Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì

Lời mở đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay, các công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh tế của mình trong một môi trường pháp lý cụ thể. Để tồn tại và phát triển, công ty luôn phải tính toán để tự trang trải mọi chi phí, những chi phí thực tế phát sinh và phải tạo ra được lợi nhuận đồng thời thực hiện tiết kiệm triệt để ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.Với yêu cầu đó công ty phải tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả thu được. Đi

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liền với các khoản chi phí và kết quả thu được của nó có thể là một khối lượng sản phẩm hàng hoá, một tài sản hay một khối lượng công việc hoàn thành, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả SXKD của công ty. GTSP cũng như phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai trò to lớn trong tổ chức sản xuất. Nó là nhân tố trực tiếp tác động đến sản xuất, đến cả hàng hoá, đến lợi nhuận của công ty. Hạch toán CPSX và tính GTSP giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán ở đơn vị SXKD công nghiệp. Qua công tác hạch toán CPSX và tính GTSP kết hợp cùng với việc sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, thực hiện kế hoạch giá thành theo từng loại và toàn bộ sản phẩm trong từng thời kỳ sản xuất mà từ đó mỗi công ty có biện pháp điều tra, giám sát các khoản chi phí trong giá thành thúc đẩy chi phí giảm đến mức thấp nhất, trên cơ sở đó giảm giá thành. Vì vậy kế toán CPSX và tính GTSP đã giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định quản lý và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò và tác dụng của hạch toán CPSX và tính GTSP với sự mong muốn ngày càng có hiệu quả và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian thực tập tại Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, tôi đã chọn chuyên đề: "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì ". Nội dung chuyên đề bao gồm: Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội. Phần II: Một số phương hướng và biện pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì- Hà Nội. Phần III: Kết luận Mặc dù đã rất cố gắng vì thời gian thực tập còn ít và khả năng bản thân còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. phần I thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sứ Thanh Trì - Hà Nội. 1. 1.Tổng quan về Công ty Sứ Thanh Trì -Hà Nội. 1.1.1.Giới thiệu về Công ty Sứ Thanh Trì Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh Vật liệu xây dựng chuyên sản xuất sứ vệ sinh cao cấp mang nhãn hiệu Viglacera có chế độ hạch toán kế toán độc lập nhưng lại chịu sự quản lý của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Giai đoạn từ 1961 đến 1985 Tháng 5/1959 xưởng gạch Thanh Trì được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 1959. Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo Quyết định số 36-BKT ngày 23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc, Xí nghiệp gạch Thanh Trì được thành lập với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lát, gạch xây, gạch chịu lửa, gạch lát vỉa hè.....với sản lượng nhỏ khoảng vài trăm viên mỗi loại Giai đoạn 1986 đến 1991. Do nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý nhưng Nhà máy vẫn làm theo lối cũ nên sản phẩm không cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước, chi phí sản xuất lớn chất lượng kém, sản phẩm tồn đọng dẫn đến Nhà máy ngừng sản xuất và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy đứng bên bờ bị phá sản . Giai đoạn 1992 đến nay. Trong khi Nhà máy phải tạm ngừng sản xuất và bố trí lại sản xuất để tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị, điều kiện làm việc và sắp xếp lại mặt bằng dây chuyền sản xuất. Nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng. Nhà máy đã bắt đầu nhập thiết bị và phụ kiện của ITALIA. Kết quả cho thấy trong 46 ngày đầu năm 1992 Nhà máy sản xuất được 20400 sản phẩm chất lượng cao gấp 4 lần sản lượng của năm 1990 và 1991. Từ đó đến nay sản lượng cũng như doanh thu không ngừng tăng trưởng mỗi năm sản xuất. *Về công suất máy móc thiết bị Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất sản phẩm trên 2 dây chuyền sản xuất là DC1, DC2 với công ghệ thiết bị hiện đại của Anh, Italy, Mỹ có công suất 50.000- 60.000 sản phẩm /năm Nói chung trong những năm qua Công ty đã có nhiều tín hiệu tốt trong SXKD, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng thêm góp phần vào tiết kiệm chi phí và giảm GTSP, doanh thu ngày càng cao và đi lên nhất là vào những tháng cuối năm, thu nhập của người công nhân ngày càng được nâng cao. 1.1.2. Quy trình công nghệ Công nghệ mà Công ty đang sử dụng là DC 1và DC 2. Quy trình công nghệ sản xuất liên tục qua nhiều công đoạn, nhưng do chu kỳ sản xuất không dài và hoàn toàn trên thiết bị hiện đại nên dây chuyền sản xuất được tổ chức theo nhóm hỗn hợp trong cùng một không gian 1.1.3. Tổ chức quản lý của Công ty. Do đặc trưng về ngành nghề sản xuất Sứ vệ sinh cho nên đội ngũ cán bộ công nhân viên đòi hỏi phải được tuyển dụng một cách kỹ càng nhằm tuyển chọn những người có trình độ, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt. Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật KCS Phòng kế hoạch đầu tư Văn phòng Công Ty Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài chính kế toán Xí nghiệp khuôn mẫu Nhà máy Sứ Thanh trì Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Kinh doanhnội địa PX1 PX2 PX3 PX4 Bộ phận gia công Bộ phận tạo hình Công ty Sứ Thanh trì là một Công ty kinh doanh lớn với mặt hàng Sứ vệ sinh. Do đó khối lượng các khoản chi phí đầu vào cũng như các sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn. Tất cả đều phải được Giám đốc Công ty xét duyệt, mọi quy định đều được Giám đốc Công ty ra các văn bản, các quyết định thi hành. Việc ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán của Công ty với bên có liên quan đều do Giám đốc Công ty ký kết 1.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty. . Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Là một doanh nghệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ " Nhật ký chung" Sơ đồ 02 : Trình tự ghi sổ " Nhật ký chung" Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú Bảng cân đối số phát sinh - Ghi hàng ngày ị - Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ Báo cáo tài chính đối chiếu Hiện nay lao động của cán bộ kế toán trong Công ty đã được cơ giới hoá bằng hệ thống máy vi tính giúp cho việc ghi chép cập nhật một cách nhanh chóng, nâng cao chất lượng của các thông tin kế toán tài chính. . Việc lập và luân chuyển xử lý chứng từ Việc lập , luân chuyển và xử lý chứng từ của Công ty tuân theo quy định của chế độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thật sự hoàn thành đều được lập chứng từ ghi sổ và lưu giữ chứng từ. Công ty Sứ Thanh Trì chỉ sử dụng các hoá đơn bắt buộc theo quy định của Bộ Tài Chính. Việc lập và luân chuyển các liên tuân theo các văn bản quy định của Bộ Tài Chính . Việc sử dụng hệ thống tài khoản So với các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty Sứ Thanh Trì có quy mô khá lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có nhiều loại nghiệp vụ khác nhau. Chính vì vậy Công ty đã sử dụng hầu hết các TK trong hệ thống TK kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính trừ một số TK 128,129,139,159,212,221, 228, 229. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý Công ty cũng đã mở thêm một số TK chi tiết VD: TK 335 có 2 TK chi tiết TK 3351: Chi phí sửa chữa lớn TK 3352: Chi phí trả lãi vay Việc định khoản, ghi chép các nghiệp vụ doanh nghiệp làm đúng theo Quy định 1141/ BTC . Hệ thống sổ mà Công ty Sứ Thanh Trì đang sử dụng - Sổ kế toán tổng hợp : + Sổ Nhật ký chung + Sổ Cái TK Sổ Kế toán chi tiết: Doanh nghiệp sử dụng rất nhiều sổ chi tiết các TK, mỗi TK chi tiết đều mở một sổ chi tiết; Tài sản cố định, Vật tư, Hàng hoá, Thành phẩm , Tiền gửi, Tiền vay ... Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ Tài chính quy định, trong đó có 4 mẫu Báo cáo Tài Chính được lập hàng tháng: + Bảng cân đối Kế toán + Báo cáo Kết quả kinh doanh + Bảng cân đối Ngân sách + Báo cáo lưu chuyển Tiền tệ Tổ chức Bộ máy Kế toán Bộ máy kế toán trong Công ty có nhiện vụ kiểm tra việc thực hiện các công tác kế toán trong Công ty giúp lãnh đạo Công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ kinh tế Tài chính, bộ máy kế toán Công ty được tổ chức tập trung và tiến hành hạch toán độc lập Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán bán hàng Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thanh toán Nhiệm vụ chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của Công ty như sau: + Kế toán trưởng: là người thực hiện nhiệm vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của Công ty để ghi vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái), đồng thời phân tích các kết quả kinh doanh đạt được giúp Giám đốc Công ty lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư có hiệu quả cao. + Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho chủ nợ: bao gồm các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, Nhà nước,... + Kế toán TSCĐ, thanh toán: Theo dõi việc nhập, xuất và tính khấu hao cho tài sản của Công ty. + Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP có nhiệm vụ tập hợp chi phí từ các phân xưởng như nguyên vật liệu kết hợp với số liệu ở kế toán tiền lương để phân bổ lương vào tính GTSP. Đồng thời kế toán giá thành căn cứ vào lượng chi phí đã tính để vào các loại sổ sách có liên quan. + Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. Kế toán tiền lương, BHXH, kiêm Kế toán vật tư. Theo dõi các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của Công ty như về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Đồng thời theo dõi nhập xuất tồn vật tư qua các chứng từ gốc. + Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản chi phí có liên quan đến tiêu thụ. + Kế toán bán hàng: Ghi chép tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của Công ty theo dõi toàn bộ phần hàng hoá tiêu thụ. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì - Hà Nội. 1.2.1. Những vấn đề chung về hạch toán CPSXvà GTSP Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị SXKD nên chi phí và giá thành luôn được Công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của Công ty trong cơ chế thị trường. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính GTSP. ở Công ty Sứ Thanh Trì - Hà Nội, việc xác định đối tượng tập hợp CPSX được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mức. Do từng bước công việc liên tục và quy trình tạo ra sản phẩm trong thời gian tương đối ngắn, mặt hàng đa dạng nên việc sản xuất chia thành các phân xưởng. Mỗi phân xưởng phụ trách sản xuất một công đoạn của nhiều mặt hàng sau đó chuyển sang phân xưởng khác tiếp tục hoàn thiện. Việc tập hợp CPSX từ các phân xưởng nên Công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là các loại sản phẩm. Hiện tại các loại sản phẩm sản xuất ở đây chủ yếu là mặt hàng sứ vệ sinh như : bệ xí bệt các loại, chậu rửa, các loại tiểu, biđe .... 1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất. 1.2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm. Trong điều kiện thực tế của Công ty + Nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại Công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, + NVL và các chất phụ gia: BaCO3, ALO bi nghiền,... + Các nhiên liệu : Ga công nghiệp , dầu FO, dầu JETA.... Tại Công ty Sứ Thanh Trì các chứng từ được sử dụng để quản lý NVL xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành gồm: Phiếu xuất kho NVL, giấy đề nghị xuất NVL. Các chứng từ trên phải hợp lệ, tức là phải có đủ các chữ ký của các bên theo yêu cầu, phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết trên chứng từ ... TK mà Công ty sử dụng để tập hợp chi phí NVLTT là TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty mở chi tiết TK 6211 chi phí NVLTT : SP. TK 6211 tập hợp tất cả chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Sứ. Cách tập hợp như sau: Khi tính được NVLTT phát sinh kế toán ghi vào bên Nợ TK 6211 cụ thể: Nợ TK 6211 Có TK liên quan Quy trình hạch toán NVL bắt đầu từ chứng từ là " Phiếu đề nghị xuất vật tư ", Khi các phân xưởng có nhu cầu về từng loại NVL cụ thể phân xưởng đó lập " Phiếu đề nghị xuất vật tư ", trong đó ghi rõ xuất cho bộ phận nào thuộc giai đoạn sản xuất nào, bao gồm những loại vật tư nào, số lượng ... VD: Phiếu đề nghị xuất vật tư Biểu số 01 : Phiếu đề nghị xuất vật tư Ngày 31/12/2001 Họ và tên người lĩnh : Nguyễn Văn Phương Thuộc bộ phận : Nguyên liệu Lý do xuất : Phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Kho đất sét STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 Đất sét kg 252200 Người đề nghị Phụ trách bộ phận Giám đốc đơn vị Căn cứ vào "Phiếu đề nghị xuất vật tư ", kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu có ký nhận của người nhận NVL Trích Sổ chi tiết NVL tháng 12/2001 Biểu số 02 : Sổ chi tiết vật liệu Tài khoản: 152 Tên kho : Kho đất sét Tên, quy cách vật liệu : Đất sét , Mã số: NL 001 Đơn vị tính: kg chứng từ Diễn giải TK đư đơn giá (đ) Nhập Xuất Tồn Số ngày lượng tiền (đ) lượng tiền (đ) lượng tiền (đ) Tồn đầu tháng 12/2001 252,73 427812 108120132 77 25/12/2001 nhập đất sét HĐsố 60704 109,09 141210 57767727 31/12/2001 xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 426,42 252200 Thủ kho cho xuất vật tư và ghi vào Thẻ kho Trích Thẻ kho tháng 12/2001 Biểu số 03 : Thẻ kho Ngày lập thẻ 25/12/2001 Tờ số : 02 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Đất sét Mã số : NL001 Đơn vị tính : kg STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán số ngày Nhập Xuất Tồn 1 77 25 Nhập đất sét HĐ 60704 25 141210 569022 2 31 Xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 31 252200 316822 Giá nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền. Cụ thể Giá TT tồn đầu kỳ NVL i + Giá TT nhập trong kỳ NVLi Đơn giá bq = xuất NVL i Số lượng tồn đầu kỳ NVLi + Số lượng nhập trong kỳ NVLi Giá thực tế = Số lượng NVL i xuất kho * đơn giá bình quân xuất NVLi xuất kho VD: Ngày 31/12/2001 xuất vật tư bộ phận nguyên liệu: 252.200kg 108 120 132+57 676 727 Ta có : Đơn giá đất sét = = 426,42 427 912 +141 210 Giá thực tế xuất kho = 252 200 x426,42 =107 543 124đ cho bộ phận NL Khi nhập số liệu vào để in ra phiếu xuất kho cho từng bộ phận kế toán vật tư nhập theo định khoản: Nợ TK 6211 Có TK 1521 ( Nếu là nguyên vật liệu chính ) Có TK 1522 ( Nếu là nguyên vật liệu phụ, các chất phụ gia ) Có TK 1523 ( Nếu là nhiên liệu ) Ngoài ra còn phải nhập mã kho ( quản lý từng loại nguyên vật liệu ) + Số lượng xuất + Mã nguyên vật liệu + Đối tượng sử dụng ( Bộ phận sản xuất nào ) Mỗi lần nhập kế toán vật tư nhập tổng số tổng giá trị từng loại NVL xuất kho cho từng bộ phận và in ra mỗi bộ phận 1 phiếu xuất kho Ví dụ: NVL đất sét tháng 12/2001, xuất kho cho bộ phận nguyên liệu tổng giá trị xuất là: 107 543 124. Kế toán vật tư nhập vào máy tính theo nội dung sau: Nợ TK 6211 107 543 124 Có TK 1521 107 543 124 Mã kho :K03 - Kho dất sét Số lượng xuất : 252 200kg Mã NVL :NL 001 Đối tượng sử dụng : Bộ phận nguyên liệu Ví dụ: Phiếu xuất kho có mẫu sau Biểu số 04: Phiếu xuất kho Ngày 31 /12/2001 Số: 18 Họ và tên người nhận : Nguyễn Văn Phương Địa chỉ: Bộ phận nguyên liệu Nợ TK 6211 Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Kho đất sét Mã hàng Tên hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 00BDST00 Đất sét trắng kg 252200 426,42 107543124 Cộng 107543124 Từ số liệu định khoản, mã NVl đối tượng sử dụng đã nhập số liệu trên bảng chi tiết NVL được chuyển thẳng vào sổ " Nhật ký chung" Trích số liệu trên sổ " Nhật ký chung" tháng 12/2001. Biểu số 05 : Sổ "Nhật ký chung" Ngày Diễn giải TK Phát sinh Nợ phát sinh Có 15 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận nghiền men 6211 152 211 213 511 211 213 511 18 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 621 152 107.543.124 107.543.124 26 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận lò nung 621 152 763 862 424 763 862 424 479 31/12 Kết chuyển 6211 sang 1541 1541 6211 1 082 619 059 1 082 619 059 Từ số liệu trên sổ " Nhật ký chung", máy tính chuyển số liệu sang sổ "Cái TK 6211". Trích số liệu trên sổ cái TK 6211 Biểu số 06: Sổ Cái TK 6211 - Chi phí NVLTT: SP Số Ngày Diễn giải Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có 15 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận nghiền men 152 211 213 511 18 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận nguyên liệu 152 107 543 124 26 31/12 Xuất vật tư cho bộ phận lò nung 152 763 862 424 479 31/12 Kết chuyển 6211 sang 1541 1541 1 082 619 059 Sổ Cái TK 6211 tập hợp chi phí NVLTT phát sinh ở các bộ phận sản xuất Sứ, cuối tháng kết chuyển chi phí này sang TK 1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Sản phẩm ,để phục vụ cho việc tính GTSP Sứ. Kế toán nhập theo định khoản: Nợ TK 154( 1541) : 1082619059 Có TK 6211: 1082619059 Từ số liệu trên sổ Cái TK 6211 ta thấy chi phí NVL tập hợp được trong tháng 12/2001 là 1 082 619 059đ 1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp NCTT sản xuất ở Công ty gồm có công nhân thường xuyên ( trong chế biến ) và công nhân hợp đồng Quỹ lương của Công ty bao gồm cả lương theo thời gian lương theo sản phẩm và lương khác + Lương theo sản phẩm: Trả cho NCTT sản xuất, trả cho khối nhân viên gián tiếp (khối văn phòng ) + Lương thời gian: Trả cho CNTT sản xuất trong những thời gian nghỉ không lương theo chế độ: nghỉ phép, đi họp, đi học. ... Tài khoản Công ty sử dụng để tập hợp chi phí NCTT là TK 622 - Chi phí NCTT, Công ty mở chi tiết TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp: SP . TK 6221 tập hợp tất cả các khoản chi phí tính vào chi phí NCTT cho sản phẩm Sứ ( trừ vào lương thời gian ). Cách tập hợp như sau: Khi tính được chi phí NCTT phát sinh trong tháng, kế toán ghi vào bên Nợ của TK 6221, theo định khoản sau: Nợ TK 6221 Có TK liên quan Phương pháp tính lương như sau: Với các bộ phận sản xuất tính được số lương hoàn thành của từng công nhân trong bộ phận sản xuất n Lương sản phẩm = S ( lượng sản phẩm i x đơn giá lương) i =1 mà A hoàn thành sản phẩm i Ví dụ: Biểu số 07: Bảng định mức lương Sản phẩm Giai đoạn mộc Giai đoạn men Bệt VI1 446 571 Két VI1 269 360 Tiểu treo VI1 297 390 Chậu VI1 342 420 Ví dụ : Cách tính lương Công nhân Nguyễn Kim Kha - phân xưởng phun men Trong kỳ phun được : 1520 bệt x 571 = 867.920đ ` : 537 két x 360 = 193. 320đ Lương sản phẩm trong kỳ của Kha là: 1.061.240đ Với các bộ phận không tính được sản phẩm hoàn thành cụ thể ( như bộ phận nguyên liệu).. Hàng tháng kế toán lương căn cứ vào " Bảng kê lượng sản phẩm nhập kho " , tính ra số lượng nhập kho từng loại sản phẩm, đồng thời căn cứ vào đơn giá lương quy định cho mỗi sản phẩm nhập kho, đối với từng bộ phận sản xuất, tính ra tổng lương của bộ phận đó n Tổng lương của bộ = S ( lương SP i x Đơn giá lương sản phẩm phận sản xuất y i=1 nhập kho trong kỳ quy định cho bộ phận y Tổng lương bộ phận sx y Số công làm việc Lương SP công nhân i = x thực tế công nhân i Tổng số công của bộ phận sx y VD: Tính tổng lương cho bộ phận nguyên liệu Tháng 12/2001 Biểu số 08: Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Sản phẩm nhập kho Số lượng Đơn giá lương( NL) Thành tiền Chậu rửa 11175 213 2380275 Chân chậu 592 227 163984 .... ...... ...... ..... Cộng 8602919 Với các khoản lương khác, nó chính là tiền thưởng, căn cứ vào hạng xếp loại A, B, C, sẽ được cộng tương ứng15%, 5%, 0%, trên lương sản phẩm Từ cách tính lương trên, kế toán lương lập bảng tính lương, tính ra lương từng người trong cùng bộ phận sản xuất Ví dụ: Tính lương, lập bảng tính lương cho bộ phận nguyên liệu tháng 12/2001 Biểu số 09: Bảng chấm công Tháng 12/2001 Bộ phận nguyên liệu STT Họ và tên Cấp bậc hoặc chức vụ 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian ... ... 1 Ngô .V. Khá Tổ trưởng K K .... K K 30 2 Lê văn Hoàng Tổ viên K K ... K K 30 ... ... ... Cộng: 11 người 319 Từ Biểu số 09 trên ta có tổng lương của bộ phận nguyên liệu là: 8602919 Số công của toàn bộ , bộ phận nguyên liệu là: 319 8 602 919 Số lương cho một công sản xuất = 319 Căn cứ vào số công của mỗi công nhân, tính số lương của từng công nhân + Ngô Đức Khá : 30 công x 26968,39đ/ công= 809 052đ + Lê Đức Hoàng : 30 công x 26 968,39 đ/công = 809 052đ Từ cách tính lương trên , kế toán lương lập bảng tính lương cho bộ phận nguyên liệu. Biểu số 10: Bảng tính lương cho bộ phận nguyên liệu STT Họ và Tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương khác Số công Số tiền Xếp loại Số tiền 1 Ngô Văn Khá 2,33 30 809 052 A 235.973 2 Lê Văn Hoàng 1,75 30 809 052 A 235.973 ....... ................... ........ ......... .............. .............. .............. Từ bảng tính lương kế toán tiền lương lập" Bảng tổng hợp", Biểu số 11 từ số liệu bảng tổng hợp lương từng bộ phận, kế toán tiền lương lập " Bảng tổng hợp thanh toán lương" toàn xí nghiệp Biểu số 12 sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp thanh toán lương, để tập hợp được chi phí NCTT, kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho các bộ phận sản xuất trực tiếp. Trong khoản mục chi phí NCTT còn có các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, trích theo lương của NCTT sản xuất. Tỷ lệ trích các khoản trên tại Công ty Sứ Thanh trì như sau: + Tính vào giá thành 19% trong đó: 2% KPCĐ trích theo lương thực tế15% BHXH, 2% BHYT trích theo lương cơ bản. + Tính trừ vào lương ( thu qua lương ) của công nhân 7% trong đó: 5% KPCĐ, 1% BHYT tính theo lương cơ bản, 1% KPCĐ trích theo lương thực tế Theo số liệu tập hợp được từ bảng tổng hợp thanh toán lương với tỷ lệ trích như trên, kế toán tổng hợp tiền lương lập "Bảng phân bổ chi phí lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Biểu số 13 : Bảng phân bổ chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 12/2001. 334 3382 3383 3384 Tổng cộng 6221 241.000.142 4.820.003 16.621.200 216.160 262.441.345 6222 ................ ................ .............. ................ ................ 62711 81.239.433 1.642.789 5.837.853 778.380 89.498.455 6411 ............... ............ ................ .............. .................. 6421 50.359.509 1.007.200 4.960.560 661.400 59.938.669 Từ số liệu trên" Bảng phân bổ lương KPCĐ, BHXH, BHYT kế toán lương nhập số liệu vào máy tính theo định khoản: Nợ TK 6221 Có TK 334 ( 3382, 3383, 3384) Sau khi nhập số liệu máy tự động chuyển số liệu vào sổ" Nhật ký chung" và các sổ Cái có lên quan, số liệu từ sổ Nhật ký chung lại chuyển qua sổ Cái TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp: SP Trích Sổ Nhật ký chung , sổ Cái tài khoản 6221 tháng 12/2001 Biểu số 14: Sổ Nhật ký chung tháng 12/2001 Số Ngày Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có 495 31/12 Tính lương CNV tháng 12/2001 6221 334 241.000.142 241.000.142 496 31/12 Trích 2% KPCĐ tháng 12/2001 6221 3382 4.820.003 4.820.003 497 31/12 Trích15% BHXH tháng 12/2001 6211 3383 16.621.200 16.621.200 497 31/12 trích 2% BHYTtháng 12/2001 6211 3384 2.261.160 2.261.160 478 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành tháng 12/2001 154 6211 262.441.345 262.441.345 Từ sổ Nhật ký chung chuyển vào sổ Cái TK 6221 Biểu số 15: Sổ Cái TK 6221 Tháng 12/2001 Số Ngày Diễn giải TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có 495 31/12 Tính lương CNV tháng 12/2001 334 241.000142 496 31/12 Trích 2% KPCĐ tháng 12/2001 3382 4.820.003 497 31/12 Trích 15% BHXH tháng 12/2001 3383 16.621.200 498 31/12 Trích 2% BHYT tháng 12/2001 3384 2.261.160 478 31/12 K/c CPNCTT sang TK 1541 154 262.441.345 Từ Sổ cái TK 6221 tháng 12/2001 ta thấy chi phí NCTT tập hợp được trong tháng là :262.441.345 Cuối tháng kết chuyển chi phí NCTT sang TK 1541 với định khoản Nợ TK 154( 1541): 262.441.345 Có TK 622(6221) : 262.441.345 1.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí SXC tại Công ty bao gồm nhiều yếu tố: Chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu, công cụ dụng cho các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, CPSX, các loại lệ phí, thanh toán hợp đồng nghiên cứu ... Công ty sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí SXC, mở rộng chi tiết để quản lý theo các yếu tố chi phí, cụ thể: + 62711- Chi phí phân xưởng + 62731 - Chi phí dụng cụ sản xuất + 62741 - Chi phí khấu hao TSCĐ + 62771 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + 62781 - Chi phí bằng tiền khác Tập hợp chi phí nhân viên Công ty sử dụng TK 62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng để tập hợp yếu tố chi phí này. Cách tính lương cụ thể như sau: Bậc lương x 188.000 Lương thời gian 1 CN = x Số công 1 công nhân 26 Lương bộ phận gián tiếp của các phân xưởng tính như sau: Tổng lương các bộ phận trực tiếp Lương bình quân một công của bộ = phận gián tiếp Lương bq một công của CNTTx3 Lương một bộ phận = lương một công giám đốc x hệ số gián tiếp ( theo chức danh ) Lương 1 nhân viên = lương một công đã tính x số công Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT , tính vào chi phí nhân viên các bộ phận sản xuất theo tỷ lệ như đối với NCTT đã trình bầy ở phần trên. Trong tháng 12/2001, từ bảng tổng hợp thanh toán lương, cột lương thời gian ta tính được thời gian ( lương phụ ) của số NCTT sản xuất là : 27.079.811đ, lương thực tế phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, nhân viên gián tiếp ở phân xưởng là 54.159.621đ, vậy tổng tiền lương vào chi phí phân xưởng là: 81.239.432đ . Khi đó khoản trích tính vào chi phí nhân viên : + KPCĐ: 81.239.432 x 2% = 1.624.789đ + BHXH: 38.919.020 x 15% = 5.837.853đ +BHYT: 38.919.020 x 2% = 778.380đ ( lương cơ bản : 38.919.020) Số liệu được kế toán tiền lương nhập vào máy theo định khoản sau: Nợ TK 62711 Có TK 334( 3382, 3383, 3384) Máy tự động nhập số liệu vào Sổ Nhật ký chungvà Sổ Cái TK 62711 Trích sổ Cái TK 62711 tháng 12/2001 Biểu số 16: Sổ Cái TK 62711 Tháng 12/2001 Số ngày Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 495 31/12 Tính lương CNV T12/2001 334 81.239.432 496 31/12 Trích KPCĐT12/2001 3382 1.624.789 497 31/12 Trích BHXH T12/2001 3383 5.837.853 498 31/12 Trích BHYT T12/2001 3384 778.380 478 31/12 Kết chuyển - Tk 1541 1541 89.480.454 Từ Sổ cái TK 62711, ta thấy chi phí phân xưởng tháng 12/2001 tập hợp là 89.480. 454đ được chuyển sang TK 1541- Chi phí sản xuất dở dang: SP . Kế toán tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất Để phục vụ sản xuất Sứ , phải sử dụng nhiều loại công cụ dụng cụ gía trị nhỏ. Công ty tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp như: Miếng đánh Sứ, ủng cao su, súng phun men, gôm khẩu trang, các loại đề can nước lau kính ... Các loại công cụ dụng cụ nhỏ có giá tri lớn, phải tập hợp chi phí gián tiếp thông qua TK 142 đó là khuôn sản xuất. Đối với công cụ dụng cụ nhỏ cũng giống như nguyên liệu, xuất dùng trong tháng nhiều lần, nhưng quản lý trên các sổ chi tiết, đến cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu, kế toán vật tư mới in phiếu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất, nhập số liệu vào máy, máy chuyển số liệu vào các sổ. Vậy chứng từ sử dụng là các Phiếu xuất kho , Phiếu đề nghị xuất công cụ dụng cụ Đối với khuôn, khi xuất dùng, kế toán vật tư đưa giá trị xuất vào TK 142- chi phí trả trước : theo định khoản sau Nợ TK 142 Có TK 153 Hàng tháng bộ phận thống kê của xí nghiệp khuôn tổng hợp số liệu khuôn xuất cho bộ phận đổ rót số lượng khuôn Cuối tháng căn cứ vào khối lượng sản phẩm mộc đổ được để phân bổ chi phí sản xuất khuôn Giá xuất khuôn SP i Chi phí khuôn SP i = x Số lượng SP i mộc thực đổ Số lượng SP i mộc có thể đổ Chi phí khuôn cần phân bổ trong tháng bằng tổng chi phí khuôn của các loại sản phẩm đã tính. Trích Bảng tính chi phí khuôn Tháng 12/2001 Biểu số 17: Bảng tính chi phí khuôn Tháng 12/2001 STT Tên khuôn Số lượng Giá xuất (nđ) Số lượng mộc có thể đổ(c) Số lượng mộc thực đổ(c) Chi phí khuôn cần tính 1 Nắp két 100 700 3000 2800 653334 2 Bệt VI1 50 1.200 1250 1100 1056000 3 Chậu VTL 80 1000 2200 2150 977272 ...... ....... ... ... ... ... ... Cộng 332242548 Sau khi tính được chi phí sản xuất khuôn trong tháng, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy theo định khoản Nợ TK 62731 332.242.548 Có TK 142 332.242.548 Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ cái TK 142 Sổ Cái TK 62731. Trích Sổ Cái TK 142- chi phí trả trước tháng 12/2001 Biểu số 18: Sổ Cái TK 142 Tháng 12/2001 Số Ngày Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 496 31/12 Phân bổ chi phí khuôn tháng 12/2001 62731 332.242.548 32 31/12 Xuất khuôn cho bộ phận đổ rót 153 422.519.173 Đối với công cụ dụng cụ nhỏ sau khi nhập vào máy các nghiệp vụ xuất cho từng bộ phận sản xuất theo định khoản Nợ TK 62731 Có TK 153 Nhập mã kho công cụ, dụng cụ đối tượng sử dụng như với NVLTT số liệu sẽ được chuyển đến các sổ chi tiết công cụ dụng cụ, sổ tổng hợp nhập xuất tồn, sổ Nhật ký chung, Sổ Cái Tk 62731 và các sổ kế toán có liên quan Sau khi nhập các nghiệp vụ xuất công cụ dụng cụ nhỏ và phân bổ chi phí khuôn, số liệu trên các sổ là đầy đủ và hoàn chỉnh. Trích sổ Cái TK 62731 tháng 12/2001 Biểu số 19: Sổ Cái Tk 62731 Tháng 12/2001 Số Ngày Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 496 31/12 phân bổ CP khuôn tháng12/2001 142 332.242.548 20 31/12 Xuất vật tư BP sấy 153 12.456.264 31 31/12 Xuất vật tư BP đổ rót 153 10.275.049 241 31/12 kết chuyển 62731 sang 1541 1541 462.241.716 Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ Việc tính khấu hao ở Công ty Sứ Thanh trì có ở TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình chủ yếu là mua sắm và xây dựng, ngoài ra ngoài ra còn có tài sản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1291.doc
Tài liệu liên quan