MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ðẦU...................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI........................................................................................ 1
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................ 2
3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................ 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............
142 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................................ 3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN......................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ
NƯỚC......................................................................................................................................................4
1.1. VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU ðỐI VỚI NỀN KINH TẾ ............................... 4
1.1.1. Vai trị của xuất khẩu đối với nền kinh tế.................................................. 4
1.1.1.1. Xuất khẩu gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển........................................................................................................... 4
1.1.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế............................. 4
1.1.1.3. Xuất khẩu cĩ tác động tích cực đến giải quyết cơng ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.............................................................................. 5
1.1.1.4. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.... 5
1.1.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hố ............................................ 5
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia................................................................. 5
1.1.2.2. Chính sách ngoại thương .................................................................... 6
1.1.2.3. Chính sách tài chính............................................................................ 7
1.1.2.4. Các yếu tố khác ................................................................................... 8
1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC................................................ 9
1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 9
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Nhà nước............................................. 11
1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ................................. 12
1.2.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ........................................... 14
1.2.4.1. Tín dụng xuất khẩu ........................................................................... 14
1.2.4.2. Bảo lãnh TDXK ................................................................................ 15
1.2.4.3. Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu............................................................... 16
1.2.4.4. Bảo hiểm TDXK ............................................................................... 16
1.2.4.5. Bao thanh tốn xuất khẩu.................................................................. 17
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ................................................. 17
1.2.5.1. Khái niệm rủi ro TDXK của Nhà nước............................................. 17
1.2.5.2. ðiểm khác biệt giữa rủi ro TDXK của Nhà nước và rủi ro tín dụng
NHTM............................................................................................................ 18
1.3. CÁC QUY TẮC QUỐC TẾ PHẢI TUÂN THỦ TRONG HOẠT ðỘNG TDXK19
1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng ................... 19
1.3.2. Hiệp định về TDXK của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) 20
1.3.3. Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tư (Liên minh Berne) 23
1.4. KINH NGHIỆM HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ........................................................................ 23
1.4.1. Giới thiệu về kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nước tại một số
quốc gia.............................................................................................................. 23
1.4.1.1. Thái Lan ............................................................................................ 23
1.4.1.2. Hàn Quốc .......................................................................................... 25
1.4.1.3. Trung Quốc ....................................................................................... 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động TDXK của Nhà nước đối với VN ... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...............................................................................................31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................ 31
2.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................ 31
2.1.2. ðặc điểm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam........................................ 32
2.1.3. Tổ chức bộ máy và một số hoạt động đang thực hiện tại NHPT ............ 33
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy................................................................................. 33
2.1.3.2. Các hoạt động chính của NHPT Việt Nam....................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TDXK TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................................. 35
2.2.1. Các hình thức TDXK tại NHPT Việt Nam.............................................. 35
2.2.1.1. Cho vay xuất khẩu............................................................................ 36
2.2.1.2. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu ............................................................. 37
2.2.1.3. Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng............................ 37
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay............................................ 37
2.2.2.1. Phạm vi áp dụng................................................................................ 37
2.2.2.2. Mơ tả quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay............................ 38
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam ................................. 39
2.2.3.1. Trước khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2001 - 2006 ............. 39
2.2.3.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..................................................... 45
2.2.4. ðánh giá thực trạng hoạt động TDXK của NHPTVN............................. 50
2.2.4.1. Những thành tựu ............................................................................... 50
2.2.4.2. Những tồn tại..................................................................................... 54
2.2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......................................................................67
3.1. ðỊNH HƯỚNG HOẠT ðỘNG TDXK CỦA NHPT VIỆT NAM.................. 67
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến năm 2010 và
yêu cầu đặt ra đối với hoạt động TDXK............................................................ 67
3.1.1.1 Chiến lược phát triển xuất khẩu từ nay đến năm 2010............................ 67
3.1.1.2. Lộ trình hội nhập WTO và những yêu cầu đối với Việt Nam về TDXK 68
3.1.2. Quan điểm và định hướng hồn thiện hoạt động TDXK tại NHPTVN .. 69
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ðỘNG TDXK TẠI NHPTVN............... 71
3.2.1. Hồn thiện nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu tại NHPTVN .................. 72
3.2.1.1. ðiều chỉnh các quy định nghiệp vụ TDXK phù hợp với Nghị định của
Chính phủ và pháp luật hiện hành................................................................. 72
3.2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ cho cơng tác TDXK........................................ 75
3.2.1.3. Hồn thiện cơng tác thanh tốn trực tiếp với khách hàng và thực hiện
thanh tốn quốc tế .......................................................................................... 78
3.2.2. Từng bước thực hiện đầy đủ các loại hình tín dụng xuất khẩu ............... 80
3.2.2.1. Hình thức cho vay nhà nhập khẩu..................................................... 80
3.2.2.2. Các hình thức bảo lãnh....................................................................... 81
3.2.2.3. ða dạng hĩa các hình thức cho vay nhà xuất khẩu........................... 82
3.2.2.4. Nghiên cứu, triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu........................ 82
3.2.3. Tăng cường cơng tác marketing, hợp tác với các tổ chức tài chính- tín
dụng trong nước và trên thế giới........................................................................ 83
3.2.3.1. Cơng tác marketing ........................................................................... 83
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các NHTM trong nước và tăng cường hoạt động trao
đổi, hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế ................................. 84
3.2.4. ðổi mới tư duy, lề lối, tác phong làm việc và đẩy mạnh ứng dụng cơng
nghệ thơng tin .................................................................................................... 85
3.2.4.1. ðổi mới tư duy, lề lối, tác phong làm việc ....................................... 85
3.2.4.2. ðẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin ......................................... 85
3.2.5. ðào tạo nguồn nhân lực thực hiện hoạt động tín dụng xuất khẩu mang tính
chuyên nghiệp, cơ chế đãi ngộ và thu hút người tài............................................... 85
3.2.5.1. Nguồn nhân lực................................................................................. 85
3.2.5.2. Cơ chế đãi ngộ và thu hút người tài .................................................. 86
3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành cĩ liên quan................................ 87
3.3.1.1. ða dạng hĩa hình thức hỗ trợ, cho phép NHPT cho vay với thời hạn
phù hợp với thời hạn thực hiện hợp đồng và kinh doanh ngoại hối .............. 87
3.3.1.2. Chủ động áp dụng các thơng lệ quốc tế trong lĩnh vực TDXK ........ 87
3.3.1.3. Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách,
minh bạch các điều kiện được cấp TDXK.......................................................... 87
3.3.1.4. Tạo điều về nguồn vốn cho NHPT ........................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất khẩu ............................................. 89
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................90
• Danh mục cơng trình của tác giả
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Châu Á
BðTV : Bảo đảm tiền vay
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh ngiệp tư nhân
ECA : Tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
GDP : Tổng sản phẩn quốc dân
HðTD : Hợp đồng tín dụng
HðXK : Hợp đồng xuất khẩu
HTPT : Hỗ trợ Phát triển
HTXK : Hỗ trợ xuất khẩu
HTX : Hợp tác xã
JPY : ðồng Yên Nhật
L/C : Tín dụng chứng từ
LTCTQG : Lợi thế cạnh tranh quốc gia
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHPT : Ngân hàng Phát triển
NHPTVN : Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
SMC : Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TD : Tín dụng
TDðT : Tín dụng dầu tư
TDXK : Tín dụng xuất khẩu
TICR : Lãi suất thương mại tham chiếu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TGð : Tổng Giám đốc
TQ : Trung Quốc
USD : ðơ la Mỹ
VDB : Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VND : ðồng Việt Nam
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ðỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả cho vay ngắn hạn HTXK từ năm 2001 - 2006................ 41
Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo mặt hàng từ năm 2001- 2006.................. 42
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thị trường từ năm 2001- 2006................. 44
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo loại hình DN từ năm 2001 - 2006........... 45
Bảng 2.5: Kết quả cho vay TDXK năm 2007 và quý I/2008........................ 47
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo mặt hàng năm 2007 và quý I/2008 ......... 48
Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo thị trường năm 2007 và Quý I/2008 ....... 49
Bảng 2.8: Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp năm 2007 và quý
I/2008 ............................................................................................................ 50
Bảng 2.9: So sánh lãi suất cho vay ngắn hạn giữa NHPTVN và Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam................................................................................ 51
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Phát triển ......................... 33
Sơ đồ mơ tả quy trình nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu.............................. 38
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI
Xuất khẩu cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, gĩp
phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tăng đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trong nền kinh tế thương mại tồn cầu, bất cứ quốc gia nào muốn phát triển
đều phải quan tâm tới vần đề xuất nhập khẩu hàng hố và dịch vụ. ðể hỗ trợ và thúc
đẩy xuất khẩu các nước đều xây dựng chính sách hỗ trợ xuất khẩu và chính sách tín
dụng xuất khẩu là một chính sách được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm
thực hiện.
Việt Nam những năm qua, nhà nước đã chú trọng xây dựng và phát triển hệ
thống chính sách tín dung hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh
xuất khẩu. Từ năm 2001 bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng,
Chính phủ đã tập trung các hoạt động tín dụng theo chính sách khuyến khích xuất
khẩu vào kênh duy nhất là Quỹ Hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt
Nam) nhằm thực hiện mục tiêu phát triển theo chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của
Chính phủ theo Quyết định số 133/2001/Qð-TTg ngày 10 tháng 09 năm 2001 để
khuyến khích mạnh mẽ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
Sau thời gian thực hiện việc hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định 133/2001/Qð-
TTg bộc lộ một số hạn chế nhất định, đồng thời Việt Nam đã được kết nạp vào Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) buộc hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
phải cĩ những chuyển biến mạnh mẽ về cơ chế chính sách, mơ hình tổ chức thực hiện
đến các hoạt động cụ thể sao cho phù hợp với thơng lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo
được tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
ðể thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, ngày 19/05/2006 Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) trên cơ sở
tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển, đây là một trong những bước đầu tiên khắc phục
những hạn chế của Quỹ HTPT, đồng thời để hoạt động TDXK của Nhà nước phù
2
hợp với các cam kết hội nhập Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/Nð-CP
ngày 20/12/2006 về Tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước.
ðối với hệ thống Ngân hàng Phát triển, việc Việt Nam gia nhập WTO và hoạt
động TDXK thực hiện theo Nghị định 151/2006/Nð-CP cĩ ý nghĩa đặc biệt quan
trọng; là mốc đánh dấu sự thay đổi cả trong nhận thức lẫn trong hoạt động thực tiễn
về cơng tác TDXK. Do trong giai đoạn đầu mới thành lập và hoạt động theo quy
định mới việc thực hiện gặp một số khĩ khăn bất cập nhất định, sự đổi mới của
NHPT cũng cần cĩ thời gian để nghiên cứu và chuyển đổi.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế hoạt động TDXK tại NHPT cùng với kinh
nghiệm thực hiện hoạt động này trên thế giới để đưa ra một số kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động TDXK là cần thiết.
2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Một là, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất khẩu và sự cần thiết phải cĩ hệ
thống tài trợ xuất khẩu và thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước.
Hai là, các quy tắc quốc tế và thực hiện tín dụng xuất khẩu ở các nước trên thế
giới thơng qua tổ chức tài trợ xuất khẩu của nhà nước từ đĩ rút ra bài học kinh
nghiệm đối với hoạt động này của Việt Nam.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình thực hiện hoạt động tín dụng
xuất khẩu tại NHPT, đánh giá những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế để
đưa ra đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động hoạt động TDXK
tại NHPT.
3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* ðối tượng nghiên cứu
Lý luận về tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kinh nghiệm một số nước về
hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
ðánh giá thực trạng hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Dựa trên thực trạng về hoạt động cấp TDXK tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam sẽ đề ra giải pháp hồn thiện hoạt động cấp TDXK tại NHPTVN.
3
* Phạm vi nghiên cứu
- TDXK trong khuơn khổ này là tín dụng Nhà nước. Hoạt động TDXK bao
gồm nhiều mãng như: huy động vốn, cho vay và bảo lãnh … Trong phạm vi đề tài
hoạt động TDXK chủ yếu đề cập đến cho vay và bảo lãnh.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu tại Quỹ Hỗ trợ phát
triển trước đây và Ngân hàng Phát triển hiện nay từ năm 2001 đến 31/03/2008.
- Chọn mẫu 51 doanh nghiệp vay vốn TDXK tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, nhằm mục đích khảo sát, lấy ý kiến về đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
xuất khẩu tại NHPTVN.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích tổng hợp, thu thập và
đánh giá số liệu điều tra. Trên cơ sở phân tích số liệu quá khứ từ các thơng tin, tài
liệu, báo cáo đã được cơng bố và định hướng của Nhà nước cũng như định hướng
Phát triển của ngành để đưa ra các biện pháp nhằm hồn thiện hoạt động cấp TDXK
tại NHPTVN.
- Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thơng tin từ các doanh nghiệp cĩ
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU ðỐI VỚI NỀN KINH TẾ
1.1.1. Vai trị của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là việc hàng hố và dịch vụ sản xuất trong nước được đem đi tiêu
thụ ở nước ngồi. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là phương
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Xuất khẩu cĩ vai trị cực kỳ quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, cụ thể như sau:
1.1.1.1. Xuất khẩu gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Xuất khẩu gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thơng qua hoạt động xuất
khẩu các quốc gia hướng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã vạch ra.
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác cĩ cơ hội phát
triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu tạo cơ hội cho
phát triển các ngành xuất khẩu nguyên liệu như bơng hay thuốc nhuộm. Sự phát triển
của ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu kéo theo sự phát triển của
ngành cơng nghiệp sản xuất thiết bị chế biến.
Xuất khẩu giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành
liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản
xuất ổn định và kinh tế phát triển. XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thơng qua cạnh tranh
trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra
những cách thức kinh doanh sao cho cĩ hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
1.1.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế
ðể nhập khẩu máy mĩc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại, nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất, hàng hĩa tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được thì cần phải cĩ
nguồn vốn ngoại tệ lớn để thực hiện. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất
khẩu, đầu tư nước ngồi, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ cĩ
5
thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động ... Trong đĩ nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất
khẩu là nguồn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế.
1.1.1.3. Xuất khẩu cĩ tác động tích cực đến giải quyết cơng ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm cơng ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là
trong ngành sản xuất cho hàng hố xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong
ngành sản xuất hàng hố xuất khẩu. Chính các ngành sản xuất hàng xuất khẩu thu
hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khơng thấp.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đĩ cĩ tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm
các nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy
mơ lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khơi phục, ngành nghề mới
ra đời, sự phân cơng lao động mới địi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng
suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
1.1.1.4. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại cĩ tác động qua lại lẫn nhau.
Chằng hạn, hoạt động xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở
rộng hoạt động xuất khẩu.
1.1.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hố
Quá trình xuất khẩu hàng hố của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đĩ các yếu tố cơ bản sau:
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Trong một thế giới ngày càng tự do hĩa thương mại, chiến lược phát triển
kinh tế của từng ngành kinh tế, từng quốc gia cần tập trung vào việc tạo ra, duy trì và
phát triển lợi thế cạnh tranh của quốc gia (LTCTQG) phù hợp với đặc điểm riêng,
trình độ phát triển của thị trường và trình độ của nền kinh tế, của từng ngành kinh tế.
6
LTCTQG của mỗi nước là kết quả tổng hợp của lợi thế cạnh tranh của những
ngành kinh tế chủ lực cấu thành nền kinh tế của đất nước đĩ. Các ngành kinh tế đĩ
cĩ quan hệ với nhau và với mơi trường kinh tế chung của quốc gia. Trung tâm
Thương mại Quốc tế (ITC) chia quá trình phát triển mỗi ngành kinh tế thành 3 giai
đoạn lớn đĩ là: (i) giai đoạn dựa vào tài nguyên sẵn cĩ, (ii) giai đoạn dựa vào đầu tư;
và (iii) giai đoạn dựa vào đổi mới cơng nghệ và quản lý. Tương ứng với mỗi giai
đoạn là một trình độ của tư duy quản lý. Mỗi giai đoạn dựa vào các yếu tố chủ yếu
khác nhau và ứng với các nhĩm thách thức khác nhau.
Ở nhiều nước đang phát triển như Việt Nam, các nguồn lực tự nhiên và lao
động rẻ cĩ thể tận dụng để nâng cao LTCTQG trong giai đoạn phát triển ban đầu. Cĩ
thể thấy rõ lợi thế của Việt Nam hiện nay là xuất khẩu các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như dầu mỏ, than, khốn sản ... và các mặt hàng nơng lâm, thủy hải sản. Xuất
khẩu thời gian qua chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn cĩ mà chưa khai
thác được lợi thế cạnh tranh thơng qua việc xây dựng các ngành cơng nghiệp cĩ mối
liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng XK lớn hơn.
1.1.2.2. Chính sách ngoại thương
Trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ cơ bản của chính sách ngoại thương là
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được tự do kinh doanh trên thị trường
trong nước và ngồi nước nhằm tăng trưởng kinh tế quốc dân theo định hướng đã
vạch ra. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, chính sách ngoại thương
theo những xu hướng và hình thức khác nhau, phụ thuộc vào những điều kiện kinh
tế, lịch sử cụ thể. Cho đến nay chính sách ngoại thương của các nước đều gồm hai xu
hướng: bảo hộ và tự do buơn bán.
Ở Việt Nam, Nhà nước cĩ chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hĩa và dịch vụ. Nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển những sản phẩm hàng hĩa dịch vụ cĩ khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thơ và sơ chế, tăng
nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hĩa trong sản phẩm; nâng dần tỷ
trọng sản phẩm cĩ hàm lượng trí tuệ, hàm lượng cơng nghệ cao. Khuyến khách sử
thiết bị, hàng hĩa sản xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân
7
bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ cĩ lựa chọn, cĩ thời hạn đối với sản
phẩm sản xuất trong nước.
1.1.2.3. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc là tăng năng lực sản
xuất và xuất khẩu, tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Do vậy, hầu hết các
nước đều dùng biện pháp này áp dụng đẩy mạnh xuất khẩu. Cĩ nhiều biện pháp thực
hiện chính sách tài chính hỗ trợ xuất khẩu, cơ bản cĩ một số biện pháp sau:
- Tín dụng tài trợ xuất khẩu: để thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu
Chính phủ các nước xây dựng chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu. Cơ quan để thực
hiện chính sách tài trợ xuất khẩu này gồm các NHTM và cơ quan thực hiện chính
sách của Chính phủ. Ở Việt Nam cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tín dụng theo chính sách khuyến khích xuất khẩu là Ngân hàng Phát triển. Hầu
hết các nước đều khuyến khích xuất khẩu bằng nhiều cơng cụ khác nhau, trong đĩ,
lãi suất là một cơng cụ truyền thống và mang lại hiệu quả. ðể khuyến khích xuất
khẩu thơng qua lãi suất, các nước thường cho phép các NHTM áp dụng mức lãi suất
tài trợ xuất khẩu thấp hơn mức lãi suất thị trường, phần chênh lệch sẽ được Chính
phủ cấp bù. Hơn nữa, một số nước hình thành ngân hàng xuất nhập khẩu chuyên trợ
giúp và khuyến khích xuất khẩu thơng qua cơng cụ lãi suất và các cơng cụ khác.
- Tài trợ xuất khẩu: chính là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho
các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK. Tài trợ bao gồm phạm vi rất rộng
như: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, gĩp cổ phần, đảm bảo tín dụng, Chính
phủ bỏ qua hay khơng thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ cung
cấp hàng hĩa hay dịch vụ nĩi chung hoặc mua hàng vào; Chính phủ đĩng gĩp tiền
vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tư nhân thực thi một hay
nhiều cơng việc trên đây, hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi XK... Cĩ hai hình thức tài
trợ: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Tài trợ trực tiếp là việc Nhà nước trực tiếp
dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi XK hàng hĩa như trực tiếp cấp tiền (cấp
vốn, cho vay ưu đãi hoặc đĩng gĩp cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay
... Tài trợ gián tiếp là Nhà nước gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp gia tăng XK
8
như: giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất
khẩu hoặc Nhà nước giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia.
- Chính sách về tỷ giá hối đối: tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là
nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Khi tỷ giá thay đổi sẽ
cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. ðể đẩy mạnh và khuyến khích xuất
khẩu nhiều quốc gia thực hiệc việc phá giá đồng tiền của nước mình (giảm giá đồng
tiền) làm cho tỷ giá hối đối thực tế giảm.
- Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế: để đẩy mạnh xuất khẩu các nước áp
dụng thuế xuất khẩu đối với rất ít mặt hàng. ðánh thuế xuất khẩu cao vào những sản
phẩm khơng chế biến và thấp hơn hoặc khơng đánh thuế vào các sản phẩm đã chế
biến. Về nguyên tắc việc đánh thuế như vậy cĩ thể tăng thêm giá trị gia tăng đối với
nguyên liệu xuất khẩu, từ đĩ tạo thêm cơng ăn việc làm và thu nhập cho nền kinh tế.
Ngồi chính sách về thuế đối với xuất khẩu, Việt Nam cũng như nhiều nước đang
phát triển khác cĩ chính sách ưu tiên về thuế đối với các đầu vào nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu. Hầu hết các nguyên liệu và bán thành phẩm phục vụ cho xuất
khẩu đều khơng đánh thuế nhập khẩu hoặc đánh thuế rất thấp. ðồng thời để khuyến
khích xuất khẩu, Nhà nước quy định việc miễn giảm và hồn lại thuế cho các doanh
nghiệp xuất khẩu sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.2.4. Các yếu tố khác
- Mơi trường kinh tế của nước khách hàng
Doanh nghiệp khi vươn hoạt động của mình ra nước ngồi cần phải nghiên
cứu nền kinh tế của nước mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Tính chất hấp dẫn của
một đất nước với tư cách là thị trường xuất khẩu do hai đặc điểm quyết định: thứ
nhất, là cơ cấu kinh tế, thứ hai là tính chất phân phối thu nhập của nước đĩ.
Cơ cấu kinh tế của một nước quyết định nhu cầu của nước đĩ về hàng hĩa,
dịch vụ, mức thu nhập và tỷ lệ người cĩ cơng ăn việc làm. Những nhu cầu trên đây
phụ thuộc vào quốc gia đĩ là nước chậm phát triển, nước đang phát triển hay nước
cơng nghiệp phát triển. Khả năng xuất khẩu của một nước cũng quyết định nhu cầu
nhập khẩu của họ.
9
ðặc điểm thứ hai cần phải biết đến để bán được hàng là tính chất phân phối
thu nhập trong nước bạn hàng. Những đặc điểm về thu nhập dân cư của một nước cĩ
ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, chất lượng và cơ cấu hàng mua.
- Mơi trường văn hĩa - xã hội
Mỗi quốc gia đều cĩ những phong tục, tập quán, những quy tắc, truyền thống
văn hĩa, những điều cấm kỵ riêng của quốc gia đĩ. ðể hoạt động kinh doanh khơng
bị thất bại, người bán phải nghiên cứu kỹ xem những người mua ở nước ngồi chấp
nhận mặt hàng này hay mặt hàng kia như thế nào và họ sử dụng chúng ra sao.
Các nước cịn khác nhau cả về nguyên tắc xử sự trong kinh doanh. Mỗi nước,
thậm chí mỗi vùng trong một nước cĩ những truyền thống văn hĩa riêng, sở thích
riêng và những điều kiêng kỵ riêng mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần biết,
cần nghiên cứu để cơng việc kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất.
- Mơi trường chính trị - pháp luật
Các quốc gia thường rất khác nhau về mơi trường chính trị - Luật pháp. ðể
đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu, khi thiết lập quan hệ kinh doanh với bạn hàng ở ._.
một quốc gia nào đĩ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chú ý các nhân tố: thái độ
của Chính phủ đối với việc mua hàng ngoại; sự ổn định chính trị; những hạn chế về
ngoại tệ; bộ máy nhà nước.
- Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế rất gay gắt, vẫn cịn nhiều hàng rào cản trở
thương mại được dựng lên để bảo hộ thị trường trong nước khỏi sự cạnh tranh của
nước ngồi.
Ở Việt Nam, hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nhiệm hoạt động
quốc tế ít nên sức cạnh tranh hàng hĩa xuất khẩu thấp so với các nước khác.
1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm
ðể hiểu rõ được khái niệm về tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, trước tiên
nghiên cứu từ khái niệm chung nhất về “tín dụng”:
* Khái niệm về tín dụng: cĩ rất nhiều khái niệm về tín dụng, nhưng nhìn
chung tín dụng thể hiện các nội dung cơ bản sau:
10
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hồn trả lại cho người sở hữu với
một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dơi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
* Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng, mà trong đĩ Nhà nước là người đi
vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước, đồng thời là người cho
vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và
phát triển quan hệ đối ngoại.
Tín dụng Nhà nước khơng chỉ phục vụ cho các mục tiêu kinh tế đơn thuần,
mà nhằm vào các mục tiêu cụ thể, vừa cĩ tính chất kinh tế, vừa cĩ tính chất xã hội,
thực hiện vai trị điều tiết vĩ mơ của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Tín dụng
Nhà nước gồm cĩ: tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, tín dụng hỗ trợ
người nghèo ... Trong phạm vi của luận văn chỉ trình bày về tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước, cụ thể khái niệm tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như sau:
* Tín dụng xuất khẩu:
Với đặc thù riêng cĩ của hoạt động xuất khẩu là quan hệ giữa hai chủ thể ở hai
hay nhiều nước khác nhau, cĩ thể cách xa nhau về mặt địa lý, hạn chế về thơng tin, ngơn
ngữ, mơi trường pháp lý… nên người xuất khẩu thường gặp khĩ khăn trong việc thanh
tốn tiền hàng; Trong khi đĩ, nhà xuất khẩu cĩ thể khơng cĩ đủ khả năng về mặt tài
chính để sản xuất, thu mua để phục vụ cho các hợp đồng xuất khẩu đã ký và khơng cân
đối được nguồn tài chính để thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách liên tục khi chờ
đợi nhận tiền thanh tốn từ các hợp đồng xuất khẩu trước. Do vậy, họ cần cĩ sự trợ giúp
để thu được tiền hàng nhanh nhất và tránh được nhiều rủi ro nhất và tín dụng xuất khẩu
là một giải pháp được lựa chọn. Tín dụng xuất khẩu (TDXK) cĩ thể coi là sự cam kết, hỗ
trợ về mặt tài chính để các nhà xuất khẩu nước sở tại đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích
xuất khẩu, đồng thời giúp các nhà nhập khẩu nước ngồi cĩ đủ các điều kiện về tài
chính để nhập khẩu hàng hố của nước đĩ.
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước: về bản chất cũng là tín dụng Nhà nước,
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
11
1.2.2. Bản chất tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là hoạt động vay - trả giữa Nhà nước với
các chủ thể trong nền kinh tế là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân được
hưởng ưu đãi, phục vụ cho mục đích thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế.
Với mục đích nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, nên về bản chất TDXK
của Nhà nước cĩ những điểm khác biệt so với loại hình tín dụng ngân hàng. Bản chất
của TDXK của Nhà nước thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động TDXK của Nhà nước khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà là
nhằm hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để cĩ điều kiện đầu tư sản xuất, đổi mới cơng nghệ,
giảm chi phí hạ giá thành, nâng cao năng chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Khác với TDXK của Nhà nước, tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
các NHTM là quan hệ tín dụng trên cơ sở hai bên cùng cĩ lợi. Tùy từng trường hợp
mà ngân hàng cĩ thể chủ động cho doanh nghiệp vay với lãi suất, mức vốn và thời
gian vay khác nhau.
Thứ hai, nguồn vốn cho vay TDXK thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà nước
được Chính phủ bố trí giao kế hoạch. Hàng năm căn cứ vào định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, Nhà nước bố trí một mức vốn nhất định để dành cho hoạt động
TDXK. ðối với tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu
dựa vào nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân.
Thứ ba, Cơ chế cho vay vốn ưu đãi hơn hình thức cho vay thơng thường như
ưu đãi về lãi suất, bảo đảm tiền vay ... Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi thường thấp
hơn lãi suất cho vay của các NHTM, với mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp cĩ điều
kiện giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
rộng được thị trường xuất khẩu. Vì cho vay với lãi suất ưu đãi nên hàng năm được
ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay đầu ra và đầu
vào. Về bảo đảm tiền vay, khi vay vốn tại NHTM các đơn vị phải thế chấp tài sản và
giá trị thế chấp thường cao hơn giá trị khoản vay; tuy nhiên, khơng phải đơn vị nào
cũng cĩ đủ tài sản để thế chấp khi vay vốn NHTM. TDXK cĩ tính chất hỗ trợ ưu đãi
12
của Nhà nước nên địi hỏi về bảo đảm tiền vay cũng cĩ tính hỗ trợ khơng khắt khe
như yêu cầu bảo đảm tiền vay tại các NHTM.
Thứ tư, đối tượng được vay vốn TDXK của Nhà nước hạn chế so với đối
tượng cho vay của các NHTM. ðối tượng vay vốn TDXK của Nhà nước phải cĩ
HðXK đối với nhà xuất khẩu hoặc cĩ hợp đồng nhập khẩu đối với nhà nhập khẩu,
phương án sản xuất kinh doanh cĩ lãi và thuộc danh mục mặt hàng được Nhà nước
quy định khuyến khích xuất khẩu. ðối tượng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại các
NHTM là các doanh nghiệp hoặc nhà xuất khẩu vay vốn với mục đích bổ sung vốn
lưu động để mua nguyên vật liệu, trả chi phí sản xuất hoặc thanh tốn tiền mua hàng
hĩa, ... nhằm thực hiện hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
Thứ năm, hình thức TDXK khơng chỉ là hoạt động cho vay mà cịn thực hiện
ở một số hoạt động tín dụng gián tiếp khác như bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Như vậy, bản chất của TDXK là một dạng của tín dụng ưu đãi nhà nước, là
cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội thơng qua con đường hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
1.2.3. Sự cần thiết của tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Như đã phân tích ở phần trên, xuất khẩu cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế. Hầu hết các nước đã phát triển, giai đoạn đầu để phát triển
kinh tế đều dựa vào xuất khẩu. Do vậy việc hình thành chính sách hỗ trợ xuất khẩu
trong đĩ cĩ chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là hết sức cần thiết.
* ðáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng cho hoạt động xuất khẩu
- Cơ cấu xuất khẩu của các nước thường thay đổi các giai đoạn khác nhau. Sự
thay đổi này theo hướng gia tăng tỷ trọng hàng chế biến và cĩ hàm lượng cơng nghệ
cao, giảm tỷ trọng hàng thơ và bán thành phẩm. Hơn nữa, các nước đang phát triển,
việc tăng xuất khẩu những mặt hàng mới và cơng nghệ cao là cách tốt nhất để tăng
tổng kim ngạch xuất khẩu và được coi là một nhân tố cơ bản trong chiến lược phát
triển của các nước này. ðể cĩ thể mở rộng xuất khẩu những mặt hàng này, các nước
cần phải cĩ một lượng vốn lớn để tài trợ cho hoạt động xuất khẩu.
13
- ðáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
Với mục tiêu đạt được kim ngạch xuất khẩu cao, chính sách hỗ trợ xuất khẩu cần
phải đảm bảo rằng một khối lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
xuất khẩu tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng và giá trị của khoản tín dụng ở mức
lớn, thời gian phù hợp với chu kỳ kinh doanh.
* Hỗ trợ các DN vừa và nhỏ tham gia các hoạt động thương mại quốc tế
Nguồn vốn hạn hẹp làm cho các doanh nghiệp thường gặp khĩ khăn trong
việc mua sắm mới và nâng cấp trang thiết bị, đổi mới hiện đại hố cơng nghệ, cải tạo
mơi trường, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ lao động mua nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất, khĩ khăn trong việc đưa sản phẩm đã sản xuất ra thị trường quốc tế
nhất là khi nước đĩ đang trong giai đoạn đang phát triển. Hơn nữa, với quy mơ nhỏ
như trên, các doanh nghiệp này cũng khĩ cĩ thể tiếp cận được những khoản tín dụng
của ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo nhu cầu thực tế của họ để phát triển sản
xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng mỗi khi họ cĩ đơn hàng xuất khẩu, đặc biệt là
nguyên nhân khơng đủ các điều kiện vay vốn về tài sản thế chấp.
Thêm vào đĩ, ở các nước đang và kém phát triển, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu chưa đủ
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, chưa am hiểu pháp luật thương mại
quốc tế, tập quán thương mại phức tạp của các nước và các khu vực lãnh thổ khác
nhau, lại cĩ tài sản cầm cố thế chấp cĩ trị nhỏ nên các tổ chức tín dụng thường do dự
và khơng muốn mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này. Với một cơ quan tài trợ
xuất khẩu của Chính phủ cấp tín dụng xuất khẩu, các doanh nghiệp này cĩ thể dễ tiếp
cận nguồn vốn hơn để mở rộng sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu.
* Chia sẽ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế
Trong thương mại quốc tế, các nhà xuất khẩu cĩ thể gặp nhiều rủi ro xuất hiện
nghiêm trọng hơn so với trong kinh doanh nội địa. Các rủi ro cĩ thể phát sinh ở bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình xuất khẩu do các nguyên nhân rất khác nhau. Với việc
thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu, các nhà xuất khẩu cũng như các
ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu chuyển giao một phần rủi ro hoặc giảm
thiểu rủi ro thơng qua việc mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu từ một cơ quan của Chính phủ.
14
1.2.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
ðể thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nước, các nước thường giao cho một
tổ chức của Chính phủ để thực hiện. Theo kinh nghiệm của các nước Chính phủ giao
cho Ngân hàng xuất nhập khẩu hay Ngân hàng Phát triển thực hiện nhiệm vụ này.
Một số hình thức TDXK của Nhà nước cơ bản sau đây:
1.2.4.1. Tín dụng xuất khẩu
* Tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Các chương trình phát triển xuất khẩu khơng thể thiếu được việc cấp tín dụng
của Chính phủ theo điều kiện ưu đãi. ðiều đĩ giảm được các chi phí xuất khẩu do lãi
suất ưu đãi. Nhà nước thường hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách cung
cấp tín dụng ngắn hạn trước và sau khi giao hàng.
- Tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng: loại tín dụng đáp ứng nhu cầu
vốn cho người xuất khẩu để thực hiện các chi phí: mua nguyên vật liệu; sản xuất
hàng xuất khẩu; sản xuất bao bì cho xuất khẩu; chi phí vận chuyển hàng ra đến cảng,
sân bay để xuất khẩu, bảo hiểm, thuế… TDXK trước khi giao hàng gồm:
+ Tín dụng cho từng thương vụ: đây là loại TD dựa trên cơ sở HðXK, L/C cụ
thể đã mở hay đơn đặt hàng. Quyết định cho vay phụ thuộc chủ yếu vào tính hiệu
quả của từng thương vụ và nguồn trả nợ cũng chính từ nguồn thu của thương vụ này.
+ Tín dụng hạn mức trước khi giao hàng: tín dụng hạn mức khơng bị giới hạn
vào một thương vụ cụ thể mà nhằm tài trợ cho các thương vụ liên tiếp trong một thời
hạn nhất định, tối đa 12 tháng. Hạn mức tín dụng chỉ được cấp cho những khách
hàng cĩ uy tín trong hoạt động xuất khẩu, chấp hành nghiêm chỉnh lịch trả nợ. Tín
dụng hạn mức rất phù hợp với những hoạt động xuất khẩu cĩ thị trường ổn định,
thường xuyên, khơng mang tính thời vụ.
- Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng: đây là loại tín dụng dưới hình thức
mua (chiết khấu) hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ
hàng hĩa. Loại hối phiếu này cùng với các điều kiện thanh tốn do người xuất khẩu
và nhập khẩu thỏa thuận là những cơ sở quan trọng để nhà nước cấp tín dụng. TDXK
sau khi giao hàng gồm:
15
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: là hình thức tín dụng cấp cho người xuất
khẩu thơng qua việc chiết khấu các Hối phiếu hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ
chứng từ hàng xuất hồn hảo được người xuất khẩu trình. Cĩ hai hình thức chiết
khấu là: chiết khấu miễn truy địi và chiết khấu được phép truy địi.
+ Ứng trước tiền hàng xuất khẩu: nhà nước cung cấp một khoản ứng trước
theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng cịn chưa
nhận được tiền. Trong một số trường hợp, vật đảm bảo được chấp nhận cho khoản
ứng trước sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm sốt hàng hĩa cùng với
các tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
TDXK trước và sau khi giao hàng theo mức lãi suất ưu đãi khơng chỉ giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện được chương trình xuất khẩu của mình, mà cịn
giúp các doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu cũng như
giảm giá thành xuất khẩu. Ngồi ra, TDXK cịn làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
cĩ khả năng bán được hàng hĩa theo điều kiện dài hạn, hàng hĩa cĩ sức cạnh tranh ở
thị trường nước ngồi.
* Tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngồi
Nhà nước cấp trực tiếp cho nhà nhập khẩu nước ngồi vay tiền với lãi suất ưu
đãi để sử dụng số tiền đĩ mua hàng của nước cho vay. Nguồn vốn cho vay thường từ
ngân sách Nhà nước. Các khoản cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh tế
và chính trị cĩ lợi cho nước cho vay. Hình thức này cĩ tác dụng giúp cho doanh
nghiệp đẩy mạnh được xuất khẩu vì cĩ sẵn thị trường. Các nước cho vay thường là
những nước cĩ tiềm lực kinh tế. Hình thức nhà nước cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu
nước ngồi trên khía cạnh nào đĩ giúp các nước giải quyết tình trạng dư thừa hàng
hĩa ở trong nước.
Nhiều nước đã áp dụng hình thức này như Chính phủ Nhật bản cấp ODA cho
Việt Nam, trong đĩ cĩ điều kiện cấp cho một số doanh nghiệp để nhập khẩu hàng
hĩa từ Nhật Bản. Với Việt Nam trong điều kiện hiện nay chưa cĩ vốn để cho nhà
nhập khẩu nước ngồi vay với khối lượng lớn.
1.2.4.2. Bảo lãnh TDXK
* Bảo lãnh cho nhà xuất khẩu
16
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nước đang
phát triển khi thực hiện các thương vụ đều phải vay vốn các NHTM. Nhưng muốn
ngân hàng cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần cĩ sự bảo lãnh. Trong trường hợp
này nhà nước đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay, nếu cĩ rủi ro gì đối với khoản
tín dụng đĩ thì nhà nước sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp.
* Bảo lãnh khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu
ðể chiếm lĩnh thị trường nước ngồi, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán
chịu hoặc trả chậm với lãi suất ưu đãi đối với người mua hàng nước ngồi. Việc bán
hàng như vậy cĩ những rủi ro (do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự
mất vốn. Trong truờng hợp đĩ, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất
khẩu hàng bằng cách bán chịu, Nhà nước đứng ra bảo lãnh. ðây là loại bảo lãnh
thơng dụng trong thương mại quốc tế. ðể hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà
nước (bên bảo lãnh) sẽ đứng ra bảo lãnh với nhà nhập khẩu (bên nhận bảo lãnh), đảm
bảo nhà xuất khẩu (bên được bảo lãnh) thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ theo
hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và
phải bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh mà khơng thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
1.2.4.3. Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu
Trong thương mại quốc tế đấu thầu xuất khẩu thường được sử dụng để tìm
được nguồn cung cấp tối ưu nhất. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp
những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự
thầu gây ra. ðể giúp cho các doanh nghiệp cĩ thể tham gia dự thầu xuất khẩu hàng
hĩa Nhà nước sẽ đứng ra bảo lãnh cho DN. Nhà nước cam kết thanh tốn cho người
thụ hưởng (người chủ thầu) những chi phí tổn thất, một khi khách hàng của họ
(người nhận thầu) khơng thực hiện đúng cam kết trong đơn dự thầu hoặc tự ý rút lui.
1.2.4.4. Bảo hiểm TDXK
Mặc dù cĩ đủ điều kiện được các ngân hàng cho vay, nhưng nhiều doanh
nghiệp cịn lo lắng khi xuất khẩu sang các thị trường cĩ nhiều biến động, dễ gặp rủi
ro. Nhà nước sẽ khuyến khích thơng qua nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Nếu cĩ rủi ro gì trong quá trình đi vay hay bán chịu, sẽ được các cơ quan bảo hiểm
17
đền bù theo mức phí bảo hiểm mà doanh nghiệp mua. Bảo hiểm TDXK sẽ tạo nhiều
cơ hội hơn cho các DN tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển được nhiều mặt
hàng mới, thị trường mới, yên tâm khi xâm nhập vào các thị trường nhiều rủi ro. ðể
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm TDXK Chính phủ các nước hỗ
trợ một phần phí bảo hiểm TDXK cho các doanh nghiệp. ðể hỗ trợ cho các cơng ty
bảo hiểm khi phải bồi hồn các khoản khiếu nại lớn, Chính phủ một số nước thực
hiện tái bảo hiểm đối với hoạt động TDXK của cơng ty bảo hiểm, tùy từng trường
hợp các cơng ty bảo hiểm TDXK cĩ thể mua tái bảo hiểm tại các Tổ chức bảo hiểm
quốc tế. Do thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ giao nên các Cơng ty bảo hiểm được
trả phí hoạt động, thường bằng 15% tổng số phí tái bảo hiểm của Cơng ty bảo hiểm.
1.2.4.5. Bao thanh tốn xuất khẩu
Bao thanh tốn xuất khẩu là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn và các
dịch vụ thanh tốn quốc tế cho nhà xuất khẩu, khi người mua thanh tốn theo
phương án trả chậm cho người bán. Thơng qua đánh giá của đối tác muốn bao thanh
tốn (nhà xuất khẩu) về uy tín của nhà nhập khẩu, ngân hàng cĩ thể bảo lãnh thanh
tốn cho người bán. ðặc biệt, người bao thanh tốn sẽ cam kết trả thay khi nhà nhập
khẩu bị phá sản hoặc mất khả năng trả nợ. Bao thanh tốn giúp người bán (nhà XK)
giảm được các khoản phải thu cịn tồn đọng và giảm chi phí cho việc thu hồi nợ.
Phí bao thanh tốn xuất khẩu gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín
dụng. Bên cạnh đĩ, doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy
thuộc vào tổng doanh số xuất khẩu, giá trị bình quân của mỗi hĩa đơn, thời hạn thanh
tốn và uy tín của nhà nhập khẩu. ðể hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu Nhà nước
cung cấp dịch vụ bao thanh tốn xuất khẩu và hỗ trợ một phần phí bao thanh tốn.
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1.2.5.1. Khái niệm rủi ro TDXK của Nhà nước
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basle thuộc Ngân hàng thanh tốn
quốc tế là “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác khơng
thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. Cũng
theo Ủy ban này, một định nghĩa khác cĩ thể nêu ra là “Rủi ro thất thốt đối với một
ngân hàng là sự vợ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đĩ sự vỡ nợ được
18
xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hồn
trả gốc và/ hoặc lãi”.
Cĩ thể cĩ nhiều cách káhc nhau để định nghĩa rủi to tín dụng nhưng các quan
niệm rủi ro tín dụng cĩ điểm chung: Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) xảy ra
những thiệt hại về kinh tế mà bên cho vay phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
thanh tốn khơng đúng hạn hoặc khơng hồn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi).
* Rủi ro TDXK của Nhà nước:
Do bản chất của TDXK của Nhà nước khác với bản chất tín dụng NHTM nên
bản chất rủi ro TDXK của Nhà nước khơng chỉ đơn thuần là khả năng xảy ra những
thiệt hại về kinh tế mà cịn xảy ra những thiệt hại về xã hội và ảnh hưởng đến sự điều
tiết vĩ mơ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2.5.2. ðiểm khác biệt giữa rủi ro TDXK của Nhà nước và rủi ro tín
dụng NHTM
Rủi ro TDXK của Nhà nước và rủi ro tín dụng NHTM cĩ một số điểm khác
biệt, cơ bản cĩ một số điểm khác biệt như sau:
- Khả năng xảy ra rủi ro TDXK của Nhà nước cao hơn các NHTM vì đối
tượng cho vay thuộc đối tượng khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, hỗ trợ về tài
chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu để cĩ điều kiện đầu tư sản xuất, đổi mới cơng nghệ, giảm chi phí hạ giá thành,
nâng cao năng chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tín
dụng tài trợ xuất khẩu tại các NHTM là quan hệ tín dụng trên cơ sở hai bên cùng cĩ
lợi, tùy từng trường hợp mà ngân hàng cĩ thể chủ động cho doanh nghiệp vay với lãi
suất, mức vốn và thời gian vay khác nhau.
- Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: đối với tín dụng NHTM, rủi ro xảy ra sẽ
làm giảm bớt lợi nhuận của ngân hàng, cĩ thể dẫn đến tình trạng thua lỗ và thậm chí
dẫn đến tình trạng phá sản. Cịn đối với TDXK của Nhà nước, khơng vì mục tiêu lợi
nhuận mục đích để khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu nên khi rủi ro xảy ra sẽ làm cho
nguồn vốn vay bị thu hẹp, ảnh hưởng đến sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Nếu rủi
ro liên tục trong nhiều năm sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu thu chi ngân sách Nhà nước,
ảnh hưởng đến nguồn vay nợ và viện trợ từ nước ngồi.
19
- Việc phân loại nợ để cĩ hướng xử lý rủi ro: NHTM phân loại dư nợ được
chia thành 5 nhĩm bao gồm nhĩm 1 là nợ đủ tiêu chuận, nhĩm 2 là nợ cần chú ý,
nhĩm 3 nợ dưới tiêu chuẩn, nhĩm 4 là nợ nghi ngờ, nhĩm 5 là nợ cĩ khả năng mất
vốn. Trong khi việc phân nợ TDXK của Nhà nước được chia thành 3 nhĩm đĩ là nợ
bình thường, nợ xấu và rất xấu.
- Trích lập quỹ dự phịng để xử lý rủi ro: đối với NHTM việc trích lập quỹ dự
phịng căn cứ vào các nhĩm nợ với tỷ lệ như sau: nhĩm 1 là 0%, nhĩm 2 là 5%,
nhĩm 3 là 20%, nhĩm 4 là 50%, nhĩm 5 là 100%. Trong khi đĩ TDXK của Nhà
nước việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro hàng năm là tối đa bằng 0,2% trên dư nợ
bình quân cho vay và bảo lãnh.
- Khả năng xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay của chính sách tín dụng
của NHTM cao hơn TDXK của Nhà nước. ðối với TDXK của Nhà nước chủ đầu tư
phải sử dụng tài sản hợp pháp để bảo đảm tiền vay và bảo lãnh với giá trị tối thiểu
bằng 15% tổng mức vay vốn và bảo lãnh. Trong khi đĩ tại các NHTM tài sản đảm
bảo cầm cố thế chấp phải là 100% hoặc ít nhất cũng chiếm 50% phương án vay vốn,
thậm chí các NHTM chỉ duyệt cho vay từ 70% - 85% giá trị của tài sản cầm cố thế
chấp.
1.3. CÁC QUY TẮC QUỐC TẾ PHẢI TUÂN THỦ TRONG HOẠT ðỘNG TDXK
Ngồi các nước thuộc liên minh Châu Âu, khuơn khổ pháp lý quốc tế áp dụng
cho tín dụng xuất khẩu chủ yếu bao gồm các quy định của WTO (1.3.1) nhấn mạnh
đến khía cạnh trợ cấp, và các quy định của Tổ chức hợp tác và phát triển OECD
(1.3.2) nhấn mạnh đến mục tiêu bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Hai nhĩm quy định
của hai tổ chức này là tương thích nhau.
1.3.1. Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Các văn bản của WTO khơng trực tiếp quy định về vấn đề TDXK, một trong
những vai trị của tổ chức này là xử lý những rào cản đối với thương mại, vấn đề
TDXK chỉ được nêu trong nội dung Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(Hiệp định SMC). Hiệp định này đưa ra các định nghĩa về trợ cấp, các loại hình trợ
20
cấp, các thủ tục để giải quyết tranh chấp và một số ngoại lệ đối với trợ cấp. Theo
Hiệp định trợ cấp chia làm 3 loại như sau:
- Trợ cấp bị cấm gồm: bao gồm các hình thức trợ cấp theo thành tích xuất
khẩu hay trợ cấp trong nước để thúc đẩy việc sử dụng hàng hĩa trong nước thay cho
hàng hố nhập khẩu.
- Trợ cấp cĩ thể bị đối kháng: là hình thức trợ cấp làm tổn thương ngành sản
xuất trong nước, làm mất hoặc làm tổn hại đến lợi ích, làm thiệt hại nghiêm trọng lợi
ích của một nước thành viên khác. Loại trợ cấp này cĩ thể dẫn đến hành động trả đủa
của các bên chịu thiệt hại vì hành động trợ cấp.
- Trợ cấp khơng bị cấm: Là những hình thức trợ cấp khơng cụ thể (tức là các
trợ cấp chung cho tồn nền kinh tế) hoặc những hình thức trợ cấp cụ thể liên quan
đến: Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu cơng nghiệp và hoạt động phát triển tiền cạnh
tranh; Hỗ trợ các khu vực khĩ khăn; Hỗ trợ việc chuyển đổi cơng cụ hiện hành để
đáp ứng yêu cầu về mơi trường do pháp luật quy định.
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết dỡ bỏ các
biện pháp trợ cấp cho xuất khẩu ngay từ thời điểm gia nhập. Các chính sách thưởng
xuất khẩu, trợ cấp thay thế nhập khẩu hay tín dụng ngắn hạn HTXK do Quỹ HTPT
thực hiện sẽ khơng thể được tiếp tục thực hiện.
Như vậy, WTO chỉ đưa ra những quy định chung về việc trợ cấp nĩi chung và
trợ cấp cho hoạt động xuất khẩu nĩi riêng mà khơng đưa ra các quy tắc cụ thể. Tuy
nhiên, WTO thừa nhận hai tổ chức đã đưa ra hướng dẫn thực hiện chung là OECD và
Liên minh Berne, sau đây xin giới thiệu một số quy định cĩ liên quan đến TDXK mà
các thành viên tham gia phải tuân thủ của hai tổ chức này.
1.3.2. Hiệp định về TDXK của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
Hiệp định được áp dụng vào tháng 04/1978. ðĩ là sự thoả thuận liên Chính
phủ về TDXK cĩ sự hỗ trợ của Nhà nước, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của mỗi
Chính phủ thành viên tuân thủ các quy định của Thỏa thuận. Hiệp định này nhằm
mục tiêu tạo ra một cơ chế để đảm bảo việc thực hiện cĩ trật tự các hoạt động tín
dụng hỗ trợ XK chính thức, qua đĩ khuyến khích sự cạnh tranh giữa các thành viên
thơng qua chất lượng và giá cả hàng hĩa, dịch vụ XK, khơng dựa trên các ưu đãi về
21
TDXK cĩ sự hỗ trợ của Nhà nước. Mặc dù khơng phải là luật chính thức của OECD,
song các nước thành viên OECD tự nguyện tham gia và thực hiện hiệp định này.
Hiện nay đã cĩ 9 nước thành viên tham gia Hiệp định là Úc, Canada, Cộng đồng
Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc, New Zealand, Na Uy, Thụy Sỹ và Mỹ. Những nước
khơng phải là thành viên: cĩ thể trở thành thành viên trên cơ sở lời mời của những
thành viên chính thức; chia sẻ thơng tin với những thành viên về tài trợ chính thức,
yêu cầu cung cấp thơng tin liên quan đến điều khoản và điều kiện tài chính của tài trợ
chính thức.
Phạm vi áp dụng thoả thuận: Tài trợ chính thức được cung cấp bởi cơ quan
làm thay cho chính phủ/chính phủ liên quan đến TDXK bị điều chỉnh, áp dụng cho
tín dụng tài trợ xuất khẩu chính thức với thời hạn hồn trả từ 2 năm trở lên (đối với
hình thức tín dụng cĩ thời hạn hồn trả ít hơn 2 năm của các tổ chức TDXK của các
thành viên cĩ thể tham gia vào Liên minh Berne).
Hiệp định OECD cho phép Chính phủ thực hiện trợ cấp ở một mức độ nhất
định (gần sát với điều kiện thị trường) khi thực hiện hoạt động tín TDXK chính thức.
Về nguyên tắc, điều này vi phạm các quy định của Hiệp định SMC. Tuy nhiên Hiệp
định SMC cĩ một điều khoản ngoại lệ, theo đĩ cho phép việc thực hiện Hiệp định
OECD về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu chính thức mà khơng bị vi phạm quy định của
WTO. ðiều khoản ngoại lệ của Hiệp định như sau: “Nếu một thành viên của WTO
tham gia một điều ước quốc tế về TDXK chính thức, hoặc trên thực tế nếu một thành
viên áp dụng các quy định về lãi suất của điều ước quốc tế phù hợp thì hoạt động
cung cấp TDXK phù hợp với quy định của điều ước quốc tế đĩ sẽ khơng được coi là
một hình thức trợ cấp bị cấm. ðây chính là cơ sở pháp lý cơ bản cho hoạt động
TDXK của các nước OECD.
Các điều khoản của thoả thuận cĩ thể tĩm tắt như sau:
- Khoản trả trước và chi phí tại chỗ 1: Người mua hàng hĩa, dịch vụ được tài
trợ và /hoặc được bảo lãnh trong khuơn khổ này sẽ phải thanh tốn một khoản trả
1
Chi phí tại chỗ (Phụ lục XI của Thỏa thuận): bao gồm các chi phí gắn liền với sản phẩm, dịch vụ tại
nước của người mua, là những chi phí cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu, hoặc cho việc
hồn trả thành dự án mà hợp đồng xuất khẩu là một phần của dự án.
22
trước tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu2 vào đúng thời điểm hoặc trước
thời điểm bắt đầu tín dụng. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với khoản trả trước này chỉ
được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh/ bảo hiểm rủi ro sản xuất. Do vậy, khoản hỗ
trợ của Nhà nước khơng được vượt quá 85% giá trị HðXK.
- Thời hạn hồn trả tối đa: 5 năm cho các quốc gia nhĩm I (trường hợp ưu tiên
cĩ thể 8,5 năm), 10 năm đối với các quốc gia thuộc nhĩm II (danh sách các nước
thuộc nhĩm I, II do World Bank lựa chọn hàng năm). ðiều khoản này liên quan tới
máy mĩc, thiết bị và dự án.
- Hồn trả vốn gốc, lãi: tối thiểu 6 tháng/1 lần.
- Mức lãi suất tối thiểu: là mức lãi suất thương mại tham chiếu (TICR). TICR
được xây dựng trên cơ sở lợi tức trái phiếu chính phủ dài hạn (3,5 và 7 năm) cộng
thêm biên độ 1%. Mỗi quốc gia cĩ TICR khác nhau nhưng phải đại diện cho mức lãi
suất cho vay cuối cùng ở thị trường nội địa và phải phù hợp với mức lãi suất tốt nhất
dành cho người đi vay nội địa. Mức lãi suất tối thiểu này khơng áp dụng khi hỗ trợ
được thực hiện dưới hình thức Bảo hiểm thuần tuý, do đĩ các tổ chức TDXK cĩ thể
tài trợ chính thức dưới hình thức bảo biểm cho khu vực tín dụng tư nhân, kể cả với
lãi suất thấp hơn lãi suất TICR.
Nước thành viên hoặc nước khơng phải là thành viên đều cĩ thể xây dựng
TICR cho đồng tiền của một nước khơng phải là thành viên. Trên cơ sở tham vấn ý
kiến của nước khơng phải là thành viên cĩ liên quan đĩ, một nước thành viên hoặc
Ban thư ký thay mặt nước khơng phải là thành viên cĩ thể đưa ra đề xuất nhằm xây
dựng TICR theo đồng tiền này đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định chung.
- Mức phí tối thiểu: Dựa trên rủi to tín dụng cũng như rủi ro tín dụng quốc gia
của nước nhập khẩu. Mức phí này thường xuyên được xem xét. Theo thời gian mức
phí tối thiểu phải đảm bảo bù đắp được rủi ro, chi phí vận hành dài hạn và thua lỗ.
- Thời hạn hiệu lực của TDXK: Thời hạn tín dụng và các điều kiện dành cho
các TDXK riêng lẻ hoặc tín dụng hạn mức đối với thời hạn trên 6 tháng khơng bị cố
định bởi Tổ chức TDXK.
2
Giá trị hợp đồng xuất khẩu (Phụ lục XII của Thỏa thuận): Khoản tiền tổng mà người mua phải trả
để mua hàng hĩa, dịch vụ xuất khẩu, trừ các khoản chi phí tại chỗ nêu trên. ðối với hợp đồng thuê mua thì
phải chiết khấu khoản tiền thuê tương ứng với lãi suất.
23
1.3.3. Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu tư (Liên minh Berne)
Rất nhiều các tổ chức TDXK đã liên kết với nhau thơng qua liên minh này, liên
minh Berne ._. trả nợ gốc và lãi vay phải được thực hiện theo định kỳ
nửa năm, kể từ sáu tháng sau ngày giao hàng.
Lãi suất cho vay bằng đồng bản tệ là lãi suất cơ bản cộng thêm một mức lãi
suất được xác định dựa trên mức độ tín nhiệm của người vay, lãi suất cho vay bằng
đồng USD cĩ thể theo lãi suất thay đổi (Libor+a%) hoặc lãi suất cố định
(TICR+b%), trong đĩ TICR là lãi suất tối thiểu theo quy định của OECD và a%,
b% là phí cho rủi ro cĩ thể xảy ra.
- Tín dụng dịch vụ kỹ thuật: nhằm đẩy mạnh xuất khẩu khu vực dịch vụ này,
KEXIM cung cấp trợ giúp tài chính cho các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng
các dịch vụ kỹ thuật cĩ điều khoản hồn trả nhiều hơn 2 năm. Những dịch vụ thuộc
đối tượng được tài trợ gồm: bí quyết kỹ thuật, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,
kỹ thuật giám sát trong lắp đặt và vận hành các nhà máy, dây chuyền thiết bị tồn
bộ hay cơng trình xây dựng ở nước ngồi. Lãi suất và các điều kiện tài trợ như
trong sản phẩm tín dụng xuất khẩu trước giao hàng và sau khi giao hàng.
* Tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngồi.
- Cho vay trực tiếp: KEXIM cho nhà nhập khẩu nước ngồi vay tiền để mua
những hàng hố (tư liệu sản xuất của Hàn Quốc) và dịch vụ với thời hạn cho vay
từ 2 năm trở lên, trên cơ sở thỏa thuận vay vốn giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu
ngân hàng sẽ thanh tốn cho nhà xuất khẩu khi họ giao hàng.
ðể tài trợ theo hình thức này, KEXIM phải cĩ cơ sở để khẳng định tính khả
thi về mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính và khả năng trả nợ vốn vay của dự án. Ngân
hàng cũng yêu cầu phải cĩ bảo đảm tiền vay ở mức độ hợp lý như bảo lãnh, bảo
hiểm hay đặt cọc nhất định. Giá trị hợp đồng tài trợ cũng phải đạt trên một mức
nhất định, các điều kiện tín dụng khác cũng giống như chương trình tín dụng xuất
khẩu. Các điều khoản và điều kiện chủ yếu trong thỏa thuận cho vay là đối tượng
kiểm sốt của thỏa thuận OECD.
- Tài trợ theo dự án: Sản phẩm này nhằm trợ giúp cho các cơng ty theo dự
án ở nước ngồi. Mức hồn trả, cách thức hồn trả và thời gian hồn trả phụ thuộc
vào dịng tiền của dự án được lấy từ nguồn lợi của dự án với trách nhiệm giúp đỡ
(hoặc khơng) của tổ chức thành lập (sponsors). Trong đĩ các nhà xuất khẩu Hàn
Quốc sẽ ký hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng thiết kế-cung ứng thiết bị vật tư-xây
dựng (EPC contract) với cơng ty dự án tại nước ngịai (là người đi vay Kexim)
- Cho vay liên ngân hàng: KEXIM sẽ cấp hạn mức tín dụng trung và dài hạn
cho các ngân hàng nước ngồi cĩ đủ năng lực tài chính; các ngân hàng này sẽ dùng
nguồn tài trợ này để cho vay trung và dài hạn cho các nhà nhập khẩu để mua tư
liệu sản xuất của Hàn Quốc. Danh sách các mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng
các khoản tín dụng này do KEXIM cung cấp khi cấp tín dụng cho các ngân hàng
nước ngồi.
Trình tự giao dịch bắt đầu bằng việc nhà nhập khẩu trình đơn yêu cầu tài trợ
cho ngân hàng ở nước bản xứ chứ khơng phải cho KEXIM.
KEXIM cũng đặt ra yêu cầu là người nhập khẩu phải là một doanh nghiệp nhà
nước ở nước nhập khẩu và phải đăt cọc 15% trị giá hợp đồng để đảm bảo cho khoản vay.
Mức tài trợ tối đa cho phần cịn lại của tổng trị giá hợp đồng đã trừ đi phần đặt cọc với mức
lãi suất thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường. Mức lãi suất này thường bằng mức lãi suất tối
thiểu được quy định theo thoả thuận về “nguyên tắc hướng dẫn tín dụng xuất khẩu cĩ hỗ trợ
chính thức” của các nước thuộc khối OECD trừ đi 0,5 - 1,5 điểm tuỳ theo hạn mức tài trợ.
Khi đã được ấn định cho khoản vay, mức lãi suất sẽ được giữ nguyên khơng thay đổi trong
suốt thời gian cho vay.
Việc hồn trả nợ vay phải được tiến hành theo định kỳ nửa năm bắt đầu từ
thời điểm 6 tháng kể từ ngày giao hàng. Khoản tiền chưa được sử dụng sẽ phải
chịu mức phí cam kết 0,5% trả cho KEXIM.
- Sản phẩm tài trợ thương mại của KEXIM, sản phẩm này được cung cấp
khi các ngân hàng thương mại khơng đủ tín nhiệm, bao gồm:
+ Tái chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại.
+ Bao thanh tốn tuyệt đối: cho các khoản phải thu của nhà xuất khẩu theo hợp
đồng xuất khẩu cĩ hình thức thanh tốn bằng L/C với thời gian thanh tốn từ 30 ngày đến
2 năm, khơng cĩ sự tài trợ khác và nhà xuất khẩu được chiết khấu tồn bộ số tiền bán
hàng miễn truy địi, ngay cả khi nhà nhập khẩu bị phá sản.
+ Bao thanh tốn tương đối cho các nhà xuất khẩu: KEXIM thanh tốn ứng
trước từ 80-10% số tiền bán hàng trên hĩa đơn, với điều khoản thanh tốn của
HðXK trong vịng 180 ngày, hình thức thanh tốn là ghi sổ (bao gồm cả D/A).
Với hình thức bao thanh tốn như trên KEXIM cũng cung cấp dịch vụ địi
nợ của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu của Hàn Quốc.
- KEXIM cũng cung cấp bảo lãnh tài chính và bảo lãnh liên quan đến dự án
cho các NHTM Hàn Quốc, các chi nhánh của ngân hàng nước ngồi và các ngân
hàng nước ngồi tham gia vào các giao dịch cĩ sự tài trợ của ngân hàng.
Bảo lãnh tài chính cho 100% giá trị gốc và lãi cho các ngân hàng thương
mại cho vay nhà nhập khẩu trong các giao dịch nhập khẩu hàng hĩa của nhà xuất
khẩu Hàn Quốc; Bảo lãnh liên quan đến dự án: cung cấp sản phẩm này cho các nhà
nhập khẩu nước ngồi với 100% bảo lãnh rằng nhà xuất khẩu Hàn Quốc sẽ thực
hiện theo hợp đồng đã ký như: Bảo lãnh thanh tốn ứng trước cho các nhà nhập
khẩu nước ngồi để đảm bảo hồn trả các khoản ứng trước bằng tiền mặt cho các
giao dịch trung và dài hạn khi các nhà xuất khẩu Hàn Quốc khơng thực hiện đúng
quy định của hợp đồng; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
bảo hành.
- KEXIM cung cấp khoản hỗ trợ lãi suất (kèm theo bảo lãnh) cho ngân hàng
thương mại nhằm khuyến khích các ngân hàng tài trợ cho thương vụ thơng qua
việc ngân hàng này cho vay người mua với lãi suất tối thiểu. Lãi suất hỗ trợ thực
hiện trên chênh lệch giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định tối thiểu (TICR).
2. Trung Quốc
Giới thiệu sơ bộ về ngân hàng XNK Trung Quốc (Eximbank TQ)
Ngân hàng XNK Trung Quốc là một tổ chức tài trợ chính sách, hoạt động
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Quốc vụ viện, được thành lập và hoạt động từ năm
1994. Hoạt động theo nguyên tắc độc lập, tự bù đắp chi phí và quản lý giống như
một doanh nghiệp. Bộ tài chính, Bộ thương mại và Ngân hàng Nhân dân Trung
Hoa chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát hoạt động tài chính của ngân hàng.
Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là cung cấp hỗ trợ, tài trợ chính sách
cho xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, điện tử và các trang thiết bị đồng
bộ, các sản phẩm kỹ thuật cao và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế – kỹ thuật giữa Trung
Quốc với bên ngồi. Sau khi gia nhập WTO, Eximbank TQ đã tạo điều kiện rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và đầu tư ra nước
ngồi; thúc đẩy hợp tác kinh tế của Trung Quốc và các nước trên thế giới, đặc biệt với
các nước đang phát triển.
Các chương trình TDXK chính của EXIMBank Trung Quốc
* Tín dụng xuất khẩu người bán
Các hình thức tín dụng cung cấp cho các ngành mục tiêu được tài trợ:
- Tín dụng dành cho mặt hàng thiết bị: Nhằm hỗ trợ xuất khẩu thiết bị tồn
bộ, phụ kiện và các dịch vụ kỹ thuật cĩ liên quan, hỗ trợ các nhà thầu TQ thắng
thầu tại các dự án tại TQ do WB, ADB hoặc các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ
hoặc các dự án khác cĩ sử dụng vốn cho vay lại của nước ngồi. ðiều kiện để được
cung cấp sản phẩm này là nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu cĩ giá trị từ 1
triệu USD trở lên với mức đặt cọc khơng dưới 15%, trường hợp thanh tốn trả
chậm phải cĩ bảo lãnh thanh tốn của các cơ quan chức năng cĩ uy tín và cĩ thể
yêu cầu bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nếu cần, uy tín tín dụng của nhà nhập khẩu.
- Tín dụng dành cho mặt hàng tàu biển: nhằm hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu
tàu biển hoặc sửa chữa, đĩng lại các tàu đã đăng ký ở nước ngồi. ðiều kiện để
được cung cấp sản phẩm này là nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu, cĩ trả
trước một phần, cĩ bảo lãnh trả nợ được ngân hàng chấp thuận và trường hợp
thanh tốn trả gĩp phải cĩ bảo đảm thanh tốn, uy tín tín dụng của nhà nhập khẩu.
- Tín dụng dành cho các mặt hàng cơng nghệ cao và mới: ðiều kiện để được
cung cấp sản phẩm này là: đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm cơng nghệ cao và
mới, tổng giá trị XK hàng năm phải đạt 03 triệu USD trở lên, xuất khẩu phần mềm
phải đạt 01 triệu USD trở lên và cĩ các chứng nhận liên quan, cĩ bảo lãnh trả nợ.
- Tín dụng dành cho các mặt hàng điện tử và cơ khí thơng dụng: ðiều kiện
để được cung cấp sản phẩm này là sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong danh mục
hàng điện tử và cơ khí thơng dụng, tổng giá trị xuất khẩu hàng năm của doanh
nghiệp phải đạt 05 triệu USD trở lên, riêng đối với các doanh nghiệp tư nhân ở
vùng giữa hoặc miền tây TQ phải đạt 03 triệu USD trở lên, cĩ bảo lãnh trả nợ
khoản vay.
- Các khoản vay dành cho các hợp đồng xây dựng nước ngồi: các điều kiện
để được cung cấp là doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất khẩu, giá cĩ giá trị từ 1
triệu USD trở lên với mức đặt cọc khơng dưới 15%, mang lại lợi nhuận kinh tế,
nhà thầu phải cĩ giấy phép và cĩ năng lực thực hiện các cơng việc đã nhận, tín ổn
định của nước chủ nhà, trường hợp thanh tốn trả chậm phải cĩ bảo lãnh thanh
tốn được ngân hàng chấp thuận.
- Các khoản vay dành cho đầu tư ra nước ngồi: Cung cấp các khoản vay
mang tính chính sách cho các xí nghiệp đầu tư ra nước ngồi để xây dựng nhà
máy, xưởng sản xuất ở nước ngồi bằng các thiết bị đồng bộ hiện cĩ và kỹ thuật
trong nước, các trung tâm dịch vụ marketing, bán hàng và hậu bán hàng, dự án đầu
tư nguồn lực phát triển cho nước ngồi với điều kiện người vay phải ký được một
hợp đồng đầu tư nước ngồi đã được các cơ quan chức năng chấp thuận hoặc ủy
quyền, tổng vốn đầu tư khơng dưới 1 triệu USD (trong đĩ vốn chủ sở hữu đầu tư
chiếm trên 30% tổng vốn đầu tư), mang lại lợi ích kinh tế, cĩ bảo lãnh thanh tốn,
nước được đầu tư phải cĩ tính ổn định và mơi trường thuận lợi, đối với các dự án
cĩ rủi ro quốc gia cao thì phải cĩ bảo hiểm đầu tư nước ngồi.
* Tín dụng xuất khẩu người mua: Nghiệp vụ này nhằm mục đích kích
thích xuất khẩu hàng hố và vốn của Trung Quốc ra nước ngồi. Người vay là bên
mua, ngân hàng của bên mua hoặc bộ tài chính nước người mua. Phạm vi cho vay
là bên vay dùng tiền vay để mua các sản phẩm cơ điện, thiết bị đồng bộ và các sản
phẩm, dịch vụ kỹ thuật cao của Trung Quốc, chủ yếu là cho vay trung và dài hạn.
- ðiều kiện vay bao gồm: Trị giá hàng hĩa Trung Quốc lớn hơn 50% giá trị
tồn bộ hợp đồng thương mại; Hợp đồng mua bán khơng dưới 2 triệu USD; Tỷ lệ
đặt cọc của bên nhập khẩu thường khơng dưới 15%; Mức độ rủi ro về thương mại
và chính trị chấp nhận được; ðược các cơ quan chức năng cĩ uy tín bảo lãnh.
- Số tiền cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay:
+ Tổng số tiền cho vay khơng vượt quá 85% trị giá hợp đồng thương mại
+ Thời hạn vay được tính từ ngày cho vay đến ngày trả nợ cuối cùng quy
định trong hợp đồng/ hiệp định vay. Thời hạn trả căn cứ theo tính hình thực hiện
của các hạng mục nhưng khơng quá 15 năm tính cả thời gian ân hạn.
+ Biện pháp hồn trả sẽ theo hiệp định chính phủ về những quy tắc chuẩn
mực tín dụng khuyến khích xuất khẩu do OECD chế định (trả gốc, lãi mỗi năm 2
lần), tỷ lệ lãi suất tham khảo theo lãi suất do OECD cơng bố hàng tháng, lãi suất cố
định: CIRR, lãi suất thả nổi (Libor+ phụ trội của ngân hàng).
+ ðồng tiền cho vay là USD hoặc các loại tiền tệ khác do EXIM Bank
Trung Quốc xác định.
+ Ngân hàng cũng thu các loại phí như: phí bảo hiểm rủi ro, phí cam kết,
phí quản lý, phí pháp lý.
* Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế:
Eximbank TQ cung cấp bảo lãnh quốc tế cho các khu vực mục tiêu là xuất
khẩu các sản phẩm cơ khí điện tử, các thiết bị tồn bộ, các sản phẩm cơng nghệ
cao và mới, các hợp đồng xây dựng nước ngồi, các dự án dự thầu quốc tế tại
Trung Quốc vay vốn của các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ nước ngồi.
Eximbank TQ cung cấp các khoản bảo lãnh cĩ giá trị lớn thời gian kéo dài và tập
trung chủ yếu vào ngành cơng nghiệp (70% thư bảo lãnh hỗ trợ xuất khẩu tàu biển,
20% hỗ trợ các dự án hợp đồng xây lắp nước ngồi)
Các hình thức bảo lãnh chính được thực hiện gồm:
Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu quốc tế với mức bảo lãnh 1-5% tổng giá trị
dự thầu, thời hạn của bảo lãnh: hết hiệu lực vào ngày mở thầu, thơng thường sẽ tự
động kéo dài cho đến ngày người trúng thầu nộp thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: mức bảo lãnh 5-10% tổng giá trị hợp đồng,
hết hiệu lực khi hợp đồng được thực hiện và cĩ thể kéo dài từ 3-15 ngày.
Bảo lãnh đặt cọc với mức bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc, giảm theo tỉ lệ hồn
thành cơng việc hoặc số hàng hĩa đã nhận, thời hạn từ 3-15 ngày sau giới hạn thời
gian đã quy định cho việc thực hiện đơn đặt hàng.
Bảo lãnh chất lượng với mức bảo lãnh 5-10% trị giá hợp đồng, và sẽ hết
hiệu lực 3-15 ngày sau thời hạn bảo hành quy định trong hợp đồng.
Bảo lãnh sửa chữa và bảo dưỡng: theo yêu cầu của nhà thầu cho chủ đầu tư
hưởng, mức bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh giống như bảo lãnh chất lượng.
Bảo lãnh thanh tốn trả chậm: áp dụng trong các giao dịch xuất khẩu thanh tốn
trả chậm, với mức bảo lãnh là tổng trị giá hợp đồng trừ đi phần trả trước, hết hạn bảo lãnh
là 15 ngày sau ngày thanh tốn của đợt thanh tốn cuối cùng.
* Khoản vay ưu đãi giành cho nước ngồi:
Khoản vay ưu đãi giành cho nước ngồi là khoản vay với lãi suất thấp mang
tính việc trợ của chính phủ Trung Quốc giành cho các nước đang phát triển khác.
Eximbank TQ là ngân hàng duy nhất được chính phủ Trung Quốc chỉ định thực hiện
các khoản cho vay kiểu này, chủ yếu bao gồm các nghiệp vụ như thụ lý, phê chuẩn
các hạng mục, ký kết các hiệp nghị cho vay và các hợp đồng bảo lãnh, thực hện
nghiệp vụ cho vay, giám sát quản lý, thu hồi vốn và lãi suất....Bộ kinh mậu đối ngoại
là ngành quản lý mang tính một cửa đối với nghiệp vụ kể trên.
Khoản vay ưu đãi giành cho nước ngồi chủ yếu dùng cho các nước nhận
viện trợ dùng vào các hạng mục cĩ hiệu quả kinh tế cao, các hạng mục sản xuất cĩ
khả năng hồn trả hoặc các hạng mục cĩ mua và sử dụng các sản phẩm cơ điện và
các thiết bị đồng bộ của Trung Quốc, đồng thời cĩ thể dùng vào các hạng mục
khác cĩ sự bảo lãnh về thanh tốn.
3. Thái Lan
Giới thiệu về ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan
Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan (NHXNK Thái Lan) được thành lập
năm 1993 theo Luật Ngân hàng xuất nhập khẩu. Ngân hàng thuộc sở hữu của
Hồng Gia và trực tiếp do Bộ Tài chính quản lý.
Nhiệm vụ của Ngân hàng: đáp ứng yêu cầu của Nhà xuất khẩu Thái Lan để
nâng cao tính cạnh tranh trên thị trưồng quốc tế; hỗ trợ và xúc tiến hoạt động đầu
tư quốc tế của Thái Lan; khuyến khích sự liên kết về kinh tế và tài chính đối với
các quốc gia láng giềng.
NHXNK Thái Lan cĩ riêng một bộ phận ngân quỹ, vai trị của nĩ là quản lý
và tăng vốn sử dụng cho các hoạt động tài trợ. Tuỳ thuộc vào khả năng tài trợ của
một dự án, nĩ cĩ thể hợp vốn để cho vay dài hạn với các ngân hàng thương mại.
Chính phủ Thái Lan (Bộ Tài chính) tái bảo hiểm cho hoạt động bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu cung cấp bởi NHXNK. Tuỳ từng trường hợp NHXNK Thái Lan cĩ
thể mua tái bảo hiểm tại các Tổ chức bảo hiểm quốc tế. Phạm vi dịch vụ của
NHXNK Thái Lan tương đối rộng, một trong những khu vực hỗ trợ chủ yếu là các
DN vừa và nhỏ - loại hình chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Thái Lan.
Các dịch vụ của NHXNK Thái Lan cĩ thể chia thành 6 loại: Tài trợ trung và
dài hạn; Tài trợ ngắn hạn; Các chính sách tài trợ đặc biệt; Bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu; Thương lượng cổ phiếu xuất khẩu; Dịch vụ tư vấn.
* Tài trợ trung và dài hạn:
Tài trợ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh: các khoản vay nhằm mở
rộng khả năng sản xuất của các nhà xuất khẩu như mở rộng nhà máy, mua thêm
máy mĩc thiết bị, đầu tư vào các tài sản cố định khác hoặc các dự án sản xuất nội
địa. ðối tượng là các nhà sản xuất hướng về xuất khẩu, doanh thu là ngoại tệ, hoặc
doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, mới thành lập hoặc đang
hoạt động. Thời hạn vay từ 2 năm đến 5 năm tuỳ thuộc vào khả năng trả nợ của
người vay.
Tài trợ cho việc nâng cấp thiết bị máy mĩc: Cho vay bằng đồng Bath và ðơ
la Mỹ với thưịi hạn từ 2 - 7 năm để các nhà xuất khẩu nâng cấp hoặc thay thế máy
mĩc thiết bị đang sử dụng, sữa chữa hoặc thay thế máy mĩc để bảo vệ mơi trường
và phục hồi, di chuyển nhà máy vào các khu cơng nghiệp.
Tín dụng dành cho người mua hoặc tín dụng dành cho người bán: Mục đích
của tín dụng dài hạn là nâng cao tính cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Thái Lan.
Thời hạn thường lên tới 7 năm tuỳ thuộc vào loại dự án hoặc thời gian cịn lại của
vốn hàng hĩa, tuỳ thuộc vào số dư nợ và vốn cổ phần.
Tài trợ hoặc đầu tư quốc tế: Khoản vay (lên tới 7 năm) dành cho các cơng
ty cĩ các dự án đầu tư quốc tế với các cổ đơng Thái Lan hoặc cho các doanh
nghiệp Thái Lan đầu tư vào các dự án quốc tế, NHXNK Thái Lan cũng tiến hành
hợp vốn cho các dự án cần vốn lớn.
Tài trợ mua tàu: Một hình thức tín dụng dài hạn dành cho nhà kinh doanh
trong ngàng hàng hải để mau tàu củ hoặc mới. Mục đích của hình thức này là
khuyến khích việc khai thác tàu của Thái Lan và giảm bớt sự phụ thuộc vào tàu
nước ngồi, từ đĩ giảm bớt sự thâm hụt của tài khoản vãng lai quốc gia. Thời hạn
của khoản vay tuỳ theo khả năng trả nợ của các cơng ty nhưng khơng quá 7 năm
và chỉ được tài trợ tối đa 75% giá trị của con tàu.
* Tài trợ ngắn hạn:
ðây là một hình thức kinh doanh của Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các hình
thức tài trợ được miêu tả dưới đây là các khoản vay ngắn hạn (từ 90 ngày tới 180
ngày), với mức tài trợ khoản từ 80 tới 90% của đơn đặt hàng xuất khẩu.
Tài trợ trước khi giao hàng: Hình thức tín dụng quay vịng hạn mức cho
vay bằng đồng Bath Thái Lan và các đồng ngoại tệ chủ yếu khác. Các ngoại tệ
được sử dụng hợp lệ đĩ là Bath, ðơ la Mỹ hoặc Yên Nhật, được cấp trực tiếp cho
các nhà xuất khẩu với mọi loại hàng hĩa để đáp ứng nhu cầu tài chính trước khi
giao hàng của họ.
Tài trợ trước khi giao hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khoản tín
dụng hạn mức quay vịng bằng đồng Bath cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và
nhỏ để đáp ứng nhu cầu về vốn của họ trước và sau khi giao hàng, với lãi suất thấp
hơn của hình thức tài trợ bằng đồng Bath trước khi giao hàng.
Hỗ trợ xuất khẩu trọn gĩi: Hình thức tín dụng dành cho các nhà xuất khẩu
mới hoạt động hoặc cĩ quy mơ nhỏ dưới hình thức tài trợ trước giao hàng. Nếu cĩ
sự bảo lãnh cá nhân của người đứng đầu thì các nhà xuất khẩu cĩ thể được cấp
khoản tín dụng hạn mức lên tới 2 triệu Bath.
Tín dụng bổ sung: Hình thức tín dụng quay vịng cùng với bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhở để đáp ứng nhu cầu về vốn
của họ trong giai đoạn trước và sau khi giao hàng. Các nhà xuất khẩu cĩ thể dành
được hình thức ưu đãi bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nếu họ áp dụng trong vịng một
tháng sau khi ký kết thoả thuận tín dụng.
Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, cĩ hai hình thức:
+ Tín dụng hỗ trợ thương mại miễn truy địi. Hình thức này cung cấp cho
các nhà nhập khẩu để mở rộng thị trường và giảm chi phí.
+ Tín dụng hỗ trợ thương mại cĩ truy địi: Hình thức này dành cho các nhà
xuất khẩu sử dụng các điều khoản tín dụng để tăng tính thanh khoản và mở rộng
thị trường.
Hình thức tài trợ cho các hoạt động tái xuất khẩu: Hình thức này nhằm mục
đích hỗ trợ hoạt động nhập khẩu hàng hố từ nhà cung cấp từ một quốc gia để tái
xuất khẩu tới người mua ở một quốc gia khác, mục tiêu của hình thức này là hỗ trợ
cho việc Thái Lan trở thành một trung tâm thương mại tiềm năng trong khu vực.
Dưới hình thức này, NHXNK Thái Lan mở Thư tín dụng LC để hỗ trợ các hoạt
động mau bán hàng hố từ đất nước người cung cấp để tái xuất khẩu sang nước
người mua. Hình thức tín dụng ngắn hạn này cĩ một thời hạn hồn trả vốn phù hợp
với thời hạn thanh tốn xuất khẩu.
Tín dụng dành cho nhà cung cấp của người xuất khẩu: Một khoản tín dụng
hạn mức cung cấp cho nhà xuất khẩu trực tiếp hoặc nhà cung cấp của người xuất
khẩu cho việc tài trợ trước khi giao hàng và nhập khẩu để tái xuất.
* Các chính sách tài trợ đặc biệt:
Hình thức tài trợ hội chợ thương mại: Hình thức tín dụng hạn mức ngắn và
trung hạn cung cấp cho các hoạt động hội trợ DN xuất khẩu vừa và nhỏ để hỗ trợ
các cơ hội kinh doanh của họ và thu hút thêm khách hàng. Một khoản tín dụng hạn
mức từ 0,5 tới 1 triệu bath cho một hội chợ thương mại với mức lãi suất là 1%.
Hình thức tài trợ cho các nhà hàng ở nước ngồi: Hình thức đặc biệt này hỗ
trợ các nhà đầu tư Thái Lan những người đang cĩ ý định mở nhà hàng Thái Lan ở
nước ngồi.
* Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn: Về bản chất, cũng giống như
dịch vụ của Coface (cĩ vai trị như một tổ chức tín dụng xuất khẩu của Pháp, về
loại rủi ro được bảo hiểm, thời hạn tín dụng), cịn các điểm khác biệt là:
Tỷ lệ bảo hiểm: giai đoạn trước khi giao hàng là 70% tổn thất tực về hàng
và chi phí xảy ra trong quá trình sản xuất. Giai đoạn sau giao hàng: 90% tổn thất
thực tế theo giá trị hố đơn hàng hĩa/dịch vụ đã giao. Thời hạn hợp đồng đối với
các hợp đồng cĩ bảo hiểm là hơn 6 tháng và nhỏ hơn 5 năm. ðề nghị bảo hiểm cĩ
hiệu lực trong 6 tháng.
Chính sách bảo hiểm với thanh tốn bằng LC ngắn hạn: Chính sách này
được đưa ra đối với nhà xuất khẩu theo hình thức thanh tốn bằng LC khơng huỷ
ngang (thời hạn thanh tốn nhỏ hơn 180 ngày), phát hành bởi các ngân hàng khơng
bảo đảm như: các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng ở các nước cĩ rủi ro cao trong
việc chấp hành các quy định của UCP 500 (hoạt động bảo hiểm loại trừ rủi ro do
việc khơng cung cấp đủ chứng từ).
Khơng giới hạn về các sản phẩm được bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm các rủi ro sau:
Các rủi ro thương mại gồm: ngân hàng phát hàn khơng trả được nợ/phá sản;
ngân hàng phát hành từ chối thanh tốn mặc dù bộ chứng từ hồn hảo.
Các rủi ro về chính trị: Chuyển tiền đối với các ngoại tệ mạnh bị cấm hoặc
hạn chế bởi các cơ quan chức năng (Quy định mới về cấm nhập; xảy ra chiến
tranh, đình cơng khiến thanh tốn bị cản trở). Tỷ lệ bồi thường: các rủi ro thương
mại được bồi thường 85% tổn thất, các rủi ro về chính trị được bồi thường 90% tổn
thất.
a. Chính sách tín dụng xuất khẩu ngắn hạn: chính sách này đưa ra nhằm vào
xuất khẩu với thời hạn thanh tốn ngắn, nhỏ hơn 180 ngày sau giao hàng. Cĩ thể
bảo hiểm với tất cả các lĩnh vực. Các rủi ro bảo hiểm cũng tương tự như Coface
(Pháp): Rủi ro thương mại (người mua bị vỡ nợ/phá sản; người mua từ chối thanh
tốn; người mua từ chối nhận hàng). Rủi ro về chính trị. Tỷ lệ bồi thường: 85% đối
với rủi ro thương mại và mức 90% đối với rủi ro chính trị.
Thời hạn yêu cầu bồi thường được trả cho người XK: 120 ngày sau thơng báo
với đầy đủ chứng từ về các sự kiện rủi ro thương mại hoặc chính trị. Vỡ nợ: ngay
sau khi nhận được bằng chứng về vỡ nợ (thơng báo phá sản, bằng chứng về nợ).
Mức phí bảo hiểm phụ thuộc vào hình thức thanh tốn. Sau khi nhận được
bồi thường, nhà xuất khẩu phải chụi trách nhiệm địi nợ. Giá trị bồi thường cĩ thể
lên tới 100% giá trị hiện tại của vận đơn.
b. Bảo hiểm hối phiếu xuất khẩu giá trị nhỏ:
Chính sách này được đặc biệt đưa ra để hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới
xuất khẩu. Nĩ chỉ áp dụng cho các khoản xuất khẩu cĩ một phần thanh tốn an
tồn (D/P trả ngay đến D/A sau 90 ngày). Cĩ thể từng đợt giao hàng được bảo
hiểm riêng lẻ. Giá trị bảo hiểm từng phần tối đa khơng vượt quá 1,2 triệu Bath và
tổng số tiền thanh tốn tối đa với đơn bảo hiểm khơng vượt quá 2,5 triệu Bath.
Các rủi ro được bảo hiểm tương tự như chính sách bảo hiểm tín dụng ngắn
hạn xuất khẩu. Tỷ lệ bảo hiểm cũng tương tự.
Mức phí tuy nhiên cao hơn so với bảo hiểm tín dụng ngắn hạn xuất khẩu và
được xác định dựa trên phương thức thanh tốn, thời hạn thanh tốn và nước xuất
khẩu. Phần phí phụ cũng sẽ được tính khi đánh giá người mua.
Giá trị hố đơn được thanh tốn cĩ thể lên tới 70% đối với NHXNK Thái
Lan.
* Chiết khấu hối phiếu xuất khẩu:
Hình thức này cung cấp tài trợ sau khi giao hàng đối với các nhà xuất khẩu
thơng qua việc thương lượng các hối phiếu xuất khẩu. Nĩ giúp các nhà xuất khẩu
cĩ nguồn để sử dụng như vốn lưu động trước ngày đáo hạn cũng như đảm bảo xuất
khẩu đối với các thị trường.
Các loại hối phiếu xuất khẩu: Hối phiếu xuất khẩu với hoặc khơng cĩ điều
khoản LC, trả ngay hoặc thời hạn trả trên 180 ngày.
Các nhà xuất khẩu cĩ thể sử dụng dịch vụ này theo 3 cách.
Sử dụng đồng thời với tài trợ trước giao hàng: Sau khi hàng hố được giao,
nhà xuất khẩu cĩ thể thương lượng chiết khấu hối phiếu xuất khẩu với NHXNK
Thái Lan. Việc này được sử dụng để thanh tốn dư nợ theo khoản vay trước khi
giao hàng. Phần chênh lệch được chuyển cho người XK. Theo dạng này, người
xuất khẩu cần cĩ hạn mức PSF trước khi thương lượng chiết khấu hối phiếu XK.
Sử dụng đồng thời bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: ðể sử dụng dưới hình thức
này, hạn mức tín dụng cũng được yêu cầu.
Người xuất khẩu khơng sử dụng PSF hoặc bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vẫn
cĩ thể thương lượng hối phiếu xuất khẩu.
Trường hợp hối phiếu xuất khẩu theo quy định LC, người xuất khẩu cĩ thể
thương lượng hoặc chiết khấu hối phiếu xuất khẩu với NHXNK Thái Lan.
Trường hợp hối phiếu xuất khẩu khơng cĩ LC, người xuất khẩu được yêu
cầu xin hạn mức tín dụng trước khi thương lượng hối phiếu xuất khẩu.
* Các dịch vụ tư vấn:
a. Báo cáo về đánh giá rủi ro ngân hàng. ðể kiểm tra thơng tin tín dụng của
từng người mua/từng ngân hàng phát triển, NHXNK Thái Lan sẽ mua thơng tin tín
dụng từ cơ quan cung cấp thơng tin tín dụng của từng quốc gia. Sau khi nhận được
các thơng tin này, NHXNK Thái Lan sẽ phân tích đánh giá thơng tin và gửi cho
người xuất khẩu.
b. Các dịch vụ tư vấn khác: bao gồm tư vấn chung về chứng từ xuất khẩu,
các hình thức thanh tốn.
Ngồi ra NHXNK Thái Lan cịn thực hiện các loại bảo lãnh hợp đồng.
4. Malaysia
Giới thiệu về Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia
Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia, tên đầy đủ là Export-Import Bank of
Malaysia Berhad (gọi tắt là Eximbank Malaysia) là một bộ phận của Ngân hàng
Cơng nghiệp Malaysia, được thành lập ngày 29/8/1995. Vốn điều lệ và vốn hoạt
động của Eximbank Malaysia tính đến 31/121998 tương ứng là 500 triệu RM và
300 triệu RM, trong đĩ phần vốn do Ngân hàng Cơng nghiệp nắm giữ là 300 triệu
và một phần do Bộ Tài chính nắm giữ.
Việc thành lập Eximbank Malaysia là rất cần thiết trong bối cảnh đất nước
Malaysia cịn thiếu một cơ quan tài chính chuyên biệt trong lĩnh vực tài trợ cho
hoạt động xuất khẩu của Malaysia, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu hàng hĩa. Mục
tiêu là giúp các cơng ty Malaysia cĩ thể cạnh tranh bình đẳng với các cơng ty nước
ngồi tại thị trường nước ngồi; thúc đẩy đa dạng hĩa xuất khẩu của Malaysia;
thúc đẩy thương mại hai chiều giữa Malaysia và các nước phát triển. Eximbank
Malaysia trở thành tổ chức tài chính đặc biệt tài trợ cho hoạt động xuất-nhập khẩu,
trong đĩ chủ yếu là cung cấp tín dụng trung-dài hạn cho các nhà xuất khẩu
Malaysia, các nhà đầu tư và các nhà nhập khẩu hàng hĩa của Malaysia. ðặc biệt
chú trọng vào việc tài trợ hoạt động xuất khẩu vào các thị trường phi truyền thống.
Cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Malaysia đã được sáp nhập vào Ngân
hàng Xuất nhập khẩu Malyasia.
Một số hoạt động TDXK chủ yếu của Eximbank Malaysia
• Tín dụng ngắn hạn (tín dụng người bán)
- Cho vay trước khi giao hàng: là hình thức cấp cho người cung cấp (nhà
xuất khẩu gián tiếp) hoặc nhà xuất khẩu trực tiếp của Malaysia một khoản tín dụng
với lãi suất ưu đãi. Mục tiêu nhằm trợ giúp các nhà sản xuất Malaysia một phần
nguồn vốn lưu động cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm các giai
đoạn thu mua, sản xuất, chế biến, đĩng gĩi hàng xuất khẩu. ðối với người xuất
khẩu, khoản cho vay với lãi suất thấp giúp giảm chi phí xuất khẩu làm tăng tính
cạnh tranh của hàng hĩa Malaysia. Hình thức cho vay trước khi giao hàng được
thực hiện trong khoảng thời gian từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc giao hàng. 70% trị
giá khoản vay là giải ngân cho người cung cấp, cịn lại 30% giải ngân cho người
xuất khẩu.
- Cho vay sau khi giao hàng: giúp cho các nhà xuất khẩu Malaysia cĩ các
điều kiện tín dụng ưu đãi đối với nhà nhập khẩu nước ngồi. Nghiệp vụ này đặt
biệt hữu ích đối với các nhà xuất khẩu mạo hiểm vào các thị trường phi truyền
thống hoặc các thị trường mới. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với số
ngày gia hạn trả nợ của Nhà XK Malaysia đối với nhà nhập khẩu nước ngồi.
• Tín dụng dài hạn:
- Tín dụng người mua: cho vay trực tiếp Nhà nhập khẩu hoặc ủy thác qua một
tổ chức tài chính tại nước nhập khẩu. Eximbank Malaysia cho các khách hàng
nước ngồi vay vốn dài hạn để thực hiện dự án đầu tư ngồi biên giới Malaisia với
điều kiện dự án đảm bảo được 1 trong 2 yêu cầu:
+ Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư cĩ sử dụng hàng hố tư bản
hoặc sản phẩm cơng nghệ do các Cơng ty Malaisia sản xuất (tỷ trọng hàng hố của
Malaisia phải chiếm một tỷ trọng nhất định trong cơ cấu đầu tư của dự án);
+ Nhà thầu chính và trực tiếp thực hiện dự án là Cơng ty do người Malaysia
nắm quyền kiểm sốt.
- Tín dụng đầu tư nước ngồi: cho các khách hàng là các doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo luật pháp Malaysia hoặc các liên doanh với nước ngồi
do người Malaysia nắm quyền kiểm sốt vay vốn dài hạn để thực hiện dự án đầu tư
ngồi biên giới Malaysia. Các dự án đầu tư được xem xét cho vay theo hình thức
tín dụng này phải cĩ đĩng gĩp vào sự phát triển kinh tế của Malaysia thơng qua
việc tăng cường sử dụng nguyên vật liệu, cơng nghệ, máy mĩc thiết bị…do các
doanh nghiệp Malaysia cung cấp. Nhìn chung các dự án cĩ sử dụng hàng hĩa, dịch
vụ từ các ngành, lĩnh vực được Chính phủ xem là những ngành xuất khẩu chiến
lược sẽ được ưu tiên xem xét. Những ngành xuất khẩu chiến lược của Malaysia
trong giai đoạn hiện nay gồm cĩ: đĩng tàu, các dự án sản xuất điện, cơng nghệ
thơng tin và viễn thơng.
• Bảo lãnh tín dụng
• Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
• Bảo hiểm đầu tư nước ngồi
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0145.pdf