của BIDV Tây Hồ 46 Bảng 2.11: Tình hình vòng quay vốn của BIDV Tây Hồ. 48 Bảng 2.12: Tình hình nợ nhóm 2 của BIDV Tây Hồ 51 GIỚI THIỆU CHUNG 1. Sự cấp thiết của đề tài. Việt nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với tốc độ phát triển của khu vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.đó là sự cố gắng không ngừng của đảng, nhà nước và các thành viên trong xã hội. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại, được ví như mạnh máu của nền kính tế, giúp cho nền kinh tế của nước ta được lưu thông, vận động nhanh chóng. Với các chức năng : huy động vốn dư thừa trong xã hội để cho vay những người đang cần vốn, là trung tâm thanh toán, giúp ngân hàng nhà nược thực hiện chính sách tiền tệ… nên các ngân hàng này giữ một vai trò hết sức quan trọng.nhưng đặc trưng của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, đây là lĩnh vực kinh doanh nhậy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và sự thành công hay thất bại của ngân hàng sẽ kéo theo các thành phần khác trong xã hội cũng bị ảnh hưởng. Trong thời kì nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường trước như hiện nay việc quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là một việc là vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay của các ngân hàng. Vì đây là hoạt động chiếm tỷ lệ lớn nhất, mang lại thu nhập chính và chứa đựng rủi ro nhất của ngân hàng. Mặt khác BIDV tây hồ là một ngân hàng mới thành lập nên không thể tránh được những khó khăn và thiếu sót của mình trong lĩnh vực tìm kiếm và cho vay khách hàng. Vì vậy trong quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng BIDV Tây Hồ.” Em mong rằng với kiến thức của mình và sự hiều biết về ngân hàng BIDV Tây Hồ, có thể đóng góp một phần công sức của mình cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn 2. Mục đích nghiên cứu - tìm hiểu cở sở lý lụân chung về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng để có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng, từ đó liên hệ thực tiễn một cách đúng đắn và toàn diện thông qua việc nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của BIDV tây hồ, em muốn đưa ra các giải pháp và kiến nghị để giải quýêt những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong ngân hàng, với mong muốn góp một phần công sức giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Vì thời gian có hạn nên ở đây em chỉ nghiên cứu về lĩnh vực cho vay của ngân hàng, còn những lĩnh vực hoạt động khác em sẽ không đưa ra trong bài khoá luận của mình. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài khóa luận của mình em sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, phân tích, hệ thống, thu thập thông tin và tổng kết thực tế. 5. Kết cấu đề tài Chương I : Cơ sở lý luận về cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Chương II : Thực trạng chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hồ Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại BIDV Tây Hồ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Cơ sở luận về cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ cho vay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ cho vay có thuật ngữ riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu như sau : + Xét trên góc độ dịch chuyển dịch vốn cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì cho vay được coi là chuyển dịch qũy từ người đi vay sang cho người đi vay. + Trong quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn lại giữa hai chủ thể + Cho vay còn có nghĩa là một số tiền mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. + Cho vay là một giao dịch tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán Hoạt động cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc sau : Một là : Vay vốn phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Hai là : Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu các khoản tín dụng không đựơc hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng 1.1.2. Vai trò trong cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Vai trò đối với xã hội Các hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhờ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần kích thích cầu tiêu dùng, qua đó giúp tăng trưởng kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đã mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày càng đa dạng: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định, cho vay mua nhà, mua trang thiết bị sinh hoạt …Đặc biệt, việc chuyển hướng cho vay tiêu dùng thực sự là một hướng kích cầu có hiệu quả. Ở trong nước bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho những công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa quốc gia thì đầu tư cho vay ngân hàng càng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng mà góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các nghành, các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Nguyên tắc cho vay là có hoàn trả trực tiếp, do vậy nó thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả, loại bỏ những dự án đầu tư không hiệu quả từ đó giúp cho nền kinh tế của nước ta phát triển tích cực lành mạnh theo đúng định hướng đã đề ra. Cho vay là hoạt động mà nguồn vốn được lấy từ nguồn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh trong xã hội. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn cho vay đã góp phẩn điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực để kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển. 1.1.2.2. Vai trò đối với ngân hàng Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ mở rộng quy mô cho vay, ngược lại một ngân hàng cho vay được nhiều thì cũng chứng tỏ uy tín của ngân hàng cao. Từ đó giúp cho ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các hoạt động khác như hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, bảo lãnh … 1.1.2.3. Vai trò đối với người đi vay Hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất: cho vay ảnh hưởng đến tăng trưởng bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng, mà chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, cho vay là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và tài sản cố định cho các doanh nghiệp. Nên hoạt động đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho các doanh nghiệp. Thông qua việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của ngân hàng, giúp cho người đi vay sử dụng vốn hợp lý và đúng đắn hơn từ đó tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ đi vay ngân hàng mà những người đi vay tiết kiệm được được thời gian, chi phí, đáp ứng nhanh, kịp thời khi họ cần vốn. Việc chuyển dịch vốn trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt vốn đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí của cả hai bên: thu thập và sử dụng thông tin, trong nhiều trường hợp các nhu cầu này không thể tương thích và giao dịch không thể diễn ra. Ngoài ra họ còn được ngân hàng tư vấn, giúp đỡ khi họ gặp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn của mình. Đặc trưng cơ bản của vốn cho vay là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có cổ tức, nhờ vậy mà hoạt động cho vay đã kích thích người vốn vay phải sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, nâng cao doanh lợi của việc sử dụng vốn vay. 1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng Đặc điểm của ngân hàng là có quan hệ, hợp tác chặt chẽ và thường xuyên với rất nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội. Mà mỗi đơn vị lại có những nhu cầu vay khác nhau. Vì vậy mà các ngân hàng phải phân loại cho vay theo các tiêu chí khác nhau để dễ cho việc quản lý và đưa ra những chính sách cho vay cho phù hợp. Phân loại cho vay dựa vào các tiêu chí sau đây : 1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng Theo tiêu thức này thì cho vay được chia thành: Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. Cho vay các định chế tài chính : Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của cuộc sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. 1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay : Theo căn cứ này thì cho vay được chia thành: Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Chủ yếu đươc sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án, xây dựng các dư án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, ngoài ra loại cho vay này dung để tài trợ cho nguồn vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 5 năm và có thời gian tối đa lên tới 20-30 năm, hoặc có thể còn lâu hơn. Cho vay dài hạn này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị và phương tiện vận tải có quy mô lơn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay không đảm bảo : là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên các cơ sở đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi phải có sự bảo đảm. 1.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Cho vay có thời hạn là hình thức cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau : - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ ( hay còn gọi là phi trả góp ) là hình thức cho vay thanh toán một lần theo thỏa thuận hợp đồng. - Cho vay nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả nợ cả gốc và lãi theo định kì - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay được áp dụng trong kĩ thuật cho vay thấu chi - Cho vay không có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng. 1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ cho vay: + Cho vay trực tiếp : Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng. Cấp vốn Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Khách hàng Ngân hàng (1) (2) Thanh toán nợ + Cho vay gián tiếp : Là loại cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã pháp sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Ngân hàng Khách hàng Nhận vốn vay Người thanh Toán nợ Cấp vốn (1) ( 2 ) Thanh toán nợ 1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là một sản phẩm của ngân hàng nên nó cũng giống như các doanh nghiệp khác. Ngân hàng luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác. Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng đó và phù hợp với quy định của pháp luật, nhà nước, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Theo quyết định 457/ NHNN- 2005 thì mức độ cho vay tối đa đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng và 25% là mức tối đa đối với một nhóm khách hàng có liên quan. Thể hiện các khoản vay đó phải lành mạnh,ít rủi ro, mang lại thu nhập cao cho ngân hàng và đáp ứng được vốn cho thị trường, sảm phẩm đó phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mức cho vay và thời gian cho vay, thủ tục thuận tiện và đơn giản, với mức lãi suất phù hợp vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng mà đảm bảo khách hàng không phải chịu chi phí quá cao, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay. Một sản phẩm cuả ngân hàng được coi là có chất lượng khi mà sản phẩm đó được khách hàng sử dụng đúng mục đích, không sử dụng vào những lĩnh vực mà nhà nước cấm và được hoàn trả đúng hạn theo thỏa thuận, giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng, thuận tiện góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác tối đa nguồn lực trong xã hội. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro và ảnh hưởng có tính dây truyền, bản thân các ngân hàng cũng phải chịu nhiều rất nhiều sự ràng buộc từ phía ngân hàng nhà nước nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Xong sự quyết định cho sự an toàn ấy lại ở bản thân ngân hàng và ở một số nhân tố khác. Trong danh mục cho vay của ngân hàng thì tài sản có chủ yếu là cho vay chiếm tới 60-70%, thậm chí có những ngân hàng lên đến 80%, đo đó việc đảm bảo an toàn trong cho vay để khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi là điều rất quan trọng không chỉ với bản thân ngân hàng mà với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Các khoản cho vay dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn hạn nên các ngân hàng hiện nay đang đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Song song với đó là tăng cường tìm kiếm nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Chính điều này đã đưa ra yêu cầu cho ngân hàng phải tăng cường quản lý và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay để đảm bảo cân đối nguồn vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản. Nâng cao chất lượng cho vay là điều vô cùng cần thiết để tránh cho ngân hàng trước nguy cơ phá sản do không đảm bảo được khả năng thanh khoản. Ngân hàng muốn đảm bảo nguồn vốn thực hiện kế hoạch kinh doanh và tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng tái đầu tư mở rộng cho vay và tăng cường các hoạt động kinh doanh khác thì phải nâng cao chất lượng cho vay vì chỉ có nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng tăng lợi nhuận nhanh và ổn định nhất. Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay ngày càng nhanh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, nhất là hiện nay nước ta đã gia nhập WTO thì các ngân hàng trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh và dầy dặn kinh nghệm. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều mở rộng danh mục sản phẩm để tìm kiểm lợi nhuận và phân tán rủi ro nhưng việc mở rộng danh mục sản phẩm phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn các khoản vay, không vì đó mà việc quản lý chất lượng cho vay bị sao nhãng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là nâng cao chất lượng cho vay, vì muốn cạnh tranh với các đối thủ khác thì trước hết phải có nền tảng vững chắc. Hơn nữa việc đảm bảo chất lượng cho vay cũng giúp cho ngân hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho bản thân ngân hàng. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng Để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng có thể dựa trên các nhóm chỉ tiêu sau : 1.2.3.1 Tổng dư nợ: Là tổng số cho vay mà ngân hàng đang cung cấp cho nền kinh tế. Một ngân hàng có uy tín, chất lượng tín dụng cao thường được nhiều người biết đến và có nhu cầu sử dụng các sảm phẩm của ngân hàng đó vì vậy sẽ có quy mô tín dụng cao. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, kinh tế ngày càng phát triển, nhiều ngân hàng được thành lập. Vì vậy khách hàng có rất nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung cấp vốn nào mà có thủ tục vay đơn giảm, quy trình không quá phức tạp, có thể đáp ứng vốn cho họ nhanh chóng, phù hợp với nhu cầu của họ và có mức chi phí phù hợp. Tuy nhiên một ngân hàng có quy mô tín dụng cao chưa chắc đã đánh giá được chất lượng cho vay tốt. Có những ngân hàng vì chạy đua theo doanh thu và lợi nhuận mà đã cho vay những những khách hàng kém chất lượng, có chính sách cho vay rễ dãi làm cho tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng lên, chất lượng tín dụng bị giảm sút. Sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng mỹ trong thời gian vừa qua là một minh chứng hùng hồn cho nhận định trên. Việc cho vay tràn lan, cho vay dưới chuẩn, chính sách cho vay đơn giản làm cho quy mô tín dụng tăng một cách nhanh chóng nhưng không đảm bảo chất lượng làm cho hàng loạt các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. Mặc dù vậy, tổng dư nợ vẫn là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Vì nếu tổng dư nợ của một ngân hàng thấp, chứng tỏ khả năng hoạt động cho vay của ngân hàng kém, phòng kinh doanh, phòng marketing làm việc kém hiệu quả… do đó chất lượng tín dụng thấp. Cũng giống như những lĩnh vực kinh doanh khác nếu chất lượng cho vay của một ngân hàng được đánh giá là tốt không những giữ được những khách hàng cũ mà còn lôi kéo được thêm những khách hàng mới làm cho quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng 1.2.3.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu: Theo quyết định 493 của ngân hàng nhà nước thì “ nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn, còn nợ xấu là những nợ từ nhóm 3 trở lên. Nợ quá hạn,nợ xấu là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Nếu nợ quá hạn gia tăng làm cho mức độ rủi ro cho vay của ngân hàng gia tăng và làm cho khả năng mất vốn của ngân hàng cũng gia tăng làm ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về, ảnh hưởng đến cung thanh quản. Ngân hàng không dự tính được điều này nên phải đi vay với lãi suất cao để bù đắp không những thế ngân hàng còn mất thêm một khoản phí để đôn đốc, giám sát thu nợ, chi phí nợ quá hạn cao = *100% Nếu một ngân hàng có tỷ lệ này quá cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó thấp, điều này là không tốt cho ngân hàng. Nợ quá hạn có thể dó các nguyên nhân sau : Nguyên nhân chủ quan : Do ngân hàng không xem xét kĩ khoản vay, đánh giá không chính xác thời gian sử dụng vốn cần thiết của ngân hàng, phân tích sai luồng tiền của doanh nghiệp, hoặc do khách hàng có tình không trả nợ cho ngân hàng... Nguyên nhân khách quan: Do tác động của môi trường vĩ mô làm cho khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong quá trình kinh doanh. Vì vậy khách hàng chưa có nguồn vốn để trả nợ cho ngân hàng. Nợ quá hạn được chia làm 2 nhóm : * Nhóm 1 : Nợ quá hạn có khả năng thu hồi * Nhóm 2 : Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Khoản nợ nhóm 1 chỉ làm ảnh hưởng đến kế hoạch luồng tiền của ngân hàng nhưng vẫn có khả năng thu hồi được vì vậy vẫn mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nhưng khoản nợ nhóm 2 không những làm ảnh hưởng đến luồng tiền của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Vì vậy một trong những nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho ngân hàng, góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng, tăng thu nhập. 1.2.3.3 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay: Thu nhập từ hoạt động cho vay bao gồm thu nhập từ thu phí và thu lãi từ cho vay. Theo phân tích ở trên thì một ngân hàng có chất lượng tín dụng cao sẽ cho vay được nhiều, tổng dư nợ cao và từ đó mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Khi một ngân hàng có các sản phẩm chất lượng tín dụng tốt thì thu nhập thường tăng trưởng ổn định. Ngược lại một doanh nghiệp có thu nhập không ổn định, lúc thấp, lúc cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khoản nợ xấu, nợ quá hạn nên khả năng thu hồi thấp. Và điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. Có những thời kỳ ngân hàng có thu nhập cao từ hoạt động tín dụng thì cũng không chứng tỏ được chất lượng tín dụng tốt vì có thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian đó là tối đa hóa lợi nhuận mà không quan tâm đến các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Rủi ro và lợi nhuận về bản chất là trái ngược nhau nhưng chúng luôn tồn tại song song với nhau trong lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng luôn phải đứng trước 2 sự lựa chọn: rủi ro cao và lợi nhuận cao hoặc rủi ro thấp, lợi nhuận thấp. Tùy theo chính sách của ngân hàng trong từng giai đoạn mà có tỷ lệ giữa 2 yếu tố này cho hợp lý. Vì vậy thu nhập cao hay thấp không thể đánh giá toàn diện được chất lượng cho vay mà phải đánh giá qua mức độ tăng trưởng ổn định của doanh thu. = *100% Ở nước ta hiện nay thì hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống, chủ yếu trong tất cả các hoạt động của ngân hàng vì vậy thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, có những ngân hàng tỷ lệ này cao 80 -90 %. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay để mạng lại thu nhập cao và ổn định cho ngân hàng là nhiệm vụ vô cùng quan trọng cho các ngân hàng. 1.2.3.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay: Đây là chỉ tiêu khá quen thuộc và quan trọng để đánh giá khả năng quản lý vốn cho vay, chất lượng cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công thức về chỉ tiêu này như sau : Vòng quay vốn cho vay = Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thể hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Hệ số này còn chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp một cách nhanh chóng và vốn của ngân hàng có thể được đầu tư vào các lĩnh vực khác. Nhờ thế mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục và đối tượng cho vay từ đó giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Vì một trong những nguyên tắc kinh doanh là không nên bỏ trứng vào cùng một giọ để giảm thiểu rủi ro. Mặt khác, tốc độ vòng quay vốn tín dụng cao cũng chứng tỏ khả năng quản lý rủi ro cũng như quản trị cơ hội kình doanh của ngân hàng là tốt. Không những thế nó còn chứng tỏ người vay đã sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả nên có khả năng thu hồi vốn tốt, từ đó có nguồn để trả nợ cho ngân hàng theo đúng thảo thuân, giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho ngân hàng. Từ đó chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng là cao. 1.2.3.5. Chỉ tiêu tỉ lệ lãi chưa thu / lãi phải thu trong kì : Chỉ tiêu này phản ánh phần lãi chưa thu được so với số lãi phải thu trong kì. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ rằng ngân hàng đang có khách hàng mà không có khả năng trả lãi hoặc không có thiện chí trả lãi. Vì vậy đây cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này thấp nói lên ngân hàng có những khách hàng tốt, có chính sách thu hồi lãi tốt. 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng đúng quy định của pháp luật Là việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như hệ số an toàn vốn tối thiểu 8%, giới hạn cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, quy định việc cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo đối những đối tượng vay khác nhau…theo quyết định 493 mà ngân hàng nhà nước quy định. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng và không quá 25% đối với một nhóm khách hàng có liên quan nhằm phân tán rủi ro cho ngân hàng, làm cho ngân hàng an toàn hơn trong lĩnh vực kinh doanh của mình vì nhóm khách hàng tự bù đắp rủi ro cho nhau. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngân hàng. Vì ngân hàng liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, cá nhân, tổ chức trong xã hội nên hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Có thể chia làm 4 nhóm chính : 1.2.4.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài : Đây là những nguyên nhân khách quan mà các ngân hàng không thể kiểm soát và triệt tiêu được hoàn toàn mà chỉ có cách hạn chế để giảm thiều rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Được chia thành các nhân tố sau : - Môi trường tự nhiên như : thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh …những nhân tố này ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, sản xuất, sinh hoạt của các doanh nghiệp, cá nhân từ đây sẽ làm thu nhập, doanh thu của họ bị giảm nên họ không có khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và những nghành nghệ phụ thuộc vào thiên nhiên. Vì vậy mà nợ xấu, nợ quá hạn của các ngân hàng tăng lên, chất lượng tín dụng không được đánh giá cao - Môi trường kinh tế : ngân hàng cũng như bất kỳ một thành phần kinh tế nào trong xã hội đều phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế của nước đó. Môi trường kinh tế thuận lợi, tăng trưởng và phát triển ổn định là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu dân cư tăng lên, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có thể mở rộng cho vay. Môi trường kinh tế bao gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát,thất nghiệp, tỷ giá … nếu các yếu tố này tác động tiêu cực đều làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập của doanh nghiệp và dân cư giảm sút từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ, hiệu quả cho vay của ngân hàng đạt ở mức thấp . - Môi trường pháp luật : nếu các chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi, hoặc luật không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng sẽ gây khó khăn trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp gặp khó khăn thì làm cho thu nhập của họ không như dự tính từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ. Ngoài ra các chính sách điều chỉnh hoạt động của ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến chính bản thân ngân hàng. - Môi trường chính trị - xã hội: một đất nước có nền chính trị, xã hội thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thu hút được nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ đó giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi và đảm bảo hơn 1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng là người có quan hệ trực tiếp với ngân hàng. Vì thế chất lượng của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào việc trả nợ của họ. Mà khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc tình hình tài chính của họ và thiện trí trả nợ của họ. Nếu khách hàng có trình độ trong lĩnh vực mà họ hoạt động sản xuất thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt, thu nhập cao. Từ đó họ có nguồn để trả nợ. Nhưng nếu một khách hàng có khả năng trả nợ nhưng họ lại không có thiện trí trả nợ thì khoản cho vay của ngân hàng cũng không có khả năng thu hồi. Vì vậy yếu tố đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. 1.2.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất có ảnh hướng đến chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Và đây là nhóm nguyên nhân chủ quan nên ngân hàng có thể nhận biết và điều chỉnh kịp thời. Bao gồm các yếu tố sau : a. Trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng : một cán bộ tín dụng giỏi là người biết phân tích, đánh giá những khách hàng nào có khả năng trả nợ được trong tương lại, xác đinh được mức cho vay và thời hạn cho vay, trả nợ như thế nào là hợp lý với khả năng của họ để từ đó đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu được tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn cho ngân hàng. Không chỉ phụ thuộc vào trình độ mà còn phụ thuộc và._.o phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. b. Chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng Chiến lược kinh doanh dài hạn là hệ thống các quan điểm, các mục đích, mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu dài hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Nếu ngân hàng có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế trong từng thời kì thì sẽ có được những khoản cho vay hợp lý, từ đó quyết định đến chất lượng tín dụng. c. Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay. Trong đó xây dựng các đước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Việc xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần vào nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu được rủi ro và nâng cao doanh lợi. Dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Thiết kế các thủ tục vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kĩ thuật cho vay nhằm cung cấp các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho khách hàng và tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên. Trong quy trình cho vay sẽ hướng dẫn và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người và từng bộ phận cụ thể. Nhờ đó mà họ biết được trách nhiệm phải thực hiện theo đúng nhiệm vụ được giao, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác và hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình từ đó có thái độ đúng đắn trong công việc. Nhờ đó mà giảm thiểu được rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng và chất lượng cho vay của ngân hàng được đảm bảo. Một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay, không có kẽ hở cho ngân viên tín dụng gian lận, móc nối khi được giao nhiệm vụ và tìm được đúng đối tượng cho vay, quy trình cho vay được chặt chẽ nhờ đó mà chất lượng cho vay của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Mặt khác, quy trình cho vay còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cho vay và điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình cho vay nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai, để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cho vay, nâng cao được chất lượng cho vay. Vì vậy có thể khẳng định rằng, quy trình cho vay là một trong những nhân tố rất quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một quy trình cho vay khác nhau nhưng về cơ bản thì bao gồm các giai đoạn sau: tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, thẩm định hồ sơ, quyết định tín cho vay, giải ngân, giám sát nợ đến khi thu hồi hết nợ. Việc tuân thủ quy trình cho vay và chăm sóc khách hàng chu đáo trong và sau khi cho vay là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng cho vay và tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc tuân thủ quy trình cho vay của cán bộ tín dụng và độ chuẩn của bản thân quy trình cho vay. d. Chính sách cho vay Chính sách cho vay thể hiện tiêu chuẩn của danh mục cho vay, mục tiêu của tổ chức, phương pháp quyết định cho vay, quy định về quy trình tín dụng, kiểm tra, giám sát khoản vay, quyết định về giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được, yêu cầu về lợi nhuận tối thiểu... Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay mà ngân hàng sẽ thực hiện và có tác dụng hướng dẫn cán bộ ngân hàng về mục tiêu, phạm vi, cách thức cho vay, căn cứ vào các điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể của ngân hàng đó. Vì vậy một chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ mang lại cho ngân hàng thu nhập tốt và giảm thiểu được rủi ro trong quá trình cho vay, chất lượng cho vay được đảm bảo. Một chính sách cho vay nhằm vào 3 mục đích : Tạo ra các khoản cho vay lành mạnh, ít rủi ro. Tạo ra các khoản cho vay có mức sinh lời cao. Tăng cường mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong tình trạng nền kinh tế có nhiều biến động liên tục đã tàn phá nhiều tổ chức tín dụng thương mại. Nên các ngân hàng trong giai đoạn này thường đưa ra các chính sách là tính ổn định của lợi nhuận thu được có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều so với sự phát triển nhanh. Vì các ngân hàng sẽ không thể đạt được các mục tiêu hoạt động của mình nếu như chất lượng cho vay không được kiểm soát trong phạm vi hợp lý. Vì vậy chính sách cho vay ở hầu hết các ngân hàng trong thời gian này là đảm bảo chất lượng cho vay. e. Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có thể có từ các nguồn sau: từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, thông tin đại chúng, cơ quan hữu quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin, thông tin từ việc điều tra trực tiếp tại cơ sở, trong nội bộ ngân hàng, phỏng vấn trực tiếp. Các thông tin được thu thập rất phong phú và đa dạng. Tùy thuộc vào từng khách hàng, khoản vay và mức độ tin tưởng của từng nguồn và khả năng của cán bộ tín dụng mà có những thu thập và chọn lọc thông tin khác nhau sao cho có hiệu quả kinh tế và đáng tin cậy nhất. thông tin là cơ sở quan trọng để cán bộ tín dụng đưa ra quyết định trong việc cho vay. Vì vậy nguồn thông tin tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định đúng đắn, ngược lại nguồn thông tin có chất lượng thấp sẽ làm cho cán bộ có những quyết định sai lầm. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất nhiều vào thông tin mà cán bộ sử dụng. g. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng Khả năng cạnh tranh của một ngân hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Vì một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao thì họ sẽ thu hút được những khách hàng lớn, có tiềm lực tài chính mạnh và có uy tín trong xã hội làm cho những khoản cho vay của ngân hàng có chất lượng hơn. Còn những ngân hàng khả năng cạnh tranh trên thị trường kém thì họ ít có khả năng thu hút được những khách hàng tốt. Vì vậy mà họ phải chấp nhận cả những khoản cho vay không đảm bảo, những khách hàng không có uy tín làm cho những khoản cho vay của họ có nhiều rủi ro hơn. h. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Cơ cấu tổ chức chặt chẽ sẽ tránh được những hạn chế của hệ thông kiểm soát nội bộ,từ đó tránh được những gian lận trong cho vay vi thế hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Một trong những lý do mà khách hàng không trả nợ được hoặc trả nợ không đúng hạn là do nhân viên tín dụng không có trình độ để phân tích khách hàng, không xác định được thời hạn trả nợ của khách hàng phù hợp với luồng tiền của họ vì vậy họ không có khả năng hoàn trả như trong hợp đồng. Và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì có những nhân viên vì lợi ích cá nhân đã biết những khoản cho vay đó rủi ro nhưng họ vẫn chấp nhận cho vay làm cho chất lượng cho vay của ngân hàng bị giảm sút. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp cao thì một phần sẽ chứng tỏ được chất lượng cho vay của ngân hàng đó tốt. 1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng Hiện nay có nhiều ý kiến than phiền rằng, thủ tục vay vốn ngân hàng còn quá rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho việc tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp và người dân. Các ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục vay vốn và giao dịch ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng tín dụng, tạo điều kiện để người có nhu cầu vốn có thể tiếp cận một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và đặc biệt đảm bảo an toàn cho hoạt động của chính mình. Nhưng trước hết cần phân biệt giữa thủ tục vay vốn ngân hàng và thủ tục hành chính. Ngân hàng sẽ không thể cạnh tranh đươc nếu chất lượng tín dụng thấp hơn các đối thủ khác. Khách hàng sẽ rời bỏ ngân hàng nếu ngân hàng đó yêu cầu thủ tục rườm rà, phức tạp, sách nhiễu và sẽ đến các ngân hàng có thủ tục đơn giản hơn. Nhưng nếu thủ tục vay vốn đơn giản quá đến mức ngân hàng không có đủ thông tin hoặc thông tin không đáng tin cậy về khách hàng, để thẩm định, đánh giá tín dụng chính xác dẫn đến chấp nhận rủi ro quá mức. Ngân hàng không thể cấp tín dụng vô điều kiện để rồi đồng nghĩa với việc thiếu trách nhiệm, gây rủi ro cho ngân hàng. Nền kinh tế nào cũng tồn tại một bộ phận doanh nghiệp và người dân không tiếp cận được vốn cho vay của ngân hàng thương mại bởi một trong những lý do khách quan là không đáp ứng được các điều kiện và thủ tục vay vốn ngân hàng theo nguyên tắc thương mại. Để hộ trợ nhóm đối tượng này, chính phủ các nước thường thiết lập nên những định chế hoặc cơ chế đặc biệt như định chế tài chính phát triển ( DFI ), định chế chính sách, nhóm tương hỗ cộng đồng … Toàn ngành ngân hàng đang nỗ lực chung sức cùng với cán bộ, nghành, địa phương dưới sự lãnh đạo của chính phủ triển khai thực hiện chủ trương ngăn ngừa suy giảm kinh tế, nhưng không phải vì thế mà các ngân hàng giảm các nguyên tắc thương mại trong cho vay, nới lỏng các điều kiện vay vốn, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn tới mức không thể hoặc khó có thể giám sát điều kiện vay vốn để rồi phải ghánh chịu rủi ro, tổn thất trong hoạt động tín dụng Việc đảo nợ thường gắn với việc che đậy bản chất rủi ro, chất lượng tín dụng đã và đang xấu đi của khoản vay, khách hàng vay. Những giao dịch này về cơ bản không tạo ra giá trị gia tăng nào cho các tổ chức tín dụng và nền kinh tế, thậm chí làm méo mó chất lượng và rủi ro tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng không đánh giá, phân loại, quản lý rủi ro tín dụng được một cách có hiệu quả. Do đó, về mặt pháp lý cần nghiêm cấm các loại giao dịch như vậy và về mặt thông lệ cũng như nguyên tắc thực hiện quản trị chất lượng tín dụng lành mạnh trong các tổ chức tín dụng hiện nay cũng không có nhiều chỗ tạo động lực cho sự tồn tại phổ biến của các giao dịch không lành mạnh này. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro hơn, các ngân hàng càng cần phải thận trọng trong quyết định cho vay trên cơ sở nhận dạng, đánh giá, phân tích đúng rủi ro trong hoạt động cho vay. Vốn cho vay phải được ưu tiên đến những đối tượng khách hàng lành mạnh và hoặc có khả năng đem lại giá trị gia tăng về kinh tế lớn hơn. Đây là nguyên tắc nến tảng trong phân bổ nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế, từ đó tạo cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích của ngân hàng, người vay vốn và xã hội. Khách hàng an toàn, phát triển hiệu quả, an toàn là nền tảng cho sự kinh doanh an toàn, hiệu quả của tổ chức tín dụng. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Cho vay là hoạt động sơ khai và bản chất nhất của ngân hàng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữ một vai trò cực kì qua trọng đối với một nền kinh tế nói chung và đối với một ngân hàng nói riêng. Do sự tác động của nhân tố khách quan và chủ quan mà chất lượng cho vay ngân hàng là khó lường trước và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Việc nghiên cứu bản chất, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là cực kỳ cần thiết và cấp bách đối với bất kỳ một ngân hàng nào để có cái nhìn đầy đủ và đa chiều về hoạt động cho vay.Trong chương 1 em đã tìm hiểu về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại. Với cơ sở lý luận của chương 1 và những hiểu biết về hoạt động cho vay ở BIDV Tây Hồ. Trong chương 2 sẽ đánh giá về chất lượng cho vay của BIDV Tây Hồ từ khi đi vào hoạt động, đưa ra những mặt được và chưa đạt được tại ngân hàng này. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH BIDV TÂY HỒ 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV tây hồ 2.1.1. Lịch sư hình thành của BIDV tây hồ 2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển( ĐT&PT ) chi nhánh Tây Hồ là ngân hàng mà được tách ra từ Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Hà Nội căn cứ quy định số 717/QĐ-HĐQT ngày 19/09/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về việc mở chi nhánh Tây Hồ. Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIET NAM – TAY HO BRANCH. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 01/10/2008 với 57 cán bộ công nhân viên, gồm 8 phòng/tổ và 1 phòng giao dịch tại số 32 An Dương. Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Tây Hồ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng ĐT&PTVN có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng khác. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, NH ĐT&PT chi nhánh Tây Hồ luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: “ Luôn mang đến sự thịnh vượng, phát đạt cho khách hàng”. 2.1.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một donh nghiệp nói chung và của Ngân hàng nói riêng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, Ngân hàng. NH ĐT&PT chi nhánh Tây Hồ có 57 cán bộ công nhân viên. Nếu xét về trình độ thì Ngân hàng có 10,5% cán bộ có trình độ trên đại học và 79% cán bộ có trình độ đại học còn lại đều qua đào tạo cao đẳng trung học chuyên ngành ngân hàng. Nếu dựa vào mặt chức năng thì NH ĐT&PT chi nhánh Tây Hồ gồm 8 phòng ban chức năng, hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng riêng đã được phân công theo sự điều hành của Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Ban giám đốc thực hiện chức năng như các ban giám đốc của NH ĐT&PT VN nói chung tức là trực tiếp điều hành hoạt động của Chi nhánh theo qui định của pháp luật và theo kế hoạch của NH ĐT&PT cũng như theo kế hoạch riêng đặt ra của Chi nhánh. Giám đốc của NH ĐT&PT Tây Hồ chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Ban giám đốc NH ĐT&PT về mọi hoạt động của Chi nhánh. Còn các phó giám đốc là người phụ trách từng mảng hoạt động riêng được phân theo chức năng của từng người. Để thấy rõ hơn ta cùng xem xét. Sơ đồ 1: Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Tây Hồ Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Tổ chức Hành chính Phòng quan hệ khách hàng Phòng quản lý rủi ro Phòng quản trị tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng phòng quản lý kho quỹ Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Tài chính kế toán 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV Tây Hồ. 2.2.1. Về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Tây Hồ Đơn vị: tỷ đồng Quý Quý IV/ 08 Quý I/ 09 Qúy II/ 09 Qúy III/ 09 Quý IV/ 09 Quý I/2010 Huy động vốn bình quân 218 432 502 650 734 910 Mức độ biến động huy động vốn 214 70 148 84 176 Tỷ lệ biến động huy động vốn 98% 12% 30% 13% 24% (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của BIDV Tây Hồ năm qua các quý ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng tăng trong các quý. Đây là một biểu hiện tốt của ngân hàng. Trước tình khó khăn của nền kinh tế nói chung, ban lãnh đạo, các đơn vị trong chi nhánh vẫn không ngừng cố gắng, nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy hoạt động huy động vốn phong phú và đa dạng cả về thời gian, cách thức huy động và phương pháp trả lãi với nhiều mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt và trực tiếp làm việc với các tổ chức kinh tế, các doanh có tiềm lực tài chính mạnh để huy động nguồn tiền gửi có quy mô lớn; tiếp tục quảng bá thương hiệu BIDV, các sản phẩm của ngân hàng để mở rộng mạng lưới khách hàng. Đặc biệt quý I /2009 thì tốc độ tăng trưởng của ngân hàng la rất lớn đạt 98%, vì trong thời kỳ này cơ cấu tổ chức của BIDV TÂY HỒ đã dần đi vào ổn định nên các đơn vị hoạt động tốt hơn, đạt được các kế hoạch mà ngân hàng đề ra. Đến thời điểm này thì BIDV TÂY HỒ đã được nhiều khách hàng biết tới và đặt mối quan hệ với chi nhánh. Mặt khác, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn, đầu năm 2009 chi nhánh rất chú trọng hoạt động huy động vốn. Chi nhánh đã xin chi thị của trung ương là cho phép huy động vốn với mức lãi suất cao hơn các ngân hàng khác trong khu vực vì vậy mà tốc độ huy động vốn trong thời kì này là rất cao. Đến quý III/ 2009, chi nhánh cũng đạt được tốc độ tăng trưởng cao 30%, do BIDV TÂY HỒ được mở thêm một phòng giao dịch số 1, ngày trong thời kì đầu đi vào hoạt động, phòng giao dịch này đã phát huy được hiệu quả, giúp BIDV TÂY HỒ huy động được thêm 100 tỷ đồng( theo báo cáo tổng kết kết quả hoạt động quý III /2009 của BIDV TÂY HỒ ). Nhờ thế mà tốc độ huy động vốn của chi nhánh ngày càng tăng. 2.1.1.2. Cơ cấu huy động vốn. Bảng 2.2 : Cơ cấu huy động vốn tại BIDV TÂY HỒ Đơn vị: tỷ đồng Quý Quý IV/ 08 Quý I/ 09 Qúy II/ 09 Qúy III/ 09 Quý IV/ 09 Quý I/ 10 Tổng vốn huy động 218 432 502 650 734 910 Huy động vốn dân cư Chênh lệch 45,78 84,6 90,36 113,75 126,98 157,43 Tỷ trọng 21% 20% 18% 17,5% 17,3% 17,3% Huy động vốn doanh nghiệp Chênh lệch 172,22 345,6 411,64 536,25 607,02 752,57 Tỷ trọng 79% 80% 82% 82,5% 82,7% 82,7% Huy động vốn ngắn hạn Chênh lệch 213,64 401,7 401,6 474,5 513,8 618,8 Tỷ trọng 98% 93% 80% 73% 70% 68% Huy động vốn dài hạn Chênh lệch 4,36 30,24 45,18 78 110,1 182 Tỷ trọng 2% 7% 9% 12% 15% 20% ( Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV Tây Hồ các quý ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, hoạt động huy động vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp và huy động vốn ngắn hạn. + Về cơ cấu theo thành phần kinh tế: chi nhánh chủ yếu huy động vốn từ các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình thì chi nhánh luôn chủ động xây dựng mối quan hệ tốt và trực tiếp làm việc với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh. Vì vậy mà huy động vốn trong các thành phần này luôn chiếm tỷ lệ cao. Và tiếp tục tăng trong các quý. Đây là một biểu hiện tốt vì nếu ngân hàng duy trì được mối quan hệ với thành phần kinh tế này thì sẽ duy trì được nguồn vốn ổn định và mở thêm được nhiều dịch vụ khác. Và khoản tiền gửi của các doanh nghiệp thường lớn. + Cơ cấu theo kỳ hạn huy động vốn: nguồn vôn huy động chủ yếu của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng lại không ổn định, an toàn, gây khó khăn cho ngân hàng trong khả năng thanh khoản. Mặt khác, theo quy định của ngân hàng nhà nước thì các ngân hàng thương mại chỉ sử dụng 40% ngắn hạn để cho vay dài hạn. Khi nền kinh tế đi vào ổn định thì các nhà đầu tư lại tiếp tục các dự án, còn người dân thì có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nhất là các hàng hóa xa xỉ. Nên nhu cầu vốn dài hạn là rất lớn. Vì vậy, trong các quý vừa qua, chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng nguồn vốn dài hạn là khá nhanh. 2.1.2. Về tình hình cho vay tại ngân hàng BIDV TÂY HỒ. Bảng 2.3 : Tình hình cho vay của BIDV TÂY HỒ Đơn vị: tỷ đồng Quý IV/08 Qúy I/09 Qúy II/09 Qúy III / 09 Quý IV /09 Quý I /10 Dư nợ cho vay 363 455 592 632 750 1090 chênh lệch cho vay 92 137 40 118 340 Tốc độ cho vay 25% 30% 6,7% 18,67% 45,33% Tín dụng TDH 17,6% 15% 14% 15,5% 18% 22% Tỷ lệ dư nợ NQD\ tổng DN 62% 70% 69% 75% 80% 83% (Nguồn : báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của BIDV Tây Hồ các quý) Trong năm 2008, tổng dự nợ cuối kì của BIDV TÂY HỒ là 363 tỷ,so với kế hoạch được giao ( đã điều chỉnh theo văn bản số 160CV-KHPT ngày 18\12\2008 ) đạt 94%. So với thời điểm nhận bàn giao tăng 108,1%, tương ứng với 27,2 tỷ đồng. Trong đó dự nợ ngắn hạn là 299 tỷ đồng chiếm 82,4% ; cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư nợ. Đến cuối năm 2009 thì tình hình hoạt động tín dụng của BIDV TÂY HỒ như sau : - Tổng dự nợ : liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng qua các quý như sau 125% ; 130% ; 106,7% ; 118,67%. BIDV TÂY HỒ không ngừng phát triển hoạt động tín dụng mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng BIDV TÂY HỒ vẫn có niềm tin vào tương lai, luôn cố gắng hết mình vì vậy mà đã mang lại cho ngân hàng những kết quả tích cực. Đến thời điểm năm 2009, chi nhanh đi vào hoạt động được một thời gian, đã được nhiều khách hàng biết đến và có nhu cầu vay ngân hàng. Mặt khác nên kinh tế trong thời gian gần đây đang có xu hướng phục hồi, nhu cầu đầu tư và mua sắm của dân cư ngày càng gia tăng, vì vậy mà hoạt động cho vay của ngân hàng tăng trưởng nhanh. Mặt khác, qua một thời gian hoạt động, ngân hàng đã tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng, chi nhánh không chỉ giữ được những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng thêm quan hệ với những khách hàng cũ. Hoạt động cho vay của chi nhánh không chỉ trên địa bàn mà còn được mở rộng sang các địa phương khác. - Cho vay trung dài hạn : nền kinh tế có những biến động không lường trước được, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và an toàn hiệu quả. BIDV TÂY HỒ hướng hoạt động cho vay của mình vào cho vay ngắn hạn để đảm bảo an toàn vốn, đẩy mạnh vòng quay vốn cho vay đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Vì vậy trong đầu năm 2009 thì tỷ lệ cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm xuống, nhưng đến cuối năm 2009 nền kinh tế nước ta có những dấu hiệu phục hồi đáng kể, nhiều khách lại tiếp tục đầu tư để mở rộng phát triển sản xuất, mua sắm nên dư nợ cho vay trung dài hạn tăng lên. - Ngân hàng tiếp tục hướng tới việc cho vay đối với khách hàng ngoài quốc doanh. Trong năm 2008 chiếm có 63% bằng với số thực hiện của hệ thống nhưng lai thấp hơn so với kế hoạch hệ thống phấn đấu 70%. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua thì tỷ trọng cho vay đối với nhóm khách hàng này liên tục tăng đến năm 2010 con số này lên đến 83%, dựa vào tình hình phát triển trong thời gian qua thì kế hoạch này có thể hoàn thành được. 2.1.3. Kết quả tài chính. Thu nhập của ngân hàng gồm: thu từ lãi và thu phí Bảng 2.4 : Tình hình thu nhập của BIDV TÂY HỒ Đơn vị: tỷ đồng Quý IV\08 Qúy I\09 Qúy II\09 Qúy III \ 09 Quý IV \09 Quý I \ 10 Tổng thu 14,37 16,65 20,73 29,65 34,34 47,68 Thu lãi Thu lãi 13,65 15,48 18,657 25,2 28,5 38,14 Tỷ trọng 95% 93% 90% 85% 83% 80% Thu phí Thu phí 0,72 1,17 2,073 4,45 5,84 9,54 Tỷ trọng 5% 7% 10% 15% 17% 20% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV TÂY HỒ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ lãi. Vì đây là hoạt động chính của ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng, đây là một biểu hiện tốt của ngân hàng. Nhưng tỷ trọng thu lãi đang có xu hướng giảm và tỷ trọng thu phí tăng lên. Nguyên nhân: trong thời gian đầu mới hoạt động chi nhánh mới chỉ chú trọng vào cho vay, các hoạt động khác chưa phát triển, các sản phẩm dịch vụ cũng chưa được nhiều khách hàng biết đến. Nhưng để giảm thiểu và phân tán rủi ro, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh, chi nhánh bắt đầu phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ. Hơn nữa, thông qua vay vốn và gửi tiền tại chi nhánh thì khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác nữa. Nên nguồn thu phí của chi nhánh ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn. Các nguồn thu phí của chi nhánh bao gồm từ các lĩnh vực sau: phí thanh toán, phí bảo lãnh, phí dịch vụ tài trợ thương mại, phí kinh doanh ngoại tệ. 2.3. Thực trạng về chất lượng cho vay của ngân hàng BIDV TÂY HỒ 2.3.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự: BIDV TÂY HỒ bắt đầu đi vào hoạt động trong thời kì mà BIDV Việt Nam đang chuyển sang cơ cấu tổ chức mới – tổ chức theo mô hình TA2. Vì vậy đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho BIDV TÂY HỒ. Vì mới được thành lập mà lại áp dụng cơ chế hoạt động mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm, văn hóa doanh nghiệp chưa được nâng cao, nhiều cán bộ chưa hiểu hết được chức năng nhiệm vụ của mình nên sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng, hoạt động tín dụng không ngoại lệ nằm trong những khó khăn đó. Vì vậy để đi vào ổn định một cách nhanh chóng cần phải sự nỗ lực của lãnh đạo, nhân viên rất lớn. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý thì sẽ tránh được những rủi ro chủ quan và khách quan, không tạo được sơ hở cho người gian thực hiện hành vi lừa đảo. Trong nghiệp vụ tín dụng thì được chia làm 3 phòng ban : phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro và tổ quản trị tín dụng. Mỗi phòng ban có một nhiệm vụ khác nhau trong hoạt định tín dụng của chi nhánh theo quy định của BIDV. Về cơ cấu nhân sự thì trong bộ phận tín dụng,BIDV TÂY HỒ có tổng số 22 cán bộ tín dụng. Trong đó : 5 cán bộ có trình độ trên đại học, còn lại là ở trình độ đại học. Về thâm niên công tác : có 7 cán bộ thâm niên dưới 1 năm, còn lại là đều trên 3 năm làm việc trong bộ phận tín dụng, độ tuổi trung bình trẻ trung bình là 30 tuổi. Đây là đội ngũ nhân viên có sự hiểu biết, có khả năng tư duy, nhận thức đánh giá vấn đề, thông tin, sự dự báo …nhưng nhược điểm lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm thực tế. Tuy trong hoạt động tín dụng thì kinh nghiệm thực tế không phải là yếu tố quyết đinh nhưng nó cũng là nhân tố rất quan trọng. Đôi khi trong công việc nhờ vào kinh nghiệm thực tế mà nhân viên có thể đánh giá, dự báo những biến động chính xác. Vì vậy đây cũng là một khó khăn cho ngân hàn. Mặt khác do các nhân viên mới làm việc cùng nhau trong một thời gian ngắn nên đôi khi không hiểu nhau, có những tranh chấp, hiểu nhầm nhau làm cho hiệu quả công việc chưa được cao. Một tổ chức muốn đạt được cao thì trước hết văn hóa kinh doanh phải lành mạnh, các thành viên phải đoàn kết, hợp tác với nhau. 2.3.2 Quy trình tín dụng : Hiện nay chi nhánh có quy trình cho vay như sau: Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp thị tới khách hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV TÂY HỒ; gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ; đánh giá, phân tích hồ sơ; sau khi nghiên cứu xong toàn bộ hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng. Phòng quan hệ khách lập báo cáo đề xuất tín dụng; sau đó trình cấp có thẩm quyền. Nếu các khách hàng phải qua thẩm định rủi ro tín dụng thì phòng quan hệ khách hàng gửi báo cáo đề xuất tín dụng và các hồ sơ có liên quan khách hàng đến phòng quản trị rủi ro để thực hiện thẩm định rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng Nếu được đồng ý cho vay thì phòng quan hệ khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý. Sau đó phòng quan hệ khách hàng giao toàn bộ hồ sơ cho tổ quản trị tín dụng. Tổ quản trị tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng bề mặt hồ sơ. Nếu đúng thì thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS của chi nhánh và lưu giữ hồ sơ. Phòng quan hệ khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay. Tổ quản trị tín dụng thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng để thông báo định kì ( trước ngày đến hạn tối thiểu 7 ngày làm việc ) cho phòng quan hệ khách hàng biết để đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi và phí theo đúng hợp đồng tín dụng đã được kí kết. Tổ quản trị tín dụng thực hiện tính toán trích lập dự phòng theo quy định của BIDV. Phòng quan hệ khách hàng, quản trị tín dụng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ. Đánh giá chỉ tiêu này để thấy được ảnh hưởng của chúng đến chất lượng cho vay hiện nay của ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đang áp dụng cơ chế quản lý mới nên quy trình tín dụng của ngân hàng cũng có những thay đổi. Trước kia về hoạt động tín dụng thì chỉ có phòng tín dụng và phòng thẩm định, một nhân viên tín dụng phải thực hiện tất cả các bước vì vậy có thể xảy ra tình trạng rủi ro tác nghiệp và rủi ro đạo đức. Do một cán bộ làm rất nhiều khâu nên sẽ gây áp lực, căn thẳng trong công việc, không được chuyên môn hóa công việc có thể dẫn đến những sai sót trong quá trình cho vay, gây rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác do họ được thực hiện tất cả các khâu nên dễ dẫn đến tình trạng gian lận của nhân viên tín dụng. Nhưng hiện nay ngân hàng đang áp dụng cơ cấu tổ chức mới. Trong bộ phận tín dụng được chia làm chia làm 3 phòng ban: phòng quan hệ khách hàng, quản lỷ rủi ro, phòng quản trị tín dụng. Mỗi phòng được giao một nhiệm vụ cụ thể trong quy trình tín dụng cụ thể, tạo ra sự chuyên môn hóa công việc và một người không phải làm quá nhiều việc nên giảm thiểu được rủi ro tác nghiệp. Các phòng ban có sự liên kết với nhau nên tránh được những rủi ro đạo đức 2.2.3. Khả năng cạnh tranh : BIDV có thời gian hoạt động lâu năm nhất hơn 50 năm, là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, có mạng lưới rộng khắp nên hiện nay BIDV là ngân hàng có uy tín trên thị trường. BIDV chi nhánh TÂY HỒ cũng được thừa kế thương hiệu đó để tiếp tục phát triển. Tuy nhiên BIDV TÂY HỒ là ngân hàng mới được thành lập hơn 1 năm, lại được thành lập trên quận cũng mới được hình thành, hiện nay ngày càng nhiều các ngân hàng mới trong và ngoài nước được thành lập, các chi nhánh của ngân hàng cũ thì mở rộng thêm chi nhánh nên khả năng cạnh tranh của ngân hàng vẫn chưa cao, chưa thu hút được nhiều khách hàng VIP, khách hàng có tiềm lực và uy tín cao trên thị trường. Ngân hàng vẫn đang phải đi tìm khách hàng mới mà chưa có nhiều khách hàng truyền thống nên dễ gặp rủi ro trong việc tìm kiếm khách hàng mới. 2.3.4 Chính sách cho vay Trong thời gian tới chi nhánh tiếp tục giữ vững và phục vụ các khách hàng đã được giao dịch, tiếp cận, chăm sóc và phân loại các khách hàng mới đảm bảo mở rộng cho vay an toàn, hiệu quả; chú trọng phục vụ các khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân để phục vụ sản phẩm bán lẻ …đẩy mạnh công tác phát triển các sản phẩm bán lẻ song song với đó là gia tăng các dịch vụ mới để thu phí. Đảm bảo hoạt động tín dụng gia tăng cả về chất và lượng trong thời gian tới. Với tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì việc tập chung mở rộng sản phẩm bán lẻ là hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Hiện nay để đảm bảo an toàn thì BIDV TÂY HỒ chỉ nhận chiết khấu với các giấy tờ có giá do BIDV phát hành. 2.3.5 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay. Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác triểm tra, giám sát tín dụng thì BIDV Tây Hồ có quy định cụ thể như sau : CBQHKHCN có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay theo các nội dung: a) Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng), Chi nhánh kiểm tra thông tin của khách hàng (trước, trong quá trình xét duyệt cho vay) đảm bảo phù hợp với hồ sơ v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25862.doc