Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Sinh học lớp 6 Sách giáo khoa mới ở các trường trung học cơ sở tỉnh An Giang

ỦY BAN NHÂN DÂN TRƯỜNG ĐẠI H ĐỀ TÀI NGHIÊN C THỰC TRẠNG V NÂNG CAO CHẤT DẠY VÀ HỌC TẬP LỚP 6 SÁCH GIÁ CÁC TRƯỜ TỈNH AN Chủ nhiệm : Cộng tác : P H THÁNG TỈNH AN GIANG ỌC AN GIANG ỨU KHOA HỌC À GIẢI PHÁP LƯỢNG GIẢNG MÔN SINH HỌC O KHOA MỚI Ở NG THCS GIANG NGUYỄN VĂN TÂM HAN THỊ KIM NGÂN Ồ THỊ THANH LIỄU 9 - 2004 LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn thành tại Bộ môn Sinh – Khoa Sư phạm – Trường Đại học An Giang. Chúng tôi xin bày tỏ lời c

pdf42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Sinh học lớp 6 Sách giáo khoa mới ở các trường trung học cơ sở tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Phòng Kế hoạch – Tài vụ, Khoa Sư phạm đã tạo điều kiện cho chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh các trường: - Trường trung học cơ sở An Phú - Trường trung học cơ sở Khánh Bình huyện An Phú - Trường trung học cơ sở Long Điền B huyện Chợ Mới - Trường trung học cơ sở Kiến An huyện Chợ Mới - Trường trung học cơ sở Trương Gia Mô TX Châu Đốc - Trường trung học cơ sở Nhà Bàng huyện Tịnh Biên - Trường trung học cơ sở Xuân Tô huyện Tịnh Biên - Tập thể giáo viên thị xã Châu Đốc Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành đề tài này. Xin bày tỏ lời cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi vào sự thành công của đề tài. Do hạn chế về thời gian và công tác nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, các anh, các chị, các bạn đồng nghiệp. An Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2004 Các tác giả 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục tháng 12/1998 2. Nguyễn Quang Vinh Dạy sinh học ở trường THCS. NXB GD – Hà Nội 2001 3. Nguyễn Quang Vinh Giới thiệu chương trình sinh học THCS mới – Hà Nội 2000 4. Nghị quyết TW 4 khoá VII (tháng 1/1993) 5. Nghị quyết TW 2 khoá VIII (tháng 2/1996) 6. Sách giáo khoa sinh học 6. NXB GD - 2002 7. Sách giáo viên sinh học 6. NXB GD - 2002 8. Trần Bá Hoành Đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học trông các trường ĐH – CĐ đạo tạo giáo viên trung học cơ sở - Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở. 9. Trần Bá Hoành Lý Luận cơ bản về dạy và học tích cực 10. Trần Bá Hoành – PGS-TS Trần Kiêu Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở. 11. Trần Bá Hoành Tài liệu Hội nghị tập huấn đổi mới phương pháp dạy sinh học ở trường phổ thông (Bộ giáo dục - đào tạo - vụ trung học phổ thông – Hà Nội 2000) 12. Trần Bá Hoành Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở. 13. Trần Bá Hoành Tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới ở THCS. NXB: Bộ GD-ĐT – Hà Nội 2002 14. Trần Bá Hoành Dạy sinh học ở trường THCS. NXB GD – Hà Nội 2002 2 MỤC LỤC Trang A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 01 II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 02 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 02 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 02 B. PHẦN THỨ HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH THAY SÁCH GIÁO KHOA MỚI...............................................................................................03 II ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 6 MỚI..................... 09 III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH AN GIANG .............................................................................................. 10 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUA CÁC TRƯỜNG ĐÃ KHẢO SÁT......................22 BÀI SOẠN THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC .......................................... 24 C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 29 3 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI 1. GV: giáo viên 2. HS: học sinh 3. THCS: trung học cơ sở 4. PP: phương pháp 5. TN: thí nghiệm 6. KTNN: kỹ thuật nông nghiệp 7. TS: tổng số 8. ĐH: đại học 9. SGK: sách giáo khoa 10. SV: sinh viên 11. SH: sinh học 12. GPSL: giải phẫu sinh lý 13. DH: dạy học 14. NQTW: nghị quyết trung ương. 4 A. PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Thế kỷ của sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Mỗi nước đều đổi mới mọi lĩnh vực để tiến những bước vững chắc trong đó “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí; đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh sự phát triển của giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu. Mặt khác trong thời đại bùng nổ về thông tin, lượng thông tin khoa học kỹ thuật và công nghệ đưa vào giảng dạy ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành nhiệm vụ trên đòi hỏi chúng ta phải có những cố gắng liên tục để đổi mới mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Đây là một trong những vấn đề trung tâm mà dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở. Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai chương trình đổi mới sách giáo khoa ở cấp trung học cơ sở từ năm 2002. Hơn nữa đây là cấp học đang phấn đấu để phổ cập vào năm 2010 như NQTW II khóa VII đề ra. Việc học tập ở nước ta đang có những chuyển động mạnh mẽ, vừa phản ảnh sự phù hợp với triết lý giáo dục ở thế kỷ XXI vừa phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước mà một trong những yếu tố được đặt ra tại Đại hội IX của Đảng (4-2001)và chiến lược phát triển 2001-2010 là phải thực hiện: “Mọi người đi học, học thường xuyên, suốt đời, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Vì thế năng lực học tập của con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào “Học cách học” và biết “Dạy cách học”. Ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta rất to lớn đối với nhà trường. Đó là lý do mà chương trình đổi mới thay sách giáo khoa các môn học nói chung và môn sinh học nói riêng của dự án đào tạo giáo viên THCS. Bộ giáo dục đã dươc dạy đại trà trong toàn quốc, trong đó có tỉnh An Giang là một tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đặc thù có nhiều xã vùng sâu nằm trong vùng lũ lụt hàng năm. Đồng bào trong tỉnh phải chung sống với lũ lụt gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như trong giáo dục. Là một tỉnh có vùng biên giới với Campuchia, nhiều con em dân tộc sinh sống, với nhiều trường học ở vùng sâu, vùng xa nghèo khó nên chất lượng giáo dục chưa đồng đều với vùng đồng bằng, thành thị. Sách giáo khoa sinh học 6 mới đã được dạy đại trà năm học 2002 – 2003 ở trên toàn quốc. Một vấn đề đạt ra là GV Trường THCS và sinh viên của khoa sư phạm Trường ĐH An Giang sẽ phải tiếp cận với nội dung sách giáo khoa sinh học 6 mới, với phương pháp dạy học mới. Vậy phải bồi dưỡng GV trung học cơ sở, dạy cho sinh viên như thế nào để khi giảng dạy sách giáo khoa sinh học 6 mới không bị lúng túng. Một vấn đề 5 nữa đặt ra ở một số vùng sâu vùng xa do thiếu GV nên các GV môn khác dạy môn sinh. Vì vậy, phải làm thế nào để các GV này cập nhật nội dung sách giáo khoa với phương pháp mới một cách kịp thời. Chính vì vậy chúng tôi thấy rằng mình phải tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của GV và HS ở trường THCS. Có lý luận phân tích phương pháp dạy học tích cực từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của GV và HS ở trường THCS trong tỉnh. Chính vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn sinh học lớp 6 sách giáo khoa mới ở trường THCS Tỉnh An Giang” II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực của giáo viên – học sinh từ đó làm cơ sở đánh giá tình hình giảng dạy và học tập. - Khảo sát thực tế tại một số trường đặc thù cho thành thị, đồng bằng, vùng sâu. - Thiết kế một số bài theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS lớp 6. - Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên sinh học tại một số vùng chưa đáp ứng với chương trình thay sách giáo khoa mới. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp phân tích tài liệu sách giáo khoa các lý luận giảng dạy có liên quan. - Phương pháp đọc sách, tài liệu. - Phương pháp quan sát thông qua dự giờ giáo viên, thái độ học tập của học sinh… - Phương pháp điều tra, thu thập và xử lý số liệu qua phiếu điều tra cán bộ lãnh đạo trường học, GV, HS. - Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn thông qua cán bộ lãnh đạo trường học, GV, HS. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Cán bộ quản lý giáo dục, GV trường THCS nơi khảo sát. - Học sinh lớp 6 của các trường THCS nơi khảo sát. - Sách giáo khoa sinh học 6 mới. 6 B. PHẦN THỨ HAI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH THAY SÁCH GIÁO KHOA MỚI: 1.1. Định hướng đổi mới của giáo dục – đào tạo nước ta đã được Đảng và nhà nước vạch ra: - Căn cứ nghị quyết TW 4 khóa VII (Tháng 1-1993) - Nghị quyết TW 2 khóa VIII (Tháng 12-1996) - Luật giáo dục (Tháng 12-1998) - Chỉ thị 15 (Tháng 4-1999) Luật giáo dục điều 24-2 có ghi: “Phương pháp giảng dạy phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Thực hiện đổi mới giảng dạy và học tập theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm ở trường THCS chưa được quan tâm và hiểu đúng nghĩa. Việc chuyển lấy giáo viên làm trung tâm sang lấy học sinh (HS) làm trung tâm là xu hướng tất yếu của lịch sử giáo dục-đào tạo. Bởi vì trong một lớp học đông HS có trình độ hiểu biết,nhân thức như nhau, GV không thể tiếp cận với từng HS được, do vậy bắt buộc GV, cô dạy theo lối thông báo đồng loạt. Mặt khác với chương trình học hiện nay của ta còn mang tính hàn lâm,.. do vậy người giáo viên(GV) bắt buộc truyền thụ kiến thức cho HS một chiều. Học sinh nghe và ghi chép (Thụ động) không có thời gian cho học sinh phản hồi và tự đánh giá bản thân. Tức là chỉ một chiều Thầy trò không có quá trình ngược lại. Do vậy HS nhớ không sâu không kỹ và không vận dụng được lý thuyết để giải quyết thực tiễn “Không có sáng tạo”. Để thật sự nâng cao chất lượng dạy và học theo phương pháp mới, chúng tôi nghĩ đội ngũ giáo viên phải thật sự đổi mới tư duy bản thân, cần thực hiện nhanh chóng quá trình dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm”. Nhưng trong thực tế các trường THCS của Tỉnh An Giang chúng ta đã thực hiện việc chuyển đổi thay sách đến đâu, như thế nào và hiệu quả ra sao? Đã thật sự nâng cao chất lượng dạy và học chưa? Chúng tôi nghĩ: từ thực tế khảo sát tình hình dạy và học theo chương trình thay sách sẽ cho hướng giải quyết khả thi; có thể là: - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. - Tăng cường cơ sở vật chất phù hợp sẽ mang hiệu quả tốt nhất trong giai đoạn này. 7 1.2. Dạy học tích cực là gì ? 1.2.1. Tính tích cực của học sinh: Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Chính vì những lý do đó mà nhiệm vụ của giáo dục phải đào tạo cho xã hội những con người chủ động, sáng tạo. Đây chính là vấn đề cốt lõi của giáo dục, bởi vì tích cực vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sự phát triển nhân cách. 1.2.2. Tính tích cực trong học tập Tính tích cực được đặc trưng bởi khát vọng hiểu biết, có trí tuệ và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lãnh tri thức. Tính tích cực học tập thể hiện ở sự: - Cố gắng cao trong hoạt động học tập. - Chủ yếu trong hoạt động nhận thức: - Khao khát học - Hay nêu thắc mắc - Chủ động vận dụng - Tập trung chú ý - Kiên trì - Bắt chước - Tìm tòi - Sáng tạo (có mức độ khác nhau tùy từng người) Biểu hiện Cấp độ Yếu tố dẫn đến tính tích cực học tập là động cơ học tập. Ta xét sơ đồ Hứng thú Sáng tạoTự giác Tích cực Độc lập Động cơ (Chiều ngược kim đồng hồ là chính) - Động cơ học tập là để thỏa mãn nhu cầu nhận thức. 8 Giáo viên phải biết gợi ý cho học sinh nhu cầu tìm hiểu, giúp cho các em có phương pháp học tập phù hợp. - Hứng thú là yếu tố dẫn đến sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý bảo đảm tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập. - Phát triển hứng thú nhận thức của học sinh cần có những điều kiện sau: - Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của học sinh. - Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của học sinh. - Tiến hành dạy học ở mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của học sinh. - Tạo ra không khí có lợi cho lớp học, làm học sinh thích thú được đến lớp, mong đợi đến giờ học. Tính sáng tạo là khả năng sản sinh ra những ý tưởng mới độc đáo, hữu ích phù hợp với hoàn cảnh, giáo viên giúp học sinh tổ chức cho học sinh tự khám phá kiến thức mới, phương pháp học, phương pháp tự học (phương pháp nêu và giải quyết vấn đề) Vậy: Mục đích Æ Động cơ Độc lập Æ Sáng tạo Hứng t Tính tích cực học tập liên quan động cơ học tập, tự giác học tập. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính cực. hú Tích cực Sự biểu hiện tính tích cực ở dấu hiệu người học. - Hăng hái trả lời câu hỏi GV. - Bổ sung các câu trả lời của bạn. - Thích phát biểu ý kiến hay nêu thắc mắc của mình với thầy, bạn. - Hay yêu cầu thầy giảng lại điều chưa rõ. - Chủ động vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới. - Tập trung chú ý cao độ vào vấn đề đang học. - Kiên trì hoàn thành bài tập, không nản trước tình huống khó khăn. 1.2.3. Các cấp độ tính tích cực từ thấp - cao - Bắt chước: Cố gắng làm theo thầy và bạn - Tìm tòi: Độc lập, say mê giải quyết vấn đề mà thầy… bạn nêu ra tìm cách giải quyết tối ưu. - Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hiệu quả. 9 - Phương pháp dạy học tích cực hướng tới hoạt động và tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tập trung vào việc khai thác tính tích cực của người học. Tuy nhiên làm được việc này cần thiết có sự nỗ lực cao của người thầy. - Cách dạy của thầy chỉ đạo cách học của trò. Mối quan hệ học và dạy là quan hệ hai chiều, đòi hỏi sự nỗ lực thầy và trò. Có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được. Cũng có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng phương pháp tích cực nhưng thất bại vì học sinh chưa thích ứng vẫn quen lối học thụ động. Vì vậy giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động, để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động 1 cách vừa sức từ thấp - cao... Bởi vậy đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả thầy và trò. 1.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 1.3.1. Đặc trưng chung nhất: - Tính hoạt động cao của chủ thể - Tính nhân văn cao của giáo dục 1.3.2. Bản chất: - Khai thác động lực học tập trong bản thân người học để phát triển chính họ. - Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội. 1.4. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực 1.4.1. Hướng thực hiện dạy và học tích cực: - Phương pháp dạy học tích cực có kế thừa và kết hợp những mặt tích cực của phương pháp dạy học cổ truyền vì: - Phương pháp dùng lời (lời nói của thầy, của trò, lời của sách...) là nguồn tri thức chủ yếu. Dù là các phương pháp như trực quan, thực hành, thuyết trình giảng giải thì lời nói của thầy không thể không có → lời nói mạch lạc, rõ ràng có sức truyền cảm → học sinh dễ dàng tiếp thu hơn. - Phương pháp trực quan: phương tiện trực quan “là nguồn kiến thức” cơ bản, lời nói của thầy đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn sự tri giác các tài liệu trực quan: Mẫu vật thật, mẫu ngâm, màu nhồi, mô hình, tranh vẽ, phim video... qua đó học sinh khái quát kết quả quan sát của mình → kiến thức của bản thân. - Các thao tác dạy học, hành động của thầy là mặt bên ngoài. Mặt bên trong là cách tổ chức quá trình nhận thức trong não bộ của trò. Nếu phương pháp dùng lời là lời nói của thầy với chữ viết trên bảng để giảng giải → học sinh chỉ được nghe. 10 Nếu phương pháp thực hành: Thầy dùng thao tác thí nghiệm chứng minh, học sinh thảo luận trao đổi → quá trình nhận thức của học sinh sẽ sâu sắc hơn. 1.4.2. Những phương pháp tích cực cần được phát triển ở phổ thông: - Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên đặt câu hỏi – học sinh trả lời và lĩnh hội kiến thức. Căn cứ vào hoạt động nhận thức, người ta phân biệt 3 loại phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện: Câu hỏi của giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức cũ để hình thành củng cố kiến thức mới học. - Vấn đáp giải thích - minh họa: làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, giáo viên lần lượt nêu các câu hỏi kèm theo ví dụ minh họa. Phương pháp này có hiệu quả cao hỗ trợ các phương pháp nghe, nhìn. - Vấn đáp tìm tòi (Đàm thoại Ơrixtic) giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi lôgic hướng dẫn học sinh phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật, hiện tượng dẫn đến kích thích sự ham muốn hiểu biết của học sinh, giúp cho học sinh tự khám phá phát hiện kiến thức mới, niềm vui mới. Thực trạng hiện nay GV chỉ mới dùng 2 PP đầu (Tái hiện và giải thích minh họa) - Dạy và học theo đặt và giải quyết vấn đề: Đây không phải là phương pháp hoàn toàn mới đối với giáo viên. Từ năm 1960 chúng ta cũng đã làm quen với phương pháp này. Cho đến nay đa số giáo viên chưa vận dụng thành thạo mà chỉ mới ở trình độ thấp. Cấu trúc bài dạy học nêu vấn đề gồm 3 bước: Bước 1: Đặt vấn đề và xây dựng bài toán nhận thức: - Tạo tình huống có vấn đề - Phát hiện và nhận định vấn đề nảy sinh - Phát biểu vấn đề Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra: - Đề xuất cách giải quyết - Lập kế hoạch giải quyết - Thực hiện kế hoạch giải quyết Bước 3: Kết luận - Thảo luận kết quả và đánh giá 11 - Khẳng định hay bác bỏ giải quyết - Phát biểu kết luận - Đề xuất vấn đề mới Có 4 mức độ của dạy học đặt và giải quyết vấn đề từ thấp đến cao. Mức 1: Giáo viên nêu vấn đề → học sinh giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý → học sinh giải quyết vấn đề. Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin để HS tạo tình huống có vấn đề → học sinh giải quyết vấn đề - giáo viên cùng đánh giá. Mức 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề trong thực tiễn → tự giải quyết vấn đề, tự đánh giá → giáo viên bổ sung. Qua thực tiễn thì hiện nay đa số giáo viên chỉ áp dụng ở hai mức độ đầu còn mức 3 và 4 rất ít. Mức độ dạy học theo phương pháp đặt - giải quyết vấn đề. Mức độ đặt vấn đề nêu giả thuyết lập kế hoạch giải quyết vấn đề đánh giá Dạy và học hợp tác qua nhóm nhỏ - Lớp học chia thành từng nhóm nhỏ 4-6 HS. Tùy theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập. - Các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay chủ định được duy trì, ổn định hoặc thay đổi theo từng phần của tiết học. - Các nhóm có cùng một nhiệm vụ hay nhiệm vụ khác nhau. - Các nhóm tự bầu nhóm trưởng hay thư ký. - Các nhóm đều tham gia vào thảo luận chung cả lớp. Thành viên bất kỳ trong nhóm đều có thể tham gia thảo luận theo ý của mình tránh ùn đẩy nhau. Đây là một phương pháp dạy học tích cực trên thế giới, chúng ta đang áp dụng PP này tại các trường THCS. Tuy nhiên PP này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học cho nên GV phải biết tổ chức hợp lý và HS phải quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Ở trường THCS mỗi tiết học chỉ có 1 - 3 hoạt động nhóm. Mỗi hoạt động 5-10 phút. Trong hoạt động nhóm tư duy tích cực của HS phải được phát huy phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng. Hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học đổi mới. Ngoài những cơ sở lý luận trên chúng tôi coi toàn bộ sách giáo khoa mới và toàn bộ chương trình, các kiến thức được đề cập cụ thể; Các bài học phần lớn được xây dựng, trình bày dưới dạng gợi ý, quan sát, thảo 12 luận tìm hiểu vấn đề, cung cấp hình ảnh, tranh vẽ, gợi ý những mẫu vật thật, những TN mô tả → HS hiểu và tự suy nghĩ, trao đổi, thảo luận để giải quyết vấn đề mà bài học yêu cầu. GV là người bổ sung, góp ý những vấn đề mà HS nêu ra một cách đầy đủ hơn. Ngoài ra sách giáo khoa mới còn cung cấp những thông tin cập nhật kiến thức hiện đại giúp cho GV hiểu vấn đề sâu hơn, HS hiểu vấn đề dễ dàng hơn Như vậy sách giáo khoa sinh học 6 giảm tải hơn giúp cho học sinh hiểu rõ hơn về thực vật mối quan hệ với môi trường sống → Vai trò của thực vật trong tự nhiên. Sách giáo khoa sinh học 6 cung cấp những kiến thức cơ bản về thực vật, nhiệm vụ của HS là phải tìm hiểu thực vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Sách giáo khoa chỉ cung cấp hoặc gợi ý một số thông tin, bản thân giáo viên phải đọc nhiều hơn → học sinh phải hoạt động nhiều hơn → HS tự tìm hiểu, chủ động tìm hiểu phát hiện những điều cần biết trong thiên nhiên... → Cách học như vậy HS sẽ hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn. Đây cũng là một phương pháp tích cực của giáo viên, học sinh. Trong những năm gần đây vấn đề đổi mới trong sự nghiệp giáo dục đã trở thành chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Luật Giáo dục và Nghị quyết Trung ương II nhấn mạnh giáo dục là sản xuất trực tiếp con người. Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi đầu tư vào giáo dục như: tăng lương cơ bản cho giáo viên trực tiếp lên lớp, tăng lương, phụ cấp cho giáo viên vùng sâu, vùng xa, đầu tư nhiều cho cơ sở vật chất nhà trường cũng như trang thiết bị giảng dạy. Với quan điểm nâng cao dân trí hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch chất lượng giảng dạy vùng núi, đồng bằng nông thôn, thành thị, bồi dưỡng giảng dạy các cấp học… với chất lượng giáo dục ngày một cải tiến. Tuy nhiên bên cạnh những vấn đề đổi mới, trong thực tế còn có những vấn đề cần quan tâm. - Vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm - Chất lượng giảng dạy ở một số vùng khó khăn không phải bây giờ mới đặt ra. Trong khi chương trình sách giáo khoa sinh học 6 mới đã được triển khai 2 năm để đưa chất lượng giáo dục Việt Nam đi lên thì vấn đề này càng trở nên cấp bách. - Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng ở vùng sâu, vùng xa đã khiến cho giáo dục nơi đây gặp nhiều bất lợi. Để giáo dục nơi đây khởi sắc phải có những giải pháp tổng thể mà đặc biệt là đầu tư cở sở hạ tầng. Một khi điều kiện kinh tế nơi đây được cải thiện thì khoảng cách về chất lượng giáo dục được rút ngắn so với thành thị. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 6 MỚI: Nội dung về thực vật học đã được chọn lọc theo hướng tinh giảm, không còn những kiến thức khó hoặc mang tính hàn lâm có ứng dụng thực tế. Chương trình sắp xếp các kiến thức về các cơ quan cơ thể thực vật theo hệ thống cấu trúc và chức năng đi từ cấu trúc chức năng của rễ, 13 thân, lá đến cấu trúc chức năng của hoa, quả, hạt, với trình tự sắp xếp một cách lôgíc như vậy phần khó về cấu tạo hạt học sinh được học sau khi học sinh đã học về cơ quan sinh sản. - Chương trình yêu cầu chỉ tìm hiểu đặc điểm cấu tạo có liên quan chặt chẽ đến chức năng của các cơ quan mà không đi vào chi tiết, không đi sâu vào cơ chế chức năng sinh lý (ví dụ: cơ chế quang hợp, hô hấp, thụ tinh…) Đây là kiến thức khó. - Kiến thức về phân loại chỉ phân biệt ngành thực vật chính lớp 1, 2 lá mầm của ngành hạt kín Æ đây là cơ sở quá trình tiến hóa từ thấp đến cao. - Chương trình tăng cường vận dụng các thí nghiệm thực hành trong giờ lên lớp Æ Giáo viên và học sinh phải có ý thức chuẩn bị ở nhà Æ Nói chung thí nghiệm thực hành đơn giản, dễ làm Æ học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn. - Kiến thức về sinh hóa – môi trường trong đó có bài 49 “bảo vệ sự đa dạng của thực vật” từ kiến thức này nhằm nhấn mạnh cho học sinh hiện nay: bảo vệ tài nguyên thực vật của đất nước. - Chương trình các kênh hình trong sách giáo khoa đã minh họa cho học sinh một nguồn tư liệu phong phú giúp cho học sinh học tập một cách hứng thú, tìm tòi nhiều hơn. - Kênh hình cung cấp thông tin khi học sinh đã học kênh chữ trong sách giáo khoa và giúp cho học sinh chủ động tìm tòi phát hiện những vẫn đề mới. Một số kênh hình nhằm mục đích kiểm tra sự hiểu biết của học sinh. Trên đây là kiến thức cơ bản chương trình sách giáo khoa sinh học 6 mà giáo viên vận dụng kiến thức có phương pháp dạy phù hợp. Học sinh tiếp thu kiến thức có phương pháp học tốt hơn. Nói chung với kiến thức như vậy sự tiếp thu của học sinh ở thành thị - nông thôn – vùng sâu, vùng xa sẽ có khoảng cách, các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập dễ dàng thực thi hơn. III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH AN GIANG Trong tháng 3 – 4, nhóm đề tài chúng tôi đã xuống một số trường trung học cơ sở tại một số huyện trong Tỉnh An Giang. Chúng tôi gặp gỡ các cán bộ lãnh đạo – giáo viên và học sinh của trường, phát phiếu điều tra, phỏng vấn về tình hình giảng dạy – học tập của giáo viên và học sinh tại trường theo chương trình sách giáo khoa mới. Chúng tôi tham gia dự giờ giáo viên, ra các bài kiểm tra và chấm đánh giá chất lượng giáo viên và học sinh theo tiêu chí phiếu nhận xét giờ dạy của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh – phiếu điều tra tiếp thu kiến thức của học sinh. Cụ thể như sau: 3.1. Trường trung học cơ sở thị trấn An Phú và trường THCS Khánh Bình (Huyện An Phú) 14 3.1.1. Giáo viên Chúng tôi kết hợp phỏng vấn điều tra chung hai trường: - Phỏng vấn điều tra: Lớp 6: có 12 lớp - 485HS 09 giáo viên sinh KTNN/TS 81 - Tổ chuyên môn: Trong đó về phương pháp giảng dạy: - 70% Dùng lời - 30% Trực quan (tranh là chủ yếu) - 25% Số bài thì nghiệm thực hiện được - 75% Không dạy được bài thực hành Lý do: - Thiếu trang thiết bị phục vụ - Không có phòng thí nghiệm - Thiếu kinh phí - Thực hiện phương pháp mới: - 80% - 100% thực hiện phương pháp dạy học hợp tác nhóm. - 100% thực hiện tiết dạy theo nhóm thảo luận ở bộ môn sinh 6 (dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh) - 2% không thích vì quen theo phương pháp cũ. - Thực hiện phương pháp mới: - 100% dạy học theo phương pháp học hợp tác nhóm - 100% thực hiện tiết dạy theo nhóm thảo luận. - 100% giáo viên dạy sinh học 6 đều được tập huấn - Phương pháp dạy học: - 100% có đổi mới nhưng còn chậm - Trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: - 83,5% phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. - 16,5% Tăng cường thực hành, bồi dưỡng tự học cho học sinh. - Dấu hiệu biểu hiện tích cực của học sinh: - 28% hăng hái phát biểu ý kiến - 14% hay nêu thắc mắc - 14% nêu cả ba dấu hiệu theo phiếu (a + b + d) 15 - 14% nêu (a + d) - 14% nêu (a + b) - Phương pháp tích cực: - 100% dạy học theo hợp tác nhóm nhỏ. - Thiết kế bài dạy theo phương pháp tích cực: - 28,5% rất khó - 57,0% khó - 14,5% bình thường - Bản chất của phương pháp dạy học tích cực: - 14,5% tích cực học của trò + học tập chủ động chống học tập bị động. - 14,5% chọn c + d - 14,5% chọn b + c + d - 56,0% học tập chủ động chống học tập thụ động. 3.1.2. Học sinh trường THCS thị trấn An Phú: Tổng số lớp 6 là 12 lớp có 485 học sinh. Số giờ chúng tôi dự là 08 tiết Chúng tôi đã phát phiếu điều tra phỏng vấn học sinh lớp 6 Trường trung học cơ sở thị trấn An Phú. Số phiếu phát ra: 245, thu vào 185 Bảng điều tra học tập của học sinh Trường THCS An Phú (Bảng này chúng tôi tổng hợp qua phiếu điều tra học sinh – trang: 35) Môn sinh học Rất thích 74% Thích 26% Bình thường Không Không tự đánh giá được Tiếp thu bài giảng Hiểu bài 16% Dễ hiểu 81% Không Không Lợi ích của phương tiện dạy học Kiểm tra lại kiến thức 15% Giúp hiểu bài nhanh, khắc sâu 82% Không Không Thích học theo phương pháp tích cực Rất thích 68% Thích 28% Không thích Dạy theo phương pháp mới Hiểu bài nhanh nhớ lâu 74% Hiểu bài 20% Không hiểu 15% Không Thuộc bài tại lớp Rất thuộc 36% Thuộc 54% Không thuộc 6% 16 - Lý do học sinh thích học môn sinh vì: - Đa số dễ hiểu biết hệ thực vật – động vật - Một số học sinh để biết sinh vật có lợi hay có hại và vai trò của mọi sinh vật trong đời sống. - Lý do học sinh thích học theo phương pháp tích cực: - Dễ học, tiếp thu nhanh - Có một số học sinh trả lời do được điểm cao. Câu hỏi này học sinh của An Phú ít trả lời. 3.1.3. Học sinh Trường trung học cơ sở Khánh Bình (huyện An Phú) Lớp 6 có 12 lớp, TS 283 học sinh. Số tiết chúng tôi dự giờ là 8 tiết Số phiếu phát ra: 130, thu vào 116 Bảng điều tra học tập của học sinh Trường THCS Khánh Bình - An Phú (Bảng này chúng tôi tổng hợp qua phiếu điều tra học sinh – trang: 35) Môn sinh học Rất thích 72,5% Thích 26% Bình thường 1,5% Không tự đánh giá được Tiếp thu bài giảng Dễ hiểu 83% Hiểu bài 15% Khó hiểu 2% Không Lợi ích của phương tiện dạy học Kiểm tra lại kiến thức 10% Giúp hiểu bài nhanh, khắc sâu 88% Không biết 2% Không Thích học theo phương pháp tích cực Rất thích 67% Thích 31% Không thích 2% Không Dạy theo phương pháp mới Hiểu bài nhanh nhớ lâu 85% Hiểu bài 14% Không hiểu 1% Không Thuộc bài tại lớp Rất thuộc 23% Thuộc 67% Không thuộc 10% - Lý do học sinh thích học môn sinh: - 55% các em cho rằng môn sinh dễ học, dễ hiểu - 35% học để hiểu biết về thực vật – động vật trong thiên nhiên, lợi ích của sinh vật. 17 - 10% hiểu biết về thiên nhiên rất phong phú, lý thú; có học sinh cho rằng học môn sinh dễ lấy điểm 9 – 10. 3.2. Trường trung học cơ sở Kiến An và trường THCS Long Điền B (Huyện Chợ Mới) 3.2.1. Giáo viên: Tổng số giáo viên được phỏng vấn 2 trường là 10 Trong đó về phương pháp giảng dạy: - 65% Dùng lời - 60% Trực quan (tranh là chủ yếu) - 60% Thực h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7147.pdf