Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Tài liệu Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm: ... Ebook Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ ~~~~~~*~~~~~~ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM Giáo viên hướng dẫn : TS. ĐÀM QUANG VINH Sinh viên thực hiện : LÃ VĂN HIỆP Lớp : KDQT 46A Hà Nội - 2008 MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại 1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Sự hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.3 Các điều kiện thanh toán quốc tế 1.1.4 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.5 Hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới các hoạt động thanh toán quốc tế Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 2.1 Khái quát về ngân hang thương mại cổ phần quân đội 2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hang thương mại cổ phần quân đội 2.2.1 khái quát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại cổ phần quân đội 2.2.2 Kết quả từng phương thức thanh toán quốc tế 2.2.3 Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hang thương mại cổ phần quân đội 2.3 Nguyên nhân hạn chế tại ngân hang quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm 2.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan ChươngIII: giài pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thuơng mại cổ phần quân đội chi nhánh Hoàn kiếm 3.1 Đánh giá một số mặt năng lực cạnh tranh của ngân hang 3.1.1 thực trạng thanh toán ngân hang hiện nay 3.1.2 chất lượng dịch vụ thanh toán 3.1.3 Biểu phí dịch vụ 3.1.4 Uy tín ngân hang 3.1.5 Mạng lưới chi nhánh quan hệ đại lý 3.1.6 Hoạt động Marketting 3.2 Phương hướng hoạt động của ngân hàng quân đội trong năm 2008 3..3 Giải pháp mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng quân đội 3.3.2 Hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ 3.3.3 Phối hợp giữa thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 3.3.4 Nâng cao trình độ ,nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ 3.3.5 Tăng cường hoạt động tài trợ thương mại 3.3.6 Điều chỉnh biểu phí dịch vụ 3.3.7 Xây dựng lại quy chế và quy chế và điều kiện cho vay mở L/C Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn kiếm. Lời Mở Đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá và thương mại hoá, toàn cầu hoá tài chính tiền tệ cũng ngày càng được mở rộng,hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại nói riêng cũng không ngừng được mở rộng hoàn thiện cho phù hợp với xu thế chung của thế giới Để bắt kịp với xu thế chung của khu vực và của toàn thế giới. trong quá trình đổi mới kinh tế , hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã được hình thành phát triển với tốc độ nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể tuy nhiên cho đến thời điểm này hoạt động thanh toán quốc tế hoạt động này tại Việt Nam vẫn được xem là hoạt động mới mẻ chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập về trình độ công nghệ cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tế .Sự phức tạp về mặt nghiệp vụ và môi trường cạnh tranh khốc liệt làm cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều rủi ro vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp mở rộng và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên và cấp thiết đối với mỗi ngân hàng thương mại Ngân hàng quân đội chi nhánh Trần hưng đạo là một trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả .trong những năm qua chi nhánh đã gặt hái được những thành công nhất định trong hoạt động thanh toán quốc tế nhưng chi nhánh vẫn luân cố gắng để nâng cao hiệu quả hơn nữa.Chính vì vậy việc đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế đáp ứng chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung đang là một trong những việc được chi nhánh đưa lên hàng đầu …vì thế em chọn để tài này 2. Mục đích nghiên cứu Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, bằng việc phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả xuất khẩu cũng như đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, hy vọng phần nào tháo gỡ được những vướng mắc hiện đang tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, đưa dệt may lên vị trí xứng đáng với tiềm năng phát triển của mình. 3. Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm. Phạm vi nghiên cứu về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng chi nhánh Hoàn Kiếm dưới góc độ kinh tế. 4. phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử phương pháp thống kê kế toán tổng hợp phân tích và khảo sát thực tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh trần hưng đạo. 5. Kết cấu để tài Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ,trong đó các ngân hàng thương mại của một nước thông qua quan hệ hợp đồng đại lý với các ngân hàng ở các nước khác để trợ giúp các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của nước mình thực hiện việc thanh toán và nhận tiền từ các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng hoá , dịch vụ tại các quốc gia khác. Khôn giống như các hoạt động thanh toán trong nước hoạt động thanh toán quốc tế phải có sự tham gia của hai hay nhiều chủ thể của hai hay nhiều quốc gia khác nhau vì vậy nó rất phức tạp đòi hỏi phải có sự cẩn thận khi tham gia quy trình này. 1.1.2 Sự hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Tất cả các quốc gia trên thế giới muấn phát triển không thể chỉ dựa vào các hoạt động sản xuất trong nước mà còn phải mở rộng các hoạt động quan hệ với các quốc gia khác trên thế giới. Bởi vì do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên chính vì thế có sự khác nhau về các yếu tố đầu vào một quốc gia có thế sản xuất sản phẩm này với chi phí rất thấp nhưng các sản phẩm khác với chi phí rất cao , vì vậy nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế. Do vậy, các nước phải nhập khẩu những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu,vật tư ,máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất với hiệu quả thấp. Trên cơ sở khai thác những tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của nền kinh tế, hoạt động thương mại quốc tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo ra những thặng dư có thể xuất khẩu sang những nước khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh sự trao đổi giao dịch hàng hoá giữa các nước với nhau để khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng quốc gia một cách hiệu quả nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng và nó có điểm khác biệt so với thanh toán trong nước. Khi buân bán quốc tế ở thời kì sơ khai, các thương nhân trực tiếp chở hàng hoá đến bán ở các nước khác và thu tiền. Những khó khăn do sự khác biệt về tiền tệ được giải quyết bởi sự tham gia của ngân hàng với vai trò trung gian đổi tiền. Têo đà phát triển, quan hệ buân bán quốc tế ngày càng mở rộng về phạm vi và quy mô, keo theo sự gia tăng của khối lượng tiền tệ được thanh toán. Các thương nhân vì lý do an toàn nên không thu tiền trực tiếp mà thông qua ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán. Tuy nhiên khi hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển thì việc thanh toán ngày càng phức tạp do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế,chính trị xã hội và theo đó rủi ro ngày càng cao .Các bên tham gia xuất - nhập khẩu ngày càng bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc,,vì thế mà các phương thức, phương tiện thanh toán quốc tế lần lượt ra đời và ngày càng hoàn thiện nhằm giải quyết cac mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho thương mại phát triển. Như vậy,cơ sở để hình thành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là hoạt động ngoại thương. Nếu thanh toán quốc tế được thực hiện tốt thị giá của hàng xuất khẩu mới được thực hiện tốt ,góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán quốc tế là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. 1.1.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động hết sức phức tạp bởi vì nó có ảnh hưởng của yếu tố nước ngoài. Các bên tham gia đều có sự khác biệt nhất định ví dụ như văn hoá, chính trị… và để giải quyết hài hoà về mặt quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể tham gia đòi hỏi phải có các điều kiện thanh toán nhất định. Trong hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nước, các vấn có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra, giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận động tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hợp đồng thương mại, các hiệp định trả tiền tiền kí kết giữa các nước, giữa các hợp đồng mua bán ngoại thương kí kết giữa người mua và người bán. 1.1.3.1 Điều kiện về tiền tệ thanh toán và đảm bảo hối đoái Điều kiện về tiền tệ thanh toán Khác với các hoạt động thanh toán trong nước, các hoạt động có liên quan đến ít nhất hai nước tham gia trở lên tức là có liên quan đến hai loại đồng tiền tham gia vào hoạt động này. Mục tiêu về mặt tiền tệ của người xuất khẩu và nhập khẩu cũng không đơn giản như trong hoạt động thanh toán trong nước. Ngoài ra, sức mua của đồng tiền cũng có thể thay đổi thậm chí biến động mạnh giữa hai thời điểm kí kết hợp đồng và thanh toán. Cho nên cần phải có những điều kiện tiền tệ thanh toán trong quan hệ ngoại thương. Việc lựa chọn đồng tiền trong thanh toán quốc tế là vô cùng quan trọng, chọn đồng tiền trong thanh toán quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ như: vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, các thoả thuận trong các liên minh kinh tế hay thương mại. Nhưng khi tiến hành thanh toán thì các bên tham gia đều tìm mọi cách để đạt được các điều kiện thanh toán có lợi cho mình.Việc lựa chọn này tuỳ thuộc rất nhiều và vị thế đàm phán, tập quán thương mại và quan điểm của mỗi bên về xu hướng rủi ro. Điều kiện đảm bảo hối đoái Điều kiện đảm bảo hối đoái đưa ra điều kiện bảo lưu nhằm bảo đảm giá trị thực tế của các khoản thu nhập khi giá trị tiền tệ lên xuống thất thường. Trong hợp đồng mua bán phải ghi rõ đồng tiền tính toán và điều kiện đảm bảo: Điều kiện đảm bảo vàng. Điều kiện đảm bảo ngoại hối. Đảm bảo theo “rổ tiền tệ” Để khắc phục tình trạng này, ngày nay người ta không dựa vào bất kì loại ngoại tệ nào mà dựa vào nhiều ngoại tệ để làm căn cứ đảm bảo hối đoái. Cách đảm bảo này gọi là đảm bảo ngoại hối theo “rổ tiền tệ”. Khi áp dụng cách đảm bảo này, hai bên cần chú ý: thứ nhất, thống nhất lựa chọn ngoại tệ nào đưa vào rổ tiền tệ để làm đảm bảo; thứ hai, thống nhất cách xác định tỷ gía của đồng tiền thanh toán với các đồng tiền trong rổ vào thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán để làm căn cứ điều chỉnh giá trị hợp đồng 1.1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán Trong thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu, địa điểm thanh toán có thể chọn ở nước người nhập khẩu hay ở nước thứ ba nào đó. Việc xác định địa điểm thanh toán thường do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, bên mạnh có thể dễ dàng thuyết phục bên kia chấp nhận điều kiện mình đưa ra. Nếu thanh toán bằng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán ở luân nước đó. Tuy nhiên, bên nào cũng muốn chọn nước mình làm địa điểm thanh toán bởi vì như thế sẽ có lợi thế không nhỏ trong quá trình thanh toán. Thứ nhất, tránh đọng vốn nếu là người nhập khẩu và thu tiền nhanh chóng nếu là người xuất khẩu. Thứ hai, tạo điều kiện nâng cao địa vị của nước mình trên thị trường quốc tế. Thứ ba, tạo điều kiện cho ngân hàng mình thu phí nghiệp vụ. Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển tiền từ người thanh toán cho đến người nhận trên quy mô toàn thế giới trở nên rất đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí hợp lý. Bởi vì sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. 1.2.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán Đây là điều kiện bắt buộc trong các giao dịch quốc tế. Các điều kiện được đưa ra bao gồm trả trước, trả ngay và trả sau. Trả trước: Trong điều kiện này, người mua sẽ cấp một phần hoặc toàn bộ vốn cho người bán. Việc trả tiền trước với mục đích người nhập khẩu cung cấp tín dụng thương mại cho người xuất khẩu, hoặc để ràng buộc người nhập khẩu phải thực hiện hợp đồng. Trả ngay: Đây là hình thức mua bán mà ngay khi nhận được hàng hoá, người mua tiến hành thanh toán cho người bán. Khái niệm trả ngay bao gồm nhiều cách trả tiền trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng hoá để bốc lên tàu cho đến tay người mua. Trả tiền sau:Là sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người bán mới thu được tiền của người mua. Trả tiền sau thực chất là người bán cấp tín dụng như một trường hợp “gối vốn” cho người mua. Thời gian trả tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và thường do luật quân chế ngoại hối của từng nước quy định. Đây là trường hợp hay gặp nhất trong kinh doanh. 1.2.3.4 Điều kiện về phương thức thanh toán Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Nó là cách thức để người mua và người bán thực hiện nghĩa vụ chi trả. Hai bên có thể lựa chọn và thanh toán bằng một trong các phương thức thanh toán sau: Phương thức chuyển tiền. Phương thức nhờ thu. Phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức ghi sổ. Để thực hiện việc thanh toán có rất nhiều phương thức thanh toán để cho khách hàng lựa chọn. Vì vậy tuỳ từng trường hợp mà chúng ta sử dụng phương thức thanh toán phù hợp để đạt hiệu quả trong kinh doanh. 1.1.4 vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở một số nước trên thế giới trong thời gian qua đã chứng tỏ rằng: nền kinh tế của một số nước không thể phát triển với một chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ, trao đổi trong nước. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển được trên cơ sở phát huy các lợi thể trong nước, tận dụng nguần lực bên ngoài, phát huy lợi thế so sánh và kết hợp sức mạnh trong hợp tác kinh tế quốc tế. Trước xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng khẳng định được vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Thông qua các quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng yêu cẩu khách hàng ký quỹ một khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Nguần ký quỹ này phát sinh thường xuyên và tương đối ổn định góp phần tạo nguần thanh toán làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng. Thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng mở rộng quan hệ đối ngoại. Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại sẽ có điều kiện mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng đại lý. Mối quan hệ dựa trên quan hệ hợp tác và tương trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân hàng trên thương trường, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế còn làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Từ đó ngân hàng sẽ khai thác các nguần tài trợ trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên thanh toán quốc tế đòi hỏi phải có chuyên môn cao, vì vậy trong quá trình thanh toán đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải luân luân trau dồi thêm các kiến thức mới,nâng cao khả năng chuyên môn, trình độ hiểu biết về đối tác và các điều luật quốc tế trong hoạt động ngoại thương, đáp ứng đòi hỏi về an toàn trong thanh toán. Việc thường xuyên phải tham gia giao dịch với các đối tác nước ngoài nên thanh toán quốc tế thúc đẩy các ngân hàng đổi mới công nghệ, thay thế các công nghệ cũ đã lạc hậu, từ đó làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. Tóm lại, khi xem xét vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế, có thể thấy hoạt động này có vị thế vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu phân tích nội dung hoạt động thanh toán quốc tế để hoạt động này ngày càng phát triển là hết sức cần thiết. 1.1.4.2 Đối với các hoạt động xuất nhập khẩu Giao dịch thương mại quốc tế chịu sự chi phối của quy luật vốn có của thị trường thế giới, vì vậy thanh toán theo giá cả quốc tế đã được các bên thống nhất. Trong các hoạt động xuất - nhập khẩu, nhiệm vụ của thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các khoản doanh thu của hàng xuất khẩu. Điều này rất quan trọng trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên tham gia. Vì thế trong hoạt động thanh toán quốc tế người ta thường chọn những đồng tiền ít biến động làm đồng tiền tính toán và thanh toán. Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán, là khâu then chốt cuối cùng của chu kỳ kinh doanh. Các hợp đồng mua bán được thực hiện suân sẻ, an toàn thì uy tín của các bên được củng cố và mối quan hệ giữa họ ngày càng khăng khít, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài. Thanh toán quốc tế là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Thanh toán quốc tế tốt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hợp đồng ngoại thương ; đồng thời, mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng cách thức mua bán giữa các nước. Khâu thanh toán thực hiện nhanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, rút ngắn thời gian quay vòng của vốn, làm tăng doanh thu và lợi nhuận của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, người ta có thể đánh giá được năng lực tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của các bên tham gia. Đồng thời, thanh toán quốc tế thức đẩy sản xuất mặt hàng trong nước phát triển, là cơ sở khuyến khích xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Cùng với đó là các mối quan hệ hợp tác văn hoá, khoa học kĩ thuật. Hoạt động thanh toán quốc tế càng thuận lợi bao nhiêu càng củng cố và mở rộng mối quan hệ bạn hàng bấy nhiêu. Thanh toán quốc tế phát triển không những tăng tốc độ chu chuyển của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn kéo theo các hoạt động khác cũng phát triển, tăng cường động lực cho cỗ máy kinh tế phát triển. 1.1.5.1 Các phương tiện thanh toán quốc tế Trong các hoạt động thanh toán, tiền mặt là phương tiện được ưa chuộng và sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt không phải là phương tiện chủ yếu mà chỉ là thứ yếu. Các phương tiện chính được sử dụng trong các hoạt động thanh toán quốc tế là các chứng từ tài chính như séc(cheque,check), hối phiếu (bill of exchangce, drafts), lệnh phiếu, thẻ điện tử. Ngoài ra còn có lệnh thanh toán, chuyển khoản và uỷ nhiệm chi. Trong hoạt động thanh toán quốc tế các phương tiện thanh toán bao gồm chủ yếu các phương tiện sau: *Séc Séc là một tờ trả tiền vô điều kiện do một khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích một khoản tiền nhất định (bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt ) để trả cho người có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người đó, hoặc trả cho người sở hữu séc. Trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu, séc được sử dụng làm công cụ thanh toán trực tiếp tiền hàng, cung ứng dịch vụ giữa các nhà xuất nhập khẩu đã có quan hệ mật thiết, đáng tin cậy lẫn nhau. Điểm chú ý nhất là séc có tính chất thời hạn, nghĩa là séc chỉ có giá trị thanh toán nếu hiệu lực xuất trình của nó chưa hết hạn. Thời hạn của séc tuỳ thuộc vào phạm vi không gian của mà tờ séc lưu hành và luật của các quốc gia quy định. Thời hạn hiệu lực xuất trình được ghi trên tờ séc và được tính từ ngày séc được phát hành. Thông thường séc lưu hành nội địa thường có thời hạn ngắn hơn séc sử dụng trong thanh toán quốc tế. Có nhiều loại séc khác nhau được sự dụng trong thanh toán. Căn cứ theo tính chất luân chuyển của séc, séc chia 4 loại : séc đích danh, séc vô danh, séc theo lệnh và séc gạch chéo. Căn cứ vào địa điểm sử dụng, séc bao gồm: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc du lịch và séc bảo chi. *Hối phiếu Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác (người trả tiền hối phiếu ), yêu cầu người này phải trả ngay hoặc một thời điểm đã xác định, hoặc tại thời điểm có thể xác định trong tương, một số tiền nhất định, hoặc theo lệnh, hoặc cho một người nào đó đã xác định, hoặc cho người cầm hối phiếu. Giống như séc, hối phiếu cũng được chia làm nhiều loại theo các căn cứ khác nhau. Nếu căn cú vào thời hạn trả tiền, hối phiếu gồm: hối phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền chậm.Căn cứ vào chứng từ đi kèm thì có hai loại hối phiếu là hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ. Ngoài ra khi phân loại hối phiếu, người ta còn căn cứ vào tính chất chuyển nhượng mà chia thành ba loại : hối phiếu đích danh, hối phiếu vô danh và hối phiếu theo lệnh. *Kỳ phiếu Kỳ phiếu là một chứng khoán tài chính, trong đó, người ký phát cam kết trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho một người thụ hưởng nhất định có ghi trên lệnh phiếu,hoặc cho một người cho một người nào khác, hoặc theo lệnh của người thụ hưởng. Kỳ phiếu có một số đặc thù sau: - Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ ràng. - Một kỳ có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều hưởng lợi. Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Khác với hối phiếu thường gồm có 2 bản: bản số 1 và bản số 2. kỳ phiếu chỉ có 1 bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó. Phương tiện này chỉ được sử dụng khi các chủ thể trong quan hệ kinh tế là không quen biết hoặc không có sự tín nhiệm lẫn nhau. Hơn nữa, đây là loại giấy nhận nợ do con nợ ký phát nên mang tính chất thụ động và ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế. *Thẻ điện tử Thẻ điện tử là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút mặt hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Phân loại thẻ bao gồm: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt. Dù có những loại khác nhau nhưng tất cả có một điểm diểm chung là dùng để thanh toán. 1.1.5.2 Các phương thức thanh toán Trong các hoạt động thanh toán quốc tế, toàn bộ quá trình, cách thức nhận và trả tiền hàng khi thực hiện các giao dịch ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhạp khẩu được gọi là các phương thức thanh toán quốc tế. Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ… Việc lựa chọn các phương thức thanh toán xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, gọn, đầy đủ, còn yêu cầu của người mua là hàng giao đúng số lượng, chất lượng, đúng chủng loại và đúng hạn. Việc thanh toán này bắt buộc phải qua ngân hàng bởi vì chỉ ngân hàng mới chỉ có đủ năng lực tài chính, nghiệp vụ và an toàn: phát huy tối đa các ưu điểm của các phương thức thanh toán này. Dưới đây là một số phương thức thanh toán được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động thanh toán quốc tế. * Phương thức chuyển tiền a) khái niệm Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một nhất định cho người thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu, người nhập khẩu tiền) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. các bên tham gia thanh toán - Người yêu cầu chuyển tiền: là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người nhập khẩu, người mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn. - Người thụ hưởng: Là người nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người được người chuyển tiền chỉ định. - Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền ngân hàng ở nước ngoài chuyển tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do người này gửi tới. - Ngân hàng trả tiền: Là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền tại nước người thụ hưởng. sơ đồ quy trình thực hiện Sơ đồ 1.1: thanh toán theo phương thức chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền Remitting Bank Ngân hàng trả tiền Paying Bank Người yêu cầu chuyển tiền Rimitter Người thụ hưởng Benificiary (4) (2) (3) (1) (5) (1):Sau khi thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhà nhập khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ vận đơn và các chứng từ liên quan (2): Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hoá đơn viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. (3): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ và xét thấy đủ khả năng thanh toán Ngân hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh( bằng thư hay điện báo ) cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền trả cho người nhận. (5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người thụ hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo đó cho đơn vị nhận tiền. d) các trường hợp áp dụng Chuyển tiền thường được sử dụng trong các bên có quan hệ mua bán tin tưởng lẫn nhau, tín nhiệm nhau: thanh toán những hợp đồng có giá trị nhỏ, các khoản ứng trước, thanh tiền đặt cọc… e,Ưu nhược điểm Đây là phương thức thanh toán rất nhanh chóng, chi phí ít. Tuy nhiên khi áp dụng, việc trả tiền hay không phụ thuộc thiện chí trả tiền của người nhập khẩu. Rủi ro sẽ xảy ra nếu sau khi nhận hàng người nhập khẩu không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình dây dưa kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của người xuất khẩu. * Phương thức nhờ thu a) Khái niệm Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu(URC 522), “Nhờ thu” được định nghĩa như sau: “Nhờ thu” có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ( chứng từ tài chính và/ hoặc chứng từ thương mại) theo đúng các chỉ thị đã nhận được để: - Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc: - Giao chứng từ để được thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc: - Giao chứng từ theo các điều kiện đã đặt ra. “chứng từ tài chính” bao gồm các hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các loại chứng từ tương tự khác dùng để nhờ thu. “chứng từ thương mại” gồm có hoá đơn, chứng từ tương tự nào khác, miễn là không phải chứng từ tài chính. Từ đó ta có thể khái quát về nhờ thu như sau: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng các dịch vụ cho người nhập khẩu, lập bảng chứng từ thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu ho mình ký phát. b)các bên tham gia - Người có yêu cầu nhờ thu - Người trả tiền - Ngân hàng chuyển chứng từ - Ngân hàng thu hộ - Ngân hàng xuất trình c) Phân loại Nhờ thu phiếu trơn- Clean collection Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu-URC 522, nhờ thu phiếu trơn có nghĩa là nhờ thu các chứng từ tài chính, không kèm chứng từ thương mại. Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn Ngân hàng nhận uỷ thác thu Remitting Bank Ngân hàng xuất trình Paying Bank Nhà xuất khẩu Remitter/Exporter Nhà nhập khẩu Drawee/Importer (3) (2) (7) (6) (1) (5) (4) (1): Nhà xuất khẩu giao hàng và toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu (2): Nhà xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu. (3): Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho NH đại lý để thông báo cho nhà nhập khẩu biết. (4): Ngân hàng bên thông báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D/A, người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho người xuất khẩu. (5): Nhà nhập khẩu thực hiện trả tiền hoặc từ chối thanh toán hối phiếu. (6): Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp nhà nhập khẩu từ chối trả tiền. (7): Ngân hàng uỷ thác thu ghi có và báo có cho nhà xuất khẩu hoặc thông báo cho nhà xuất khẩu biết nhà nhập khẩu từ chối trả Phưong thức này không đảm bảo lợi ích cho nhà XK vì giữa việc nhận hàng và thanh toán tiền của nhà NK không có sự ràng buộc với nhau. Nhà NK có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Ngược lại đối với nhà NK cũng có thể xảy ra trường hợp bất lợi chảng hạn hối phiếu đòi tiền đến trước, nhà NK phải trả tiền mà chưa biết hàng hoá chuyển giao có đạt yêu cầu và hợp đồng thoả thuận hay không. Do đó, phạm vi ứng dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng ở mức độ tin tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thưong mại và thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nhờ thu kèm chứng từ- Documentary Collection Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu- URC 522. nhờ thu kèm chứng từ được định nghĩa như sau: “Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu: Chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thương mại. Chứng từ thưong mại không kèm chứng từ tài chính.” Quy trình thanh toán nhờ thu được diễn ra như sau: Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Ng©n hµng nhËn uû th¸c thu (Remitting Bank) Ng©n hµng xuÊt tr×nh (Presenting Bank) Nhµ xuÊt khÈu Nhµ nhËp khÈu (1) (H§)M) (7) (3) (4) (6) (2) (8) (5) (HĐ): Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng thươ._.ng mại trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ. (1): Nhà XK giao hàng hoá cho nhà NK (2): Nhà XK lập BCT thanh toán gửi tới ngân hàng nhận uỷ thác, nhờ thu hộ tiền của nhà NK. (3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển BCT thanh toán qua ngân hàng xuất trình, nhờ thu hộ tiền ở nhà NK. (4): Ngân hàng xuất trình thu tiền ở nhà NK (5): Nhà NK trả tiền thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc phát hành ký phiếu, giấy nhận nợ… (6): Ngân hàng xuất trình BCT hàng hoá để nhà nhập khẩu đi nhận hàng. (7): Chuyển tiền cho ngân hàng nhận uỷ thác thu. (8): Thanh toán tiền cho nhà XK. * Lợi ích rủi ro của các bên: Với nhà XK: Họ chắc chắn rằng BCT chỉ được giao cho nhà NK sau khi người này đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó kiểm soát được hàng hoá. Tuy nhiên, họ sẽ gặp rủi ro nếu chữ ký chấp nhận là giả mạo, chứng từ bị thất lạc, họ cũng phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo vệ hàng hoá của ngân hàng. Với nhà NK: Về mặt lý thuyết, nhà NK phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi nhận đủ BCT mà không được kiểm tra hàng hoá trước. Thực tế, họ thường có cơ hội kiểm tra BCT tại ngân hàng xuất trình trước khi chấp nhận. Với ngân hàng: Giúp tăng thu nhập từ chi phí nhờ thu từ các giao dịch mua bán ngoại tệ, các giao dịch khác có liên quan, tăng cường mối quan hệ với ngân hàng đại lý. Do đó, tạo ra tiềm năng về các giao dịch đối phó và là cơ sở mỏ rộng khách hàng. * Phương thức tín dụng chứng từ a) Khái niệm Trong các phương thức TTQT thì TDCT là phương thức thanh toán thong dụng nhất hiện nay. Phương thức thanh toán này đảm bảo tối ưu quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia như là nhà XK, nhà NK cũng như ngân hàng phục vụ nhà NK, ngân hàng phục vụ nhà XK trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng như trong thanh toán tiền hàng. Tại Điều 2 UCP 500, trình bày về định nghĩa TDCT như sau: “Nhằm phục vụ mục đích các Điều khoản này, những thuật ngữ “TDCT”, và tín dụng dự phòng” (dưới đây gọi là tín dụng) có nghĩa là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, mà theo đó một ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động đúng theo yêu cầu và/hoặc chỉ theo chỉ thị của một khách hàng (người phát hành thư tín dụng) hoặc nhân danh chính bản thân mình 1- Phải tiến hành trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, hoặc 2- Uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế nào hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu đó, hoặc 3- Cho phép ngân hàng khác chiết khẩu BCT quy đinh trong tín dụng thư với điều kiện chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư. Để thực hiện các mục đích của những điều khoản này, các chi nhánh cảu một ngân hàng ở các nước khác nhau được coi là những ngân hàng khác”. Quy trình nghiệp vụ thanh toán Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ (1) Ngân hàng thông báo (Advising bank) Ngân hàng phát hành (Issuing bank) (2) (5) (6) (3) (6) (7) (8) Người thụ hưởng (Beneficiary) Người yêu cầu mở tín dụng thư (Applicant) (4) (1): Nhà NK, căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở tín dụng thư cho nhà XK hưởng tại ngân hàng phục vụ mình. (2): Căn cứ vào nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân hàng phát hành sẽ lập thư tín dụng và thong qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà XK, thong báo về việc mở thư tín dụng và chuyển bản chính của thư tín dụng qua ngân hàng thong báo. (3): Khi nhận được thong báo về việc mở thư tín dụng và tín dụng thư, ngân hàng thong báo sẽ thong báo và chuyển giao thư tín dụng cho nhà XK. (4): Nhà XK, sau khi kiểm tra thư tín dụng, nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì giao hàng; nếu không thì đề nghị ngân hàng phát hành tu chỉnh lại cho phù hợp nội dung hợp đồng rồi tiến hành giao hàng. (5): Sau khi chuyển giao hàng hóa, nhà XK lập BCT thanh toán theo quy định của thư tín dụng; thong qua ngân hàng thong báo, xuất trình cho ngânh hàng phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền. (Nhà XK cũng có thể xuất trình BCY thanh toán cho một ngân hàng được chỉ định thanh toán (hoặc chấp nhận hay chiết khấu) được xác định trong tín dụng thư). (6): Ngân hàng phát hành kiểm tra BCT thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy định trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối và gửi lại toàn bộ chứng từ cho nhà XK thong qua ngân hàng thong báo. (Trường hợp các nghiệp vụ trên được thực hiện bởi ngân hàng chỉ định, thì sau khi hoàn tất nghiệp vụ, BCT thanh toán sẽ được chuyển giao về ngân hàng phát hành kèm theo yêu cầu bồi hoàn). (7): Ngân hàng phát hành giao lại BCT thanh toán cho nhà NK và yêu cầu thanh toán bồi hoàn. (8): Nhà NK kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng, thì hoàn trả tiền cho ngân hàng, nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho ngân hàng. ưu nhược điểm: Đối với nhà NK: Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở các chứng từ đại diện cho hàng hóa, những chứng từ đó chính là bằng chứng về quyền từ chối thanh toán nếu nhà XK trình ra những chứng từ không phù hợp với những yêu cầu đã nêu ra trong thư tín dụng Đối với nhà XK: Bên XK có thể hoàn toàn tin tưởng vào sự thanh toán của ngân hàng mở tín dụng thư thay cho việc trông chờ vào khả năng tài chính rủi ro phá sản với nhà NK. Việc thanh toán diễn ra ngay khi nhà XK có khả năng xuất trình chứng từ, điều này đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh bình thường của bên bán. Đối với ngân hàng: Nó chính là một dịch vụ khách hàng có giá trị, bên cạnh việc cung cấp một phương thức an toàn nhất cho hoạt động thương mại quốc tế của khách hàng. 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.6.1 Các nhân tố khách quan a) Sự phát triển của hoạt động ngoại thương Một nước khó có thể phát triển nếu không có sự mở cửa giao lưu về mặt kinh tế nói riêng. Chính vì thế hoạt động ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng. Hoạt động ngoại thương càng phát triển sẽ làm phát sinh nhiều giao dịch và nhu cầu thanh toán cũng tăng lên. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. b) chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Một số chính sách nhà nước ban hành ra có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàn. Đặc biệt là các chính sách về ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến là các chính sách về ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế như: Chính sách thuế, kinh tế đối ngoại, chính sách về hàng hoá xuất nhập nhập khẩu. Tuỳ theo từng thời kì khác nhau mà nhà nước áp dụng các chính sách vĩ mô khác nhau và tất nhiên hoạt động của các ngân hàng luân bị ảnh hưởng và phải điều tiết để phù hợp với các chính sách này. Ngoài ra, môi trường pháp lý của nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện thiết lập một hệ thống quy trình nghiệp vụ thống nhất trong thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng. c)Áp lực cạnh tranh của các ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy các ngân hàng luân đổi mới dịch vụ trong thanh toán, đổi mới công nghệ thanh tóan và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. Hầu hết các ngân hàng lớn và có bề dầy truyền thống thường chiếm được nhiều thị phần trong thanh toán quốc tế. Các ngân hàng nhỏ và mới đi vào hoạt động như các ngân hàng cổ phần thì thường chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng lớn và do vậy hoạt động thanh toán của họ gặp nhiều khó khăn. 1.1.6.2 Các nhân tố chủ quan a) Chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế. Chiến lược về thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán, tuỳ thuộc vào chiến lược này ngân hàng có thể lựa chọn nhiều mục tiêu như lợi nhuận hay mở rộng thị phần thanh toán. Chiến lược về huy động vốn, về ngoại tệ có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán vì nó ảnh hưởng đến các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Hầu hết các mục tiêu này có mối quan hệ chặt trẽ với nhau nên các ngân hàng phải cân nhắc để đưa ra được một chiến lược về thanh toán quốc tế phù hợp. b) Chính sách khách hàng Chính sách khách hàng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của ngân hàng. Các ngân hàng luân cố gắng tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện tại và từng bước tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện tại và từng bước tạo lập uy tín với các khách hàng mới. Mỗi ngân hàng dựa trên khả năng và nguần lực của mình lựa chọn đối tượng khách hàng phù hợp. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phải điều chỉnh chi phí thanh toán, điều kiện bảo lãnh, ký quỹ cho phù hợp với các đối tượng khách hàng. c) Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách hàng Trong hoạt động thanh toán quốc tế, cơ sở vật chất của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thanh toán, chất lượng dịch vụ, phí, điện phí. Một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ và hiện đại sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay để thực hiện được chức năng thanh toán quốc tế quốc tế, các ngân hàng phải đẩu tư rất lớn vào công nghệ ngân hàng tham gia vào các mạng lưới truyền tin như: SWIFT, Telix. d) Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán. Các thanh toán viên là ngưòi trực tiếp tham gia thực hiện các giao dịch thanh toán. Do vậy, đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí và tạo dựng được uy tín với các khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay , các ngân hàng luân chú ý công tác tuyển chọn và đào tạo các thanh toán viên quốc tế. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐÔI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 2.1. Khái quát về ngân hàng quân đội 2.1.1 Tổng quan về NHTMCP Quân đội Tên giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Thành lập tại nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Giấy phép hoạt động Số :0054/NH-GP,ngày 14 tháng 9 năm 1994 Giấy phép hoạt động ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp Trụ sở Số 3 Liễu Giai ,Ba Đình ,Hà Nội ,Việt Nam . Công ty kiểm toán Công ty TNHH KPMG Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội là một trong những ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam. Với phương châm hoạt động “VỮNG VÀNG – TIN CẬY”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, MB không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất . . . Tính đến ngày cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB. Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25% kế hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt. bảng 2.1: kết quả hoạt động của ngân hàng tính đến ngày 31/12/2006 Đơn vị: tỷ đồng Huy động vốn 112000 Lợi nhuận trước thuế 252 Tổng tài sản 13864 Dư nợ 62000 Nguần: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng – tài chính năm 2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác. Các sản phẩm dịch vụ của MB không ngừng được đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối. Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, MB đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Hiện nay, MB đang có 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. Dự kiến, đến cuối năm 2007, mạng lưới chi nhánh của MB sẽ tăng lên con số 65. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của Ngân hàng, hàng năm, hàng ngàn lượt cán bộ, nhân viên chủ chốt của MB đã được cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Trong vòng từ năm 2005 đến đầu năm 2007, gần 600 cán bộ, nhân viên đã được MB tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng. Bởi vậy, hiện nay hơn 1.000 cán bộ, nhân viên đang cống hiến và làm việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng. Dự kiến đến cuối năm 2007, con số này sẽ tăng lên 50-60%. Cùng với số lượng nhân viên trẻ, dồi dào và có chuyên môn hoá cao, MB đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng với việc thành lập các công ty chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty Quản lý quỹ đầu tư Hà nội, tham gia góp vốn đầu tư các công ty trực thuộc đã hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị trường. Công tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải pháp tổng thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. MB luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý. Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc đại gia đình Ngân hàng Quân Đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm bảng 2.2: Kết quả hoạt động của chi nhánh sau hai năm hoạt động Tổng huy động vốn 700 tỷ đồng Tổng số khách hàng giao dịch 4000 khách hàng Doanh số thanh toán quốc tế 17 triệu USD Dư bảo lãnh 90 tỷ đồng Tổng lợi nhuận luỹ kế 15 tỷ đồng Nguần: báo cáo tổng hợp ngân hàng quân đội 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức a) Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Giám đốc Kho quỹ chính Giao dịch viên Phó giám đốc bộ phận HT QHKH bộ phận QH KHCN bộ phận QH KHDN b) chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp với các hoạt động cơ bản như: huy động vốn, cho vay ngắn trung và dài hạn: cho vay từ nguần hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp liên kết liên doanh với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, nội địa như: Visa, Mastercard, ATM; Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt… Xác định rõ nhu cầu mỗi loại hình khách hàng là khác nhau, ngân hàng quân đội phân chia khách hàng của mình thành hai loại đối tượng chính là nhóm khách hàng doanh nghiệp và nhóm khách hàng cá nhân. Đồng thời trên nhiều cơ sở và thông qua tìm hiểu nhu cầu thị trường ngân hàng quân đội đã đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với mỗi nhóm khách hàng khác nhau của mình để thu hút và mở rộng phạm vi thị phần của mình. 2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm a) Tình hình huy động vốn của chi nhánh Bảng 2.4: cơ cấu nguần vốn huy động của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005(5t) Năm 2006 Năm 2007 số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % số tiền (tỷ đồng) Tỷ lệ % * Theo loại tiền - Vốn nội tệ 89 73 218 66.4 385 77 - Vốn ngoại tệ 33 27 110 33.6 115 23 *Theo kỳ hạn - không kỳ hạn 12 10 28 8 52 10.4 - Có kỳ hạn 110 90 300 92 448 89.6 * Theo TPKT - Tiền gửi dân cư 95 87 277 84.4 90 18 - Tiền gửi của các TCKT 26 23 50 15.24 408 81.6 - Tiền gửi của các TCTD 1 1 0.36 2 0.4 Tổng nguồn vốn 122 328 500 (Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội) Trong công tác huy động vốn, đi đôi với việc triển khai các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã áp dụng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như các chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà tặng nhằm thu hút khách hàng trên địa bàn. Nguần vốn huy động tại chi nhánh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 trong năm tháng nguần vốn huy động của chi nhánh là 122 tỷ đồng . Năm 2006 là 328 tỷ đồng đến năm 2007 con số huy động đã là 500 tỷ đồng. Huy động nguần vốn theo loại tiền: Năm 2005 trong 5 tháng tỷ lệ huy động vốn theo nội tệ và ngoại tệ là 77% và 23% đến năm 2006 tỷ lên này là 66.4% và 33.6% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này là 68% và 32% do ngân hàng một phần đã chuyển sang cơ cấu huy động tiền gửi ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế. Huy động theo kỳ hạn: Nguần vốn ngắn hạn chiếm không quá 1o,4% nguần vốn trung và dài hạn là 90%, trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Điều này chứng tỏ chính sách lãi suất của ngân hàng đã thu hút được khách hàng và đảm bảo được an toàn cho người gửi. Huy động theo thành phần kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức dân cư luan chiếm tỷ trọng cao, xấp xỉ 81%. Đó là do chính sách phát triển của ngân hàng hướng vào phục vụ đối tượng chủ yếu là dân cư. b)Tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư Ngân hàng quân đội đã xây dựng được mối quan hệ tốt với những doanh nghiệp nằm trong những ngành mũi nhọn, tham gia các chương trình đầu tư trọng điểm của nhà nước. Đồng thời với đó, ngân hàng quân đội cũng triển khai tiếp cận với các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực khác nhau có dự án khả thi. Tuy vậy ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm không chỉ đặt quan hệ với những khách hàng có dự án tốt mà còn cố gắng giữ mối quan hệ với các khách hàng gặp bất lợi. Ngân hàng luân cùng với khách hàng tìm giải pháp tháo gỡ, tư vấn giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và tiếp tục mở rộng, phát triển kinh doanh. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã liên tục tăng trưởng trong 10 năm hoạt động. Đồng thời để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế để bảo lãnh tín dụng và tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng các chương trình cho vay ưu đãi. Theo đó các doanh nghiệp được tổ chức quốc tế tư vấn miễn phí trong việc thiết lập, xây dựng dự án kinh doanh khả thi. Dư nợ tín dụng của ngân hàng năm sau luân đạt mức tăng cao năm 2005 là 62 tỷ đồng năm 2006 là 10 tỷ đồng đến ngày 30/06/2007 là 170 tỷ đồng chỉ sau ba tháng trong năm 2007 tức là ngày 30/09/2007 con số này là 275 tỷ đồng có thể thấy rằng càng những ngày gần đây tỉ lệ tăng dư nợ của ngân hàng càng tăng với tốc độ cao. Chỉ trong ba tháng từ ngày 30/06/2007 đến ngày 30/09/2007 tỉ lệ này đã tăng là 62%. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm chưa đạt được mục tiêu đề ra do việc phát triển khách hàng mới chưa thực sự hiệu quả. Nhìn một cách tổng quát, tổng dư nợ của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm tăng đều qua các năm. Năm 2005 trong năm tháng là 62 tỷ đồng, năm 2006 tổng dư nợ là 110 tỷ đồng, tăng 77.4 % so với 5 tháng năm 2005. Năm 2007 đến ngày 30/06/2007 con số này là 170 tỷ đồng tăng 54.5% so với năm 2006. Đến ngày 30/09/2007 tổng dư nợ tăng thêm 61.7% so với ngày 30/06/2007 để đạt tới con số 275 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn trong các năm 2005, 2006, 2007 luân cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh đã thực hiện tốt việc phân lại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Bảng số liệu 2.5: tình hình nợ quá hạn chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 tổng dư nợ(tỷ đồng) 84 106 189 tổng dư nợ xấu(tỷ đồng) 0.25 0.014 0.17 tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ 0.29 0.013 0.089 Nguồn: báo cáo tổng hợp của ngân hàng quân đội Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm là khá thấp so với các ngân hàng khác. các khoản nợ quá hạn đều là các khoản rơi vào đối tượng khách hàng là các cá nhân. Nguyên nhân là do khách hàng tạm thời khó khăn trong vấn đề tài chính và chưa có khả năng trả nợ. Các khoản nợ này đưa vào nợ xấu và đã có hướng giải quyết với từng món vay. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm hầu như chưa bao giờ vượt quá 1%. Ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm không mạo hiểm cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có rủi ro cao và do vậy đã xây dựng một danh mục cho vay ít có nợ có vấn đề và thành tích này tự nó nói lên giá trị của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm. Đây là một điểm tích cực, nhưng điều này lại cho thấy chính sách cho vay thận trọng đang bỏ qua nhiều cơ hội và cũng có thể là rủi ro để caỉ thiện bảng cân đối kế toán và gia tăng hiệu qua hoạt động cuả ngân hàng. Thách thức trước mặt của ngân hàng quân đội chính Hoàn Kiếm là tìm kiếm những phương thức mới để cho vay nhiểu hơn nữa, bằng cách cân bằng giữa việc mở rộng cho vay và phòng ngừa rủi ro, và đẩy mạnh những thay đổi mà ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm vừa bắt đầu thực hiện gần đây trong lĩnh vực ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. Tiến trình này hiện nay đang là nhiệm vụ trọng tâm. Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh trong các lĩnh vực phi ngân hàng như quản lý quỹ, cho thuê tài chính, kinh doanh địa ốc, môi giới chứng khoán, kinh doanh vàng bạc đá quý, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đang xây dựng nền tảng cho chiến lược dài hạn hường tới một tập đoàn dịch vụ tài chính đa ngành. c)kết quả kinh doanh ngoại tệ Đây là hoạt động vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa mang lại vừa mang lại vừa nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng cho các giao dịch xuất nhập khẩu. Trong thời gian vừa qua thực hiện đề án tài cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, từng bước đổi mới, quản lý thống nhất về ngoại tệ và điều hoà lưu lượng tiền đã giúp ngân hàng khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tạo điều kiện mở rộng thị trường, tăng lượng khách hàng, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như uy tín của khách hàng. Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số mua vào(đã quy đổi VNĐ- tỷ đồng) 233 451( t ăng 93.5% ) 804( t ăng 78,2%) Doanh số bán ra (đã quy đổi VNĐ - tỷ đồng) 245 576 843 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh khá ổn định. Năm 2006 doanh số mua vào đạt 451 tỷ đồng tăng 93.3% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số mua ngoại tệ đạt 804 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm 2006. Doanh số bán ra và mua vào là xấp xỉ nhau. Trong những năm qua hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế. Đến hết năm 2007 thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã đạt được bước phát triển đáng kể, trở thành nơi kết nối cung cầu và ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. So với năm 2006 hoạt động này diễn ra sôi nổi hơn. Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng thương mại tăng nhanh, giao dịch với khách hàng tăng đáng kể. Điều đáng chú ý là giao dịch hoán đổi các đồng tiền giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước giảm hẳn. Điều đó chứng tỏ nguần tiền đồng và ngoại tệ mà các ngân hàng có được đã tương đối dồi dào, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Mặc dù có những khó khăn nhất định trong công việc, nhưng được sự giúp đỡ của hội sở trong việc đổi mới quản lý khó khăn và vươn lên trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, chủ động được nguần ngoại tệ. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm 2.2.1 Khái quát hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm Cùng với những nỗ lực phấn đấu chung của toàn ngành, ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng đã phục vụ tận tình, kiểm tra và tư vấn về thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp một lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng, thu hút được nhiều bạn hàng có uy tín cao, có tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng gặp khó khăn nhưng nhờ sự giám sát điều hành của ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên nên đến và tín nhiệm. Tính đến nay ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm đã xây dựng được một chỗ đứng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh tăng đều, đạt tỷ lệ tăng trưởng cao. Bảng 2.7 Số liệu thanh toán quốc tế của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm (Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 2006 2007 Doanh số thanh toán 19.5(100%) 25.5(100%) L/C xuất khẩu 9.5(48,7%) 14.52(56,9%) L/C nhập khẩu 0 0.4(1,5%) Nhờ thu xuất khẩu 0 0.15(0,5%) Nhờ thu nhập khẩu 0 0.93(3.6%) TTR xuất khẩu 10(51,3) 9.1(35,6%) TTR nhập khẩu 0 0.4(1,5%) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Quân đội) Trên cơ sở bảng số liệu trên, ta xây dựng biểu đồ này phản ánh tỷ trọng của từng phương thức thanh toán trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ L/C chiếm ưu thế hơn hắn hai phương thức cón lại. Cũng có thể lý giải được vì sao lại như thế vì trong thực tế L/C là phương thức thanh toán đảm bảo được sự an toàn cho các bên tham gia vào thanh toán không bên nào chiếm ưu thế hơn bên nào vì thế các nhà xuất nhập khẩu thường thích sử dụng hơn vì quyền lợi của họ. Phương thức thanh toán L/C luân chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Còn hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu do chưa hoàn thiện về một số mặt thường có lợi cho một trong các bên tham gia vì thế thường ít được sử dụng đến thường áp dụng cho các đối tác có sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên tỷ trọng của hai phương thức thanh toán này trong tổng số thanh toán quốc tế là khá ổn định và không thay đổi nhiều qua các năm. Thuận lợi của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế chính là sự tự cân đối được nguần ngoại tệ, không phải phụ thuộc vào nhân tố bên ngoài. Sau hơn 10 năm hoạt động, ngân hàng đã có một số lượng khách hàng gắn bó: từ đó ổn định số lượng giao dịch và ổn định được cả nguần thu từ hoạt động này. Ngoài ra ngân hàng không những giữ vững, củng cố lượng khách hàng truyền thống mà còn mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng tiềm năng. Luân lắng nghe , phân tích, đánh giá những ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó từng bước hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ, đổi mới phong cách trong giao dịch với khách hàng. Điều này đã củng cố uy tín của ngân hàng trong con mắt khách hàng, tăng thị phần và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên do thị trường xuất nhập khẩu còn nhiều biến động các mặt hàng của một số khách hàng thường xuyên có sự thay đổi, thị trường cạnh tranh mạnh mẽ nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2 Kết quả từng phương thức thanh toán 2.2.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền Khách hàng có yêu cầu chuyển tiền sẽ nộp vào ngân hàng một lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm: gồm các mục như dùng tài khoản nào để chuyển, chuyển theo hình thức nào ( bằng thư hay bằng séc); ngày giá trị, ngoại tệ, số tiền, người ra lệnh, người hưởng, ngân hàng người hưởng , nội dung thanh toán,…và kèm theo lệnh chuyển tiền là hợp đồng thương mại giữa các bên. Ngân hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách hàng khi nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra tài khoản của khách và đối chiếu giữa hợp đồng với lệnh chuyển tiền. Tất cả đều hợp lệ sẽ thực hiện chuyển tiền sang ngân hàng người hướng và báo nợ cho khách hàng. Và ngân hàng thực hiện thu phí chuyển tiền, mọi thao tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính và được in ra thành văn bản để thông báo đến khách hàng. Ở phương thức này ngân hàng không mấy khi gặp rủi ro, do việc ngân hàng chỉ đơn thuần là trung gian thực hiện chuyển tiền cho khách hàng và ngân hàng chỉ chuyển khi khách hàng có yêu cầu chuyển tiền và tài khoản của khách hàng đủ khả năng chi trả. Ngân hàng chỉ chịu rủi ro về mặt nghiệp vụ như việc chuyển sai tài khoản hoặc thất thoát trên đường chuyển. Có ba loại chuyển tiền trước, trong và sau khi nhà nhập khẩu nhận được hàng hoá. Chuyển tiền trước khi nhận hàng là cách thức mà khách hàng của ngân hàng với tư cách là các nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền trước nhưng có nguy cơ không nhận được hàng hoặc hàng hoá kém chất lượng phẩm chất so với hợp ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26609.doc
Tài liệu liên quan