Lời mở đầu
Nước ta, sau hơn 15 năm thực hiện nền kinh tế thị trường, kinh tế đất nước đã có nhiều chuyển biến, đạt được những thành tựu đáng kể, từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp được chuyển đổi thành nền kinh tế có quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, xu hướng quốc tế hóa ngày càng thể hiện rõ là sức mạnh không thể phủ nhận. Nó đòi hỏi các nước phải mở cửa thị trườ
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Prosimex - Bộ Thương Mại (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giao thoa với tất cả các nền kinh tế thế giới, phải không ngừng học hỏi kinh nghiệm khoa học, kỹ thuật và những tiến bộ của xã hội. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia đều có những thế mạnh riêng của mình về vật liệu sản xuất, về trình độ lao động, về những khoa học kỹ thuật. Vì vậy cần có sự trao đổi lẫn nhau về tất cả các mặt hàng giữa các nước. Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động hết sức cần thiết và thiết thực, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các nước, đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước và thúc đẩy quá trình sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp nội địa.
Đối với Việt Nam, do nền kinh tế đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu chủ yếu là nông nghiệp nên cần phải học hỏi nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, có như vậy đất nước mới nhanh chóng theo kịp nền kinh tế thế giới, thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Cần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam để vừa tạo công ăn việc làm, vừa tiếp thu khoa học kỹ thuật. Đồng thời thúc đẩy trao đổi mua bán hàng hóa: bán hàng nông sản và mua hàng công nghiệp có hàm móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. Vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò không nhỏ trong tiến trình ấy. Từ trước tới nay Việt Nam chủ yếu nhập siêu, điều đó chứng tỏ Việt Nam nhập khẩu rất nhiều loại hàng hóa để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Để kiểm soát cần phải có một hệ thống những chính sách cụ thể và hoàn thiện, có như vậy mới đảm bảo an toàn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của công tác xuất nhập khẩu nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian thực tập nên báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp và bổ sung của thầy, cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Lời trong bộ môn kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng cán bộ nhân viên Phòng kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại.
Phần II: Giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU PROSIMEX - BỘ THƯƠNG MẠI.
I. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
1. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp quy mô lớn, trình độ kế toán, trình độ quản lý tương đối cao và thực hiện công tác kế toán chủ yếu bằng thủ công.
Quy trình ghi sổBáo cáo tài chính
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
2. Kế toán chi tiết hàng hóa.
Đối với kế toán hạch toán chi tiết hàng hóa đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) hàng hóa theo từng kho và từng người phụ trách hàng hóa. Hiện nay Công ty đang áp dụng hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Kế toán tổng hợp
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ chi tiết hàng hóa
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
- Sổ kế toán chi tiết hàng hóa tại công ty gồm:
+ Thẻ kho: do thủ kho lập cho từng danh điểm vật tư. Căn cứ ghi thẻ là các phiếu nhập, phiếu xuất. Mỗi phiếu nhập, phiếu xuất được ghi một dòng trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số lượng tồn trên thẻ kho cho từng danh điểm vật tư để đối chiếu với kế toán vật tư trên sổ chi tiết vật tư.
+ Sổ chi tiết hàng hóa: do kế toán hàng hóa mở cho từng danh điểm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cơ sở lập là chứng từ nhập - xuất hàng hóa. Mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng cộng sổ xác định ra tổng nhập, tổng xuất, tổng tồn.
+ Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn: sổ này được mở cho từng kho theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cở sở lập là căn cứ vào các sổ chi tiết hàng hóa.
II.Kế toán nhập kho hàng hóa.
1. Các phương thức mua hàng.
Công ty mua hàng trong nước theo hai phương thức: mua hàng trực tiếp và mua hàng theo phương thức chuyển hàng.
- Phương thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký, Công ty sẽ cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến bên bán để nhận hàng hoặc trực tiếp thu mua hàng hóa tại các cơ sở sản xuất. Người đi nhận hàng có trách nhiệm đưa hàng mua về nhập kho hoặc giao bán thẳng. Theo phương thức này, thời điểm ghi nhận hàng mua là khi bên mua đã hoàn thành thủ tục giao hàng hóa, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức mua hàng theo phương thức chuyển hàng: bên bán có trách nhiệm chuyển hàng đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng mua hàng. Ở phương thức này, thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm bên mua đã nhận được hàng hoặc hóa đơn của bên bán chuyển đến và chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán về số hàng hoặc hóa đơn đó.
2. Trị giá vốn của hàng mua.
Tại Công ty, trị giá vốn của hàng mua bao gồm: Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa.
- Giá mua thuần của hàng hóa gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, cộng các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại, trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Các chi phí phục vụ cho quy trình mua hàng như chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền lưu kho, công tác phí của bộ phận thu mua...
3. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng...
4. Trình tự ghi sổ kế toán nhập kho hàng hóa
Chứng từ gốc về nhập kho
Sổ chi tiết TK 331, 156
Thẻ kho
Nhật ký chứng từ số 5
Sổ chi tiết vật tư
Sổ cái TK 331, 156
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Báo cáo
5. Kế toán nhập kho hàng hóa.
Khi hàng về tới kho, đơn vị vận chuyển giao Hóa đơn GTGT của Công ty giao hàng, biên bản giao nhận hàng hóa giữa đơn vị vận chuyển và Công ty giao hàng
Thủ kho nhập hàng, đối chiếu về số lượng, chủng loại hàng nhập để đảm bảo hàng nhập phải đúng quy cách, mẫu mã và chất lượng.
Thủ kho chuyển toàn bộ hồ sơ nhập kho, hóa đơn GTGT cho kế toán hàng tồn kho để lập phiếu nhập kho.
Ví dụ: Mua hàng mây tre đan xuất khẩu sang Jih Der Chang Co., Ltd các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Sổ phụ số 65 ngày 1/9/2006 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Công ty chuyển 45.000.000 VNĐ để đặt cọc mua hàng mây tre của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Minh Tân.
Nợ TK 331- Minh Tân: 45.000.000
Có TK 1121: 45.000.000
2. Ngày 22/9/2006 hàng mây tre mua của Công ty TNHH Thương Mại Minh Tân về nhập kho với số lượng các loại là 6420 bộ trị giá 215.544.000 VNĐ (thuế VAT 5% là 10.264.000 VNĐ). Phiếu nhập kho số 19 ngày 22/9/2006.
Nợ TK 156 : 205.280.000
Nợ TK 1331: 10.264.000
Có TK 331- Minh Tân: 215.544.000
3. Sổ phụ Ngân hàng Công thương Đống Đa số 87 ngày 30/9/2006 chuyển trả nốt số tiền mua hàng mây tre cho Công ty TNHH Thương Mại Minh Tân số tiền là 170.544.000 VNĐ.
Nợ TK 331 – Minh Tân: 170.544.000
Có TK 1121: 170.544.000
Phiếu nhập kho:
Đơn vị:CTCP Prosimex PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ:Khương Đình, Hà Nội Ngày 22 tháng 9 năm 2006 Số 19
Nợ:........
Có:......
Họ tên người giao hàng: Trần Bình Minh
Theo........số .........ngày........tháng ........năm.......... của.............
Nhập tại kho: Kho hàng hóa
STT
Tên hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Làn tre bộ 5C
Bộ
340
110.000
37.400.000
Làn tre bộ 2C
Bộ
680
42.000
28.560.000
Sàng tre bộ 2c
Bộ
5.400
25.800
139.320.000
Cộng
205.280.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai trăm linh năm triệu, hai trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 22 tháng 9 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho thủ kho sẽ lập thẻ kho chi tiết cho từng loại hàng hóa. Mỗi phiếu nhập, phiếu xuất được ghi một dòng trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng.
Đơn vị:CTCP Prosimex
Tên kho:Kho hàng hóa
THẺ KHO
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: hàng mây tre đan.
Đơn vị tính: Bộ
Mã số:.........
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
N-T
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tháng 9
Dư đầu kỳ
0
19
22/9
Làn tre bộ 5C
340
Làn tre bộ 2C
680
Sàng tre bộ 2C
5.400
6980
23/9
Làn tre bộ 5C
340
Làn tre bộ 2C
680
Sàng tre bộ 2c
5.400
Tồn cuối kỳ
0
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Năm 2006
Tháng 9
Dư đầu
0
22/9
19
Làn tre bộ 5C
340
110
37.400
Làn tre bộ 2C
680
42
28.560
Sàng tre bộ 2C
5.400
25,8
139.320
23/9
6980
Làn tre bộ 5C
340
110
37.400
Làn tre bộ 2C
680
42
28.560
Sàng tre bộ 2C
5.400
25,8
139.320
Tồn cuối
0
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Mẫu số 17-VT QĐ liên bộ TCKT- TC
Số 583 - LB
Tên hàng hóa: Hàng mây tre đan
Đơn vị tính: Bộ, Giá mua
Kho: Hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hóa ( Lập hàng tháng để báo cáo, thống kê số lượng hàng hóa đã nhập, xuất, còn tồn trong tháng)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Hàng hóa: mây tre đan
Số TT
Tên hàng hóa
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Năm 2006
Tháng 9
Hàng mây tre đan
0
6420
6420
0
Cộng
6420
6420
0
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TK 331- Minh Tân.
Loại tiền: VNĐ.
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
65
1/9
ứng trước tiền mua hàng
1121
45.000
19
22/9
Nhập kho mành trúc
156
205.280
1331
10.264
87
30/9
Thanh toán cho Minh Tân
1121
170.544
Cộng phát sinh
215.544
215.544
Số dư cuối kỳ
0
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331, kế toán lấy số liệu cộng cuối tháng của từng sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng để vào nhật ký chứng từ số 5 (số liệu tổng cộng của mỗi sổ chi tiết được ghi vào nhật ký chứng từ số 5 một dòng).
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi có TK 331 - Phải trả cho người bán
STT
Tên đơn vị
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 331, Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Nợ TK 331)
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK 156
TK 1331
Có TK 331
1121
Nợ TK 331
Nợ
Có
.....
Minh Tân
0
205.280
10.564
215.544
215.544
215.544
0
....
Cộng
III. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại.
1. Khái quát tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Hàng hóa xuất khẩu của Công ty gồm có:
- Hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, gạo, sắn, mè, vừng, lạc thường xuất đi Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan.
- Hàng thêu, may mặc, dệt thường xuất đi Singapore, Italia, Canada.
- Hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ xuất sang Nhật, Đài Loan.
- Hàng gốm sứ xuất sang Đức, Italia.
-Hàng phục vụ cho nông nghiệp: phân bón, hóa chất xuất sang Campuchia.
- Các hàng hóa khác: cao su, dầu, cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép, túi, thảm len...
2. Các cách tính giá hàng hóa xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường, khi quan hệ mua bán ngày càng mở rộng, vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia thì quan hệ thanh toán cũng đòi hỏi phải có những phương thức, cách tính phù hợp với những chi phí phát sinh. Đồng thời, quan hệ đó cũng phải đảm bảo lợi ích của mỗi bên khi tham gia vào quá trình giao dịch ngoại thương. Hiện nay, trong quan hệ mua bán ngoại thương có rất nhiều cách tính giá hàng xuất nhập khẩu như: FOB, CIF, CPT, CFR... Chọn cách tính giá mua nào là phụ thuộc vào quan hệ giữa người mua và người bán, khả năng thực hiện hợp đồng của mỗi bên tham gia, rủi ro của hợp đồng cao hay thấp, phương tiện vận chuyển hàng hóa.
Đối với Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại, cách tính giá hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp đang áp dụng là tính theo giá FOB (free on board) và giá CIF (cost, insurance and freight).
- Giá FOB (free on board): Giao lên tàu. Theo điều kiện này.
Người bán phải:
+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần).
+ Giao hàng lên tàu.
+ Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên tàu.
+ Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
Người mua phải:
+ Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước.
+ Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính trong tiền cước.
+ Lấy vận đơn.
+ Trả tiền chi phí dỡ hàng.
+ Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng.
- Giá CIF (Cost, Insurance and Freight): Tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cước. Theo điều kiện này thì:
Người bán phải:
+ Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích;
+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu cần)
+ Giao hàng lên tàu
+ Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu với giá trị bảo hiểm bằng giá CIF + 10%
+ Cung cấp cho người mua hóa đơn, vận đơn hoàn hảo và đơn ( hoặc giấy chứng bảo hiểm)
+ Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
+ Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cước (trường hợp tàu chở hàng là tàu chợ).
Người mua phải:
+ Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hóa đơn, đơn (hoặc giấy chứng bảo hiểm) và vận đơn được giao cho mình.
+ Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
+ Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng.
=
C+F
1-R
CIF
+ C: Giá thực tế tại cảng bốc hàng vận chuyển đi ( Giá mua hàng, phí gửi chứng từ, lợi nhuận)
+ F: Cước phí vận chuyển.
+ R: Tỷ lệ phí bảo hiểm.
VD: Ngày 23/9/2006 Công ty tiến hành xuất khẩu một lô hàng mây tre cho Công ty Jih Der Chang Co., Ltd – TaiWan R.O.C.
Cảng bốc hàng: Hải Phòng.
Cảng dỡ hàng: Taichung.
Điều kiện giao hàng: CIF. Bao gồm: trị giá hàng bán là 14.374,6 USD. Cước phí vận chuyển: 750 USD ( tương đương 12.000.000 VNĐ). Phí bảo hiểm: 31,82 USD (tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,0022). Trị giá mua hàng: 205.000.000 VNĐ. Phí gửi chứng từ là 500.000 VNĐ. Lợi nhuận: 10.556.000 VNĐ. Tỷ giá ngoại tệ: 15.900 VNĐ/USD.
Đồng tiền thanh toán: USD.
Tiền được chuyển về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đồng thời Ngân hàng đại diện đứng ra thanh toán cho Công ty.
( 205.000.000 + 500.000 + 10.556.000) + 12.000.000
1- 0,0022
Giá CIF
=
= 228.556.140 VNĐ = 14.374,6 USD
3. Các phương thức xuất khẩu hàng hóa tại Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex - Bộ Thương Mại.
Hiện nay, trong quan hệ mua bán ngoại thương có rất nhiều đối tượng tham gia, song không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng trực tiếp giao dịch do hạn chế về nhiều phương diện như: Khả năng đàm phán với bạn hàng, không có giấy phép xuất khẩu hàng hóa, không tìm được bạn hàng, quan hệ bạn hàng không đủ tin cậy. Do vậy, trên thị trường cũng tồn tại những phương thức xuất khẩu hàng hóa khác nhau như: xuất khẩu trực tiếp đối với những doanh nghiệp có đủ khả năng giao dịch mua bán; xuất khẩu ủy thác đối với các doanh nghiệp không có khả năng tự mình giao dịch xuất khẩu hàng hóa và phương thức xuất khẩu hỗn hợp.
Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex là một doanh nghiệp lớn có đủ khả năng tự mình tiến hành ký kết với bạn hàng để xuất khẩu hàng hóa cần thiết. Vì vậy, tại đơn vị thường xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra đơn vị còn tham gia nhận xuất khẩu ủy thác cho những khách hàng không có khả năng trực tiếp xuất khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng, và cũng có trường hợp công ty không xuất khẩu trực tiếp được, phải ủy thác cho công ty khác xuất khẩu, hình thức này là hình thức ủy thác xuất khẩu.
Hiện nay Công ty có bốn hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp; Xuất khẩu ủy thác; Ủy thác xuất khẩu; Tạm nhập tái xuất.
Trình tự, thủ tục để tiến hành thực hiện các hình thức xuất khẩu.
Đây là công việc của phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sau khi đàm phán ký hợp đồng với khách hàng, tiến hành lập phương án trình Giám đốc ký. Sau khi Giám đốc ký phương án, hợp đồng chuyển tới phòng kế toán để vay tiền, chuyển tiền mua hàng. Phòng kinh doanh căn cứ hợp đồng, thời hạn giao hàng, tiến hành giao hàng. Sau khi giao hàng có tờ khai chuyển tới phòng kế toán làm các thủ tục nhập, xuất kho, theo dõi tiền về. Đồng thời lập bộ chứng từ chuyển ngân hàng để nhờ thu tiền.
Trình tự tiến hành xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, tạm nhập tái xuất:
- Ký kết hợp đồng.
- Xin giấy phép xuất nhập khẩu ( nếu cần)
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra chất lượng: Việc này được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
- Thuê tàu lưu cước
- Mua bảo hiểm: hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
- Làm thủ tục hải quan
+ Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
+ Xuất trình hàng hóa.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan.
- Giao nhận hàng với tàu.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Khiếu nại và làm thủ tục khiếu nại.
Đối với ủy thác xuất khẩu: trình tự đơn giản hơn, chỉ phải làm một số thủ tục như chuẩn bị hàng xuất khẩu, thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu nếu bên nhận ủy thác xuất khẩu yêu cầu.
4. Các phương thức thanh toán.
Trong giao dịch trên thị trường thế giới, người ta áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau để trả tiền hàng hóa và dịch vụ. Song phổ biến hơn cả là phương thức nhờ thu và phương pháp thanh toán bằng thư tín dụng.
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa lại, rồi mới giao hàng.
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn. Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền là hợp lệ. Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
Cụ thể sau khi ký hợp đồng bán hàng (hàng mây tre trị giá 14.374,6 USD) bên mua sẽ đặt cọc cho bên bán 20% (2.874,92 USD) trị giá hợp đồng. Số tiền 80% (11.499,68 USD) còn lại bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi có bản Fax bộ chứng từ thanh toán. Sau khi nhận được 80% số tiền thanh toán còn lại bên bán phải gửi cho bên mua bộ hồ sơ đầy đủ để nhận hàng, nếu chậm trễ bên mua phải bồi thường mọi thiệt hại do mình gây ra.
IV. Kế toán xuất khẩu hàng hóa tại đơn vị.
1. Chứng từ kế toán sử dụng tại đơn vị.
a) Hóa đơn thương mại ( Comercial Invoice).
Là chứng từ cơ bản của công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi tiền người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng trị giá của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng. Hóa đơn có những nội dung chi tiết sau:
- Ngày, tháng lập hóa đơn.
- Tên, địa chỉ của người bán, người mua.
- Tên hàng được mua, bán. Số lượng hàng hóa, trị giá hàng hóa.
- Ngoài ra, trên hóa đơn người ta còn có thể ghi rõ số lượng kiện hàng, loại bao bì, ký hiệu mã hàng, trọng lượng cả bì và trọng lượng tịnh, số và ngày ký hợp đồng mua bán có liên quan, ngày gửi hàng, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán.
Hóa đơn có những tác dụng:
- Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn đóng vai trò trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn người trả tiền có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Trong trường hợp không dùng hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
- Trong việc khai báo Hải quan, hóa đơn nói lên trị giá hàng hóa và là bằng chứng cho sự mua hàng, trên cơ sở đó tiến hành giám quản và tiền thuế.
- Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ ký chấp nhận trả tiền của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
- Hóa đơn cũng cung cấp những thông tin chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
- Hóa đơn còn được xuất trình cho cơ quan bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hóa.
- Hóa đơn được dùng cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ.
- Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được dùng như một thư thông báo của kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.
Do vậy hóa đơn thường được lập nhiều bản.
Ví dụ: Hóa đơn xuất hàng mây tre
Commercial Invoice
Consigner: Import Export Production and Trading Corporation (Prosimex)
Address: Khuong Dinh, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam.
Tel: (84). 04.9364.050.
Fax: (84). 04.8585.009.
Account No: 001 137 007 7154 at Vietcombank, 198 Tran Quang Khai Str, Hanoi, Vietnam.
Consignee: Jih Der Chang Co., Ltd
Address: 3F No. 336 street 29, sec 4 An Jon RD, Tai Nan, TaiWan R.O.C
Tel: 86.662.538.149
Commodity: Bamboo Ware
No
Description of Goods
Item
Quantity of carton
Quantity of goods
Unit Price (USD)
Amount (USD)
1
Bamboo Handbasket D (39,36,33,30,27)cm
BH 5 set
of 5pcs
85
340
8,01
2.723,40
2
Bamboo Handbasket D (30,27)cm
BH 2 set of 2 pcs
85
680
2,84
1.931,20
3
Flat Basket D (55,50)cm
FB 2 set of 2 pcs
270
5.400
1,80
9.720,00
Total
440
6.420
14.374,60
( Say: US Dollars fourteen thousand three hundred and seventy four and sixty cent)
THE SELLER
b) Phiếu đóng gói (Packing List) và bảng kê chi tiết (Specifcation).
Bảng kê chi tiết là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container). Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Phiếu đóng gói do người sản xuất, người xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hóa.
Phiếu đóng gói có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa, có tác dụng bổ sung cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và có phẩm cấp khác nhau.
Nội dung của phiếu đóng gói gồm: Tên người bán, tên hàng, tên người mua, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, thùng, bao hòm, số lượng hàng đựng trong kiện hàng, trọng lượng hàng hóa, thể tích của kiện hàng. Ngoài những chi tiết trên, đôi khi
phiếu đóng gói còn ghi rõ tên xí nghiệp sản xuất, người đóng gói, người kiểm tra kỹ thuật.
Khi lập phiếu đóng gói, phải lập thành nhiều bản:
- Hai bản để cho hải quan kiểm hàng hóa.
- Một bản được gửi cho người mua cùng bộ chứng từ nhằm tạo điều kiện cho người nhận lô hàng dễ dàng kiểm tra hàng.
- Một bản được tập hợp thành một bộ khác đầy đủ các phiếu đóng gói của lô hàng. Bộ chứng từ này sẽ được gửi cho công ty nhập khẩu để công ty xuất trình cùng với các loại hóa đơn khác để xin cấp ngoại tệ.
Nội dung của bảng kê chi tiết bao gồm những điểm sau: Tên người bán và người mua, tên hàng, số hợp đồng, số hóa đơn, ký mã hiệu, số hiệu các kiện hàng, số lượng kiện hàng, số lượng hàng trong mỗi kiện hàng, trọng lượng mỗi kiện (kể cả bao bì và tịnh), trọng lượng tổng cộng.
VD: Phiếu đóng gói về mặt hàng mây tre đan
PACKING LIST
Consigner: Import Export Production and Trading Corporation ( Prosimex)
Address: Khuong Dinh, Thanh Xuan, Ha Noi, Viet Nam.
Tel: (84) 4.936.4050 Fax: (84) 4.858.5009
Consignee: Jeh Der Chang Co., Ltd
Address: 3F No. 336 Street 29, sec 4 An Jon RD, Tai Nan, Taiwan R.O.C
Tel: 86.662.538.149
Commodity: Bamboo ware
No
Description of goods
Carton number
Quantity of carton
Quantity Goods (sets)
Container
Net Weight
(kg)
Gross Weight
(kg)
Cubic metre
(m3)
1
Bamboo handbasket
1-85
85
340
20”DC
850
935
28,9
2
Bamboo handbasket
86-170
85
680
40”HC
680
765
18,7
3
Flet Basket
171-440
270
5.400
40”HC
5.130
5.400
43.2
Total
440
6.420
6.660
7.100
90,8
c) Giấy chứng nhận phẩm cấp (Certifycate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với điều khoản của hợp đồng. Người cấp giấy chứng nhận hàng hóa có thể là người sản xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn như Cục kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu hay công ty giám định, tùy theo sự thực hiện của hai bên trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Tác dụng của giấy chứng nhận phẩm cấp khẳng định kết quả của việc kiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó, do hai bên thỏa thuận, chứng minh sự phù hợp giữa chất lượng của hàng hóa và quy định của hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng chứng nhận phẩm cấp gồm có hai phần: Phần trên, người ta ghi rõ những đặc điểm của lô hàng như tên người gửi hàng, tên người nhận hàng, tên hàng, số hiệu hợp đồng, ký hiệu hàng hóa, số lượng, trọng lượng hàng hóa. Phần dưới, người ta ghi kết quả kiểm tra phẩm chất hoặc ghi chi tiết kết quả kiểm tra của từng chỉ tiêu chất lượng, hoặc chỉ ghi kết quả chung, hoặc có thể ghi tất cả kết quả kiểm tra lẫn kết luận.
d) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền (do phòng Thương mại và Công nghiệp) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan tùy theo chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Đồng thời nói lên phẩm chất của hàng hóa - nhất là những thổ sản, bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.
Nội dung chứng từ này bao gồm: tên, địa chỉ của người mua; tên, địa chỉ của người bán; tên hàng; số lượng; mã ký hiệu; lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Có 5 loại giấy chứng nhận xuất xứ: Form A dùng để thực hiện chế độ ưu đãi phổ cập; Form B là mẫu giấy thông thường; Form O và Form X dùng cho cà phê xuất khẩu và Form D (do Bộ Thương mại cấp) để thực hiện biểu thuế ưu đãi có hiệu lực chung giữa các nước ASEAN.
e) Tờ khai hải quan
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa. Theo điều kiện hải quan Việt Nam tờ khai hải quan phải được nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan phải được đính kèm với giấy xuất nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hóa, vận đơn (bản sao) đối với hàng nhập khẩu.
Nội dung của mặt trước của tờ khai hàng xuất khẩu bao gồm: Tên cơ quan xuất khẩu, cửa khẩu xuất nhập, phương tiện vận tải, số hiệu, ngày đăng ký, các giấy tờ nộp kèm (bản kê chi tiết, hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại), các chi tiết về hàng hóa như: ký mã hiệu, số lượng hàng, đơn vị tính, đơn giá, trị giá hàng bằng ngoại tệ.
Nội dung của mặt sau tờ khai Hải quan bao gồm các chi tiết: tình hình và kết quả kiểm tra hàng hóa, kiểm tra thuế, lệ phí Hải quan cần phải nộp.
f) Chứng từ bảo hiểm:
Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro nhất định đến với người mua bảo hiểm. Còn người được bảo hiểm phải nộp cho tổ chức bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B), và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài ra cũng cos một số điều kiện, bảo hiểm phụ như: vỡ, rò, gỉ, mất trộm. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ.
- Điều khoản hợp đồng: ví dụ như khi bán theo giá CIF, chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện C.
- Tính chất hàng hóa.
- Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.
- Loại tàu chuyên chở.
Đơn bảo hiểm: bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và nhằm hợp thức hóa hợp đồng này. Đơn bảo hiểm gồm:
- Các điều khoản chung có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định rõ trách nhiệm của tổ chức và người được bảo hiểm.
- Các điều khoản riêng biệt về đối tượng bảo hiểm như: tên hàng, số l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31834.doc