Tài liệu Thực trạng và giải pháp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10: ... Ebook Thực trạng và giải pháp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp của nước ta không thể trụ vững được do có sự cạnh tranh gay gắt. Đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm, mà còn là đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp ngoài nước. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, đỏi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Không những vậy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành để nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý tốt tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ chi phí sản xuất xuống thấp một cách hợp lý, phấn đấu hạ giá thành để vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, đó là một trong những điều kiện quan trọng để cạnh tranh với sản phẩm các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng của kế toán, nó còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty may 10 là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn hiệu quả đó. Các sản phẩm của Công ty may 10 đang được ưa chuộng rất lớn và Công ty đang có uy tín lớn trong ngành diệt may Việt Nam cũng như diệt may nước ngoài.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty may 10 được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Lời cùng các cán bộ và nhân viên phòng Tài chính kế toán em mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10”.
Đề tài của Em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm hai phần sau:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 10.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may 10.
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY MAY 10
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 10 .
Tên gọi: Công ty May 10.
Tên giao dịch quốc tế: Gament Company 10 (GARCO 10).
Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội
Công ty May 10 (GARCO 10) là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là xưởng may X10 thuộc ngành quân nhu quân khu V.
Tháng 2 năm 1961, do yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Xí nghiệp May 10 chuyển từ Bộ Quốc phòng sang Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Đây là thời kỳ Xí nghiệp chuyển đổi từ cơ chế hạch toán theo kiểu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có tính đến hiệu quả kinh tế. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch do Bộ công nghiệp nhẹ giao nhưng chủ yếu vẫn là may quân trang cho quân đội (90 – 95%). Nhiệm vụ này kéo dài cho đến năm 1975.
Sau năm 1975, Xí nghiệp chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chuyên sản xuất, gia công hàng xuất khẩu với thị trường chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu thông qua các hợp đồng mà chính phủ Việt Nam đã ký với chính phủ các nước này.
Tháng 8 năm 1990 Liên Xô tan rã, khối XHCN ở Đông Âu sụp đổ đã làm cho các nhà xuất khẩu của ta cũng sụp đổ theo. Thị trường quen thuộc của Xí nghiệp May 10 bị mất đi, hàng loạt hợp đồng, các đơn đặt hàng bị huỷ bỏ hoặc không thanh toán được khiến Xí nghiệp May 10 cũng như một số Xí nghiệp may khác bị dồn đến chân tường và có nguy cơ bị giải thể. Trước tình hình này, Xí nghiệp May 10 phải tìm hướng giải quyết khó khăn về thị trường. Xí nghiệp đã mạnh dạn chuyển sang thị trường mới, giảm biên chế, đầu tư đổi mới 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện đại, các bạn hàng mới được thiết lập như Hàn Quốc, Hà Lan... Cũng từ đây sản phẩm của Xí nghiệp May 10 có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp đã nhanh chóng làm vừa lòng khách hàng, khó khăn được tháo gỡ dần. Do không ngừng cải tiến, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản phẩm của Xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và càng ngày vươn tới những thị trường khu vực 2 như CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông
Tháng 11 năm 1992, Xí nghiệp May 10 được Bộ công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên thành Công ty May 10 trực thuộc Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam. Từ đó tới nay Công ty vẫn không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, có một vị trí vững vàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May 10
Tổ cắt B
Các tổ may B
Tổ là
B
Phòng kế hoạch
May phù
đổng
Văn phòng cty
Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ
Giám đốc điều hành
Ban đầu tư
Phòng
TCKT
Phòng Kinh doanh
Các xi nghiệp may 1,2,3,4,5…
Trường CN may KT và TT
Phòng QA
(chất lượng)
Các
PX
Phụ
Trợ
Phòng kỹ thuật
Công nghệ
Cơ Điện
Phòng kho vận
Các xí nghiệp địa phương
Trưởng ca A
Tổ Quản trị
Tổ bao gói
Tổ kiểm hoá
Trưởng ca B
Tổ cắt A
Các tổ may A
Tổ là A
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty May 10 có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
Các phòng ban:
Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Các Xí nghiệp thành viên:
Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kễ hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp.
Các thành viên của xí nghiệp chịu trách nhiệm về công việc được giao.
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt may. Cụ thể: Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo jacket các loại cùng một số sản phẩm như quần âu, quần áo trẻ em, quần áo bảo hộ lao động... phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo ba phương thức:
Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên liệu, vật liệu của khách hàng theo hợp đồng gia công để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng.
Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.1. Đặc điểm, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty May 10.
Công ty May 10 sản xuất ra các sản phẩm chính là áo sơ mi và áo jacket. Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm may mặc khác theo đơn đặt hàng. Những sản phẩm của công ty chủ yếu xuất sang thị trường có uy tín như: EU, Đức, Hungary, Nhật Bản, Bắc Mỹ... với những đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã.
Công ty may 10 cũng giống như những công ty May mặc khác đều có chung một đặc điểm điểm là khi sản xuất các sản phẩm thì mẫu mã thay đổi liên tục. ở Công ty May 10 có tới gần 1000 mẫu mã hàng thay đổi một năm. Hơn nữa, tỷ trọng chiếm phần lớn là may gia công xuất khẩu nên khi sản xuất phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thông số kỹ thuật của bên đặt gia công.
Để hoàn thành một sản phẩm may mặc phải trải qua rất nhiều công việc có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy, quy trình công nghệ của Công ty May 10 là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ chức như sau:
Từ khâu 1 đến khâu 4: là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách nhiệm vụ tiếp nhận nguyên vật liệu đưa vào kho sơ chế.
Từ khâu 5 đến khâu 14: Thuộc công đoạn cắt do 5 Xí nghiệp may quản lý, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp và kiểm tra đóng gói sản phẩm.
Từ khâu 15 đến khâu 18: Là khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ.
4.2. Sơ đổ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty May 10
1.Kho NVL
2. Đo, đếm vải
3.Phân khổ
4.Phân bàn
8. Viết số kiện
7. Cắt, phá, gọt
6.Xoa phấn,
đục dấu
5. Trải bàn
9. Kho bán thành phẩm
10. May
11. KCS May
12. Là
13. KCS là
14. Bỏ túi
ni lông
18. Giao cho khách hàng
17. Kho
thành phẩm
16.Xếp gói, đóng kiện
15. Xếp sản phẩm vào hộp
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may 10.
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty May 10 được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ, không tổ chức hạch toán riêng.
Công ty May 10 là đơn vị sản xuất được tổ chức theo mô hình Công ty. Trực thuộc Công ty là các xí nghiệp thành viên, song các xí nghiệp thành viên này lại không có tư cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, không mở tài khoản riêng ở ngân hàng, không tổ chức hạch toán riêng, bộ máy gián tiếp làm nhiệm vụ quản lý xí nghiệp thành viên rất gọn nhẹ. Xuất phát từ những đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Công ty May 10 đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung toàn Công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện tại phòng Kế toán – Tài chính của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán phân tích kiểm tra kế toán…ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng Kế toán – Tài chính của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc xí nghiệp thành viên, phòng Kế toán của Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn đội ngũ nhân viên kinh tế này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ chuyên môn.
5.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Trưởng phòng TCKT
Phó phòng
Kiêm KT thuế
Phó phòng
Kiêm KT tổng hợp
Kế
toán
Tiền
Lương và Bảo hểm
Kế
toán
Tiền
mặt
tiền
gửi
tiền
vay
Kế
toán
TSCĐ
và
tạm ứng
Kế toán tập hợp
CFSX và tính giá
thành
Kế
toán
thanh toán
công
nợ
Kế toán
tiêu thụ hàng
xuất khẩu và công nợ phải thu
Kế
toán
tiêu
thụ
nội
địa
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguyên vật
liệu
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
5.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty.
Công ty may 10 áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Việc tổ chức sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính áp dụng cho hình thức nhật ký chung.
Tổ chức chứng từ kế toán.:
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của Công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau :
Phiếu nhập, phiếu xuất.
Phiếu thu, phiếu chi.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác.
Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Bảng cân đối SPS
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Nhật ký mua hàng
Bảng kê phát sinh các TK 621, 622, 627
Bảng kê phát sinh và các TK đối ứng và bảng tính giá thành
Trình từ ghi sổ :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá trị hàng tồn kho. Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành do Bộ tài chính ban hành.
Về sổ sách gồm: Nhật ký chung, sổ cái, sổ quỹ, bảng kê, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Tổ chức công tác kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận nói riêng. Góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác và giúp doanh nghiệp có thế đứng trên thị trường.
A. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và rất quan trọng của toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay nó là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Ở Công ty may 10, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được quan tâm và coi trọng đúng mức. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Kết quả sản xuất của từng giai đoạn là nửa thành phẩm, nó không được bán ra ngoài, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Mặt khác sản phẩm do công ty sản xuất có khối lượng lớn nhưng lại được phân chia thành một số loại nhất định, được bố trí tại một xí nghiệp thành viên nhất định với chu kỳ sản xuất rất ngắn.
Như vậy, với những đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí, kế toán công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp, phân xưởng. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Đối với chi phí phát sinh ở phân xưởng như phân xưởng cơ điện được công ty tập hợp và phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty may 10.
Công ty may 10 là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp May. Các khoản mục chi phí chứng từ sử dụng được quy định thống nhất trong ngành và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tại Công ty may 10 chi phí được phân loại như sau:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành hai loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ.
Chi phí nguyên vật liệu chính: là vải, bông các loại có tác dụng tạo nên thực thể của sản phẩm. Những nguyên liệu này rất phong phú về chủng loại, có tính năng, tác dụng khác nhau, một phần do Công ty mua ngoài còn chủ yếu do khách hàng đem đến. Phần do khách hàng đem đến Công ty chỉ hạch toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh. Do đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí vật liệu phụ: là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, bao gồm những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành được thuận lợi…
Vật liệu phụ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau như: cúc, chỉ, nhãn, mác, bao bì đóng gói các loại... trong đó phần lớn vật liệu phụ là do khách hàng đưa đến, chỉ có một bộ phận nhỏ là do Công ty mua tại thị trường trong nước. Chính vì vậy Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những vật liệu phụ do Công ty bỏ tiền ra mua. Còn đối với vật liệu phụ do khách hàng đem đến Công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng.
Chính vì đặc điểm trên đây mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này chỉ chiếm khoảng 18% trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ (trong trường hợp sản xuất theo phương thức thương mại thì tỷ trọng chi phí này thường chiếm khoảng 76% trong tổng chi phí).
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Là toàn bộ lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tình chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích trên tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất khoảng 59%.
2.3. Chi phí sản xuất chung.
Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, đội sản xuất bao gồm:
Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là tiền lương chính, lương phụ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên xí nghiệp.
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho các xí nghiệp như chi phí vật liệu, phụ liệu dùng sửa chữa máy móc, thiết bị dụng cụ quản lý xí nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng phục vụ tại phân xưởng, xí nghiệp như khấu hao thiết bị máy móc, khấu hao nhà cửa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Như tiền thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện nước, điện thoại dùng ở xí nghiệp phải trả cho người cung cấp, chi phí thu gom phế liệu, chi phí giám định máy.
Ngoài ba khoản mục chi phí trên Công ty còn phát sinh chi phí sản xuất phụ. Các chi phí này cũng gồm đầy đủ 3 khoản mục như chi phí sản xuất chính.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, mặt khác do công tác vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Do Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp, phân xưởng. Sau đó, tập hợp toàn Công ty (đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức tiền lương sản phẩm i đối với chi phí sản xuất chung, Đối với chi phí nhân công được tính trực tiếp vào giá thành. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty có thể theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm. Như vậy, kế toán Công ty đã áp dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên vật liệu chính và phụ liệu nội dung đã được trình bày phần phân loại chi phí sản xuất.
3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng ở Công ty cho việc sản xuất sản phẩm.
Tài khoản này mở chi tiết theo từng xí nghiệp và từng sản phẩm cụ thể như sau:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 1.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 2.
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 3.
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 4.
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 5.
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng thuê, in.
TK 6217: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng bao bì.
TK 6218: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của đơn vị gia công.
TK 62111: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Vị Hoàng.
TK 62112: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Hoa Phượng.
TK 62113: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Đông Hưng.
3.1.3. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Sổ sách sử dụng.
Sổ tổng hợp: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ cái TK621.
Sổ chi tiết: Bảng kê chi tiết TK 621 (sổ chi tiết TK 621), bảng kê phát sinh và các tài khoản đối ứng (Bảng tổng hợp chi tiết TK 621).
Công ty May 10 là đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu là chủ yếu, trong đó có 80% là sản phẩm xuất khẩu, 20% là sản phẩm nội địa.
Với loại hình gia công theo đơn đặt hàng thì toàn bộ nguyên vật liệu chính do khách hàng đem đến. Vì thế Công ty chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu chính nhận gia công mà không tiến hành hạch toán giá trị của nguyên vật liệu đó. Chi phí nguyên vật liệu chính ở Công ty đối với loại hình này chỉ là chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Với loại hình sản xuất FOB và sản xuất nội địa, Công ty tự tổ chức thu mua nguyên vật liệu nên giá trị nguyên vật liệu mua vào bằng giá mua cộng (+) chi phí mua.
Hàng tháng dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch phát lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp. Ở kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất, thủ kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cần dùng. Phòng kinh doanh trên cơ sở đó viết phiếu xuất kho ghi rõ khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu cần dùng để sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể. Đối với trường hợp thuê ngoài gia công, phòng kinh doanh căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lập “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” cho từng đơn vị nhận gia công và theo dõi theo từng sản phẩm.
Định kỳ 7 ngày 1 lần, kế toán nguyên vật liệu xuống kho lấy phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính hợp lý, phân loại chứng từ nơi sử dụng, từng mã hàng tiến hành nhập dữ liệu vào mục “xuất trong tháng”.
Cuối tháng , dựa trên số liệu của khoản mục xuất trong tháng, kế toán tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân NVL
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
+
+
Giá trị NVL
Xuất dùng
=
Đơn giá bình quân NVL
x
Số lượng NVL
xuất dùng
Tại các kho, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập – xuất vật tư về mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu.
Đối với hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết theo hình thức nhật ký chung.
Quy trình được trình bày phần 5.3 hình thức sổ kế toán đối với phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào bảng kê phát sinh TK 621 (sổ chi tiết TK 621), cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát sinh TK 621 kế toán vào bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng 621.
Bảng số 1: BẢNG KÊ PHÁT SINH VÀ CÁC TK ĐỐI ỨNG
TK 621
Từ 1-3 đến 31-3- 2003
Nợ đầu tháng:
Có đầu tháng:
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
15211
853.272.191
71.454.213
15212
206.194.861
15.658.355
15213
99.142.578
9.154.789
15221
302.449.151
8.231.456
15222
246.598.700
2.780.967
1525
296.282.153
5.625.438
15261
771.543.765
8.421.196
153
312.452.623
29.916.400
154
2.936.693.308
Cộng
3.087.936.122
3.087.936.122
Nguồn tài liệu: Công ty May 10
Hạch toán tổng hợp.
Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính sau đó kế toán tiến hành lập nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký chung và lập sổ cái của tháng để theo dõi. Tuy nhiên, sổ cái của Công ty May 10 một năm được in một lần cho nên sổ cái của tháng chỉ dùng để theo dõi.
Bảng số 2: SỔ CÁI TK 621
Từ 1-3-2003 đến 31-3-2003
DNNO:
DNCO:
TK Có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng …
15211
853.272.191
15212
206.194.861
15213
99.142.578
15221
302.449.151
15222
246.598.700
1525
296.282.153
15261
771.543.765
153
312.452.623
Cộng PS Nợ
3.087.936.122
Cộng PS Có
3.087.936.122
DƯ NỢ: Nguồn tài liệu: Công ty May 10
DƯ CÓ :
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho), kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư (Bảng số 3), bảng kê này tập hợp cho từng xí nghiệp và theo dõi từng sản phẩm.
Căn cứ vào bảng kê và các chứng từ gốc (phiếu xuất kho), đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng số 4). Đối với công cụ dụng cụ khi giá trị xuất dùng lớn thì kế toán vẫn trích thẳng vào TK chi phí mà không thông qua TK 142.
Với nguyên vật liệu do khách hàng đem đến, Công ty tiến hành phẩn bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, phụ liệu thực tế đã chi ra trong tháng cho từng loại sử dụng và coi đó là giá trị xuất dùng của loại nguyên vật liệu này.
Giá trị vải
Xuất dùng
=
Khối lượng vải xuất dùng
x
Hệ số phân
bổ
Hệ số phân bổ
Tổng chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phát sinh
Khối lượng vải do khách hàng đem đến
=
Giá trị vải này được ghi vào giá trị thực tế xuất kho trong bảng kê nguyên vật liệu chính.
Khác với các loại bảng kê xuất vật tư khác bảng kê xuất nguyên vật liệu chính được ghi chép theo giá hạch toán và giá thực tế để phản ánh của giá trị xuất của nguyên vật liệu chính phục vụ cho hàng xuất khẩu mà Công ty mua trong kỳ. Nghĩa là giá trị vải xuất kho do Công ty mua được tính theo phương pháp bình quân gia quyền để ghi vào cột hạch toán. Giá thực tế sẽ bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ mà số vải đó chịu phân bổ.
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Lao động là một trong 3 yếu tố hết sức quan trọng của quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là yếu tố cấu thành tạo nên giá trị của sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty May 10 là đơn vị chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất.
Mặt khác, trong Công ty May 10 không chỉ tiến hành sản xuất tại Công ty mà còn thuê ngoài gia công nên chi phí nhân công bao gồm:
Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương và các khoản có tính chất lương của nhân công trực tiếp sản xuất tại Công ty và các xí nghiệp địa phương.
Chi phí thuê ngoài gia công: Là số tiền mà Công ty phải trả cho các đơn vị nhận gia công theo số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá gia công đã được ký kết trên hợp đồng.
3.2.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp ”. Để tập hợp tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp cụ thể như:
TK 6221: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 1.
TK 6222: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 2.
TK 6223: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 3.
TK 6224: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 4.
TK 6225: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 5.
TK 6226: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng thuê, in.
TK 6227: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng bao bì.
TK 6228: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của đơn vị gia công.
TK 62211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Vị Hoàng.
TK 62212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Hoa Phượng.
TK 62213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp Đông Hưng.
3.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng.
Chứng từ sử dụng.
Danh sách chi tiết lương từng xí nghiệp do phòng tổ chức chuyển sang.
Chứng từ thanh toán lương gồm: Phiếu chi, bảng tổng hợp thanh toán lương.
Sổ sách sử dụng.
Sổ chi tiết: Bảng kê phát sinh TK 622, bảng kê chi tiết phát sinh và các TK đối ứng.
Sổ tổng hợp: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Sổ cái TK 622.
3.2.4. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty May 10 đang thực hiện việc khoán quỹ lương trong toàn Công ty, định mức tiền lương được duyệt là 51% trên tổng doanh thu. Trong đó 80% dành cho sản xuất. Việc trả lương cho công nhân sản xuất Công ty thực hiện trả lươn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3390.doc