mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chơng I.
Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu 1
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế 1
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 1
2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu 3
2.1 Nhập khẩu uỷ thác 3
2.2 Nhập khẩu tự doanh 4
II. Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh XNK 5
1. Nghiên cứu thị trờng 6
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc 7
1.2 Nghiên cứu thị trờng quốc tế 9
1.3 Lựa chọn
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc tại xí nghiệp Sông Đà 12/6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối tác kinh doanh 10
2. Lập phơng án kinh doanh 10
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 12
3.1 Giao dịch, đàm phán 12
3.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu 14
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 16
4.1 Xin giấy phép nhập khẩu 16
4.2 Mở L/C 17
4.3 Thuê phơng tiện vận tải 17
4.4 mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu 18
4.5 Làm thủ tục hải quan 19
4.6 Nhận hàng 19
4.7 Kiểm tra và vận chuyển hàng về kho 20
4.8 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu 21
4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có) 21
III. Các nhân tố ảnh hởng tới quy trình nhập khẩu 22
1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 22
1.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp 22
1.2 Trình độ quản lý hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp 23
1.3 Hoạt động nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp 23
1.4 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 23
2 Một số yếu tố khác 23
2.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhạp khẩu 23
2.2 Yếu tố chính trị, pháp luật 24
2.3 Yếu tố cơ sở hạ tầng 24
2.4 Yếu tố cạnh tranh 25
Chơng II.
Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc tại xí nghiệp Sông Đà 12.6 26
I. Tổng quan về xí nghiệp Sông Đà 12.6 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 26
2. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp 27
3. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp 28
4. Mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp 29
5. Nguồn lực của xí nghiệp 31
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua 32 1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung 32
2. Kết quả hoạt động kinh doanh XNK 33
3. Thị trờng nhập khẩu 35
III. Thực trạng quy trình nhập khẩu tại xí nghiệp 37
Bớc 1. Chuẩn bị giao dịch 38
1. Nghiên cứu thị trờng 38
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc 39
1.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh 40
1.3 Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc 40
2. Lập phơng án kinh doanh . 41
Bớc 2. Tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu. 42
1. Đàm phán 42
2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 44
Bớc 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 45
1. Xin giấy phép nhập khẩu 45
2. Mở L/C 46
3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu 47
4. Làm thủ tục hải quan 48
5. Làm thủ tục thanh toán 49
6. Tiếp nhận hàng hoá 50
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có) 51
IV. Nhận xét chung về quy trình nhập khẩu của xí nghiệp Sông Đà 12.6 52
1. Ưu điểm 53
2. Tồn tại trong quy trình nhập khẩu 54
Chơng III.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc tại xí nghiệp Sông Đà 12.6 57
I. Mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của xí nghiệp Sông Đà 12.6 trong thời gian tới 57
1. Mục tiêu hoạt động của xí nghiệp 57
2. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp 58
2.1 Mở rộng thị trờng 58
2.2 Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh 59
2.3 Kế hoạch các chỉ tiêu tổng hợp 59
II. Các giải pháp về phía xí nghiệp 60
1. Những giải pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị tiến hành giao dịch 60
1.1 Thu thập thông tin về đối tác và thị trờng 60
1.2 Xác định thị trờng trọng điểm 61
1.3 Lựa chọn đúng đối tác 61
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện khâu đàm phán, ký kết hợp đồng 62
2.1 Chuẩn bị đàm phán 62
2.2 Trong quá trình đàm phán 63
2.3 Ký kết hợp đồng 63
3. Những giải pháp hoàn thiện qua trình tổ chức thực hiện hợp đồng 64
3.1 Về việc mua bảo hiểm 64
3.2 Về thủ tục thanh toán tiền hàng nhập khẩu 65
3.3 Về thủ tục hải quan 65
3.4 Đối với công tác giao nhận và vận chuyển hàng hoá nhạp khẩu 66
4. Các giải pháp khác 66
4.1 Nâng cao công tác tổ chức quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ 66
4.2 Các biện pháp về vốn 67
4.3 Giải pháp về chiến lợc kinh doanh 68
III. Một số kiến nghị đối với nhà nớc 68
1. Tăng cờng kết hợp giữa các cơ quan nhà nớc 68
2. Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động nhập khẩu 69
3. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp 69
Kết luận
CHƯƠNG I.
Cơ sở lý luận chung về quy trình nhập khẩu .
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, là một mặt không thể tách rời khỏi nghiệp vụ thương mại quốc tế. Có thể hiểu nhập khẩu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ trong nước hoặc tái sản xuất để thu lợi nhuận, nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và nó thể hiện ở các lĩnh vực sau:
+ Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, làm tăng mức sống của nhân dân.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách .... cho phép thoả mãn hơn nhu cầu trong nước .
+ Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ do đó nó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều và phát triển trong xã hội.
+ Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh của hàng hoá nội với hàng ngoại tức là tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền trên thế giới, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, tự cấp tự túc.
+ Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mất cân đối kinh tế, đảm bảo một sự phát triển ổn định, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế .
+ Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu tạo môi trường thuận lợi cho môi trường xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là những nước có quan hệ xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
+ Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
Tuy nhiên để phát huy được hết những vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào đường lối của chính phủ lãnh đạo mỗi nước. ở nước ta, trong cơ chế quan liêu bao cấp trước kia quan hệ quốc tế chỉ thu hẹp trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dựa trên các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định thư. Sự quản lý quá cứng nhắc của nhà nước đã ít nhiều làm mất đi tính linh hoạt của nhập khẩu. Với các chủ thể tiến hành nhập khẩu là những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền, thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh nên công tác nhập khẩu rất trì trệ, máy móc và kém hiệu quả. Tất nhiên cái cũ không phù hợp với xu thế thời đại sẽ bị diệt vong và thay thế vào đó là cái mới tiến bộ hơn, đó là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy mới chỉ một thời gian ngắn từ khi chuyển sang cơ chế mới, các chính sách mở rộng nhập khẩu đã phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động, tràn ngập hàng hoá trong nước và tạo ra được sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự vươn lên ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế giúp nền kinh tế Việt Nam tiến vào thị trường thế giới một cách vững chắc. Thực tế này đã dẫn chứng một cách rõ ràng sự ưu việt của nền kinh tế thị trường cũng như khẳng định vai trò của nhập khẩu trong cơ chế mới.
Để tiếp tục phát huy vai trò của nhập khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung là :
+ Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất nhập khẩu dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
+ Đảm bảo nguyên tắc trong quan hệ thương mại quốc tế.
+ Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực nhập khẩu, phải biết kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
+ Phải chú ý tạo uy tín với các nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi .
Các quan điểm này được cụ thể hoá bằng những nguyên tắc sau:
+ Sử dụng triệt để tiết kiệm ngoại tệ, hiệu quả kinh tế cao.
+ Giành ưu tiên cho nhập khẩu tư liệu sản xuất đồng thời chú ý thích đáng nhập khẩu tiêu dùng thiết yếu cho đời sống nhân dân.
+ Nhập khẩu phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước.
+ Phải kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu tạo ra sự cân đối kim ngạch bù trừ cho nhau và tổng cộng có lãi.
+ Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định lâu dài vững chắc. Nhà nước muốn đẩy mạnh nhập khẩu về mọi mặt, từng bước tiến kịp trình độ quốc tế, kiểm soát được quy trình nhập khẩu là điều hết sức phức tạp và khó khăn, bởi sự biến động của nó không chỉ chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan mà cả yếu tố khách quan trong và ngoài nước.
2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu .
Hiện nay có hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu mà các đơn vị ngoại thương trong nước đang áp dụng, đó là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự doanh. Việc lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh của đơn vị cũng như yêu cầu của khách hàng.
2.1 Nhập khẩu uỷ thác:
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương (bên nhận uỷ thác) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chí phí của bên uỷ thác.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra để nhập khẩu mà chỉ phải chịu các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành nhập khẩu cũng như chi phí liên lạc, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí cho các cuộc đàm phán. Toàn bộ vốn cho hàng hoá nhập khẩu do bên uỷ thác cấp. Bên uỷ thác là những đơn vị có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu , có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng nhập khẩu hoặc không có đủ trình độ nghiệp vụ để nhập khẩu hàng hoá. Ngoài ra, các yêu cầu của hàng hoá nhập khẩu cũng được thể hiện trong một số tài liệu mà đơn vị uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thương và trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên. Đây là căn cứ để đơn vị ngoại thương tiến hành đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với bên nước ngoài. Sau khi hoàn tất việc nhập khẩu hàng hoá cho bên uỷ thác, đơn vị ngoại thương sẽ được bên uỷ thác cho hưởng một khoản gọi là chi phí uỷ thác, thường chiếm từ 0.5 - 1,5% giá trị hợp đồng. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này tuy lợi nhuận thấp (chỉ là phí uỷ thác) nhưng nhiệm vụ của đơn vị ngoại thương chỉ là nhập khẩu hàng hoá theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, đơn vị hoàn toàn không phải bỏ vốn ra để nhập khẩu, cũng không phải lo đầu ra cho hàng hoá nên độ an toàn cao.
2.2 Nhập khẩu tự doanh
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này là việc đơn vị ngoại thương trực tiếp nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam với danh nghĩa và chi phí của mình, rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này, đơn vị ngoại thương sẽ phải tự bỏ vốn của mình để nhập khẩu hàng hoá, rồi sau đó lo đầu ra để tiêu thụ số hàng hoá nhập khẩu thu lợi nhuận. Theo hình thức này đơn vị ngoại thương phải tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước để nắm được nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của khách hàng trong nước như thế nào, sau đó sẽ xem xét nguồn hàng, thị trường cung cấp và phải tính toán ra sao cho hàng hoá mà mình nhập khẩu về phải tiêu thụ được và phải có lãi.
Đây là hình thức kinh doanh đem lại hiệu quả cao vì lợi nhuận thu được do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời đơn vị còn chủ động được về nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh .
Tuy nhiên đây là hình thức kinh doanh mạo hiểm, rủi ro vì nhập khẩu tự doanh đòi hỏi đơn vị ngoại thương phải tự đầu tư vốn trong một thời gian khá dài. Hơn nữa, sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể lại không bán được hoặc chỉ bán được với giá thấp.
II. Quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nhiệm vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài ....đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Các khâu các nghiệp vụ cần phải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước. Vì thế người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung hoạt động nhập khẩu hàng hoá .
Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá.
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu
Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép kinh doanh
Mua bảo hiểm hàng hoá
Mở L/C
Thuê phương tiện vận tải
Kiểm tra và vận chuyển hàng về kho
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Làm thủ tục thanh toán
1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại quốc tế có một hệ thống thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời làm cơ sở để cho ra những quyết định đúng đắn đáp ứng được tình thế của thị trường, đồng thời làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn đối tác giao dịch thích hợp và làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện các hợp đồng sau này có hiệu quả. Chỉ có thể phản ứng linh hoạt cho các quyết định đúng đắn cho quá trình giao dịch, đàm phán khi có thông tin đầy đủ.
1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước.
Nghiên cứu thị trường trong nước hay còn gọi là nghiên cứu thị trường nhập khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại quốc tế có đầy đủ những thông tin về nhu cầu giá cả chất lượng của hàng hoá và dịch vụ. Từ đó đề ra các hướng hoạt động nhập khẩu bao gồm các bước sau:
a. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Mục đích của việc nghiên cứu này là tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nước đang cần nhưng phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu lợi nhuận của công ty. Muốn biết mặt hàng nào đang là nhu cầu cần thiết của thị trường trong nước thì doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu khảo sát các khía cạnh như:
+ Về mặt hàng: quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu...
+ Về tình hình tiêu dùng mặt hàng đó ra sao phải tìm hiểu rõ tập quán tiêu dùng, thị hiếu và quy luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất.
+Dự đoán chính xác về chu kỳ sống của sản phẩm: Doanh nghiệp phải tìm hiểu được mặt hàng mình đang nhập khẩu đang ở giai đoạn nào trong chu sống của sản phẩm để có quyết định chính xác nhằm nâng cao doanh số cũng như hiệu quả kinh doanh.
+ Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu: Trong thương mại quốc tế, các nước có hệ thống tiền tệ khác nhau do vậy việc tính toán tỷ suất ngoại tệ cho hàng hoá nhập khẩu là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là tổng số bản tệ thu được khi phải chi tiêu một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Doanh nghiệp phải tiến hành so sánh giữa tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ lúc đầu để nhập hàng. Nếu tỷ suất ngoại tệ lớn hơn thì tiến hành nhập khẩu còn ngược lại thì không nên nhập khẩu vì không đạt được mục đích lợi nhuận.
b. Nghiên cứu dung lượng thị trường và nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiên cứu dung lượng thị trường nhằm tìm hiểu rõ hơn về quy luật của thị trường, xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Do đó giúp cho nhà nhập khẩu có thể giải quyết hàng loạt các vấn đề về thị trường. Dung lượng về thị trường luôn luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố trong thời gian nhất định. Các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể chia làm 3 nhân tố, căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng với thị trường:
+ Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ: Đó là sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới đặc biệt là các nước tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hoá .
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật: với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sản xuất và nhu cầu về hàng hoá cũng được mở rộng có nghĩa là dung lượng thị trường cũng thay đổi .
Các chính sách của nhà nước.
Thị hiếu tập quán người tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường: bao gồm các hiện tượng đột biến về cung, cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, động đất bão lụt và các yếu tố xã hội chính trị.....
c. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh :
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng nắm vững về thông tin số lượng các đối thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng thị trường, thế mạnh, hạn chế của các đối thủ. Đặc biệt là nghiên cứu kỹ các chiến lược kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh của đối thủ trong thời gian tới để đưa ra phương án đối phó tối ưu hạn chế các điểm mạnh và tận dụng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường quốc tế cần xem xét những yếu tố cung cầu, giá cả cạnh tranh vì tham gia vào thương mại quốc tế với tư cách là nhà nhập khẩu, doanh nghiệp đặc biệt phải chú trọng đến các thông tin về nguồn hàng và các yếu tố giá cả hàng hoá.
- Nguồn cung cấp hàng trên thị trường quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng giao dịch rồi từ đó nghiên cứu đặc điểm thị trường các nước cung cấp trên các phương diện :
+ Thái độ và quan điểm các nước cung cấp thể hiện qua các chính sách ưu tiên xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu.
+ Tình hình của quốc gia đó có ổn định hay không, có tác động đến nguồn cung cấp đó như thế nào.
+Về vị trí địa lý có thuận tiện cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả kinh doanh hay không, có tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp không
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế:
Giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế luôn luôn biến động rất phức tạp, doanh nghiệp cần phải dự đoán được xu thế biến động dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm về quy luật thị trường, đánh giá hiệu quả nghiên cứu tình hình biến động của từng thị trường, đánh giá hiệu quả nghiên cứu trên các nhân tố về cạnh tranh giá cả, cung cầu, lạm phát. Từ kết quả đó doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung cấp tối ưu.
Nghiên cứu thị trường là công việc hết sức khó khăn, phức tạp xong kết quả của việc nghiên cứu lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức tiến hành khâu này sao cho đạt được kết quả tốt nhất.
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh .
Trên thị trường thế giới có rất nhiều hãng cung cấp sản phẩm mà ta muốn nhập. Việc nghiên cứu để lựa chọn hãng nào tối ưu nhất, đạt được các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng tốt nhất với mức chi phí phù hợp với mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thì cần thiết phải nghiên cứu các vấn đề:
+Tình hình sản xuất kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động, chất lượng, giá cả và uy tín của đối tác trên thị trường.
+ Khả năng về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác thể hiện ưu thế về sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thoả thuận các điều kiện về giá cả và thời hạn thanh toán.
+ Xem xét môi trường chính trị của nước đối tác: nếu bất ổn định sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình nhập khẩu.
+ Điều kiện địa lý cho phép ta đánh giá ưu thế địa lý của đối tác để giảm thiểu các chi phí vận tải bảo hiểm.
2. Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước ta tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Muốn lập phương án giao dịch sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh phải tiến hành tốt công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường. Phương án kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ được giao, nó phân đoạn mục tiêu lớn thành các mục tiêu cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành doanh nghiệp liên tục chặt chẽ. Phương án kinh doanh được lập đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những ruỉ ro và đạt hiệu quả cao trong doanh nghiệp.
Trình tự lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm các bước:
a. Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường và khả năng của doanh nghiệp:
Trên cơ sở các thông tin thu được từ hoạt động nghiên cứu thị trường, người lập phương án kinh doanh phải chỉ ra được các cơ hội cũng kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra những thông tin tổng quát về tình hình diễn biến thị trường trong nước cũng như ngoài nước để có thể thấy được những biến động có thể xảy ra từ đó lường trước được các rủi ro tiềm ẩn.
Ngoài ra, người lập phương án kinh doanh cũng phải phân tích được điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp để xem khả năng tiến hành kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không. Mọi cơ hội kinh doanh sẽ trở thành thời cơ hấp dẫn khi nó phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
b. Xác định giá cả mua bán trong nước:
Giá cả hàng hoá bán trong nước phải dựa trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện thanh toán hoặc giá cả các loại hàng trước đây cũng đã nhập. Giá bán trong nước phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đề ra sau khi trừ đi các chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào từng loại hàng mà định giá bán trong nước. Nếu như hàng hoá mà doanh nghiệp nhập về đã từng xuất hiện ở thị trường trong nước thì việc đặt giá bán cao hơn mức giá cũ cũng là điều không thuận lợi cho công tác tiêu thụ. Còn nếu là hàng hoá khan hiếm thì việc đặt giá cao hơn một chút để tăng lợi nhuận là điều có thể chấp nhận được.
c. Đề ra các biện pháp thực hiện:
Như ta đã biết trong phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là kế hoạch hành động cụ thể hoặc một giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ. Cho nên ta phải tiến hành các biện pháp để thực hiện được các kế hoạch đó. Mặt khác phương án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện nhiệm vụ của mình, cho nên nó phải đưa ra các bước tiến hành cụ thể để đạt những mục tiêu của phương án đó. Đề ra các biện pháp cụ thể phải dựa trên những phân tích của các bước trước đó. Đồng thời, phải dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp thực hiện cho phù hợp. ở bước này cần phải tránh xa rời thực tế, đề ra các biện pháp không sát với tình hình thị trường, hàng hoá và doanh nghiệp. Bước này đề ra các biện pháp thực hiện như:
+Tổ chức nhập khẩu hàng hoá
+Kiểm định chặt chẽ hàng hoá về chất lượng, số lượng và thời gian nghiên cứu.
+Thực hiện công tác tiếp nhận.
+Xúc tiến bán hàng và quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ.
Từ việc đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể này mà doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh hiệu quả, lấy được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu này cũng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận và một kết quả kinh doanh như mong muốn.
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1 Giao dịch, đàm phán:
Sau khi nghiên cứu môi trường, thị trường, lựa chọn được đối tác kinh doanh và lập phương án kinh doanh thì bước tiếp theo là phải tiến hành tiếp cận với khách hàng để giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia.
Quy trình giao dịch gồm các bước sau:
- Hỏi giá: đây là bước khởi đầu để bước vào giao dịch. Mục đích cơ bản của hỏi giá là để nhận được các báo giá với thông tin đầy đủ nhất. Do đó nội dung cơ bản của một hỏi giá là yêu cầu nhà cung cấp cho biết các thông tin về hàng hoá quy cách phẩm chất, số lượng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người hỏi giá cho nên người hỏi giá có thể gửi hỏi giá nhiều nơi.Trên cơ sở đó có thể lựa chọn ra báo giá tối ưu thích hợp nhất và chính thức lựa chọn nhà cung cấp.
- Chào hàng: chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một hay nhiều người xác định. Chào hàng có thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Nếu là của người mua đưa ra được gọi là chào mua hàng, nếu là của người bán đưa ra gọi là chào bán hàng. Báo giá cũng là một loại chào hàng.
Khi xây dựng chào hàng người chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề: gửi cho ai, gửi vào lúc nào, loại chào hàng, thời gian hiệu lực của chào hàng, nội dung cơ bản để sao cho thích hợp, tối ưu nhất.
- Đặt hàng: sau khi nghiên cứu, lựa chọn được các chào hàng tối ưu, nhà nhập khẩu tiến hành đặt hàng. Đó chính là lời đề nghị của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất khẩu hiển thị muốn mua hàng hoá và dịch vụ nhất định theo những điều kiện nhất định.
- Hoàn giá: khi người nhận chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như hết hiệu lực.
- Chấp nhận: một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện sau:
+Phải được người nhận hàng chấp nhận
+Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng.
+Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
- Xác nhận: sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại các kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau. Xác nhận thường được thành lập hai bản, được hai bên ký kết và mỗi bên giữ một bản.
Việc đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành kết hợp giữa các hình thức sau:
- Giao dịch, đàm phán qua thư tín: đây là hình thức giao dịch gián tiếp của doanh nghiệp đối với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này cùng một lúc doanh nghiệp có thể giao dịch với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo hình thức này thường mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ của đối phương và đặc biệt phải lưu ý khi viết thư.
- Giao dịch, đàm phán qua FAX và điện thoại: hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề xuất nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí FAX và điện thoại quốc tế rất đắt. Bởi vậy điện thoại và FAX chỉ được dùng trong trường hợp thật cần thiết, khẩn trương, hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thảo luận xong chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.
- Giao dịch, đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: thực tế cho thấy do hai bên gặp nhau trực tiếp nên có thể trao đổi mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài. Tuy nhiên đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi người đàm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng xử lý nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống, bình tĩnh nhận xét nắm được ý đồ, sách lược của đối phương để có biện pháp đối phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ trực tiếp là hết sức tốn kém.
3.2 Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán ở nước ngoài trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các giấy tờ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá.Còn bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có hiệu lực khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đầy đủ tư cách pháp lý.
+ Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của pháp luật.
+ Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định.
+ Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu:
+ Chủ thể của hợp đồng là các pháp nhân có các quốc tịch khác nhau.
+ Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác.
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc là ngoại tệ đối với một trong hai bên ký kết hợp đồng.
Những phương thức ký kết hợp đồng trong buôn bán ngoại thương:
+ Hai bên cùng ký vào hợp đồng mua bán.
+ Người mua xác nhận bằng văn bản là đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ chào hàng tự do nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng.
+ Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua có hiệu lực.
+ Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng trước đây của hai bên (nêu rõ các điều kiện được thoả thuận). Hợp đồng chỉ có thể coi như đã ký kết trong trường hợp hai bên dã ký kết vào hợp đồng.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu:
Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản như tên hàng, số lượng, điều kiện vận chuyển... tuy nhiên trong hợp đồng thì các điều khoản sau đây là không thể thiếu được và cần phải ghi rõ ràng chính xác tránh hiểu nhầm, hiểu sai...
+ Tên hàng.
+ Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý với từng loại hàng để xác định số lượng mới chuẩn xác.
+ Quy cách phẩm chất và cách xác định.
+ Giá cả.
+ Phương tiện, địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng.
+ Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán.
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý nhập khẩu, mà thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nước là khác nhau.Vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến thực hiện hợp đồng đó. Ngày nay trong xu thế tự do hoá mậu dịch, nhiều nước giảm bớt một số mặt hàng cần phải xin phép nhập khẩu và chỉ cấp đối với những mặt hàng bị cấm từ đó sẽ tiến tới bỏ cấp giấy phép hoặc chỉ cấp ở từng thời điểm, thời kỳ khác nhau để tránh những thủ tục rườm rà không cần thiết.
ở Việt Nam mọi doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đều có quyền nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký. Nếu hàng hoá không thuộc danh mục các hàng hoá bị cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền nhập khẩu mà không cần phải xin giấy phép nhập khẩu. Ngược lại, doanh nghiệp phải xin hạn ngạch hoặc giấy phép nhập khẩu của các cơ quan có thẩm quyền.
Mỗi quốc gia cơ quan có thẩm quyền c._.ấp giấy phép nhập khẩu là khác nhau không quốc gia nào giống quốc gia nào, và ở Việt Nam cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu là Bộ thượng mại hoặc Tổng cục hải quan.
+ Bộ thương mại cấp giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch.
+ Tổng cục hải quan cấp giấy phép hàng phi mậu dịch. Hồ sơ xin phép gồm có:
Đơn xin phép
Phiếu hạn ngạch.
Bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài hoặc bản sao L/C.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
4.2.Mở L/C.
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở châu âu )
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng.
Để tiến hành mở L/C người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C, đây cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu.
Bộ hồ sơ xin mở L/C gồm có:
+Đơn xin mở thư tín dụng
+Giấy phép nhập khẩu do bộ thương mại cấp
+Hợp đồng thương mại ( bản sao )
Ngoài đơn xin mở L/C cùng với các chứng từ khác, nộp lệ phí mở L/C, người nhập khẩu phải tiến hành ký quỹ phụ thuộc từng mặt hàng.
4.3 Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thương mại quốc tế: nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIP, CPT, DES, DDU, DDP theo incoterm 2000 thì người xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải. Còn nếu trong điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá: khi thuê phương tiện vận tải phải căn cứ vào số lượng hàng hoá để tối ưu hoá trọng tải của phương tiện, từ đó tối ưu được chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm cuả hàng hoá mà lựa chọn phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng hoá rời hay hàng hoá đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt, vận chuyển trên tuyến đường bình thường, vận chuyển một chiều hay hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay liên tục.
- Ngoài ra còn căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng ngoại thương như: quy định tải trọnh tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ...
4.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu .
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm so với những rủi ro đã được thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Trong buôn bán quốc tế hàng hoá chủ yếu được chuyên chở bằng đường biển mà chuyên chở bằng hình thức này thừơng gặp rủi ro và tổn thất lớn.Vì vậy bảo hiểm đường biển là loại hình bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay. Các đơn vị sau khi mua bảo hiểm của hàng hoá phải làm hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm bao.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá được tiến hành theo các khâu sau:
- Xác định nhu cầu mua bảo hiểm bao gồm:
+ Xác định giá trị mua bảo hiểm.
+ Xác định điều kiện bảo hiểm.
- Xác định loại hình bảo hiểm.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm.
4.5.Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu, xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hàng nhập cảng. Đây là một trong những công cụ để giúp nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu và ngăn chặn gian lận thương mại.
Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: người nhập khẩu phải khai báo chi tiết lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Khi khai báo thì yêu cầu người khai phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm các mục như: loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng, nhập khẩu nước nào, áp mã thuế...tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo giấy nhập khẩu, hoá đơn, bảng kê khai chi tiết hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu ... và các giấy tờ liên quan khác ( nếu có ).
- Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra: Hàng hoá phải được xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, hải quan đối chiếu trong tờ khai với hàng hoá thực tế xem có khớp với nhau không về chủng loại, quy cách số lượng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá hải quan sẽ có quyết định sau:
+Cho hàng qua biên giới.
+Cho hàng qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa khắc phục lại.
+Phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
+Không được phép xuất nhập khẩu.
Trách nhiệm của chủ hàng là thực hiện các quyết định trên của hải quan.
4.6 Nhận hàng.
Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức vận tải, ứng với mỗi phương thức vận tải là một quy trình giao nhận hàng hoá khác nhau. Đối với nghiệp vụ nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu được thực hiện qua đường biển. Khi hàng hoá đã về tới cảng hải quan sẽ có thông báo cho người nhận. Công ty khi tiến hành nhận hàng phải tiến hành một số công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng từ tàu nước ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá ( vận đơn, lệnh giao hàng...) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Tiến hành nhận hàng: nhận về số lượng, xem xét phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích cỡ, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì... của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Người nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
Khi nhận hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, tổn thất, sau đó yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong trường hợp khác doanh nghiệp yêu cầu công ty giám định VINACONTROL tiến hành kiểm tra hàng hoá và chứng từ giám định để đòi bồi thường.
4.7 Kiểm tra và vận chuyển hàng về kho.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giấm định có sự chứng kiến của cả hai bên, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ ký của các bên và đây là cơ sở để bên mua khiếu nại, đòi bồi thường bên có liên quan.
Sau khi tiến hành kiểm tra hàng hoá thì doanh nghiệp sẽ vận chuyển hàng hoá về kho của mình hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
4.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu:
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra các tổn thất.
Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong thương mại quốc tế như: phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức trả tiền mặt, phương thức ghi sổ. Nhưng trong thực tế hiện nay phương thức tín dụng chứng từ và phương thức chuyển tiền là được sử dụng phổ biến nhất.
- Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng L/C ):
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu) trả tiền cho người thứ ba hoặc cho bất kỳ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người hưởng lợi ) hoặc sẽ trả chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.
- Phương thức chuyển tiền: phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó người mua ( người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu tại một địa điểm nhất định sau khi đã nhận được đầy đủ bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến.
4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ).
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng cách các bên thương lượng với nhau nhằm đưa ra các giải pháp mang tính chất pháp lý thoả mãn hay không thoả mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, bên mua, người vận tải, công ty bảo hiểm... tuỳ theo tính chất của tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu nại phải có kèm các bằng chứng về tổn thất.
Cách khiếu nại tuỳ thuộc vào nội dung khiếu nại. Trường hợp không tự giải quyết được thì làm đơn gửi lên trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng .
III. CáC Nhân tố ảnh hưởng tới quy trình nhập khẩu
Sự biến động của mọi hiện tượng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác động trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhập khẩu là một hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố cả trong nước và ngoài nước, nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể tham gia nhập khẩu không dễ gì khống chế được. Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp:
1.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp: Trong kinh doanh nhập khẩu nguồn vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thực hiện hợp đồng hay không.
Nguồn vốn dùng để nhập khẩu của doanh nghiệp có thể có từ nhiều nguồn khác nhau như vốn uỷ thác của nhà uỷ thác, vốn các đơn vị đặt hàng, vốn do nhà nước cấp, vốn đi vay... Tuy nhiên để đảm bảo cho người xuất khẩu về khả năng thanh toán của mình thì doanh nghiệp cần phải có một ngân hàng luôn luôn bảo lãnh về tài chính cho mình.
1.2 Trình độ quản lý hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố giúp cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Bởi vì nếu cán bộ của doanh nghiệp giỏi thì doanh nghiệp sẽ tận dụng được hết mọi khả năng của mình, nhạy bén trong việc nhận biết các cơ hội từ nguồn hàng nhập khẩu. Đồng thời, nó quyết định việc thực hiện quy trình nhập khẩu nhanh hay chậm, đảm bảo tiến độ kinh doanh của đơn vị, nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
1.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường tốt giúp cho công ty có được nguồn cung cấp ổn định, giá cả phải chăng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có thể nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu kỹ lưỡng hơn để khi dưa hàng hoá vào thị trường trong nước có khả năng bán chạy nhất. Từ đó lập được phương án kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro và quyết định việc kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, đảm bảo hay không đảm bảo uy tín đối với công tác giao dịch.
2.Một số yếu tố khác:
2.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ giá ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Sự lên xuống của tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với ngoại tệ mạnh có thể dẫn doanh nghiệp đến thất thu hay được lợi từ hoạt động nhập khẩu. Thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp nhập khẩu phù hợp, lựa chọn bạn hàng có lợi, lựa chọn nguồn hàng và đồng tiền thanh toán. Tỷ suất ngoại tệ cũng như chiếc gậy vô hình làm thay đổi quyết định nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ thì tiến hành nhập khẩu còn ngược lại thì không nên vì doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng tiền lớn hơn ban đầu.
2.2 Yếu tố chính trị pháp luật
Đây là một yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải nắm chắc, hiểu thấu đáo khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
Yếu tố chính trị luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu, nó tạo ra khung pháp lý cho hoạt động nhập khẩu. Yếu tố luật pháp quy định về các điều khoản được ký kết trong hợp đồng như cần nhập một số mặt hàng hay ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện hợp đồng như bỏ một số mặt hàng không phải xin giấy phép nhập khẩu trong khi bắt buộc phải xin đối với một số mặt hàng khác.
Ngay cả khi yếu tố luật pháp rất thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nhưng doanh nghiệp không thể thực hiện được hành vi đó khi có sự bạo động, chiến tranh, xung đột diễn ra trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Bởi vì sự bất ổn định về chính trị này sẽ gây ra nhiều rủi ro và tổn thất cho việc nhập khẩu của doanh nghiệp. Chính vì vậy có thể nói chính trị và luật pháp là hai yếu tố đi cùng nhau và cùng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động nhập khẩu.
2.3 Yếu tố cơ sở hạ tầng
Yếu tố này gồm:
- Hệ thống cảng biển được trang bị hiện đại: cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận, đảm bảo an toàn cho hàng hoá được mua.
- Hệ thống ngân hàng: cho phép các ngà kinh doanh thuận lợi cho việc thanh toán, huy đọng vốn. Ngoài ra, ngân hàng đảm bảo cho lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: cho phép các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn và giảm bớt được mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong trường hợp xảy ra rủi ro.
2.4 Yếu tố cạnh tranh.
Trong cùng một thời kỳ nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một mặt hàng cùng tiêu thụ ở thị trường nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại hàng thì việc cạnh tranh ảnh hưởng tới giá cả hàng nhập khẩu, doanh số bán, sức tiêu thụ và do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THực TRạNG QUY TrìNH nhậP KHẩU máY MóC tại Xí NGHiệP SÔNG Đà 12.6
I Tổng quan về xí nghiệp sông Đà 12.6
1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp
Trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, vấn đề đầu tiên tạo cơ sở tiền đề cho quá trình phát triển đó là cơ sở hạ tầng. Khi có cơ sở hạ tầng vững chắc thì các ngành nghề khác trong nền kinh tế sẽ có cơ hội được đầu tư và phát triển. Chính trên cơ sở lý luận đó tổng công ty Sông Đà ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong quá trình phát triển đất nước.
Trước tình hình nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân đang ngày càng được nâng cao đòi hỏi phải có một nền khoa học công nghệ tiên tiến cùng với những thiết bị máy móc thiết bị hiện đại. Trong khi đó với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay, Việt Nam chưa thể sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, do đó yêu cầu đặt ra là cần phải nhập khẩu những máy móc và thiết bị hiện đại của các nước phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu đó của xã hội xí nghiệp Sông Đà 12.6 thuộc công ty Sông Đà đã được thành lập theo quyết định số 16/TCT - VPTH của Tổng Giám Đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Trước đây xí nghiệp chỉ là phòng vật tư và phòng kinh doanh XNK là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty Sông Đà 12. Sự ra đời của xí nghiệp nhằm góp phần phục vụ việc cung ứng các máy móc thiết bị cho tổng công ty cũng như cho các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
Xí nghiệp Sông Đà 12.6 là một doanh nghiệp độc có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và mở tài khoản, đăng ký mã số thuế tại tỉnh Hà Tây.
Xí nghiệp Sông Đà 12.6 với trụ sở chính đặt tại KM số 10 phường Văn
Mỗ, thị xã Hà Đông, Hà Tây.
2. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 12.6 có bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến. Các phòng ban có chức năng chuyên ngành riêng biệt, hoạt động đồng bộ dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp được chia như sau:
* Giám đốc xí nghiệp: là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đại diện cho toàn bộ nhân viên của xí nghiệp trước công ty.
* Phó giám đốc thường trực: giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực như công tác tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, công tác kinh tế kế hoạch, báo cáo thống kê, công tác cơ giới vận tải sửa chữa, công tác văn phòng và đời sống, công tác thu hồi công nợ và thay mặt Giám dốc điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp khi Giám đốc đi vắng.
* Ban tổ chức hành chính: Ban có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý, tổ chức hành chính công tác tiền lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
*Ban hành chính kế toán: Ban có nhiệm vụ làm công tác kiểm tra, kiểm soát trực hiện các chế độ quản lý kinh tế. Trực tiếp quản lý các khoản nợ của xí nghiệp, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và những quy định của công ty.
*Ban kinh doanh tiêu thụ: theo dõi các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ xuất nhập khẩu hàng hoá,tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc .Ban còn có trách nhiệm nhận các đơn đặt hàng,theo dõi và ký kết các hợp đồng kinh tế với nước ngoài,nghiên cứu các đối tác kinh doanh và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
*Ban kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh chung cho toàn xí nghiệp và chuyển giao kế hoạch cho ban kinh doanh tiêu thụ. Ngoài ra Ban còn có trách nhiệm tổng kết tình hình hoạt động của tất cả các phòng, tổng kết tình kinh doanh và lập báo cáo trình lên Giám đốc xí nghiệp.
Ngoài các phòng ban trên xí nghiệp còn có tổ xe vận tải và các đội xây dựng, kho vật tư, tổ bảo vệ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp:
giám đốc
PHó GIáM đốc DDDĐĐoĐốC
BAN
Kinh tế kế hoạch
BAN
Kinh doanh tiêu thụ
BAN
Hành chính kế toán
BAN
Tổ chức hành chính
đội
Xây dựng
tổ
Xe vận tải
Nhìn chung mô hình tổ chức của xí nghiệp vẫn chưa được hoàn thiện do còn chưa có phòng marketing để phụ trách riêng về công việc nghiên cứu trường, tìm hiểu các đối tác cũng như các đối thủ cạnh tranh. Điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp gặp không ít khó khăn.
3. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp
* Chức năng:
Chức năng chính của xí nghiệp là kinh doanh vật tư và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bao gồm:
- Tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty và công ty như: xi măng, thép xây dựng, sản phẩm may và sản phẩm may bao bì.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng, nguyên nhiên liệu:
+ Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy xây dựng.
+ Nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết yếu nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các công trình của công ty và tổng công ty.
+ Cung ứng nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp của tổng công ty và công ty.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tìm kiếm nguồn cung ứng với giá rẻ nước ngoài để lập kế hoạch nhập khẩu hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Chịu trách nhiệm trong quản lý số vốn nhà nước cấp, hạch toán và sử dụng có hiệu quả.
- Tuân theo các chế độ chính sách quản ký kinh tế tài chính xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đổi mới phương tiện, công nghệ tin học trong công tác quản lý và tác nghiệp chuyên ngành xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng quy mô hàng đầu về tiếp thị, ngân hàng, thông tin các dữ liệu, độ tin cậy của khoa học liên quan đến hoạt động kinh doanh và quan hệ thương mại.
- Thực hiện dầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương có liên quan đến hoạt động nhập khẩu đúng pháp luật và thông lệ quốc tế. Thực hiện đày đủ các cam kết trong hợp đồng thoả ước lao động bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao động.
4) Mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp
* Mặt hàng kinh doanh
- Hàng nhập khẩu: Xí nghiệp nhập khẩu các loại máy móc thiết bị vật tư phụ tùng phục vụ thi công cho các công trình của công ty và tổng công ty, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho các sản phẩm công nghiệp.
- Hàng xuất và bàn giao trong công ty và tổng công ty: Các dây truyền mới, máy mới , thiết bị phụ tùng thay thế cho các cơ sở sản xuất và các công trình. Ngoài ra, xí nghiệp cùng hợp tác với một số nước bạn như: Hàn Quốc, Nhật Bản với vai trò là chủ thầu tham gia các cuộc đấu thầu quốc tế về các dự án thuộc các lĩnh vực hoạt động của mình.
* Lĩnh vực kinh doanh
Xí nghiệp hoạt động với ngành nghề chủ yếu là nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng thay thế . Hình thức nhập khẩu chủ yếu của xí nghiệp là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Sau đó thực hiện lắp đặt các dây chuyền mới, máy mới cho các cơ sản xuất và kinh doanh cũng như cho các công trình trong nước. Ngoài ra xí nghiệp còn hoạt động một số trong lĩnh vực:
- Sản xuất bao bì.
- Tiêu thụ sản phẩm công nghiệp .
- Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng quy mô vừa và nhỏ .
- Vận chuyển các sản phẩm công nghiệp đi tiêu thụ tại thị trường trong nước
- Kinh doanh vận tải: Phương châm hoạt động của xí nghiệp là luôn bám sát các cơ sở sản xuất và các công trình nhằm mục đích:
+ Đảm bảo duy trì cho các dây truyền sản xuất hoạt động liên tục và ổn định đáp ứng yêu cầu sản xuất.
+ Cải tiến, thay thế các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao tính năng công nghệ, chất lượng sản phẩm...
+ Song song với việc đưa các thiết bị công nghệ cao vào trong sản xuất, xí nghiệp còn tổ chức đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ nhân viên nhằm tạo điều kiện cho họ có khả năng nắm bắt sử dụng và khai thác các thiết bị dây truyền kỹ thuật mới.
+ Trong việc cung cấp hàng hoá thiết bị, xí nghiệp luôn tìm hiểu kỹ yêu cầu của khách hàng để lựa chọn thiết bị phù hợp đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính năng sử dụng, khả năng mở rộng... đảm bảo cung cấp đúng theo yêu cầu của khách hàng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
5) Nguồn lực của xí nghiệp
* Nguồn nhân lực của xí nghiệp
Trong những năm gần đây số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp tăng lên nhanh chóng cùng với sự phát triển quy mô kinh doanh, nhằm đáp ứng những nhu cầu của công việc. Hiện tại nguồn nhân lực của xí nghiệp được phân bổ như sau:
+ Kỹ sư cơ khí chế tạo máy và xây dựng thuỷ lợi: 20 người
+ Cử nhân kinh tế: 13 người .
+ Cử nhân kinh tế ngoại thương, thương mại: 6 người .
+ Cao đẳng: 9 người
+ Trung cấp, sơ cấp: 16 người .
+ Công nhân kỹ thuật: 68 người .
Nhìn chung trình độ cán bộ nghiệp vụ của xí nghiệp được đánh giá là khá, điều đó đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp .
* Nguồn tài chính
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề cơ bản trước tiên là vốn, điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu. Theo số liệu báo cáo của năm 2002 nguồn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã tăng lên đáng kể song thực tế cho thấy rằng nguồn vốn đó vẫn còn khá eo hẹp so với yêu cầu của nghiệp vụ nhập khẩu .
Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình tài chính của xí nghiệp.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2001
2002
1
Tổng vốn KD
triệu đồng
68.093
73.985
2
Tài sản cố định
-nt-
11.291
15.435
3
Tài sản lưu động
-nt-
56.802
58.550
4
Nợ phải trả
-nt-
19.354
22.743
5
TSCĐ/ Tổng TS
%
16,58
20,86
6
TSLĐ/ Tổng TS
%
83,42
79,14
7
Nợ phải trả/ Tổng TS
%
28,42
30,74
Nguồn báo kết quả tài chính năm 2001 - 2002
Trải qua hơn 2 năm hoạt động tổng vốn kinh doanh đã lên tới gần 75 tỷ đồng Đó là kết quả của quá trình tích luỹ tài chính của xí nghiệp nhằm từng bước mở rộng quy mô và mặt hàng kinh doanh .
II) Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua.
1) Kết quả hoạt động kinh doanh chung.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là kinh doanh xuất nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với kinh doanh nội địa, do đó vấn đsản xuất hiệu quả được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy cùng với sự biến đổi của nền kinh tế thế giới và khu vực xí nghiệp đã góp một phần nhỏ bé của mình để đưa đất nước đi lên. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 2. Tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2001 - 2002
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Tổng doanh thu
68.093.000.000
73.985.000.000
2
Doanh thu kinh doanh xây lắp
23.194.000.000
15.294.000.000
3
Doanh thu kinh doanh XNK
44.899.000.000
58.691.000.000
4
Giá vốn hàng bán
66.192.000.000
70.589.000.000
5
Lãi gộp
521.838.000
2.072.000.000
6
Thu nhập bình quân
832.000
1.230.000
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 - 2002
Trong năm 2001 doanh thu của xí nghiệp đạt hơn 68 tỷ mà lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ đạt hơn 500 triệu. Nguyên nhân là do xí nghiệp mới thành lập nên còn ít kinh nghiệm, quy chế xuất nhập khẩu chưa rõ ràng nên hiệu quả chưa cao. Nhưng bước sang năm 2002 doanh thu của doanh nghiệp đã tăng lên đạt gần 75 tỷ . Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh là hơn 2 tỷ đồng. Điều này cũng chứng tỏ được nỗ lực của xí nghiệp trong việc tìm kiếm và mở rộng sản xuất kinh doanh từng bước có hiệu quả hơn.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu .
Trong hai năm qua kim ngạch nhập khẩu của xí nghiệp không ngừng được tăng lên. Do nắm vững được nhu cầu của khách hàng nên xí nghiệp đã tăng cường nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị... để cung ứng cho ngành xây dựng cũng như các ngành khác có liên quan. Kim ngạch nhập khẩu trong năm 2002 đã tăng lên đáng kể. Trong năm 2001 kim ngạch của công ty là 14 tỷ nhưng sang năm 2002 đã tăng lên hơn 2,5 lần và đạt 39 tỷ đồng. Hoạt động nhập khẩu luôn giữ vị trí quan trọng trong việc thu chi của DN.
Thông qua các báo cáo tổng hợp của các năm ta có bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chính của xí nghiệp như sau:
Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Năm
Mặt hàng
2001
2002
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng kim ngạch NK
14.000
100
39.000
100
I. Máy móc thiết bị
13.838,037
98,84
38.464,744
98,63
1. Máy xúc lật TO
596,453
4,26
1.491,133
3,82
2. Ô tô vận tải
4.949,112
35,35
17.847,336
45,76
3. Máy ủi DZ 171
997,128
7,12
1.495,692
3,84
4. Máy trộn bê tông
3.195,033
22,82
7.987,503
20,48
5. Ô tô cẩu thuỷ lực
800,148
5,72
2.400,444
6,15
6. Máy dầm rung
2.657,850
18,98
5.315,7
13,63
7. Máy nén khí
642,313
4,59
1.926,936
4,95
II. Mặt hàng khác
161,963
1,16
535,257
1,37
Qua bảng trên ta thấy mặt hàng máy móc thiết bị phục vụ thi công cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải là mặt hàng nhập khẩu chủ đạo của xí nghiệp trong 2 năm qua. Đây là nhóm mặt hàng chiến lược quan trọng của xí nghiệp
Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, để phát triển bắt kịp các nước trong khu vực cũng như trên thế giới thì yêu cầu về đầu tư cho cơ sở vật chất là rất quan trọng. Chính vì vậy thị trường về máy móc thiết bị cho xây dựng các công trình công cộng, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là rất lớn. Đây chính là cơ hội và động lực để xí nghiệp tăng cường và mở rộng nhập khẩu loại hàng hoá này. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, xí nghiệp sông Đà 12.6 đã chủ động tìm kiếm bạn hàng, đối tác để ký kết các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị. Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này là 14 tỷ nhưng đến năm 2002 đã tăng lên 39 tỷ, trong đó tăng mạnh nhất là mặt hàng ô tô vận tải từ 4.949.112.000 đạt tỷ trọng là 35,35% năm 2001 sang năm 2002 tăng lên 17.847.336.000 đạt tỷ trọng là 45,76%. Nguyên nhân mặt hàng này tăng là do xí nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng nên cần nhiều ô tô để vận chuyển nguyên vật liệu tới các công trình. Còn đối với các mặt hàng khác có tăng nhưng không mạnh.
Với sự phát triển như hiện nay của nước ta thì nhu cầu về các sản phẩm này là không ngừng tăng lên, vì vậy từ nay cho đến năm 2010 để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì xí nghiệp cũng như các đơn vị cùng ngành kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm đó.
3. Thị trường nhập khẩu.
Hiện nay thị trường cung cấp máy móc thiết bị cho xí nghiệp là các đối tác như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, các nước SNG, ý, Thụy Điển...Đây là các đối tác mà xí nghiệp cho là thích hợp với mình để đào sâu quan hệ, khai thác hiệu quả từ hoạt động nhập khẩu và đã có quan hệ thường xuyên với xí nghiệp. Tình hình nhập khẩu của xí nghiệp theo thị trường được minh họa qua bảng sau:
Bảng 4: Một số thị trường nhập khẩu chính của xí nghiệp.
Năm
Thị trường
2001
2002
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch (triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nhật Bản
6.749,260
48,21
19.578,532
50,2
Hàn Quốc
4.598,562
32,84
10.638,216
27,28
Nga
1.396,574
9,98
5.325,857
13,66
Khối các nước SNG
831,429
5,94
2.254,658
5,78
Các thị trường khác
424,175
3,03
1.202,737
3,08
TổNG
14.000
100
39.000
100
Qua bảng số liệu này ta thấy nhà cung cấp máy móc thiết bị của xí nghiệp chưa nhiều chủ yếu mới chỉ tập trung vào 2 khu vực chính là Đông Âu và Đông á.Tuy nhiên đây là những thị trường truyền thống và làm ăn lâu dài với xí nghiệp. Do lập được mối quan hệ tốt cho nên xí nghiệp thường xuyên nhận được nguồn hàng với giá hợp lý từ các nhà cung ứng này.
Nhật Bản là nhà cung ứng lớn nhất trong suốt 2 năm qua của xí nghiệp. Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu từ Nhật là 6.749.260.000 chiếm 48,21% tổng số kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường, năm 2002 đạt 19.578.532.000 chiếm 50,2%. Các sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản bao gồm ô tô tải, ô tô cẩu thuỷ lực ... Có được điều này là do xí nghiệp nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng nội địa là ưa dùng hàng có chất lượng cao, hàng ngoại đặc biệt là hàng sản xuất tại Nhật Bản. Nhật Bản là một trong các nước có trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiến tiến nên các máy móc thiết bị của họ thường có chất lượng tốt.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29733.doc