Mở đầu
Thị tr−ờng chứng khoán tập trung tại Việt Nam đã đi vào hoạt động
đ−ợc hơn 4 năm, đánh dấu b−ớc ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu nền kinh tế thị tr−ờng nói chung và thị tr−ờng tài chính ở
n−ớc ta nói riêng. Thị tr−ờng chứng khoán tập trung ra đời đã mở ra một kênh
huy động vốn mới cho nền kinh tế. Tuy quy mô còn nhỏ bé, vai trò tác động
đến nền kinh tế ch−a lớn nh−ng TTCK Việt Nam thời gian qua đã có những
b−ớc tiến quan trọng. Điều đáng ghi nhậ
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa Công ty chứng khoán và khác hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tr−ớc hết là sự vận hành và hoạt
động suôn sẻ, an toàn của thị tr−ờng đã thu hút đ−ợc số đông các nhà đầu t−
tham gia và dần hình thành thói quen, tập quán đầu t− chứng khoán trong
công chúng. Bên cạnh đó, sự tr−ởng thành cả về số l−ợng và chất l−ợng của
các chủ thể quan trọng khác tham gia thị tr−ờng nh− các tổ chức niêm yết,
công ty chứng khoán cũng là một dấu hiệu tích cực.
TTCK là loại thị tr−ờng đặc biệt, ở đó các pháp nhân và cá nhân tham gia
giao dịch trên thị tr−ờng đều phải thông qua các công ty chứng khoán. Khách
hàng của các công ty chứng khoán chính là các chủ thể tham gia TTCK, với t−
cách là ng−ời đại diện cho nguồn cung và cầu chứng khoán. Khách hàng của
công ty chứng khoán cũng rất đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp, nhà đầu t−,
quỹ bảo hiểm, quỹ t−ơng hỗ, Chính phủ, chính quyền địa ph−ơng … nên có
nhiều nhu cầu khác nhau. Khi thiết lập mối quan hệ giao dịch giữa khách hàng
và công ty chứng khoán, cả hai bên th−ờng tìm hiểu những vấn đề liên quan
đến nhau và phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Mặt khác, mối quan hệ
này còn mang tính nhân bản: trách nhiệm từ khía cạnh đạo đức, văn hoá ứng
xử, bổ sung thêm cho văn hoá đầu t− đ−ợc lành mạnh và hiệu quả. Hiện nay
chúng ta đang xây dựng Luật Chứng khoán, các vấn đề liên quan đến công ty
chứng khoán và khách hàng mới chỉ đ−ợc đề cập rải rác trong một số văn bản.
Việc nghiên cứu vấn đề này sẽ làm sáng tỏ mối quan hệ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng.
1
Để thực hiện đ−ợc mục tiêu chiến l−ợc phát triển TTCK đến năm 2010,
đặc biệt chú trọng phát triển TTCK cả về quy mô và chất l−ợng hoạt động
nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu t−, mối quan hệ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng là vấn đề không nhỏ, tạo nên chất xúc tác quan trọng
trong việc thu hút các nhà đầu t− đến với các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp
cao. Việc nghiên cứu vấn đề này cũng có ý nghĩa thực tiễn phù hợp với định
h−ớng phát triển của các định chế trung gian thị tr−ờng trong những năm sắp
tới.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc:
ở ngoài n−ớc, vấn đề này đã đ−ợc quy định trong các Luật chứng khoán,
những Quy định, Quy chế của Sở Giao dịch và một số văn bản pháp quy khác.
Ngoài ra, vấn đề này th−ờng rất đ−ợc chú trọng trong các ch−ơng trình giảng
dạy và sát hạch cho các nhân viên muốn làm việc tại các công ty chứng
khoán;
ở trong n−ớc, các văn bản pháp quy mới đề cập rải rác một số nguyên tắc
về mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Nh− vậy, mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách hàng nên đ−ợc
nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống hơn trên ph−ơng diện các dịch vụ mà công
ty chứng khoán cung cấp thì tính thực tiễn sẽ cao hơn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong mối quan hệ
giữa công ty chứng khoán và khách hàng;
- Hệ thống hoá các văn bản pháp lý quy định các mối quan hệ trên;
- Nghiên cứu thực trạng của mối quan hệ này tại Việt Nam;
- Nghiên cứu mối quan hệ từ khía cạnh đạo đức;
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện mối quan hệ giữa công ty
chứng khoán và khách hàng theo xu h−ớng phát triển của TTCK tại Việt Nam.
2
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của các
công ty chứng khoán và khách hàng của họ trong mối quan hệ giao dịch từ hai
khía cạnh: quy định pháp lý và đạo đức.
Ph−ơng pháp nghiên cứu: Trong đề tài có sử dụng các ph−ơng pháp
nh− thống kê, tổng hợp, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
Nội dung của đề tài gồm 3 ch−ơng:
- Ch−ơng 1: Những vấn đề cơ bản về mối quan hệ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng;
- Ch−ơng 2: Thực trạng mối quan hệ giữa các công ty chứng khoán và
khách hàng tại Việt Nam;
- Ch−ơng 3: Giải pháp hoàn thiện mối quan hệ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng.
3
Ch−ơng I
Những vấn đề cơ bản về mối quan hệ giữa công ty
chứng khoán và khách hàng
1.1 . Công ty chứng khoán và khách hàng
Để hình thành và phát triển thị tr−ờng chứng khoán (TTCK) có hiệu
quả, một trong các yếu tố không thể thiếu đ−ợc là các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị tr−ờng cùng với đông đảo các nhà đầu t− chứng khoán. Các
nhà đầu t− tham gia TTCK không chỉ với mục tiêu làm lợi cho mình mà chính
là tham gia vào quá trình tích tụ vốn đầu t− dài hạn cho phát triển kinh tế và
tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Nh−ng hoạt động của
TTCK phải đ−ợc điều tiết trật tự, công bằng và hiệu quả nên cần và phải có
các định chế trung gian với t− cách là các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán tạo nên mối liên kết giữa các nhà đầu t− với hoạt động của thị tr−ờng.
Từ ý nghĩa đó, các tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán mà cụ
thể hơn là các công ty chứng khoán và các nhà đầu t− - những khách hàng của
công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt đối với TTCK.
1.1.1. Công ty chứng khoán
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy, khi nhu cầu mua
bán chứng khoán xuất hiện sẽ tạo nên những tụ điểm mua, bán chứng khoán
sơ khai và sau đó hình thành nên TTCK. Cũng nh− các thị tr−ờng khác, lúc
đầu những ng−ời tham gia mua, bán chứng khoán là những cá nhân sở hữu
chứng khoán. Về sau, khi thị tr−ờng phát triển, khối l−ợng vốn luân chuyển
ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những tổ chức trung gian hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đó cũng đa dạng hơn.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán do các tổ chức thực
hiện chung quy vẫn đ−ợc gọi là các công ty chứng khoán, là chủ thể mà đề tài
này nghiên cứu.
4
Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh chứng khoán nên cũng
có những đặc điểm t−ơng đồng với tổ chức và hoạt động của công ty khác nói
chung. Cũng cần hiểu rằng, tiến hành hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao hàm cả những loại hình
khác nh− công ty quản lý quỹ, công ty t− vấn đầu t−...
Công ty chứng khoán đ−ợc hiểu là một tổ chức đ−ợc thành lập theo
pháp luật, tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, công ty chứng khoán là công ty cổ phần
hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đ−ợc thành lập để hoạt động kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán với các loại hình (hay nghiệp vụ) kinh doanh chính: môi
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu t− chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, t− vấn tài chính và đầu t− chứng
khoán. Nh−ng do tính chất đặc thù của hàng hoá trong kinh doanh chứng
khoán (chứng khoán) nên chủ thể kinh doanh (công ty chứng khoán) phải tuân
theo những yêu cầu đặc biệt nh− phải có tiềm lực về tài chính, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động kinh doanh, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Vai trò của công ty chứng khoán:
TTCK không thể hoạt động nếu không có chủ thể kinh doanh chứng
khoán mà cụ thể là các công ty chứng khoán tham gia. Điều đó cũng đồng
nghĩa với vai trò hết sức quan trọng của công ty chứng khoán, đ−ợc coi nh−
một nguyên lý khi tổ chức và vận hành TTCK.
Tr−ớc hết, công ty chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn, có nghĩa là các tổ chức này chính là chiếc cầu nối và là kênh dẫn
vốn từ một bộ phận nào đó của nền kinh tế có sự d− thừa vốn đến các bộ phận
khác của nền kinh tế đang thiếu vốn và có nhu cầu huy động vốn. Quá trình
đó diễn ra không phải theo một quy −ớc nh− là một lẽ tự nhiên: khi doanh
nghiệp cần huy động vốn để đầu t− phát triển sản xuất, kinh doanh, họ sẽ và
có thể phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). Nh−ng họ không thể
làm hoàn hảo việc đó bởi không có bộ máy chuyên nghiệp. Công ty chứng
5
khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, cơ chế huy động
và bộ máy tổ chức thích hợp sẽ đóng vai trò trung gian, môi giới mua bán,
phát hành chứng khoán, t− vấn đầu t− và thực hiện các dịch vụ khác không chỉ
cho ng−ời phát hành mà cho cả ng−ời đầu t−. Nhờ các công ty chứng khoán
mà các cổ phiếu và trái phiếu đ−ợc l−u thông, mua bán trên TTCK và qua đó,
một l−ợng vốn ngày càng lớn đ−ợc tập hợp từ những nguồn nhỏ, lẻ để đ−a vào
đầu t− phát triển doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Đánh giá chung sau 4 năm ra đời và phát triển của TTCK có thể nói
rằng, Việt Nam đã xây dựng và vận hành đ−ợc TTCK có tổ chức, về cơ bản đã
hình thành khá đầy đủ các chủ thể tham gia thị tr−ờng, b−ớc đầu đã thực hiện
huy động vốn đầu t− cho doanh nghiệp thông qua TTCK, cung cấp cho nền
kinh tế một kênh đầu t− tài chính mới. Trong đó, không thể không nói đến vai
trò công ty chứng khoán với t− cách là một chủ thể không thể thiếu trên
TTCK.
Vai trò quan trọng tiếp theo của công ty chứng khoán là cung cấp một
cơ chế giá cả trong giao dịch, mua bán chứng khoán. Công ty chứng khoán
thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở giao dịch chứng khoán), có
chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu t− (khách hàng
của công ty) có đ−ợc sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản
đầu t− của mình. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng
là can thiệp trên thị tr−ờng, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Vai trò này
đ−ợc thể hiện rõ hơn ở các TTCK phát triển, còn đối với TTCK mới hình
thành hoặc TTCK mới nổi ở các n−ớc đang phát triển, vai trò này còn phụ
thuộc vào các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác.
Công ty chứng khoán còn cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các
nhà đầu t−, giúp cho các nhà đầu t− giảm thiểu rủi ro, thiệt hại khi tiến hành
đầu t−. Các nhà đầu t− luôn muốn có đ−ợc khả năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán có giá và ng−ợc lại trong một môi tr−ờng đầu t− ổn định. Để đảm
bảo quyền và lợi ích đó, công ty chứng khoán sẽ giúp họ.
6
Trong hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán không chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng (mua, bán chứng khoán) mà còn tham gia vào
nhiều dịch vụ t− vấn khác thông qua việc nghiên cứu thị tr−ờng để cung cấp
thông tin và h−ớng dẫn khách hàng của mình tham gia đầu t− trên thị tr−ờng.
Vai trò t− vấn đầu t− ngày càng có ý nghĩa khi tích luỹ của nền kinh tế quốc
dân tăng lên bởi lẽ việc tích luỹ và nhu cầu đầu t− ngày càng đa dạng sẽ khiến
nhu cầu t− vấn của khách hàng và nhu cầu quản lý tài sản của họ cũng ngày
càng tăng lên.
Hoạt động của công ty chứng khoán còn tạo ra sản phẩm mới, góp phần
quan trọng trong sự phát triển năng động của TTCK. Vai trò này càng thể hiện
rõ hơn trong những năm gần đây trong bối cảnh các công cụ chứng khoán
phát triển với tốc độ rất nhanh do dung l−ợng thị tr−ờng và biến động thị
tr−ờng ngày càng lớn, các nhà đầu t− nhận thức rõ ràng hơn và tiếp cận nhiều
hơn với thị tr−ờng tài chính cùng với sự nỗ lực trong tiếp thị của công ty chứng
khoán. Ngoài cổ phiếu, trái phiếu thông th−ờng, nhiều sản phẩm mới thông
qua công ty chứng khoán đã đ−ợc mua bán, giao dịch nh− trái phiếu chính
phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng lựa chọn, hợp đồng t−ơng lai và
các sản phẩm lai tạo đa dạng khác đã làm cho TTCK ngày càng sôi động và
phát triển mạnh mẽ.
Với TTCK Việt Nam, tuy quy mô còn nhỏ bé nh−ng đã đ−ợc hình thành
đồng bộ và từng b−ớc phát triển, trong đó các công ty chứng khoán đảm
đ−ơng vai trò không thể thiếu trên TTCK. Từ con số ít ỏi khi mới thành lập
TTCK với 7 công ty chứng khoán, đến nay đã có 13 công ty chứng khoán
đ−ợc cấp phép hoạt động với xuất xứ từ nhiều lĩnh vực quan trọng nh− ngân
hàng, bảo hiểm,... Các công ty chứng khoán này có sự phát triển tốt, thể hiện ở
số l−ợng tài khoản giao dịch của khách hàng tăng liên tục qua các năm, từ
khoảng 500 tài khoản ban đầu và đến tháng 5/2004 đã có 18.777 tài khoản của
các nhà đầu t− mở tại các công ty chứng khoán để giao dịch, mua bán chứng
khoán. Tuy ch−a thể so sánh với các TTCK phát triển nh−ng điều đó chứng tỏ
7
trong sự khởi đầu và hoàn toàn mới mẻ, các công ty chứng khoán đã tạo đ−ợc
sự tin cậy đối với khách hàng của mình mà đa số là nhà đầu t− cá nhân, nhỏ
lẻ, điều này tạo tiền đề cho sự phát triển của TTCK Việt Nam.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty chứng khoán
và khách hàng của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có thể khác nhau, tuỳ theo loại hình dịch vụ
hay sản phẩm cung cấp và cách tạo ra doanh thu (các loại phí hay thu nhập).
Theo những điểm khác biệt này, các công ty chứng khoán có thể thực hiện 5
loại hình nghiệp vụ chính:
- Môi giới
- Tự doanh
- Quản lý doanh mục đầu t−
- Bảo lãnh phát hành
- T− vấn đầu t−
Đối với mọi nghiệp vụ kinh doanh, công ty chứng khoán đều có các đối
t−ợng khách hàng của mình với những nhu cầu dịch vụ khác nhau.
1.1.2.1. Nghiệp vụ môi giới
Vai trò chính của các nhà môi giới là giúp cho khách hàng của họ mua
hoặc bán chứng khoán. Nhìn chung, khách hàng có thể đ−ợc phân thành 2
nhóm sau:
- Khách hàng có tổ chức: là các quỹ t−ơng hỗ hoặc công ty bảo hiểm
huy động những nguồn vốn từ những ng−ời đầu t− khác nhau và thay mặt họ
tiến hành các hoạt động đầu t−.
- Khách hàng cá nhân là những ng−ời đầu t− cá nhân mua bán chứng
khoán cho bản thân.
Doanh thu từ nghiệp vụ môi giới là phí hoa hồng môi giới đ−ợc tính
theo theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch.
8
Một công ty môi giới chứng khoán cũng t−ơng tự nh− một công ty sản
xuất, sản phẩm của công ty là dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Quá trình
thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán bao gồm: mở tài khoản cho khách
hàng, nhận lệnh giao dịch (mua, bán) chứng khoán của khách hàng, chuyển
lệnh giao dịch của khách hàng đến đại diện của công ty tại các thị tr−ờng phù
hợp để thực hiện, xác nhận kết quả giao dịch và thanh toán giao dịch với
khách hàng. Quá trình này thể hiện mối quan hệ gắn bó hết sức chặt chẽ giữa
công ty chứng khoán với khách hàng. Trong mối quan hệ này, công ty chứng
khoán không chỉ cung cấp dịch vụ mua, bán chứng khoán cho khách hàng một
cách đơn thuần mà còn là sự hợp tác nhân quả cho cả công ty lẫn khách hàng
trong hoạt động kinh doanh - đầu t− chứng khoán.
Có thể đ−a ra thí dụ cụ thể: các nhân viên marketing có nhiệm vụ phải
tìm hiểu và quyết định về loại chứng khoán mà công chúng đang quan tâm
dựa trên điều kiện kinh tế, xu h−ớng tăng tr−ởng kinh tế dự toán, điều kiện thị
tr−ờng hiện tại, những vấn đề mà các khách hàng đang tìm hiểu và bàn tán…
Nếu họ sai lầm trong việc đánh giá, công ty có thể mất cơ hội phục vụ khách
hàng và hiển nhiên là có thể mất khách hàng hoặc nhân viên của bộ phận hỗ
trợ khi vào sổ, lên cân đối và hoàn tất các bút toán một cách thành thục thì tạo
ra một cảm giác suôn sẻ và thoả mãn cho các khách hàng, xử lý giao dịch một
cách chuyên nghiệp để tạo lòng tin cho họ, tạo dựng hình ảnh tốt đối với họ
sao cho khách hàng vui lòng tiếp tục hoạt động kinh doanh với công ty. Bên
cạnh đó, phần lớn các nguyên tắc trong quan hệ khách hàng và công ty môi
giới cũng do bộ phận ký quỹ (hay tín dụng) thực hiện; bộ phận này theo dõi
các tài khoản của khách hàng để đảm bảo rằng mọi tài khoản đều hoạt động
trong khuôn khổ quy định. Theo đặc điểm này, khách hàng phân loại thành:
khách hàng giao dịch thông th−ờng và khách hàng giao dịch ký quỹ.
- Khách hàng giao dịch thông th−ờng:
+ Đối với mọi giao dịch đ−ợc thực hiện thông qua ng−ời môi giới,
khách hàng phải trả cho ng−ời môi giới số tiền phải thanh toán hoặc giao cho
9
ng−ời môi giới số l−ợng chứng khoán d−ới hình thức đ−ợc chấp nhận hoặc
đảm bảo rằng ng−ời môi giới đã nhận đ−ợc số tiền hoặc số l−ợng chứng khoán
đó (điều này không áp dụng trong tr−ờng hợp ng−ời môi giới đang giữ tiền
hoặc chứng khoán để thay mặt khách hàng thanh toán giao dịch).
+ Tuy nhiên, nếu khách hàng không tuân thủ quy định trên, ng−ời môi
giới có thể bán số l−ợng chứng khoán đã mua trong tr−ờng hợp giao dịch mua
chứng khoán và vay, mua chứng khoán để thanh toán cho giao dịch bán chứng
khoán.
- Khách hàng giao dịch ký quỹ:
+ Ng−ời môi giới quản lý tài khoản có thể yêu cầu khách hàng đặt cọc
hay ký quỹ bằng tiền mặt, chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định.
+ Đối với tài khoản ký quỹ, khách hàng th−ờng đ−ợc vay tín dụng tối đa
bằng một tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị thị tr−ờng tài sản thế chấp với công
ty môi giới.
+ Nếu khách hàng không thanh toán khoản ký quỹ nêu trên hoặc bất kỳ
khoản phải trả nào khác thì ng−ời môi giới có quyền khóa tài khoản ký quỹ,
bán đi số l−ợng chứng khoán đang giữ và dùng số tiền thu đ−ợc và khoản ký
quỹ bằng tiền mặt để trang trải cho các khoản nợ của khách hàng.
+ Trong tr−ờng hợp khách hàng giao dịch ký quỹ không trả tiền hoặc
giao chứng khoán để thực hiện thanh toán, khách hàng sẽ phải chịu trách
nhiệm nh− khách hàng giao dịch thông th−ờng.
Tóm lại, công ty môi giới chứng khoán phải coi việc cung cấp các dịch
vụ cho khách hàng nh− một phần quan trọng trong sản phẩm của công ty khi
thực hiện các quy trình hoạt động. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng
khoán, công ty chứng khoán có hai nhiệm vụ chính nh− sau:
Một là cung cấp thông tin và t− vấn cho khách hàng: thông qua nhân
viên hành nghề, công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các báo cáo
nghiên cứu và các khuyến nghị đầu t−;
10
Hai là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng
thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích khách hàng. Với nhiệm vụ này,
nhân viên môi giới nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và thực hiện giao dịch
cho họ. Quá trình này bao gồm các tác nghiệp từ h−ớng dẫn khách hàng mở
tài khoản tại công ty, tiến hành truyền lệnh, xác nhận giao dịch, thanh toán và
chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng.
Không chỉ dùng lại ở đó, sau khi giao dịch đ−ợc thực hiện, ng−ời môi
giới còn phải tiếp tục quản lý tài khoản của khách hàng, đ−a ra những khuyến
cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi trong đời sống,
công việc của khách hàng mà có thể dẫn đến những thay đổi trong tình trạng
tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất chiến l−ợc
đầu t− mới thích hợp hơn. Trên thị tr−ờng sơ khai, khi sản phẩm hàng hoá còn
đơn giản, nhà đầu t− có thể ch−a có nhu cầu sử dụng dịch vụ t− vấn. Tuy
nhiên, ngày nay, hoạt động môi giới đầu t− chứng khoán đồng thời chứa đựng
hàm l−ợng t− vấn đầu t− khá cao. Ng−ời đầu t− trông chờ ng−ời môi giới cho
biết khi nào thì nên mua chứng khoán, lúc nào thì nên bán chứng khoán và
cung cấp thông tin về tình hình diễn biến trên thị tr−ờng.
Ng−ời môi giới giỏi nghề d−ờng nh− có một năng lực tiềm ẩn trong việc
biến những dòng thông tin liên tục này thành những khuyến nghị đầu t− đúng
áp dụng cho mục tiêu của từng khách hàng riêng biệt. Những ng−ời môi giới
luôn đại diện cho công ty chứng khoán trong mọi hành động của mình, do
vậy, đạo đức nghề nghiệp của ng−ời môi giới luôn là vấn đề đ−ợc quan tâm
hàng đầu. Chính những ng−ời môi giới giỏi, có uy tín là yếu tố thu hút khách
hàng cho công ty. Đạo đức nghề nghiệp của ng−ời môi giới đ−ợc quy định rõ
trong quy chế quản lý nội bộ của từng công ty, thông qua quy chế này, ng−ời
môi giới thực hiện việc kiếm thu nhập, làm giàu và bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng, đảm bảo rằng mọi khách hàng đều đ−ợc đối xử bình đẳng trong
mọi hoàn cảnh. Một thị tr−ờng chứng khoán không có sự bình đẳng giữa các
11
khách hàng thì ngành công nghiệp chứng khoán sẽ mất đi lòng tin từ công
chúng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh
Đây là nghiệp vụ của công ty chứng khoán khi công ty tự mua hoặc bán
chứng khoán cho chính mình để tạo ra thu nhập từ những giao dịch có lãi.
Công ty đóng vai trò của những nhà tạo lập thị tr−ờng trên thị tr−ờng chứng
khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà
đầu t− có tổ chức trên thị tr−ờng. Hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán có thể đ−ợc thực hiện trên các thị tr−ờng giao dịch tập trung (Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán) hoặc trên thị tr−ờng OTC
với mục đích thu lợi cho chính mình với các nghiệp vụ: mua, bán chứng khoán
cho chính công ty để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá qua các lần mua, bán
chứng khoán; tạo lập thị tr−ờng (mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra
khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán).
Khi công ty chứng khoán vừa thực hiện nghiệp vụ tự doanh, vừa thực
hiện nghiệp vụ môi giới có thể phát sinh xung đột lợi ích giữa công ty chứng
khoán và khách hàng. Vì vậy, khi tiến hành nghiệp vụ này, công ty chứng
khoán phải tuân thủ một số quy định nh−: không đ−ợc mua bán cùng loại
chứng khoán trong một ngày giao dịch, −u tiên thực hiện lệnh của khách hàng
tr−ớc lệnh của công ty, không đ−ợc lợi dụng các thông tin và quyết định đầu
t− của khách hàng để mua bán tr−ớc, không đ−ợc xúi giục khách hàng mua
chứng khoán mà công ty muốn bán, không đ−ợc sử dụng tài sản của khách
hàng để kinh doanh cho chính mình, không đ−ợc tiến hành các giao dịch trá
hình là các giao dịch làm dịch chuyển quyền sở hữu làm ảnh h−ởng đến giá
chứng khoán và đặc biệt phải cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về các
chứng khoán mà công ty đang giao dịch cho khách hàng…
1.1.2.3. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t−
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t− có
nghĩa là thay mặt khách hàng quản lý một tập hợp tài sản đầu t−. Nh− vậy,
12
thực tế là khách hàng (tổ chức và cá nhân) ủy thác công ty chứng khoán đ−a ra
các quyết định đầu t− cho họ và khách hàng trả phí cho dịch vụ này của công
ty.
Có thể nói, khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán vừa bảo
quản hộ chứng khoán, vừa đầu t− hộ chứng khoán cho khách hàng. Muốn vậy,
họ phải tìm hiểu rõ về khách hàng: tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc
tiền định đầu t−, mục đích đầu t−, thời hạn đầu t−… Đồng thời công ty cũng
phải cho khách hàng biết về khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội
bộ của mình để vừa có thể mang lại lợi nhuận cho khách hàng, vừa đảm bảo
an toàn tài sản cho họ.
Quản lý danh mục đầu t− gồm các b−ớc cơ bản sau:
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng (chủ đầu t−), đặc tính khách
hàng, mục tiêu và hạn chế đầu t− của khách hàng.
- Định giá chứng khoán - xác định toàn bộ tài sản đầu t− đề −ớc
tính lợi nhuận và rủi ro có khă năng xảy ra;
- Quyết định phân bổ tài sản –phải xác định tài sản sẽ đ−ợc phân
bổ nh− thế nào; lựa chọn một trong nhiều ph−ơng án đầu t− đ−ợc đ−a ra, đầu
t− vào cổ phiếu, đầu t− vào trái phiếu hay đầu t− cả 2 loại chứng khoán;
- Tối −u hoá danh mục đầu t−. Trong b−ớc này phải cân nhắc rủi ro
và lợi nhuận nhằm lựa chọn chứng khoán đ−a vào danh mục đầu t−, xác định
danh mục đầu t− chứng khoán nào sẽ cho lợi nhuận cao nhất ứng với một mức
rủi ro dự kiến;
- Đánh giá kết quả thực hiện. Trong đó phải phân loại kết quả thực
hiện (rủi ro) của từng loại chứng khoán thành loại mang tính hệ thống, loại
liên quan đến thị tr−ờng và loại mang tính đặc tr−ng ngành công nghiệp, của
chứng khoán (phần không mang tính hệ thống).
Tóm lại, thực chất nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t− chứng khoán là
quá trình quản lý vốn của khách hàng bao gồm từ việc định giá, phân tích
chứng khoán, lựa chọn đầu t−, theo dõi các kết quả đầu t− và phân bổ vốn đầu
13
t−, và đánh giá kết quả đầu t− vì lợi ích của khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký
kết. Từ bản chất này, khi thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t−, các
công ty chứng khoán cần:
- Đảm bảo tính sinh lời và an toàn của danh mục đầu t− thông qua
việc đa dạng hoá hợp lý thành phần các tài sản hay chứng khoán trong danh
mục đầu t−;
- Đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhóm các nhà đầu t− có
mục đích và có độ mạo hiểm khác nhau;
- Đảm bảo an toàn về pháp lý, tuân thủ các quy định của pháp luật
về đầu t−, quy định của cơ quan quản lý, Uỷ ban Chứng khoán và các Trung
tâm giao dịch, các cơ quan tự quản nh− Hiệp hội kinh doanh chứng khoán và
quyền sở hữu hợp pháp của các nhà đầu t−;
- Đảm bảo tính linh hoạt trong đầu t−, tính dễ dàng chuyển nh−ợng
và phản ứng hợp lý tr−ớc những diễn biến của thị tr−ờng cũng nh− diễn biến
của các cán cân kinh tế vĩ mô;
- Đảm bảo cơ chế kiểm soát nội bộ và báo cáo thông tin về hoạt
động quản lý danh mục đầu t−.
1.1.2.4. Nghiệp vụ bảo l∙nh phát hành
Khách hàng chủ yếu của nghiệp vụ này là các doanh nghiệp huy động
vốn hoặc tiền thông qua việc phát hành chứng khoán. Công ty chứng khoán
thực hiện nghiệp vụ này thông qua hai hình thực phổ biến: phát hành lần đầu
ra công chúng (IPO) và phát hành riêng lẻ. Công ty chứng khoán phải tổ chức
một mạng l−ới phân phối chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán
hoặc các công ty môi giới khác nhằm mở rộng thị tr−ờng và chia sẻ rủi ro bảo
lãnh phát hành. Chiến dịch quảng cáo tiếp thị cũng có thể đ−ợc tiến hành
nhằm nâng cao danh tiếng của tổ chức phát hành tr−ớc những ng−ời đầu t−
trong và ngoài n−ớc, đặc biệt những ng−ời đầu t− có tổ chức là ng−ời có thể
mua phần lớn khối l−ợng chứng khoán sắp phát hành. Hoạt động bảo lãnh
phát hành th−ờng đ−ợc thực hiện theo các hình thức cam kết chắc chắn, bảo
14
lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không. Tuy nhiên, hoạt
động bảo lãnh phát hành tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, công ty thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành cần có vốn pháp định lớn, thậm chí lớn nhất so với vốn
pháp định cho hoạt động môi giới và tự doanh.
Công ty chứng khoán ở các n−ớc phát triển rất chú trọng đến nghiệp vụ
của ngân hàng đầu t− - định chế tài chính chuyên môn hóa trên thị tr−ờng sơ
cấp. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian
giữa tổ chức phát hành và ng−ời mua chứng khoán cuối cùng - hai đối t−ợng
khách hàng của công ty. Công ty chứng khoán t− vấn cho tổ chức phát hành về
việc xác lập giá phát hành chứng khoán theo hình thức chắc chắn, ký thỏa
thuận bảo lãnh dự phòng với tổ chức phát hành để mua toàn bộ số l−ợng
chứng khoán không phân phối hết trong tr−ờng hợp phát hành quyền mua cổ
phiếu, đóng vai trò đại lý theo hình thức nỗ lực tối đa trong các đợt chào bán
khác (cổ phiếu đ−ợc chào bán ra công chúng tr−ớc) và đóng vai trò “bình ổn”
giá trên thị tr−ờng thứ cấp trong khoảng thời gian số cổ phiếu ch−a phân phối
hết.
1.1.2.5. Nghiệp vụ t− vấn đầu t−
T− vấn đầu t− đề cập đến dịch vụ t− vấn và tham vấn của công ty chứng
khoán cho các khách hàng tùy theo yêu cầu của họ theo một số nội dung sau:
- Yêu cầu về lợi tức, nghĩa là tập trung vào thu nhập hiện hành,
tăng tr−ởng vốn dài hạn hoặc phòng tránh lạm phát;
- Mức độ chịu đựng rủi ro, nghĩa là mức độ biến động của giá trị
danh mục đầu t− mà khách hàng có thể chấp nhận đ−ợc;
- Yêu cầu về tính thanh khoản và tính khả mại, nghĩa là yêu cầu về
mức độ thanh khoản dựa trên nhu cầu chuyển đổi thành tiền mặt;
- Ph−ơng diện thời gian: đây là yếu tố ảnh h−ởng đến tính biến
động của danh mục đầu t− mà khách hàng có thể chấp nhận đ−ợc;
- Cân nhắc về thuế: đây là vấn đề cần đ−ợc đề cập nhằm tối đa hóa
lợi tức sau thuế cho khách hàng;
15
- Ràng buộc pháp lý, những vấn đề liên quan đến việc chấp hành
mọi quy định pháp luật liên quan;
- Nhu cầu, sở thích của khách hàng về đầu t− hoặc không đầu t−
trong một số tr−ờng hợp…
Khách hàng sẽ trả phí cho dịch vụ t− vấn mà công ty chứng khoán cung
cấp. Để tăng c−ờng và tạo điều kiện cho chức năng t− vấn đầu t−, với mục đích
tạo dựng và duy trì một hình ảnh đáng tin cậy đối với khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng, hấp dẫn những khách hàng có tổ chức (kể cả n−ớc
ngoài) và mở rộng khách hàng, công ty chứng khoán phải tổ chức cung cấp
những chiến l−ợc cho khách hàng, phát triển chiến l−ợc kinh doanh mới để
nhờ đó nhu cầu của khách hàng đ−ợc tối −u hóa.
1.2. Bản chất mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách hàng
1.2.1. Bản chất và đặc điểm mối quan hệ giữa công ty chứng khoán
và khách hàng
Nh− chúng ta đã biết, một trong những nguyên tắc quan trọng của giao
dịch trên TTCK là nguyên tắc trung gian: các nhà đầu t− mong muốn mua,
bán các loại chứng khoán niêm yết trên thị tr−ờng không thể tiến hành giao
dịch trực tiếp, mà phải ký hợp đồng mở tài khoản tại một công ty chứng khoán
nhất định, và chính công ty chứng khoán đó sẽ đóng vai trò nh− ng−ời đại diện
của nhà đầu t−. Nh− vậy, giữa nhà đầu t− và công ty chứng khoán đã hình
thành mối quan hệ phức tạp xét cả trên góc độ dân sự và hình sự, tùy thuộc
vào bản chất của các giao dịch.
Về cơ bản, mối quan hệ giữa nhà đầu t− và công ty chứng khoán là mối
quan hệ giữa thân chủ và đại diện. Trên góc độ dân sự, các giao dịch của nhà
đầu t− đơn thuần là các hoạt động kinh tế, không những bị điều chỉnh bởi
những điều luật kinh tế mà còn chịu sự điều chỉnh của các điều luật về chứng
khoán và TTCK. Tuy nhiên, tính phức tạp của các giao dịch và của mối quan
hệ giữa nhà đầu t− với công ty chứng khoán đại diện cho họ không dừng lại
trong khuôn khổ các điều luật nêu trên mà đôi khi còn thuộc phạm vi điều
16
chỉnh của các điều luật hình sự khác. Do đó, mối quan hệ này tất nảy sinh các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của mối quan hệ giữa công ty chứng khoán
và khách hàng, chúng ta tìm hiểu thêm về đặc điểm của mối quan hệ này.
Nh− đã đề cập ở trên, về cơ bản mối quan hệ giữa công ty chứng khoán
và khách hàng là mối quan hệ giữa thân chủ và đại diện. Rowlatt, tác giả của
cuốn “Chức năng của các công ty môi giới và tự doanh chứng khoán” (Xuất
bản năm 1991) đã mô tả rất rõ về các chức năng của công ty môi giới chứng
khoán. Theo ông, công việc của một ng−ời môi giới chứng khoán là mua và
bán hàng hóa trên thị tr−ờng. Trên thực tế, ng−ời môi giới đó không kỳ vọng
là bản thân anh ta phải trả tiền cho số hàng hóa đó hay tự phải chịu trách
nhiệm cuối cùng để hoàn thành giao dịch đó bởi vì anh ta mua hoặc bán cho
thân chủ của mình - ng−ời mà anh ta cho là phải chịu trách nhiệm cuối cùng.
Ng−ời môi giới chứng khoán đ−ợc h−ởng hoa hồng từ thân chủ.
Rõ ràng, khi khách hàng yêu cầu công ty chứng khoán thực hiện việc
mua hoặc bán chứng khoán th._.ì công ty chứng khoán đó đóng vai trò là một
đại diện và khi đó các quy định pháp luật đ−ợc áp dụng trong mối quan hệ
này. Trong tr−ờng hợp đơn giản này, nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên phải
đ−ợc tuân thủ: trách nhiệm của công ty chứng khoán là thực hiện đúng, đầy
đủ, hợp pháp các lệnh do khách hàng đ−a ra và công ty chứng khoán có lợi ích
từ khoản hoa hồng đ−ợc h−ởng, ngoài ra công ty chứng khoán còn giúp củng
cố lòng tin của khách hàng nói riêng và công chúng đầu t− nói chung đối với
hoạt động công khai, minh bạch của thị tr−ờng. Trong khi đó, khách hàng có
nghĩa vụ tuân thủ các quy định về giao dịch, tôn trọng các cam kết trong hợp
đồng giữa khách hàng và công ty theo quy định của pháp luật, đóng góp đầy
đủ các khoản phí hoa hồng, phí và lệ phí khác theo quy định và khách hàng có
lợi ích từ các dịch vụ t− vấn, môi giới, bảo lãnh phát hành của công ty và từ
các khoản đầu t− của mình.
17
Tuy nhiên trong một số tr−ờng hợp khác, một công ty chứng khoán
không chỉ thực hiện nghiệp vụ t− vấn và môi giới cho khách hàng mà còn thực
hiện nghiệp vụ tự doanh, tức là mua hoặc bán chứng khoán trên thị tr−ờng
bằng chính tài khoản của công ty. Khi công ty này tham gia giao dịch với một
công ty khác, thì một trong hai công ty sẽ giữ vai trò thân chủ hoặc đại diện
tùy vào việc mua hay bán chứng khoán của công ty. Nh− vậy, ngoài các lợi ích
và nghĩa vụ mà một công ty chứng khoán thực hiện đối với khách hàng, công
ty đó còn có các lợi ích khác cần quan tâm và theo đuổi. Công ty chứng khoán
phải thông báo cho khách hàng những tr−ờng hợp giao dịch mà nó hoạt động
nh− một thân chủ. Nh− vậy, điều quan trọng và cơ bản nhất đối với bất cứ một
công ty chứng khoán nào là phải thực hiện các lệnh khách hàng đ−a ra.
1.2.2. Trách nhiệm và quyền của công ty chứng khoán với khách
hàng
Trách nhiệm của công ty chứng khoán có thể đ−ợc xem xét d−ới hai
khía cạnh: trách nhiệm mang tính pháp lý và trách nhiệm mang tính luân lý.
1.2.2.1. Trách nhiệm mang tính pháp lý
Nh− chúng tôi đã trình bày ở trên, quan hệ giữa các công ty chứng
khoán và nhà đầu t− là mối quan hệ giữa thân chủ và đại diện và mối quan hệ
này làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. ở phần này của
đề tài, chúng tôi sẽ xem xét các trách nhiệm pháp lý của công ty chứng khoán
đối với khách hàng trong kinh doanh chứng khoán. Nhìn chung, các trách
nhiệm này th−ờng đ−ợc qui định rõ trong Luật chứng khoán và trong các Bộ
Đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức tự quản. Theo thông lệ quốc tế thì các tổ
chức tự quản đ−ợc trang bị một số quyền hạn nhất định nhằm c−ỡng chế các
công ty chứng khoán và các tác nghiệp viên trên thị tr−ờng tuân thủ, không chỉ
theo các qui định trong Bộ Đạo đức nghề nghiệp, mà còn cả các qui định trong
luật chứng khoán hoặc các qui chế đặt ra bởi các cơ quan quản lý thị tr−ờng.
• Tuân thủ các yêu cầu của khách hàng
18
Công ty chứng khoán phải thực hiện các yêu cầu của khách hàng theo
quy định của pháp luật. Nếu nh− công ty không xem xét đến các yêu cầu của
khách hàng, thì công ty tự mình chịu rủi ro. Nói cách khác, nếu công ty chứng
khoán thực hiện yêu cầu của khách hàng, dù trong tr−ờng hợp các quyết định
của khách hàng không phù hợp với lợi ích thực tế, khách hàng không có lý do
gì để phàn nàn. Do đó, thí dụ, khi các tr−ờng hợp thay đổi giữa thời gian nhận
lệnh và thời gian công ty môi giới chứng khoán thực hiện lệnh, công ty nên
luôn cố gắng liên hệ với khách hàng để nhận đ−ợc các yêu cầu chỉnh đổi của
họ.
Nếu công ty không thực hiện các yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ
không có quyền nhận tiền hoa hồng và có thể mất quyền bồi th−ờng cho các
nhiệm vụ trên cơ sở đại diện của khách hàng, có thể chịu trách nhiệm với
khách hàng đối với những thiệt hại gây ra. Ngoài ra, công ty chỉ đ−ợc phép
thực hiện các giao dịch khi và chỉ khi có sự đồng ý của khác hàng.
• Lập thông báo giao dịch
Một công ty chứng khoán phải thông tin bất cứ giao dịch nào thực hiện
trên cơ sở đại diện của khách hàng th−ờng trực các quy định đều chỉ ra việc
thông báo giao dịch nh− thế nào, hình thức thông báo và nội dung thông báo.
• Không cạnh tranh với khách hàng
Công ty chứng khoán, cũng nh− các công ty khác, đều có các lợi ích tài
chính của mình theo luật pháp. Tuy nhiên, khi lợi ích của công ty mâu thuẫn
với lợi ích của khách hàng, luật th−ờng có các giới hạn rất nghiêm ngặt cho
việc họ theo đuổi các lợi ích riêng đó.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm thành thật đối với khách hàng để
tránh các khả năng mâu thuẫn hay mâu thuẫn thực sự giữa trách nhiệm và lợi
ích khi công ty chứng khoán giao dịch với khách hàng, công ty phải thực hiện
với sự thành thật tuyệt đối và phải hoàn toàn công khai tất cả các tr−ờng hợp
19
quan trọng và tất cả sự việc công ty coi đó là có liên quan tới giao dịch, ảnh
h−ởng tới sự tham gia của khách hàng.
Khi hoạt động nh− một đại diện, công ty chứng khoán nên đặt lợi ích
của khách hàng trên lợi ích của công ty, −u tiên thực hiện lệnh mua - bán
chứng khoán cụ thể của khách hàng… Tuy nhiên, sự chặt chẽ này không áp
dụng khi khách hàng có các điều kiện về đặt giá và công ty chứng khoán
không thể thực hiện lệnh của khách hàng vì các điều kiện đó.
Khi hoạt động nh− một thân chủ, công ty chứng khoán không đ−ợc
phép thực hiện lệnh của khách hàng trong việc mua bán các chứng khoán mà
không thông báo cho khách hàng biết công ty hoạt động nh− một thân chủ. Ví
dụ, một công ty chứng khoán không thể bán các cổ phiếu của chính công ty
cho khách hàng, trừ khi họ thông báo thông báo cho khách hàng từ tr−ớc và có
sự đồng ý của họ. Nếu không có sự đồng ý, cho tới khi khám phá sự thật,
khách hàng có quyền kh−ớc từ việc giao dịch.
Bên cạnh đó, khi công ty chứng khoán gửi bất kỳ thông báo tới khách
hàng t− vấn một loại chứng khoán cụ thể, công ty phải công khai bất cứ lợi ích
gì mà công ty có trong các chứng khoán đó.
• Giám đốc và nhân viên công ty chứng khoán cùng tuân thủ
các quy định trong giao dịch kinh doanh chứng khoán
Nhân viên của các công ty chứng khoán thành viên không thể giao dịch
chứng khoán nếu không có sự đồng ý của Giám đốc công ty bằng văn bản viết
cho phép giao dịch.
Các giám đốc của các công ty chứng khoán thành viên phải có sự đồng
ý bằng văn bản viết từ Hội đồng quản trị công ty thành viên tr−ớc khi họ có
thể điều hành giao dịch.
Giám đốc và nhân viên các công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy
định quản lý của các cơ quan quản lý thị tr−ờng chứng khoán.
20
• Giữ các tài khoản của khách hàng tách biệt
Công ty chứng khoán phải giữ các tài sản của khách hàng tách biệt với
tài khoản của chính công ty, giữ các ghi chép kế toán một cách hợp lý để cho
phép nhận dạng tài sản của khách hàng. Công ty chứng khoán không đ−ợc
dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ tr−ờng hợp
đ−ợc khách hàng đồng ý bằng văn bản. Các tài khoản lãi và lỗ và bảng cân đối
kế toán phải đ−ợc chuẩn bị tốt và điều chỉnh theo thực tế. ở các n−ớc, bộ phận
giám sát thị tr−ờng của các sở giao dịch hay thực hiện các kiểm toán bất ngờ
đối với công ty chứng khoán và đến công ty chứng khoán để xác minh và
kiểm tra các ghi chép kế toán của họ.
• Mâu thuẫn lợi ích
Nhìn chung, các mâu thuẫn có thể phát sinh giữa công ty chứng khoán
và khách hàng trong 3 loại hình kinh doanh chứng khoán: giao dịch, môi giới,
bảo lãnh phát hành do một công ty chứng khoán thực hiện. Trong mỗi tr−ờng
hợp, điều quan trọng là nhận ra mâu thuẫn và trách nhiệm của công ty chứng
khoán.
- Công ty chứng khoán trong sự cạnh tranh với khách hàng:
+ Mâu thuẫn: Công ty mua và bán tr−ớc khách hàng và có đ−ợc giá tốt
hơn so với khách hàng.
+ Giải quyết: Công ty chứng khoán phải −u tiên lệnh của khách hàng.
- Công ty chứng khoán hoạt động nh− một thân chủ đối với khách
hàng:
+ Mâu thuẫn: Lợi ích của công ty chứng khoán để đạt đ−ợc giá tốt nhất
cho bản thân công ty có thể mâu thuẫn với trách nhiệm của công ty trong việc
có đ−ợc giá tốt nhất đối với khách hàng. Khách hàng có thể có khả năng mua/
bán chứng khoán với giá tốt hơn ở một nơi nào khác.
21
+ Giải quyết: Công ty phải công khai việc công ty hoạt động nh− một
thân chủ. Ngay các mâu thuẫn lợi ích tiềm năng công ty cũng phải nhận ra và
công khai hoàn toàn về lợi ích và khả năng lợi ích trong giao dịch.
- Công ty chứng khoán là ng−ời bảo lãnh phát hành cổ phiếu và có
thể đại diện cho khách hàng mua cổ phiếu:
+ Mâu thuẫn: Công ty chứng khoán có thể bị lỗ nếu cổ phiếu bảo lãnh
không đ−ợc mua hoàn toàn. Do đó, vì lợi ích của mình, công ty chứng khoán
có thể khuyến khích khách hàng mua các chứng khoán này, tạo sự mâu thuẫn
với trách nhiệm của công ty trong việc hoạt động vì lợi ích cao nhất của khách
hàng.
+ Giải quyết: Công ty chứng khoán công khai việc công ty hoạt động
nh− một bảo lãnh phát hành, vì vậy khách hàng có thể nhận ra rằng lời t− vấn
có thể có ý nghĩa ng−ợc lại.
- Công ty chứng khoán có thể sở hữu các cổ phiếu và t− vấn các cổ
phiếu đó cho khách hàng, tuy nhiên không kinh doanh trực tiếp với họ.
+ Mâu thuẫn: Công ty chứng khoán có lợi ích trong việc tăng giá cổ
phiếu của chính công ty. Giá các cổ phiếu này có khả năng tăng lên nếu khách
hàng mua các cổ phiếu này.
+ Giải quyết: Công ty chứng khoán phải công khai bản chất của việc
nắm giữ các cổ phiếu đó tới các khách hàng, do đó các khách hàng biết rằng
t− vấn của công ty có thể có ý nghĩa ng−ợc lại.
Trên đây là các trách nhiệm mang tính ràng buộc mà bất kỳ công ty
chứng khoán nào cũng phải tuân thủ. Các trách nhiệm này đ−ợc thể chế hóa
bằng các qui định pháp luật. Tuy nhiên, có thể thấy là các trách nhiệm này tuy
rất cần thiết nh−ng lại ch−a đủ để có thể đảm bảo sự bền vững của mối quan
hệ giữa công ty chứng khoán và nhà đầu t−.
22
1.2.2.2. Trách nhiệm mang tính đạo đức
Ngoài những trách nhiệm mang tính pháp lý vừa nêu ở trên. Quan hệ
giữa các công ty chứng khoán và khách hàng cần phải đ−ợc làm giàu thêm bởi
những trách nhiệm mang tính đạo đức nghề nghiệp.
Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách hàng đ−ợc thể hiện
bằng tiếng Anh là “fiduciary relationship”. Nếu hiểu theo nghĩa thông th−ờng,
đó là mối quan hệ “cẩn thận” hay “thận trọng”, nh−ng hiểu trong khung cảnh
của vấn đề chúng ta quan tâm, nó có một ý nghĩa sâu sa và nhân bản hơn: đó
là “tận tuỵ”, “trách nhiệm cao”.
Các trách nhiệm mang tính đạo đức nghề nghiệp đ−ợc thể chế hóa d−ới
các hình thức là các qui chế trong Bộ Đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức tự
quản mà các công ty chứng khoán - các thành viên của các tổ chức này - có
trách nhiệm phải tuân thủ trong khi tác nghiệp. Những qui định này đ−ợc các
tổ chức tự quản xây dựng ra nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu t− cũng nh− nâng
cao hiệu quả của ngành kinh doanh chứng khoán. Thông th−ờng thì các trách
nhiệm trong các bộ đạo đức nghề nghiệp có thể đ−ợc chia thành bốn nhóm:
phải đảm bảo sự phù hợp, không đ−ợc lạm dụng khách hàng thực hiện hành vi
churning, trách nhiệm giám sát, và phải đảm bảo t− cách, đạo đức nghề
nghiệp.
• Đảm bảo sự phù hợp:
Các nhà môi giới chỉ đ−ợc phép t− vấn cho khách hàng những loại
chứng khoán phù hợp với họ, dựa theo mục đích đầu t− cũng nh− khả năng
đầu t−, tình hình tài chính của nhà đầu t−. Bằng cách này, các công ty chứng
khoán, một mặt sẽ hạn chế bớt những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng,
mặt khác cũng đảm bảo không biến thị tr−ờng chứng khoán trở thành những
sòng bạc đối với các khách hàng không tự l−ợng đ−ợc sức mình. Nh− vậy,
tr−ớc khi đ−a ra t− vấn cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tìm hiểu kỹ
mục đích đầu t− của khách hàng, kiến thức và kinh nghiệm trong việc kinh
doanh các chứng khoán, tình hình tài chính và các thông tin khác để xem xét
23
và khẳng định tính thích hợp đối với khách hàng về giao dịch đ−ợc t− vấn thực
hiện. Công ty chứng khoán cũng phải công khai với khách hàng các rủi ro
tiềm ẩn liên quan tới yêu cầu của khách hàng và đảm bảo rằng khách hàng có
kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá rủi ro này, có khả năng tài chính để chịu
các rủi ro của yêu cầu mà khách hàng đề nghị công ty thực hiện.
• Không lạm dụng khách hàng
Các công ty chứng khoán không đ−ợc phép thực hiện hành vi lạm dụng
quyền quản lý tài sản khách hàng và thực hiện các giao dịch quá lớn hoặc thực
hiện quá nhiều (hành vi lạm dụng churning). Các giao dịch này đ−ợc các công
ty chứng khoán thực hiện chỉ nhằm mục đích thu lệ phí môi giới mà bỏ qua
mục đích và quyền lợi đầu t− của khách hàng. Hành vi churning th−ờng hay
đ−ợc các công ty chứng khoán thực hiện đối với các nhà đầu t− khi họ “ngầm”
cho phép các công ty này đ−ợc toàn quyền quyết định và thực hiện các lệnh
giao dịch.
Có thể nói, hai nhóm trách nhiệm trên nhằm mục đích đảm bảo rằng,
các công ty chứng khoán không đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích khách hàng
và họ phải rất thận trọng khi t− vấn cho khách hàng của mình.
• Trách nhiệm giám sát
Các tổ chức tự quản yêu cầu các công ty chứng khoán phải có những
qui chế nội bộ bao trùm tất cả các qui định của luật chứng khoán cũng nh− các
qui định của các tổ chức tự quản đối với các hoạt động của các công ty chứng
khoán và các tác nghiệp viên. Các công ty chứng khoán có thể có những qui
chế nội bộ nghiêm ngặt hơn so với các qui định của luật pháp cũng nh− của
các tổ chức tự quản. Ví dụ, một số các công ty chứng khoán xây dựng những
tiêu chuẩn cao hơn nh− cho phép khóa tài khoản nhằm bảo vệ khách hàng khi
họ thực hiện những giao dịch quá mạo hiểm.
24
• Có đạo đức nghề nghiệp
Công ty chứng khoán phải giữ chữ tín, đảm bảo đạo đức nghề nghiệp,
thực hiện các giao dịch một cách công bằng, trung thực, không thiên vị. Ví dụ,
một nhà môi giới đang cần phải bán gấp một l−ợng chứng khoán nào đó và
nếu nh− anh ta tìm đ−ợc một khách hàng quen thuộc muốn mua l−ợng chứng
khoán này thì nhà môi giới kia cũng không nên thu một mức phí hoa hồng cao
hơn bình th−ờng (cho dù nh− anh ta có thể làm thế đ−ợc). Hoặc, nhà môi giới
không đ−ợc phép lợi dụng sự hiểu biết của khách hàng trục lợi bằng cách đặt
nhờ một số lệnh cho cá nhân mình xen kẽ giữa các lệnh của khách hàng hoặc
thực hiện hành vi ”mua nẫng tay trên” (front-running) của khách hàng. Trách
nhiệm này th−ờng đ−ợc nới rộng ra, và các công ty chứng khoán th−ờng phải
có trách nhiệm tạo th−ơng vụ tốt nhất cho khách hàng, cụ thể: nếu công ty
môi giới chứng khoán có thể mua với giá thấp hơn giá đ−a ra của khách hàng,
và nếu có thể bán với giá cao hơn giá đặt ra, thì công ty nên thực hiện cho
khách hàng.
Một công ty chứng khoán nên có sự cẩn trọng, kỹ năng và cả sự siêng
năng, mẫn cán trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, −u tiên thực hiện
lệnh của khách hàng theo thứ tự mà công ty đ−ợc nhận, không kể đến đó là
khách hàng cá nhân hay tổ chức.
Ngoài các trách nhiệm trên, công ty chứng khoán phải hết sức trung
thực, quan tâm và phải có trách nhiệm đối với các danh mục đầu t− của khách
hàng. Công ty chứng khoán phải th−ờng xuyên cập nhật cho khách hàng
những thông tin thị tr−ờng có ảnh h−ởng đến quyền lợi của khách hàng và
phải có những hành động bảo vệ quyền lợi khách hàng một cách chủ động và
tự nguyện trong mọi tình huống. Công ty chứng khoán phải luôn đặt lợi ích
của khách hàng lên trên lợi ích cá nhân. Bởi vì xét về bản chất thì lợi ích của
khách hàng cũng sẽ là lợi ích của các công ty chứng khoán, nói đúng hơn, đó
là nguồn sinh lợi cho công ty chứng khoán.
25
Có thể nói, các trách nhiệm mang tính đạo đức nêu trên th−ờng rất khó
c−ỡng chế. Nếu công ty chứng khoán không coi đó là trách nhiệm của mình
thì họ cũng không vi phạm pháp luật tuy có thể phải chịu trách nhiệm thanh
toán cho các thiệt hại từ bất cứ tổn thất nào do thiếu sự cẩn trọng tạo nên.
1.2.2.3. Quyền của công ty chứng khoán
Tại các n−ớc có thị tr−ờng chứng khoán phát triển, quyền của công ty
chứng khoán th−ờng đ−ợc quy định trong Luật sở giao dịch. Nhìn chung, công
ty chứng khoán có các quyền chính nh− nhận tiền hoa hồng, quyền đ−ợc bồi
th−ờng, quyền nhận thế chấp phụ thuộc vào luật pháp của từng n−ớc.
• Quyền nhận tiền hoa hồng: Công ty chứng khoán có quyền
nhận các khoản thanh toán của khách hàng theo quy định cho việc thực hiện
nhiệm vụ của mình.
• Quyền đ−ợc bồi th−ờng: Nếu công ty chứng khoán thực hiện
các yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, công ty này, theo luật thông dụng, có
quyền đ−ợc bồi th−ờng cho bất cứ giao dịch nào đ−ợc thực hiện trên cơ sở đại
diện cho khách hàng. Thí dụ, công ty đ−ợc bảo vệ một cách hợp pháp trong
tr−ờng hợp: khách hàng không thanh toán giao dịch, thì công ty mua chứng
khoán có quyền bán lại các chứng khoán đó hoặc công ty bán chứng khoán có
quyền mua chứng khoán để chấp hành các quy định “giao trả” chứng khoán
tạm thời, khi một khách hàng không giao trả chứng khoán tạm thời.
Ng−ợc lại, công ty chứng khoán có thể mất quyền bồi th−ờng nếu nó
hoạt động ngoài phạm vi quyền hạn hoặc nó hoạt động trong hoàn cảnh mà nó
biết là không hợp pháp.
• Quyền nhận thế chấp: Công ty chứng khoán có quyền l−u giữ
các chứng khoán của khách hàng cho tới khi công ty nhận đ−ợc các khoản
thanh toán đầy đủ từ khách hàng. Khoản thanh toán này không nhất thiết liên
quan trực tiếp chứng khoán nắm giữ. Trong tr−ờng hợp nếu khách hàng có
khoản tiền nợ với công ty chứng khoán thì luật th−ờng cho phép công ty
26
chứng khoán ký quỹ các chứng khoán tạm thời của khách hàng, nh− một
khoản đảm bảo của khoản vay cho tới khi các khoản nợ này hoàn toàn đ−ợc
khách hàng trả cho công ty.
1.2.3. Trách nhiệm và quyền của khách hàng
1.2.3.1. Trách nhiệm của khách hàng
Khách hàng có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về giao dịch, tôn trọng
các cam kết trong hợp đồng giữa khách hàng và công ty theo quy định pháp
luật, cung cấp đầy đủ thông tin đóng góp đầy đủ các khoản về trả phí hoa
hồng, các khoản phí, lệ phí khác theo quy định. Ngoài ra, khách hàng là cá
nhân còn có trách nhiệm nghiên cứu, học tập và nâng cao trình độ hiểu biết
của bản thân mình để có kiến thức tốt hơn khi tham gia vào thị tr−ờng chứng
khoán.
1.2.3.2. Quyền của khách hàng
Nhiều bộ luật giao dịch chứng khoán của các n−ớc quy định khách hàng
có quyền khiếu nại (bằng văn bản) đến Sở giao dịch về công ty thành viên hay
đại diện của ng−ời kinh doanh về giao dịch kinh doanh chứng khoán tại Sở
giao dịch. Các công ty thành viên thiết lập và thực hiện các thủ tục trong việc
giải quyết khiếu nại của khách hàng, đảm bảo tất cả các khiếu nại phải đ−ợc
điều tra và giải quyết một cách kịp thời. Mỗi công ty thành viên cử ra một
nhân viên để giải quyết tất cả các khiếu nại mà khách hàng hay công chúng
nộp, tên của nhân viên này phải đ−ợc biết rộng rãi trong công chúng. Bên cạnh
đó, khi điều tra, Sở Giao dịch có quyền nộp các khiếu nại lên cơ quan quản lý
thị tr−ờng chứng khoán để xem xét và phân xử. Quyết định của cơ quan quản
lý sẽ ràng buộc công ty thành viên hoặc đại diện của ng−ời kinh doanh và
khách hàng khiếu nại. Còn quyết định của Sở Giao dịch cũng có thể bị khách
hàng kháng cáo lên cơ quan quản lý nếu ng−ời này có đơn thỉnh cầu tới cơ
quan quản lý trong một thời gian nhất định nào đó sau ngày quyết định của Sở
giao dịch. Khách hàng sẽ đ−ợc bồi th−ờng từ quỹ bồi th−ờng do Sở giao dịch
27
quản lý nếu sau khi các cơ quan hữu quan điều tra việc khiếu nại của họ và
đ−a ra quyết định rằng khách hàng bị thiệt hại.
ở Việt Nam, nhà đầu t− khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khoán tại các công ty chứng khoán, ngoài các quyền dành riêng cho khách
hàng của mỗi công ty chứng khoán đều đ−ợc h−ởng các quyền lợi chung theo
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị tr−ờng chứng khoán, bao gồm
các quyền sau:
- Sở hữu hợp pháp tiền, chứng khoán mà khách hàng ủy thác cho
công ty chứng khoán l−u giữ và các khoản lợi nhuận;
- Nhận các khoản lợi nhuận hợp pháp gắn liền với chứng khoán
thuộc quyền sở hữu của khách hàng bao gồm cổ tức, lãi suất trái phiếu, cổ
phiếu th−ởng;
- Thực hiện các quyền hợp pháp của ng−ời sở hữu chứng khoán
nh− quyền biểu quyết của cổ đông, quyền của chủ sở hữu trái phiếu với t−
cách là chủ nợ;
- H−ởng lãi suất không kỳ hạn trên số d− tiền mặt trong tài khoản
của khách hàng;
- Đặt lệnh giao dịch thông qua công ty chứng khoán;
- Nhận báo cáo về giao dịch khách hàng đã thực hiện;
- Yêu cầu rút tiền, chứng khoán khỏi tài khoản và chấm dứt hợp
đồng hoặc chuyển một phần tiền, chứng khoán sang tài khoản của khách hàng
tại công ty chứng khoán khác.
- Đ−ợc bồi th−ờng thiệt hại nếu công ty vi phạm nghĩa vụ quy định
tại các hợp đồng ký với khách hàng.
28
1.3. Cơ chế giám sát mối quan hệ giao dịch giữa công ty chứng
khoán và khách hàng
ở trên chúng ta đã đề cập đến các khía cạnh của mối quan hệ pháp lý
giữa các đối t−ợng khách hàng và công ty chứng khoán trong giao dịch, kinh
doanh chứng khoán. Việc phân tích mối quan hệ này d−ới góc độ trách nhiệm
và nghĩa vụ của hai bên sẽ là cơ sở để quản lý họ. Th−ờng trong luật chứng
khoán hoặc Luật Sở giao dịch ở các n−ớc đều đ−a nội dung trên một cách rõ
ràng và phù hợp với điều kiện thị tr−ờng của từng n−ớc. Theo đó, cơ quan
quản lý tiến hành các ph−ơng thức quản lý chặt chẽ và phù hợp.
1.3.1. Mục tiêu giám sát
Cũng nh− việc quản lý các tổ chức trung gian thị tr−ờng nói chung, việc
giám sát mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách hàng nhằm:
- Duy trì sự an toàn, công bằng và minh bạch của thị tr−ờng,
đảm bảo cho các công ty chứng khoán hoạt động ổn định, hiệu quả.
- Bảo vệ nhà đầu t−
1.3.2. Khung pháp lý
Việc hoạt động của công ty chứng khoán nói chung, hoạt động của các
nhân viên của công ty chứng khoán nói riêng trong mối quan hệ với khách
hàng của họ đ−ợc quản lý bằng việc áp dụng Luật (Luật Công ty, Luật chứng
khoán, Luật giao dịch, Luật Th−ơng mại, Luật hợp đồng, Luật bảo vệ đầu t−
và các quy định, quy chế t−ơng ứng… Ngoài ra, các yêu cầu đối với mối quan
hệ trên còn ở quy định đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán.
1.3.3. Cơ quan quản lý giám sát
Việc điều hành, giám sát thị tr−ờng nói chung ở mỗi n−ớc khác nhau,
th−ờng ở 2 cấp độ cơ quan quản lý của Chính phủ và tổ chức tự quản.
- Cơ quan quản lý chính phủ gồm Uỷ ban chứng khoán và một số
Bộ, Ngành liên quan. Về góc độ quản lý, giám sát mối quan hệ giao dịch giữa
29
công ty chứng khoán và khách hàng, các cơ quan này có thẩm quyền ban hành
các quy định điều chỉnh để tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp
thực hiện trực tiếp các chức năng điều hành, giám sát. Uỷ ban chứng khoán là
cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà n−ớc trong lĩnh vực chứng khoán có
chức năng kiểm soát và giám sát mọi hoạt động trên thị tr−ờng, phát hiện, xử
lý các tr−ờng hợp gian lận trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, các vi
phạm nếu tổ chức tự quản không xử lý đ−ợc và thanh tra đối với các cá nhân
hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng đầu t− trong tr−ờng hợp
có vi phạm pháp luật.
- Các tổ chức tự quản thực hiện quản lý, giám sát thị tr−ờng nói chung
trên cơ sở tuân thủ các quy định của các tổ chức quản lý và giám sát thị tr−ờng
của Chính phủ. Nhìn chung, các tổ chức tự quản gồm có: Sở giao dịch, Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán. Hoạt động của các tổ chức này sẽ tập
trung vào quản lý và giám sát các hoạt động giáo dục giữa các công ty thành
viên và khách hàng của họ, quản lý và giám sát công ty chứng khoán, giải
quyết các tranh chấp và tiến hành xử lý các tr−ờng hợp vi phạm. Trong tr−ờng
hợp vi phạm nghiêm trọng đến các quy định của ngành chứng khoán, các tổ
chức này có thể báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền cao hơn để giải quyết.
1.3.4. Nội dung quản lý, giám sát
1.3.4.1. Quản lý cấp phép kinh doanh
Việc đ−a ra các tiêu chuẩn để cấp phép hoạt động cho một công ty
chứng khoán một cách chặt chẽ là một “đầu vào” hiệu quả do khẳng định các
công ty đủ tiềm lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất,... để có thể hoạt động
vì lợi ích của ng−ời đầu t−. Tuỳ theo điều kiện của mỗi n−ớc mà các điều kiện
cấp phép cũng khác nhau về vốn pháp định theo hình thức nghiệp vụ kinh
doanh đăng ký, loại công ty, thực trạng tài chính, kế hoạch kinh doanh, đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên. Đây coi nh− là cổng vào duy nhất để một tổ chức
có thể tham gia thị tr−ờng chứng khoán, nên nó là phần rất quan trọng trong
quá trình quản lý các công ty chứng khoán.
30
- Tình hình tài chính: Các công ty chứng khoán hoạt động kinh
doanh và cần vốn. Các công ty này cũng nắm giữ một số l−ợng vốn và tài sản
lớn của khách hàng. Để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu t−, một việc quan
trọng là đ−a ra các quy định tài chính để đảm bảo cho các công ty chứng
khoán khi giao dịch với khách hàng phải có tình hình tài chính tốt và có năng
lực cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách hàng. Hầu hết các quốc gia phát triển
đều sử dụng các quy chế về nguồn lực tài chính dựa trên hệ số rủi ro để đảm
bảo tại mọi thời điểm, các công ty đều có thể sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn và phòng ngừa các rủi ro thị tr−ờng và rủi ro tín dụng. Do vậy, các
công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh và đ−ợc kiểm soát bằng các
luật lệ chặt chẽ là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định và minh
bạch, an toàn của TTCK.
- Cấp phép hành nghề: Nhân viên hay các đại diện của công ty
chứng khoán là những ng−ời trực tiếp giao dịch với khách hàng và ảnh h−ởng
đến lợi ích của khách hàng. ở hầu hết các n−ớc, việc cấp phép cho các nhân
viên công ty chứng khoán đ−ợc coi là một trong những ph−ơng thức quản lý
trực tiếp hiệu quả của cơ quan quản lý. Hệ thống cấp giấy phép hành nghề
phải đảm bảo rằng tất cả những ai tham gia kinh doanh đều phải “phù hợp” và
đủ tiêu chuẩn. Họ phải chứng minh họ có nguồn lực phù hợp để đảm bảo việc
tuân thủ pháp luật cũng nh− làm việc vì lợi ích của ng−ời đầu t−.
1.3.4.2. Quản lý, giám sát theo một số quy định quan trọng trong mối
quan hệ giao dịch
- Quy định về bản hợp đồng: Luật Công ty quy định những yêu cầu
chi tiết đối với các nhà giao dịch về việc vận dụng và việc giao các bản hợp
đồng, yêu cầu về việc thông báo cho khách hàng về các giao dịch đã làm cho
họ.
- Quy định bắt buộc đối với công ty chứng khoán về việc thông
báo cho khách hàng khi công ty hành động nh− thân chủ, nh− chúng ta đã có
dịp đề cập ở trên.
31
- Quy tắc −u tiên khách hàng:
Việc giao dịch chặn tr−ớc một giao dịch của khách hàng hay giao dịch
dựa trên cơ sở những thông tin đã biết về một lệnh khách hàng là sự lạm dụng
tiềm tàng trong mối quan hệ khách hàng và công ty chứng khoán. Cái gọi là
“giao dịch chạy tr−ớc” có thể là giao dịch nội gián, nh−ng dù đó có phải một
giao dịch nội gián hay không thì giao dịch này cũng đặc biệt bị cấm tại các tất
cả các n−ớc. Điều khoản này cấm các nhà giao dịch mua bán chứng khoán
đ−ợc yết giá trên một sở giao dịch cho chính mình trong tr−ờng hợp một trong
những khách hàng đã đ−a lệnh cho nhà giao dịch đó thực hiện một giao dịch
cùng loại nh−ng lại ch−a đ−ợc hoàn thành. Tuy nhiên, nếu vì khách hàng đặt
giá hoặc các điều kiện khác trong lệnh ch−a đ−ợc thích hợp mà lệnh ch−a
đ−ợc thực hiện thì giao dịch không bị ngăn cấm đối với giao dịch này, họ có
thể thực hiện giao dịch đó cho chính mình.
- Việc công bố về lệ phí/ lợi nhuận:
Một nhà giao dịch môi giới chứng khoán hoặc một nhà t− vấn đầu t− -
những ng−ời đ−a ra lời khuyên về chứng khoán phải cho khách hàng biết mọi
chi tiết về phí hoa hồng, và các lợi ích khác mà khách hàng có thể nhận đ−ợc
hoặc có thể ảnh h−ởng tới khả năng suy xét của khách hàng. UBCK úc coi
việc công bố đầy đủ về hoàn cảnh xung đột nh− một phần quan trọng của
khung quản lý. Uỷ ban đã công bố một số bản tài liệu thực hành (Practice
Notes) nêu lên quan điểm rõ ràng về những gì phải đ−ợc công bố, ví dụ bao
gồm cả cái gọi là “thoả thuận dollar mềm” (trong thoả thuận này nhà t− vấn
chứng khoán thu đ−ợc lợi nhuận bằng hiện vật từ những ng−ời có thể thu đ−ợc
lợi nhờ lời khuyên của nhà t− vấn đó).
- Quy tắc “Biết rõ khách hàng và sản phẩm của bạn”. Đây cũng là
các thủ túc mà những ng−ời môi giới, t− vấn phải tuân thủ để đảm bảo các tiêu
chuẩn chuyên nghiệp. Các b−ớc này rất quan trọng và sẽ hình thành cơ sở cho
mối quan hệ kinh doanh. Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán với khách
32
hàng có thể là ngắn hạn hay dài hạn, thậm chí có thể tiếp tục trong nhiều năm,
và qua nhiều thế hệ…
- Các thông tin đ−ợc thu thập hoặc cung cấp tr−ớc khi t− vấn một
khách hàng mới: Ng−ời t− vấn khách hàng yêu cầu thu thập và cung cấp các
thông tin quan trọng tr−ớc khi đ−a ra những lời khuyên hoặc nhận xét tới
khách hàng mới mà liên quan đến việc mua, bán các loại chứng khoán.
Thông tin khách hàng: vào thời gian bắt đầu mối quan hệ kinh doanh,
ng−ời môi giới phải đ−a ra một “chỉ dẫn các dịch vụ t− vấn cho khách hàng”.
Các mục tiêu đầu t− của khách hàng:
- Các chi tiết về nhu cầu của khách hàng về thu nhập, tăng tr−ởng
vốn, vật đảm bảo, tính thanh khoản, mức độ dễ dàng chuyển đầu t− sang tiền
mặt, mức độ −a thích rủi ro và bất cứ yêu cầu nào về thời gian.
Tình hình tài chính của khách hàng
- Chi tiết của các tài sản sở hữu bởi một mình khách hàng, chung,
hoặc h−ởng cùng với một ng−ời khác.
- Chi tiêu và thu nhập hiện tại và dự tính trong t−ơng lai, tình hình
thuế, và khả năng tiết kiệm.
- Mức độ và loại hình của tiền h−u trí.
- Các chi tiết khác nh− tuổi, gia đình, khả năng đ−ợc bảo hiểm xã
hội.
Các thông tin này nên đ−ợc duy trì bởi ng−ời t− vấn nhằm tái tiếp cận
và cập nhận định kỳ, nhất là khi các nhận xét cuối cùng đ−ợc đ−a ra.
ý kiến về rủi ro của khách hàng:
Các nhà t− vấn phải xác định ý kiến về rủi ro của khách hàng và đ−a ra
các t− vấn dựa theo đó. Nếu nh− khách hàng là “một ng−ời hay lo nghĩ” về
việc thị tr−ờng suy giảm có thể nảy sinh các vấn đề. Các nhà t− vấn cần phải
33
đ−a ra một bản tiếp cận ý kiến về rủi ro của khách hàng và._.g khoán
bao gồm:
- Lựa chọn thị tr−ờng tiềm năng: Lựa chọn thị tr−ờng tiềm năng
đ−ợc tiến hành trên cơ sở của việc phân đoạn thị tr−ờng. Trong tr−ờng hợp này
đoạn thị tr−ờng đ−ợc hiểu là một nhóm các nhà đầu t− có phản ứng nh− nhau
đối với cùng một tập hợp kích thích của marketing. Còn phân đoạn thị tr−ờng
là quá trình phân chia các khách hàng thành các nhóm trên cơ sở những điểm
khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay về hành vi. Nh− vậy, về thực chất, phân
đoạn thị tr−ờng là việc phân chia theo các tiêu thức nhất định thị tr−ờng tổng
thể quy mô lớn, không đồng nhất, muôn hình muôn vẻ về nhu cầu thành các
nhóm nhỏ hơn đồng nhất về nhu cầu.
Các tiêu thức có thể dùng để phân đoạn thị tr−ờng:
+ Đối với nhà đầu t− cá nhân:
98
Cơ sở phân đoạn Tiêu thức phân đoạn
Địa lý Miền (bắc, trung, nam); vùng
Dân số-xã hội Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn
hoá, tình trạng hôn nhân...
Tâm lý Thái độ, cá tính, lối sống, thói quen...
Hành vi đầu t− Lý do đầu t−, lợi ích tìm kiếm, số l−ợng và tỷ lệ đầu
t−
+ Đối với nhà đầu t− có tổ chức:
Các tiêu thức Chủng loại
Quy mô Nhỏ, vừa, lớn
Loại hình sở hữu T− nhân, Nhà n−ớc, Liên doanh…
Loại hình tổ chức Sản xuất, kinh doanh, tổ chức phi kinh
tế...
Địa điểm tổ chức Miền, vùng, tỉnh...
Để xác định đ−ợc một đoạn thị tr−ờng có hiệu quả thì việc phân đoạn
thị tr−ờng phải đạt đ−ợc các yêu cầu sau:
• Tính đo l−ờng đ−ợc (về quy mô và hiệu quả của đoạn thị tr−ờng)
• Tính tiếp cận đ−ợc: công ty phải nhận biết và phục vụ đ−ợc đoạn đoạn
thị tr−ờng đã phân chia theo các tiêu thức nhất định.
• Tính quan trọng: các đoạn thị tr−ờng phải bao gồm các khách hàng có
nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời đ−ợc.
99
• Tính khả thi: có đủ nguồn lực để hình thành và phát triển ch−ơng trình
hành động riêng biệt cho từng đoạn thị tr−ờng.
Từ việc phân đoạn thị tr−ờng, công ty chứng khoán cần lựa chọn thị
tr−ờng mục tiêu cho mình dựa trên kết quả phân tích môi tr−ờng kinh doanh,
nhiệm vụ và mục tiêumà công ty mong muốn đạt tới. Thực chất của việc chọn
thị tr−ờng mục tiêu là lựa chọn những nhóm khách hàng tiềm năng mà công ty
sẽ phục vụ với các dịch vụ nhất định. Những thị tr−ờng mục tiêu đ−ợc lựa
chọn có thể là một hay một số đoạn thị tr−ờng hay chính là toàn bộ thị tr−ờng.
Khi lựa chọn thị tr−ờng mục tiêu, các công ty chứng khoán cần làm rõ các vấn
đề sau:
• Loại hình dịch vụ nào sẽ đ−ợc mang ra phục vụ khách hàng;
• Quy mô và khả năng tăng tr−ởng của thị tr−ờng;
• Khả năng thu lợi nhuận;
• Mức độ phù hợp giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng nhu
cầu đó của công ty chứng khoán.
Tuỳ thuộc vào việc phân tích, đánh giá những vấn đề nói trên mà các
công ty chứng khoán sẽ lựa chọn đ−ợc thị tr−ờng tiềm năng tốt nhất cho mình.
- Chính sách về giá: trong giai đoạn hiện nay, khi mà cung cầu
chứng khoán trên thị tr−ờng th−ờng xuyên ở tình trạng mất cân đối, số l−ợng
các nhà đầu t− tham gia trên thị tr−ờng ch−a phải là nhiều thì công ty chứng
khoán nào có l−ợng khách hàng lớn hơn sẽ đ−ợc nhìn nhận là có lợi thế hơn so
với các công ty khác. Chính vì vậy chiến l−ợc khách hàng của công ty chứng
khoán cũng nên tập trung vào việc làm thế nào để thu hút thật nhiều các nhà
đầu t− đến với công ty, có nghĩa là làm sao để nhà đầu t− lựa chọn mình thay
vì lựa chọn các công ty chứng khoán khác.
Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện đ−ợc điều này có lẽ chính sách −u
đãi về giá với khách hàng tỏ ra vẫn khá hữu hiệu. Do đó công ty chứng khoán
nên xem xét để đ−a ra các mức phí linh hoạt trên cơ sở cân đối chí phí, lợi
nhuận, thị phần cũng nh− các mục tiêu khác mà công ty đang theo đuổi. Mức
phí linh hoạt mà chúng tôi đề cập đến là phải linh hoạt để phù hợp với từng
đối t−ợng khách hàng, từng loại hình dịch vụ, từng thời điểm cụ thể, sao cho
100
vừa duy trì đ−ợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng quen thuộc, vừa thu hút
đ−ợc thêm các khách hàng mới.
Đối với các khách hàng lớn, th−ờng xuyên có số d− tài khoản và những
giao dịch lớn, công ty chứng khoán có thể áp dụng mức phí thấp hơn so mới
mức phí hiện hành. Đối với các khách hàng mới lần đầu đến với công ty, hiểu
biết của họ về công ty sẽ là ch−a đầy đủ, do đó các công ty chứng khoán phải
chủ động tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Chính khách hàng mới sẽ là cầu
nối cho công ty đến đ−ợc với các khách hàng tiềm năng.
- Hình ảnh của công ty đối với khách hàng: chất l−ợng hình ảnh của
công ty đối với khách hàng sẽ ảnh h−ởng đến lợi thế và uy tín của công ty trên
thị tr−ờng. Chính vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải tạo dựng đ−ợc
hình ảnh đẹp của công ty tr−ớc khách hàng, mà cách cụ thể và trực tiếp nhất
chính là thông qua thái độ của nhân viên hành nghề của công ty đối với khách
hàng và đối với công việc. Yếu tố nghe có vẻ nh− rất cơ bản này lại là cái
quyết định mức độ thành công trong bất kỳ lĩnh vực chuyên môn nào của công
ty chứng khoán.
Để thành công trong việc tạo dựng hình ảnh công ty, nhân viên hành
nghề của công ty cần phải đ−ợc đào tạo kỹ năng hành nghề chuyên nghiệp. Về
cơ bản, kỹ năng đó đ−ợc thể hiện qua bốn khía cạnh chính sau:
+ Thái độ đối với khách hàng và công việc;
+ Những tri thức nhà nghề;
+ Năng lực truyền đạt thái độ và kiến thức một cách hiệu quả;
+ Sự phát triển không ngừng kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ.
- Họp mặt khách hàng: họp mặt khách hàng là một trong những cách để
công ty chứng khoán làm cho khách hàng của mình cảm thấy đ−ợc chăm sóc
và đ−ợc chia sẻ thông tin. Tổ chức họp mặt khách hàng tạo cho khách hàng
nơi gặp gỡ, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm không chỉ từ phía công ty chứng
khoán mà còn giữa bản thân khách hàng với nhau. Đây cũng sẽ là các cơ hội
tốt để các bên có thể tìm hiểu và biết thêm nhiều thông tin có lợi cho mình. Về
phía khách hàng, họ sẽ hiểu thêm đ−ợc nhiều điều về công ty chứng khoán, về
các dịch vụ chính cũng nh− dịch vụ phụ trợ mà công ty chứng khoán có thể
cung cấp cho họ, từ đó họ sẽ đánh giá đ−ợc công ty chứng khoán mà mình lựa
101
chọn. Điều này sẽ làm tăng thêm sự gắn kết giữa công ty chứng khoán với
khách hàng, cũng nh− sẽ giúp mợ rộng mạng l−ới khách hàng của công ty. Về
phía công ty chứng khoán, họp mặt khách hàng sẽ là dịp để công ty tìm hiểu
thêm nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng là dịp để công ty thu nhận các ý
kiến phản hồi từ phía khách hàng về các dịch vụ mà công ty đang cung ứng
cho họ. Điều này sẽ thực sự giúp ích cho các công ty chứng khoán trong việc
xây dựng chiến l−ợc khách hàng cũng nh− chiến l−ợc hoạt động cả công ty.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng: đây là một hoạt động không thể
thiếu nhằm mở rộng quy mô và đối t−ợng khách hàng cho công ty. Chính sách
này không chỉ nhằm vào các nhà đầu t− trong n−ớc mà nên h−ớng tới cả các
nhà đầu t− n−ớc ngoài, không chỉ các nhà đầu t− cá nhân mà đặc biệt chú
trọng tới các nhà đầu t− có tổ chức.
Ngoài ra, để thu hút khách hàng, các công ty chứng khoán cần chú
trọng đến việc đầu t− và nâng cấp th−ờng xuyên các trang thiết bị phục vụ
không chỉ hoạt động kinh doanh của công ty mà còn để phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn nh− cung cấp màn hình chất l−ợng tốt, chỗ ngồi thoải mái,
có nơi trao đổi và tra cứu thông tin một cách dễ dàng, tiện lợi.
Ngoài ra, tr−ớc mắt, công ty chứng khoán củng cố, hoàn chỉnh lại bố
máy tổ chức của công ty, lập ban kiểm soát, chỉ định nhân viên chịu trách
nhiệm giám sát thực thi pháp luật trong công ty,đẩy mạnh đào tạo,nâng cao
trình độ cho nhân viên nhằm đáp ứng với yêu cầu công việc chuyên môn, đảm
bảo và nâng cao chất l−ợng dịch vụ t− vấn cung cấp cho khách hàng, mở rộng
phạm vi kinh doanh, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động kinh doanh khác nhau
nhằm tạo hàng hoá cho thị tr−ờng.
3.3.1.3. Chiến l−ợc hoạt động của công ty chứng khoán
Chiến l−ợc hoạt động của công ty chứng khoán là một trong những yếu
tố cực kỳ quan trọng tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng. Để duy trì và tăng c−ờng đ−ợc mối quan hệ tốt đẹp với
khách hàng, các công ty chứng khoán đều phải tìm cách xây dựng cho mình
một chiến l−ợc kinh doanh nhất định phù hợp với quy mô và năng lực của bản
thân công ty. Chính vì vậy, trong phần này chúng tôi muốn đ−a ra một số vấn
102
đề để các công ty chứng khoán cân nhắc khi xây dựng chiến l−ợc hoạt động
cho mình.
Chiến l−ợc phát triển thị tr−ờng chứng khoán Việt nam đến năm 2010
đã đ−ợc Thủ t−ớng Chính phủ phê duyệt vào tháng 11 năm 2004, do vậy khi
xây dựng chiến l−ợc hoạt động cho mình, các công ty chứng khoán nên căn cứ
vào định h−ớng chung về phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị
tr−ờng chứng khoán Việt nam đ−ợc đ−a ra trong chiến l−ợc này. Về cơ bản,
việc phát triển công ty chứng khoán đến năm 2010 sẽ đ−ợc triển khai theo
h−ớng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, dịch vụ cho các công ty chứng
khoán, từ đó phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty
chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh. Chiến l−ợc
này đã đ−ợc xây dựng dựa trên thực tế hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán
Việt nam trong thời gian qua, đồng thời cũng trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm
từ các thị tr−ờng đã và đang phát triển của khu vực và trên thế giới.
ở những n−ớc có thị tr−ờng chứng khoán và hệ thống công ty chứng
khoán phát triển, dịch vụ tài chính đ−ợc cung ứng bởi các công ty chứng
khoán là rất đa dạng. Việc đa dạng hoá hoạt động của các công ty chứng
khoán tại các thị tr−ờng này là một quá trình liên tục với tốc độ cao, một phần
để đáp ứng đ−ợc các nhu cầu ngày càng trở nên đa dạng của ng−ời đầu t−, của
tổ chức phát hành và của thị tr−ờng, phần khác để tăng sức cạnh tranh cho
chính các công ty chứng khoán. Từ nguyên nhân cạnh tranh này, theo thời
gian các công ty chứng khoán cũng đã dần phân cấp và chuyên môn hoá các
loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Những công ty chứng khoán tiềm
lực lớn, nhiều vốn, có hình thức sở hữu đại chúng th−ờng tham gia vào nhiều
loại hình kinh doanh chứng khoán, đầu t− vào các hoạt động nhiều rủi ro hơn
trên thị tr−ờng, trở thành công ty chứng khoán đa năng. Ng−ợc lại những công
ty chứng khoán hạn chế về tiềm lực tài chính và nhân lực dần tập trung vào
một hoặc một số nghiệp vụ mà công ty có thế mạnh, trở thành các công ty
chứng khoán chuyên doanh, chẳng hạn nh− có những công ty chứng khoán chỉ
chuyên cung cấp dịch vụ môi giới.
Khuyến nghị của chúng tôi đối với các công ty chứng khoán khi xây
dựng chiến l−ợc hoạt động cho mình trong thời gian tới tập trung vào những
vấn đề sau:
103
- Về mô hình hoạt động: một số công ty chứng khoán nhỏ nên tiếp
tục phát triển các nghiệp vụ nh− môi giới để trở thành những công ty chuyên
doanh trong nghiệp vụ này, mang lại chất l−ợng dịch vụ chuyên sâu và cao
hơn cho ng−ời đầu t− nhờ chuyên môn hoá. Nh−ng số khác, chẳng hạn nh−
các công ty chứng khoán thuộc khối ngân hàng, cần tập trung vào các hoạt
động kinh doanh có nghiệp vụ phức tạp hơn, đòi hỏi năng lực tài chính mạnh
nh− hoạt động bảo lãnh phát hành, tự doanh, tài chính công ty. Các công ty
chứng khoán theo mô hình này có thể dần phát triển lên thành công ty chứng
khoán đa năng.
Thực chất chuyên môn hoá và đa dạng hoá không chỉ mang lại lợi ích
cho ng−ời đầu t− và cho thị tr−ờng chứng khoán Việt nam mà còn mang lại lợi
ích tr−ớc tiên cho bản thân các công ty chứng khoán, thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, chuyên môn hoá và đa dạng hoá sẽ giúp tránh đ−ợc tình trạng
cạnh tranh trong hoạt động môi giới. Việc tất cả các công ty chứng khoán
cùng tập trung vào hoạt động môi giới trong khi quy mô thị tr−ờng lại quá nhỏ
sẽ gây đến tình trạng hoặc cạnh tranh về phí môi giới dẫn đến giảm phí hoặc
sẽ cùng chia nhau “một miếng bánh nhỏ” của thị tr−ờng nh− hiện nay. Kết quả
vẫn là nguồn thu từ hoạt động môi giới của công ty chứng khoán giảm. Ngoài
ra, phí môi giới luôn biến động cùng với thị tr−ờng, vì vậy quá phụ thuộc vào
hoạt động môi giới sẽ không thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các công ty
chứng khoán.
Thứ hai, chuyên môn hoá và đa dạng hoá sẽ giúp các công ty chứng
khoán nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Các cam kết về dịch vụ tài
chính của Việt nam trong BTA chính là nền tảng sau này đối với việc mở cửa
thị tr−ờng tài chính của chúng ta. Điều này sẽ đặt ra cả cơ hội và thách thức
đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán trong đó bao gồm cả các
công ty chứng khoán, đặc biệt khi Việt Nam ra nhập AFTA và WTO. Bởi vậy,
công ty chứng khoán cần nâng cao năng lực để có thể cạnh tranh đ−ợc với các
tổ chức kinh doanh chứng khoán n−ớc ngoài, tạo thế chủ động cho mình khi
hội nhập.
Thứ ba, trong t−ơng lai Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ
phát triển lên thành thị tr−ờng OTC. Sự hiện diện của các trung gian tài chính
với vai trò của những nhà tạo lập thị tr−ờng trên thị tr−ờng OTC là rất cần
104
thiết. Khi đó, các công ty chứng khoán đa năng đủ tiềm lực tài chính có thể trở
thành những nhà tạo lập thị tr−ờng cho thị tr−ờng OTC và đồng thời cho cả thị
tr−ờng trái phiếu.
- Về tài chính: năng lực tài chính là vấn đề quan trọng nhất để
công ty chứng khoán quyết định mô hình hoạt động cho mình
- Về nhân sự: nhân sự luôn là vấn đề quan trọng quyết định đến sự
thành bại của công ty, vì vậy trong chiến l−ợc hoạt động của mình các công ty
chứng khoán nên chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực cho công ty,
đây đ−ợc coi là b−ớc chuẩn bị cho việc thực thi chiến l−ợc l−ợc hoạt động đề
ra. Đặc biệt đối với các công ty theo mô hình công ty chứng khoán đa năng,
các nghiệp vụ nh− bảo lãnh phát hành, t− vấn tài chính và đầu t−...đều là
những nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi sự chuyên sâu trong từng nghiệp vụ, vì vậy
yêu cầu về hàm l−ợng chất xám là rất lớn, do đó công ty cần phải có chiến
l−ợc rõ ràng về nhân sự, nâng cao cả về số l−ợng và chất l−ợng để chuẩn bị
cho việc triển khai các nghiệp vụ này.
Nhìn chung các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đa năng còn khá
mới mẻ đối với công ty chứng khoán và khách hàng Việt Nam. Một số công ty
chứng khoán Việt nam cũng đã bắt đầu triển khai các nghiệp vụ nh− bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành, t− vấn niêm yết, t− vấn cổ phần hoá, t− vấn xác
định giá trị doanh nghiệp...nh−ng còn ở mức ban đầu. Để có thể làm tốt
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ t− vấn tài chính và đầu t− chứng
khoán, chúng tôi xin đ−a ra một số khuyến nghị nh− sau:
- Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, đây là nghiệp vụ khó
nh−ng nếu thực hiện thành công sẽ mang lại doanh thu đáng kể cho công ty
chứng khoán. Để chuẩn bị cho việc thực hiện nghiệp vụ này, ngoài sự chuẩn bị
về tài chính, công ty chứng khoán nên xem xét các vấn đề liên quan nh−:
+ Xây dựng chiến l−ợc cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành gồm: chiến
l−ợc về khách hàng, chiến l−ợc về sản phẩm và chiến l−ợc phân phối sản
phẩm;
+ Lựa chọn ph−ơng thức bảo lãnh thích hợp, xây dựng quy trình thực
hiện bảo lãnh;
+ Tăng c−ờng công tác tìm kiếm và t− vấn tài chính doanh nghiệp.
105
- Đối với nghiệp vụ t− vấn tài chính và đầu t− chứng khoán, đây là
nghiệp vụ không yêu cầu vốn lớn, nh−ng ng−ợc lại đòi hỏi hàm l−ợng chất
xám lớn, do đó nhân sự sẽ là khâu quyết định sự thành công của nghiệp vụ
này. Thực hiện thành công nghiệp vụ này sẽ mở ra các cơ hội cho việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Các công ty chứng khoán nên xây dựng
cho mình các quy định rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, về phạm vi
trách nhiệm của công ty chứng khoán với các nội dung t− vấn cho khách hàng.
Đồng thời, công ty chứng khoán cũng cần đ−a ra các hình thức t− vấn cụ thể
cho từng đối t−ợng khách hàng và theo đó xây dựng cho mình một biểu phí t−
vấn rõ ràng và linh hoạt theo mức độ gắn kết và chia sẻ rủi ro của công ty
chứng khoán với khách hàng.
- Ngoài ra, chúng tôi cho rằng để hỗ trợ cho việc phát triển tốt các
nghiệp vụ kinh doanh chính thì cũng cần đến việc không ngừng đa dạng hoá
các dịch vụ phụ trợ để giúp đa dạng hoá cơ cấu khách hàng, qua đó là cầu nối
để đến đ−ợc với các hợp đồng cung cấp dịch vụ chính.
Chẳng hạn các công ty chứng khoán thuộc khối ngân hàng có thể tận
dụng lợi thế về dịch vụ, công nghệ, mạng l−ới của ngân hàng mẹ để cung cấp
thêm các tiện ích trong giao dịch cho khách hàng của mình. Thời gian qua
nhiều công ty chứng khoán đã thực hiện cung cấp các dịch vụ nh− cho vay
cầm cố chứng khoán, sử dụng tài khoản mở tại ngân hàng để thực hiện giao
dịch chứng khoán, thực hiện các hợp đồng mua lại đối với trái phiếu chính phủ
và chứng khoán ch−a niêm yết…là những dịch vụ phụ đã góp phần hữu hiệu
cho việc phát triển các dịch vụ kinh doanh chính. Vì thế trong thời gian tới các
công ty chứng khoán nên tiếp tục phát huy, dần hoàn thiện các dịch vụ có tính
hỗ trợ này.
3.3.2. Đối với Uỷ ban Chứng khoán Nhà n−ớc
3.3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý
Việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu t− trong giao dịch trên TTCK là tiền đề, cơ sở pháp lý cơ bản nhất để
điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này, đồng thời định ra
h−ớng đi đúng cho các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức liên quan trong
106
khuôn khổ mà pháp luật quy định. Mặt khác, phải có sự dung hòa tính chất
hấp dẫn về mặt kinh tế và tính an toàn pháp lý của hoạt động đầu t− chứng
khoán. Có nh− vậy thì sự điều chỉnh của pháp luật mới có hiệu quả và tạo điều
kiện cho các nhà đầu t− tham gia giao dịch chứng khoán, đáp ứng nhu cầu huy
động vốn của TTCK hiện nay.
UBCKNN đang trong quá trình soạn thảo Luật Chứng khoán. Về các nội
dung liên quan đến mối quan hệ giao dịch giữa công ty chứng khoán và khách
hàng (nhất là quyền hạn và trách nhiệm cuả hai bên đối với từng nghiệp vụ
kinh doanh cụ thể của công ty), việc vi phạm và xử lý vi phạm, khiếu nại và
bồi th−ờng ...phải đ−ợc quy định rõ ràng.
- Các quy định về cấp phép và cấp phép hành nghề có sự nghiên
cứu và xem xét thêm, nhất là đội ngũ hành nghề. Để đội ngũ này đảm bảo chất
l−ợng chuyên môn và đạo đức, có thể phải bổ sung thêm một số thủ tục nh−:
xét hồ sơ đ−ơng sự từ khi học tr−ờng phổ thông, đánh giá qua các nhận xét
của giáo viên, đánh giá của nơi c− trú… hoặc các kỳ thi sát hạch cấp phép
hành nghề phải đ−ợc tổ chức và thiết kế để trình độ ng−ời dự thi đ−ợc phân
định rõ ràng.
- Thiết lập tiêu chuẩn chuyên môn của đội ngũ hành nghề.
3.3.2.2 Chính sách quản lý các công ty chứng khoán về quan hệ với
khách hàng
• Hệ thống quản lý: với độ phức tạp và tầm quan trọng của TTCK
đối với nền kinh tế quốc dân, việc quản lý công ty chứng khoán nói chung,
giám sát mối quan hệ giao dịch giữa công ty và khách hàng nói riêng đ−ợc coi
nh− một công cụ quan trọng để đảm bảo tính trung thực của thị tr−ờng. Các thị
tr−ờng khác nhau lựa chọn các ph−ơng pháp quản lý thị tr−ờng khác nhau. Tại
Hoa Kỳ, hệ thống quản lý của họ tập trung vào vấn đề thị tr−ờng trung thực và
công bố toàn bộ thông tin (Disclosure-based Regulation). Trong khi đó, một
số n−ớc Đông Nam á (trong đó có Việt Nam) chủ yếu dựa vào hệ thống quản
107
lý bằng các quy định chi tiết cụ thể (merit regulation) để bảo vệ nhà đầu t−.
Mặc dù ph−ơng pháp có thể khác nhau, chúng vẫn có mục tiêu chung là đảm
bảo tính ổn định của hệ thống và các nhà đầu t− đ−ợc bảo vệ khỏi bị gian lận
và lừa đảo.
Đối với thị tr−ờng trong giai đoạn đầu phát triển, ph−ơng pháp này là phù
hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, trong t−ơng lai, mục đích của chúng ta phải là:
Xây dựng hệ thống quản lý mà trong đó nghĩa vụ quản lý đ−ợc thực hiện
nghiêm túc và do đó sự tuân thủ của các công ty chứng khoán đ−ợc khuyến
khích tối đa. Mục tiêu này có thể đạt đ−ợc bằng cách sẽ phải thực hiện việc xử
lý các hành động vi phạm một cách khẩn tr−ơng hiệu quả, linh hoạt nhất. ở
đây, chúng ta phải kết hợp việc quản lý bằng các điều kiện gia nhập thị tr−ờng
và kiểm tra, giám sát liên tục các công ty chứng khoán:
+ Duy trì hệ thống cấp giấy phép để đảm bảo rằng tất cả những ai tham
gia kinh doanh đều phải phù hợp và đủ tiêu chuẩn.
+ Giám sát các yêu cầu về nguồn lực tài chính để đảm bảo các rủi ro mà
công ty gặp phải không quá mức so với các nguồn dự trữ đó.
+ UBCKNN ban hành các tiêu chuẩn kinh doanh cụ thể hơn để đảm bảo
hoạt động của công ty chứng khoán đ−ợc tiến hành với tính trung thực cao
nhằm giúp khách hàng đ−ợc đối xử công bằng.
+ Ngoài hệ thống pháp luật quản lý, UBCKNN nên ban hành các h−ớng
dẫn nêu rõ yêu cầu, thực hành tốt nhất mà ch−a thể nêu ra trong các văn bản
pháp quy.
+ Có hệ thống tốt về giám sát tài chính của các công ty chứng khoán.
Vừa qua, lần đầu tiên, hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính đối với công ty
chứng khoán (gồm 10 chỉ tiêu) đã đ−ợc Bộ Tài chính ban hành. Việc giám sát
tài chính có thể bao gồm cả việc kiểm tra tuân thủ các quy định tài chính, tiếp
nhận các báo cáo cảnh báo, lập hồ sơ, báo cáo định kỳ của các công ty, kiểm
toán độc lập các tài khoản và các khoản thu và báo cáo các vi phạm luật pháp.
108
+ Một thành tố then chốt của việc giám sát là thiết lập các cuộc thanh tra
tại chỗ, định kỳ các công ty chứng khoán để kiểm tra việc tuân thủ các quy
định tài chính, luật pháp và thực hiện các yêu cầu kinh doanh. Các cuộc thanh
tra cung cấp một cơ hội duy nhất để quan sát tại chỗ các hoạt động kinh doanh
của ng−ời giao dịch cũng nh− là thẩm tra việc tuân thủ luật và các văn bản
h−ớng dẫn. Đ−ờng h−ớng thanh tra phải tập trung vào việc tìm hiểu việc kinh
doanh cụ thể của ng−ời giao dịch.
+ Tiến hành đánh giá để biết rằng việc kiểm soát nội bộ có thích đáng
hay không, bảo đảm rằng Công ty vững mạnh về tài chính, việc kinh doanh
trôi chảy và tài sản của các nhà đầu t− đ−ợc bảo vệ thích đáng.
+ Các hành vi kinh doanh và cơ cấu của ng−ời kinh doanh cũng đ−ợc
xem xét kỹ l−ỡng để quyết định liệu có một giao dịch nào không hợp thức hay
vi phạm đã xảy ra. Hành động có hiệu quả này là một tác nhân ngăn cản nhà
kinh doanh thực hiện các hành vi không lành mạnh hay bất hợp pháp.
Ngoài ra, các quá trình thanh tra sẽ phục vụ cho việc hoàn thiện một số
chức năng thứ cấp nh− sau:
- Cung cấp trợ giúp và h−ớng dẫn cho các nhà giao dịch trong
những vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật và việc áp dụng các tập quán tốt
nhất.
- Cung cấp phản hồi về tính thích hợp, hiệu quả và các hạn chế của
các quy định và h−ớng dẫn hiện hành làm tiền đề cho các sửa đổi trong t−ơng
lai.
- Thu thập dữ liệu để chuẩn bị cho các thống kê tài chính và hoạt
động nghiệp vụ.
• Thanh tra theo mục tiêu hay “chủ điểm”
Trong một cuộc thanh tra định kỳ, mọi khía cạnh về hoạt động của một
công ty chứng khoán đều đ−ợc thẩm tra, ng−ợc lại, một thanh tra đặc biệt hay
thanh tra theo chủ điểm thì phạm vi thanh tra có thể hạn chế hơn và bản chất
có thể có tính điều tra hơn.
109
Thanh tra đặc biệt th−ờng phát xuất từ những khiếu nại hay có liên quan
đến công việc điều tra. Chúng th−ờng mang tính pháp lý và phạm vi của thanh
tra sẽ thay đổi, phụ thuộc vào bản chất của các khiếu nại.
Kiểm toán hay thanh tra theo chủ điểm thì tập trung hơn. Các cuộc thăm
viếng này tập trung vào các lĩnh vực mục tiêu (mà th−ờng đ−ợc quyết định
tr−ớc), chẳng hạn nh− về thoả thuận l−u giữ bảo đảm hoặc về tiền của khách
hàng hơn là xem xét toàn bộ các vấn đề về giao dịch hay hành vi kinh doanh.
• Giám sát từ xa
Để ch−ơng trình giám sát hoàn thiện, cần phải có một quá trình giám sát
hữu hiệu từ xa, bằng cách xem xét định kỳ các báo cáo tài chính do các nhà
giao dịch hay kiểm toán nộp và thực hiện các cuộc phân tích chuyên sâu về
các báo cáo này. Cách tiếp cận này nêu việc cần thiết phải đánh giá các thông
tin đ−ợc sử dụng, giám sát công ty chứng khoán, cũng nh− là xem xét lại các
đánh giá rủi ro của họ.
Mục tiêu cuối cùng của các đánh giá này là xác định “các tín hiệu báo
động ban đầu” của công ty, nhận biết và cảnh cáo các công ty có nguy cơ cao
từ thị tr−ờng và công chúng đầu t− và xác định các vấn đề chính hiện tại mà
hầu hết công ty phải đ−ơng đầu nhằm nêu ra các mục tiêu tiềm tàng cho việc
thanh tra.
Một ch−ơng trình thanh tra hiệu quả và thành công là khi công việc giám
sát từ xa đ−ợc liên kết với các cuộc thanh tra tại chỗ.
Công tác quản lý nhân viên hành nghề cần phải đ−ợc quản lý chặt chẽ,
kiểm tra, kiểm soát th−ờng xuyên, tránh tr−ờng hợp nhân viên ch−a có chứng
chỉ hành nghề vẫn tiếp xúc, giao dịch với khách hàng.
• Quản lý đại diện giao dịch tại sàn
Do vị trí và chức năng quan trọng của đại diện giao dịch tại sàn trong
việc nhập lệnh chính xác, tuân thủ thứ tự −u tiên trong nhập lệnh, đảm bảo
công bằng giữa lệnh của nhà đầu t− với lệnh tự doanh của công ty chứng
khoán và giữa lệnh của các nhà đầu t− với nhau nwn cần có quy định chặt chẽ
về trách nhiệm của những ng−ời này, thiết lập cơ chế giám sát nghiêm khắc để
110
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi cố tình nhập lệnh sai, sửa hoặc huỷ lệnh
không theo quy định.
• Các vấn đề quản lý quốc tế
Để tiến tới xu h−ớng hội nhập các thị tr−ờng chứng khoán trong khu vực,
chúng ta cũng phải tính đến các giải pháp để kết nối các thị tr−ờng, tiếp cận
dần với các tiêu chuẩn quốc tế về Niêm yết, giao dịch…
+ Chiến l−ợc chính đ−ợc hầu hết các thành viên, IOSCO áp dụng qua
việc ký các biên bản ghi nhớ giữa các cơ quan quản lý thị tr−ờng. Các biên
bản ghi nhớ này là các văn bản tuyên bố về các dự định nhằm thúc đẩy việc
trao đổi thông tin và hợp tác trong các lĩnh vực.
+ Riêng trong việc hoàn thiện mối quan hệ giữa Công ty chứng khoán và
khách hàng, b−ớc đầu chúng ta có thể tham khảo các tiêu chuẩn cấp phép
hành nghề cho nhân viên Công ty chứng khoán theo các nghiệp vụ, có thể cử
đi đào tạo lấy chứng chỉ quốc tế qua các ch−ơng trình đào tạo liên doanh, liên
kết hoặc gửi trực tiếp đến cơ sở đào tạo của Bạn. Dần dần, chúng ta sẽ tự thiết
kế các ch−ơng trình đào tạo cấp phép hành nghề phù hợp với điều kiện của
Việt Nam và tiếp cận các tiêu chuẩn, yêu cầu của quốc tế. Ngoài ra, phát triển
các ch−ơng trình đào tạo công chúng đầu t− bằng các hình thức phong phú,
đẩy mạnh quảng cáo ngoài đ−ờng phố, trên các ph−ơng tiện thông tin đại
chúng và phải cử đi đào tạo một đội ngũ thực hiện việc đào tạo công chúng về
chứng khoán và TTCK chuyên nghiệp.
3.3.2.3. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phổ cập văn hoá đầu t−
Nhiệm vụ đào tạo:
Với mục tiêu phát triển TTCK cả về quy mô và chất l−ợng hoạt động,
nhằm tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t− phát triển, góp phần
phát triển thị tr−ờng tài chính Việt Nam, các công ty chứng khoán sẽ phải tăng
quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ, phát triển công
ty thành hai loại hình: công ty chứng khoán đa nghiệp vụ và công ty chứng
khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất l−ợng cung cấp dịch vụ và khả năng
chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ.
111
Để đạt đ−ợc mục tiêu này, chiến l−ợc đào tạo của ngành phải tập trung
vào đào tạo cả về số l−ợng và chất l−ợng nhân viên hành nghề kinh doanh
chứng khoán, kết hợp với việc đào tạo và thực hiện quy tắc đạo đức nghề
nghiệp.
- Đào tạo cơ bản và chuyên sâu cho nhân viên hành nghề kinh
doanh chứng khoán;
- Đào tạo nâng cao, cập nhật các kỹ năng hành nghề;
- Đào tạo kết hợp với giáo dục về đạo đức nghề nghiệp;
- Phối hợp với chuyên gia n−ớc ngoài tổ chức hội thảo, khoá đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn
Nhiệm vụ phổ cập kiến thức cho công chúng đầu t−:
Để thực hiện đ−ợc mục tiêu phát triển các nhà đầu t− có tổ chức và các
nhà đầu t− cá nhân, thiết lập đ−ợc hệ thống các nhà đầu t− có tổ chức để tham
gia TTCK một cách chuyên nghiệp, với vai trò là nhà tạo lập thị tr−ờng, mở
rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu t− chứng khoán, tạo điều kiện cho các
nhà đầu t− nhỏ tham gia thị tr−ờng… chúng ta phải đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK cho công chúng với các
đối t−ợng khác nhau:
- Tuyên truyền cho các doanh nghiệp;
- Tuyên truyền cho các nhà quản lý;
- Tuyên truyền cho công chúng theo nhóm tuổi, trình độ…
Không những chỉ tuyên truyền giáo dục các kiến thức cơ bản khi tham
gia đầu t− vào TTCK, việc tuyên truyền văn hoá đầu t− cũng rất quan trọng,
tạo nên một nếp “nghĩ” và nếp “làm” cho khách hàng khi tham gia vào TTCK.
112
Kết luận
Sự hình thành và phát triển của TTCK là đỉnh cao của nền kinh tế thị
tr−ờng. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, TTCK đã tạo ra những
hàng hoá ngày càng đa dạng. Theo đó, các chủ thể tham gia thị tr−ờng không
chỉ ngày càng phát triển về số l−ợng mà trên bất cứ TTCK nào, mục tiêu về
chất l−ợng hoạt động luôn đ−ợc đặt lên hàng đầu để có đ−ợc hiệu quả tối đa.
Để đạt mục tiêu đó, việc hoàn thiện và phát triển mối quan hệ giữa các tổ chức
trung gian mà đặc tr−ng là các công ty chứng khoán với khách hàng là một
yếu tố mang tính quyết định cho cả sự tồn tại và phát triển của TTCK nói
chung. Vì vậy, với bất cứ công ty chứng khoán nào, mối quan hệ với khách
hàng luôn đ−ợc coi là sự sống còn, là chiến l−ợc để phát triển. Nó không chỉ
đ−ợc quan tâm ở những thị tr−ờng phát triển mà với những thị tr−ờng non trẻ
nh− TTCK Việt Nam.
Để có thể hoàn thiện mối quan hệ giữa công ty chứng khoán và khách
hàng, cùng một lúc chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp với sự kết
hợp giữa các bên liên quan, từ cơ quan quản lý nhà n−ớc, các công ty chứng
khoán và khách hàng của các công ty chứng khoán. Khi mối quan hệ này đ−ợc
điều chỉnh và hoàn thiện sẽ là một yếu tố góp phần không nhỏ vào sự thành
công của thị tr−ờng, của từng công ty chứng khoán và bản thân quyền lợi của
các khách hàng cũng đ−ợc bảo vệ.
Nhóm đề tài xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các
chuyên gia thuộc Ban Quản lý Kinh doanh chứng khoán, Thanh tra UBCKNN,
Ban Hợp tác Quốc tế, một số nhân viên của các công ty chứng khoán tại Hà
Nội và các đồng nghiệp khác đã hỗ trợ chúng tôi trong việc hoàn thành đề tài
này.
113
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0328.pdf