Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của Công ty TNHH thương mại và Dược phẩm Hưng Việt

LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề phân phối hàng hóa và dich vụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hoạt động phân phối giải quyết việc hàng hóa dịch vụ được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng. Hoạt động này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh phân phối của doanh nghiệp. Bất kỳ quyết định về phân phối nào cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong marketing, cũng tức là tác động tới hoạt động kinh do

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của Công ty TNHH thương mại và Dược phẩm Hưng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của doanh nghiệp. Hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp coi trọng phân phối và coi đó là một biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt ở nước ta, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tạo lập được và duy trì lợi thế cạnh tranh một cách lâu dài. Mặc dù các chiến lược cắt giảm giá, quảng cáo, khuyến mại có thể có tác dụng nhưng chỉ là trong ngắn hạn và rất dễ bị các đối thủ bắt chước theo. Do đó các doanh nghiệp đã và đang nhận thấy rằng để cạnh tranh thành công, họ không phải chỉ cung cấp hàng hóa và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà người tiêu dùng mong muốn. Chỉ có qua tổ chức và quản lý hệ thống phân phối khoa học những khả năng này mới được thực hiện. Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm thì hệ thống kênh phân phối càng có ý nghĩa quan trong hơn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối dược phẩm của công ty TNHH thương mại và Dược phẩm Hưng Việt” được thực hiện nhằm mục tiêu củng cố, hoàn thiện kênh phân phối. Từ đó tạo lợi thế cạnh tranh giúp công ty phát triển và đứng vững trên thị trường dược phẩm. Đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Chương II: Thực trạng về hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH thương mại và Dược phẩm Hưng Việt Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Hưng Việt Đề án được hoàn thành là nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS Trần Văn Bão đã giúp em có hướng đi đúng và công ty Hưng Việt đã cung cấp số liệu để em có thể thực hiện bài viết này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TRONG KINH DOANH DƯỢC PHẨM Khái niệm kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Khái niệm kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp. Vậy, kênh phân phối là gì? Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối hay còn gọi là kênh marketing. Kênh phân phối có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ nhà sản xuất người tiêu dùng cuối cùng. Hoặc nó cũng được coi là một dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ chức và cá nhân khác nhau. Một số người lại mô tả kênh phân phối như những hình thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại. Có những định nghĩa khác nhau như vậy là xuất phát từ sự khác nhau về quan điểm của người nghiên cứu. Và theo quan điểm của marketing, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Từ khái niệm về kênh phân phối trên ta có thể định nghĩa kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm như sau: “Kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa dược phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.” Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm thuốc sẵn sàng cho người bệnh mua và sử dụng. Các kênh phân phối tạo ra dòng chảy dược phẩm từ nhà sản xuất qua hoặc không qua các trung gian thương mại để tới người mua cuối cùng. Vai trò của các trung gian thương mại trong kinh doanh dược phẩm Trong nền kinh tế ngày nay hầu hết những người sản xuất đều sử dụng các trung gian thương mại trong kênh phân phối của mình. Vì những trung gian thương mại này mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất. Việc sử dụng những người trung gian đem lại hiệu quả cao hơn trong đảm bảo phân phối hàng hóa rông khắp và đưa hàng đến thị trường mục tiêu. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, chuyên môn hóa và qui mô hoạt động, họ sẽ bán hàng hóa, dịch vụ hiệu quả hơn. Có các nhà trung gian mà số lần tiếp xúc bán cần thiết để thỏa mãn thị trường mục tiêu được tối thiểu hóa. Do đó làm giảm chi phí phân phối. Trong kinh doanh dược phẩm cũng vậy, những nhà phân phối thực sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả nhà sản xuất và người mua thuốc. Nếu không có những người trung gian thì người sản xuất khó tiêu thụ sản phẩm của mình. Còn người mua thuốc hầu hết không thể tự đến nơi sản xuất để mua thuốc được. Bởi vì tình trạng sức khỏe không cho phép và cũng vì số lượng công ty sản xuất thuốc có hạn, nhất là trong điều kiện nước ta phần lớn các loại thuốc đều nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, có thể nói, vai trò chính của các trung gian thương mại trong kinh doanh dược phẩm là làm cho cung, cầu về thuốc phù hợp một các có trật tự và hiệu quả. Các loại trung gian chính: Nhà bán buôn là những công ty phân phối dược phẩm cho các công ty khác, cho nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ là những người trung gian bán thuốc trực tiếp cho người mua thuốc cuối cùng. Bao gồm các nhà thuốc và bệnh viện. Đại lý là những công ty có quyền hành động hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất thuốc. Các yếu tố cấu thành kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên kênh. Đó cũng chính là những yếu tố cấu thành nên hệ thống kênh phân phối. Kênh phân phối dược phẩm bao gồm ba yếu tố cấu thành cơ bản đó là: Người sản xuất dược phẩm, người trung gian phân phối dược phẩm, người tiêu dùng cuối cùng. Người sản xuất dược phẩm Trong ngành dược phẩm, người sản xuất bao gồm nhiều loại công ty sản xuất một số lớn thuốc với quy mô có thể từ một công ty nhỏ đến những tập đoàn lớn có hàng ngàn lao động. Mặc dù có sự khác biệt nhưng nhìn chung tất cả các doanh nghiệp sản xuất dược đều tồn tại nhằm cung cấp sản phẩm thuốc để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và mang lại lợi nhuận cho họ. Tuy nhiên, nhà sản xuất dù lớn hay nhỏ đều gặp phải mâu thuẫn cơ bản giữa sản xuất và tiêu dùng: nhu cầu đa dạng với sản xuất một số chủng loại nhất định; sản xuất ở một địa điểm nhưng tiêu dùng rộng khắp; thời gian sản xuất và thời gian tiêu thụ không trùng nhau. Và chính các trung gian thương mại lại là người giải quyết được 3 mâu thuẫn trên. Bằng việc chuyển các công việc phân phối cho các thành viên khác của kênh, nhà sản xuất dược phẩm có thể đạt được sự tiết kiệm tương đối, giảm chi phí phân phối mà vẫn đạt hiệu quả cao. Trung gian phân phối thuốc Người trung gian phân phối thuốc ở đây là các doanh nghiệp độc lập trợ giúp đưa dược phẩm từ người sản xuất đến người mua thuốc cuối cùng. Họ hoạt động ở hai cấp độ là bán buôn và bán lẻ. Các loại doanh nghiệp bán buôn có liên quan tới mua hàng hóa để bán cho nhà bán buôn khác cũng như cho những nhà bán lẻ. Các loại bán buôn trong kinh doanh dược phẩm gồm: Bán buôn dược phẩm Các đại lý, môi giới Các chi nhánh và đại diện bán của người sản xuất thuốc Người bán lẻ dược phẩm thuộc nhiều loại quy mô và hình thức. Họ phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, tìm và bán những loại thuốc ở thời gian, địa điểm và theo cách thức mà khách hàng mong muốn. Các hình thức bán lẻ dược phẩm bao gồm: Chuỗi các nhà thuốc Nhà thuốc tư nhân Nhà thuốc trong bệnh viện Người tiêu dùng cuối cùng Đối tượng khách hàng của ngành dược phẩm có một số các đặc điểm riêng biệt sau: Người mua thuốc cuối cùng có thể có ở tất cả các khu vực địa lý, không phân biệt tuổi tác, giới tính, trình độ. Hành vi mua: Tâm lý chi phối lớn nhất tới hành vi mua của khách hàng là mua thuốc để chữa bệnh. Hành vi tiêu dùng: Người mua thuốc có thể mua theo kê đơn hoặc không theo kê đơn. Thông thường họ chỉ mua thuốc khi xuất hiện bệnh cần phải chữa và luôn mong muốn mua được những sản phẩm có chất lượng tốt. Cấu trúc kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Khái niệm cấu trúc kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Trong kênh phân phối dược phẩm các doanh nghiệp hoạt động độc lập và có quan hệ làm việc với doanh nghiệp khác trong hình thức cấu trúc kênh. Một kênh phân phối có cấu trúc như một hệ thống mạng lưới gồm các cá nhân, doanh nghiệp độc lập và phụ thuộc lẫn nhau. Ta có khái niệm về cấu trúc kênh trong kinh doanh dược phẩm: Cấu trúc kênh phân phối dược phẩm là một nhóm các thành viên kênh mà tập hợp công việc phân phối được phân chia cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau có cách phân chia công việc phân phối cho các thành viên kênh khác nhau. Cấu trúc kênh phân phối dược phẩm được xác định qua các loại kênh phân phối và mạng lưới phân phối. Các loại kênh phân phối dược phẩm Hình 1 biểu diễn các loại kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm theo chiều dài của kênh. Chiều dài kênh phân phối dược phẩm được xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt trong kênh. Hình 1: Các kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm A B C D Kênh phân phối biểu hiện theo chiều dài được chia làm 2 loại là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp. Kênh trực tiếp là kênh A. Trong kênh A người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ở đây không có trung gian nên người sản xuất thuốc phải thực hiện tất cả các chức năng của kênh. Các loại thuốc áp dụng hình thức này thường thuộc loại quý hiếm, sản xuất với số lượng không nhiều và giá cả có khi rất cao. Kênh gián tiếp là những kênh B, C, D vì có xuất hiện trung gian nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Họ thực hiện nhiều chức năng của kênh. Trong đó, kênh B gọi là kênh một cấp (giữa nhà sản xuất và người tiêu dung chỉ có nhà bán lẻ). Kênh C gọi là kênh 2 cấp, trong kênh xuất hiện thêm người bán buôn. Kênh D là kênh dài nhất gọi là kênh 3 cấp, nhà sản xuất sử dụng đại lý phân phối số lượng hàng lớn cho nhà bán buôn và nhà bán lẻ nhỏ khác. Mạng lưới phân phối Mạng lưới phân phối dược phẩm biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp độ của kênh. Số lượng thành viên kênh ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể từ một đến vô số. Trong kinh doanh dược phẩm, để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, doanh nghiệp phải quyết định về số lượng trung gian ở trong mỗi cấp độ phân phối. Có 3 phương thức phân phối: Phân phối rộng rãi nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm thuốc qua vô số trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối. Phân phối duy nhất (độc quyền) là phương thức ngược lại với phân phối rộng rãi. Trên mỗi khu vực thị trường, doanh nghiệp chỉ bán hàng qua một trung gian duy nhất. Phân phối chọn lọc là doanh nghiệp bán dược phẩm qua một số trung gian thương mại được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định ở các cấp độ phân phối. Các hình thức tổ chức kênh phân phối trong kinh doanh dược phẩm Kênh đơn Kênh phân phối đơn là kênh trong đó hoạt động trao đổi được đàm phán với hành vi dựa trên các quan hệ kinh doanh sẽ không được lặp lại. Cũng có nghĩa là không tồn tại quan hệ bền vững trong kênh đơn. Một kênh trao đổi như vậy thường được thiết lập dựa trên sự tiếp cận từ một phía người bán hoặc người mua. Lúc đàm phán trao đổi, hai bên thực hiện đầy đủ các điều khoản trao đổi cụ thể. Khi các yêu cầu mà các bên tham gia trao đổi thống nhất được hoàn thành thì quan hệ giữa họ cũng chấm dứt. Có những trường hợp thậm chí sự trao đổi diễn ra rất hoàn hảo, các bên đều thỏa mãn nhưng họ cũng không chờ đợi mối quan hệ tiếp tục trong tương lai. Kênh phân phối dược phẩm truyền thống Kênh phân phối truyền thống nói chung được mô tả như một tập hợp ngẫu nhiên các doanh nghiệp và cá nhân độc lập về chủ quyền và quản lý và mỗi thành viên ít quan tâm tới hoạt động của cả hệ thống. Đó là một mạng lưới lỏng lẻo các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ do buôn bán trực tiếp với nhau, tích cực thương lượng về các điều khoản mua bán và hoạt động độc lập, không có sự liên kết ràng buộc. Kênh phân phối dược phẩm truyền thống cũng giống như vậy, tất cả các thành viên đều không phụ thuộc vào nhau. Một kênh truyền thống không cần có những hệ thống biện pháp để thiết lập nên. Một doanh nghiệp không thể quyết định cấu trúc của kênh truyền thống. Bởi vì nó được hình thành hoàn toàn ngẫu nhiên. Quan hệ mua bán được diễn ra một cách ngẫu nhiên trên thị trường theo cơ chế thị trường tự do. Các thành viên trong kênh truyền thống hoạt động vì mục đích riêng của mình chứ không phải vì mục tiêu chung của kênh. Họ có thể mua thuốc từ bất kỳ người bán nào và bán thuốc cho bất kỳ ai. Những kênh truyền thống thường thiếu sự lãnh đạo tập trung, quản lý khoa học và có nhược điểm là hoạt động kém hiệu quả, nảy sinh nhiều xung đột tai hại, chi phí phân phối cao, nhiều rủi ro cho các thành viên kênh. Kênh phân phối liên kểt dọc Ngược lại với hệ thống kênh phân phối truyền thống là hệ thống kênh phân phối liên kết dọc (Vertical marketing systems – VMS). Cách thức thiết lập hệ thống kênh phân phối liên kết dọc trong kinh doanh dược phẩm hết sức chuyên nghiệp, có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp. VMS được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng marketing tối đa tới thị trường. Các thành viên kênh như các nhà sản xuất thuốc, các đại lý, công ty phân phối, các nhà thuốc bán lẻ, các bệnh viện đều có quan hệ ràng buộc lâu dài với nhau theo những cơ sở pháp lý chặt chẽ. Họ hoạt động như một thể thống nhất, vì mục tiêu chung của kênh. Đồng thời họ cũng nhận được phần lợi ích tương ứng với những công việc phân phối mà họ đảm nhiệm. VMS ra đời nhằm giúp người quản trị kênh kiểm soát hoạt động của kênh và chủ động ngăn ngừa và giải quyết xung đột phát sinh. Hệ thống kênh liên kết dọc cũng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường mục tiêu tốt hơn do có khả năng thu nhận thông tin phản hồi trực tiếp từ thị trường. Các hệ thống phân phối chiều dọc được phân làm ba loại là VMS tập đoàn, VMS hợp đồng, VMS được quản lý. VMS tập đoàn là kết quả của sự kết hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối về cùng một chủ sở hữu. Có nghĩa là một tổ chức tự xác lập hệ thống kênh phân phối của mình bằng cách sở hữu tất cả các thành viên trong kênh. Ví dụ như một công ty sản xuất thuốc sở hữu các đại lý, công ty bán buôn và các nhà thuốc bán lẻ trên thị trường. VMS hợp đồng là hệ thống kênh phân phối được thiết lập thông qua các hợp đồng ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên. Hiện nay, hệ thống VMS hợp đồng được coi là phổ biến nhất trên thị trường. Hình thức phổ biến nhất của các kênh VMS hợp đồng là hệ thống độc quyền kinh tiêu, chuỗi tự nguyện được bán buôn bảo đảm, các tổ chức hợp tác bán lẻ. Sự khác nhau cơ bản giữa kênh tập đoàn và kênh hợp đồng là trong VMS hợp đồng không có quyền sở hữu chung của hai hoặc nhiều cấp độ phân phối. VMS được quản lý khác với hai hệ thống trên. VMS được quản lý đạt được sự phối hợp ở các giai đoạn kế tiếp trong sản xuất và phân phối. Cách thức để lập hình thức kênh này là do một thành viên sử dụng quy mô, danh tiếng, thương hiệu của mình để ảnh hưởng tới những trung gian khác, làm cho họ thấy được lợi ích và tự nguyện tham gia vào kênh. Ví dụ như một nhà sản xuất dược nổi tiếng có uy tín, quy mô lớn có thể đạt được sự hợp tác kinh doanh từ những nhà thuốc bán lẻ. Các hiệu thuốc tư nhân thấy rằng khi tham gia vào kênh phân phối của nhà sản xuất lớn này sẽ mang lại lợi ích, có thể nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với hiệu thuốc của mình. Vì vậy, họ tự nguyện thực hiện các chính sách phân phối của nhà sản xuất kia. V. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống phân phối trong kinh doanh dược phẩm Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp Đây là nhóm nhân tố quan trọng tác động đến việc tổ chức thiết kế kênh phân phối. Bao gồm: qui mô của doanh nghiệp, nguồn lực về tài chính, trình độ quản lý của ban lãnh đạo và chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong đó, qui mô của doanh nghiệp sẽ quyết định việc lựa chọn cấu trúc kênh phân phối là kênh dài hay kênh ngắn, lựa chọn phương thức phân phối rộng khắp, độc quyền hay phân phối chọn lọc. Nhân tố tiềm lực về tài chính ảnh hưởng đến thiết kế hệ thống kênh, quyết định việc doanh nghiệp có thể đảm nhận những chức năng nào trong kênh và phải nhường các thành viên khác những chức năng gì. Bên cạnh đó, trình độ quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến tới hoạt động và các quyết định trong kênh phân phối. Nếu doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý rất có thể sẽ bị phụ thuộc vào các trung gian khác. Cuối cùng là nhân tố nguồn nhân lực. Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với ngành kinh doanh dược phẩm vì ngành này có liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người. Do đó, lực lượng lao động của doanh nghiệp phải có chuyên môn sâu về dược phẩm, được đào tạo bài bản và chính qui. 2. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường Để có thể thiết lập và đưa ra những quyết định trong kênh phân phối, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố của thị trường dược phẩm. Khi đã có được những thông tin về thị trường mục tiêu, thông tin về các nhóm khách hang mục tiêu, về hệ thống kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có thể đề ra những chính sách duy trì và phát triển kênh hợp lý. 3. Nhóm nhân tố thuộc ngành kinh doanh Ngành kinh doanh dược phẩm có đặc thù khác biệt so với các ngành kinh doanh khác: Thứ nhất, hầu hết các quyết định tiêu dùng thuốc không do người tiêu dùng quyết định mà họ phải nghe theo ý kiến của những nhà chuyên môn về y dược. Thứ hai, nhu cầu mua dược phẩm là có giới hạn trong yêu cầu thực tế chữa trị có nghĩa là phải dùng thuốc đúng, đủ, hợp lý. Có bệnh mới uống thuốc và phải uống đúng loại thuốc điều trị, uống đủ liều, hợp lý theo tư vấn của những người có chuyên môn. Thứ ba, dược phẩm là ngành trực tiếp liên quan đến sức khỏe con người nên các tổ chức phân phối dược phẩm phải tuân theo nhiều quy định khắt của luật pháp mới được hoạt động kinh doanh. Đặc điểm trên của ngành kinh doanh có tác động rất lớn đến hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp, tác động đến thiết kế các chính sách trong kênh phù hợp, đúng đắn, đến việc lựa chọn các thành viên kênh tốt… 4. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Các yếu tố của môi trường vĩ mô là không thể điều kiển được nhưng lại có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của hệ thống phân phối dược phẩm. Nhóm này bao gồm: môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội, luật pháp, khoa học công nghệ. Đối với bất cứ biến động nào ở môi trường vĩ mô ví dụ như thay đổi về cơ chế chính sách, quy định về giá thuốc, về các điều kiện hoạt động kinh doanh dược phẩm, về xu hướng tiêu dùng…, doanh nghiệp cũng phải nhanh chóng nhận biết và đưa ra những biện pháp kịp thời ứng phó với những biến động này. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tiếp tục duy trì và phát triển hệ thống kênh của mình. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM HƯNG VIỆT Tổng quan về công ty Quá trình hình thành và phát triển Sự ra đời và phát triển Công ty TNHH Thương mại & Dược phẩm Hưng Việt là công ty có 3 thành viên góp vốn được thành lập ngày 27 tháng 12 năm 2002 đăng ký theo giấy phép kinh doanh số 0102007391 do Phòng ĐKKD - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. - Tên công ty : Công ty TNHH Thương mại & Dược phẩm Hưng Việt - Tên giao dịch : HUNG VIET TRADING PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED - Địa chỉ trụ sở chính : Phòng 10 A1 Tập thể Bắc Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội - Điện thoại/ Fax : 043.7732974 - Mã số thuế : 0101326304 Sau một thời gian hoạt động tại trụ sở chính, do điều kiện làm việc cùng với sự phát triển của công ty nên công ty đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tại địa chỉ:P105B/A2 Tập thể Khí tượng thuỷ văn – 18 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 0122008511 ngày 12 tháng 6 năm 2006. Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 12 tháng 8 năm 2008 sang địa chỉ văn phòng đại diện mới: Lô 46M2 khu đô thị Yên Hoà Trung Yên, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng ký văn phòng đại diện số 0122026859. Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh các sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị y tế... Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã xây dựng văn phòng, kho hàng hoá tốt hơn và làm tiền đề cho việc phát triển cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm sắp tới. Mặt hàng kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch đề ra cả về doanh thu, lợi nhuận, thị trường, từng bước mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, khẳng định được thế mạnh và uy tín của mình. Bên cạnh đó Công ty cũng đã và đang từng bước bổ sung và hoàn thiện hơn mặt hàng, mở rộng quy mô và phát triển ra một số tỉnh khác trong khu vực phía Bắc, Trung và phía Nam. Khi mới bắt đầu thành lập công ty chỉ kinh doanh với 08 sản phẩm được phân phối trên thị trường với khách hàng hầu hết là các nhà thuốc và khách nhỏ lẻ.Cho đến nay, công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh trên 30 sản phẩm với khách hàng là các dại lý trên toàn quốc.Và sắp tới công ty còn thành lập chi nhánh tại khu vực phía Nam. Ngoài ra công ty còn ký kết các hợp đồng sản xuất một số hàng đăng ký phân phối độc quyền trên toàn quốc. b. Cơ cấu lao động của công ty Hương Việt Tính đến năm 2008, công ty đã có 83 cán bộ nhân viên. Ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty qua bảng 1. Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ (Đơn vị: người) Đơn vị Trình độ Đại học và trên Đại học Cao đẳng và Trung cấp Phổ thông trung học Ban giám đốc 2 0 0 Phòng kinh doanh 12 36 1 Phòng kế toán 2 4 0 Phòng kho vận 2 4 4 Phòng hành chính 1 2 2 Nhân viên khác 2 4 5 Tổng số 21 50 12 Nguồn: Phòng Kinh doanh Lao động là một nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của công ty. Đối với Hưng Việt, trình độ lao động được phân theo trình độ và đơn vị rõ rệt. Nhìn vào bảng ta thấy, nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học la 21 trong tổng số 83 người chiếm 25,3%, nhân viên trình độ cao đẳng và trung cấp là 50 người chiếm 60,24% và còn lại là nhân viên đạt trình độ phổ thông trung học chiếm số lượng ít, chỉ 14,46%. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty Ngành nghề kinh doanh của công ty là: Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh các sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị y tế... - Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho người. - Thực phẩm chức năng ( không phải thuốc Trong đó, hoạt động chủ yếu là bán buôn dược phẩm. Từ năm 2002 đến nay, công ty thực hiện phân phối 30 chủng loại thuốc được sản xuất trong nước. Bảng 2: Danh sách các mặt hàng thuốc của công ty Hưng Việt Mặt hàng Nước sản xuất 1.LUBREX 2.LUBREX –F TRAPHACO 3.SILYMAX 4.SILYMAX –F MEDIPLANTEX 5.UNIFERON B9 B12 6.UNIFERON B9 MEDIPLANTEX 7.BENCA IMEXPHARM 8.TRANGININE TRAPHACO 9.ROSEGINAN MEDIPLANTEX 10.GLYABED MEDIPLANTEX 11.SUPERKAN 12.SUPERKAN –F MEDIPLANTEX 13.AZIMAX 250mg 14.AZIMAX 500mg IMEXPHARM 15.ORESOL CAM INTECHPHARM 16.AZEBIO INTECHPHARM 17.PHABAZIXIN 250mg PHABACO 18.BERBERIN 50mg TW3 19.KID MEGA HÀ TÂY 20.MAX-GO LUTEIN IMEXPHARM 21.CENTRIVIT SOFTCAPS 22.CENTRIVIT GINSENG IMEXPHARM 23.SAMIO 24.SOMIO FORTE INTECHPHARM 25.SEVENLOVE INTECHPHARM 26.GROW CANXI-D 27.GROW BABY PLUS HATECHPHARM 28.CẢM XUYÊN HƯƠNG QUANG NINH 29.CAREFOOD 30mg INTECHPHARM 30.KHỞI UY LỰC YÊN BÁI Nguồn: Phòng kinh doanh Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay Đến nay qua 7 năm hoạt động kinh doanh vốn điều lệ của Công ty lên đến 1,9 tỷ đồng, ngoài ra còn đạt được nhiều thành công trên thương trường và những thành tựu nhất định. Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 8.130.488.000 12.102.855.000 18.834.684.000 2 Giá vốn hàng bán 6.104.798.000 8.929.157.800 12.355.231.000 3 Lãi gộp 2.025.690.000 3.173.697.200 6.479.453.000 4 Tổng tài sản 4.666.761.450 7.074.865.281 7.891.517.105 5 Thu nhập bình quân 2.785.200 3.265.560 3.821.120 6 Tổng lao động 36 55 83 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta thấy: vVề tổng doanh thu bán hàng qua từng năm tăng 1 cách đáng kể năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.972.367 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 48.86%. Năm 2008 doanh thu tăng so với năm 2007 là 6.731.829 đồng tướng ứng với tốc độ tăng là 55.62%. Như vậy trong vài năm qua tình hình kinh doanh của Công ty đang dần phát triển, quy mô ngày càng được mở rộng hơn. Điều này chứng tỏ đường lối chính sách mà Công ty đang thực hiện là đúng đắn và có hiệu quả. vVề giá vốn hàng bán: Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.824.359.800 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 46,26% %. Năm 2008 tăng sơ với năm 2007 là 3.426.073.200 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 38,37%. Như vậy năm sau so với năm trước giá vốn hàng bán của công ty tăng một cách đáng kể, có nghĩa là các chủng loại hàng của công ty ngày một phong phú, đa dạng, quy mô ngày càng được mở rộng. vVề lợi nhuận: Cùng với việc tăng doanh thu bán hàng thì lợi nhuận gộp của Công ty cũng tăng theo. Năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 1.148.007.200 đồng tương ứng với tốc độ tăng 56,67% điều này chứng tỏ Công ty đã tìm được nguồn hàng đầu vào có giá thấp hơn. Đây chính là yếu tố quan trọng quyết định lớn đến lợi nhuận thuần của Công ty. Năm 2008 lợi nhuận gộp tăng 3.305.755.800 đồng tương ứng với tốc độ tăng 104.16%. Đây là mức tăng đáng khích lệ… vVề tổng tài sản của công ty : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.408.105.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 51.62%, tăng một cách dáng kể. Năm 2008 tăng so với năm 2007 cũng tăng tuy không nhiều…Như vậy, tổng tài sản, nguồn vốn của công ty ngày một tăng.Chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng lớn và được mở rộng, tạo chỗ đứng tốt trong thị trường cạnh tranh. vVề tình hình lao động của Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 19 lao động tương ứng với tốc độ tăng 53%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 28 lao động tương ứng với tốc độ tăng là 51%.Điều này cho thấy quy mô của Công ty được mở rộng và chứng tỏ khả năng sử dụng lao động hợp lý để làm tăng doanh thu của Công ty trong thời gian qua. vVề thu nhập của nhân viên: Năm 2007 thu nhập bình quân của nhân viên tăng 480.360 nghìn đồng so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng 17,25%. Năm 2008 thu nhập bình quân của nhân viên tăng 555.560 nghìn đông tương ứng với tốc độ tăng là 17,02%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt và Công ty đã thực sự làm tốt nhiệm vụ của mình về vấn đề quan tâm đến cuộc sống của người lao động. Đây chính là động lực thúc đẩy sự cống hiến của từng nhân viên đến công việc. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua của Công ty là rất tốt. Nó đã giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lao động trong xã hội mặc dù là không lớn. Nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do các chính sách đúng đắn của Công ty chủ yếu là sự phối hợp các chương trình khuyến mại, chiết khấu thanh toán hợp lý cùng với đội ngũ trình dược viên năng động, nhiệt huyết và có kinh nghiệm. Ngày nay, mức thu nhập của người dân tương đối ổn định, nhu cầu thị hiếu ngày một đa dạng, thị trường ngày càng phát triển và đặc biệt người dân đã ý thức quan tâm đến sức khoẻ nhiều hơn. Đây chính là lý do để Công ty phát huy thế mạnh về các mặt hàng thuốc bổ, thuốc hỗ trợ chữa bệnh, các loại thực phẩm chức năng… Mức tăng trưởng trên là kết quả sau rất nhiều lỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập thể nhân viên Công ty TNHH Thương mại & Dược Phẩm Hưng Việt phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty . Điều này khẳng định sự tồn tại, phát triển cũng như uy tín của công ty Hưng Việt trên thị trường. Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Hưng Việt Cạnh tranh trên thị trường dược phẩm Thị trường Trong 10 năm trở lại đây, thị trường dược phẩm Việt Nam đã có tăng trưởng khá tốt. Tốc độ tăng trung bình hàng năm vào khoảng 13,25%. Tổng giá trị tiền thuốc trong năm 2000 đạt 391 triệu USD, đến năm 2007 ước đạt 939 triệu USD, tăng 2,4 lần so với năm 2000. Biểu đồ 2: Tổng giá trị tiền thuốc của thị trường dược phẩm VN năm 2000-2007 Nguồn: IMS Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trường IMS, tổng giá trị tiền thuốc tiếp tục tăng khoảng 15%/năm từ nay đến năm 2010. Ta có thể thấy thị trường dược phẩm Việt Nam rất có tiềm năng phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đang cố gắng xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thuận lợi hơn. Thêm vào đó, nền kinh tế phát triển, người dân càng có ý thức phòng và chữa bệnh hơn. Cầu thị trường thuốc không ngừng tăng mạnh trong những năm vừa qua. Mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người thời kỳ 1975-1990 vào khoảng 0,5-1 USD/năm. Năm 1993 là 2,5 USD/người/năm. Năm 2000 là 5,4 USD/người/năm. Và đạt 9,35 USD/người/năm vào năm 2005, tăng lên gần 10 lần so với năm 1990. Biểu đồ 3: Mức tiêu thụ thuốc bình quân theo đầu người qua các năm (Đơn vị: USD) Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam Trong khi nhu cầu của người dân về thuốc ngày càng tăng, thì các nguồn cung cấp thuốc cũng tăng lên. Thuốc được cung ứng từ hai nguồn là sản xuất trong nước và nhập khẩu. Nhưng trong đó, thị phần của thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế. Theo thống kê của Cục quản lý dược Việt Nam, năm 2003 sản xuất trong nước chiếm 39,74% trong tổng giá trị thuốc của thị trường, năm 2004 chiếm 43,24% và năm 2005 con số này đạt đến 48,34%. Ta thấy tỷ trọng thuốc trong nước đang ngày một tăng lên, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu sử dụng của người dân. Một đặc điểm nữa của thị trường dược phẩm Việt Nam là hệ thống phân phối hết sức rộng lớn và phức tạp. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. Theo số liệu từ Cục quản lý dược cung cấp đến tháng 6/2006 ta có các thành phần tham gia mạng lưới cung ứng thuốc là: Số công ty TNHH, CTCP, DNTN : 897 Tổng số quầy bán lẻ thuốc : 29541 Số lượng nhà thuốc tư nhân : 7490 Số đại lý bán lẻ thuốc : 7417 Quầy thuốc thuộc trạm y tế xã : 7948 Quầy thuốc thuộc DN nhà nước : 464 Quầy thuốc thuộc DN nhà nước cổ phần hóa : 6222 Với hệ thốn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2625.doc
Tài liệu liên quan