Tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang” là một công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dựa trên những số liệu, thông tin được thu thập từ thực thế và do cơ quan thực tập cung cấp, không sao chép từ bất cứ luận văn, chuyên đề hay công trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Loan
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DA: Dự án
DN: Doanh nghiệp
DNCVĐTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
ĐTRNN: Đầu tư ra nước ngoài
ĐTTN: Đầu tư trong nước
ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT: Giấy chứng nhận đầu tư
HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế
KCN, KCX: Khu công nghiệp, Khu chế xuất
NSNN: Ngân sách nhà nước
TW: Trung ương
VLXD: Vật liệu xây dựng
XTĐT: Xúc tiến đầu tư
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
Thu hút các nguồn vốn đầu tư để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vốn có của một quốc gia nói chung và các địa phương nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra cho hầu hết các địa phương nhằm: đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ cho hàng trục triệu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp…Xúc tiến đầu tư chính là cầu nối hữu hiệu và vững chắc nhất để liên kết giữa các địa phương với các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Nhận thức rõ điều đó, Bắc Giang đã tích cực hoàn thiện hệ thống tổ chức để triển khai công tác Xúc tiến đầu tư tại địa phương mình.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc Xúc tiến đầu tư trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế và xã hội đề ra đến năm 2020 của Uỷ ban nhân tỉnh. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm hai phần :
Phần 1: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bắc Giang
Phần 2:Giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang cùng các bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS.Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG
1.1. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của cơ quan xúc tiến đâu tư tỉnh Bắc Giang.
1.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Bắc Giang nằm ở toạ độ địa lý từ 21007’ đến 21037’ vĩ độ bắc; từ 105053’ đến 107002’ kinh độ đông; là tỉnh miền núi có vị trí nằm chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội. Phía Nam giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thủ đô Hà Nội. Đến nay, tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố (thành phố Bắc Giang), trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao, với 229 xã, phường, thị trấn. Vị trí của tỉnh nằm cạnh tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc phát triển và liên kết vùng. Trung tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50km; cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110 km; cách sân bay quốc tế Nội Bài 60 km; cách cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130 km. Từ đây có thể dễ dàng thông thương với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 23 – 240C, nhiệt độ thấp nhất : 40C, nhiệt độ cao nhất 390C . Độ ẩm không khí trung bình 83%. Địa hình phong phú bao gồm cả miền núi, trung du, đồng bằng, tạo ra nhiều cảnh đẹp và đa dạng sinh học. Địa chất, thuỷ văn thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp lớn.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là: 3.822 km2 (bình quân: 413 người/ km2) trong đó có 124 ngàn ha đất nông nghiệp; 129 ngàn ha đất lâm nghiệp, 90 ngàn ha đất chuyên dùng, 420 đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp, gần 35 ngàn ha. Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp và đô thị nằm liền kề với các trục giao thông quan trọng. Đây là thế mạnh của tỉnh trong việc thu hút đầu tư các khu công nghiệp lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá và nuôi trồng thuỷ sản. Do địa hình đa dạng phong phú, Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát triển các khu du lịch sinh thái như: hồ Cấm Sơn; hồ Khuôn Thần; Khu bảo tồn Tây Yên Tử; Suối Mỡ. Ngoài ra có thể xây dựng các sân gôn, khu nghỉ dưỡng...
Đến nay, đã phát hiện và đăng ký được 63 mỏ với 15 loại khoáng sản khác nhau bao gồm: than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng... Một số mỏ than đã được khai thác ở quy mô lớn.
So với các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Giang có vị trí địa lý tương đối thuận lợi: Có một số trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ) quan trọng của Quốc gia chạy qua. Thành phố Bắc Giang cách thủ đô Hà Nội 50km tính theo đường ô tô, nằm trên Quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn lên cửa khẩu Quốc tế Đồng Đăng, nơi giao lưu buôn bán sầm uất hiện nay, là điều kiện quan trọng khi hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng đi vào hoạt động để phát triển sản xuất hàng hoá và giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế. Quốc lộ 31 từ thành phố Bắc Giang đi các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Đình Lập gặp quốc lộ 4A (Lạng Sơn) đi ra cảng Mũi Chùa, Tiên Yên và nối với cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh). Quốc lộ 279 từ Hạ Mi (Sơn Động) đến Tân Sơn (Lục Ngạn) nối với Quóc lộ 1A. Quốc lộ 37 từ Lục Nam đi Hòn Suy sang thị trấn Sao Đỏ (Hải Dương) gặp Quốc lộ 18 có thể về cảng Hải Phòng hay ra cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh). Tuyến đường sắt Lưu Xá - Kép - Hạ Long nối Thái Nguyên với Quảng Ninh, đi qua các huyện Yên Thế, Lạng Giang và Lục Nam. Đường sông (có sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam) với tổng chiều dài qua tỉnh là 347km, trong đó chiều dài đang khai thác là 189 km, tàu thuyền có thể đi lại được quanh năm, đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Ngoài ra, Bắc Giang cách không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của “Tam giác kinh tế phát triển”: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, nơi tập trung tiềm lực khoa học kỹ thuật của cả nước (với hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng Viện nghiên cứu của Trung ương), nơi tập trung đầu mối kinh tế đối ngoại, giao lưu kinh tế, khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư của cả nước, nơi tập trung đông dân cư, với tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ là thị trường tiêu thụ lớn về nông sản hàng hoá và các hàng tiêu dùng khác.
Hình 1.1. BẢN ĐỒ TỈNH BẮC GIANG
Nguồn: NXB Bản Đồ
1.1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng: miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm các huyện: Hiệp Hoà, Việt Yên và thành phố Bắc Giang, với đặc trưng có nhiều gò đồi xen lẫn đồng bằng độ cao trung bình 100 ÷ 150m độ dốc từ 10 ÷150. Địa hình trung du có thuận lợi về phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
Vùng miền núi bao gồm các huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và Lạng Giang; trong đó, một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên thế và huyện Sơn Động là vùng núi cao. Đặc điểm chính của địa hình núi cao là bị chia cắt mạnh, phức tạp, chênh lệnh về độ cao khá lớn, độ cao trung bình từ 300- 400m, độ dốc trung bình từ 20÷ 300. Có thể trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
Tóm lại, với đặc điểm địa hình đa dạng (cả đồng bằng, trung du và miền núi) là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học, với nhiều cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
1.1.1.1.3 Khí hậu
Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông bắc Việt Nam, một năm có 4 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mùa Xuân và mùa Thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23 - 240C, tháng 2 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 160C, tháng nóng nhất là tháng 7 có nhiệt độ khoảng 29 – 300C. Độ ẩm không khí trung bình 83%.
Chế độ gió: Bắc Giang chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam về mùa hè và gió mùa Đông Bắc về mùa đông.
Thuỷ văn: Bắc Giang có hệ thống sông, hồ khá dày, trong tỉnh có 3 sông lớn chảy qua là sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam.
Theo số liệu điều tra tại 2 trạm thuỷ văn là Bắc Giang và Cầu Sơn cho thấy: Mực nước sông trung bình tại trạm Cầu Sơn là 2,18m, mực nước trung bình mùa lũ 4,3m. Lưu lượng kiệt nhỏ nhất Qmin = 1m3/s. Lưu lượng lũ lớn nhất Qmax = 1.400m3/s. Mực nước lũ lớn nhất tại trạm Bắc Giang 6,2- 6,8m thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9.
Diễn biến nhiệt độ: Các số liệu về diễn biến nhiệt độ không khí qua các năm của Bắc Giang cho thấy nhiệt độ trung bình của các năm ít thay đổi, số tháng có nhiệt độ không khí dưới 150C không có, số tháng có nhiệt độ trên 270C là 4 tháng, các tháng còn lại nhiệt độ trung bình khoảng 240.
Về độ ẩm, ở Bắc Giang các tháng mùa khô cũng luôn có độ ẩm không khí từ 74- 80%, độ ẩm trung bình trên 80%, một số tháng trên 85%.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình những năm gần đây của Bắc Giang có xu thế giảm dần năm 2001 là 1684 mm, năm 2004 là 1.097 mm tháng 11, 12, 1, 2 năm 2001 bình quân 25 mm, nhưng tháng 11, 12, 1, 2 năm 2004 bình quân chỉ có 15 mm. Bình quân những tháng mưa nhiều của năm 2004 so với năm 2001 cũng giảm nhiều.
Biến động về số giờ nắng: Trong các năm là không nhiều (từ 1.590 đến 1.812 giờ). Chế độ chiếu sáng tương đối thuận lợi cho cây trồng phát triển.
Ngoài các đặc điểm trên, Bắc Giang còn chịu ảnh hưởng của gió Tây nam khô nóng (không nhiều) và gió mùa Đông Bắc khô lạnh có năm có sương muối.
Bắc Giang ít chịu ảnh hưởng của bão, một số huyện miền núi như Yên Thế, Sơn Động, Lục Ngạn đôi khi xẩy ra hiện tượng lốc cục bộ và mưa đá vào mùa hè.
1.1.1.2 Tiềm năng và nguồn lực
1.1.1.2.1 Nguồn nhân lực
Tổng số người trong độ tuổi lao động tính đến năm 2006: 1.002.360 người, chiếm 63%.
Lao động bổ sung hàng năm và nhu cầu việc làm:
- Số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm bình quân là 35.200 người, qua tuổi lao động: 9.700 người.
- Số lao động cần sắp xếp việc làm mới hàng năm bình quân 22.500 người. Trong đó: Lao động phổ thông chưa qua đào tạo có nhu cầu việc làm là: 5.000 người, số học sinh tốt nghiệp các trường là 13.500 người, thất nghiệp năm trước chuyển sang và phát sinh trong năm là 4.000 người.
Tổng số người trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế trong những ngành kinh tế quốc dân: 851.120 người (nữ: 428.970 người, chiếm tỷ lệ 50,4%). Trong đó:
- Chia theo thành thị, nông thôn: Thành thị: 69.780 người, nữ 35.250 người (chiếm 50,52%); Nông thôn: 781.340 người, nữ: 393.720 người (chiếm 50,48%).
- Chia theo ngành sản xuất: Nông - lâm nghiệp 72,49%; Công nghiệp và xây dựng 11,68%; Thương mại - dịch vụ 15,83%.
- Chia theo thành phần kinh tế: Nhà nước: 6,41%; Tư nhân: 2,17%; Cá thể, hộ gia đình: 90,61%; có vốn đầu tư nước ngoài: 0,56%.
- Chia theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động(từ đủ 15 đến đủ 59 tuổi):
+ Nhóm đủ 15- 34 tuổi: 406.410 người ( bằng 47,75%).
+ Nhóm 35 - 44 tuổi: 242.230 người (bằng 28,46%).
+ Nhóm 45 – đủ 59 tuổi: 202.480 người (bằng 23,79%).
Tiền lương bình quân: Lương bình quân các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hiện nay từ 800 đến 1.000.000 đồng/người/tháng. Với lao động quản lý thì cao hơn tuỳ thuộc vào vị trí công việc.
Cơ cấu lao động qua đào tạo:
Tổng số lao động qua đào tạo năm 2006 là: 254.731 người , trong đó:
- Công nhân kỹ thuật không có bằng: 33.831 người;
- Công nhân kỹ thuật có bằng: 34.868 người;
- Sơ cấp, chứng chỉ nghề: 77.244 người;
- Trung cấp chuyên nghiệp: 54.478 người;
- Cao đẳng, Đại học trở lên: 54.760 người (Trong đó: Tiến sỹ 9; Thạc sỹ 353).
Nguồn đào tạo và khả năng cung ứng lao động:
Số học sinh tốt nghiệp lớp 12 bình quân hàng năm : 22.600 người trong đó đi học Đại học, Cao đẳng, THCN và học nghề : 11.440 người. Số học sinh tốt nghiệp lớp 12 chưa đi đào tạo bình quân hàng năm: 11.160 người. Luỹ kế đến nay là 30.500 người.
Hiện nay nếu nhà đầu tư có nhu cầu tuyển dụng lao động để đào tạo và sử dụng thì có thể cung ứng 30.500 người là học sinh đã tốt nghiệp lớp 12 chưa qua đào tạo.
Các cơ sở dạy nghề có thể mở rộng quy mô nâng cao năng lực đào tạo có thể đáp ứng 10.000 người được đào tạo nghề điện tử, tin học cung ứng cho nhà đầu tư trong năm đầu tiên.
Số người của tỉnh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp hàng năm là 5.000 người trong đó về tỉnh hơn 3.000 người mỗi năm. Một số đã tốt nghiệp ra trường có việc làm không phù hợp, muốn chuyển đổi việc làm ( (từ 10.000 đến 13.000 người) có thể làm việc cho nhà đầu tư.
Ngoài ra sẽ có hàng vạn lao động của tỉnh Bắc Giang đang làm việc ở các nơi trong cả nước sẽ có thể trở về để lao động tại Bắc Giang nếu nhà đầu tư có chính sách tiền lương hấp dẫn. Nguồn lao động cũng có thể đến từ các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh,Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh…
1.1.1.2.2 Tiềm năng về đất
Kế hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1997 -2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hiện trạng tài nguyên đất của Bắc Giang cụ thể như sau.
Bảng 1.1. Diện tích các loại đất
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Năm 2000
Năm 2005
Tổng diện tích tự nhiên
382.200
382.331( DiÖn tÝch tù nhiªn cña tØnh n¨m 2005 t¨ng lªn lµ do xö lý sai sè kÕt qu¶ ®o ®¹c, diÖn tÝch thùc tÕ lµ 382.331 ha.
)
I. Đất nông nghiệp
243.628
257.504
1. Đất sản xuất nông nghiệp
123.723
123.973
2. Đất lâm nghiệp
110.600
129.164
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
2.542
4.226
4. Đất nông nghiệp khác
6.763
140
II. Đất phi nông nghiệp
79.398
90.040
1. Đất ở
11.603
21.039
2. Đất chuyên dùng
54.892
50.037
3. Các loại còn lại
12.894
18.964
III. Đất chưa sử dụng
59.183
34.787
1. Đất bằng chưa sử dụng
3.063
2.152
2. Đất đồi núi chưa sử dụng
55.126
31.967
3. Núi đá không có rừng cây
994
668
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang
Tình hình biến động đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
Trong giai đoạn 1997-2005 tổng số diện tích đất nông nghiệp, và đất lâm nghiệp có rừng chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác là 16.927 ha. Đất khai hoang đưa vào sản xuất nông-lâm nghiệp được 46.209 ha, trong đó cho sản xuất nông nghiệp là 21.382 ha và lâm nghiệp là 3.533 ha
Về chất lượng đất
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ lập địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có các loại đất chính sau:
- Đất Feralit trên núi trung bình: Diện tích 200ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao > 700m thuộc 2 dãy An Châu, Yên Tử. Đất có tầng mùn dày chủ yếu ở dạng mùn thô, tầng đất mỏng, độ dốc lớn, đá lộ nhiều, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất Feralit mùn trên núi thấp: Diện tích 28.530 ha, chiếm 7,5% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam. Đất chủ yếu phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch sét, tầng đất trung bình nhiều đá lẫn, dễ bị xói mòn.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá sa thạch: Diện tích76.400 ha chiếm 20% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở huyện Lục Nam, Sơn Động. Tầng đất mỏng, thành phần cơ giới trung bình, đất bị xói mòn mạnh.
- Đất Feralit vùng đồi phát triển trên đá phiến thạch sét. Diện tích 83.910ha, chiếm 22% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng Giang. Tầng đất từ trung bình đến mỏng thành phần cơ giới trung bình.
- Đất phù sa cổ: Diện tích 8.880ha, chiếm 2,3% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở hạ lưu sông Lục Nam và các huyện vùng trung du.
- Đất thung lũng dốc tụ: Diện tích 8.170 ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên Phân bố ở ven các sông, suối chính trong tỉnh. Tầng đất dày độ phì nhiêu cao giầu dinh dưỡng. Đây là đối tượng chính để trồng cây nông nghiệp.
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Diện tích 176.110 ha, chiếm 46% diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở các huyện Việt Yên, Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Dũng Lạng Giang. Đây là đối tượng chủ yếu để canh tác nông nghiệp. Đất giàu dinh dưỡng tầng đất dày, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Nhìn chung, đất đai của tỉnh được hình thành chủ yếu trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch và phù sa cổ. Có tầng đất trung bình, đất nghèo dinh dưỡng, nhiều nơi khô cằn, khả năng giữ nước kém.
Từ kết quả trên cho thấy tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, riêng đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là trên 40 ngàn ha, và gần 10 ngàn ha vườn gia đình có thể cải tạo thành vườn có giá trị kinh tế. Hiện nay, hệ số sử dụng đất còn thấp, nhất là các huyện miền núi, có thể nâng hệ số sử dụng đất lên. năng suất cây trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa giống mới vào sản xuất, chế độ canh tác hợp lý thì sẽ đưa được năng suất lên ít nhất là 1,3 - 1,4 lần so với năng suất hiện nay.
1.1.1.2.3 Tài nguyên nước
Mạng lưới sông hồ, đê điều, cảng của tỉnh Bắc Giang
- Trên địa bàn tỉnh có 3 dòng sông chảy qua: Sông Thương, Sông Cầu, Sông Lục Nam với tổng chiều dài 347 Km (hiện đang khai thác vận tải 187km).
Sông Thương: Đoạn chảy qua Bắc Giang dài 87 Km, trong đó đoạn khai thác vận tải dài 63 Km.
Sông Lục Nam: Đoạn chảy qua Bắc Giang dài 150 Km, trong đó đoạn khai thác vận tải dài 30 Km.
Sông Cầu: Đoạn chảy qua Bắc Giang 110 Km, trong đó đoạn khai thác vận tải dài 85Km.
- Hệ thống bến cảng, kho bãi: Hiện tại, Bắc Giang có 3 hệ thống cảng là Cảng Trung ương, cảng chuyên dùng và cảng địa phương.
- Cảng Á Lữ (Cục Đường sông quản lý): Nằm trên địa bàn thành phố Bắc Giang, diện tích 2ha, 01 kho có diện tích 4.440m2, một bãi chứa than, năng lực bốc xếp 150.000 tấn đến 200.000 tấn.
- Cảng chuyên dùng: Cảng của Công ty Đạm và Hoá chất Hà Bắc, năng lực bốc xếp 70.000 tấn – 100.000 tấn.
- Cảng xăng dầu: của Tổng công ty xăng dầu quản lý sử dụng.
- Cảng địa phương: Là các bến bãi tự nhiên để phục vụ xếp dỡ hàng hoá bao gồm cảng: Lục Nam, Đình Kim, Bến Tuần, Bến Nhãn, Đông Xuyên... đây là cảng tự nhiên, không có phương tiện bốc xếp, năng lực thông qua nhỏ từ 3.000 tấn – 5.000 tấn.
- Công trình đê điều: có 4 hệ thống đê chống lũ, tổng chiều dài đê cấp 3 và đê cấp 4A dài 233,2 km, trong đó các tuyến đê Tả sông Cầu, Tả Hữu Thương, Cổ Mân thuộc đê cấp 3 dài 151,7 km, các tuyến đê Hữu sông Lục Nam, đê Tả cầu Ba Tổng, Hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê Tả Hữu Lái Ngiên thuộc đê cấp 4A dài 81,5 km, ngoài ra còn 23 tuyến đê bối với chiều dài 105,5 km, cụ thể các đê như sau: Đê sông Tả Cầu dài 81,8 km, trong đó có 60 km đê do trung ương quản lý, có 41 cống dưới đê; Đê Hữu sông Thương dài 41,8 km có 29 cống và 9 kè dưới đê; Đê Tả sông Thương - Cổ Mân dài 68 km (Tả sông Thương dài 47 km, đê Cổ Mân dài 21 km), có 26 cống dưới đê Tả sông Thương và 17 cống dưới đê Cổ Mân; Đê Hữu sông Lục Nam dài 15 km có 14 cống và 1 kè dưới đê.
Tỉnh còn có hệ thống sông, suối xen kẽ nổi tiếng trong vùng như: hồ Cấm Sơn (Lục Ngạn) rộng gần 3.000 ha, các hồ Khuôn Thần, làng Thum, Lòng Thuyền (Lục Ngạn), suối Nứa (Lục Nam), sông Sỏi (Yên Thế)…, mỗi hồ rộng hàng trăm ha với dáng vẻ đặc trưng riêng về sinh thái của mình. Có hồ chứa hoặc đang triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ nhưng vẫn thu hút hàng vạn du khách tới thăm. Suối Mỡ (Lục Nam) là một thắng cảnh có di tích văn hoá hấp dẫn, đang tiếp tục xây dựng thêm các cơ sở dịch vụ…
1.1.1.2.4 Tài nguyên rừng.
Theo kết quả kiểm kê đất đai ngày 01/01/2005 của Sở Tài nguyên – Môi trường, năm 2005 diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh có 129.164,53ha (chiếm 33,78% diện tích tự nhiên), trong đó đất rừng tự nhiên có 69.610,56ha, đất rừng trồng có 59.553,97 ha
Hệ thực vật rừng khá phong phú, thành phần thực vật chủ yếu nằm trong kiểu phụ miền thực vật Nam Trung Hoa – Bắc Việt Nam với thảm thực vật rừng thường xanh nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên địa bàn tỉnh có 276 loài cây gỗ, 136 chi của 57 họ thực vật. Ngoài ra còn có 452 loài cây dược liệu thuộc 53 chi của 28 họ cây cỏ, dây leo…Rừng ở Bắc Giang hiện còn có nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao, cũng như trong nghiên cứu khoa học như táu mật, sến, giẻ, trám, pơ mu, thông tre, thông nàng, gụ, lim xanh, xoan đào, gió lá nhỏ…
Về trữ lượng rừng, nhìn chung thấp, toàn tỉnh có 1.648 ha rừng tự nhiên có trữ lượng trên 120m3/ha (cấp III), 4.890 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 100-120m3/ha (cấp IV), 14.052 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 50-60m3/ha, 1.195 ha rừng hỗn giao gỗ, tre có trữ lượng bình quân 45m3 goox, 4.000-5.000 cây tre nứa/ha và 48 ha rừng tre, nứa có trữ lượng 4.000-5.000 cây/ha.
Hệ động vật rừng khá đa dạng, theo số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh ( chủ yếu ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử) có khoảng 226 loài, 81 họ và 24 bộ, trong đó có nhiều loại thú quý như cu ly lớn, voọc đen, tê tê, chó sói, gấu ngựa, báo gấm, beo, sơn dương, sóc bay lớn, sóc bay đen trắng, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng.
1.1.1.2.5 Tài nguyên khoáng sản
Cho đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã phát hiện và ghi nhận được 68 mỏ và điểm mỏ, với 15 loại khoáng sản khác nhau như: than đá, sắt, đồng, barit, kaolin, sét gạch ngói, sét gốm, cát cuội sỏi,.... Cụ thể:
Khoáng sản nhiên liệu:
Than đá: Có 16 mỏ và điểm mỏ than, tổng trữ lượng 113,582 triệu tấn. Mỏ Đồng Rì có quy mô lớn (107,313 tr.tấn); 7 mỏ khác có triển vọng: Bố Hạ, Đèo Vàng-Bến Trăm, Đông Nam Chũ, An Châu, Nước Vàng, Hạ My, Đồng Thông.
Khoáng sản kim loại: Có 18 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng nhỏ, không tập trung. Gồm có: Quặng sắt (1 mỏ, trữ lượng 0,503 triệu tấn, chất lượng thấp); Chì- kẽm (có 4 điểm mỏ, ít triển vọng); Quặng đồng (7 mỏ và điểm quặng, tiềm năng dự báo 5.226 ngàn tấn quặng, hàm lượng đồng thấp, quy mô nhỏ); Vàng (3 điểm sa khoáng, 2 điểm vàng gốc, trữ lượng tài nguyên 1.035 kg; Thuỷ ngân (1 điểm quặng, không có triển vọng, không cần đầu tư đánh giá)
Khoáng chất công nghiệp: Có 09 mỏ và điểm mỏ, chủ yếu là mỏ quy mô nhỏ. Có tiềm năng hơn cả là khoáng sản barit (5 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng 615 ngàn tấn, chất lượng trung bình). Ngoài ra còn có Kaolin (01 điểm mỏ, tài nguyên dự báo khoảng 13 triệu m3); Than bùn (02 mỏ, trữ lượng 168,5 ngàn tấn); Fenspat (01 điểm mỏ, trữ lượng 591,5 ngàn tấn, chất lượng thấp).
Khoáng sản vật liệu xây dựng: Có 25 mỏ và điểm mỏ.
- Sét gạch ngói: có 16 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng tài nguyên là 365 tr.m3.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng: Có 3 mỏ cuội sỏi, 1 mỏ cát xây dựng và 22 bãi cát sỏi lòng sông. Tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo là 100,679 triệu m3.
- Sét gốm: Có 1 mỏ, trữ lượng là 313 ngàn tấn.
- Sét chịu lửa: Có 2 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng là 342,878 ngàn tấn.
- Đá xây dựng: Có 1 mỏ đá Xóm Dõng. Chất lượng đá phù hợp giao thông, xây dựng. Tài nguyên dự báo khoảng 5 triệu m3.
* Về triển vọng khoáng sản tỉnh Bắc Giang có nhận xét như sau:
- Tài nguyên khoáng sản tuy nhiều về số điểm mỏ, nhưng tiềm năng trữ lượng không lớn, chất lượng thương mại không cao. Mức độ thăm dò còn hạn chế.
- Thế mạnh của tỉnh là khoáng sản vật liệu xây dựng, mà chủ yếu là sét gạch ngói.
- Với các khoáng sản đang được khai thác như than đá, quặng đồng, barit, quặng sắt cũng cần được đầu tư, phát triển, gắn với chế biến sâu để tăng sản lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Với các loại khoáng sản: kaolin, sét gốm cũng được dự báo là có tiềm năng, tuy nhiên mức độ điều tra thăm dò đánh giá trữ lượng còn hạn chế, vì vậy cần đầu tư, phát triển loại khoáng sản này, nhằm phát triển sản xuất đồ gốm sứ.
Bảng 1.2.Tổng hợp tiềm năng trữ lượng khoáng sản và tài nguyên dự báo
TT
Tên khoáng sản
Số mỏ, điểm mỏ
Trữ lượng
Đ.V tính
Được xác định hay dự báo
Đã khai thác
Còn lại
1
Than đá
16
1000 tấn
113.580
2.450
111.132
2
Quặng sắt
1
1000 tân
503
109
394
3
Quặng đồng
7
1000 tấn
5.226
60
5.166
4
Chì kẽm
4
chưa
5
Vàng
5
Kg
1.035
-
-
6
Thuỷ ngân
1
chưa
-
7
Barit
4
1000 tấn
615
150
465
8
Kaolin
2
triệu m3
13
-
13
9
Than bùn
2
1000 tấn
168,5
-
168,5
10
Fenspat
1
1000 tấn
591,5
-
591,5
11
Sét gạch ngói
16
triệu m3
365
5
360
12
Cát, cuội, sỏi
5
triệu m3
100,679
3,6
97,079
13
Sét gốm
1
1000 m3
313,2
-
313,2
14
Sét chịu lửa
2
1000 m3
338
250
88
15
Đá xây dựng
1
1000 m3
5.000
30
4.970
Cộng mỏ, điểm mỏ
68
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang
1.1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
Sau gần 34 năm hợp nhất với địa danh Hà Bắc; ngày 01/01/1997, cùng với một số địa phương trong cả nước, tỉnh Bắc Giang được tái lập. Lúc đó, điểm xuất phát về kinh tế của tỉnh rất thấp, GDP bình quân đầu người chỉ đạt 170 USD; nền kinh tế thuần nông, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm tới 55%, công nghiệp còn nhỏ bé; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém; lao động trong nông nghiệp chiếm tới gần 90%, tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao.
Trước những khó khăn, thách thức trên, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Sau 10 năm nỗ lực phấn đấu, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ: Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ khá; bình quân hàng năm tăng gần 8,7%/năm; năm 2006 tăng 9,5%, cao hơn so với bình quân cả nước, GDP bình quân đầu người tăng hơn 2 lần; cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 14,5%; công nghiệp- xây dựng tăng 9,9%; dịch vụ tăng 4,6% so với năm 1997. Công nghiệp bước đầu có sự khởi sắc, nông nghiệp phát triển theo hướg sản xuất hàng hoá. Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 24,5%, năm 2006 đạt trên 700 tỷ đồng; xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 26%, năm 2006 đạt trên 80 triệu USD. Các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, TDTT đạt nhiều tiến bộ; đời sống nhân dân ổn định và từng bước cải thiện.
Trong 10 năm qua, tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động đạt trên 15 ngàn tỷ đồng, riêng năm 2006 đạt 3,2 ngàn tỷ đồng. Hàng loạt các công trình giao thông quan trọng như các quốc lộ 1A mới, 31, 37, 279, các tỉnh lộ 398, 295, 292; các cầu lớn như: Xương Giang, Vát (Hiệp Hoà), Bố Hạ (Yên Thế), An Châu (Sơn Động), Chũ (Lục Ngạn), Lục Nam, Bắc Giang, Bến Đám (Yên Dũng)... được đầu tư, nâng cấp và trên 2.700 km đường giao thông nông thôn được cứng hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế; nhiều công trình thuỷ lợi quan trọng như các hồ Khe Chão, Khe Đặng (Sơn Động), Lòng Thuyền (Lục Ngạn), Suối Nứa, Suối Mỡ (Lục Nam), Chồng Chềnh (Yên Thế)....; cùng với hàng trăm km đê, kè, cống và hệ thống kênh mương được tu bổ, kiên cố hoá đã góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Bộ mặt đô thị và nông thôn ngày một đổi thay; hạ tầng đô thị và một số khu dân cư mới được hoàn thành; thị xã Bắc Giang đã trở thành thành phố thuộc tỉnh; nhiều thị trấn, thị tứ của các huyện được quan tâm đầu tư, nâng cấp trở nên khang trang, sáng, xanh, sạch, đẹp hơn.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 20%, năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.723 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 1997. Đáng chú ý, tỉnh đã triển khai xây dựng 3 khu công nghiệp là: Đình Trám với quy mô 100 ha đã cho thuê hết đất; Song Khê – Nội Hoàng quy mô 150 ha; Quang Châu quy mô 426 ha đang tích cực triển khai, cùng 25 cụm công nghiệp, làng nghề, thu hút trên 4,5 ngàn lao động.
Các thành phần kinh tế được quan tâm khuyến khích phát triển. Kinh tế tập thể có bước củng cố, mở rộng; đến năm 2006, toàn tỉnh đã có 670 hợp tác xã, thu hút gần 150 ngàn xã viên tham gia. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh; đến nay, có 1.280 doanh nghiệp dân doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện, với tổng số vốn đăng ký trên 2 ngàn tỷ đồng, tăng hơn 20 lần so với năm 1997, bình quân 1.200 người dân có 1 doanh nghiệp; năm 2006, khối doanh nghiệp tư nhân đã tạo việc làm cho gần 6 nghìn lao động, nộp thuế cho nhà nước đạt trên 60 tỷ đồng. Kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển đa dạng, mô hình kinh tế trang trại phát triển nhanh, bình quân mỗi năm tăng thêm trên 200 trang trại, đưa số trang trại toàn tỉnh đến nay là 2.562 trang trại. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá, đã có 40 dự án được cấp giấy phép đầu tư, với tổng mức vốn đăng ký gần 70 triệu USD.
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa và từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Năng suất lúa tăng từ 32,2 tạ/ha năm 1997 lên 47,8 tạ/ha năm 2006; diện tích, năng suất, sản lượng rau mầu, thực phẩm và các cây công nghiệp ngắn ngày đều tăng; giá trị thu nhập trên một ha đất canh tác đạt 28 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 1997. Bước đầu đã hình thành một số vùng nông sản hàng hoá tập trung như: vùng cây ăn quả, với diện tích trên 50 ngàn ha, vùng lúa 105 nghìn ha, vùng lạc trên 7 nghìn ha và vùng rau, màu thực phẩm trên 21 nghìn ha.... Chăn nuôi phát triển mạnh, với đàn lợn trên 1 triệu con, đàn bò trên 140 nghìn con, đàn gia cầm trên 10 triệu con... Đáng chú ý, đã có nhiều mô hình chăn nuôi, trang trại gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Nhiều nông dân trong tỉnh quan tâm bàn chuyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, chuyện Việt Nam gia nhập WTO.
Các hoạt động thương mại, dịch vụ có những tiến bộ đáng kể, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân. Thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ phong phú, đa dạng và ngày càng phát triển; đã mở nhiều tuyến xe buýt Bắc Giang- Bắc Ninh- Hà Nội và tới trung tâm các huyện trong tỉnh đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Một số chợ huyện, trung tâm thương mại và hệ thống chợ ở nông thôn được đầu tư, nâng cấp. 100% các xã, phường, thị trấn đã có máy điện thoại, có bưu cục hoặc điểm bưu điện văn hoá và có báo đọc trong ngày; tỷ lệ điện thoại cố định tăng 5,6 máy so với năm 1997.
Các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, văn hoá- xã hội, y tế có chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, với 796 trường từ mẫu giáo đến cao đẳng. Tỉnh nhà đã hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2003 và đang tiến hành phổ cập bậc trung học, đến nay có trên 30% số trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ phòng học kiên cố ở ngành học phổ thông đạt 64,5%; chất lượng gi._.áo dục toàn diện có chuyển biến... và được Bộ Giáo dục & Đào tạo xếp trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu toàn quốc. Thiết chế văn hoá cơ sở được tăng cường, toàn tỉnh có trên 46% số thôn, bản, tổ dân phố được công nhận đạt danh hiệu văn hoá. Tất cả các xã, phường, thị trấn có trạm y tế, trong đó 116/229 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 50,5%; 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ; các thôn, bản đều có nhân viên y tế hoạt động; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,6% năm 1997 xuống còn 1,18% năm 2006.
Đào tạo nghề có bước phát triển, đến nay có 4 trường trung học nghề, số cơ sở đào tạo nghề tăng gấp 4 lần so với năm 1997, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 25%. Bình quân hàng năm đã tập trung giải quyết việc làm cho 1,5 vạn lao động. Đáng chú ý công tác đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài được quan tâm; đến nay, toàn tỉnh đã có trên 1,5 vạn lao động đang làm việc tại nước ngoài, hàng năm đem về cho gia đình 600- 700 tỷ đồng, bằng tổng thu ngân sách của tỉnh. Số hộ nghèo giảm mạnh, năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo còn 25,04%, giảm 5,6% so với năm 2005; đã thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh và nhân dân ở 44 xã đặc biệt khó khăn... Công tác quân sự địa phương, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, GDP bình quân/người mới bằng một nửa mức trung bình của cả nước, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn cao, nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn hạn hẹp và chưa bền vững, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập của đại bộ phận nông dân còn thấp.
Trong giai đoạn đến năm 2020, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, Bắc Giang sẽ tập trung phát triển mạnh công nghiệp- dịch vụ, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt từ 11- 12%, GDP bình quân đầu người xấp xỉ bằng mức bình quân của cả nước, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng 50%, ngành dịch vụ lên 37% và tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn 13%, tham gia câu lạc bộ thu ngân sách ngàn tỷ đồng. Phấn đấu trên mức bình quân cả nước một số lĩnh vực như: giáo dục- đào tạo, văn hoá, xoá đói giảm nghèo...
Trước mắt, giai đoạn từ nay đến năm 2010 có ý nghĩa quyết định cho giai đoạn sau. Để đạt được các mục tiêu đề ra, tỉnh Bắc Giang sẽ tập trung chỉ đạo có hiệu quả 5 Chương trình phát triển kinh tế- xã hội trọng tâm là: Chương trình phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; Chương trình xây dựng và phát triển văn hoá- thông tin; Chương trình phát triển giáo dục- đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Chương trình giảm nghèo.
Tập trung cao cho nhiệm vụ thu hút đầu tư, nhất là chủ động đón nhận “Làn sóng đầu tư nước ngoài mới” trên cơ sở nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, khai thác triệt để lợi thế tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn- Hà Nội; phấn đấu thu hút được một số tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đầu tư vào địa bàn, sớm lấp đầy khu công nghiệp Quang Châu, tích cực thực hiện các thoả thuận để Tập đoàn Hồng Hải (Đài Loan) triển khai nhanh tổ hợp khu dịch vụ- thương mại- công nghiệp Vân Trung; quan tâm hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai một số dự án đầu tư lớn: Nhà máy nhiệt điện Sơn Động, Nhà máy xi măng Trường Sơn (Yên Thế), mở rộng Nhà máy đạm và hoá chất Hà Bắc, Nhà máy xi măng Hương Sơn (Lạng Giang) và một số khu dân cư mới, khu văn hoá thể thao... Đồng thời quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nghề, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh xuất khẩu lao động; gắn phát triển kinh tế với ổn định và công bằng xã hội, tạo điều kiện và cơ hội cho mọi người dân được hưởng thành quả của công cuộc đổi mới; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Mười năm- khoảng thời gian không dài so với lịch sử của một tỉnh. Nhìn lại chặng đường đã đi qua, Bắc Giang có quyền tự hào về những thành tựu đã đạt được. Điều đó, sẽ giúp chúng ta thêm tự tin và vững bước trên con đường đi tới.
1.1.2. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua
1.1.2.1. Tổng quan về đầu tư
Đầu tư là gì?
Có rất nhiều khái niệm về đầu tư nhưng đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau chúng ta đưa ra các khái niệm khác nhau như sau:
- Trên góc độ tiêu dùng thì Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hôm nay để kỳ vọng tiêu dùng trong tương lai.
- Trên góc độ là các nhà đầu tư thì : Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm tạo ra lợi nhuận, đầu tư là việc bỏ vốn nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn, đầu tư là việc sử dụng tài nguyên lâu dài để thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
- Đầu tư nước ngoài: là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý...từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp quản lý vốn. Có 4 loại hình: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, BOT
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn nhưng không trực tiếp quản lý vốn. Ví dụ: Cho vay, viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hai hình thức trên bổ sung cho nhau, đầu tư gián tiếp là nguồn quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung mở rộng hoặc nâng cấp cơ sở hiện có cho đầu tư trực tiếp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) quy định trách nhiệm và kết quả kinh doanh cho mỗi bên ( nước ngoài và nước sở tại ) để tiến hành kinh doanh ở nước chủ nhà ( sở tại ) mà không thành lập pháp nhân.
Đặc trưng của hình thức này:
- Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia quyền lợi và nghĩa vụ
- Không thành lập pháp nhân mới
- Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nước chủ nhà theo quy định riêng.
Xí nghiệp liên doanh
Là xí nghiệp được thành lập được ở nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa các bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại nước chủ nhà
Đặc trưng của hình thức này:
- Là dạng công ty TNHH
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà
- Mỗi bên thường chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh theo tỷ lệ góp vốn.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do người nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc trưng của hình thức này
- Là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
- Có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà.
- Sở hữu hoàn toàn nước ngoài
- Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
BOT ( Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao )
Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định ( thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý) sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Đặc trưng của hình thức này:
- Cơ sở pháp lý là hợp đồng
- Vốn đầu tư của nước ngoài
- Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc xí ngiệp liên doanh
- Đối tượng hợp đồng thường là các công trình cơ sở hạ tầng.
Đầu tư mới ( Greenfield Invesment )
Là việc các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư vào các nước đang phát triển.
Mua lại và sát nhập (Mergers And Aquisitions)
Là hình thức khi các chủ đầu tư thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh này chủ yếu ở các nước phát triển NICs (Các nước công nghiệp mới)
Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Integration - Tích hợp dọc)
Các nhà đầu tư đi chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt hàng. ở các loại mặt hàng này các nhà đầu tư sản xuất từ A đến Z. Đây là hình thức khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài với mục đích khai thác nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai...)
Ưu điểm: Lợi nhuận cao (vì lấy được ở tất cả các khâu)
Nhược điểm: Rủi ro cao, thị trường không rộng
Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Integration - Tích hợp ngang)
Nhà đầu tư mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, hình thức này thường dẫn tới cạnh tranh độc quyền. Theo hình thức này, nhà đầu tư tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa trên phạm vi rộng
Ưu điểm: Rủi ro thấp
Nhược điểm: Lợi nhuận không cao
Tổng lượng vốn đầu tư thu được ở một quốc gia nói chung hay một địa phương nói riêng không chỉ là thu hút nguồn vồn vốn đầu tư trong nước mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng đóng một vai trò vô cùng to lớn:
- Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Tạo ra các nguồn thu cho đất nước nói chung và địa phương nói riêng
- Nâng cao khối lượng vốn đầu tư và cán cân thanh toán quốc tế
- Chuyển giao và phát triển công nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
- Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới
- Liên kết các ngành công nghiệp
Tác động hai mặt đến đầu tư trong nước
- Các tác động quan trọng khác
Các nhân tố thúc đẩy FDI
Nhân tố đẩy: Động cơ đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư
Tìm kiếm nguồn lực
Loại đầu tư này nhằm khai thác lợi thế so sánh của một nước, một địa phương. Ví dụ: các nước, các địa phương giàu có về các nguyên liệu thô như dầu hỏa hoặc khoáng sản, sẽ thu hút các nhà đầu tư muốn phát triển những nguồn tài nguyên này. Lao động giá thấp hoặc có chuyên môn là hai yếu tố khác thu hút FDI tìm kiếm nguồn lực. FDI tìm kiếm nguồn lực nói chung được sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Tìm kiếm thị trường
Loại đầu tư này thường đầu tư vào các thị trường trước đây phục vụ bởi hàng xuất khẩu, hoặc vào các thị trường đóng cửa được bảo hộ bởi thuế nhập khẩu cao hoặc các hàng rào khác. FDI nhằm thích ứng các sản phẩm với các sản phẩm với các khẩu vị và nhu cầu địa phương, và sử dụng các nguồn nguyên liệu địa phương.
Tìm kiếm hiệu quả
FDI tìm kiếm hiệu quả thường thấy như một hình thức đầu tư tiếp tục. Một nhà đầu tư có thể tiến hành một số đầu tư tìm kiếm nguồn lực hoặc tìm kiếm thị trường, và sau một thời gian, có thể quyết định những hoạt động này trên cơ sở sản phẩm hoặc quy trình. Tiến hành các hoạt động hợp lý hóa hoặc kết nối ( khu vực/ toàn cầu) dẫn đến sản phẩm xuyên biên giới hoặc việc chuyên môn hóa quy trình sản xuất.
Tìm kiếm tài sản chiến lược
Các nhà đầu tư tiến hành mua lại hoặc liên minh để thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh dài hạn.
Nhân tố kéo: Các nhân tố thu hút FDI của nước nhà, của địa phương
Các nước các địa phương muốn thu hút, kêu gọi được các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư ở nước mình, địa phương mình cần phải xây dựng các chính sách kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi.
Để có thể giải thích nguyên nhân của việc lưu chuyển vốn đầu tư nước ngoài hay giải thích nguyên nhân hình thành FDI ta sử dụng mô hình hiệu suất sử dụng vốn cận biên để giải thích nguyên nhân của FDI là do sự chênh lệch về hiệu suất cận biên của vốn giữa các nước
Mô hình này được xây dựng trên các giả định: nền kinh kế thế giới chỉ có hai nước I và II; trước khi di chuyển vốn thì năng suất cận biên của vốn đầu tư ở nước I ( thừa vốn ) thấp hơn ở nước II ( thiếu vốn); theo quy luật thì năng suất cận biên của vốn giảm dần. Luồng FDI sẽ hình thành và di chuyển từ nước I sang nước II cho đến khi năng suất cận biên của vốn ở hai nước bằng nhau ( tại điểm P). Kết quả là sản lượng thế giới tăng lên do sử dụng một cách hiệu quả hơn các nguồn lực sản xuất. Mô hình cũng giải thích sự ảnh hưởng khác nhau của FDI ở nước nhận đầu tư và nước đi đầu tư. Ở nước I, thu nhập từ sử dụng vốn tăng lên do năng suất cận biên của vốn tăng, trong nước II thì diễn ra ngược lại. Như vậy FDI mang lại lợi ích cho cả 2 nước.Chính vì vậy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là rất quan trọng. Để thu hút được nguồn vốn FDI tiềm năng này cần phải có chiến lược tổng thể lâu dài vì vậy phải xây dựng được một chương trình xúc tiến đầu tư hiệu quả.
1.1.2.2. Thực trạng về đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Từ năm 2001 đến nay, toàn tỉnh đã thu hút được 248 dự án đầu tư trong nước và 43 dự án đầu tư nước ngoài với tổng mức vốn đăng ký đầu tư trên 10.000 tỷ đồng và 64,5 triệu USD. Trong đó, có 90 dự án đầu tư trong nước và 25 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 600 tỷ đồng và 25 triệu USD đã hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động. Phần lớn các dự án đầu tư đăng ký đều có quy mô vừa và nhỏ (dưới 10 tỷ đồng). Xu hướng những năm gần đây các dự án đăng ký có quy mô vốn đầu tư ngày càng lớn, đã thu hút được một số dự án có vốn đăng ký đầu tư lớn như: Dự án Nhà máy Nhiệt điện Đồng Rì (huyện Sơn Động) có vốn đăng ký 3.700 tỷ đồng, Cụm công nghiệp Ô tô Đồng Vàng vốn đăng ký 3.000 tỷ đồng, Dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay có vốn đăng ký 320 tỷ đồng của Công ty cổ phần Xi măng Bắc Giang...Các dự án đầu tư trực tiếp nươc ngoài có vốn đăng ký lớn như: Công ty TNHH Fuhong Precision Component Bắc Giang, vốn đăng ký 10 triệu USD, Công ty TNHH Korea-Việt Nam, vốn đăng ký 4,85 triệu USD, Công ty Philko Vina, vốn đăng ký 3 triệu USD...Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào tỉnh ta chủ yếu là các nhà đầu tư Châu Á, trong đó Trung Quốc và Hàn Quốc (37 dự án, chiếm 86%), còn lại là các nước khác như Đài Loan, Niu Di Lân, Hồng Công, Li Băng, Australia...
Riêng trong năm 2008, địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tiếp nhận 27 hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư ( GCNĐT ) và hồ sơ đề nghị điều chỉnh của các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong đó:
- Hồ sơ đề nghị cấp mới là : 21 hồ sơ
- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh : 4 hồ sơ
- Hồ sơ đăng ký lại theo Nghị định 101/NĐ – CP : 2 hồ sơ
Số hồ sơ đề nghị cấp GCNĐT và hồ sơ đề nghị điều chỉnh đều được xử lý đúng hạn, không có hồ sơ nào để quá thời gian giải quyết theo quy định của Pháp luật.
Năm 2008, tỉnh Bắc Giang đã cấp mới GCNĐT cho 21 nhà đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư đăng ký là 178,2 triệu USD, đưa tổng vốn dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ trước đến nay lên 68 dự án với tổng vốn đăng ký là 387,68 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó:
- Về lĩnh vực đầu tư, vốn đăng ký mới chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 18 dự án, trị giá 159 triệu USD, chiếm 89% tổng vốn đăng ký mới. Số còn lại thuộc lĩnh vực như: Vận tải kho bãi và dịch vụ khác.
- Về hình thức đầu tư, phần lớn những dự án đầu tư nước ngoài trong năm 2008 được thực hiện chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài (18 dự án, vốn đăng ký 158,2 triệu USD) chiếm 85% về số dự án và 88% về vốn đăng ký.
- Về đối tác đầu tư, hiện có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Bắc Giang, trong đó Hàn Quốc đứng đầu về số dự án (chiếm 42%) còn Nhật Bản đứng thứ 2 về số dự án nhưng lại đứng đầu về vốn đăng ký với 109,9 triệu USD (chiếm 61,67%)
Trong bối cảnh nước ta chịu tác động tiêu cực của lạm phát và khủng hoảng tài chính thế giới dẫn đến chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, mức nhập siêu lớn....ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các mặt của đời sống xã hội nhưng địa bàn tỉnh Bắc Giang vẫn thu hút được lượng vốn FDI ở mức khá (178,2 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2007 ).
Tỉnh Bắc Giang chủ động trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp GCNĐT nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh, phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhiều dự án quy mô lớn được triển khai ngay sau khi được cấp GCNĐT như dự án sản xuất mắt thần quang học của Công ty TNHH SANYO đầu tư 95 triệu USD cấp GCNĐT tháng 7/2008 và khởi công xây dựng trong tháng 9/2008.
Tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI cũng thu được nhiều kết quả tích cực mặc dù môi trường kinh doanh không thuận lợi. Doanh thu của các doanh nghiệp FDI đạt 88,7 triệu USD (tăng 35% so với năm 2007 ), trong đó doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong năm 2008 đạt 80,6 triệu USD, tăng 20,5 triệu USD so với năm 2007 và chiếm 55% kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu đã góp phần mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao kim ngạch xuất của tỉnh.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp cho ngân sách của tỉnh 5,2 tỷ đồng trong năm 2008 (tăng 12% so với năm 2007 ), đây là một con số còn khiêm tốn so với các tỉnh khác. Đó là do các doanh nghiệp đang trong quá trình được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Trong năm 2008, khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thu hút khoảng 6.041 nghìn lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tính đến thời điểm này khoảng 11.000 nghìn lao động.
1.1.2.3.Thực trạng về thu hút các dự án viện trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 42 dự án vốn ODA do các bộ, ngành Trung ương và địa phương quản lý. Trong đó, các dự án có 17 dự án do bộ, ngành Trung ương quản lý với số vốn hơn 180 tỷ đồng, 23 dự án do địa phương quản lý với số vốn trên 780 tỷ đồng. Các dự án ODA có số vốn lớn như: Dự án Giảm nghèo tỉnh Bắc Giang, có số vốn 21,026 triệu USD, Dự án hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi Cầu Sơn-Cấm Sơn, 22,8 triệu USD, Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Bắc Giang, 19,3 triệu USD. Các dự án ODA của tỉnh do các nước Đức, Nhật Bản, Đan Mạch, Thái Lan... và các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Hải ngoại Nhật Bản (JBIC) tài trợ, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi, lưới điện nông thôn, cải tạo nâng cấp các trường tiểu học, trồng và chăm sóc rừng...
1.1.2.4. Thực trạng các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Từ năm 2001 đến nay, toàn tỉnh đã triển khai thực hiện 60 dự án với tổng số vốn đã đầu tư hơn 46 tỷ đồng của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như Plan (Anh), GVC, GTV (Italia), EU (Cộng đồng Châu Âu), DED, FES (đức), Madson Quakers, ACS, CAMA, PAT (Mỹ), Ofamquebec (Hà Lan), Phụ nữ dân chủ Thuỵ Điển, Hội vì tâm và hội hột gạo Việt Nam tại Pháp, Quỹ bảo trợ trẻ em thế giới,… đối tượng đầu tư là các vùng cao, miền núi, nông dân, phụ nữ và trẻ em có nhiều khó khăn cho các lĩnh vực: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển nông nghiệp, xây dựng các hạ tầng cơ sở, mua sắm trang thiết bị cho trường học và y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và trẻ em, nâng cao đời sống tinh thần, nhà ở cho trẻ em khiếm thị và khuyết tật, một số nhu cầu cho làng trẻ em tật nguyền; nâng cao kỹ năng truyền thông, tập huấn, nhận thức phát triển cùng cộng đồng; nâng cao kỹ năng tổ chức chỉ đạo thực hiện chuyên đề, dự án, vay tín dụng phát triển kinh tế gia đình,…Kết quả thực hiện các dự án đã góp phần tích cực và có hiệu quả thiết thực nhất định cho một số nơi trong việc xoá đói giảm nghèo, giảm bớt khó khăn cho một số trẻ em tật nguyền; tăng thêm thiết bị, đồ dùng cho một số nhà trẻ, mẫu giáo, trường học; nâng cao hơn tư duy đầu tư và tính toán hiệu quả phát triển kinh tế gia đình; nâng cao dân trí, trách nhiệm với cộng đồng; nâng cao hơn phương pháp chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; quan tâm chăm sóc hơn đối với người già, người mù, trẻ mồ côi và tật nguyền,…
1.1.3. Khái quát chung về trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang.
Các nước cũng như các địa phương sử dụng nhiều công cụ để thu hút các nhà đầu tư. Một trong những cách tiếp cận quan trọng và phổ biến nhất là sử dụng một tổ chức chuyên môn đó là cơ quan xúc tiến đầu tư. Hầu hết các hoạt động xúc tiến để marketing và quảng cáo về quốc gia là một địa điểm đầu tư hấp dẫn được tập trung vào các cơ quan xúc tiến đầu tư. Các cơ quan này chính là nền tảng nỗ lực của đất nước, địa phương thu hút các khách hàng, là các nhà đầu tư.
Để thu hút đầu tư được nhiều dự án đầu tư vào tỉnh nhà, Bắc Giang cũng thành lập một cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nhằm mục đích đến gần hơn với các nhà đầu tư, hỗ trỡ các doanh nghiệp khi đến đầu tư vào Bắc Giang đó là Trung Tâm Xúc tiến Đầu tư và Phát triển doanh nghiệp Bắc Giang.
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang
a) Chức năng
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp Bắc Giang là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân,có con dấu và tào khoản riêng.
Chức năng của Trung Tâm:
- Xúc tiến đầu tư.
- Tư vấn XTĐT.
- Tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Công tác tư vấn xúc tiến đầu tư:
Tham mưu giúp Sở thực hiện các công việc:
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược thu hút đầu tư.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch XTĐT hàng năm và 5 năm
- Tổ chức các lớp tâp huấn, đào tạo nâng cao năng lực hoạt động XTĐT cho các cán bộ quản lý nhà nước và ở các doanh nghiệp.
- Xây dựng các tài liệu để quảng bá hình ảnh, giới thiệu về tỉnh Bắc Giang phục vụ thu hút đầu tư.
- Xây dựng mối quan hệ với các bộ, ngành TW, các tổ chức quốc tế để tạo điều kiện thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu giúp sở KH và ĐT xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư.
-Tiến hành tư vấn xúc tiến đầu tư xây dựng, trong đó có một số nội dung tư vấn miễn phí theo Quyết định số 53/2002/QĐ-UB.
Công tác tư vấn XTĐT xây dựng:
- Tư vấn miễn phí hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện đầu tư.
- Tư vấn lập dự án đầu tư sản xuất – kinh doanh cho các nhà đầu tư.
- Tư vấn đầu tư xây dựng.
Công tác tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:
- Tiến hành tư vấn hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh.
- Tổ chức cung cấp thông tin pháp lý, thị trường, công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm hỗ trợ đào tạo đội ngũ quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo theo kế hoạch đã được sở KH và ĐT phê duyệt.
- Tham gia làm thành viên Quỹ Bảo lãnh tín dụng (nếu được thành lập tại tỉnh Bắc Giang) với phần vốn góp hiện Trung tâm đang quản lý.
- Hỗ trợ các hoạt động chuyên môn cho Câu lạc bộ doanh nghiệp tỉnh.
b) Nhiệm vụ
-Thường trực tiếp nhận các hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và chủ trì phối hợp thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
-Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, giúp tổ chuyên gia tổng hợp kết quả đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
-Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính-Vật giá, Kho Bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các ngành, huyện, thị về quy chế quản lí đầu tư, xây dựng và công tác đấu thầu.
-Dự kiến danh mục vốn đầu tư cho các công trình cấp thoát nước, công trình đô thị, trụ sở các ngành không thuộc chức năng ngành quản lí và theo dõi công tác xây dựng quy hoạch đô thị, khu vào cụm công nghiệp.
-Hướng dẫn đôn đốc các sở, ngành chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm, phát hiện đề xuất với lãnh đạo sở tháo gỡ khó khăn về chế độ chính sách, những bất hợp lí trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
-Tham gia cùng các phòng đề xuất và chiến lược đầu tư phát triển KT-XH, hướng dẫn các sở lập dự án đầu tư theo định hướng đã xác định xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý và cả năm; Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác tháng, quý, năm của phòng.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang
Trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang được tổ chức như một cơ quan hoạt động độc lập dưới sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
Ban lãnh đạo
Đồng chí: Nguyễn Cường -Giám đốc trung tâm
Đồng chí: Ngô Thiết Phùng – Phó Giám đốc trung tâm
Đồng chí: Trần Trọng Hiền – Phó Giám đốc trung tâm
Các bộ phận chức năng:
Bộ phận xúc tiến đầu tư
Bộ phận cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư
Bộ phận pháp lý
Bộ phận thư ký
Bộ phận hành chính quản trị
a) Ban lãnh đạo
Đồng chí: Nguyễn Cường - Giám đốc Trung tâm
+ Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan trước Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Trực tiếp chỉ đạo công tác: tổ chức cán bộ; tài chính; thi đua khen thưởng; Qũy Bảo lãnh tín dụng và là Chủ tài khoản cơ quan.
+ Phụ trách bộ phận hành chính - kế toán, bộ phận tư vấn đầu tư xây dựng.
Đồng chí: Ngô Thiết Phùng- Phó giam đốc
+ Giúp giám đốc chỉ đạo công tác tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; quản lý tài sản công. Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
+ Giúp Giám đốc xây dựng các văn bản liên quan đến: Kế hoạch tháng, quý, năm của cơ quan. Các báo cáo gửi cấp trên và các cơ quan có liên quan; Quy chế, quy định nội bộ… Được Giám đốc ủy quyền ký các văn bản liên quan đến công tác tư vấn phát triển doanh nghiệp.
+ Trực tiếp phụ trách bộ phận tư vấn phát triển doanh nghiệp.
+ Giúp Giám đốc hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Đồng chí: Trần Trọng Hiền – Phó Giám đốc
+ Giúp Giám đốc chỉ đạo công tác: Tư vấn xúc tiến đầu tư xây dựng; phong trào đoàn thể cơ quan.
+ Được Giám đốc ủy quyền ký các văn bản liên quan đến công tác tư vấn xúc tiến đầu tư xây dựng.
+ Trực tiếp phụ trách bộ phận xúc tiến đầu tư xây dựng.
b) Các bộ phận chức năng
Bộ phận xúc tiến
Tạo sự quan tâm của nhà đầu tư đối với Bắc Giang như một địa điểm đầu tư bằng cách nhằm vào các nhà đầu tư nước ngoài và phương iện thông tin đại chúng nước ngoài; tổ chức đoàn ra đoàn vào; tiến hành quảng bá, marketing và các chiến dịch quan hệ công chúng; và xuất bản các tài liệu xúc tiến đầu tư.Lựa chọn nhà đầu tư.
Bộ phận cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư
Cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu tư và chịu trách nhiệm về các trường hợp cụ thể
Xử lý các trường hợp đầu tư mới do Bộ phận xúc tiến đầu tư tạo ra hoặc có được bằng các cách khác. Mỗi trường hợp mới được giao cho một nhân viên phụ trách. Nhân viên phụ trách trường hợp này chịu trách nhiệm làm đầu mối xử lý từ đầu cho đến khi kết thúc; tức là, cho đến khi có quyết định về việc tiến hành đầu tư, hoặc khi trở lên rõ ràng là khách hàng sẽ không tiến hành đầu tư nữa.
Bộ phận tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư
Chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động để khuyến khích họ tái đầu tư. Bộ phận này cũng hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động khắc phục bất kỳ khó khăn, trở ngại nào có thể làm cho họ giảm quy mô hoặc đóng cửa các hoạt động của họ.
Bộ phận pháp lý
Cung cấp tư vấn pháp lý cho cơ quan xúc tiến đầu tư và cấp các giấy phép và chấp thuận mà trung tâm xúc tiến đầu tư chịu trách nhiệm theo luật định
Bộ phận thư ký
Tư vấn chính sách, xây dựng kế hoạch chiến lược, chuẩn bị báo cáo hàng năm, bảo đảm rằng tất cả các yêu cầu báo cáo trình Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh được thực hiện đúng thời hạn ( ví dụ, các báo cáo giám sát hoạt động hàng quý) và hỗ trợ các cuộc họp của ban giám đốc.
Bộ phận hành chính quản trị
Chịu trách nhiệm về nhân sự, đào tạo, và các hoạt động tài chính; bảo đảm sự vận hành trôi trảy của hệ thống thông tin quản lý và dịch vụ văn phòng; và quản lý nhân viên lễ tân và quản lý xây dựng.
Phân công nhiệm vụ cho các nhân sự của trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang:
Đồng chí Trần Trọng Hiền - Phó Giám đốc TT - phụ trách bộ phận XTĐT:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động chung của bộ phận Xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động XTĐT hàng tháng; quý; năm..
- Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và các Bộ; Ngành; các cơ quan trong tỉnh để tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động Xúc tiến đầu tư của tỉnh và của Trung tâm.
- Một số nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở và Giám đốc Trung tâm phân công.
Đồng chí Nguyễn Xuân Trung - Chuyên viên:
- Đón tiếp và làm việc với các nhà đầu tư trong nước (thuộc lĩnh vực phân công).
- Thu thập và cập nhật các văn bản và tài liệu liên quan đến lĩnh vực Đầu tư; trực tiếp nghiên cứu và theo dõi các ngành và lĩnh vực sau:
+ Các ngành và lĩnh vực: Tài nguyên và môi trường; Giao thông vận tải; Lao động - Thương binh và Xã hội; Xuất - Nhập khẩu; Doanh nghiệp.
+ Các huyện, Thành phố: Yên Thế; Việt Yên; Lục Nam và Lạng Giang.
- Phối hợp với Báo, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và liên hệ với huyện Lục Nam, hoặc huyện Lạng Giang làm phóng sự giới thiệu về công tác XTĐT vào tháng 11/2008. Chuẩn bị nội dung và phối hợp với các đơn vị để thực hiện.
- Tổ chức lớp tập huấn "Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác XTĐT" của tỉnh.
- Liên hệ tổ chức đoàn đi thăm quan học tập về XTĐT ở tỉnh Lạng Sơn.
- Làm công tác nội vụ của bộ phận: Theo dõi tập hợp kết quả hoạt động của bộ phận về các mặt; tập hợp viết báo cáo tình hình thực hiện và kết quả chung của bộ phận; lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động của bộ phận.
- Một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo phân công.
Đồng chí Nguyễn Ngọc Sơn - Chuyên viên:
- Đón tiếp và làm việc với các nhà đầu tư trong nước (thuộc lĩnh vực phân công).
- Thu thập và cập nhật các văn bản và tài liệu liên quan đến lĩnh vực Đầu tư; trực tiếp nghiên cứu và theo dõi các ngành và lĩnh vực sau:
+ Các ngành và lĩnh vực: Công thương; Tài chính; Ngân hàng; Nông nghiệp; Phòng cháy và chữa cháy; Các Khu, Cụm công nghiệp trong tỉnh.
+ Các huyện, Thành phố: Sơn Động; Lục Ngạn; Yên Dũng và Thành phố Bắc Giang.
- Tập hợp nội dung các thủ tục đăng ký đầu tư và triển khai thực hiện đầu tư; các biểu mẫu liên quan đến thủ tục đầu tư để hướng dẫn và cung cấp cho nhà đầu tư.
- Phối hợp với Báo, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và liên hệ với huyện Lục Ngạn, hoặc Thành phố Bắc Giang làm phóng sự giới thiệu về công tác XTĐT vào tháng 10/._.n động thu hút đầu tư
- Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các bộ, ngành để vận động, thu hút nguồn vốn ngân sách TW và nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA). Tập trung cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, hạ tầng ngoài khu công nghiệp.
- Trên cơ sở quan hệ với các tổ chức Quốc tế, các hội hữu nghị, các ngành, các tổ chức hội chủ động vận động thu hút nguồn vốn viện trợ phi chính phủ (NGOs). Chú trọng các dự án hỗ trợ về y tế, xoá đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã v.v..
- Phối hợp tốt với các cơ quan tuyên truyền (báo chí, đài truyền hình) ở trung ương tăng cường quảng bá hình ảnh của tỉnh. Chủ động giới thiệu tiềm năng, cơ hội, các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh ra nước ngoài bằng các hình thức phong phú như: gửi thư mời, thư điện tử, thông tin trên Website v.v.., đồng thời tăng cường các đoàn vận động đầu tư làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài để kêu gọi các dự án FDI lớn, quan trọng.
- Trên cơ sở giúp đỡ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tự tổ chức hoặc phối hợp với các tỉnh lân cận tổ chức các cuộc hội thảo XTĐT ở trong nước và nước ngoài; tiến tới phối hợp với bộ phận Xúc tiến Đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngoài.
2.2.2.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư
- Làm tốt công tác tư vấn hỗ trợ ban đầu cho nhà đầu tư, trong việc cung cấp thông tin về: định hướng đầu tư; quy hoạch; khu công nghiệp; các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; trình tự thủ tục hành chính; giá dịch vụ; giá thuê đất, giá nhân công v.v..
- Hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
- Khuyến khích thành lập các công ty tư vấn XTĐT, hoạt động môi giới đầu tư.
- Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư. Tổ chức các buổi họp mặt thân mật các nhà đầu tư nước ngoài nhân dịp Tết Dương lịch hoặc Tết Nguyên đán, tạo nên tình cảm gắn bó giữa nhà đầu tư với chính quyền và nhân dân trong tỉnh.
2.2.3. Giải pháp về phía nhà nước và các cơ quan trung ương.
2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút đầu tư
Để cải thiện môi trường pháp lý đòi hỏi, một mặt, phải tạo điều kiện thông thoáng về pháp lý cho hoạt động đầu tư theo cả nghĩa ban hành quy chế mới, cả dỡ bỏ, sửa đổi những quy chế không phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng trong sáng, nhất quán và dự đoán trước được của luật pháp chính sách. Đồng thời, để tạo được môi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động ĐTNN và ĐTTN về lâu dài cần tiến tới thống nhất điều chỉnh 2 hoạt động này trong một bộ luật đầu tư duy nhất chung cho cả ĐTNN và ĐTTN
Để đáp ứng yêu cầu này, trước hết cần phải rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTNN, đánh giá tính khhả thi, tính trùng lắp, tính bất hợp lý của hệ thống. Trên cơ sở đó cắt bỏ, sửa đổi những văn bản, quy định không còn phù hợp, đồng thời có thể bổ sung thêm các văn bản, quy định mới phù hợp hơn, nhưng cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo về sự ổn định và tính dự đoán trước được của pháp luật và chính sách để các nhà ĐTNN có thể tính toán trước được lợi ích và rủi ro của đầu tư theo sự vận động khách quan của quy luật thị trường. Do đó, cần nghiên cứubổ sung quy định về cách xử lý thỏa đáng đối với trường hợp quy định trong giấy phép đầu tư và trường hợp các quy định mới của Chính phủ làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư đã được quy định trong giấy phép đầu tư, và trường hợp các quy định mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi cấp giấy phép đầu tư.
Về lâu dài, các giải pháp này còn đòi hỏi phải tăng cường pháp chế đảm bảo cho luật pháp vận hành có hiệu quả để vừa đảm bảo quyền lợi cho các nhà ĐTNN nhưng vẫn đảm bảo lợi ích và chủ quyền đất nước.
Cụ thể, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa, những quy định pháp lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần:
2.2.3.2.Mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTTTNN
Để tiến tới một mặt bằng pháp lý về hình thức tổ chức đối với doanh nghiệp trong nước và DNCVĐTNN, cần cho phép các nhà ĐTNN được thành lập và áp dụng phổ biến hình thức công ty cổ phần có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Đồng thời, cũng nên cho phép các nhà ĐTNN thành lập các công ty đa mục đích hoặc đa dự án. Các công ty này phải khai báo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư mỗi khi thực hiện một dự án mới để bảo đảm kiểm soát của nhà nước.
Mặt khác, cho phép thành lập pháp nhân đối với dự án có quy mô lớn, nội dung SXKD phức tạp; đối tượng hợp đồng là những công trình mà các bên cùng tham gia quản lý, điều hành, không phân biệt trách nhiệm riêng rẽ giữa các bên ( Trung Quốc có quy định tương tự về vấn đề này).
Đối với các trường hợp không thể tố chức thành một pháp nhân, có thể cho phép thành lập Ban điều phối với địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền được quy định rõ.
Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, việc giới hạn quyền góp vốn bằng tiền Việt Nam của nhà ĐTNN đã làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư của ta, không phù hợp với tinh thần khuyến khích nhà ĐTNN tái đầu tư bằng nguồn thu nhập hợp pháp tại Việt Nam, đồng thờilàm giảm tính hấp dẫn, cạnh tranh về hình thức góp vốn của ta so với các nước trong khu vực. Vì vậy, cần cho phép nhà ĐTNN mở rộng phương thức góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc hợp pháp tại Việt Nam, thay vì chỉ được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam như hiện nay.
Cho phép doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư.
Doanh nghiệp FDI được phép thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam. ĐTNN được kinh doanh rộng rãi hơn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư.
Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh.
Cho phép dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn được phép tăng tỷ lệ tiêu thụ trong nước, nếu sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu.
Thực hiện thỏa đáng nguyên tắc “không hồi tố” với các dự án được cấp phép đầu tư trong những trường hợp sau khi dự án được cấp phép mà luật mới của nước ta quy định về thuế doanh thu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...cao hơn, gây khó khăn và làm đảo lộn phương án kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài hcính của các dự án FDI nhằm khắc phục sơ hở gây thiệt hại đến lợi ích của bên Việt Nam.
2.2.3.3.Nới lỏng quy định về thời hạn hoạt động của DNCVĐTNN.
Một số nước trong khu vực có chính sách rất thông thoáng về thời hạn hoạt động của dự án ĐTNN (Malaysia quy định thời hạn 60 năm và có thể kéo dài tối đa đến 99 năm; Philippin, Thái Lan không hạn chế thời hạn hoạt động của dự án...). Vận dụng kinh nghiệm của các nước khu vực, đồng thời nhằm tạo điều kiện khuyến khích dự án ĐTNN sử dụng và đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật tiên tiến, tăng cường tính hấp dẫn, cạnh tranh của ta với các nước khu vực, cần cho phép các dự án đầu tư nước ngoài được hoạt động với thời hạn tối đa đến 70 năm và có thể đến 99 năm với các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm.
2.2.3.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn ĐTNN.
Tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật cụ thể hoá 3 quyền của nhà ĐTNN tại Việt Nam về đất đai là quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê và quyền thế chấp. Đây là 3 quyền năng cần được tiếp tục nghiên cứu và thể chế hoá để phục vụ lâu dài cho việc hoạch định các chính sách về ĐTNN.
Để hoàn thiện chính sách đất đai đối với ĐTNN cần chú trọng các nội dung sau đây:
- Ngoài vấn đề thế chấp quyền sử dụng đất, cần soát xét lại giá cho thuê đất, giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc đối với việc triển khai dự án. Cần sớm chấm dứt cơ chế các doanh nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; chuyển sang thực hiện chế độ Nhà nước cho thuê đất.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước về việc áp dụng chính sách đất đai đối với các nhà ĐTNN như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Mianma...để xây dựng cơ chế cho thuê đất dài hạn (khoảng 70-99 năm), thu tiền một lần và các nhà đầu tư có toàn quyền sử dụng, định đoạt, cho thuê, thế chấp...trong thời hạn thuê đất.
- Từng bước thực hiện thống nhất tiền cho thuê đất đối với các DN (không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay DNCVĐTNN).
- Rà soát và xem xét giảm mức tiền thuê đất cho phù hợp với định hướng thu hút đầu tư, đảm bảo mức tiền thuê đất không cao hơn các nước trong khu vực. Giảm giá thuê đất trong các KCN, KCX.
- Đối với các KCN, KCX nên có cơ chế riêng về cho thuê đất theo nguyên tắc giảm tới mức tối đa tiền cho thuê, và trong một số trường hợp đặc biệt thì có thể không thu tiền thuê đất ở những khu vực thuộc diện đặc biệt khó khăn như Đông Anh, Sóc Sơn, hoặc ở những ngành thuộc diện khuyến khích phát triển nhanh.
- Đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất
- Nghiên cứu, ban hành chế độ đền bù, giải toả đất theo nguyên tắc:
+ áp dụng thống nhất một chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất (không phân biệt dùng cho an ninh quốc phòng hay ĐTNN)
+ Giá đất tính đền bù phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Tổ chức được giao đất, thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền đền bù cho người có đất bị thu, nhưng phía Việt Nam phải chịu trách nhiệm giải toả mặt bằng và chỉ giao đất cho chủ dự án FDI khi đã giải phóng xong mặt bằng.
2.2.3.5.Tăng hoặc bổ sung mức độ ưu đãi về tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như:
- Sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Việt Nam làm việc trong các DNCVĐTNN để khuyến khích sử dụng người Việt Nam giữ các vị trí quản lý và chuyên môn chủ chốt (theo hướng nâng mức khởi điểm tính thuế và giảm mức thuế suất).
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãi tài chính như giải quyết nhanh vấn đề hoàn thuế cho các nhà ĐTNN, tạo thuận tiện cho việc chuyển lợi nhuận về nước và cho việc góp vốn được dễ dàng, đặc biệt là không nên hạn chế hoặc đưa ra quy định bắt buộc các nhà ĐTNN phải góp vốn bằng tiền mặt khi họ cũng đang gặp những khó khăn khách quan.
- Cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi của các quy định mới về thuế lợi tức, giá thuế đất mới; xem xét để miễn giảm thuế doanh thu đối với những DN thực sự lỗ vốn.
- Xoá bỏ ấn định tỷ lệ nguồn vốn trong các dự án và lĩnh vực cần phát triển mà vốn trong nước không đủ, không có khả năng hoặc không muốn đầu tư.
Ngoài ra, cần tiếp tục đề ra và thực hiện các cam kết về ưu đãi thuế trong khuôn khổ AFTA. Đồng thời, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán để xử lý nghiêm theo luật định những hành vi trốn thuế, ẩn lậu thuế. Kịp thời xem xét, điều chỉnh các chính sách còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế để đảm bảo cho môi trường đầu tư nói chung ngày càng được thêm cải thiện..
- Giảm dần tỷ lệ kết hối ngoại tệ để tiến tới xoá bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện; từng bước thực hiện mục tiêu tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai.
- Phát triển mạnh hệ thống đồng bộ các thị trường, nhất là thị trường vốn. Các DNCVĐTNN được tiếp cận rộng rãi thị trường vốn; được vay tín dụng, kể cả trung và dài hạn, tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể bảo đảm bằng tài sản của các công ty mẹ ở nước ngoài.
- Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động tài chính của DNCVĐTNN; ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp; đồng thời bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.2.3.6.Tiếp tục hoàn thiện chính sách lao động và tiền lương
Đặc biệt coi trọng nâng cao trình độ, năng lực và bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Như phần trên đã đề cập, trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, lao động rẻ không còn có sức hấp dẫn lớn nhất đối với các nhà ĐTNN, đặc biệt là trong các ngành mũi nhọn. công tác chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh, khoa học - công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh. Một đội ngũ lao động có tay nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, có tác phong công nghiệp... mới là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Do đó, cần cải cách hệ thống giáo dục, cân đối giữa đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và sinh viên đại học, xây dựng một số trung tâm dạy nghề có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung có trình độ cao, ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác, Nhà nước cần quy định chặt chẽ chế độ bảo hiểm y tế, xã hội, điều kiện làm việc, điều kiện an toàn lao động...Các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải được xác định rõ trên quan điểm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động, ngăn chặn các hiện tượng vi phạm trách nhiệm vật chất, tinh thần và quyền con người của người lao động. Phát triển thị trường lao động, nhất là lao động có trình độ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và nhà đầu tư trực tiếp tiếp xúc và thoả mãn cung cầu theo những nguyên tắc thị trường.
Cần tiếp tục hoàn thiện các loại văn bản quy định áp dụng đối với người lao động trong các DNCVĐTNN. Các văn bản đặc biệt chú trọng là quy định về tuyển dụng, lựa chọn lao động, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, vấn đề đào tạo, đề bạt và sa thải lao động, các văn bản xử lý tranh chấp về lao động, tiền lương, thu nhập. Cho phép các nhà ĐTNN trực tiếp tuyển chọn lao động không thông qua trung gian. Mặt khác, tăng cường giáo dục đào tạo toàn diện để nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của các nhà ĐTNN cả về giá cả, chất lượng và kỷ luật lao động Việt Nam.
Ngoài ra cần quan tâm hoàn thiện bộ máy hành pháp về quản lý lao động trong các DNCVĐTNN, thành lập phân toà lao động để xử lý kịp thời, thoả đáng các tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể. Tăng cường hiệu lực của các quy định nhà nước về lao động đặc biệt là về ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, xử lý nghiêm minh những trường hợp làm sai quy định về trả công lao động, tính thuế thu nhập cho người nước ngoài.
2.2.3.7. Tiếp tục phát triển đồng bộ và hoàn thiện chính sách thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và vận động đầu tư
Trong thời gian tới, cả ở cấp tỉnh lẫn trung ương cần quan tâm phát triển đồng bộ các loại thị trường (trước hết là thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ, thị trường lao động và các thị trường khác liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) đi đôi với tăng cường công tác bảo vệ bản quyền trí tuệ, sở hữu công nghiệp, trấn áp mạnh mẽ tình trạng làm hàng giả, buôn lậu...
Đẩy mạnh các hoạt động mở rộng thị trường cho các dự án ĐTNN thông qua việc khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Khai thác các thế mạnh của bên nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu thị trường để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp cần thiết được thực hiện là:
- Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm đã chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là những sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.
- Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng, thực thi nghiêm ngặt luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ, chống bán phá giá hàng hoá, chống gian lận thương mại và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu.v.v...Đồng thời, sử dụng phối hợp cả các biện pháp kinh tế lẫn các biện pháp hành chính để ngăn chặn hiệu quả nạn buôn lậu, hàng giả, làm ăn thiếu nghiêm minh....
- Bảo đảm đối xử công bằng, thoả đáng và bình đẳng về chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà ĐTNN.
2.2.3.8.Tiếp tục hoàn thiện chính sách về chuyển giao công nghệ
Quy định cụ thể các yêu cầu về chuyển giao công nghệ trong các dự án FDI (bao gồm cả yêu cầu về máy móc, thiết bị, đào tạo quản lý, vận hành, kinh nghiệm thị trường...), coi trọng việc hình thành các khu công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà ĐTNN. Xây dựng các trung tâm dịch vụ tư vấn và thẩm định công nghệ để giúp các nhà quản lý và đối tác Việt Nam thực hiện việc giám định chất lượng và giá cả một cách nghiêm minh theo các quy định của pháp, để tránh tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao thiết bị, máy móc lạc hậu với giá cả cao.
Ngoài ra, cần coi trọng đầu tư ngân sách phát triển, tạo vùng nguyên liệu, đào tạo nhân lực, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc giảm chi phí dự án trên địa bàn, nhằm tạo mọi thuận lợi cho dự án triển khai có hiệu quả cho nhà đầu tư. Cho phép tăng tỷ lệ tiêu thụ tại thị trường nội địa đối với những sản phẩm buộc đảm bảo tỷ lệ xuất khẩu.
Cuối cùng, kiến nghị Chính phủ cho phép Hà Nội có những cơ chế riêng trong việc tập trung việc quản lý FDI vào một đầu mối của thành phố, tích cực rà soát các thủ tục quản lý FDI để cắt giảm, hợp lý hoá và tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chủ động đề nghị trung ương tăng cường phân cấp cho địa phương trong các hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI, trước hết trong việc vận động đầu tư, phê duyệt quy mô dự án đầu tư, giành các ưu đãi tài chính cao nhất có thể cho các dự án có hàm lượng vốn, khoa học công nghệ và tiềm năng giải quyết việc làm cao…
2.2.4. Các giải pháp khác
Tăng cường tuyên truyền vận động, quảng cáo, thông tin giá cả, tư vấn, môi giới và ưu đãi về giá cả cho các hoạt động trên để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được sản xuất. Cùng với việc hạn chế nhập các mặt hàng đó, cần có biện pháp kích cầu cả đầu tư và tiêu dùng để mở rộng sức mua dung lượng thị trường trong cả nước đảm bảo cho sự phát triển.
Tổng điều tra phân loại các doanh nghiệp trên địa bàn theo khả năng cạnh tranh trong HNKTQT để có giải pháp, lộ trình hỗ trợ thích hợp. Xây dựng thí điểm 1-2 tập đoàn doanh nghiệp đa sở hữu của Bắc Giang, định hướng hoạt động xuyên quốc gia, trước hết chọn trong các ngành chủ lực của Bắc Giang. Tập trung hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu hàng hoá có sức cạnh tranh của Bắc Giang.
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành xây dựng, hoàn thiện, hiện đại hoá và thực hiện bắt buộc hệ thống chỉ tiêu định mức, tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật và chất lượng hoạt động của toàn cơ quan, từng phòng, ban, bộ phận, công đoạn, quy trình và cá nhân... nhằm chuẩn hoá và nâng cao chất lượng, trình độ công tác chuyên môn. Thực hiện "ISO hoá" trên phạm vi toàn Tỉnh.
Các Sở, ngành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và các công ty lớn để cung cấp rộng rãi, giá rẻ cho các doanh nghiệp Bắc Giang, từ đó có chính sách vận động và điều chỉnh đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút FDI của các nước trong khu vực để kịp thời có những đối sách phù hợp, tránh bị động và lạc hậu.
Nhanh chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư FDI với chất lượng cao, từng dự án cần được mô tả khái quát về nội dung, sản phẩm, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước... để các nhà ĐTNN nghiên cứu các thông tin này có thể ra quyết định đầu tư.
Thường xuyên mở lớp và tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về HNKTQT nói chung và về FDI nói riêng cho cán bộ công nhân viên chức, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh dưới tất cả các hình thức, nhất là lớp tập trung và truyền hình, báo chí.
Cấp kinh phí NSNN để tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư, xuất bản các tài liệu về HNKTQT và thị trường một cách đồng bộ, hệ thống và cập nhật... Tỉnh tăng nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục-đào tạo để xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia. Bắc Giang cần tính đến việc xây dựng một số trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Thành phố cũng cần ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cho các trường trọng điểm, chất lượng cao, có những chế độ ưu đãi để có điều kiện học hỏi, mở rộng quan hệ, giao lưu với các trường trong khu vực và quốc tế để đi đầu trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức đào tạo nhằm đào tạo những học sinh có chất lượng cao, tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức trong tương lai.Tích cực in ấn tài liệu giới thiệu các chính sách, các ưu đãi, các điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giá thuê đất, giá điện nước... ở Bắc Giang để các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, so sánh và dễ dàng hơn trong việc ra quyết định thành lập dự án FDI, nên cung cấp miễn phí tài liệu này cho họ (phụ lục: Danh mục tài liệu xúc tiến đầu tư).
Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet (Trang Web Bắc Giang), các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI vào Bắc Giang để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các văn phòng đại diện của nước ngoài đặt tại Bắc Giang, phối hợp với tổ chức du lịch, thương mại, hàng không, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư để giới thiệu cơ hội đầu tư và lắng nghe ý kiến của họ để sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tế.
Các đoàn công tác từ huyện, tỉnh đến các sở, ban, ngành khi đi công tác nước ngoài cần được giao nhiệm vụ giới thiệu các cơ hội đầu tư ở Bắc Giang, đồng thời thu thập thông tin về thị trường đối tác nước ngoài để cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam.
Tăng cường nâng cao hoạt động của đường dây nóng ở Sở KH & ĐT Bắc Giang, trả lời miễn phí các câu hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài có ý định nhằm tạo niềm tin và cơ hội cho các nhà ĐTNN.
Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động ở Bắc Giang. Thường xuyên tổ chức các hội nghị các văn phòng đại diện nước ngoài để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp FDI, từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Hỗ trợ NSNN lập văn phòng đại diện, Trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư, lao động ở Mỹ, EU và một số nước khác để tiến hành xúc tiến thương mại, đầu tư, xuất khẩu lao động Bắc Giang và các tỉnh khác. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư và xuất khẩu của Tỉnh để tài trợ tập trung cho hoạt động mở rộng thị trường và vận động đầu tư ở nước ngoài của các doanh nghiệp Bắc Giang và các địa phương bạn có nhu cầu.
Xúc tiến môi giới, kêu gọi FDI thông qua hệ thống các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện đóng trên địa bàn Bắc Giang, các cơ quan lãnh sự quán Việt nam tại nước ngoài, các tổ chức ngân hàng, tổ chức tư vấn pháp luật, các hãng thông tấn báo chí, hàng không, bưu chính viễn thông...nhằm cung cấp thông tin và tạo ra tiền đề ban đầu cho các nhà ĐTNN.
KẾT LUẬN
Trong bối Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Xúc tiến đầu tư càng trở nên quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả Xúc tiến đầu tư đang là yêu cầu bức thiết không chỉ của chính mỗi cơ quan xúc tiến đầu tư mà còn là yêu cầu cho các cấp, các ngành quản lý quản lý hoạt động đầu tư của tỉnh nhà.
Xúc tiến đầu tư càng hoạt động có hiệu quả thì càng có điều kiện, cơ hội cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân trong địa bàn tỉnh. Tuy nhiên để hoạt động này đem lại hiệu quả cần hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau phù hợp với tiềm năng vốn có của tỉnh và xu thế phát triển kinh tế.
Nhận thấy rõ điều đó nên trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang tôi thấy hoạt động Xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Giang đã được nhìn nhận và quan tâm nhưng vẫn chưa khai thác được hết khả năng của mình. Vì vậy tôi tập trung nghiên cứu để phân tích những vấn đề cụ thể trong thực trạng hoạt động của chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Đồng thời dựa trên những nghiên cứu phân tích cụ thể đó để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tac xúc tiến đầu tư của địa phương mình.
Hy vọng rằng những giải pháp này là những gợi ý để Trung tâm xúc tiến đầu tư có thể tham khảo và áp dụng trong quá trình tiến hành hoạt động Xúc tiến đầu tư của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua để hoàn thành chuyên đề này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tình hình Kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang năm 2008.
2. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2008.
3. Kế hoạch xúc tiến đầu tư – Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang năm 2009.
4. Kỹ năng xúc tiến đầu tư – Bộ kế hoạch đầu tư – NXB Chính trị quốc gia năm 2003.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang từ 2006 – 2010.
6. Luật đầu tư – Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
7. Nghị định 108/2006/NĐ-CP – Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
8.Luật doanh nghiệp – Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG 2
1.1. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của cơ quan xúc tiến đâu tư tỉnh Bắc Giang. 2
1.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang 2
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2
1.1.1.2 Tiềm năng và nguồn lực 6
1.1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội 13
1.1.2. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua 18
1.1.2.1. Tổng quan về đầu tư 18
1.1.2.2. Thực trạng về đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 23
1.1.2.3.Thực trạng về thu hút các dự án viện trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 25
1.1.2.4. Thực trạng các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 25
1.1.3. Khái quát chung về trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang. 26
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 26
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 28
1.1.3.3. Công tác lập kế hoạch của Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bắc Giang. 33
1.2. Phân tích thực trạng xúc tiến đầu tư tại trung tâm xúc tiến đầu tư Bắc Giang 35
1.2.1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 35
1.2.2. Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh Bắc Giang 36
1.2.3. Thực trạng xúc tiến đầu tư theo chương trình Xúc tiến đầu tư của quốc gia và của tỉnh. 52
1.2.3.1.Phân tích mô hình SWOT của tỉnh Bắc Giang 52
1.2.3.2.Thực trạng xay dựng chiến lược xúc tiến đầu tư. 53
1.2.3.2. Thực trạng xây dựng các mối quan hệ với đối tác hiệu quả 73
1.2.3.3. Công cụ sử dụng cho công tác xúc tiến đầu tư 76
1.2.3.4. Các chính sách ưu đãi đầu tư 76
1.3. Đánh giá thực trạng xúc tiến đầu tư 82
1.3.1. Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 82
1.3.2. Đánh giá thực trạng xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 87
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư ở Bắc Giang 89
1.3.3.1. Hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư 89
1.3.3.2.Công tác quy hoạch 89
1.3.3.3. Cở sở hạ tầng 90
1.3.3.4. Nguồn nhân lực 90
1.3.3.5. Công tác giải phóng mặt bằng 91
1.3.3.6. Năng lực của các đối tác 92
1.3.3.7. Năng lực của cơ quan xúc tiến đầu tư 92
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG 94
2.1. Định hướng phát triển và đầu tư của tỉnh Bắc Giang đến năm 2006-2010 94
2.1.1.Công nghiệp: 94
2.1.2. Nông-lâm nghiệp- thuỷ sản: 94
2.1.3.Thu hút đầu tư: 95
2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Giang 95
2.2.1. Các giải pháp của tỉnh Bắc Giang 95
2.2.1.1. Công tác cải cách thủ tục hành chính 95
2.2.1.2. Về công tác quy hoạch 96
2.2.1.3. Về thị trường lao động 96
2.2.1.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu 97
2.2.1.5. Về thị trường vốn 98
2.2.1.6. Về thị trường đất đai khu vực sản xuất kinh doanh 98
2.2.1.7. Về thị trường công nghệ 98
2.2.1.8. Về tiêu thụ sản phẩm 99
2.2.1.9. Công tác tuyên truyền 99
2.2.2. Thực hiện xúc tiến đầu tư 99
2.2.2.1. Nâng cao năng lực hoạt động XTĐT 99
2.2.2.2. Xây dựng hình ảnh địa phương 100
2.2.2.3. Xây dựng quan hệ 101
2.2.2.4. Thực hiện vận động thu hút đầu tư 101
2.2.2.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư 102
2.2.3. Giải pháp về phía nhà nước và các cơ quan trung ương. 103
2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu hút đầu tư 103
2.2.3.2.Mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTTTNN 103
2.2.3.3.Nới lỏng quy định về thời hạn hoạt động của DNCVĐTNN. 105
2.2.3.4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn ĐTNN. 105
2.2.3.5.Tăng hoặc bổ sung mức độ ưu đãi về tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như: 106
2.2.3.6.Tiếp tục hoàn thiện chính sách lao động và tiền lương 107
2.2.3.7. Tiếp tục phát triển đồng bộ và hoàn thiện chính sách thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và vận động đầu tư 109
2.2.3.8.Tiếp tục hoàn thiện chính sách về chuyển giao công nghệ 109
2.2.4. Các giải pháp khác 110
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2217.doc