Thực trạng và giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) - Chi nhánh Nam Hà Nội

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV-Nam Hà Nội 4 Bảng 1.2: Chỉ tiêu sử dụng vốn của chi nhánh năm 2009 9 Bảng 1.3: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại BIDV - Nam Hà Nội 11 Bảng 1.4: Bảng tổng kết cho vay dự án 2007-2009 26 Bảng 1.5: Tình hình sản suất kinh doang của doanh nghiệp 2006-2008 31 Bảng 1.6: Danh mục chỉ tiêu hoạt động của công ty năm 2008 33 Bảng 1.7: Tình hình tài chính doanh nghiệp 2006-2008 35 Bảng 1.8: Công nợ của công ty năm 2006-2008

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) - Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38 Bảng 1.9: Quan hệ tín dụng của công ty với Ngân hàng 40 Bảng 1.10: Cơ cấu vốn tham gia dự án 44 Bảng 1.11: Chỉ tiêu cụ thể năm 2010 tại BIDV Nam Hà Nội 75 Sơ đồ 1.1: Vốn đầu tư nước ngoài của công ty 2005-2008 47 Sơ đồ 1.2: Hiệu suất sử dụng một số Văn phòng cho thuê hạng A 48 Sơ đồ 1.3: Hiệu suất sử dụng một số văn phòng Hạng B 48 Sơ đồ 1.4: Nguồn cung dự kiến qua các năm 49 Sơ đồ 1.5: Giá cho thuê một số văn phòng Hạng A 50 Sơ đồ 1.6: Giá cho thuê một số văn phòng Hạng B 51 Sơ đồ 1.7: Giá trung bình cho thuê văn phòng hạng A, B quý II-2008 và năm 2007 51 Sơ đồ 1.8: Giá thuê Văn phòng tại một số thành phố Châu Á năm 2007 52 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển DNNN: Doanh nghiệp nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại QHKH: Quan hệ khách hàng QTTD: Quản trị tín dụng QLRR: Quản lý rủi ro DPRR: Dự phòng rủi ro NHNN: Ngân hàng Nhà nước CBCNV: Cán bộ công nhân viên XHCN: Xã hội chủ nghĩa TRP: trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC: trung tâm thông tin tín dụng WB: World Bank Group ( Ngân hàng Thế giới ) IMF: International Monetary Fund ( Quỹ tiền tệ Quốc tế ) TCKT: Tổ chức kinh tế TCTD: Tổ chức tín dụng TSĐB: Tài sản đảm bảo TDN: Tổng dư nợ CL: Chênh lệch KHKD: Kế hoạch kinh doanh DAĐT: dự án đầu tư CBTD: Cán bộ tín dụng SXKD: Sản xuất kinh doanh VLXD: Vật liệu xây dựng TSCĐ: Tài sản cố định HĐQT: Hội đồng quản trị M.excel: Microsoft excel UBND: Ủy ban nhân dân LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được các cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Ngân hàng thương mại – một trong những nhà tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư thì nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu chính là hoạt động cho vay. Cho vay để kiếm được lợi nhuận cũng là cơ sở để các ngân hàng thương mại tiến hàng hoạt động huy động vốn. Nếu không có triển vọng mở rộng cho vay thì các ngân hàng thương mại cũng không dám đẩy mạnh huy động vốn để tránh rủi ro ứ đọng vốn. Do vậy, hoạt động thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua, công tác đầu tư cho vay các dự án của các NHTM đạt hiệu quả không cao, Nguyên nhân chính xuất phát từ những yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm định. Hậu quả là nhiều dự án được lựa chọn đầu tư có hiệu quả thấp, không trả được nợ cho ngân hàng, hoặc có khi bỏ qua các cơ hội tốt. Thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ việc đổ vỡ tín dụng gây thất thoát của Nhà nước hàng chục ngàn tỷ đồng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nói chung và sự phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng. Trước thực tế đó, đòi hỏi các NHTM không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phất triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề của em có những nội dung chính sau: - Chương I: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội - Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội Do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự góp ý từ phía các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện kiến thức cũng như chuyên đề tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Ái Liên cùng toàn bộ tập thể cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 1.1. Khái quát về BIDV Nam Hà Nội. 1.1.1. Quá trình hoạt động và phát triển. 1.1.1.1. Quá trình hình thành Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau: Chi điểm I Tương Mai - Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963): Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) Chi điểm I vừa tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Nam Hà Nội và huyện Thanh Trì. Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cho các công trình xây dựng trong khu vực, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành trên địa bàn. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì (từ T12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xóa bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tháng 12/1986, chi nhánh được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội. Chi nhánh được giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Nam Hà Nội và Huyện Thanh Trì Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì (từ T12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo KHNN các công trình thủy lợi, xây dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vạy vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời kỳ 1995-2005: hệ thống BIDV chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban. CBCNV tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị đã tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội: Ngày 1/11/2005, chi nhánh cấp 2 Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thanh Trì đã được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có 106 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. 1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Giám đốc Các Phó Giám đốc Phòng QHKH QLRR Phòng dịch vụ khách hàng Phòng tổ chức hành chính Phòng kế tổng hợp Phòng kế toán-TC Tổ điện toán Tổ tiền tệ - kho quỹ Phòng giao dich I Phòng giao dịch II Phòng giao dịch III Điểm giao dịch IV Điểm giao dịch V Bảng 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV-Nam Hà Nội 1.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trong BIDV Nam Hà Nội hiện nay như sau: Phòng QHKH: có nhiệm vụ quan hệ trực tiếp với các khách hàng có nhu cầu tín dụng, nắm giữ các dự liệu và các khoản tín dụng, đảm bảo cơ sở về khách hàng cũng như các khoản tín dụng. Làm đề xuất gửi phòng QLRR xét duyệt Phòng QTTD : chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và đầy đủ của hồ sơ trước khi thực thi các nghiệp vụ tín dụng. Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: Quản lý nghiệp vụ của chi nhánh; thu – chi tiền mặt; Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; Quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp; thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng. Phòng dịch vụ khách hàng: có chức năng xử lý các giao dịch đối với khách hàng, mua bán ngoại tệ ngay với khách hàng, mở tài khoản tiền gửi. Tách làm 2 phòng phục vụ các đối tuợng khách hàng chuyên biệt, thứ nhất là Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp và thứ 2 là phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân Phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng kế hoạch nguồn vốn chịu trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn… ;Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội; Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của BIDV Nam Hà Nội, nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Phòng QLRR: Có nhiệm vụ thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng; tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng. Phòng Kế toán & TTQT: có nhiệm vụ: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng tại BIDV Nam Hà Nội; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của BIDV Nam Hà Nội; Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của BIDV Nam Hà Nội; Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng, các đơn vị trực thuộc và toàn BIDV Nam Hà Nội; Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ; Thực hiện kế hoạch chi tiêu nội bộ;Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán. Và - Phòng Kế toán & thanh toán quốc tế: có nhiệm vụ thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng; Mở các L /C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng, thực hiện đối ngoại với khách hàng nước ngoài và là đầu mối cung cấp các thông tín đối ngoại. Tổ điện toán: Quản lý mạng, quản lý hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại BIDV Nam Hà Nội, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động của BIDV Nam Hà Nội; Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc BIDV Nam Hà Nội vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của BIDV Nam Hà Nội. Tổ điện toán trực thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Giao dịch, Điểm giao dịch : Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và các TCKT khác; Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới; Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ, thực hiện cho vay phát hành bảo lãnh trong phạm vi uỷ quyền của Giám đốc; thực hiện thu theo quy định; xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ; các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với các khách hàng theo thẩm quyền được Giám đốc giao; các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng,… cho khách hàng; Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng; duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng; tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. Phòng tổ chức – hành chính: Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên, các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên; tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của BIDV Nam Hà Nội, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định; Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách, việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của mỗi người và yêu cầu của BIDV Nam Hà Nội; lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của hoạt động BIDV Nam Hà Nội; thay mặt Giám đốc trong phạm vi được uỷ quyền. 1.1.2. Thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn tại BIDV Nam Hà Nội 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn * Tính đến 31/12/2009, nguồn vốn huy động đạt 2.570 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch (KH: 2.500 tỷ đồng), tăng 25% so với năm 2008, cụm động lực phía bắc tăng 5,1%, khối chi nhánh tăng 14,8%. Trong đó: - Nguồn vốn huy động (không kể tiền gửi các TCTD, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác) là 2.488 tỷ đồng, tăng 30,6% so với năm 2008. - Nguồn vốn huy động bình quân là: 2.376 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2008, đạt 102% kế hoạch (KH 2.320 tỷ đồng). * Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009: - Tiền gửi của ĐCTC là 433 tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch (KH: 420 tỷ đồng), tăng 12% so với năm 2008. - Tiền gửi của Doanh nghiệp là 755 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch (KH: 700 tỷ đồng), tăng 28% so với năm 2008. - Tiền gửi của tư nhân, cá thể là 1.382 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch (KH: 1.380 tỷ đồng), tăng 29% so với năm 2008. - Tiền gửi của KBNN: 82 tỷ đồng, giảm 57 tỷ đồng so với năm 2008. - Nguồn vốn huy động VND là 2.313 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch (KH: 2.350 tỷ đồng), tăng 32% so với năm 2008. Nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 682 tỷ đồng * Phân tích tình hình huy động vốn: - Trong năm 2009, chi nhánh tiếp tục tiến cận được với những khách hàng là các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và đã huy động được một lượng tiền gửi lớn - Tiền gửi Tổ chức kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như Bảo hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiệp có nguồn tiền dồi dào như Cty Tasco, Cty Phân lân nung chảy Văn Điển, Tcty Lâm nghiệp… - Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao, chiếm 54% tổng nguồn huy động – tăng 29% so với năm 2008. - Chi nhánh đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc huy động trực tiếp tại các phòng giao dịch của chi nhánh đến việc tổ chức huy động vốn lưu động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính,... - Cơ cấu huy động: huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ lệ cao (90% trên tổng nguồn), huy động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% tổng nguồn, tăng 22% so với năm 2008. - Việc giới thiệu tới các doanh nghiệp, tổ chức có nguồn tiền gửi lớn về sản phẩm lãi suất phân tầng theo số dư tiền gửi chưa đem lại hiệu quả do nguồn tiền của các doanh nghiệp trên địa bàn không lớn. - Mạng lưới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, chi nhánh có 4 phòng giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu địa bàn, dự kiến trong thời gian tới mở thêm các địa điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình phát triển mạng lưới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân cư và tổ chức trên địa bàn. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn TT Chỉ tiêu TH 2008 TH năm 2009 TH 31/12/2009 KH 2009 % tt so 2008 % HT KH I Huy động vốn 1 Huy động vốn cuối kỳ 2.044 2.570 2.500 25% 103% - Trong đó huy động vốn VND 1.758 2.313 2.350 32% 98% 2 Huy động vốn từ các ĐCTC 385 433 420 12% 103% 3 Huy động vốn doanh nghiệp 592 755 700 28% 108% 4 Huy động vốn tư nhân, cá thể 1.068 1.382 1.380 29% 100% 5 Huy động vốn bình quân 1.626 2.376 2.320 46% 102% II Tín dụng 6 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1.126 1.410 1.400 25% 100% (*) 6.1 Dư nợ CK cho vay các DN 1094.4 1.362,3 1.362 24% 100% 6.2 Dư nợ CK cho vay KH cá nhân, hộ gia đình 31.6 47,7 38 51% 126% 7 Dư nợ tín dụng bình quân 933 1.386 1.370 48% 101% Chất lượng tín dụng 8 Tỷ lệ nợ xấu 2,95% 1,71% 3.4% 9 Tỷ lệ nợ nhóm II/TDN 26,59% 10,4% 19% 10 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 12,426 2,549 2,521 101% Cơ cấu tín dụng 11 Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ TDN 2,8% 3,4% 2,7% 12 Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN 39% 54,6% 56% 13 Tỷ lệ dư nợ NQD/ TDN 75% 81,1% 81% 14 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN 68,5% 66,9% 65% III Thu dịch vụ ròng 15 Thu dịch vụ ròng 12,6 18,9 18 50% 105% IV Chênh lệch thu chi 16 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB, trước DPRR) 53 47,8 40 120% 17 CL thu chi thực BQ/người 0,546 0,451 - - IV Các chỉ tiêu khác 18 Doanh thu khai thác phí BH 1,114 1,372 1,300 23% 106% 19 Phí hoa hồng BH 0,019 0,016 119% 20 Trích DPRR 23 5 5 100% 21 Tỷ lệ giảm dư lãi treo năm KH 288% 248% -10% 22 Định biên lao động 102 112 110 110% 102% 23 Lợi nhuận trước thuế 30 41,9 - 40% - Bảng 1.2: Chỉ tiêu sử dụng vốn của chi nhánh năm 2009 (*): Do Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng từ ngày 26/11/2009 nên dư nợ ngoại tệ tại chi nhánh quy đổi VND tăng 14 tỷ đồng. Theo hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tại công văn số 6791 /CV-QLTD4 ngày 30/11/2009 về việc giới hạn tín dụng năm 2009 do biến động tỷ giá được tính ngoài giới hạn đã giao cho chi nhánh. Do vậy dư nợ đến 31/12/2009 sau khi trừ tỷ giá còn 1.396 tỷ đồng. 1.1.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn Với những biến động không thuận của thị trường tài chính tiền tệ, hoạt động kinh doanh ngân hàng năm 2009 gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự đoàn kết và thống nhất cao của tập thể người lao động, phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2009, dưới sự chỉ đạo điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo cùng với nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Nam Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu KHKD năm 2009. Trong năm qua, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tạo được kết quả cao, tạo được tiền đề cho việc tăng trưởng những năm tiếp theo, thể hiện: - Chi nhánh đã có sự tăng trưởng nhanh và đều về quy mô: nguồn vốn và tín dụng, dưới sự điều hành của Ban lãnh đạo với quan điểm tích cực tiếp thị các khách hàng tiền gửi, các khách hàng tiền vay lớn, có uy tín – vận dụng tốt mối quan hệ công chúng PR. Biến những khó khăn của thị trường thành cơ hội để thu hút các khách hàng mới, đặc biệt các khách hàng tốt hoạt động tại chi nhánh - Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh được giao. Nguồn vốn tăng trưởng an toàn, vũng chắc; Tín dụng được tăng cường kiểm soát, đảm bảo tăng trưởng an toàn, hiệu quả. Các dịch vụ truyền thống được phát huy với hiệu quả cao, các dịch vụ mới từng bước được khẳng định và đóng góp chung vào hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. - Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng ở mức an toàn, chi nhánh đã bằng nhiều biện pháp tích cực tận thu nợ hạch toán ngoại bảng, nợ xấu, nợ quá hạn, phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh. Trong năm 2009, do những biến động bất lợi của thị trường nên một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại chi nhánh duy trì ở mức thấp (1,71%), thu nợ hạch toán ngoại bảng được 2,549 tỷ đồng (kế hoạch giao là 2.521 tỷ đồng). - Chi nhánh tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493, năm 2009 chi nhánh đã trích DPRR là 5 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao. Lợi nhuận trước thuế là 41,9 tỷ đồng. - Năng suất lao động chung tăng cao so với năm 2009, trong đó huy động vốn bình quân đầu người tăng 25%, thu dịch vụ bình quân đầu người tăng 40%. 1.2. Thực trạng thẩm định dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng 1.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án - Căn cứ Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng; các quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN; - Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về nghiệp vụ cho vay 1.2.2. Quy trình thẩm định Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư - BIDV Nam Hà Nội Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Chưa đủ cơ sở để thẩm định Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Bổ sung, giải trình Chưa rõ Lập báo cáo thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Chưa đạt yêu cầu Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Đạt Bảng 1.3: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại BIDV - Nam Hà Nội Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) được tiến hành qua các bước chính như sau: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Trên cơ sở đối chiếu các quy định , thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trường phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng tín dụng. 1.2.3. Phương pháp thẩm định Chi nhánh đã áp dụng nhiều phương pháp thẩm định kết hợp với kinh nghiệm của từng cá nhân đội ngũ cán bộ thẩm định. Hiện nay Ngân hàng Đầu tư phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội đã áp dụng những phương pháp thẩm định cụ thể sau: 1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Phương pháp này được tiến hành theo 1 trình tự từ tổng quát đến chi tiết: - Thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra khái quát các nội dung cơ bản của hồ sơ về dự án mục tiêu. Sau khi xem xét khái quát, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra quyết định có tiếp tục tiến hành thẩm định dự án hay không, tránh được việc lãng phí thời gian. - Thẩm định chi tiết: là quá trình cán bộ thẩm định tiến hành xem xét dự án một cách tỷ mỷ, khoa học và khách quan tất cả các nội dung dự án từ khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính….Mỗi nội dung xem xét đều đều đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi thêm hoặc không chấp nhận được. Nếu một số nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung tiếp theo, từ đó đưa ra quyết định có tham gia dự án hay không. Phương pháp thẩm định này được thể hiện rõ rét trong quá trình thẩm định của cán bộ ngân hàng. Cán bộ thẩm định phải tuân thủ đúng trình tự các bước như trong quy trình thẩm định. Khi gặp vướng mắc trong cách giải quyết đến vấn đề có liên quan phải hoàn thành từng bước mới được phép chuyển sang bộ phận khác xử lý, bởi mỗi phòng ban được đặt ra đều có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có khả năng đảm nhiệm chức trách của mình. 1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Đây là phương pháp thẩm định cơ bản nhất thường xuyên được áp dụng cho quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu hiệu quả của dự án so với những dự án đã thực hiện việc cấp vay vốn của chi nhánh trong thời gian trước, so sánh với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp theo thông lệ quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế, dựa vào đó để lựa chọn phương án tối ưu. Nó có điểm tối ưu là nhanh gọn, có độ chính xác cao nên nhìn chung phương pháp này luôn được áp dụng đầu tiên khi thực hiện dự án 1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường được dùng để xác định tính vững chắc về hiệu quả về tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Qua đó cho biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào, đề từ đó có biện pháp quản lý trong thực hiện. Đối với các định chế tài chính như ngân hàng, phương pháp này cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao, cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự an. Đối với phương pháp này, phải xác định được gây ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, giá thành yếu tố đầu vào tăng, giá thành sản phẩm giảm, chính sách thuế thay đổi theo hướng bất lợi… đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố đó trong tình huống xấu sảy ra thường được chon từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. 1.2.3.4. Phương pháp dự báo Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. Nội dung của phương pháp này là sử dụng số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để điều tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 1.2.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Do đặc điểm của đầu tư và dự án đầu tư là tập hợp các yếu tố được dự kiến trong tương lai, có thời gian thực hiện dự án và khai thác dự án thường rất dài nên khi thực hiện dự án không tránh khỏi những rủi ro ngoài ý muốn. Vì vậy, để đảm bảo việc cho vay của mình đạt hiệu quả, chi nhanh đã sử dụng phương pháp triệt tiêu rủi ro để có thể đưa ra các biện pháp phòng chống thích hợp để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Biện pháp thường được sử dụng nhiều là quy định bắt buộc phải tổ chức đấu thầu, mua bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng… 1.2.4. Nội dung thẩm định 1.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn Sau khi cán bộ phòng QHKH ( quan hệ khách hàng ) tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của BIDV Nam Hà Nội từ khách hàng. Cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, thẩm định theo các nội dung sau: -            Đánh giá chung về KH + Đánh giá lịch sử quá trình hình thành của khách hàng + Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý + Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp + Quản trị điều hành của ban lãnh đạo + Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng + Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng + Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng - Thẩm định tình hình tài chính của KH - Chấm điểm tín dụng của KH ( thực hiện theo Hướng dẫn của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) để áp dụng chính sách khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh tham khảo thêm thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng. -            Phân tích đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả của KH để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp. + Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh. + Phân tích tính khả thi   + Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào   + Đánh giá nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và các yếu tố đầu ra của dự án kinh doanh  + Phương án tiêu thụ và mạng lưới phân phối  + Chính sách bán hàng : Chính sách khếch trương đối với việc tăng doanh thu bán hàng.  + Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh -            Đánh giá tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm của BIDV -            Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa : Rủi ro từ khách quan, rủi ro từ chủ quan của KH, rủi ro từ BIDV, các biệp pháp phòng ngừa rủi ro của KH, các biện pháp phòng ngừa rủi ro của NH( ngân hàng ) -            Lập báo cáo đề xuất tín dụng. Việc phê duyệt cấp báo cáo đề xuất tín dụng do chính cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện, cán bộ QHKH sau khi đánh giá tổng quan về khách hàng, về tình hình tài chính, phương án sản xuất kinh doanh, việc tuân thủ theo đúng trình tự bước đầu lựa chọn được những khách hàng tiềm năng, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và đủ khả năng trả nợ, như vậy phần nào hạn chế được rủi ro trong dự án cho vay. Và thể hiện được trách nhiệm của cán bộ QHKH với nhiệm vụ và sự cẩn trọng của mình và phối hợp với cấp trên. 1.2.4.2. Thẩm định nội dung dự án vay vốn Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Ngoài ra, có thể xem xét/đánh giá sơ bộ một số nội dung: Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường ntn? Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh/thâm nhập vào thị trường trong thời gian nhất định hay không? Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa? Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng/trở ngại đến tiến độ đầu tư d._.ự án, việc xây dựng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: SX VLXD (xi măng, gạch ốp lát,…), cơ sở hạ tầng giao thông, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản… Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá/phân tích cụ thể tại các phần sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong các phần ở dưới đây: 1.2.4.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp. Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Ngoài ra, có thể xem xét/đánh giá sơ bộ một số nội dung: Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí hay không? Ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường ntn? Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh/thâm nhập vào thị trường trong thời gian nhất định hay không? Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa? Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng/trở ngại đến tiến độ đầu tư dự án, việc xây dựng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: SX VLXD (xi măng, gạch ốp lát,…), cơ sở hạ tầng giao thông, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản… Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá/phân tích cụ thể tại các phần sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong các phần ở dưới đây. 1.2.4.2.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm: * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau: Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; Định dạng sản phẩm của dự án; Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án. Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý với mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên phương diện như: Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay; Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm; Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế). * Đánh giá về cung sản phẩm Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của dự án. Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ. * Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không ?. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hiện nay hay không? Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có cạnh tranh hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? Thị trường nước ngoài Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường… Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…) Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào? Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có hoặc đang thiết lập ở thị trường dự kiến xuất khẩu (nếu có)? * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Xem xét, đánh giá trên các mặt: Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cũng phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả tài chính của dự án; Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của dự án Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị/kênh phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không ? Nếu đã có đơn đặt hàng thì cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện. Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản phẩm từ nơi cung ứng đến nơi tiêu thụ, giá cả/chi phí vận chuyển. * Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm; Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm; Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án. Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp hoặc các thành viên sáng lập Công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc một số bạn hàng (nếu có) Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau. 1.2.4.2.3. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật * Địa điểm xây dựng Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận lợi/khó khăn gì về các mặt: hệ thống giao thông, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng công trình; thị trường tiêu thụ hay không? Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án; đại điểm xây dựng có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác; Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn tại địa điểm xây dựng công trình có ổn định không? Có những ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng công trình. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ hoặc chi phí cho việc đền bù, GPMB, di dân và tái định cư. * Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương lai,… hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường; Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không? * Công nghệ, dây chuyền thiết bị Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới; Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này; Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không có đảm bảo cho Chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không; Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, có gì đáng ngờ không? Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần tham khảo các nhà chuyên môn trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác, cụ thể. * Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu,…) và đặc biệt tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm; Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Chi phí đầu tư vùng/nguồn nguyên liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự đầu tư hay sử dụng các nguồn hỗ trợ khác (Ngân sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài,…) để đưa vào tổng mức đầu tư của dự án (nếu có). Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào (nếu có); Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu; Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau: Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì?. * Quy mô, giải pháp xây dựng Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không? Trong Tổng mức đầu tư của dự án có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không? Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước,… Các giải pháp thi công các công trình/hạng mục công trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có) * Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có); Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan… (nếu có) Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình cấp cso thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hoặc cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hay không ?. 1.2.4.2.4. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì ? Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị- công nghệ... (nếu đã có thông tin). Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ dự kiến bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất. Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 1.2.4.2.5 Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. * Tổng mức đầu tư dự án Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải xem xét, đánh giá tổng mức đầu tư của dự án đã được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành hay chưa (bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các chi phí cần thiết khác) và chi phí dự phòng); đã tính đủ, hợp lý các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá; lạm phát; tăng giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý chưa. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v...). Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để thực hiện quá trình chạy thử, nghiệm thu và đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. * Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không? Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lại lãi vay trong thời gian thi công (theo mặt bằng lãi suất, tiến độ đầu tư tại thời điểm thẩm định dự án nếu cần) và phục vụ cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án. * Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của Chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. Việc đánh giá, phân tích khả năng tham gia vốn tự có vào dự án phải dựa vào kết quả phân tích năng lực tài chính của Chủ đầu tư hoặc khả năng, tiến độ góp vốn điều lệ/tiến độ phát hành cổ phiếu của các cổ đông, thành viên sáng lập. Khả năng thu xếp nguồn vốn cho dự án: đáng giá mức độ chắc chắn trong cam kết tham gia tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài trọ (lãi suất vay vốn, giá trị vốn vay, thời gian vay, thời gian ân hạn,…) (nếu có). 1.2.4.2.6. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả. Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Thông thường, việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ). Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50 -70%tổng lợi nhuận sau thuế). Khấu hao cơ bản. Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có). Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: * Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV. IRR. * Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ. Nguồn trả nợ hàng năm. Thời gian hoàn trả vốn vay. DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án). Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v. ... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể. 1.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án ở BIDV Nam Hà Nội STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 KH TH KH TH KH TH 2 Tổng dư nợ tỷ đ 830 804 1120 1126 1400 1410 2.1 Ngắn hạn tỷ đ 523 691 640 2.2 Trung hạn tỷ đ 281 476 804 2.3 VND tỷ đ 627 901 1147 2.4 Tỷ lệ cho vay NQD/TDN % 57% 75% 81% Bảng 1.4: Bảng tổng kết cho vay dự án 2007-2009 - Trong năm 2009, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chi nhánh đã thực hiện tốt và có hiệu quả Chính sách khách hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm chia sẻ những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh với khách hàng. - Cho vay dự án tăng trưởng hoàn thành mức kế hoạch giao. Ngay từ đầu năm 2009. Ngoài ra, Ban lãnh đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng thẩm định: yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay... - Một số dự án lớn Chi nhánh cho vay trong năm 2009 STT Tên dự án Chủ đầu tư Tổng vốn đầu tư Vốn vay chi nhánh 1 Cho vay dự án đầu tư thiết bị dây chuyền sản xuất bao bì TT Công ty cổ phần Đại Hữu 110 tỷ 50 tỷ 2 Cho vay đầu tư thiết bị chuyên dùng Công ty cổ phần phát triển hạ tầng 120 tỷ 60 tỷ 3 Cho vay mua ô tô chở khách Công ty vận tải hành khách công cộng 25 tỷ 15 tỷ 4 Cho vay mua ô tô chở hàng Công ty vận tải và dịch vụ 21 tỷ 10 tỷ 1.4. Ứng dụng quy trình thẩm định dự án đầu tư vào thẩm định dự án xin vay xây dựng tòa nhà LILAMA 10 1.4.1. Giới thiệu về dự án: 1. Tên dự án : “Xây dựng Tòa nhà LILAMA 10”. 2. Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần LILAMA 10 3. Loại hình dự án : Đầu tư mới. 4. Sản phẩm của dự án : Tòa nhà văn phòng làm việc và văn phòng cho thuê. 6. Tổng vốn đầu tư : 190.118.000.000 đồng (kể cả lãi vay trong thời gian xây dựng) 7. Hình thức đầu tư : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. 1.4.2. Giới thiệu về chủ đầu tư: 1. Tên đơn vị chủ đầu tư: Công ty Cổ phần LILAMA10 2. Đại diện doanh nghiệp: Ông Trần Đình Đại- Chức vụ: Tổng Giám đốc. - Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần (51% vốn Nhà nước) - Số hiệu tài khoản tại Chi nhánh Nam Hà Nội: + Tiền gửi : 213.10.000001819 - Địa chỉ: Số 989 Đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 8649584 Fax: 8649581 - Tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập. - Tổ chức bộ máy quản lý: * Hội đồng quản trị: Họ tên Chức vụ Năm sinh Trình độ Đỗ Thị Mai Hương Chủ tịch HĐQT 1960 Cử nhân kinh tế Nguyễn Phương Chi Ủy viên HĐQT 1961 Cử nhân kinh tế Trần Đình Đại Uỷ viên HĐQT 1961 Kỹ sư điện Đặng Văn Long Uỷ viên HĐQT 1970 Cử nhân kinh tế Nguyễn Đức Tuấn Uỷ viên HĐQT 1961 Kỹ sư cơ khí * Ban giám đốc: Họ tên Chức vụ Năm sinh Trình độ Trần Đình Đại Tổng Giám đốc 1961 Kỹ sư điện Nguyễn Đức Tuấn Phó TGĐ 1961 Kỹ sư cơ khí Trần Văn Tiến Phó TGĐ 1953 Kỹ sư cấp thoát nước Đặng Văn Long Phó TGĐ 1970 Cử nhân kinh tế Trịnh Ngọc Tuấn Hùng Kế toán trưởng 1979 Cử nhân kinh tế Về bộ máy tổ chức gồm có: + Phòng Kế toán tài chính, + Phòng Kinh tế kỹ thuật + Phòng Vật tư thiết bị + Trung tâm tư vấn và thiết kế + Phòng Tổ chức lao động + Phòng Hành chính y tế + Phòng Đầu tư Dự án + Ban quản lý máy. + Ba xí nghiệp: XN 10-1, XN 10-2, XN 10-4. + 01 Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. + 2 chi nhánh tại Sơn La và Gia Lai. + Các văn phòng đại diện + Các đội công trình Tổng số lao động bình quân: 2.349 người (trong đó: nhân viên quản lý: 285 người) Thu nhập bình quân: 2.150.000 đồng/người Ngành nghề kinh doanh: + Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị cho các công trình. + Sản xuất kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy; Phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng; + Sản xuất vật liệu xây dựng; + Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy; + Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại; + Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng; + Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim loại; + Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất) - Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng 1.4.3. Nhu cầu của khách hàng: 1. Số tiền đề nghị vay : 129.169 triệu đồng 2. Thời gian vay : 13 năm. 3. Thời hạn rút vốn : 33 tháng kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên. 4. Mục đích vay vốn : Xây dựng tòa nhà 15 tầng làm trụ sở văn phòng Công ty Cổ phần LILAMA 10 và làm văn phòng cho thuê. 5. Đảm bảo tiền vay: Thế chấp tài sản hình thành từ dự án bằng nguồn vốn vay ngân hàng và vốn tự có; Số dư tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh và tại các TCTD khác; Các khoản phải thu theo Hợp đồng kinh tế đã ký kết. 1.4.4. Thẩm định khách hàng vay vốn 1.4.4.1. Hồ sơ pháp lý: + Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11/12/2006 của Bộ Xây dựng về việc chuyển đổi (CHP) Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. + Quyết định số 458/TCT-HĐQT ngày 08/12/2006 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam về việc cử cán bộ là đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty CP LILAMA 10. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015215 ngày 29/12/2006 + Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty CP LILAMA 10 + Biên bản đại hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần LILAMA 10 ngày 16/12/2006 + Biên bản họp Hội đồng quản trị lần thứ nhất ngày 16/12/2006 + Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu ngày 03/01/2007 + QĐ bổ nhiệm Tổng Giám đốc số 01/CT-HĐQT ngày 11/01/2007 + QĐ bổ nhiệm Kế toán trưởng số 05/CT-H ĐQT ngày 11/01/2007. + Giấy chứng nhận đăng ký thuế số 5400101273 1.4.4.2. Hồ sơ tài chính, sản xuất kinh doanh: - Báo cáo tài chính các năm 2004, năm 2005, năm 2006 và năm 2007, Quý I,II năm 2008 của Công ty. 1.4.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng: + Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ phần LILAMA 10 được thành lập trên cơ sở quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11/12/2006 của Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 thành Công ty Cổ phần LILAMA 10. Ngày 01/01/2007 Công ty Cổ phần LILAMA 10 đã chính thức đi vào hoạt động. - Về tình hình sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu 2006 2007 30/06/2008 Tăng giảm (2007 so với 2006) +/- +/-% 1 Sản lượng thực hiện 228.22 276.15 47.93 21% 2 Doanh thu thuần 170,980 205,846 135.951 34,866 20.39% 3 Giá vốn hàng bán 148,472 168,618 120.520 20,146 13.57% 4 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 22,508 37,228 15.432 14,720 65.40% 5 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (7,468) (8,105) (2.042) (637) 8.53% 6 Lợi nhuận bất thường 131 584 453 345.80% 7 Tổng lợi nhuận trước thuế 4,877 14,864 7.848 9,987 204.78% 8 Lợi nhuận sau thuế 3,552 14,864 7.848 11,312 318.47% Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời - 1 + Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản 0.0228 0.0521 0.0239 0 128.40% 2 + Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu 0.0208 0.0722 0.0577 0 247.59% Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hđộng 1 + Vòng quay VLĐ 1.36 1.03 0.9 (0) -24.27% 2 + Vòng quay các khoản phải thu 4.43 4.78 3.82 0 7.89% 3 + Vòng quay hàng tồn kho 2.23 1.35 1.29 (1) -39.66% Bảng 1.5._.en chốt trong hoạt động thẩm định dự án vay vốn. Về khía cạnh thị trường của dự án, cần thu thập số liệu về các doanh nghiệp sản xuất cùng loại, cùng thị trường, tính toán được các nhà sản xuất mặt hàng cùng loại trong hiện tại cũng như các nhà sản xuất trong tương lai, mức độ nhập khẩu sản phẩm, cung cầu hiện tại của sản phẩm…qua đó để xác định được phần trống còn lại của thị trường mà dự án có thể khai thác. Đồng thời cũng cần tìm hiểu các chủ trương chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án, tránh tình trạng các chủ trương chính sách có những thay đổi ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án. Về khía cạnh tài chính của dự án, chi nhánh nên chú trọng vào một số nội dung sau: - Về thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như chi phí của dự án: Hiện nay đa số các số liệu để thẩm định nội dung này là các cán bộ thẩm định dựa vào số liệu do chủ đầu tư đưa ra, đặc biệt là tổng vốn đầu tư. Do đó, chi nhánh nên dự tính chi phí đầu tư dựa vào những dự án trước đây, đồng thời cần đưa ra một quy chuẩn, định mức để cán bộ thẩm định đánh gfiá, phân tích tránh tình trạng mỗi người một định mức. Đồng thời kiểm tra tính hợp lý của từng loại chi phí từ đó đưa ra được một mức tổng mức đầu tư chính xác. Khi thẩm định chi phí sản xuất của dự án, chi nhánh không nên xem nhẹ lãi vay vốn lưu động, chi phí quản lý doanh nghiệp…mà chấp nhận theo đề xuất của chủ đầu tư. Do đây là các chi phí tính toán khá khó khăn, do đó chi nhánh nên dựa vào những dự án tương tự đã thẩm định để làm căn cứ so sánh đối chiếu. - Về việc xác định lãi xuất chiết khấu của dự án Đây là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Khi xác định lãi suất chiết khấu của dự án, ta phải xuất phát từ tình hình thực tế của mỗi dự án, nó thường được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án. Thực tế hiện nay tại chi nhánh, việc xác định lãi suất chiết khấu của dự án là khá chính xác, đó là phương pháp bình quân gia quyền: mỗi dự án thường có nhiều nguồn vốn khác nhau tham gia, do đó lãi suất chiết khấu của dự án thường là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền, của các nguồn vốn tham gia dự án. Tuy nhiên chi nhánh nên đưa ra những quy định cụ thể trong việc xác định chi phí sử dụng của các nguồn vốn khác nhau để đảm bảo tính thống nhất cho việc xác định chiết khấu của dự án. - Về các chỉ tiêu xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư: Hiện nay chi nhánh chủ yếu là xác định các chỉ tiêu NPV, IRR và DSCR, chúng là các chỉ tiêu cơ bản để xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, tuy nhiên chi nhánh nên tính toán thêm: + Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư: đây là chỉ tiêu cho biết mức độ thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần thu được hàng năm. Ta có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh dự án với các dự án khác hay là so sánh với lãi suất ngân hàng. Dự án có nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư thì mới nâng cao được khả năng trả nợ của dự án, và ngân hàng cũng giảm bớt được rủi ro với nguồn vốn tham gia dự án của mình. + Thời gian thu hồi vốn đầu tư, đây là khoảng thời gian cần thiết để dự án hoạt động và hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản thu nhập từ dự án. Việc xác định chỉ tiêu này giữ vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của dự án, bởi nhà đầu tư phải quan tâm xác định phương pháp khấu hao để làm sao cho giá thành sản phẩm không quá cao nhưng cũng phải rút ngắn được thời gian khấu hao để kịp thu hồi vốn đầu tư trước khi máy móc bị lạc hậu. Và nếu chủ đầu tư nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư ban đầu và dự án hoạt động có lãi thì khoản nợ ngân hàng cũng được đảm bảo hơn. + Trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án nên tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá, bởi hiện nay tình hình lạm phát ở nước ta là khá trầm trọng. Nếu không tính đến có thể nó sẽ đẩy chi phí thực tế của dự án lên khá cao so với các tính toán ban đầu, từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cũng như khả năng trả nợ của dự án. + Chi nhánh cũng nên trú trọng hơn vào việc phân tích dự án ở trạng thái động. Tuy hiện nay chi nhánh đã áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong tất cả các dự án được thẩm định, nhưng mới chỉ dừng lại ở việc xác định hiệu quả của dự án khi trong một hay một vài yếu tố thay đổi mà chưa đi sâu vào phân tích các kết quả. Do đó, ngoài việc tiến hành xác định hiệu quả của dự án, khi một số yếu tố thay đổi, chi nhánh cũng nên tiến hành đi sâu phân tích các kết quả tính toán được, từ đó nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. + Ngoài ra chi nhánh cũng nên trú trọng hơn vào việc phân tích các khía cạnh khác của dự án đầu tư như khía cạnh công nghệ, kinh tế xã hội…trong khía cạnh công nghệ dự án, chi nhánh không nên chỉ dừng lại ở việc tính toán công nghệ là lạc hậu hay không, mà phải đi sâu phân tích xem công nghệ đó có phù hợp với dự án hay chưa, công nghệ đó ở mức nào so với trung bình ngành…Tuy nhiên để làm được điều này thì chi nhánh cần có những cán bộ thẩm định nắm kiến thức khá vững về kỹ thuật, nếu không thì chi nhánh có thể dùng biện pháp hỏi ý kiến chuyên gia, chuyên ngành về lĩnh vực đó, tránh tình trạng chấp nhận ngay kết quả do chủ đầu tư cung cấp 2.2.4. Về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định dự án vay vốn Cho dù có quy trình thẩm định dự án hoàn thiện với các nội dung thẩm định đầy đủ và hợp lý, một phương pháp thẩm định hợp lý mà không được trang bị một cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thẩm định thì hiệu quả của hoạt động thẩm định cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Khi có một hệ thống trang thiết bị hoàn chỉnh và đầy đủ thì cán bộ thẩm định có thể tiến hành công tác thẩm định một cách nhanh chóng, khoa học và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, việc có một trang thiết bị đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thẩm định cũng là một yếu tố tăng tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Do đó trong thời gian tới, chi nhánh nên tăng cường hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động thẩm định, cụ thể: + Chi nhánh nên tăng cường máy photocopy cho phòng thẩm định bởi công việc thẩm định dự án cần lưu trữ và photo khá nhiều tài liệu nhưng hiện nay chi nhánh lại dùng chung máy với phong hành chính, văn thư. + Hiện nay các chỉ tiêu tài chính trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án được xác định bằng phần mềm M.Excel. Do đó chi nhánh nên trang bị các phần mềm tính toán chuyên dụng cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư, qua đó giúp cho thời gian tính toán được rút ngắn, từ đó có thể rút ngắn được thời gian thẩm định dự án đầu tư. 2.2.5. Về nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động thẩm định dự án Có thể nói thông tin là yếu tố then chốt trong thời đại ngày nay, là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau…hoạt động của ngân hàng thì chứa đựng được nhiều rủi ro, do đó khi có một nguồn thông tin chính xác và kịp thời thì hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Để tránh tình trạng thiếu thông tin và nhiễu thông tin, chi nhánh nên: * Với thông tin thu thập được từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng: Chi nhánh cần quy định cụ thể những giấy tờ cần thiết trong hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, tránh tình trạng thiếu giấy tờ, cần phải bổ xung, gây kéo dài thời gian thẩm định dự án đầu tư. Nguồn thông tin này chủ yếu được cung cấp từ phía khách hàng xin vay vốn nên độ chính xác của nguồn thông tin này cần phải được xem xét, đánh giá lại. Đây cũng chính là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác thẩm định nên tính chính xác, đầy đủ của nguồn thông tin này rất cần thiết. * Với thông tin thu thập được từ nội bộ hệ thống BIDV. Đây là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy mà cán bộ thẩm định có thể thu thập được. Để đảm bảo việc thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả, nội bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần xây dựng một trung tam giữ liệu thông tin nội bộ. Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên thu thập, phân loại, lưu trữ các thông tin và chuyển thông tin này lên mạng nội bộ. Nhờ thế, các phòng ban trong Hội sở chính cũng như các Chi nhánh có thể tra cứu thông tin một cách an toàn, tiện lợi. Những thông tin trong mạng nội bộ của Ngân hàng có thể được cập nhật thường xuyên về các vấn đề như: + Khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng + Các thông tin kinh tế - xã hội nói chung: thông tin về chủ trưỡng, chính sách của Đảng và Nhà nước về các ngành nghề, lĩnh vực (công nghiệp, xây dựng…) tình hình đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, tình hình kinh tế - xã hội… + Các thông tin về thị trường, giá cả: giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá cả mặt hàng tiêu dùng, giá cả máy móc thiết bị… + Các thông tin về tình hình tài chính: quy chế, quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, NHNN, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam… Để có thể xây dựng được một hệ thống thông tin dữ liệu tra cứu trong toàn hệ thống BIDV, đòi hỏi Ngân hàng phải có một phần mềm chuyên dụng để quản lý nguồn thông tin, có đội ngũ nhân viên quả lý hệ thống thông tin này… Thực hiện được điều này góp phần giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin và tăng cường khả năng theo dõi dự án của chi nhánh. * Với thông tin thu thập từ bên ngoài. Đây cũng là một nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho công tác thẩm định. Nguôn thông tin này khá đa dạng, phong phú và khách quan nhất, do đó, đối với mỗi cán bộ thẩm định thu thập được thông tin từ nguồn này giúp cho việc thẩm định tài chính dự án đầu tư được chính xác hơn. Cán bộ thẩm định có thể thu thập được thông tin bằng nhiều cách khác nhau: + Tiến hành khảo sát thực tế, nghiên cứu thị trường + Thông qua các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng khác, các bạn hàng… + Thu thập được từ việc phối hợp với các chuyên gia trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thị trường… + Ngoài ra, còn có thể thu thập thông tin qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng internet.. 2.2.6. Về cán bộ thẩm định dự án đầu tư Trong công tác thẩm định, một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định là trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định. Để thực hiện tốt công tác thẩm định thì các cán bộ thẩm định cần thỏa mãn một số yêu cầu sau: + Về trình độ: cần có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu những kiến thức chuyên sâu về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp và các lĩnh vực liên quan. + Về khả năng: có khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin mội cách linh hoạt, nhạy bén, cũng như phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách nhuần nhuyễn. + Về kinh nghiệm: phải trực tiếp tham gia thẩm định dự án, có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới dự án hay kinh nghiệm rút ra từ các dự án tương tự khác. + Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải là người có tư cách đạo đức tốt, trung thực, có trách nhiệm… Dù có một hệ thống trang thiết bị đầy đủ, một phương pháp thẩm định hợp lý, quy trình thẩm định hoàn chỉnh…mà không có những cán bộ thẩm định có năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư chắc chắn sẽ không đạt hiệu quả cao. Do đó chi nhánh cần: - Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các bộ thẩm định: chi nhánh cần hoàn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, thường xuyên cho các cán bộ tham gia những lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về thẩm định, các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm; Chi nhánh cần có kế hoạch đào tạo và tái đào tạo các cán bộ thẩm định trong từng lĩnh vực.. - Cần trau dồi đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thẩm định - Cần quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ 2.2.7. Về công tác tổ chức hoạt động thẩm định dự án đầu tư Một bộ máy tổ chức khoa học và hợp lý sẽ giúp phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân, đồng thời đảm bảo cho sự thuận tiện, hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận, qua đó giúp cho hoạt động thẩm định được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. Do đó, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau: - Xóa bỏ tư tưởng bình quân chủ nghĩa, xây dựng nếp làm việc lấy hiệu quả công việc làm thước đo. - Trên cơ sở kinh nghiệm và năng lực cụ thể của từng cán bộ mà phân chia công việc cho phù hợp tránh tình trạng giao dự án thẩm định quá phức tạp cho những cán bộ thiếu kinh nghiệm thực tế. - Hàng năm tổ chức các buổi báo cáo tổng kết cuối năm để đánh giá hoạt động thẩm định của chi nhánh từ đó rút kinh nghiệm cho thời gian sau và hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. 2.3. Những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển - chi nhánh Nam Hà Nội 2.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước Chính phủ cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Những kiến nghị này có những tác dụng: Trước hết là làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Sau đó sẽ hình thành thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình cổ phần hoá nhất là đối với các DNNN. Sau cùng là giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung. Đối với các DNNN Chính phủ cần phải giảm bớt những “giúp đỡ “để các doanh nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chụi những quy luật cạnh tranh của thị trường. Trước mắt có thể là những khó khăn nhưng sau đó nó sẽ đứng vững và các hoạt động có hiệu quả hơn. Những “giúp đỡ”cần được giảm đầu tiên là trong các quan hệ tín dụng đối với các NHTM quốc doanh. Từ trước nghị định 178/NĐ- CP/1999, chủ trương của Chính phủ vẫn tách rõ ra doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn không cần thế chấp, điều này là hoàn toàn bất hợp lý bởi lẽ, khi không phaỉ thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại các Ngân hàng có thể sẽ lớn hơn nhiều so với nguồn vốn kinh doanh hiệ có. Điều này hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “phồng to”hơn so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh (Vấn đề này là không tránh khỏi) thì doanh nghiệp không có đủ năng lực để tài trợ. Như vậy DNNN và NHTM quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chủ trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành”sang “túi thủng”như hiện nay là bất cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này. Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dan sinh, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô tín dụng. Cổ phần hoá DNNN là phương thức sắp xếp lại doanh nghiệp huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác. Cổ phần hoá là một trong những biện pháp quan trọng để Doanh nghiệp có cơ hội tăng vốn tự có từ đó, doanh nghiệp có thể tiếp cận với những khoản tín dụng đảm bảo điều kiện đặt ra của Ngân hàng về vốn tự có. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiẹn tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết được theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tài chính. Nhà nước cần quy định rõ các biện pháp chế tài biện pháp xử lý nghiên trọng các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các donh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN. Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ ké toán theo đúng quy dịnh của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thống trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp qua đó hạn chế phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các Ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như của doanh nghiệp có dự án. 2.3.2. Những khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam. Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro viết tắt là (TRP)và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại vụ tín dụng NHNN và có chi nhánh tại NHNNcác tỉnh thành phố. Hiện tại, CIC là trung tam thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê … để thu thập những thông tin đa dạngvà phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Ngân hàng, có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sỏ dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp về ngành có liên quan đến doanyh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo,.. qua đó tăng cường thẩm định các dự án. NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTMcó sự linh hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suấtvẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước làm tăng tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Ngân hàng vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi xuất tăng 2%/tháng như có dự án vẫ chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống, …mà chúng ta không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Ngân hàng trong việc tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách với các dự án đầu tư vào các ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp Chính Phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình. - Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không ? Hoặc quan điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm.Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niện cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khcs có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. - Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo thì phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị phá sản thì vốn vay Ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng thất toát vốn của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế. - Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. 2.3.3. Khuyến nghị đối với BIDV Nam Hà Nội. 2.3.3.1. BIDV Nam Hà Nội cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án. Chi nhánh cần chủ động tìm dự án, tìm nguồn khách hàng có nhu cầu vay vốn để tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời không nhừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm để thu hút được nhiều hơn nữa các đối tượng khách hàng. 2.3.3.2. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng nhu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư. Công tác thẩm định dự án còn có nhiều bất cập, cán bộ thẩm định ở nhiều chi nhánh chưa đánh giá hết được khả năng tài chính của người vay, khả năng thực hiện, quản lý dự án của khách hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm như: - Thẩm định chưa đúng mức nguồn nguyên liệu đầu vào, vì vậy quy hoạch giữa việc xây dựng nhà máy và vùng nguyên liệu không đồng bộ, nên khi nhà máy đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chưa có nguồn nguyên liệu để chế biến mà phải mua ở các tỉnh khác để sản xuất. Sản lượng chế biến thấp so với công suất thiết kế, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, nguồn thu không đủ trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. - Nhiều dự án vay 100% vốn đầu từ, chủ đầu tư không có vốn tự có tham gia vào dự án dẫn đến chi phí lãi vay cao, cộng với việc không đánh giá đúng khả năng tiêu thụ của dự án nên khi gặp sự cạnh tranh của các sản phẩm khác thì gần như dự án không thể tiếp tục hoạt động đươc, càng sản xuất càng lỗ do giá thành sản phẩm cao, khả năng tiêu thụ kém, hàng tồn kho lớn, những dự án này ngân hàng là người gánh chịu tất cả rủi ro vì nếu có phát mại nhà máy để thu hồi nợ thì cũng chỉ thu được 1 phần rất nhỏ Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án thì cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhập thông tin và cách thức thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư. Để đánh giá tình hình hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó, so sánh và đánh giá độ nhạy của dự án 2.3.3.3. Tổ chức điều hành công tác thẩm định khoa học, hiệu quả Việc tổ chức và phân công hợp lý trong quá trình thẩm định sẽ hạn chế được rất nhiều công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Hiện nay, BIDV đã có phòng quản lý rủi ro riêng, giúp giảm nhẹ phần việc của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, để duy trì 1 sự hoạt động tốt, cần lưu ý những vấn đề sau: - Bộ phận thẩm định phải hoạt động theo một quy trình nề nếp, đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng, đảm báo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định. - Mỗi cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực nhất định. Một cán bộ tín dụng chỉ nên phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định để từ đó có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn các vấn đề liên quan, vấn đề mình tìm hiểu. - Tăng cường kiểm tra giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các pháp luật có liên quan, tránh để xảy ra những sai sót đáng tiếc 2.3.3.4. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích dự án đầu tư của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại. - Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, được đào tạo cơ bản và cập nhật kiến thức đầy đủ đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới; - Thực hiện điều chỉnh, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trên cơ sở phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của từng cá nhân - Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các chi nhánh trong cùng hệ thống tổ chức; tự tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ; khuyến khích cán bộ tự đào tạo để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới - Khuyến khích, động viên và có chính sách hỗ trợ các tập thể và cá nhân tích cực nghiên cứu các đề tài khoa học, từ đó đưa ra những sáng kiến về chuyên môn, các giải pháp về kỹ thuật nhằm đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả công việc, đóng góp cho cơ quan nói riêng và cho ngành ngân hàng nói chung; Có kế hoạch nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài có khả năng ứng dụng để triển khai, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ, cải tiến công nghệ - Gắn liền công việc với trách nhiệm cá nhân, mỗi cán bộ khi được giao nhiệm vụ sẽ phải có biện pháp hoàn thành nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đó; Lãnh đạo cấp phòng sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc về cán bộ của phòng mình; - Tổ chức phát động và triển khai các phong trào thi đua tại Chi nhánh một cách thiết thực, hiệu quả; động viên các tập thể và cá nhân hưởng ứng các phong trào thi đua, đăng ký phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua và hình thức thi đua khen thưởng các cấp nhằm tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh. 2.3.3.5. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định Như phần trước đã nói, thẩm định là công tác vất vả đối với các cán bộ thẩm định, những hỗ trợ cho công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Trang bị những thiết bị hiện đại trong công tác thẩm định và các cán bộ thẩm định. Trước mắt là trang bị những máy vi tính hiện đại cho các cán bộ thẩm định. Những máy này nhất thiết phải được nối mạng trong toàn hệ thông Ngân hàng BIDV, bởi lẽ họ có thể chủ động tra cứu về khách hàng về thông tin liên quan đến khách hàng và dự án không cần qua phồng thông tin điện tử. Thuế hai họ có thể lưu trữ tình hình thực hiện dự án khi dự án trong quá trình hoạt động. Thứ ba, máy tính sẽ hỗ trợ các cán bộ trong quá trính lập tờ trình dự án đầu tư, tính toán các chỉ số một cách đơn giản, dùng để lập các tờ trình có độ chính xác về mặt chuyên môn cao hơn. Đây không phải là việc mới mẻ gì, nhưng hiện tại Ngân hàng vẫn chưa làm được. Trong tương lai không xa khi hệ thống ngân hàng đổi mới do đòi hỏi của nền kinh tế thì lúc đó Ngân hàng sẽ trở nên lạc hậu mà ngành không được phép như vậy. Để làm được điều này các NHTM khác, Ngân hàng đầu tư máy móc và ứng dụng các phần mềm tiên tiến hiện có, đang được Ngân hàng thế giới hỗ trợ thông qua dự án tài trợ nhằm hiện đại hóa mạng lưới Ngân hàng Việt Nam. - Hỗ trợ về vật chất, việc này là rất thiết thực đối với mỗi cán bộ thẩm định. Việc hỗ trợ này có tác dụng làm tang tinh thần trách nhiệm của cá cán bộ thẩm định đối với công việc của mình, có nhiều kinh phí trong việc đi thực tế tại các doanh nghiệp, chi phí tìm hiểu thông tin, …đi liền với hỗ trợ thì cũng gắn trách nhiệm của các cán bộ thẩm định vào các dự án của mình thẩm định. Thực hiện điều này có thể bằng nhiều cách, cho phép các cán bộ thẩm định được hưởng một khoảng kinh phí khi tiến hành thẩm định những dự án khả thi, các khoản này có thể là cố định. Một phương án khác có thể là trích phần trăm từ trị giá hợp đồng khi món vay được thực hiện. Những hỗ trợ này có thể làm tăng chi phí của Ngân hàng, nhưng điều này không những cần thiết trong trước mắt xét về lâu dài là động lực thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển. - Ngoài những hỗ trợ về vật chất, Ngân hàng cũng không nên xem nhẹ sự hỗ trợ về mặt tinh thần. Cán bộ lãnh đạo cần có những kiến nghị kịp thời góp ý cho quá trình thẩm định được tốt hơn. Thường xuyên quan tâm, nhận xét, tiếp thu những ý kiến của cán bộ thẩm định. ngoài ra, cần ghi nhận những đóng góp của họ trong những dự án cũng như trong quá trình để có thể cân nhắc, bổ nhiệm họ vào những vị trí phù hợp với năng lực và trình độ. KẾT LUẬN Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nỗ lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua. Trong những năm qua, công tác thẩm định của Chi nhánh đã và đang góp phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng và BIDV nói chung Để tiếp tục tồn tại và phát triển, Chi nhánh cần có những giải pháp thiết thực hơn nữa để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn để từ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Đây là việc làm hết sức quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lập dự án đầu tư _ PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư_PGS.TS Từ Quang Phương. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2007 Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư Báo cáo đề xuất tín dụng cho vay dự án xây dựng toàn nhà LILAMA 10 Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Nam Hà Nội Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010 Chi nhánh Nam Hà Nội 9. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25658.doc
Tài liệu liên quan