LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển được nếu không có hoạt động đầu tư, hoạt động đầu tư được coi là chiếc chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đ ầu t ư, do đ ó d ự án đ ầu tư có vai trò quyết đ ịnh đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự án là một khâu trong quá trình chuẩn bị đầu tư, kết quả của việc thẩm định sẽ là căn cứ để ra các quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Như vậy thẩm định dự án hay nói các
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h khác là chất lượng thẩm định dự án có tác động rất lớn, quyết định tới hiệu quả của mỗi dự án. Thẩm định dự án trở thành khâu không thể thiếu trong mỗi hoạt động kinh doanh đầu tư
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với hoạt động vay để cho vay, các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình
Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng có nhiều rủi ro tiềm ẩn, vì vậy cần có những biện pháp tốt để giải quyết các rủi ro đó. Một trong những biện pháp đó là nâng cao chất l ượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã quyết định lựa chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh". Chuyên đề được chia làm hai phần:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Trong quá trình phân tích, do kinh nghiệm và trình độ nhận thức còn hạn chế, luận văn của em sẽ khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Đầu tư, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng VP Bank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/ NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535 / QĐ-UBB ngày 4 tháng 9
Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN.Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của vpbank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam
* Về vốn điều lệ
Ban đầu khi thành lập vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ - NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ năm 1996. Đến cuối năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận cho VP Bank được nâng vốn điệu lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong quý 1 năm 2005, VP Bank đã được phép nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng có số vốn điều lệ lớn nhất cả nước
* Về mạng lưới chi nhánh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động ở các thành phố lớn. Cuối năm 1993, thống đốc NHNN đã chấp thuận cho VP bank mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Năm 1994, VP bank mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, Huế, Sài Gòn được thành lập. Đầu năm 2005,VP bank tiếp tục mở bốn chi nhánh cấp 1 khác là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vĩnh Phúc và chi nhánh Bắc Giang
Tính đến tháng 7 năm 2005, hệ thống VP bank có tổng cộng 30 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 10 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh, thành phố của đất nước là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch. Trong năm 2006, VP bank dự kiến sẽ mở thêm khoảng 20 điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành là trọng điểm kinh tế của cả nước.
* Mạng lưới ngân hàng đại lý
Hiện nay, có trên 200 ngân hàng thuộc nhiều nước trên thế giới và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
* Về đội ngũ cán bộ
Số lượng cán bộ, nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là gần 700 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học (chiếm 87%). Với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP bank luôn được đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.
Những năm 1994-1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Trong giai đoạn này ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tỷ suất lợi nhuận/vốn cổ phần đạt 36%/năm (95- 96) chất lượng tín dụng đảm bảo, các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên do một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á, một phần do những sai lầm về mặt chủ quan, thời kì tiếp theo ngân hàng đã phải đương đầu với cuộc khủng hoảng nặng nề. Từ năm 1997 tới nay được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng và ngân hàng nhà nước tình hình đã có nhiều chuyển biến thuận lợi, VPBank đã dần bước vào giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới.
Với phương châm xây dựng VPBank trở thành "Ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và cả nước”, khách hàng tiềm năng của VPBank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. Mặt khác, việc xác định mục tiêu chiến lược như trên còn là quyết định táo bạo và đúng đắn của Hội Đồng quản trị, đã giúp cho VPBank đứng vững trên thị trường tài chính đầy thử thách và biến động trong thời gian qua
Với những chỉ tiêu đạt được vượt xa so với kế hoạch chứng tỏ VPBank ngày càng được người dân tin cậy và là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay số khách hàng thường xuyên của ngân hàng đã lên tới con số 100.000 khách hàng. VPbank cũng có tới 61 ngân hàng đại lý tại 31 quốc gia, trong đó có những ngân hàng nổi tiếng như ABN AMRO, The bank of NewYork, Citibank, The bank of Tokyo- Mitsubitshi…Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ phấn đấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phấn đấu hết mình để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2. Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Hội đồng
tín dụng
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Các ban
tín dụng
Ban điều hành
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Hội sở
Phòng kế toán
Các chi nhánh cấp 1
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hơp và Quản lí hành chính
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối
Phòng thu hồi nợ
Văn phòng VPBank
Trung tâm tin học
Trung tâm kiều hối phát chuyển tiền nhanh W.U
Trung tâm đào tạo
Các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như: Quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng; bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ phần...
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chyên trách. Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng...
- Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
- Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, được phân bổ cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của ngân hàng
- Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ và kho tiền
+ Quỹ nghiệp vụ :
Bộ phận thu tiền
Bộ phận chi tiền
Bộ phận kiểm ngân
Bộ phận giao dịch
+ Kho tiền:
Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho
Thực hiện việc xuất nhập kho
- Các phòng giao dịch có chức năng :
+ Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
+ Thu hút tiền gửi trong dân cư
+ Cho vay
+ Thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch
- Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch được bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng một khách hàng để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn. Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng nghiệp vụ liên quan
- Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn thư, tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị, quản lý văn thư đi- đến, quản lý con dấu...
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một số năm gần đây
* Về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động được VPBank đặc biệt quan tâm. Kết quả đến hết năm 2005, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5.228 tỷ đồng, tăng 35% so với thực hiện năm 2004, trong đó riêng tiền tiết kiệm đạt gần 1.621 tỷ đồng, tăng 5.2% so với thực hiện năm 2004. Huy động trên thị trường liên ngân hàng và các tổ chức tín dụng được trên 3.364 tỷ đồng, tăng 63.4% so với thực hiện năm 2004. Nhìn chung các đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch
Bảng 1: Tổng nguồn vốn và cơ cấu huy động vốn của ngân hàng
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
1.211,5
100%
2.212,9
100%
3.872,8
100%
5.228,2
100%
Huyđộng trên
thị trường I
931,79
77%
1.242,8
56%
1.824,5
42.7%
1.882,2
36%
Tiền gửi tiết kiệm
797,1
66%
1.032,5
47%
1.541,3
39.8%
1.620,7
31%
Tiền gửi thanh toán
134,69
11%
210,3
9%
283,2
7.3%
261,5
5%
Huyđộng trên thịtrườngII và tiền gửi khác
279,72
23%
970,08
44%
2.048,2
52.8%
3.346
64%
(Nguồn: báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm)
Bảng số liệu cho thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động từ 2 thị trường I và II trong tổng nguồn vốn đã thay đổi qua các năm. Cụ thể tỷ trọng nguồn vốn huy động qua thị trường I có xu hướng giảm từ 77% năm 2002 xuống còn 36% năm 2005, trong khi đó vốn huy động ở thị trường II lại tăng từ 23% năm 2002 lên 64% năm 2005. Nhìn chung đây là xu hướng tích cực bởi vì nguồn vốn huy động qua thị trường II có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình quân.
Mặt khác cũng từ bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Xét về mặt tuyệt đối, tổng nguồn vốn huy động tăng từ 1.221,5 tỷ năm 2002 lên ở mức 5.228,2 tỷ vào năm 2005, tức là tăng 4.006,7 tỷ trong vòng 4 năm. Tuy nhiên nếu xét về giá trị tương đối, mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng tốc độ tăng năm sau lại có xu hướng giảm so với năm trước, cụ thể là tốc độ gia tăng vốn đã giảm từ 82,6% năm 2003 xuống còn 34,5% vào năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời gian qua, ngân hàng phải đương đầu với nhiều khó khăn gây ra do sự cạnh tranh găy gắt giữa các ngân hàng thương mại trong việc thu hút các nguồn tiền gửi dân cư. Tuy nhiên, để đạt được những kết quả như trên, ngân hàng đã không ngừng chú trọng các biện pháp tăng cường huy động vốn nhằm tăng tăng tài sản có, cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, liên tục mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh trong toàn quốc, duy trì tốt quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng… Đặc biệt ngân hàng đã tích cực đưa ra những hình thức huy động mới như tiết kiệm có bốc thăm trúng thưởng hay tiết kiệm VND được bù trượt giá USD, sản phẩm này đã đáp ứng được tâm lý của khách hàng e ngại sự mất giá của VND so với USD nhưng lại muốn hưởng lãi cao. Nhờ những nỗ lực trên mà công tác huy động vốn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tổng nguồn vốn huy động liên tục qua các năm tạo tiền đề cho sự tăng trưởng của ngân hàng trong những năm tới.
* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động mang lại chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2005 đạt 2.761 tỷ đồng, tăng 28,1% so với thực hiện năm 2004, dư nợ cho vay đạt 2.358 tỷ đồng tăng 26,4% so với năm 2004. Thu nhập thuần từ tiền lãi đạt 108,2 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2004. Nhờ kết hợp sử dụng nhiều biện pháp tăng cường hoạt động tín dụng, công tác cho vay của ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
Kết quả hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay
Tỷ đồng
1.088
1.749
2.155
2.761
Doanh số thu nợ
_
922
1.281
1.585
2.028
Tổng dư nợ các loại
+ Ngắn hạn
+ Trung- dài hạn
_
1.103
727,98
375,02
1.525
914,9
610,2
1.865
1.004,24
862,76
2.358
1.115,42
1.202,58
Chất lượng tín dụng
Nợ trong hạn
Tỷ đồng
959,61
1.323,7
1.855,67
2.323,3
Nợ quá hạn
_
143,39
201,3
9,327
34,71
Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ
%
13
13.2
0.5
1.47
(Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng qua các năm)
Cơ cấu cho vay trong tổng dư nợ cũng có những thay đổi đáng kể, dư nợ ngắn hạn có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng giảm (từ 66% năm 2002 xuống còn 47,3% năm 2005), trong khi dư nợ trung- dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng dư nợ (từ 34% năm 2002 lên 51% năm 2005). Đây là một xu hướng tích cực trong hoạt động của mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay
Cũng trong thời gian qua nhờ chú trọng công tác lựa chọn khách hàng, thẩm định tín dụng trước khi cho vay cũng như đề ra các biện pháp nhằm quản lý và giám sát có hiệu quả nguồn vốn vay, mà hoạt động tín dụng của ngân hàng đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm ở mức từ 13% năm 2002 xuống chỉ còn 1,47% năm 2005, điều này có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng đi đôi với an toàn trong hoạt động tín dụng
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
2.1. Quy trình thẩm định dự án
Sơ đồ2: Sơ đồ thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Yêu cầu bổ sung
chưa đầy
đủ, hợp lệ
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Tiến hành thẩm định
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Hoàn tất hồ sơ và giải ngân
Lập tờ trình thẩm định
Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
đầy đầy
đủ
không
Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay
đạt
đạt yêu
cầu
VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án
2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng hiện nay được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm các phương pháp: so sánh đối chiếu, dự báo và phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy. Tuy nhiên phương pháp được áp dụng phổ biến nhất vẫn là phương pháp so sánh đối chiếu.
* Phương pháp so sánh đối chiếu
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ tập hợp và tiến hành so sánh với các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của các dự án tương tự đã được ngân hàng thẩm định. Các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng đó là: chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các định mức tiêu hao năng lượng, chi phí quản lý, tiền lương…
Mặt khác ở một số dự án các chỉ tiêu còn được so sánh với các định mức kinh tế- kỹ thuật do các cơ quản lý nhà nước ban hành ( như định mức sản xu ất, mức tính khấu hao, mức thuế thu nhập doanh nghiệp…), các số liệu này thường có độ tin cậy cao
* Phương pháp dự báo
Cán bộ thẩm định tiến hành thu thập các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng internet, các tạp chí chuyên ngành…), để tìm hiểu khả năng tiêu thụ, khả năng biến động về giá cả đầu vào, đầu ra của sản phẩm, chất lượng, giá cả của công nghệ sản xuất, biến động tỷ giá thị trường…
* Phương pháp phân tích độ nhạy
Trước hết cán bộ thẩm định dự kiến một vài nhân tố có ảnh hưởng tác động mạnh nhất tới hiệu quả tài chính dự án, sau đó tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cho các yếu tố này thay đổi theo những mức khác nhau. Trên cơ sở đó tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, nếu dự án vẫn đảm bảo tính hiệu quả tức là có thể sẽ được chấp nhận
2.3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
Sơ đồ 3: nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn : Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm
+Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí
+Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành ký
+Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
Hợp tác xã : Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
+Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp
+Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận
+Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
+Hợp đồng liên doanh
+Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt
+Giấy phép đầu tư
+Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
+Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
+Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
+Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư
* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :
+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho…
+Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.
* Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại VPBank.
+Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân).
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
+Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
+Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
+Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+Trình độ học vấn, chuyên môn
+Trình độ quản lý
+Hiểu biết pháp luật
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng
* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:
Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:
- Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi » 1.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.
- Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ.
Chỉ tiêu này » 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T):
T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo cách xác định thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số:
- Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá trị đi vay bên ngoài
- Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có
Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản._., hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư :
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
+Thẩm định về phương diện thị trường
+Thẩm định về hình thức đầu tư
+Thẩm định về phương diện kỹ thuật
+Thẩm định về phương diện tài chính
+Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
+Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không
2.2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau:
* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp:
- Đối với thị trường trong nước: Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau
+Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể được.
+Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu.
+Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm
+Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?
+Để xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định (năm/quý) ngân hàng thường sử dụng công thức sau:
Tổng mức = tổng lượng + tổng sản phẩm + tổng lượng - tổng lượng - tổng lượng
tiêu thụ tồn kho sản xuất nhập khẩu xuất khẩu tồn kho
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để tính được công thức trên, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin về tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng kỳ hoặc hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên ngành của địa phương hay các đầu mối kinh doanh lớn…
- Đối với thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua bán hàng hoá…
* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai
- Nguồn cung cấp trong nước :
+Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể có trong tương lai
+Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới
+Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai
- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm)
* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu):
+Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không?
+Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái?
+Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản phẩm của dự án là hàng tiêu dùng )
- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để xuất khẩu)
+Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm chất, mẫu mã hay không?
+Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã, bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có khả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không?
+Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào?
+Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú ý tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án (như lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ, những hiệp ước song phương hay các thoả ước quốc tế khác, những quy định của Việt Nam về hạn ngạch xuất khẩu…)
+Sản phẩm có được nhà nước trợ cấp xuất khẩu không? mức trợ cấp là bao nhiêu?
Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội dung thẩm định khác
2.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
- Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
+Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới
+Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam
+Đánh gía sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư
+Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
+Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán
+Đánh gía uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị .
+Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị với tiến độ thực hiện dự án
- Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
+Nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không. Có những nhà cung cấp đầu vào nào? có nhiều nhà cung cấp đồng thời hay chỉ có một nhà độc quyền cung cấp duy nhất?
+Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập khẩu nguyên vật liệu như thế nào?
+Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển dự kiến ra sao? Chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong giá thành sản phẩm
+Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu
- Các phương án thi công, xây dựng công trình
+ Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng
+ Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng mục công trình
+ Đánh giá việc bố trí cơ sở hạ tầng như: Điện, nước, giao thông…
2.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính
Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm:
+Tổng mức vốn đầu tư
+Nguồn tài trợ
+Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến
+Dòng tiền của dự án
+Tỷ suất chiết khấu
+Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
+Độ nhạy
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (tính cho chu kì sản xuất kinh doanh đầu tiên). Trong phần này cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính toán tất cả các khoản mục cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm tăng chi phí như trượt giá, lạm phát, các khoản mục có thể phát sinh thêm về khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự và những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và không cần thiết ở giai đoạn thực hiện đầu tư…), nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ta nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ cho dự án
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động. Sự hợp lý này rất cần thiết, vì dự án đi vào hoạt động cần đảm bảo vốn lưu động nếu không thì vốn cố định đã đầu tư vào nhà xưởng sẽ không phát huy được tác dụng. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề. Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng tự chủ về vốn lưu động của chủ đầu tư mà xác định nhu cầu và chi phí cho từng giai đoạn
* Nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn
Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng tham gia của mỗi nguồn cả về quy mô và tiến độ. Một dự án có thể được tài trợ từ rất nhiều nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt sau:
- Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn: Dự án thường được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Nếu là nguồn ngân sách cấp hay nguồn vốn vay thì cần có cam kết bằng biên bản sau khi các cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần, vốn liên doanh cần có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ của các cổ đông hay các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có phải có xác minh cụ thể
- Tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi vào vận hành đúng như dự kiến
* Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến. Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến,… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá tính chính xác của từng khoản mục phí (ví dụ giá cả nguyên vật liệu đầu vào mà doanh nghiệp đưa ra có phù hợp với chế độ kế toán không?…). Phân bố chi phí vay ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính khấu hao đã tuân thủ đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa, kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản phẩm
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý.
- Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến (50-80%) và mức tiêu thụ cũng đạt không cao (60-80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định). Lợi nhuận của Dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các sản phẩm. Chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí đã bao gồm cả lãi vay gọi là lợi nhuận trước thuế đối với Nhà nước là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận của Dự án mà ngân hàng quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế...
Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm cán bộ thẩm định cần lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án theo mẫu:
Bảng 3: Bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1
Năm 2
Năm…
1. Sản lượng
2.Tổng doanh thu không có VAT
3. Tổng chi phí
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí bán hàng và quản lý
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí lãi vay
+ Chi phí khác
4. Thu nhập trước thuế
5. Thuế TNDN
6. Thu nhập sau thuế
* Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, ngân hàng thường sử dụng một số những chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của cả đời dự án (NPV)
Là phần chênh lệch giữa tất cả các dòng tiền ròng của dự án trong tương lai được quy đổi về thời điểm hiện tại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng của cả đời dự án
Bi là thu nhập năm thứ i
Ci là chi phí năm thứ i
r là tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn
n là độ dài thời gian
Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV >= 0
- Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
IRR là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó để quy đổi các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì các khoản thu = các khoản chi hay nói cách khác thu nhập ròng của dự án bằng không. IRR là 1 chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể đạt được
(r2 - r1)
IRR = r1 + NPV1 * ------------------
NPV1 +½ NPV 2½
Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR > igh
igh được sử dụng thường là mức lãi suất vay ngân hàng
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T
Là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đó chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm
Tổng số vốn đầu tư
T = ----------------------------------
Lợi nhuận thu + Khấu hao cơ bản dùng
được hàng năm để trả nợ hàng năm
Dự án chỉ được chấp nhận chỉ khi thời gian hoàn vốn của dự án <=số năm hoạt động của dự án
- Xác định điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp các khoản chi phí của dự án, nói cách khác tại đó dự án không lãi cũng không lỗ. Điểm hoà vốn có thể được biểu hiện bằng sản lượng hoà vốn hoặc doanh thu hoà vốn
+ Điểm hoà vốn theo sản lượng (X)
F
X =
p - v
+ Điểm hoà vốn theo doanh thu (R)
F
R = v
1 - -----
p
Nếu điểm hoà vốn doanh thu hoặc sản lượng lớn hơn mức doanh thu hoặc sản lượng của cả đời dự án thì dự án sẽ lỗ và ngược lại. Do đó chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn
- Xác định năng lực hoà vốn (NI)
NI
=
Doanh thu hoà vốn
----------------------------------
Tổng doanh thu cả đời dự án
Chỉ tiêu NI lớn hơn hoặc bằng 30% thì dự án mới được lựa chọn
- Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư ( RR )
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
RR
=
Lợi nhuận sau thuế
----------------------------
Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Trong thực tế, trên cơ sở tổng hợp các bảng dự trù doanh thu, chi phí ở trên cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trên công cụ Excell theo mẫu sau
Bảng 4: Bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3…
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Khấu hao
4. Lãi vay
5. Thu nhập trước thuế
6. Thuế TNDN
7. Thu nhập sau thuế
8. Dòng tiền hàng năm (CFi)
9. PVCFi
10. NPV
11. IRR
13. T
14. RR
* Phân tích độ nhậy
Phân tích độ nhậy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một biến hay hai biến đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định trước hết cần dự đoán các yếu tố có khả năng tác động lớn nhất đến kết quả cuối cùng, sau đó cho các yếu tố đó tăng giảm với phương án giả định. Thông thường các yếu tố được xem xét đó là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản phẩm… mặt khác hiện nay còn có thể dùng thêm lãi suất đi vay và đây là yếu tố cơ bản quyết định tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Cụ thể xem xét các trường hợp :
+Sản lượng giảm 5%, 10%, 15%…do máy móc không hoạt động hết công suất dự kiến, thị trường tiêu thụ giảm, khả năng tổ chức sản xuất không tốt… từ đó dẫn đến tổn thất về doanh thu
+Biến phí tăng 5%, 10%, 15%… do giá cả nguyên nhiên liệu tăng, lương công nhân tăng, tuy nhiên giá bán sản phẩm và sản lượng không đổi từ đó dẫn đến lợi nhuận giảm
+Giá bán sản phẩm giảm 5%,10%,15%…nhưng chi phí sản xuất và sản lượng không đổi khiến cho doanh thu bị giảm
+Những thay đổi có thể trong chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách về thuế, các quy định về hạn ngạch, việc hình thành các khu công nghiệp khu chế xuất… có ảnh hưởng đến đầu ra đầu vào của dự án đến dự án
Trên cơ sở đó thiết lập các bảng tính độ nhậy theo các trường hợp một biến hay cả hai biến thay đổi đồng thời nhằm tính toán lại các chỉ tiêu NPV hay IRR của dự án theo mẫu dưới đây:
Bảng 5a: phân tích độ nhậy 1 chiều
Trường hợp cơ bản
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị…
NPV
Kết quả
IRR
Kết quả
Bảng5b: phân tích độ nhậy 2 chiều
Biến 1
Biến 2
NPV (IRR)
cơ sở
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
2.2.3.5. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
Trong phần này cán bộ thẩm định cần đánh giá những nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, đánh gía sự hiểu biết, khả năng tiếp cận và điều hành công nghệ mới của dự án
- Đánh gía tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật của các nhà thầu tham gia tư vấn, thi công xây lắp công trình
- Đánh giá khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án, phương án sắp xếp, bố trí lao động, trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động, kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp
2.2.3.6. Thẩm định về phương diện môi trường
Cán bộ thẩm định khi xem xét hồ sơ vay vốn cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự án có nằm trong diện phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không. Nếu có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận, phê duyệt
Trong quá trình khảo sát, cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ gây ô nhiễm môi trường của dự án, những giải pháp và phương tiện doanh nghiệp áp dụng trong việc xử lý các chất thải. Những giải pháp đó có phù hợp với các quy định của luật bảo vệ môi trường, của các Bộ ngành liên quan hay không, chi phí là bao nhiêu
2.2.3.7. Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án
Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với dự án, từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác hại của những rủi ro đó. Tuỳ mức độ phức tạp của dự án và khả năng của bản thân mà cán bộ thẩm định có thể chủ động tư vấn cho khách hàng hoặc báo cáo lên trưởng phòng tín dụng để cùng tìm hướng giải quyết. Các rủi ro xảy ra đối với một dự án đầu tư thông thường là:
- Rủi ro do khó, không tiêu thụ được sản phẩm theo dự kiến
- Rủi ro do mức độ cạnh tranh găy gắt hơn dự kiến vì có các đối thủ cạnh tranh mới, có các sản phẩm mới thay thế làm ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm
- Rủi ro do tác động của các yếu tố thiên nhiên, xã hội: Mưa, động đất, lũ, hoả hoạn, trộm cướp, lừa đảo…
- Rủi ro do các chính sách thay đổi của Nhà nước: thuế, xuất, nhập khẩu, đầu tư, đất đai…
- Rủi ro do thay đổi công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật
- Rủi ro do thay đổi về bộ máy quản lý, lãnh đạo công ty như: mâu thuẫn nội bộ, rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với các lãnh đạo chủ chốt, tài năng của công ty
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Để tránh những tổn thất xảy ra do khách hàng không trả được nợ như đã cam kết, một trong những quy định mà ngân hàng đưa ra đối với khách hàng muốn vay vốn là phải có tài sản đảm bảo. Tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo chính là nguồn trả nợ thứ 2 khi thu nhập từ hoạt động của dự án không đảm bảo để trả nợ. Tài sản đảm bảo cần được đánh giá 1 cách chính xác làm cơ sở xác định hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần thiết. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm
* Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo tín dụng trước hết phải có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định, nghĩa là tài sản đó phải:
+Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay hay người bảo lãnh
+ Không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng
+ Được phép giao dịch theo quy định của pháp luật
Nếu tài sản đảm bảo là các chứng từ có giá cần phải có xác nhận của cơ quan phát hành về nguồn gốc và giá trị của chứng từ
Cụ thể trong phần này cán bộ thẩm định cần
- Kiểm tra tính đầy đủ về mặt số lượng các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản của người đem cầm cố, thế chấp (như: sổ đỏ chứng minh quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô…), ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần khảo thêm những thông tin khác nhằm xác định rõ ràng vấn đề quyền sở hữu của người vay
- Tìm hiểu các nguồn thông tin từ các cơ quan có thẩm quyền như phòng tài nguyên môi trường, sở địa chính, uỷ ban nhân dân địa phương, toà án, cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo hay từ các phương tiện thông tin đại chúng khác… nhằm xác định tài sản hiện không có tranh chấp
- Kiểm tra, đối chiếu xem tài sản đảm bảo có thuộc danh mục những tài sản đảm bảo bị ngân hàng hạn chế hay cấm cho phép giao dịch không
* Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản
Tài sản đảm bảo phải là các tài sản có thể chuyển nhượng được trên thị trường. Những tài sản không được chấp nhận làm tài sản đảm bảo tín dụng là các loại tài sản ứ đọng, kém phẩm chất, các loại hàng hoá đặc chủng dễ bị phá huỷ do tác động của môi trường, thời gian… Cán bộ tín dụng cần có trách nhiệm khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng trên thị trường về các loại hàng hoá mà doanh nghiệp dùng làm tài sản đảm bảo để kết luận về tính dễ tiêu thụ của hàng hóa
Trong trường hợp cán bộ tín dụng không có khả năng đánh giá về các vấn đề trên thì phải báo cáo lại cho trưởng phòng xem xét báo cáo tổng giám đốc có hướng xử lý tuyệt đối cho vay trong khi chưa có khả năng đánh giá về tính năng tác dụng và tính dễ tiêu thụ của hàng hoá
* Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo
Công việc này do các nhân viên phòng thẩm định tài sản đảm bảo trực tiếp đảm nhiệm
Hạn mức cho vay là 1 tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị tài sản đảm bảo, được ngân hàng quy định tuỳ theo tính chất rủi ro của dự án nhằm đảm bảo nguyên tắc giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay
Lưu ý: đối với tài sản hình thành từ vốn vay, người vay phải cam kết dùng toàn bộ giá trị công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ nhà xưởng, văn phòng, kho tàng, thiết bị máy móc…để thế chấp cho ngân hàng. Trong trường hợp các công trình đầu tư xây dựng mới, các nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc khác… chưa hình thành trên thực tế hoặc đang xây dựng dở dang thì việc xác định giá trị tài sản này phải dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2.4. Tình hình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua
Trong thời gian qua, nhờ ngân hàng đã không ngừng chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt là công tác lựa chọn, phân loại khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định khách hàng vay vốn trước khi ra quyết định cấp tín dụng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ,… mà hoạt động thẩm định dự án đầu tư đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 6: Kết quả thẩm định dự án đ ầu tư t ại ngân hàng
N ăm
2002
2003
2004
2005
S ố dự án đã thẩm định (d ự án)
26
29
34
48
Số dự án đã cho vay ( d ự án)
24
26
30
41
Số tiền cho vay ( tỷ đồng)
798
986
1.103
1.867
Nợ quá hạn (tỷ đ ồng)
41.3
28.6
14.5
44.8
Qua bảng số liệu cho thấy số dự án được ngân hàng thẩm định li ên tục tăng qua các năm. Qua các năm từ 2002 đến 2005 số dự án được thẩm định đã tăng từ con số 26 lên 48 dự án, tức là tăng 22 dự án trong vòng 4 năm, điều này chứng tỏ ngân hàng đã và đang tạo được niềm tin từ phía khách hàng, ngày càng khẳng định được uy tín cao trên thương trường. Bên cạnh đó, mặc số lượng dự án cần thẩm định ngày một tăng, công việc nhiều song không vì thế mà ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Nhờ việc ngân hàng luôn thường xuyên đầu tư hệ thống thiết bị hiện đại, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, do đó chất lượng thẩm định dự án ngày càng được cải thiện. Nợ quá hạn có xu hướng giảm ( tổng số nợ quá hạn giảm từ 41.3 tỷ năm 2002 xuống chỉ còn 14.5 tỷ năm 2004), điều này đã khẳng định nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong công tác quản lý hoạt động thẩm định. Tuy vậy tỷ nợ quá hạn năm 2005 lại tăng đáng kể so với những năm trước, điều này gây ra là do sự biến động bất lợi của thị trường bất động sản trong nước, nhiều dự án vay nhưng không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên ngân hàng đã có sự điều chỉnh kịp thời và tỷ lệ nợ quá hạn này đến nay đã giảm xuống, đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng
III. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG: " DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐÁ XẺ VÀ ĐÁ TRANG TRÍ NỘI THẤT "
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
* Tên khách hàng: công ty TNHH Anh Trung
- Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiêm hữu hạn
- Trụ sở : 540 Đường Láng- Phường Láng Hạ -Đống Đa- Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/12/2001, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 06/09/2005
- Điện thoại: 04.7760286 Fax:7762557
* Ngành nghề kinh doanh:
+Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách
+Kinh doanh bất động sản
+Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng cơ sở hạ tầng
+Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, vật liệu xây dựng
+Sản xuất kinh doanh các sản phẩm, vật liệu xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ từ các loại đá, gỗ, kim loại
+Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
+Cho thuê văn phòng, nhà ở, ki ốt, trung tâm, kho bãi và nhà thi đấu thể thao
+Gia công cơ khí, sắt thép
+Sản xuất đá xẻ, đá granite, hoàn thiện đá, cắt đá tạo hình theo yêu cầu xây dựng, cột đá, đế cột…
+Kinh doanh lương thực thực phẩm
+Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
* Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 6,8 tỷ
* Đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ông Nguyễn Văn Sức
Số chứng minh thư nhân dân: 011575266 do công an thành phố cấp ngày 12/7/2005
* Mục tiêu của dự án : đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch block tự chèn và đá công nghiệp phục vụ thị trường nội địa
* Tổng vốn đầu tư : 11.200.000.000 đồng
* Địa điểm thực hiện dự án: xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
* Thời gian vay 5 năm, ân hạn 9 tháng.
Lãi suất đề nghị: 1%/tháng
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ khách hàng gửi đến bao gồm
- Đơn đề nghị vay vốn kiêm giấy nhận nợ
- Biên bản họp hội đồng thành viên của công ty TNHH Anh Trung chấp nhận việc vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án
- Quyết định phê duyệt dự án khả thi và các văn bản có liên quan
+Quyết định số 634/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về việc chấp thuận "dự án đầu tư xây dựng nhà máy đá xẻ và đá trang trí nội thất" của công ty Anh Trung
+Quyết định số 844/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về việc thu hồi đất tại xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên cho công ty thuê để xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
+Quyết định 1071/QĐ-UB phê duyệt phương án đền bù thu hồi đất, hoa màu và giá thuê đất khi giao đất cho công ty sử dụng
+Quyết định số 524/QĐ-UB về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử đất cho công ty Anh Trung
+ Biên bản đền bù giải phóng mặt bằng
+Quyết định số 2240/QĐ-BKHMT của Bộ khoa học và môi trường ngày 08/7/2005 về việc phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án" xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất"
- Đăng kí kinh doanh, mã số thuế
- Các hợp đồng liên quan đến việc xây dựng nhà máy sản xuất như: hợp đồng thuê các nhà thầu xây dựng, lắp đặt cho công trình, hợp đồng cung cấp điện, nước…
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2003, 2004 và 9 tháng 2005
- Báo cáo quyết toán thuế năm 2004 và báo cáo t._.dụng trong thực tế, như phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn… cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào số lượng và chất lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho các kết quả dự báo
Ngoài ra trong quá trình thẩm định cần lưu ý tới các yếu tố khác như: khả năng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, của nước xuất khẩu…vì chúng có thể ảnh hưởng đến đầu ra của dự án
* Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính
Thứ nhất, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án như: vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư lưu động, vốn đầu tư dự phòng, vốn đầu tư bù đắp các chi phí… bởi theo ý kiến của nhiều cán bộ thẩm định có kinh nghiệm thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng thường thấp hơn thực tế. Lý do là vì dự án khi đi vào thực hiện có thể phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng vốn đầu tư để dễ xin vay vốn hơn
Mặt khác nếu dự án đầu tư được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, cán bộ thẩm định nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến làm chậm tiến độ thi công của công trình
Thứ hai, khi thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của dự án như: lãi vay vốn lưu động, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất, thuê chuyên gia… ngân hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ tài chính, của cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, so sánh với chi phí sản xuất của sản phẩm tương tự trên thị trường, không nên chấp thuận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu tư hoặc tuỳ ý. Nếu là dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án mới hoàn toàn thì các chỉ tiêu của những dự án tương tự cũng là những tham khảo tốt.
Đối với chi phí khấu hao, ngân hàng cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính, hợp pháp, chính xác trong tính toán. Ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của dự án, của từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp tính sai quy định của Bộ tài chính thì VPBank cần tính toán lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng phải đặt chi phí này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính khả thi của dự án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, nó không phải nguồn có sẵn hiển nhiên, do đó nó có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm của dự án không tiêu thụ được
Thứ ba, cần chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án
Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản hoàn trả vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động. Bởi lẽ phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xưởng còn một giá trị thị trường nhất định. Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tuỳ theo quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không
Ngoài ra khi dự án kết thúc doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lưu động ròng, do đó khoản thu này phải được cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án
Như trong dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ trên, mặc dù các tài sản cố định của dự án được khấu hao trong vòng 14 năm và vòng đời của dự án chỉ là 10 năm, nhưng cán bộ thẩm định đã không đưa phần giá trị thanh lý tài sản cố định cũng như khoản thu hồi vốn lưu động vào dòng thu cuối cùng của dự án. Mặc dù dự án có hiệu quả ngay cả khi không có các khoản thu hồi trên, nhưng việc tính toán các dòng thu thiếu cơ sở khoa học như vậy sẽ làm giảm tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Thứ tư, các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu tư của ngân hàng, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của tiền, nếu không chúng sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Mặt khác, cùng với các chỉ tiêu NPV, IRR, T, ngân hàng cũng nên đưa các chỉ tiêu khác vào tính toán như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… những chỉ tiêu này sẽ bổ xung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án
Thứ năm, ngân hàng nên đưa ra một phương pháp tính tỷ suất chiết khấu thích hợp. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trên là cơ sở quan trọng để đánh giá tính khả thi của mỗi dự án đầu tư và là căn cứ cho các quyết định tài trợ vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, để các chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ bản chất của chúng thì việc lựa chọn một tỷ suất chiết khấu thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một dự án có thể được tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau và với mức lãi suất khác nhau. Do đó tỷ suất chiết khấu phải phản ánh được tổng chi phí cơ hội của tất cả các nguồn vốn đó
Hiện có nhiều phương pháp tính tỷ suất chiết khấu khác nhau, cán bộ thẩm định nên lựa chọn áp dụng sao cho phù hợp với từng loại dự án, chứ không nên chỉ sử dụng lãi suất ngân hàng làm lãi suất chiết khấu như hiện nay. Trong ví dụ trên, nếu tính theo phương pháp đơn giản nhất là phương pháp bình quân gia quyền, tỷ suất chiết khấu dùng để tính chuyển dòng tiền của dự án sẽ là :
r
=
2.600 * 12% + 8.600 * 9,5%
------------------------------------
11.200
=
10,08%
Tại thời điểm hiện tại lãi suất cho vay của ngân hàng là 12%/năm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tối đa trên thị trường tiền gửi là 9,5%/năm )
Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên áp dụng mức lãi suất chiết khấu được điều chỉnh theo các năm để phản ánh các tác động của môi trường tới dự án như lạm phát, trượt giá…
Thứ sáu, phân tích độ nhạy chưa được quan tâm đúng mức khi xem xét các dự án
Bảng 17: Bảng phân tích độ nhạy 1 chiều của dự án
Các yếu tố thay đổi
Mức thay đổi
NPV
% Thay đổi
NPV
Mức biến động của NPV khi yếu tố thay đổi 1%
Sản lượng SP :
+Đá
+Gạch block
Giảm 5%
Giảm 5%
Giảm 5%
-1.625.726
574.572
-432.623
-192.1
-67.44
-124.5
-38.48
-13.58
-24.9
Chi phí nguyên vật liệu
Tăng 5%
-342.958,9
-119.43
-23.89
Giá bán sản phẩm :
+Gạch block
+Đá
Giảm 5%
Giảm 5%
Giảm 5%
-1.496.473
-303.370
571.572
-184.8
-117.19
-67.61
-36.96
-23.44
-13.52
Qua bảng phân tích độ nhạy trên ta thấy trong các yếu tố tác động nhiều đến chỉ tiêu NPV thì sản lượng gạch Block là yếu tố có tác động mạnh nhất ( khi sản lượng gạch giảm 1% thì NPV giảm 24.9%), sở dĩ đó là bởi vì gạch block chiếm đa số trong tổng cơ cấu sản phẩm của dự án. Thứ 2 là nhân tố chi phí nguyên vật liệu (chi phí nguyên vật liệu tăng 1%, NPV giảm 23.89%). Do vậy trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần lưu ý tới sự thay đổi của các yếu tố là sản lượng gạch Block và chi phí nguyên vật liệu trước khi ra quyết định cho vay, vì chúng có thể tác động mạnh đến hiệu quả tài chính của dựa án
* Về xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ
Cách xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Hiện nay ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên trong thời gian đầu các máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường… Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả, ảnh hưởng đến sản xuất
Ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy sẽ phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cũng cần được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng
* Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro
Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm định của ngân hàng, đây là một khiếm khuyết rất lớn mà ngân hàng cần sớm khắc phục. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu những tổn thất có thể dự báo trước
Do vậy trong thời gian tới ngân hàng nên coi việc phân tích và quản lý rủi ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản. Còn trong tương lai, khi ngân hàng đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú, các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích theo kịch bản
2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thẩm định dự án của ngân hàng thời gian qua là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định riêng, có nhiệm vụ chuyên trách thẩm định các dự án trung và dài hạn, có sự độc lập với phòng tín dụng và quản lý nợ vay. Việc tổ chức bố trí như vậy sẽ giúp cho mỗi cán bộ thẩm định giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào công việc, đồng thời có thời gian để trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân. Ngân hàng cũng lưu ý tuyển chọn thêm các cán bộ có kinh nghiệm về thẩm định kinh tế-kỹ thuật dự án
Mặt khác ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các cán bộ thẩm định. Đồng thời cần thường xuyên rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bổ sung cán bộ còn thiếu cho các chi nhánh, thuyên chuyển các cán bộ không đủ khả năng đi làm việc khác
Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả công việc. Phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng, phòng thu hồi nợ, phòng tài sản…để thu thập được các thông tin chính xác về khách hàng, về dự án vay vốn
2.2.4.Chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ
Thực tế đã cho thấy con người luôn là yếu tố trung tâm, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chính con người quyết định sự thu thập thông tin, sử dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Do đó để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì trước tiên ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về mọi mặt: nhận thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp…
* Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao
Trong thời gian qua, đa số đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào VPbank đều có trình độ chuyên môn tương đối cao, tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng nên chú ý tiếp tục thực hiện công tác bổ sung, tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được các mục tiêu, các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần được hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao
Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của mình
* Đào tạo, trao đổi chuyên môn
Trong qua trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định luôn có xu hướng coi trọng phương diện tài chính hơn các phương diện khác. Điều này phần lớn là do những kiến thức mà họ được trang bị ở trường Đại học còn hạn chế, thông thường họ mới chỉ biết về mặt tài chính dự án, còn việc nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường, đánh giá hiệu quả dự án, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật… thì ít được đề cập, do đó việc họ lựa chọn phương án tài chính là căn cứ chủ yếu để thẩm định cũng là điều có thể hiểu được.
Tuy nhiên đòi hỏi về mặt chất lượng thẩm định đã dẫn đến sự khập khiễng giữa lý thuyết và thực tế. Bởi vì trong thực tế, quá trình thẩm định đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp tương đối cao về: pháp luật, kinh tế, công nghệ- kỹ thuật, thông tin thị trường, thanh toán quốc tế… do đó hoàn thiện công tác thẩm định dự án trước hết ngân hàng cần từng bước nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định
Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn, tìm nguồn tài liệu cho cán bộ tham khảo… Bên cạnh khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Lưu ý là để công tác đào tạo đạt được kết quả cao thì quá trình đào tạo này phải được diễn ra thường xuyên và có hệ thống
* Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức
VPbank cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ của mình để họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác, trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn
Ngân hàng cũng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ có hành vi tiêu cực, vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng…
Việc làm tốt công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cũng phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, lựa chọn và đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực, có phẩm chất tốt và có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng
2.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định. Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định càng có độ chính xác cao. Do đó VPBank một mặt cần gia tăng các nguồn cung cấp thông tin, mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin một cách có hiệu quả
Đối với những thông tin liên quan dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án. Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan …
Tuy nhiên việc thu thập các nguồn thông tin trên nhiều khi khá khó khăn do phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do đó các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học. Cán bộ thẩm định cần cập nhật các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư ( như : quy chế đấu thầu, quy định về tổng dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp…), các thông tin về thị trường giá cả… Đồng thời tiến hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì lưu trữ dưới dạng văn bản như hiện nay
Mặt khác, để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn, ngân hàng nên thiết lập một trung tâm thông tin riêng. Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm các thông tin cần thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định. Ngân hàng cũng cần sớm xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu riêng cho mình
2.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại nói chung và đòi hỏi của ngành ngân hàng nói riêng, VPBank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng LAN cũng như mạng ADSL…
Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước
2.2.7.Các giải pháp khác
Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định, bởi thẩm định dự án là một công việc phức tạp, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công tác thẩm định đạt được hiệu quả cao, ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số giai đoạn kiểm tra trước mà cả trong và sau cho vay. Như vậy quá trình này diễn ra liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực tế này, VPbank nên có một quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt những khó khăn về chi phí cho các cán bộ thẩm định, đồng thời nó cũng góp phần đào tạo cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin học… trong quá trình thẩm định
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan
Thứ nhất, Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng
Thứ hai, Nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách
Nhà nước cần đưa ra các chính sách phát triển kinh tế hợp lý, tránh những đột biến xuất hiện làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng nói riêng, gây thiệt hại cho ngân hàng, chủ đầu tư và toàn thể nền kinh tế
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế nhằm có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn
Chính phủ cũng cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tíndụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh do chưa có quy định cụ thể
Chính phủ cũng cần có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên vớikết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước về từng bước mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với những đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ Kế hoạch đầu tư…
Thứ ba, Nhà nước cần có quy định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát tình hình của doanh nghiệp, qua đó có thể phòng ngừa rủi ro. Mặt khác cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán nhà nước và kiểm tóan độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Để nâng cao hoạt động của kiểm toán trước hết cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam, tiêu chuẩn hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với những chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt quốc hội nên có quy định các báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi của cơ quan kiểm toán
Thứ tư, Nhà nước cần đẩy mạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cá doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao tính trách nhiệm, tự chủ và chất lượng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước
Thứ năm, các Bộ chủ quản như Bộ công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, tổng cục thống kê…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án. Bên cạnh đó, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, đồng thời hàng năm công bố công khai các thông tin này để các ngân hàng thương mại cũng như chủ đầu tư dễ dàng thu thập thông tin
2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Để đẩy mạnh việc sắp xếp, kiện và củng cố lại các ngân hàng này theo hướng phát triển, an toàn và ổn định thì vai trò chủ đạo của ngân hàng nhà nước là rất cần thiết. Do đó ngân hàng nhà nước cần có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư nói riêng
Ngân hàng nhà nước cần ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ khoa học môi trường, của các ngân hàn sao cho phù hợp với điều kiện nước ta, đồng thời hoà nhập với thông lệ quốc tế
Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành, cần chú trọng kỹ năng thực hành bằng phầm mềm thẩm định trên máy tính với các ví dụ thực tiễn. Hàng năm Ngân hàng nhà nước nên tổ chức các hội nghị tổng kết đầu tư của các ngân hàng thương mại vào từng lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tới
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng để cung cấp các nguồn thông tin hữu ích, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm tín dụng (CIC), đồng thời cung cấp thêm các thông tin kinh tế- kỹ thuật có liên quan cho công tác thẩm định
Công tác thanh tra giám sát cần được đẩy mạnh nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng nhất là công tác thẩm định để hạn chế những rủi ro
Ngoài ra các ngân hàng thương mại cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Bởi vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hợp tác này rất có ý nghĩa, nhất là đối với các dự án đồng tài trợ
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư
Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án, trước hết các doanh nghiệp nên chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình
Các dự án đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt độn. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính… Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, tránh coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay
Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao với ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến hành tốt, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi
2.3.1. Kiến nghị với VPBank
Ngân hàng nên thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến tham tán và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định
Bên cạnh đó ngân hàng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp có phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của nhà nước và kế hoạch cho vay của ngân hàng. Mặt kh c ngân hàng sẽ thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi công cuộc đầu tư nói chung và với hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng nói riêng. Nó tạo ra tiền đề để cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Vì vậy việc thẩm định dự án cần được thực hiện một cách nghiêm túc và phải tiến hành liên tục ở tất cả các khâu của qúa trình đầu tư hay ở các giai đoạn trước, trong và sau cho vay nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra và đem lại các dự án thực sự có hiệu quả cho xã hội
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại ngân hàngthương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích cũng như các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn
Một lần nữa em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Ái Liên- Giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể các cán bộ của ngân hàng VPBank đã tận tình giúp đỡ em trong qúa trình thực tập và giúp em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 1
1.2. Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban 3
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một số năm gần đây 6
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 10
2.1. Quy trình thẩm định dự án 10
2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 12
2.3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 13
2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn 13
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 16
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư : 19
2.2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án 19
2.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 22
2.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính 23
2.2.3.5. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình 31
2.2.3.6. Thẩm định về phương diện môi trường 31
2.2.3.7. Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án 31
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay 32
2.4. Tình hình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua 34
III. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG: " DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐÁ XẺ VÀ ĐÁ TRANG TRÍ NỘI THẤT " 35
3.1. Ví dụ 35
3.2. Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng trong " dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá granite" 52
3.2.1. Những mặt đạt được 52
3.2.2. Những mặt còn hạn chế 53
IV. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 54
4.1. Những mặt đạt được: 54
4.2. Những mặt còn hạn chế 58
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng 66
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 66
4.3.2. Nguyên nhân khách quan 68
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 71
2.1. Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian tới 71
2.1.1. Nhu cầu thẩm định dự án tại ngân hàng 71
2.1.2.Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư 73
2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 73
2.2.1. Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thẩm định 73
2.2.2. Không ngừng hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định 74
2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành 80
2.2.4.Chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ 80
2.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin 82
2.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị 84
2.2.7.Các giải pháp khác 84
2.3. Một số kiến nghị 85
2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 85
2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 86
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư 87
2.3.4. Kiến nghị với VPBank 88
KẾT LUẬN 89
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4909.doc