Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa kinh tÕ ®Çu t­ ---@&?--- CHUY£N §Ò THùC TËP TèT NGHIÖP §Ò tµi: thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng c«ng t¸c thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i ng©n hµng th­¬ng m¹i cæ phÇn an b×nh Gi¸o viªn h­íng dÉn : th.s. vò kim to¶n Sinh viªn thùc hiÖn : trÇn thÞ ph­îng Líp : kt®t 45b Hµ néi, 04/2007 Lời mở đầu Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có thể nắm vững được những kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm thứ tư đã được nhà trường tổ chức đi thực tập.Chuyên ngành em được học là kinh tế đầu tư nên em đã lựa chọn thực tập tại ngân hàng và để phù hợp với ngành học của mình thì em đã xin vào phòng thẩm định để có thể hiểu sâu hơn công tác thẩm định dự án trên thực tế là như thế nào. Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình hiện nay là một ngân hàng vẫn còn non trẻ và mới mẻ so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực Ngân hàng tài chính ở đất nước ta hiện nay.Mới được thành lập năm 1993 tại thành phố Hồ Chí Minh với số vốn khiêm tốn là 1 tỷ đồng nhưng hiện nay với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo ngân hàng thì ngân hàng An Bình đang trở thành 1 trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần mạnh nhất tại Việt Nam với số vốn tính tại thời điểm năm 2007 là 1100 tỷ đồng.Ngân hàng đã có nhiều chủ trương chính sách phát triển ngân hàng một cách hợp lý và sáng tạo.Với những lý do như vậy nên em đã nộp đơn xin thưc tập tại ngân hàng. Sau một quá trình thực tập, em đã chọn đề tài thực tập đó là: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP An Bình”.Bản chuyên đề của em bao gồm 2 chương: Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình Chương 2:Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình Để có thể hoàn thành bản chuyên đề thực tập của mình trước hết em xin cảm ơn thầy giáo: Th.S Vũ Kim Toản đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề.Em cũng xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,Các anh chị trong phòng tín dụng nhất là phòng tín dụng cá nhân đã tạo điều kiện giúp em có thể học hỏi những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập.Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Phượng Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình I/Cơ sở lý luận 1/Lý luận chung về đầu tư 1.1/Khái niệm về đầu tư: Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó 1.2/Các loại hình đầu tư Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân biệt các loại đầu tư sau đây: Đầu tư tài chính:Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty). Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. 2/Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư 2.1/Khái niệm chung về dự án đầu tư - Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả, và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. -Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến, các chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định, để tạo mới, để mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai 2.2/Thẩm định và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra các quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án. Trước khi cho vay vốn hay là chấp nhận cho vay vốn, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi được về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận được sẽ như thế nào. Thẩm định chính xác dự án đầu tư có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu tư đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy trong công tác thẩm định dự án đầu tư rất thận trọng để đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả. 2.3/Yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có sự khác nhau về mức đọ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Tuy vậy dù đứng trên giác độ nào, để có ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có them quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau: Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, địa phương và các quy chế , luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất- kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế- tài chính tín dụng của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách Nhà nước Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự báo, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan, tron nước và nước ngoài. 2.4/Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án thường bao gồm các nội dung sau: Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án: - Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp hay không - Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư. Thẩm định kỹ thuật: - Xem xét sự cần thiết của dự án - Thẩm định quy mô của dự án - Thẩm định công nghệ và trang thiết bị - Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào cần thiết - Thẩm định phương án và địa điểm xây dựng, phương án kiến trúc Thẩm định kinh tế dự án: là nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tàI trợ bằng vốn của Nhà nước. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội là xem xét lợi ích cua dự án đem lại cho quốc gia và cộng đồng thông qua các xem xét sau: - Xem xét các khoản thanh toán, chuyển nhượng - Xem xét cách xác định giá kinh tế - Tỷ giá hối đoái - Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn các chỉ tiêu khác Thẩm định về phương diện tài chính của dự án: - Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tàI trợ cũng như các phương thức tài trợ cho dự án - Xác định chi phí và lợi ích của dự án, xác định dòng tiền - Dự tính lãi suất chiết khấu - Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án - Đánh giá rủi ro dự án 2.5/Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án Phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: * Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. * Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. * Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi * Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. * Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành. * Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến). * Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. * Các chỉ tiêu mới phát sinh. Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược), tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc. Phương pháp thẩm định theo trình tự. Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định tổng quát : Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ qui mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục qui định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung. Thẩm định chi tiết : Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật - công nghệ - môi trường, kinh tế... phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của từng dự án. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án. Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đôí với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi... khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Phương pháp dự báo. Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Hiện nay một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như : Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro đơn giản và quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. II/Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 1/Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 1.1/Lịch sử hình thànhvà phát triển Được thành lập theo giấp phép số 535/GP-UB ngày 13/05/1993 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấp phép hoạt động ngân hàng thương mạI cổ phần số 0031/NH-GP ngày 15/04/1993 do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp.Với những năm đầu thành lập ngân hàng hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần nông thôn thì đến cuối năm 2005 Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã cấp phép cho ABBank chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị với đầy đủ các chức năng hoạt động .Và hiện nay theo đánh giá của các tổ chức trong nước cũng như nước ngoài thì Ngân hàng An Bình được đánh giá là một trong 10 ngân hàng thương mại mạnh nhất tại Việt Nam. Điều này đã giúp cho ngân hàng khẳnh định được vai trò vị trí của mình trong ngành ngân hàng và các giúp cho thương hiệu ABBank phát triển mạnh. Đánh giá cao những nỗ lực và các định hướng đúng đắn của ABBank các tổ chức kinh tế lớn trong nước là Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN),Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk),Công ty tài chính dầu khí (PVFC) đã tham gia góp vốn ,tham gia hội đồng quản trị với mong muốn trở thành đối tác chiến lược của ABBank góp phần đưa ABBank phát triển lên tầm cao hơn Các chương trình phát triển khác:Trong năm 2007 ABBank sẽ thực hiện chiến lược mở rộng mô hình tổ chức phát triển các mối quan hệ với các đối tác chiến lược thành lập Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán… Các mốc son của Ngân hàng Ngân hàng An Bình được thành lập vào năm 1993 với số vốn điều lệ là 01 tỷ đồng.Có thể nói đây là một con số khá nhỏ bé trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng.Những thời gian đầu tiên khi ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động cũng không tránh khỏi gặp rất nhiều khó khăn trên thương trường “cá lớn nuốt cá bé” nhưng với sự quyết tâm xây dựng của ban lãnh đạo ngân hàng và các thành viên trong ngân hàng đã khắc phục những khó khăn của mình và bước đầu đã tạo dựng một số thành công nhất định và ngay sau đó ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên qua các năm như năm 2002 tăng vốn điều lệ lên 05 tỷ đồng và năm 2003 thì tăng vốn điều lệ lên 36,1 tỷ đồng và đặc biệt năm 2004 tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng. Năm 2005 là năm đánh dấu những bước ngoặt lớn đối với ngân hàng như : +Ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên đến 165 tỷ đồng, +Hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển ABBank và bắt đầu thực hiện điều hành ,quản lý ABBank theo chiến lược đã hoạch định trong đó nổi bật là việc định hướng phát triển ABBank trở thành một ngân hàng hiện đại hoạt động theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, +Với sự tham gia của các cổ đông chiến lược của Tổng công ty điện lực Việt Nam ,Tổng công ty dầu khí mang lại thế và lực mới cho sự phát triển của ABBank .Tính cho đến thời điểm hiện nay Ngân hàng đã có số vốn lên đến 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực ngân hàng bán lẻ,ngân hàng đầu tư và hiện nay đặt biệt phát triển là công ty chứng khoán An Bình thuộc ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thị trường chứng khoán.. Đây sẽ là những bước đi đầu tiên để ABBank đạt đến mô hình ngân hàng thương mại hoàn thiện vào năm 2008. 1.2/Cơ cấu tổ chức Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABBank được thể hiện như sau: Qua sơ đồ trên cho thấy rõ hệ thống các phòng ban của ABBank được bố trí rất rõ ràng và thể hiện được chức năng của các phòng ban. .Trước hết là phòng hành chính: Nghiên cứu ,phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng tổ chức bộ máy các phòng ban chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của ABBank. Thực hiện công tác thư ký cho ban giám đốc thư ký cho các hội đồng Quản lý hành chính tài sản của ngân hàng .Phòng nhân sự Quản lý nhân sự lao động tiền lương và các chế độ phúc lợi trên toàn ngân hàng .Phòng kế toán - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quản lý quỹ tiền lương ,khen thưởng,phúc lợI - Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định công cụ lao động kho ấn chi giấy tờ có giá - Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội theo quy định.Quản lý các khoản chi phí và thu nhập tại ngân hàng - Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kỳ và theo dõi thực hiện kế hoạch được tổng giám đốc phê duyệt.Lập báo cáo cân đối kế toán kết quả kinh doanh lưu chuyển tiền tệ hàng năm .Phòng quản lý rủi ro - Thực hiện quản lý rủi ro hoạt động - Quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản - Quản lý rủi ro tín dụng 1.3/Tình hình hoạt động chung Nguồn vốn huy động Kết quả và hiệu quả huy động vốn của ABBank Hoạt động nguồn vốn của ABBank trong năm 2005 được đánh giá là thành công vượt bậc.Tổng nguồn vốn của ABBank tính đến năm 2005 là 679.708 triệu đồng tăng 164,7% so với năm 2004(là 256.796 triệu đồng).Mức tăng trưởng này có được là do ABBank chuyển đổi mô hình hoạt động,mạng lưới phát triển mạnh,uy tín được khẳng định.Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm của ABBank cho thấy điều đó: Tăng trưởng nguồn vốn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Về cơ cấu nguồn vốn qua biểu đồ sau sẽ cho chúng ta góc độ nhìn tổng quát về các nguồn huy động vốn của ngân hàng An Bình Cơ cấu nguồn vốn của ABBank được điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại lợi ích tối đa cho cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn khi mở rộng cho vay và nhu cầu rút tiền gởi không kỳ hạn của khách hàng.Có được kết quả trên là nhờ ABBank có bước chuyển cơ bản trong hoạt động của mình mở rộng mạng lướI đến gần khách hàng hơn , đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng ,các chính sách lãi suất linh hoạt và các hình thức khuyến mãi hấp dẫn thu hút các khách hàng.Phần đông số vốn nhàn rỗI đang nằm trong đạI bộ phận dân chúng.Với phương châm hoạt động của ngân hàng là vì lợi ích của nhân dân nên các chính sách tiền gửu linh hoạt tạo được niềm tin cho khách hàng và được thể hiện ở cơ cấu nguồn vốn và trong báo cáo kết quả kinh doanh thì tiền gửu của các tổ chức kinh tế và dân cư được phản ánh như sau: Chỉ tiêu 2004 2005 Tiền gửu không kỳ hạn 15.204.715.696 41.328.250.404 Tiền gửu có kỳ hạn 47.878.000.000 100.350.000.000 Tiền gửu tiết kiệm 16.506.954.237 41.105.805.199 Cộng 79.589.669.933 182.784.055.603 Bên cạnh đó không những ngân hàng huy động từ các nguồn trong dân cư và các tổ chức kinh tế mà còn huy động được từ các tổ chức tín dụng khác. Đây là một tín hiệu tốt giúp ngân hàng khẳng định được uy tín của mình trong ngành nói riêng và trong cả nền kinh tế nói chung.Năm 2005 là năm có nhiều dấu mốc lịch sử đối với ngân hàng An Bình bởi số tiền gởi của các tổ chức tín dụng đã tăng cao so với các năm trước từ 38.050.000.000 VNĐ năm 2004 lên đến 185.223.500.000 VNĐ vào năm 2005. Không những chỉ nhận vốn vay từ các tổ chức tín dụng,các tổ chức kinh tế và dân cư mà ngân hàng còn có các khoản tiền gửu tạI các ngân hàng như Ngân hàng Nhà nước ,các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước được phản ánh thông qua bảng số liệu sau: Các chỉ tiêu 2004 2005 Tiền gửu tại NHNN bằng VNĐ 21.738.528.185 37.545.694.499 Tiền gửu tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Tiền gửu không kỳ hạn bằng VNĐ 21.330.079.480 7.676.909.944 Tiền gửu có kỳ hạn bằng VNĐ 12.000.000.000 83.250.000.000 Tiền gửu không kỳ hạn ngoại tệ. 7.668.048 170.938.111 Tiền gửu có kỳ hạn ngoại tệ 9.150.080.000 55.543.350.000 Cộng 42.487.827.528 146.641.198.055 Hoạt động tín dụng Kết quả và hiệu quả của hoạt động tín dụng của ABBank Năm 2005 đánh dấu sự thành công trong hoạt động tín dụng của ABBank đóng góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh. Việc ban hành sổ tay tín dụng vào tháng 9 năm 2005 đã tạo điều kiện tốt nhất để ABBank áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động tín dụng của mình.Tổng dư nợ tín dụng tính đến thờI điểm cuốI năm của ABBank đạt 406.700 triệu đồng tăng 125% so vớI năm 2004.Trong cơ cấu cho vay lượng cho vay bằng VND là 400.672 triệu đồng chiếm 98,8% tổng dư nợ cho vay. Sau đây là biểu đồ tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng ABBank trong những năm qua. Tổng dư nợ tín dụng 2003 2004 2005 Qua biểu đồ trên cho thấy tổng dư nợ cho vay tăng nhanh qua các năm như năm 2003 tổng dư nợ cho vay có 75.108 triệu VNĐ thì đến năm 2004 mức tổng dư nợ cho vay đã tăng rất cao là 256.796 triệu đồng. Đánh dấu quan trọng là đến năm 2005 mức tổng dư nợ cho vay đã tăng rất cao như trong biểu đồ đã thể hiện là 609.708 triệu VNĐ. Điều này minh chứng cho việc uy tín của ngân hàng ABBank đã được khẳng định và ngày càng có nhiều các doanh nghiệp vay vốn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Xét về thời hạn vay năm 2005 ABBank tập trung cho vay ngắn hạn vớI dư nợ tín dụng ngắn hạn là 324.587 triệu chiếm 80% tổng lượng phát vay tương đương vớI tỷ lệ năm 2004 Về dư nợ theo kỳ hạn thì có đến 80% là vay ngắn hạn,vay trung hạn và dài hạn chiếm khoảng 19% còn các khoản vay khác chỉ chiếm có 1% trong tổng dư nợ tín dụng theo kỳ hạn. Xét theo đối tượng vay 73% vốn vay của ABBank được cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,27 % còn lạI được cấp cho các cá nhân.Tỷ lệ nguồn tín dụng doanh nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao theo đúng định hướng hoạt động của Ban điều hành.Sau đây là biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng theo đốI tượng vay của ngân hàng An Bình: Các kết quả trên được phản ánh thông qua các báo cáo của ngân hàng như báo cáo hàng năm.Trước hết về cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thì: Chỉ tiêu 2004 2005 Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ 141.616.158.073 321.761.512.122 Cho vay trung hạn bằng VNĐ 33.898.506.334 78.910.138.417 Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ (USD) 2.537.096.320 2.824.976.160 Cho vay bằng vốn ủy thác 1.000.000.000 2.685.000.000 Chiết khấu giấy tờ có giá - 218.000.000 Cộng 179.051.760.727 406.399.626.699 Trừ:dự phòng nợ khó đòi (27.000.000) (960.230.399) Còn lại 179.024.760.727 405.439.396.300 Trong đó khi phân loại tình trạng nợ có bảng số liệu sau: Chỉ tiêu 2005 Nợ đủ tiêu chuẩn 388.764.717.058 Nợ cần chú ý 16.823.617.974 Nợ dưới tiêu chuẩn 152.991.667 Nợ nghi ngờ 650.000.000 Nợ có khả năng mất vốn 8.300.000 Cộng 406.399.626.699 Trong đó dự phòng cụ thể đến ngày 31/12/1005 là 832.230.399 VNĐ và dự phòng chung là 128.000.000 VNĐ Bên cạnh các khoản cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân thì ngân hàng cũng cho vay các tổ chức tín dụng khác như: Chỉ tiêu 2004 2005 Ngân hàng Nhà Nước - 35.000.000.000 Công ty tài chính dầu khí –VNĐ 31.000.000.000 56.000.000.000 Công ty tài chính dầu khí –USD 473.280.000 - Indovina Bank 29.000.000.000 - Cộng 60.473.280.000 91.000.000.000 Việc kiểm soát tín dụng được cải tiến mạnh mẽ để hoàn thiện quy trình cấp tín dụng và giảm thiểu rủI ro tín dụng vớI các biện pháp kiểm soát định kỳ và kiểm soát bất thường.Bên cạnh đó việc trích lập dự phòng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật,tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức an toàn. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng.Ngân hàng An Bình hiện tại hoạt động tín dụng đang còn là hoạt động chính,là nguồn sinh lời lớn chính và lớn trong kinh doanh.Tín dụng đang không ngừng đòi hỏi phải đáp ứng vốn hơn nữa cho nền kinh tế,cho mọi thành phần kinh tế để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công tác chăm sóc khách hàng “Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính có tính sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng với chất lượng dịch vụ và chuyên môn hóa cao” là phần chính chủ yếu trong phương châm hoạt động của ABBank.Nhận thức được nhu cầu khác nhau và ngày càng phức tạp của các khách hàng trong nền kinh tế thị trường nên từ khi mới đi vào thành lập ABBank đã kinh doanh phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng đa năng đa dạng và linh hoạt không ngừng nghiên cứu và đổi mới để tạo giá trị cho các doanh nghiệp hộ gia đình cũng như cá nhân. Tại thời điểm hiện tại các khách hàng của ABBank đã được hưởng những tiện ích hoàn thiện thuận tiện hơn nhiều so với các năm trước đây.Qua hệ thống thông tin xử lý giao dịch 24/24 khách hàng có thể thắc mắc tất cả trong quá trình giao dịch.Các kỳ hạn tiết kiệm từ 7 ngày đến 60 tháng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng các nguồn thu ngắn hạn thường xuyên chưa dùng đến hay muốn tích lũy dần cho việc chi tiêu cần thiết sau này.Thủ tục nhanh chóng địa điểm thuận tiện rộng rãi và phong cách làm việc chuyên nghiệp cởi mở của các nhân viên đã là hình ảnh quen thuộc của hơn 16000 khách hàng giao dịch với ABBank. Dịch vụ chuyển tiền của ABBank thông qua hệ thống mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng toàn quốc,Mạng SWIFT và một hệ thống các ngân hàng đại lý quốc tế lên tới các con số hàng chục ngàn trên 83 nước và vùng lãnh thổ làm cho việc thanh toán của khách hàng ngày càng giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả về thời gian.Trong thời gian vừa qua các dịch vụ này đã đem lại tiện ích đáng kể với chi phí rẻ nhanh chóng an toàn cho khách hàng muốn gửu tiền từ nước ngoài về cho gia đình hay gửu cho con cái cần du học hặc hỗ trợ người thân Định hướng ngay từ đầu vào các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng trọng tâm ABBank thấu hiểu nhu cầu và cơ hộ kinh doanh mà nhiều khi là cấp thiết đối với các doanh nghiệp.Do vậy yếu tố thời gian luôn được ABBank đặt lên hàng đầu tiên trong việc giải quyết các khoản vay đầu tư hay tài trợ thương mạ hoặc dịch vụ thanh toán bảo lãnh.Các chuyên viên kinh doanh và giao dịch của ABBank luôn sẵn sàng dù phảI làm thêm giờ cũng đảm bảo tận tình hỗ trợ khách hàng kịp thời và thành công.ABBank tin rằng ngân hàng chỉ được coi lớn mạnh khi song hành cùng sự phát triển trưởng thành của các doanh nghiệp khách hàng.ABBank vô cùng tự hào đã được sát cánh cùng với nhiều doanh nghiệp đi chặng đường phát triển từ lúc khởi đầu cho đến khi trở thành các tập đoàn mạnh các doanh nghiệp Sao đỏ đóng góp vào sự nghiệp làm giàu mạnh đất nước. Đến với ABBank ngày nay khách hàng dù là doanh nghiệp hộ gia đình hay cá nhân đều có thể nhận được tư vấn và sử dụng các dịch vụ tài chính thích hợp nhất với chất lượng cao đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình.Trên cả,ABBank luôn sẵn sàng tiếp nhận ý kiến mà các khách hàng đã tin tưởng thực lòng đóng góp để ngân hàng ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng .ABBank mong muốn rằng sẽ tiếp tục đi cùng khách hàng trong những năm tới khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO Công tác triển khai và ứng dụng công nghệ Với phương châm đầu tư phát triển công nghệ thông tin của ABBank là hiệu quả phù hợp với quy mô tốc độ phát triển và định hướng kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ nên để nâng cao năng lực quản lý ABBank quyết định trang bị phần mềm mới và đã quyết định chọn công ty FPT công ty tin học hàng đầu tại Việt Nam là nhà cung cấp phần mềm cho ngân hàng. Đây là giải pháp phù hợp với quy mô của ngân hàng đồng thời có thể đáp ứng được các nhu cầu phát triển nghiệp vụ và các sản phẩm mới ngân hàng giai đoạn đó.Phần mềm này cũng đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ khi ngân hàng được công nhận là thành viên chính thức của hiệp hội thanh toán liên ngân hàng toàn cầu và nối mạng thanh toán trực tiếp với hàng ngàn ngân hàng ở 83 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới . Đây là bước quan trong của ABBank giúp giảm bớt thời gian giao dịch và chi phí giao dịch thị trường quốc tế,nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng và ngân hàng.Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng mạng trong các hoạt động điều vốn kinh doanh ngoại hối và phát triển hoạt động đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng của ngân hàng ABBank đã triển khai phần mềm Smartbank từ 11/2004. Đây là phần mềm được viết trên công nghệ tiên tiến nhất hiện nay sử dụng thuận tiện dễ dàng mở rộng đáp ứng được yêu cầu thay đổi của ngân hàng và kết nối với các cơ sở dữ liệu khác.Với phần mềm này ABBank đã nối mạng online toàn hệ thống,toàn bộ dữ liệu được tập trung xử lý tại hội sở,các khách hàng có thể giao dịch thuận tiện ở mọi địa điểm của ngân hàng,có thể sử dụng các dịch vụ mới Ngoài ra ABBank cũng thực hiện nối mạng WAN toàn hệ thống để phục vụ thông tin nội bộ thực hiện tin học hóa hoạt động quản lý nhân sự và quản lý văn bản hành chính. Để giúp cho thông tin đến khách hàng và đối tác được tốt hơn,ABBank cũng đã hoàn thiện việc nâng cấp nhập thường xuyên đặc biệt có bổ sung thêm nhiều thông tin về ngân hàng các hoạt động của ngân hàng. Từ tháng 9/2004 ABBank đã tham gia mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng trong nước giúp giảm đáng kể chi phí và thời gian chuyển tiền trong nước. 2/Thực trạng công tác thẩm định 2.1/Quy trình và nội dung thẩm định áp dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 2.1.1/Quy trình thẩm định Các bước chính thực hiện như sau: Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Bước 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị C._.án bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Bước 3- Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng Phòng thẩm định xem xét. Bước 4- Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. Bước 5- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng Phòng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng Tín dụng. 2.1.2/Nội dung thực hiện Một dự án chỉ đựơc chấp nhận cho vay khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ của khách hàng. Để có được quyết định chính xác trong việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành thẩm định những nội dung và các bước sau. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án - Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...) - Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa phương và nền kinh tế . - Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ?) - Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của địa phương hay không ? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư không ? Thẩm định nội dung thị trường của dự án Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án. Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án - Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án: Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới. Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm . Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như : đơn đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm ... (nếu có) - Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lượng sản xuất trong nước là bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên. So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn , chỉ rõ nguyên nhân. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại . Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu). Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án: - Thẩm định địa điểm xây dựng công trình - Thẩm định về qui mô công suất : - Thẩm định về công nghệ sản xuất - Thẩm định về phương án sản phẩm - Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị - Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án - Thẩm định về năng lượng, nước sử dụng cho sản xuất của dự án Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án - Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường. - Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án. -Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án Thẩm định nội dung tài chính của dự án. - Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án. - Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án. - Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để ngân hàng thương mại có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng thương mại đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội. 2.2/Minh hoạ cụ thể về công tác thẩm định tại ngân hàng qua dự án đầu tư Sau đây là 1 dự án cụ thể mà ngân hàng An Bình tiến hành thẩm định Giới thiệu sơ qua về khách hàng vay vốn: Tên khách hàng:Công ty ổ phần Ba Sao Trụ sở:Số 32 ngõ 324 Đường Thuỵ Khuê Phường Bưởi Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội Văn phòng giao dịch:Số 16 Nguyễn Văn Ngọc Hà Nội Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:số 0103006158 do Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 09/12/2004 Ngành nghề kinh doanh: Đại lý mua , đại lý bán và ký gửu hàng hoá;vận tải hành khách hàng hoá bằng đường bộ;mua bán sản xuất vật liệu máy móc thiết bị nghành: điện, điện lạnh, điện tử,y tế;Kinh doanh lữ hành nội địa,lữ hành quốc tế và cac hoạt động phục vụ khách du lịch;Dịch vụ quảng cáo in ấn và đại lý phát hành sách báo;Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;Mua bán đồ dùng cá nhân và hộ gia đình;Cho thuê máy móc và thiết bị, đồ dùng cá nhân và hộ gia đình;Kinh doanh thiết bị bảo vệ môi trường;Dịch vụ viễn thông;Kinh doanh nhà hàng khách sạn và dịch vụ ăn uống; Vốn điều lệ:1000000000 VND(một tỷ đồng chẵn) Đại diện pháp luật: ông Vũ Quốc Huy Chức danh:Giám đốc công ty CMND số 012558247 do công an Hà Nội cấp ngày 28/02/2003 Hộ khẩu thường trú tại số 32 ngõ 324 Đường Thuỵ Khuê Phường Bưởi Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội Theo như đề nghị của khách hàng thì: Nhu cầu thứ nhất: -Số tiền đề nghị vay:1441335000VND(một tỷ bốn trăm bốn mươig\ mốt triệu ba trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn) -Mục đích vay là mua 10 xe ô tô Matiz kinh doanh vận chuyển hành khách bằng taxi -Lãi suất đề nghị vay theo quy định của ngân hàng An Bình -Thời hạn vay:42 tháng -Tài sản đảm bảo -Cầm cố toàn bộ xe ô tô hình thành từ vốn vay và quyền thụ hưởng toàn bộ bảo hiểm vật chất cảu những chiếc xe trên(có hồ sơ kềm theo) Nhu cầu thứ hai: -Số tiền đề nghị vay :500000000VND(Năm trăm triệu đồng chẵn) -Mục đích vay: Đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyển văn phòng giao dịch -Lãi suất đề nghị vay:theo quy định của Ngân hàng An Bình -Thời hạn vay:12 tháng -Tài sản đảm bảo: +Nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 98 ngõ 72 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Thành phố Hà Nội(có hồ sơ kèm theo) Tài liệu khách hàng bổ sung: -Biên bản họp Hội Đồng quản trị ngày 21/02/2006 -Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy nhận nợ -Phương án vay vốn trung hạn -Báo cáo tài chính năm 2005 -Hợp đồng mua bán ô tô số HGM 060015 -Một số hợp đồng hoá đơn liên quan đến việc triển khai dự án Sau đây là quy thẩm định của ngân hàng An Bình đối với khách hàng như sau: 2.2.1/Thẩm định tư cách khách hàng: Công ty cổ phần Ba Sao hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006158 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 09/12/2004.Công ty có trụ sở chính tại số 32 ngõ 324, Đường Thuỵ Khuê Phường Bưởi Quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội. Hiện nay văn phòng điều hành của công ty ở số 16 phố Nguyễn Văn Ngọc Ba Đình,Hà Nội.Hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách. Công ty được thành lập bởi 03 cổ đông sáng lập bao gồm: -Ông Vũ Quốc Huy giữ 5000 cổ phiếu(chiếm 50% vốn điều lệ) -Ông Vương Ngọc Thành giữ 4000 cổ phiếu(chiếm 40% vốn điều lệ) -Bà Vương Thị Thu Hương giữ 1000 cổ phiếu(chiếm 10% vốn điều lệ) Giám đốc công ty là ông Vũ Quốc Huy có CMTND số 01255247 do công an Thành phố Hà Nội cấp ngày 28/02/2003. Ông Huy sinh năm 1976 hiện đang thường trú tị khu Quan Nhân Hà Nội.Theo bản giới thiệu chủ doanh nghiệp thì ông Huy từng tốt nghiệp Đại học Quốc Gia Hà Nội khoa quản trị kinh doanh và từng có thời gian 5 năm công tác tại Công ty cổ phần Phát hành Ba Sao với chức vụ Phó Phòng kinh doanh. Kế toán trưởng của công ty là ông Phan Văn Nghiêm. Ông Nghiêm sinh năm 1976 tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân và đã từng làm kế toán và bộ phận kinh doanh tại một số đơn vị như:Công ty Việt Hà Taxi và xí nghiệp xây dựng công trình 747 Kể từ ngày 04/04/2005 hai cổ đông sáng lập là ông Vương Ngọc Thành và bà Vương Thị Thu Hương đã rút ra khỏi công ty và thay vào đó là hai cổ đông mới là: Bà Đinh Thị Minh Hậu(vợ giám đốc)-tỷ lệ góp vốn là 4.000 cổ phiếu(chiếm 40% vốn điều lệ) Ông Đinh Quang Phúc tỷ lệ góp vốn 1000 cổ phiếu (chiếm 10% vốn điều lệ) Các cổ đông hiện tại của Công ty cổ phần Ba Sao đã có biên bản họp Hội đồng quản trị nhất trí vay vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình; đồng thời nhất trí uỷ quyền toàn bộ cho ông Vũ Quốc Huy-Giám đốc công ty ký kết các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến vấn đề vay vốn tại ngân hàng An Bình Kết luận:Công ty cổ phần Ba Sao có đầy đủ tư cách pháp lý để quan hệ vay vốn tại ABBank và ông Vũ Quốc Huy là người đại diện hợp pháp của công ty 2.2.2/Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Công ty mới được thành lập từ cuối năm 2004 với mục đích là để triển khai thực hiện dự án vận chuyển hành khách bằng phương tiện taxi.Công ty dự kiến triển khai để triển khai dự án này để trở thành một công ty chuyên kinh doanh về taxi giá rẻ tại địa bàn hà Nội.Dự kiến về quy mô của dự án ban đầu là 80 xe Matiz và sẽ được đầu tư dần dần trong năm 2005 với tổng số vốn đầu tư khoảng 16,5 tỷ đồng trong đó vốn góp của các cổ đông chiếm khoảng 42% số còn lại Công ty dự kiến vay trả góp tại ABBank. Tính đến thời điểm hiện nay Công ty đã đầu tư tổng cộng tất cả 40 xe cụ thể như sau: STT NGUÔN GỐC HÌNH THÀNH SỐ LƯỢNG XE 1. Vốn tự có của công ty(mang tên TNHH Vương Gia) 02 2. Vay trả góp tại ngân hàng Quân Đội(mang tên công ty TNHH Vương Gia) 02 3. Vay trả góp tai ngân hàng An Bình chi nhánh Hà Nội(gồm 1 xe khách) 25 4. Vay thuê mua tại công ty cho thuê tài chính-Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 10 TỔNG CỘNG 40 Theo ông Vũ Quốc Huy-Giám đốc công ty thì 04 chiếc xe đầu tiên đứng tên công ty TNHH Vương Gia do thời điểm mua các xe ô tô nói trên thì thủ tục thành lập Công ty cổ phần Ba Sao vẫn chưa hoàn thành,Công ty vẫn chưa có con dấu và mã số thuế.Hơn nữa tại thời điểm này giá xe chưa tăng và dự kiến đến ngày tháng 03/2005 giá xe sẽ tăng cao.Chính vì lý do này Công ty đã ký kết mua xe dưới tên Công ty TNHH Vương Gia(Giám đốc là bà Vương Thị Phương Thuý-em gái ông Vương Ngọc Thành là thành viên thứ hai của côgn ty cổ phần Ba Sao) Về 10 chiếc xe thuê mua tài chính Giám đốc cho biết:10 xe Công ty đã thuê mua nói trên là do một đơn vị đăng ký thue mua tại công ty tài chính-NH ĐT&PT Việt Nam nhưng không thực hiện nữa (không ký hợp đồng thuê mua) trong thời điểm khan hiếm xe Matiz do công ty ô tô Việt Nam –Daewoo không thể đáp ứng dược nhu cầu thị trường thì công ty cổ phần Ba Sao đã nhận lại tiến hành thủ tục thuê mua toàn bộ lô xe trên. Giám biết công ty cũng cho biết thêm:dự án đầu tư của công ty dự kiến từ ban đầu mỗi tháng sẽ đầu tư 10 chiếc bắt đầu từ tháng 03/2005 nhưng thực tế tiến độ đầu tư dự án đã bị chậm lại bởi việc ký hợp đồng mua xe đối với các đại lý bán xe của Daewoo khó khăn do khả năng cung cấp xe của Công ty ô tô Việt Nam-Daewoo có hạn.Theo tìm hiểu được biết mỗi tháng Công ty ô tô Việt Nam –Daewoo chỉ được sản xuất 96 chiếc xe trong khi có rất nhiều các dưon vị đặt hàng từ các công ty kinh doanh vận tại hành khách bằng xe taxi như :Công ty cổ phần Mai Linh-Hà Nội (đặt hàng 100 chiếc),Mai Linh –Thanh Hoá,Mai Linh -Nghệ An,Mai Linh –Hà Tĩnh…mỗi hãng là 10 xe chưa kể cá khách hàng mua lẻ hoặc kinh doanh cho thuê xe tự lái.Thực tế dự án taxi của Công ty đến tháng 5/2005 Công ty mới có chính thức 14 xe đi vào hoạt động đến tháng 08/2005 là 24 xe đến cuối tháng 10/2005 là 34 xe và hiện nay là 39 xe.Ngoài ra qua thẩm định thưc tế tại công ty hiện nay công ty còn khoảng 20 xe gửu góp của các cá nhân. Đối với mỗi xe gửu góp này Công ty sẽ thu đưọc 1 triệu tiền quản lý,thương hiệu và thuê thiết bị phụ kiện (đồng hồ thanh kẹp,tần số phát sóng bộ đàm) Hiện nay toàn bộ 39 xe Matiz của công ty kinh doanh taxi đều mang nhãn hiệu Taxi Ba Sao và hoạt động khắp địa bàn Hà Nội.Qua kiểm tra lịch theo dõi xe hàng ngày có thể thấy bình quân hàng tháng của mỗi xe có khả năng đạt 450.000 VNĐ/ngày.Theo giám đốc Công ty nhận định qua quá trình vận hành dự án thực tế thì có thể thấy mức doanh thu này đủ bù đắp mọi chi phí hoạt động kinh doanh.Qua xem xét hồ sơ của Công ty thì doanh thu hiện nay tính trên 39 xe Matiz đạt bình quân khoảng 526.500.000 VND/tháng.Công ty thanh toán cho lái xe bình quân khoảng 35-40% doanh thu như vậy thực tế Công ty còn lại khoảng 315 triệu/tháng.Các khoảng chi phí khác công ty phải trả hàng tháng là chi phí quảng cáo chi phí quản lý doanh nghiệp khoảng 80 triệu/tháng và chi phí trả gốc lãi tại các tổ chức tín dụng là khoảng 185 triệu.Như vậy lợi nhuận công ty khoảng 50 triệu/1 tháng. Theo đánh giá của cán bộ A/O Công ty có được kết quả tốt như vậy là nhờ công ty đã gây dựng được hình ảnh và uy tín tốt của một hãng taxi giá rẻ nhưng chất lượng phục vụ tốt nhất chính vì thế mà một lượng khách hàng truyền thống tương đối dồi dào.Hiện nay giá xe của hãng là 6000VND/km(giá mở cửa cũng là 6000 VND) trong khi đó một số hãng khác thông thường khoảng 6.500-7.500 VND/km(giá mở cửa là 9.000-15.000 VND).Các lái xe của công ty hầu hết là người Nam Định được giám đốc thuê chọn từ quê và đã từng lái xe cho các hãng khác nên rất thông thuộc đường và được đào tạo bài bản trong cách phục vụ.Do vậy Công ty hoạt động ngày một phát triển trong quá trình đầu tư và khai thác dự án vận chuyển hành khách bằng taxi. Hiện nay các xe đưa vào kinh doanh được khai tốt theo Giám đốc công ty cho biết Công ty quy định về doanh thu tối thiểu cho từng xe trường hợp đối với xe khai thác khách hàng tốt thì công ty để 1 lái/1 xe để tự hành kinh doanh xe nào khai thác kém thì 2 lái/xe và hoạt động 24h/24 Cơ cấu nhân sự điều hành tương đối cụ thể và gọn nhẹ bao gồm: +Giám đốc: Ông Vũ Quang Huy +Phó giám đốc: Bà Đinh Thị Minh Hậu +Kế toán trưởng: Ông Phạm Văn Nghiêm (bạn học của Giám đốc) +Văn phòng hành chính:7 người +Lái xe :khoảng 80 người Giám đốc cho biết nhân sự sẽ tiếp tục được mở rộng chủ yếu là số lượng lái xe sẽ tăng theo tiến độ đầu tư các xe ô tô đưa vào hoạt động. Về hoạt động khuếch trương quảng cáo:giai đoạn đầu khi mới thành lập Công ty đã in 10.000 tờ rơi và cardvisit và phát hành theo đường báo chí cảu Công ty cổ phần Phát hành báo chí Ba Sao đến các cơ quan cơ sở trên địa bàn Hà Nội.Ngoài ra công ty còn sử dụng các hình thức quảng cáo khác như trên Báo bóng đá báo mua bán trên sóng phát thanh Đài tiếng nói Việt Nam,diễu hành….Có thể thấy công ty đang ngày một gây dựng hình ảnh của một hnãg taxi mới trên thị trường taxi Hà Nội.Theo nhận định của cán bộ tín dụng thì với những hoạt động như trên công ty sẽ ngày một có được những thị phần riêng của mình Ngoài mảng kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Công ty còn có một xe khách 29 chỗ dùng để chở khách liên tỉnh trên tuyến Hà Nội-Nam Định.Hiện nay Công ty chạy xe 2 lượt một ngày rời bến từ Nam Định lúc 6h sáng và rời Hà Nội về lúc 13h30 hàng ngày,doanh thu khai thác bình quân là 15-18 triệu /1 tháng.Công ty khoán cho lái xe hàng tháng nộp về 10 triệu trả lãi và gốc cho ngân hàng số còn lại lái xe và phụ xe được hưởng toàn bộ và chi trả tiền xăng dầu và cầu phà.Lái xe là họ hàng của Giám đốc nên việc giao khoán xe của công ty để tự kinh doanh la bảo đảm.Như vậy có thể thấy mảng kinh doanh xe khách trên tuyến Hà Nội –Nam Định hoạt động tương đối ổn định và phát triển. Kết luận:Tình hình hoạt động của Công ty tương đối phát triển dự án được vận hành và khai thác hiệu quả. 2.2.3/Thẩm định tình hình tài chính BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 I/TSLĐ và ĐTNH 614.392.277 1/Tiền mặt tại quỹ 75.676.000 2/Tiền gửu NH 505.516.277 11.TSLĐ khác 33.200.000 II/TSCĐ, ĐT dài hạn 5.914.234.107 1.Tài sản cố định 3.970.093.482 -Nguyên giá 4.490.961.360 -Hao mòn luỹ kế 520.867.878 2.TSCĐ thue tài chính 1.944.140.625 -Nguyên giá 2.073.750.000 -Hao mòn luỹ kế 129.609.375 TÀI SẢN 6.528.626.384 I/Nợ phải trả 4.854.616.000 1.Nợ ngắn hạn 460.016.000 -Vay ngắn hạn 111.230.000 -Phải trả người bán 52.266.000 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 296.520.000 2.Nợ dài hạn 4.394.600.000 -Vay dài hạn 4.394.600.000 II.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.674.010.384 1.Nguồn vốn kinh doanh 1.250.000.000 -Vốn góp 1.250.000.000 6.Lợi nhuận chưa phân phối 424.010.384 NGUỒN VỐN 6.528.626.384 KẾT QUẢ KINH DOANH Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 1.Doanh thu thuần 2.938.312.000 2.Giá vốn hàng bán 1.175.324.800 3.Chi phí quản lý kinh doanh 987.562.000 5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 775.425.200 6.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -191.709.992 -Chi phí hoạt động tài chính 191.709.992 7.Lợi nhuận khác 5.188.103 10.Tổng lợi nhuận trước thuế 588.903.311 11.Thuế thu nhập DN phải nộp 164.892.927 12.Lợi nhuận sau thuế 424.010.384 Nhận xét: * Kết quả hoạt động kinh doanh -Doanh thu của Công ty đã đạt được xấp xỉ 3 tỷ.Qua thống kê về tiến độ đầu tư xe có thể thấy khả năng khai thác dự án của công ty là tương đối tốt,bình quân mỗi xe vận hành kinh doanh đều đạt 450.00 VND/ngày.Theo các chỉ tiêu của dự án thì mức doanh thu này đã vượt quá 5% mức doanh thu dự tính trong năm đầu tiên; đồng thời qua quá trình vận hành thực tế thì có thể thấy mức doanh thu này đủ để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh.Các khoản chi phí hoạt động của Công ty cũng tương đối hợp lý.Tổng chi phí của công ty đến nay chiếm khoảng 57% doanh thu(chưa kể khấu hao để thanh toán tiền gốc cho ngân hàng) bao gồm các chi phí như:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí tài chính,chi phí bán hàng(quảng cáo),chi phí quản lý doanh nghiệp….Nếu trừ đi các khoản khấu haođể trả gốc hàng tháng cho ngân hàng thì lợi nhuận bình quân của công ty đạt khoảng 5-8% doanh thu. -Hiện nay, có 4 xe không mang tên công ty(như đã trình bày ở trên) nhưng công ty vẫn phải trích doanh thu để trả chi phí mà không tính vào chi phí công ty.Chính vì lí do trên nên kết quả hoạt động của công ty thực tế còn lớn hơn nhiều -Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là 43,5% *Nguồn vốn Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.Cụ thể theo báo cáo tại thời điểm 31/12/2005 như sau: -Tổng số vay dài hạn của Công ty là 4.394.600.000 đồng chiếm 67% trên tổng nguồn vốn của Công ty.Các khoản vay dài hạn của Công ty một phần dư nợ còn lại của khoản vay trả góp tại ngân hàng An Bình và thuê mua tài chính để thực hiện dự án kinh doanh 80 xe taxi. -Tổng số vay ngắn hạn của công ty là 111.230.000 đồng chiếm 2 % tổng nguồn vốn của Công ty là khoản vay ngắn hạn Công ty TNHH Thuận Thành để thực hiện việc đầu tư ban đầu của công ty. -Trong 5.914.234.107 đồng hạch toán vào giá trị tài sản của công ty là của 21 xe ô tô (20 xe Matiz và 01 xe khách),10 xe ô tô thuê mua tài chính. -Qua sổ theo dõi tình hình tài chính của Công ty thì nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn góp cổ phần của Công ty hiện nay là 1.250.000.000 VND -Như vậy hệ số nợ của Công ty là 70%(tỷ suất tự tài trợ là 30%).Có thể thấy với dự án đầu tư phương tiện vận tải để kinh doanh taxi thì hệ số nợ như trên ở mức hợp lý đặc biệt khi các xe của Công ty đều được đầu tư mới 100% *Tài sản (sử dụng vốn) Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình và các khoản tiền mặt .Chi tiết cụ thể như sau: -Tài sản cố định của công ty hầu hết là 39 xe ô tô Matiz,01 xe ô tô khách nhãn hiệu HoangTra và các thiết bị văn phòng thiết bị hỗ trợ thông tin.Hiện nay giá trị tài sản cố định công ty xấp xỉ 6,8 tỷ đồng tuy nhiên theo giám đốc công ty cho biết trong số đó có một số tài sản của công ty đã bỏ tiền chi trả nhưng không có chứng từ hạch toán như lắp đặt cột ăng ten bộ đàm,xe đứng tên Công ty TNHH Vương Gia…Do đó giá trị hạch toán sổ sách của công ty chỉ vào khoảng 6 tỷ đồng Công ty vừa trong giai đoạn đầu tư và vận hành nên phát sinh tiền mặt và tiền gửu ngân hàng là tương đối lớn.Hầu hết Công ty đều duy trì một lượng quỹ tiền mặt nhất định,số còn lại đều để giao dịch tại ngân hàng An Bình .Phát sinh nợ tiền mặt từ đầu năm 2005 đến nay của công ty đạt 6 tỷ tiền gửu ngân hàng là 1,6 tỷ đồng Ngoài ra công ty còn có phần thu tiền ký quỹ ký cược của các lái xe bình quân mỗi người là 10 triệu đồng. Đến nay Công ty tổng cộng là 500 triệu đồng của 50 lái xe,các khoản này là các khoản giữ lâu dài vì thế cho nên được bổ sung vào vốn kinh doanh của công ty. Về công nợ phải thu do công ty kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi nên thu tiền ngay và không phát sinh khoản phải thu khách hàng,không có tình trạng bị chiếm dụng vốn.Hiện nay công ty thực hiện cứ 03 ngày thực hiện thanh toán tiền với các lái xe 1 lần Hiện nay theo giám đốc công ty cho biết số vốn góp là chưa đủ so với thoả thuận ban đầu giữa các thành viên công ty.Công ty sẽ tiếp tục thực hiện phần góp vốn này,tăng vốn điều lệ để làm nguồn vốn đầu tư xe và các nguòon vốn lưu động cho hoạt động của công ty. Kết luận :Tình hình tài chính nói chung là bình thường.Tính đến thời điểm này các khoản đầu tư tài chính của công ty là hợp lý 2.2.4/Quan hệ với các tổ chức tín dụng *Quan hệ với ngân hàng An Bình -Công ty cổ phần Ba Sao đã mở tài khoản giao dịch tại ABBank từ bước đầu thành lập và hoạt động tài khoản thường xuyên đến nay phát sinh Có trên tài khoản tiền gửu đạt trên 1 tỷ đồng Đây là lần thứ tư Côngty đặt quan hệ tín dụng tại ABBank cụ thể về lịch sử giao dịch tín dụng của công ty tại ABBank như sau: STT SỐ HỢP ĐỒNG G00516701 G00516702 G00516703 G00516701-01/06 TỔNG 1. Ngày vay 06/05/2005 22/06/2005 12/07/2005 11/01/2006 2. Ngày đáo hạn 06/05/2008 22/06/2008 12/07/2008 11/01/2009 3. Số tiền vay 1.158.000.000 1.500.000.000 20.000.000 750.000.000 3.608.000.000 4. Dư nợ tính đến 25/04/06 836.000.000 1.164.000.000 155.200.000 729.200.000 2.884.400.000 5. Gốc phải trả hàng tháng 32.200.000 42.000.000 5.600.000 20.800.000 100.600.000 6. Lãi phải trả bq hàng tháng 10.000.000 13.000.000 2.000.000 7.500.000 32.500.000 7. Tài sản đảm bảo 10 xe ô tô Matiz 12 xe ô tô Matiz 1 xe khách 05 xe ô tô Matiz 28 xe Trong quá trình quan hệ tín dụng tại ABBank Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng. *Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Theo CIC ngày 21/04/2006 thì hiện tại Công ty còn có quan hệ với Công ty cho thuê tài chính-Ngân hnàg đầu tư và phát triển Việt Nam với dư nợ thuê mua tài chính 1.278 triệu VND. Thực tế Công ty còn phải có nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Quân đội về hợp đồng 02 xe trả góp mang tên Công ty TNHH Vương Gia .Qua làm việc với Công ty và các tài liệu Công ty cung cấp,có thể thấy tình hình quan hệ tín dụng hiện tại các tổ chức tín dụng này như sau: STT TỔ CHỨC TÍN DỤNG TỪ NGÀY ĐẾN NGÀY ST VAY DƯ NỢ TRẢ G+L BQ/THÁNG 1. Ngân hàng Quân đội 15/02/2005 15/02/2007 240.000.000 118.000.000 12.000.000 2. Cty cho thuê tài chính-BIDV 06/10/2005 06/10/2009 1.430.566.000 1.430.566.000 46.000.000 TỔNG 1.670.566.000 1.590.566.000 58.000.000 Qua tìm hiểu được biết Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng. Kết luận:Công ty cổ phần Ba Sao là một khách hàng tiềm năng còn có nhiều nhu cầu vay vốn kinh doanh và hoạt động tài khoản tại ngân hàng An Bình .Ngoài ra đây là một đối tượng khách hàng vừa và nhỏ phù hợp với loại hình đối tượng doanh nghiệp mà ABBank đang hướng tới. 2.2.5/Nhu cầu của khách hàng: a/Nhu cầu thứ nhất: Trong dự án kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi,Công ty dự kiến sẽ đầu tư 80 xe Matiz trong năm 2005 theo tiến độ dần dần hàng tháng,mỗi tháng khoảng 10 xe .Công ty cũng dự kiến sẽ vay tại ABBank với tỷ lệ khoảng 40:60 để thực hiện dự án này Đến nay Công ty đã đầu tư được 39 xe trong tổng số 80 xe nói trên trong đó Công ty thông qua vay trả góp tại ABBank ba đợt với số lượng là 25 xe và trong tháng 9 vừa qua công ty đa xthuê mua thêm 10 xe tại công ty cho thue tài chính –Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Đây là lần thứ tư Công ty đặt vấn đề vay vốn tại ABBank để tiếp tục đầu tư dự án taxi mua thêm 10 chiếc xe.Cụ thể như sau: +Giá trị 10 xe theo hợp đồng mua xe số HGM 060015: 12.950USD*10 xe=129.500USD(tương đương với khoảng 2.059.050.000 VND theo tỷ giá tạm tính USD/VND=15.900) +Chi phí bộ đàm ăng ten lệ phí trước bạ đăng ký,bảo hiểm:250987.000 VND +Tổng chi phí đầu tư:2.310.380.400 đồng Cơ cấu vốn đầu tư dự kiến như sau: +Số vốn tự có của công ty:868.703.400 VND (tỷ lệ chiếm 38% trên tổng giá trị đầu tư) +Số vốn dự kiến vay ABBank:1.441.335.000 VND (tỷ lệ 62% trên tổng giá trị đầu tư) để thanh toán cho hãng xe. b/Nhu cầu thứ hai: Trong thời gian vừa qua ông Vũ Quốc Huy giám đốc công ty đã mua 01 ngôi nhà tại số 98 ngõ 72 đường Nguyễn Trãi.Dự kiến công ty sẽ chuyển văn phòng giao dịch từ số 16 đường Nguyễn Văn Ngọc về đây.Việc chuyển văn phòng sẽ làm giảm chi phí thuê văn phòng hàng tháng,tiết kiệm cho công ty khoảng 60 triệu đồng/năm.Tuy nhiên việc chuyển văn phòng giao dịch và đầu tư quảng cáo thương hiệu làm phát sinh thêm chi phí.Tổng mức đầu tư cho việc sửa sang trang bị mới văn phòng,thay đổi logo hãng xe,lắp đặt lại ăng ten phát sóng theo dự kiến là khoảng 500.000.000 đồng.Cụ thể như sau: STT Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Sửa văn phòng+phòng điều hành 60.000.000 02 Bàn ghế làm việc nhân viên Bộ 04 1.000.000 4.000.000 03 Bàn ghế giám đốc Bộ 01 3.000.000 3.000.000 04 Tủ hồ sơ Chiếc 02 900.000 1.800.000 05 Bàn ghế tiếp khách Bộ 01 5.000000 5.000.000 06 Máy lọc nước nóng lạnh Chiếc 02 2.500.000 5.000.000 07 Máy vi tính Chiếc 03 8.000.000 24.000.000 08 Máy Fax Chiếc 01 2.200.000 2.200.000 09 Máy in Chiếc 02 4.000.000 8.000.000 10 Máy photocopy Chiếc 01 25.000.000 25.000.000 11 Máy điều hoà 2 chiều Chiếc 03 20.000.000 60.000.000 12 Két sắt Chiếc 01 15.000.000 15.000.000 13 Đồng phục lái xe Bộ 120 250.000 30.000.000 14 Đồng phục nhân viên Bộ 20 400.000 8.000.000 15 Lắp đặt trạm thu phát sóng Bộ 01 25.000.000 25.000.000 16 Lắp đặt cột ăng ten Bộ 01 15.000.000 15.000.000 17 Bộ đàm phòng điều hành Chiếc 01 4.000.000 4.000.000 18 Quảng cáo trên báo bóng đá 50.000.000 19 Quảng cáo trên báo thể thao 15.000.000 20 Quảng cáo trên báo an ninh 20.000.000 21 In Card khuyến mại Chiếc 6.500 600 3.900.000 22 Chi phí khuyến mại Chiếc 6.500 5.000 32.500.000 23 In tờ rơi Tờ 30.000 800 24.000.000 24 In lôgô,Card dán trong các khu dân cư, địa điểm công cộng Chiếc 20.000 1.000 20.000.000 25 In card lái xe Chiếc 4.000 500 2.000.000 26 Nhân viên Marketing Người 6 1.000.000 6.000.000 27 Làm biển quảng cáo Chiếc 3 4.000.000 12.000.000 28 Làm logo cho các xe Bộ 40 270.000 10.800.000 29 Các chi phí khác 5.800.000 500.000.000 Công ty cổ phần Ba Sao đề nghị vay ABBank với số tiền 500.000.000 đòng để thực hiện phương án đầu tư nói trên trong thời gian 12 tháng trả gốc cuối kỳ hạn vay trả lãi hàng tháng. 2.2.6/Thẩm định dự án: a/Thẩm định của cán bộ A/O về nhu cầu vay ngắn hạn: Qua trao đổi và thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty,cán bộ A/O nhận thấy: -Việc ông Vũ Quốc Huy mua tài sản nói trên là có thực.Hiện nay Công ty đang tiến hành sửa sang lại , đầu tư trang thiết bị mới để chuyển văn phòng giao dịch và tổng đài.Dự kiến đến ngày 10/05/2006 sẽ chuyển văn phòng giao dịch về điak chỉ mới. -Về bản chất ,Công ty cổ phần Ba Sao là công ty gia đình ,phần lớn nguồn vốn tự có tham gia đầu tư dự án đều do gia đình ông Vũ Quốc Huy góp.Trong thời gian vừa qua Giám đốc công ty đã dồn tiền để thânh toán khoản mua nhà 98 ngõ 72 Nguyễn Trãi nên nguồn tiền mặt thực tế để sử dụng cho kinh doanh bị ảnh hưởng. -Việc đầu tư chuyển văn phòng giao dịch công ty có thể làm giảm chi phí của Doanh nghiệp mỗi năm khoảng 60 triệu đồng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý kinh doanh. -Với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của cong ty thì khả năng trả nợ gốc một lần vào cuối kỳ là đảm bảo. b/Thẩm định về hiệu quả tài chính của dự án và phân tích nguồn trả nợ: Tổng chi phí đầu tư: Theo các bảng tính dự tính về tổng chi phí đâu ftư xe của dự án năm 2005 khoảng 16,5 tỷ đồng trong đó phần vốn vay ABBank chiếm khoảng 60% số còn lại là vốn góp giữa các cổ đông.Cụ thể như sau: Bảng số 1 - Dự kiến về tiến độ đầu tư xe ô tô Matiz theo dự án Đơn vị: đồng STT Các tháng trong năm Lượng xe Vốn đầu tư Vay ABBank Tổng cộng 1.1 03/2005 12 1.028.638.200 1.440.000.000 2.468.638.200 22. 04/2005 8 685.758.800 960.000.000 1.645.758.800 33. 05/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 44. 06/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 55. 08/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 66. 09/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 77. 10/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 88. 11/2005 10 857.198.500 1.200.000.000 2.057.198.500 Tổng cộng 80 6.857.588.000 9.600.000.000 160.457.588.000 Bảng 2- Tổng chi phí đầu tư dự án theo kế hoạch Đơn vị: đồng STT Hạng mục đầu tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Chi phí mua xe xe 80 193.550.000 15.484.000.000 2. Đồng hồ tính tiền+bộ đàm bộ 80 5.245.600 419.648.00 3. Thuế trước bạ xe 80 3.871.000 309.680.000 4. Phí đăng ký xe 80 150.000 12.000.000 5. Phí BH năm đầu(1,5%) xe 80 2.903.250 232.260.000 Tổng cộng 16.457.588.000 Tuy nhiên như trên đã trình bày dự án đầu tư của công ty dự kiến từ ban đầu mỗi th._.ủa chủ doanh nghiệp không chắc chắn,… Những nhân tố về môi trường và xã hội. Hệ thống các công ty, cơ quan tư vấn về thẩm định dự án nhất là phương diện thị trường, kỹ thuật còn rất ít, chưa phát triển mạnh để các ngân hàng thương mại thuê để xem xét một số mặt liên quan đến dự án. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mua phải thiết bị công nghệ lạc hậu của nước ngoài hoặc không phù hợp với yêu cầu của dự án. Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng tổng công ty chưa cụ thể, rõ ràng. Hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác xây dựng các dự án, thẩm định dự án, cũng như các quyết định của ngân hàng. Những thay đổi về tình hình kinh tế vĩ mô mà cán bộ thẩm định không thể lường trước được hết về lạm phát, về tăng giá một số một ngành hàng thiết yếu: như xăng dầu, vận tải,…do vậy khi dự án đi vào hoạt động làm cho dự án không được như khi thẩm định. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức về thẩm định tài chính. Thẩm định tài chính của dự án đầu tư ở Ngân hàng An Bình chỉ mới áp dụng các phương pháp cơ bản chứ chưa áp dụng được một cách tổng quát các phương pháp phân tích tài chính. Phân tích độ cảm ứng chỉ dựa vào những ý nghĩa chủ quan của cán bộ thẩm định. Lựa chọn chỉ tiêu NPV hay IRR chưa rõ ràng. Về mạng lưới thông tin. Việc xây dựng mạng lưới thông tin trong nội bộ phòng thẩm định chưa có, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cá nhân thẩm định. Chủ yếu cá nhân nào làm về dự án nào thì tự thu thập thông tin về dự án đó dựa vào năng lực của minh và tham khảo đồng nghiệp, chứ chưa có hệ thống chia sẻ thông tin giữa các thành viên. Thông tin thu thập nhiều khi chưa được cập nhật kịp thời so với yêu cầu của dự án tiến hành, chủ yếu dựa vào nguồn phưong tiện thông tin đại chúng hoặc lấy từ một số cán bộ ngành có liên quan, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định dự án. Về tổ chức. Hoạt động thẩm định tại Ngân hàng An Bình chưa có sự chuyên môn hoá giữa các ngành nghề mà doanh nghiệp xin vay vốn. Do vậy nếu như ngân hàng đồng thời có nhiều dự án cùng ngành thì sẽ gây ách tắc trong công tác thẩm định, làm chậm tiến độ thẩm định hoặc chất lượng thẩm định không được đảm bảo do khối lượng công việc quá lớn. Phòng dự án đầu tư phải tiến hành một công việc lớn, không những thẩm định các dự án vượt mức phán quyết,do đó áp lực công việc của các cán bộ thẩm định ở phòng là rất lớn Việc tách bạch về hoạt động thẩm định với các lĩnh vực khác trong ngân hàng chưa được tiến hành triệt để do vậy hoạt động thẩm định còn gặp nhiều vướng mắc trong việc xin dấu, liên phòng, chậm tiến độ thẩm định và thu hồi vốn. Về cán bộ. Cán bộ phòng đầu tư dự án đều có trình độ đại học trở lên, nhưng do khối lượng công việc nhiều, nên sự hợp tác giữa các thành viên chưa được nhiều. Các cán bộ chưa xây dựng được mạng lưới chia sẻ thông tin kinh nghiệm cho nhau, cho nên nhiều khi làm chậm tiến độ thẩm định, Ngoài ra, đội ngũ thẩm định tại ngân hàng còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ đòi hỏi của công việc. Tại một số chi nhánh chưa có cán bộ thẩm định chuyên trách về dự án, còn thiếu những kiến thức tổng quát về thị trường, về dự án, về chế độ kiểm toán, tài chính mới được bổ sung, sửa đổi. Ngoài ra ngân hàng chưa có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thẩm định một cách tổng thể và cơ bản. Việc đào tạo hiện nay mới chỉ dựa trên hình thức tập huấn hoặc tự đào tạo. Về trang thiết bị. Cũng giống như tình trạng của các Ngân hàng thương mại nói chung, và tình hình thẩm định nói chung của đất nước,các phần mềm tin học chuyên dụng cho việc dự báo, tính toán, phân tích cộng việc thẩm định chưa được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi. Chương 2:Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình I/Một số giải pháp về việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 1/Một số giải pháp về quy trình thẩm định tại ngân hàng 1.1/Ngân hàng cần hoàn thiện và nâng cao hệ thống tổ chức quản lý điều hành và thực hiện thẩm định. Trên cơ sở phân tích tín dụng, đánh giá khách hàng, dự án và hoạt động ngân hàng, từ những rủi ro đã được nhận diện, xác định với người vay và từ những kiến nghị đề nghị đề xuất của người vay thì ngân hàng cần xem xét cụ thể để hỗ trợ người vay, gia hạn nợ, nới lỏng các điều kiện và các cam kết đối với những khách hàng có dự án liên quan đến vấn đề gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước Rà soát lại các điều kiện pháp lý để đảm bảo hiệu lực của: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng giao dịch đảm bảo; bổ sung ngay những căn cứ pháp lý còn thiếu. Yêu cầu người vay thực hiện các biện pháp tự xử lý để đảm bảo thực hiện được những kế hoạch hoàn trả nợ vay đã thống nhất trong hợp đồng tín dụng bao gồm: Xử lý thanh toán, công nợ Xử lý về nguồn vốn Xử lý về thiết kế,dự toán, thanh quyết toán công trình Xử lý về yêu cầu quản lý khác đến dự án và doanh nghiệp. Sau khi người vay đã tự xử lý rủi ro theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng xử lý về nợ quá hạn ,lãi treo, nợ khó đòi gồm: Xem xét đánh giá lại giữa kế hoạch trả nợ đã thống nhất trong hợp đồng tín dụng với thực tế trả nợ người vay ,khả năng trả nợ thực tế của người vay từ hoạt động kết quả kinh doanh của dự án. Điều chỉnh kế hoạch trả nợ gốc và lãi như: Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ ,gia hạn nợ..trong phạm vi quyền hạn của ngân hàng quy định. Ngân hàng có thể linh hoạt trong việc thực hiện thẩm định như: cho vay cơ cấu lại nợ, cho vay bổ sung…. Để việc thẩm định mang lại kết quả cao thì ngân hàng cần phải đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp hỗ trợ người vay để đảm bảo thực hiện được các cam kết vay trả đã thống nhất trong hợp đồng tín dụng.Bên cạnh đó cũng cần phải phối hợp với các cơ quan chủ quản người vay về tổ chức quản trị điều hành dự án và doanh nghiệp, hoặc phối hợp với các cơ quan khác để điều chỉnh mức thuế suất phù hợp,hỗ trợ đầu tư,các hình thức hỗ trợ khác. Phát hiện rủi ro và những tiềm ẩn rủi ro của khách hàng ,dự án ,khoản vay và ngân hàng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vay vốn kinh doanh vận hành dự án Thực hiện tác nghiệp trong quản lý,tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh với khách hàng khoản vay trong suốt quá trình vay vốn Từng bước tách bạch phán quyết với triển khai thực hiện 1.2/Ngân hàng cần đa dạng hoá phương thức cho vay cũng như đơn giản thủ tục cho vay Việc đơn giản hoá thủ tục cho vay là hoàn toàn cần thiết và quan trọng đối với ngân hàng.Hồ sơ khách hàng hiện nay còn nhiều thủ tục rườm rà như 14 chứng từ khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng,10 con dấu của của các cấp ban ngành khác nhau đấy còn chưa kể nhiều giấy tờ phải làm đi làm lại gây mất thời gian cho khách hàng. Cách thức tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng cũng cần thay đổi. Ngân hàng nên phân công cán bộ tín dụng phụ trách từng lĩnh vực hoặc từng địa bàn hay từng loại doanh nghiệp cụ thể, theo đó bảng phân công với đầy đủ các thông tin cần thiết được niêm yết công khai tại nơi giao dịch để khách hàng chủ động trong các mối quan hệ. Khi phát sinh việc vay vốn, khách hàng có thể chủ động trực tiếp liên hệ và cán bộ tín dụng có trách nhiệm sẽ giải quyết. Như thế sẽ tạo điều kiện cho cả khách hàng và Ngân hàng trong quá trình thiết lập giao dịch. Hiện nay ngân hàng An Bình đang triển khai sản phẩm “cho vay cầm cố chứng khoán để cho vay kinh doanh chứng khoán” nhưng trong quá trình triển khai nhiều khách hàng thấy thủ tục còn rườm rà như cần phải có số đỏ.Như vậy thì sẽ làm giảm tính nhanh chóng cho sản phẩm này bởi nhiều khách hàng không mang theo và phải về lấy mặc khác khách hàng đã có tài khoản tại công ty chứng khoán An Bình rồi nên đã chứng thực được tài sản bảo đảm.Do vậy mà ngân hàng cần phải đơn giản hơn thủ tục cho vay sản phẩm này. Về phương thức cho vay cần phải đa dạng hoá như không chỉ cho vay như hiện nay là cho vay từng lần mà cần áp dụnh các phương thức cho vay khác như cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng,cho vay trả góp. Không những vậy đối với các dự án đầu tư của các khách hàng cá nhân như đầu tư mua nhà,mua bất động sản thì ngân hàng cần phải linh hoạt trong thời hạn trả nợ như thay vì 10 năm như hiện nay có thể nâng lên thành 20 năm và như vậy sản phẩm cho vay vừa mang tính cạnh tranh vừa tạo điều kiện giúp khách hàng có thể hoàn trả số nợ. 1.3/ Ngân hàng cần xây dựng quy trình và nội dung thẩm định cho các loại dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực khác nhau. Hiện nay có rất nhiều dự án thuộc các lĩnh vức khác nhau cần phải thẩm định vay vốn trong ngành ngân hàng.Có thể một ngày một cán bộ chuyên viên thẩm định có thể tiếp nhận rất nhiều hồ sơ và rồi để xem xét các hồ sơ này tón rất nhiều thời gian và như vậy gây mất chi phí cơ hội cho khách hàng, doanh nghiệp.Do vây mà ngân hàng cần phải xây dựng quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho từng dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau. Phân công công việc cụ thể cho từng cán bộ chuyên viên thẩm định quản lý từng loại dự án để dẽ dàng quản lý .Có như vậy quá trình quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không mới được đẩy nhanh. Từ hệ thống các chỉ tiêu sẽ giúp ngân hàng xây dựng bảng điểm cụ thể cho việc phân loại đánh giá khách hàng, dự án, khaỏn vay theo từng loại hình tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Từ hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, cán bộ tín dụng và thẩm định đã xác định đối với từng khách hàng, thực hiện việc phân tích tín dụng, đánh giá dự án, khách hàng theo định kỳ, trên cơ sở các thang bảng điểm ngân hàng cần xây dựng và quy định để có thể phân loại khách hàng, dự án để quản lý . 1.4/Ngân hàng cần phải nâng cao trong công tác thực hiện đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo tiền vay là cơ sở pháp lý cho Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai. Tuy nhiên không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo, coi tài sản đảm bảo là điều kiện quyết định có cho vay hay không. Ngân hàng nên xem xét vào kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả của phương án, dự án vay vốn chứ không phải tài sản đảm bảo. Đây là khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận vốn vay Ngân hàng. Tại Ngân hàng An Bình , hầu hết các doanh nghiệp khi vay vốn đều phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là các bất động sản như: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, dây chuyền thiết bị công nghệ, sổ tiết kiệm…và có thể là tài sản hình thành từ vốn vay nhưng doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án, dự án xin vay lớn hơn 50% tổng giá trị đầu tư. Điều đó đã tạo thuận lợi cho khách hàng nhưng cần nhanh chóng áp dụng rộng rãi với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay khi họ có các đơn vị, tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh. Một vấn đề quan trọng đó là việc định giá tài sản đảm bảo như hịên nay cần được điều chỉnh lại. Theo quy định thì việc định giá được tiến hành theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng theo giá thị trường nhưng cũng cần xác định xem mức gía thoả thuận đó nằm trong khuân khổ bao nhiêu cho phù hợp, sát với giá thị trường. Thiết nghĩ, cần thiết phải có quy định của các cơ quan chức năng về mức giá cao nhất và thấp nhất để cán bộ tín dụng làm cơ sở theo đó xuống tận địa bàn, đánh giá trực tiếp tài sản đảm bảo để việc định giá được sát với giá thị trường, có lợi cho cả hai bên. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra các đảm bảo tiền vay để nhanh chóng, kịp thời phát hiện những sự cố, kịp thời xử lý. 2/Một số giải pháp về nội dung thẩm định tại ngân hàng 2.1/Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định trong ngân hàng. Ngân hàng cần phổ cập và tăng cường áp dụng những phương pháp, chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới và áp dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế ở nước ta và hệ thống Ngân hàng. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực trong việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Các phương pháp thẩm định hiện đại được trình bày rất phổ biến trong nhiều tài liệu khác nhau, nhưng vấn đề là lựa chọn chỉ tiêu, phương pháp nào để áp dụng cho phù hợp với thực tiễn. * Tính dòng tiền: - Ngân hàng cần lập riêng bảng tính dòng tiền cho dự án vì đây là một bảng báo cáo rất quan trọng, thể hiện lợi nhuận của dự án. - Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài sản cố định. Các máy móc, thiết bị, nhà xưởng khi dự án kết thúc còn một giá trị thị trường nhất định. Khi chúng được bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án. Một điều cần lưu ý là dòng tiền này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vì nó là luồng tiền hoạt động trước thuế. * Tính doanh thu và chi phí: Doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng quyết định tới việc tính toán các chỉ tiêu còn lại trong thẩm định dự án, đây là bước quan trọng trong quá trình phân tích. Việc dự báo doanh thu bán hàng liên quan đến các yếu tố như khuynh hướng tăng trưởng kinh tế, khuynh hướng giá cả, phản ứng của đối thủ cạnh tranh … đánh giá những nhân tố này là rất khó chính xác. Do vậy ngân hàng nên lập bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ hoặc yêu cầu chủ dự án lập, sau đó ngân hàng nên kiểm tra lại bởi vì giá thành là cơ sở để xác định giá bán có phản ánh đầy đủ hết các chi phí của dự án. Dựa vào đây Ngân hàng có thể chỉ ra các bất hợp lý của các chi phi kê khai trong dự án, đồng thời kết hợp với các kết quả nghiên cứu thị trường để xác định giá tiêu thụ một cách hợp lý nhất. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải theo dõi giá cả trên thị trường xem có sự biến động khác biệt quá không để có thể điều chỉnh kịp thời. * Tính khấu hao: Khi tính khấu hao Ngân hàng cần chú ý tới cơ cấu của chi phí đầu tư cho dự án để áp dụng các tỉ lệ khấu hao cho phù hợp. Đối với phần chi phí trước vận hành Ngân hàng cần tách ra để thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động chứ không nên tính gộp cùng với chi phí xây lắp . * Tính lãi suất chiết khấu: Ngân hàng có thể áp dụng hai cách tính lãi suất chiết khấu: + Tính chi phí bình quân của vốn đầu tư làm lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, rất khó tính chi phí của vốn tự có của doanh nghiệp + Lấy lãi suất trái phiếu kho bạc nhà nước làm tỉ lệ chiết khấu cộng thêm một mức rủi ro tương ứng của từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh mà dự án hoạt động; chẳng hạn trong sản xuất nông nghiệp do phải chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro như bão lụt hạn hán so với các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp. Thông thường các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích được chiết khấu với tỉ lệ không đổi. Tuy nhiên Ngân hàng có thể sử dụng các chiết khấu thay đổi để phản ánh các tác động của môi trương kinh tế đến dự án; Chẳng hạn như tác động của lạm phát. Trong những năm mà nguồn vốn khan hiếm, Ngân hàng có thể tính tỉ lệ chiết khấu cao hơn do chi phí vốn tăng và ngược lại, tỉ lệ chiết khấu thấp hơn trong nhiều năm mà nguồn vốn dồi dào. 2.2/Nâng cao chất lượng công tác thu thập phân tích thông tin về dự án và khách hàng của ngân hàng. Để kiểm soát rủi ro,tự phòng ngừa ,tự bảo vệ an toàn cho chính ngân hàng trong hoạt động tín dụng ngắn trung dài hạn,cần phải có và không thể không có một hệ thống chỉ tiêu các thông tin theo dõi được cập nhật ngay từ đầu và theo định kỳ về khách hàng,về dự án,khoản vay về ngân hàng trên cơ sở phối hợp ,kết hợp giữa cán bộ tín dụng và thẩm định cùng làm, từ đó thực hiệ việc thẩm định và thẩm định lại khách hàng và dự án đã vay để kiểm tra ,kiể soát việc triển khai thực hiện các cam kết,các điều kiện đã được ký kết,chấp thuận trong việc phát tiền vay,khi vận hành dự án sản xuất kinh doanh đối với người vay và đối với ngân hàng. Hiện nay để thu thập về quan hệ tín dụng của doanh nghiệp có dự án đầu tư ngân hàng thường tìm hiểu chủ yếu thông qua CIC nhưng trên thực tế hiện nay hệ thống này nhiều khi cung cấp không cập nhật không đủ đối với doanh nghiệp do vậy mà ngân hàng cần phẩi tích cực thu thập thêm thông tin cho chính ngân hàng trong việc thẩm định doanh nghiệp. Sử dụng các thông tin về doanh nghiệp xin vay vốn do bộ phận thông phòng ngừa rủi ro cung cấp,sử dụng thông tin từ việc điều tra trực tiếp các đơn vị có liên quan.Ngân hàng có thể thuê những công ty kiểm toán để kiểm tra độ chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.Cán bộ tín dụng có thể tham khảo thêm các tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước về báo cáo thống kê có liên quan đến dự án. Với sản phẩm mới triển khai như sản phẩm “cho vay cầm cố chứng khoán để kinh doanh chứng khoán” của ngân hàng An Bình thì việc theo dõi để khi giá chứng khoán xuống đến giá xử lý thì rất cần một hệ thống thông tin hiện đại cung cấp thông tin cập nhật liên tục về giá các loại chứng khoán trên thị trường giao dịch để có thể xử lý một cách nhanh chóng và đưa ra các cảnh báo kịp thời cho khách hàng. Nhanh chóng triển khai hệ thống Corebanking áp dựng vào ngân hàng để có thể tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng. Đối với sản phẩm “cho vay để xây ,sừa nhà” của ngân hàng An Bình thì việc định giá giá trị đảm bảo cần phải được thu thập thông tin một cách chính xác hơn để có cách định giá chi tiết hơn. 2.3/Nâng cao công tác quản trị rủi ro và tái thẩm định của ngân hàng Với những hạn chế trong việc quản trị rủi ro như vậy thì trong thời gian tới ngân hàng cần phải tực hiện một số giải pháp sau: Phát hiện những rủi ro và những tiềm ẩn rủi ro của khách hàng, của dự án ,khoản vay và ngân hàng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vay vốn kinh doanh,vận hành dự án,.Hiện nay có thể thấy một số rủi ro từ phía dự án như sau: rủi ro về chủ trương đầu tư,rủi ro xây dựng ,hoàn tất dự án theo đúng tiến độ ,chất lượng đề ra,rủi ro do thông tin không đầy đủ ,không chính xác….. Tăng cường công tác kiểm tra,kiểm soát , đánh giá đúng ,kịp thời những biến động của dự án ,tài sản đảm bảo nợ vay.Phân loại thứ ự rủi ro và trình tự khi xử lý. Luôn luôn phải đặt an toàn tín dụng là vấn đề cốt tử,phải đặt lên hàng đầu do đó cần phải thường xuyên ,phân tích, đánh giá ,thẩm định và tái thẩm định lại trong suốt quá trình từ khi quyết định cho vay đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi. 3 /Một số nhóm giải pháp về nhân tố con người. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ chuyên viên thẩm định. Chuyên viên thẩm định là bộ phận rất quan trọng đối với ngân hàng bởi ngay từ đầu khi khách hàng đến với ngân hàng thì thái độ phục vụ và năng lực của chuyên viên thẩm định giúp khách hàng có ấn tượng tốt đối với ngân hàng đặc biệt là ngân hàng An Bình với câu khẩu hiệu “Kết nối sức mạnh, kết nối thành công”.Vì vậy mà ngân hàng cần có một số nhóm giải pháp sau: - Về vấn đề tuyển chọn và bố trí cán bộ: Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, quy trình, những quy định của ngân hàng và của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng như Bộ Luật dân sự, Luật hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ...Mặt khác để có một đội ngũ chuyên viên thẩm định thì ngay từ đầu ngân hàng nên đặt vấn đề tuyển dụng đối với các trường đào tạo như ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH ngoại thương……để có thể tìm kiếm những ứng viên xuất sắc cho ngân hàng sau này vì như vậy ngân hàng có thể đi tắt đón đầu được những nhân viên xuất sắc. - Phân công giao việc cụ thể, khoa học: Việc giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động tín dụng. Các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng cũng cần được quy định một cách rõ ràng bởi thực chất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, công tác tín dụng là công tác tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề nghiệp nhất. Chính vì vậy, việc tạo ra cơ chế lợi ích thoả đáng sẽ giúp cán bộ tín dụng yên tâm hơn trong công tác của mình, tạo điều kiện cho họ hết lòng vì công việc chung. - Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Đặc điểm của kinh tế thị trường là hết sức năng động, các nhân tố kinh tế thường xuyên có sự biến động. Mặt khác, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng đang đi những bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường, một lĩnh vực rất mới mẻ , rất nhiều khó khăn và thách thức...Muốn đạt được yêu cầu về hiệu quả kinh doanh ngân hàng và đặc biệt là kinh doanh tín dụng, đòi hỏi các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định dự án phải không nghừng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Việc học tập nghiệp vụ này không thể hoàn thành một sớm một chiều mà đây là nhiệm vụ mang tính lâu dài và thường xuyên để liên tục cập nhật những kiến thức mới, phục vụ công tác. Xuất phát từ quan điểm này,cần tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác đào tạo cán bộ tín dụng nhất là về trình độ thẩm định, đánh giá các dự án kinh doanh của khách hàng vay vốn, kiến thức pháp luật, kiến thức chung về kinh tế xã hội.... Công tác đào tạo cần được tiến hành thường xuyên để cập nhật những kiến thức mới. Đào tạo kiến thức cần đi đôi với giáo dục đạo đức kinh doanh và lề lối, phương pháp làm việc. Về hình thức đào tạo, có thể tổ chức những lớp học theo chuyên đề ngắn ngày, các lớp đào tạo chuyên sâu dài ngày hoặc liên kết với các chi nhánh trong hệ thống tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoặc cũng có thể phối hợp với các ngân hàng thương mại khác, với Ngân hàng Nhà nước Việt nam tổ chức các hội nghị về tín dụng trung dài hạn, về công tác thẩm định .v.v. Hiện nay, các trụ sở chính của các chi nhánh chưa đủ điều kiện, tầm cỡ của một ngân hàng trong cơ chế thị trường. Để ngân hàng có thể cạnh tranh được cũng như đáp ứng xu hướng hội nhập khu vực thì ngân hàng cần phát triển hoàn thiện hơn nữa hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động ngân hàng. Giải pháp công nghệ hiện đại, áp dụng kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đai có thể giải quyết được dự án phức tạp. Mỗi cán bộ phải được trang bị một mý tính. Hệ thống máy tính cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thông tin tổng hợp và tư duy, do vậy lắp đặt một hệ thống nối mạng giữa các bộ phận trong ngân hàng là hết sức thiết thực. -Về chính sách lương bổng,phụ cấp Để có thể giữ được những chuyên viên thẩm định có năng lực thì ngân hàng cần có một chính sách lương thưởng một cách thoả đáng bởi hiện nay trong hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng thì vấn đề lương đang có sự cạnh tranh rất gay gắt .Nếu như ngân hàng không có một cơ chế chính sách phù hợp thì có thể sẽ làm cho các nhân viên có thể thuyên chuyển sang một ngân hàng khác.Hiện nay đây thực sự là một vấn đề “nóng” cần giải quyết trước mắt. Bảo đảm cung cấp đầy đủ trang thiết bị vật chất cho đội ngũ chuyên viên làm công tác thẩm định II/Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng nói chung và ngân hàng An Bình nói riêng 2.1/Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan Nhà nước cần đưa ra chính sách vĩ mô để phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý, cần phải giảm thiểu những đột biến xuất hiện trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các NH TM nói riêng, gây thiệt hại cho các ngân hàng, chủ đầu tư và toàn nền kinh tế . Nhà nước phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án nói riêng là yêu cầu cấp bách trong thời điểm hiện nay. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thông các văn bản pháp quy để có đầy dủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn. Một điều cần chú trọng ở đây là pháp luật được tạo ra cần phải hướng vùng ảnh hưởng về cả hai phía tham gia quan hệ tín dụng.Các chính sách về tín dụng-tiền tệ cần phải cập nhật liên tục và kịp thời sửa đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Cần điều chỉnh một số vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng ngân hàng và các vấn đề phát sinh chưa được giải quyết do chưa có quy định cụ thể. Kiến nghị chính phủ có văn bản cụ thể quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với các kết quả tín dụng trong nội dung dự án. Chính phủ nên có các quy định từng bước về mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định dự án cho từng đối tượng thường xuyên liên quan tới thẩm định dự án như ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, … Thường xuyên tiến hành thanh tra giám sát các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế. Chính phủ cần sắp xếp lại các doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và mang lại kết quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm tính tự chủ và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin khá chính xác cho công tác thẩm định dự án. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với hoạt động kiểm toán trong nước và trên thế giới. Nhà nước cần phải quy định các báo cáo tài chính cần phải có kiểm toán và phảt gắn trách nhiệm của kiểm toán viên với sự chính xác của kết quả kiểm toán. Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp nhà nước vay vốn. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp phá sản thì vốn vay ngân hàng cần được ưu tiên trả trước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động của các ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho hệ thống ngân hàng. Các bộ chủ quản như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê hàng năm cần hệ thống hoá thông tin liên quan đế lĩnh vực mà mình quản lý và công bố công khai những thông tin này để giúp các ngân hàng thương mại cũng như các thành phần kinh tế thuận lợi hơn trong việc thu thập thông tin. Hơn nữa trước khi được thẩm định tại ngân hàng, các dự án đầu tư đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, bộ kế hoạch đầu tư, UBND tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề cần thiết là phải thẩm định một cách cẩn thận để ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình. Bên cạnh đó Chính Phủ cần có khung bảng giá nhà đất cần điều chỉnh phù hợp hơn để có thể giúp chuyên viên thẩm định có thể thẩm định giá BĐS một cách chính xác hơn bởi như hiện nay có sự chênh lệch giữa khung giá Nhà Nước và giá thị trường là rất lớn 2.2/Kiến nghị với ngân hàng Ngân hàng nên sớm ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục cho vay vốn của nhiều Ngân hàng thương mại với cùng một dự án. Trong đó nêu rõ bộ phận thẩm định dự án gồm đại diện của tất cả các ngân hàng tham gia hợp vốn hay chỉ ngân hàng cho vay (Ngân hàng tham gia vốn nhiều nhất chịu trách nhiệm thẩm định, giải ngân, thu nợ...) Ngân hàng nên có chương trình quản lý việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay trên máy tính để có thể dễ dàng kiểm tra, kiểm soát, phát hiện các sai sót khi gặp phải khó khăn để có biện pháp xử lý kịp thời. Không những thế, Ngân hàng cần tiếp tục thu hút các nguồn vốn, tìm kiếm nguồn đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp vưà và nhỏ của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế. Hơn nữa cần có hệ thống thông tin chính xác phục vụ. Trước hết cần chấn chỉnh lại thông tin tín dụng hoạt động có hiệu quả hơn, hình thành nên các bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin từng mặt của mọi hoạt động, nắm chắc tình hình thực tế của các doanh nghiệp để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại. Kết luận Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng, khi mà hoạt động cho vay hiện nay vẫn chiếm tới 80% hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bởi vậy những sơ suất trong công tác thẩm định có thể dẫn đến những sai lầm lớn trong các quyết định cho vay cuối cùng. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mở rộng tín dụng trung và dài hạn an toàn và hiệu quả. Song việc ngiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư là một có phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, đồng thời là công việc đòi hỏi có thời gian lâu dài. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề thực tập của mình, em cũng chỉ xin đưa ra những vấn đề chung nhất và một vài ý kiến nhỏ, hy vọng sẽ có thể đóng góp phần nào vào công cuộc đổi mới hoạt động của Ngân hàng TMCP An Bình . Với những kiến thức còn hạn chế, cách diễn đạt còn nhiều khiếm khuyết nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong phòng tín dụng cá nhân để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Vũ Kim Toản đã hướng dẫntận tình để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình!Em xin cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Phượng Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lập và quản lý DAĐT – T.S Nguyễn Bạch Nguyệt; Giáo trình Kinh tế Đầu tư- TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương Trường ĐH KTQD Hà Nội 2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng; Tín dụng Ngân hàng; Khoa Ngân Hàng - Tài chính, Trường ĐH KTQD Hà Nội 3. Tạp chí Ngân hàng. 4. Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương. 5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. 6. Thời báo kinh tế Việt Nam. 7. Các hồ sơ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP An Bình 8. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình 9.Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP An Bìn ( Annual Report ) 2002,2003,2004,2005 10.Một số trang web: www.anbinhbank.com.vn www.creditinfo.org.vn MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4933.doc
Tài liệu liên quan