Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford

Tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford: ... Ebook Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng_ người đã chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Xí nghiệp cổ phần Đại lý Ford Hà Nội cùng các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập! MỤC LỤC 1.5.2 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 16 1.5.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán 16 1.5.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán 16 1.5.2.3. Công tác tổ chức sổ kế toán 16 1.5.2.4. Công tác lập và công khai các báo cáo tài chính của doanh nghiệp 17 PHẦN II 18 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI HÀ NỘI FORD 18 2.1 Sù cÇn thiÕt vµ nhiÖm vô cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ 18 2.1.1 Sù cÇn thiÕt cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ 18 2.1.2 NhiÖm vô cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ 19 2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Hà Nội Ford 20 2.2.1 Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu tại Hà Nội Ford 21 2.2.1.1 Công tác tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tại Hà Nội Ford 22 2.2.1.2 Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tại Hà Nội Ford. 31 2.2.2 Thực trạng hạch toán chi phí tại Hà Nội Ford 33 2.2.2.1 Công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung tại Hà Nội Ford 33 2.2.2.2 Công tác tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán tại Hà Nội Ford 35 2.2.2.3 Công tác tổ chức hạch toán chi phí hoạt động tài chính 38 2.2.3 Thực trạng hạch toán xác định kết quả tại Hà Nội Ford 40 2.2.3.1 Công tác tổ chức hạch toán chi phí bán hàng tại Hà Nội Ford 41 2.2.3.2 Công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 44 2.2.3.3.Xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán tại Hà Nội Ford. 47 PHẦN III 48 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI HÀ NỘI FORD 48 3.1 Đánh giá công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Hà Nội Ford 48 3.1.1 Ưu điểm 49 3.1.2 Nhược điểm. 52 3.2 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford 53 3.2.1 Về vấn đề tổ chức hạch toán doanh thu 53 3.2.2 Về vấn đề hạch toán chi phí tại Hà Nội Ford 55 3.2.3 Về công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford 56 KẾT LUẬN 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 UBND Uỷ Ban Nhân Dân 15 Cty Công ty 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 16 HĐSC Hợp đồng sửa chữa 3 TC Tài chính 17 SCN Sửa chữa nhỏ 4 QHKH Quan hệ khách hàng 18 SXNHO Sửa xe nhỏ 5 XN Xí nghiệp 19 GVLD Góp vốn liên doanh 6 NSNN Ngân sách Nhà Nước 20 GBC Giấy báo Có 7 TK Tài khoản 21 NKC Nhật ký chung 8 GTGT Giá trị gia tăng 22 SH Số hiệu 9 HĐTC Hợp đồng tài chính 23 đ/ư đối ứng 10 HĐ Hợp đồng 24 STT Số thứ tự 11 BHBDSC Bảo hành bảo dưỡng sửa chữa 25 XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh 12 TM Thương mại 26 SPS Số phát sinh 13 PT Phiếu thu 27 CP Cổ phần 14 PC Phiếu chi 28 ĐHDL Đại học dân lập 29 DT Doanh thu DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU STT Tên sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức bộ máy của Hà Nội Ford Sơ đồ 2 Tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD tại Hà Nội Ford theo hình thức NKC Sơ đồ 3 Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford Bảng 1 Những dòng sản phẩm xe ô tô của Hà Nội Ford Bảng 2 Bảng tổng hợp số lượng nhân viên từng phòng, ban của Hà Nội Ford Bảng 3 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Hà Nội Ford Bảng 4 Trích bảng kê hợp đồng bán xe Bảng 5 Trích bảng kê nộp tiền bán phụ tùng Bảng 6 Bảng kê nộp tiền sửa chữa theo HĐTC Bảng 7 Bảng kê nộp tiền phiếu thu sửa chữa Bảng 8 Trích Sổ chi tiết TK 511 Bảng 9 Trích Sổ chi tiết TK 515 Bảng 10 Trích Sổ Cái TK 511 Bảng 11 Trích Sổ Cái TK 515 Bảng 12 Trích Sổ chi tiết TK 627 Bảng 13 Trích Sổ Cái TK 627 Bảng 14 Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản của TK 627 Bảng15&16 Trích Sổ chi tiết TK 632 & Sổ Cái TK 632 Bảng17&18 Trích Sổ chi tiết TK 635 & Sổ Cái TK 635 Bảng19&20 Trích Sổ chi tiết TK 641 & Sổ Cái TK 641 Bảng21&22 Trích Sổ chi tiết TK 642 & Sổ Cái TK 642 Bảng 23 Sổ Cái TK 911 Bảng 24 Trích Nhật ký chung năm 2007 của Hà Nội Ford LỜI MỞ ĐẦU Khái niệm kế toán đã được nhắc tới từ lâu, và bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng cần tới công tác kế toán để đánh giá kết quả của hoạt động đó. Ở Việt Nam, trong thời kỳ thực hiện nền kinh tế kế hoạch thì công tác kế toán chưa được quan tâm một cách đúng mức. Tuy nhiên, từ năm 1986, khi Nhà Nước thực thi chính sách mở cửa, nền kinh tế đất nước chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bắt đầu thực hiện công tác hạch toán kinh doanh độc lập thì cũng từ đây, công tác tổ chức hạch toán kế toán được các doanh nghiệp chú trọng hơn, bởi chỉ có kế toán mới cung cấp được các thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, giúp Ban lãnh đạo công ty đưa ra được các quyết định kịp thời và đúng đắn, có lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ý thức được ý nghĩa quan trọng của công tác kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên tại Xí nghiệp cổ phần Đại lý Ford Hà Nội_ một đại lý chính thức của Công ty TNHH ô tô Ford Việt Nam, các nhà lãnh đạo của công ty luôn chú trọng xây dựng bộ máy kế toán sao cho vừa gọn nhẹ, vừa hiệu quả. Phòng kế toán sẽ trợ giúp một cách đắc lực cho Ban giám đốc công ty nắm được tình hình sản xuất kinh doanh , từ đó đưa ra các quyết sách phù hợp, để công ty ngày một phát triển hơn. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên h¬n ai hÕt, Ban Gi¸m §èc cña Hµ Néi Ford hiÓu r»ng ®Ó gi÷ v÷ng vµ cñng cè uy tÝn cña doanh nghiÖp trong lßng kh¸ch hµng th× ®iÒu kiÖn tiªn quyÕt lµ ph¶i cã nh÷ng th«ng tin chÝnh x¸c, ®Æc biÖt lµ nh÷ng th«ng tin vÒ doanh thu, chi phÝ vµ hiÖu qu¶ kinh doanh. Tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ ®ãng vai trß quan träng vµo bËc nhÊt trong viÖc t¹o dùng hÖ thèng th«ng tin tµi chÝnh cho nhµ qu¶n lý. Tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kh«ng nh÷ng gióp cho Ban Gi¸m §èc cña Hµ Néi Ford cã ®­îc nh÷ng th«ng tin tæng hîp vÒ t×nh h×nh tài chính của hoạt động s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty, mµ cßn x¸c ®Þnh ®­îc doanh thu, chi phÝ vµ hiÖu qu¶ kinh doanh cña tõng lo¹i ho¹t ®éng kinh doanh. Vì vậy trong phạm vi bản báo cáo này, em xin tập trung trình bày công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford, từ đó đánh giá những ưu điểm cũng như nhược điểm của công tác tổ chức kế toán phần hành này để có những phương hướng phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Hà Nội Ford nói chung cũng như của phần hành hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Chuyên đề “Công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford” của em được trình bày bởi 3 phần: Phần I: Tổng quan về Hà Nội Ford Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Hà Nội Ford. Phần III: Một số đế xuất nhằm hoàn thiện công tác hách toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ HÀ NỘI FORD Vài nét về quá trình hình thành và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển Công ty cổ phần Taxi Hà Nội được thành lập ngày 15/8/1995 theo quyết định số 2001/GPUB của UBND Thành phố Hà Nội, và được đổi tên thành Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội theo quyết định số 3658/QĐ- UB ngày 22/9/1997. Để phù hợp với việc quản lý kinh doanh, Công ty cổ phần đại lý Ford Hà Nội được đổi tên thành Công ty cổ phần Taxi CP Hà Nội và xí nghiệp cổ phần đại lý Ford Hà Nội là chi nhánh trực thuộc theo quyết định số 4196/QĐ-UB ngày 22/7/2003. Xí nghiệp cổ phần đại lý Ford Hà Nội là tiền thân của Công ty cổ phần Đại lý Ford Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số 0113002709 cấp ngày 05/8/2003 với các ngành nghề kinh doanh: Đại lý bán xe ô tô; Kinh doanh ô tô và phụ tùng ô tô; Bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô; Đóng mới, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ; Đóng mới xe chở khách đến 45 chỗ ngồi, xe tải đến 25 tấn trên xe cơ sở của nước ngoài hoặc xe sản xuất trong nước; Sửa chữa phục hồi, hoán cải, cải tạo các loại phương tiện cơ giới đường bộ ( kể cả phương tiện chở hàng đặc biệt); Vận tải hành khách bằng xe Taxi, xe Bus, liên tỉnh. Là đại lý chính thức đầu tiên trên toàn miền Bắc của Công ty ô tô Ford Việt Nam, Hà Nội Ford luôn khẳng định vị trí xứng đáng của mình trên thị trường ô tô tại Việt Nam. Với phương châm “Tất cả vì lợi ích và sự hài lòng của khách hàng”, Hà Nội Ford luôn tuân thủ mọi quy trình dịch vụ của Ford toàn cầu, Ford Châu Á Thái Bình Dương và Ford Việt Nam, và là đại lý đầu tiên tại miền Bắc được cấp chứng chỉ Quality Care vào tháng 4/2003, được cấp lại tháng 12/2004 và 11/2005. Năm 2006 đánh dấu bước phát triển mới của Hà Nội Ford về bán hàng và dịch vụ. Hà Nội Ford đã nâng cấp cơ sở 3S tại địa điểm mới 94 Ngô Thì Nhậm, nâng cấp chi nhánh 3S Hạ Long Ford và khai trương chi nhánh 2S Lạng Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kể từ khi được Công ty TNHH Ford Việt Nam chọn làm đại lý chính thức tháng 9/1997 cho đến nay, Xí nghiệp Cổ phần Đại lý Ford Hà Nội liên tục được Ford Việt Nam công nhận là Đại lý tốt nhất trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng hàng năm tăng trên 25%, thị trường ngày một mở rộng, niềm tin với khách hàng ngày càng nâng cao, góp phần tích cực trong việc tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường đối với sản phẩm do Ford chế tạo. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài chức năng kinh doanh vận tải thông qua Xí nghiệp Cổ phần Taxi, xí nghiệp còn kinh doanh đồng bộ ba chức năng: Kinh doanh ô tô và cung cấp phụ tùng ô tô chính hãng, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô. Hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức theo mô hình 3S : Sale – Service – Satisfaction (Bán hàng - Dịch vụ - Hài lòng khách hàng). 1.2.1 Mặt hàng kinh doanh Được ủy quyền là một trong những đại lý chính thức chuyên kinh doanh các sản phẩm ô tô được sản xuất và lắp ráp bởi công ty Ford Việt Nam, nên thị trường đầu vào của công ty chính là nguồn cung cấp xe Ford từ Ford Việt Nam. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là xe ô tô Ford được bán theo giá quy định của Ford Việt Nam, đồng thời được hưởng phần lợi nhuận theo chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hiện nay, Hà Nội Ford cung cấp cho thị trường những dòng xe sau: Bảng 1: Những dòng sản phẩm xe ô tô Hà Nội Ford cung cấp cho thị trường Việt Nam (tại thời điểm tháng 1 năm 2008) Ngoài ra, công ty còn cung cấp phụ tùng chính hãng cho các loại xe Ford nhập khẩu thông qua đặt hàng từ nguồn cung cấp nước ngoài. Đặc biệt, công ty còn cung cấp các loại phụ tùng cho các loại xe khác nhau dựa trên nguồn cung cấp trong nước của các đại lý hay trung tâm phụ tùng. 1.2.2 Thị trường đầu vào Là đại lý của Ford Việt Nam – một công ty liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam nên thị trường đầu vào của Hà Nội Ford chính là nguồn cung cấp ô tô trong nước từ Ford Việt Nam. Ngoài ra, do công ty còn cung cấp phụ tùng chính hãng cho các loại xe Ford và các nhãn hiệu xe khác nên đầu vào của công ty còn có thêm kênh nhập khẩu từ nhà cung cấp bên ngoài thông qua chi nhánh 2S Lạng Sơn. 1.2.3 Thị trường đầu ra Do công ty kinh doanh ở hai mảng bán xe cùng các phụ tùng xe, bảo hành, bảo dưỡng và cung cấp dịch vụ sửa chữa nên thị trường tiêu thụ của công ty là những khách hàng có nhu cầu mua xe Ford, thêm vào đó là những khách hàng có nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa hoặc hoán cải, cải tạo xe. Trên thực tế, khách hàng của Hà Nội Ford hiện nay không chỉ giới hạn trên địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn _ nơi Hà Nội Ford đặt chi nhánh, mà thị trường đầu ra của công ty còn lan rộng ra nhiều tỉnh thành ở phía Bắc như Hà Tây, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Hải Dương, Hải Phòng ... Một đặc điểm nổi bật ở những khách hàng của Hà Nội Ford, đó là những tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân và những cá nhân có khả năng thanh toán cao. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, đời sống cũng như thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao làm nhu cầu tiêu dùng ô tô của không chỉ các tổ chức, cơ quan doanh nghiệp mà cả các cá nhân ngày càng tăng cao. Thị trường đầu ra này trực tiếp ảnh hưởng đến doanh số bán, từ đó ảnh hưởng đến lợi luận của công ty nói riêng cũng như sự phát triển của công ty nói chung. Bằng những biện pháp Marketing, những chính sách khuyến mãi, hậu mãi, chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, tận tình và hợp lý, Hà Nội Ford đã tạo dựng được uy tín và vị thế của mình trong lòng đội ngũ những khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp, đồng thời thu hút được sự quan tâm của rất nhiều những khách hàng tiềm năng và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1 Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Chúng ta có thể khái quát bộ máy quản lý của Hà Nội Ford theo sơ đồ dưới đây: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN TAXI CP HÀ NỘI XN CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG KINH DOANH 94 Ngô Thì Nhậm TRUNG TÂM BHBDSC 94 Ngô Thì Nhậm Số 1 Cảm Hội PHÒNG TÀI VỤ PHÒNG NHÂN CHÍNH TRUNG TÂM QHKH Chi nhánh Hạ Long Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy của Hà Nội Ford. Có thể nói một trong những yếu tố làm nên thành công trong hoạt động quản lý kinh doanh của Hà Nội Ford là ở bộ máy tổ chức quản lý của công ty, sự phân công lao động, sắp xếp lao động được tiến hành một cách hợp lý và hiệu quả phù hợp với năng lực của từng cán bộ, công nhân viên, phát huy được tinh thần làm việc tự chủ, sáng tạo vì hiệu quả công việc. Tính đến tháng 1/2008, Hà Nội Ford có tất cả 119 cán bộ công nhân viên, trong đó tỉ lệ nữ của công ty chiếm 21.8%. Cụ thể số nhân viên của từng phòng ban như sau: Phòng, ban Tổng số nhân viên (người) Nhân viên nam (người) Nhân viên nữ (người) Phòng kinh doanh 37 25 12 Trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa 63 59 4 Trung tâm quan hệ khách hàng 3 0 3 Phòng tài vụ 4 0 4 Phòng nhân chính 12 9 3 Bảng 2: Bảng tổng hợp số lượng nhân viên từng phòng, ban của Hà Nội Ford ( tại thời điểm tháng 1/2008) Với mô hình tổ chức tinh giản, gọn nhẹ, cùng sự quan tâm của Ban lãnh đạo, mức lương, thưởng hợp lý nên Hà Nội Ford đã tạo được sự gắn bó chặt chẽ giữa lợi ích của từng nhân viên với lợi ích của toàn công ty: “Tất cả vì sự phát triển của công ty”. Bên cạnh việc áp dụng một phong cách lãnh đạo hợp lý, sự quản lý tập trung của các cán bộ quản lý cấp trên thì chính sự tự kiểm tra, đôn đốc cùng thực hiện mục tiêu chung của công ty giữa các thành viên trong từng phòng, ban đã tạo điều kiện đảm bảo công việc được tiến hành một cách thông suốt và hiệu quả. 1.3.2 Các phòng ban chức năng trong đơn vị 1.3.2.1 Giám đốc điều hành Là người trực tiếp lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Hà Nội Ford đồng thời giám đốc điều hành cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả kinh doanh trước Ford Việt Nam. 1.3.2.2 Phòng kinh doanh ô tô Đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty bởi phòng kinh doanh là nơi tạo ra doanh thu chủ yếu cho Hà Nội Ford. Khi có một khách hàng mua xe, phòng bán xe không chỉ mang lại lợi nhuận cho công ty ngay lúc đó mà còn tạo ra một khách hàng tiềm năng cho mảng kinh doanh dịch vụ, có khả năng mang lại lợi nhuận kép trong việc cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa sau bán hàng. Chính vì vậy có thể thấy vấn đề nhân sự của phòng kinh doanh ngày càng được chú trọng đào tạo và phát triển nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Với đội ngũ hơn 30 cán bộ, công nhân viên và những người làm marketing đều tốt nghiệp đại học và được đào tạo, huấn luyện từ các chuyên gia của Ford moto và Ford Việt Nam, với vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm sẵn có, sự tôn trọng, lại được đào tạo kết hợp với phương châm “sự hài lòng của khách là hạnh phúc của chúng tôi”, chắc chắn sẽ mang lại cho quý khách sự hài lòng và niềm tin vào sản phẩm của Ford. Cùng với sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên và các chính sách marketing như mua xe trả góp, thuê mua tài chính, các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ đặc biệt hàng tháng và các quà tặng hấp dẫn khi mua xe và các chính sách mua xe và các chính sách giá đặc biệt cho các tổ chức chính phủ, xã hội, doanh nghiệp mua bằng vốn ngân sách, tổ chức lái thử xe miễn phí cho khách hàng trước khi quyết định mua xe nên tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng năm luôn đạt trên 25%, thị trường ngày một mở rộng, niềm tin với khách hàng ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực trong việc thiết lập vững chắc trên thị trường của Hà Nội Ford. 1.3.2.3 Trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa Được xây dựng trên diện tích gần 2500 m2 ngay tại trung tâm thành phố với hệ thống phòng trưng bày và xưởng dịch vụ hiện đại, đạt tiêu chuẩn Brand @ Retail của Ford toàn cầu, nhà xưởng được bố trí theo một hệ thống dịch vụ liên hoàn hiện đại, bao gồm: + Phòng trưng bày, giới thiệu và bán phụ tùng, phụ kiện ô tô. + Khu vực bàn giao và kiểm tra chất lượng xe trước khi giao xe cho khách hàng. + Hệ thống kho phụ tùng – phụ kiện đáp ứng nhu cầu của quý khách. + Trung tâm dịch vụ sau bán hàng, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế với trang thiết bị sửa chữa và kiểm tra hiện đại. Cùng với đội ngũ trên 60 kỹ sư và kỹ thuật viên đang công tác tại trung tâm đều được đào tạo mang tính chuyên nghiệp cao từ các chuyên gia của Ford mô tô và Ford Việt Nam, trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô luôn thực hiện tốt chức năng kinh doanh phụ tùng và dịch vụ bảo hành bảo dưỡng xe Ford và cả cho các loại xe khác, bên cạnh đó trạm còn thực hiện chức năng cải tạo phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tháng 4 năm 2003, Hà Nội Ford vinh dự là đại lý đầu tiên tại miền Bắc được cấp chứng chỉ Quality Care về việc áp dụng quy trình nghiệp vụ chuyên nghiệp, ngày nay Hà Nội Ford đã được biết đến là đại lý tiêu chuẩn và được trang bị hiện đại nhất Việt Nam. 1.3.2.4 Trung tâm quan hệ khách hàng Trung tâm quan hệ khách hàng chính là cầu nối gắn kết giữa Hà Nội Ford với khách hàng. Tại đây quý khách có thể nhận được sự tư vấn toàn diện bởi các nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp về ô tô, dịch vụ sau bán hàng và các chính sách của Ford Việt Nam nói chung cũng như Hà Nội Ford nói riêng. 1.3.2.5 Phòng tài vụ Phòng tài vụ thực hiện chức năng nghiệp vụ tài chính kế toán. Đây là một bộ phận bắt buộc phải có đối với mỗi doanh nghiệp. Phòng tài vụ có trách nhiệm thực hiện các công việc nghiệp vụ tài chính kế toán để giám sát các hoạt động kinh tế ở công ty theo quy định của Nhà Nước . Các hoạt động kinh tế của công ty đều gắn với hoạt động tài chính, do vậy thông qua các hoạt động tài chính, các cơ quan tài chính của nhà nước sẽ thực hiện kiểm tra, thanh tra các hoạt động của công ty theo pháp luật quy định. Trực thuộc công ty hoạt động theo mô hình hạch toán kinh doanh độc lập, phòng tài vụ của Hà Nội Ford phải dùng các nghiệp vụ chuyên môn để hạch toán kinh tế. Hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải dùng đồng tiền làm thước đo để tính toán các hoạt động kinh tế. Phòng tài vụ phải tính toán các chi phí, doanh thu và đưa ra kết quả cuối cùng thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy, phải thực hiện quản lý bằng đồng tiền các hoạt động kinh doanh của công ty và qua đó kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế. Sử dụng chế độ kế toán, phòng tài vụ phải quẩn lý và phản ánh được các hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Có nghĩa là, phải phản ánh và quản lý một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Thực chất là theo dõi nguồn vốn kinh doanh và đánh giá quá trình vận động của vốn công ty. Qua đó, phòng tài vụ sẽ thực hiện được sự quản lý liên hoàn cả trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn. Ngoài ra, phòng tài vụ phải cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc quản lý tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính. Căn cứ vào thông tin của phòng tài vụ, giám đốc công ty sẽ định ra kế hoạch, dự án, nắm được hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty, từ đó sẽ quyết định hướng đầu tư cho sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn. 1.3.2.6 Phòng nhân chính Một mặt, phòng nhân chính có nhiệm vụ thực hiện các công tác tổ chức nhân sự- hành chính- tiền lương. Đây là bộ phận chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty, hỗ trợ cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý, sử dụng người lao động trong công ty, hướng dẫn và thực hiện các chế độ chính sách lao động, tiền lương cho người lao động theo quy định của Nhà Nước. Có thể nói phòng nhân chính theo dõi quản lý nhân sự của toàn công ty. Đây cũng là nơi giữ các thông tin về khả năng, trình độ, kinh nghiệm, sở trường, quá trình công tác của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Mặt khác, phòng nhân chính còn thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng lao động, ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động, theo dõi người lao động trong suốt quá trính làm việc tại công ty. Bên cạnh đó, phòng nhân chính là nơi nắm giữ các quy định, văn bản của Nhà Nước về vấn đề lao động – tiền lương, từ đó hướng dẫn việc thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác do Nhà Nước quy định. Ngoài ra, Phòng nhân chính còn chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản hướng dẫn, quyết định nhân sự và các vấn đề khác theo lệnh của Giám đốc công ty, đồng thời sẽ triển khai và theo dõi việc thực hiện các văn bản và quyết định đó. Phòng nhân chính còn là nơi quản lý con dấu của công ty. Do đó, phòng nhân chính phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các văn bản giấy tờ được đóng dấu phải hoàn toàn hợp lệ, hợp pháp. Như vậy, có thể nói Phòng nhân chính là nơi trung gian để kết nối các phòng ban với nhau trong một dây chuyền sản xuất, giải quyết các vấn đề trục trặc để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây Kể từ khi được Công ty TNHH Ford Việt Nam chọn làm đại lý chính thức tháng 9/1997 cho đến nay, Xí nghiệp cổ phần đại lý Ford Hà Nội liên tục được Ford Việt Nam công nhận là đại lý tốt nhất cả nước.Tốc độ tăng trưởng doanh số bán hàng năm trên 25%, thị trường ngày một mở rộng, niềm tin với khách hàng ngày một nâng cao. Để đánh giá được cụ thể hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Hà Nội Ford, chúng ta cùng theo dõi bảng sau: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh với năm 2005 (%) Năm 2006 Năm 2007 Vốn kinh doanh 25 25 25 100 100 Doanh thu 315 370 450 117.46 142.85 Lợi nhuận trước thuế 2.5 3.2 3.8 140 152 Phải nộp NSNN (bao gồm cả VAT) 7 12 15 171.43 214.29 Bảng 3: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Hà Nội Ford năm 2005, 2006, 2007. Từ bảng trên chúng ta có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Hà Nội Ford rất khả quan. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2006 là 17.4%, và của năm 2007 là 21.6%. Các chỉ tiêu về lợi nhuận trước thuế và phải nộp NSNN cũng tăng đáng kể. Riêng nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn ổn định do công ty chưa có kế hoạch tăng vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây cũng là một điểm mà Ban lãnh đạo công ty cần lưu ý, vì cùng với việc gia tăng nhu cầu của khách hàng khi thu nhập tăng thì doanh nghiệp cũng cần phải mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để có thể đáp ứng tốt nhất và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Không chỉ góp phần tạo vị thế của chính công ty trong lòng khách hàng, mà Hà Nội Ford còn góp phần tích cực trong việc tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường với sản phẩm do Ford chế tạo. Đặc biệt, từ năm 2002 tới nay, công ty liên tục nhận được Bằng khen của Chi cục thuế Hà Nội vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế với Nhà Nước. Năm 2003, Hà Nội Ford nhận được Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện tốt Luật Doanh Nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chấp hàng tốt chính sách thuế. 1.5 Đặc điểm về bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán 1.5.1.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán của đơn vị Như đã trình bày ở trên, phòng kế toán là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Hà Nội Ford, và độc lập với các phòng, ban khác trong toàn công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thông qua một hệ thống các chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán để trợ giúp Ban lãnh đạo của công ty trong việc nắm bắt thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ công khai hoạt động tài chính theo quy định của Nhà Nước. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Hà Nội Ford là tổ chức theo từng chức năng, thêm vào đó Hà Nội Ford còn có 2 chi nhánh trực thuộc tại Hạ Long và Lạng Sơn nên để có thể nắm bắt chính xác và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp thì công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo đó, tất cả các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày đều được chuyển vể phòng kế toán tại trụ sở công ty để tiếp tục xử lý số liệu, kể cả các chứng từ của 2 đại lý tại Hạ Long và Lạng Sơn. Ưu điểm của hình thức kế toán tập trung này là phòng kế toán có thể bao quát tình hình tài chính của công ty, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tình hình kinh doanh của công ty cho Giám đốc cũng như Ban lãnh đạo một cách nhanh nhất. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình kế toán theo phương pháp tập trung đó là khối lượng công việc của phòng kế toán lớn, và để cho việc phán ánh thông tin được kịp thời và chính xác thì đòi hỏi phải có sự phối hợp ăn ý giữa các phòng ban và giữa các chi nhánh với phòng kế toán. 1.5.1.2 Phân công lao động kế toán Hiện nay, phòng kế toán của Hà Nội Ford gồm 4 nhân viên và được tổ chức theo mô hình sau: Phòng kế toán Kế toán trưởng Nhân viên kế toán TSCĐ và kho Thủ quỹ Nhân viên kế toán thanh toán Theo mô hình trên chúng ta có thể khái quát về nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán như sau: - Thủ quỹ có trách nhiệm bảo quản và quản lý két tiền mặt tại doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất tiền mặt và phát hành các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, đồng thời thủ quỹ còn có nhiệm vụ kiểm kê số dư tiền mặt tại két cuối mỗi ngày. - Nhân viên kế toán các nghiệp vụ thanh toán có trách nhiệm theo dõi tất cả các nghiệp vụ liên quan tới việc thanh toán của doanh nghiệp đối với các đối tượng công nợ như thanh toán với người bán, thanh toán với người mua, thanh toán với cán bộ công nhân viên, các nghiệp vụ liên quan tới tài khoản 112_ Tiền gửi Ngân Hàng. - Nhân viên kế toán các nghiệp vụ kho có trách nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho về cả mặt số lượng cũng như giá trị của các loại nguyên vật liệu theo từng chủng loại và từng kho. Đồng thời nhân viên này cũng có trách nhiệm theo dõi tình hình về TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Kế toán trưởng có trách nhiệm đôn đốc, quản lý từng nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời sẽ tổng hợp số liệu của từng nhân viên đó để đưa vào các bảng tổng hợp cũng như các báo cáo kế toán theo yêu cầu của Giám đốc. Mặt khác, cùng với Ban lãnh đạo công ty thì kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo kế toán bắt buộc theo quy định của Nhà Nước. 1.5.2 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 1.5.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán Cũng như các doanh nghiệp khác, Hà Nội Ford cũng sử dụng hệ thống chứng từ kế toán để phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ kế toán của Hà Nội Ford hoàn toàn phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam. Do đặc thù của Hà Nội Ford là doanh nghiệp kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ sau bán hàng nên các chứng từ thường được sử dụng trong công tác kế toán đó là các hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.5.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán Như chúng ta đã biết, tài khoản kế toán có tác dụng phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ. Tại Hà Nội Ford, hệ thống tài khoản cấp một được xây dựng dựa trên căn cứ hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Đối với hệ thống tài khoản cấp hai, đơn vị thực hiện việc chi tiết theo nội dung của từng nghiệp vụ, từng đối tượng công nợ… Như vậy có thể nói rằng hệ thống tài khoản của Hà Nội Ford được xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành,việc chi tiết các tiểu khoản tương đối thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với đặc thù của bản thân doanh nghiệp. 1.5.2.3. Công tác tổ chức sổ kế toán Hiện nay Hà Nội Ford đang sử dụng phần mềm kế toán máy Fastaccounting trong công tác kế toán tại đơn vị. Tuy phần mềm này được thiết kế phù hợp với cả bốn hình thức kế toán nhưng Hà Nội Ford lựa chọn hình thức Nhật ký chung bởi đây là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ hiểu mà vẫn cung cấp được các thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Theo hình thức này, trình tự ghi sổ kế toán của Hà Nội Ford có thể được chi tiết thành sơ đồ sau: Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. 1.5.2.4. Công tác lập và công khai các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Kỳ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Theo chế độ kế toán hiện hành thì Hà Nội Ford cũng phải nộp và công khai 4 báo cáo tài chính bắt buộc là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính trước ngày 31/3 của năm kế tiếp. Bên cạnh những báo cáo bắt buộc theo quy định của Bộ Tài Chính thì phòng kế toán, phòng kinh doanh và các phòng, ban khác còn có nhiệm vụ cung cấp cho Ban lãnh đạo của công ty các báo cáo kế toán quản trị. Chẳng hạn như cuối mỗi tháng, kế toán trưởng phải hoàn thành và trình lên Giám đốc Bảng tổng hợp doanh thu của tháng đó. PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI HÀ NỘI FORD 2.1 Sù cÇn thiÕt vµ nhiÖm vô cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ 2.1.1 Sù cÇn thiÕt cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ HiÖn nay, Hµ Néi Ford lµ mét trong nh÷ng chi nh¸nh cã uy tÝn vµo bËc nhÊt ë miÒn B¾c cña C«ng ty TNHH Ford ViÖt Nam. HiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty liªn tôc t¨ng trong nh÷ng n¨m võa qua. Tuy nhiªn, tõ sau khi ViÖt Nam gia nhËp tæ chøc th­¬ng m¹i thÕ giíi WTO ®­a nÒn kinh tÕ ®Êt n­íc héi nhËp vµo dßng ch¶y chung cña nÒn kinh tÕ thÕ giíi, cïng víi sù x©m nhËp cña._. nhiÒu h·ng « t« míi vµo thÞ tr­êng ViÖt Nam vµ sù më réng hÖ thèng ®¹i lý b¸n xe cña c¸c h·ng xe ®ang cã mÆt trªn thÞ tr­êng th× tÝnh c¹nh tranh trong ngµnh c«ng nghiÖp « t« ngµy cµng trë nªn khèc liÖt h¬n. Muèn gi÷ v÷ng vÞ thÕ cña doanh nghiÖp trªn thÞ tr­êng ®ßi hái Ban Gi¸m §èc cña Hà Nội Ford ph¶i cã ®­îc nh÷ng th«ng tin chÝnh x¸c, tõ ®ã sÏ ®¸nh gi¸ ®­îc thùc tr¹ng ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh ®Ó ®­a ra c¸c quyÕt s¸ch hîp lý cho sù ph¸t triÓn lín m¹nh cña doanh nghiÖp trong t­¬ng lai. H¬n ai hÕt, Ban Gi¸m §èc cña Hµ Néi Ford hiÓu r»ng ®Ó gi÷ v÷ng vµ cñng cè uy tÝn cña doanh nghiÖp trong lßng kh¸ch hµng th× ®iÒu kiÖn tiªn quyÕt lµ ph¶i cã nh÷ng th«ng tin chÝnh x¸c, ®Æc biÖt lµ nh÷ng th«ng tin vÒ doanh thu, chi phÝ vµ hiÖu qu¶ kinh doanh. Tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ ®ãng vai trß quan träng vµo bËc nhÊt trong viÖc t¹o dùng hÖ thèng th«ng tin tµi chÝnh cho nhµ qu¶n lý. Tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kh«ng nh÷ng gióp cho Ban Gi¸m §èc cña Hµ Néi Ford cã ®­îc nh÷ng th«ng tin tæng hîp vÒ t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty, mµ cßn x¸c ®Þnh ®­îc doanh thu, chi phÝ vµ hiÖu qu¶ kinh doanh cña tõng lo¹i ho¹t ®éng: b¸n xe, b¸n phô tïng, dÞch vô b¶o hµnh vµ b¶o d­ìng, dÞch vô söa ch÷a xe. Khi ®· cã ®­îc nh÷ng th«ng tin ®ã th× Ban L·nh §¹o doanh nghiÖp cã thÓ ®­a ra c¸c quyÕt ®Þnh hîp lý khi xem xét nên tăng cường những hoạt động nào, nên thay đổi ở những khâu nào để có được hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất. Thông qua công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, tham gia giám sát quá trình hình thành doanh thu và phát sinh chi phí tại doanh nghiệp, Ban Giám Đốc doanh nghiệp sẽ phát hiện được các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp mình trong việc tìm kiếm các nguồn tạo doanh thu và cắt giảm các khoản chi phí không hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, với Hà Nội Ford, công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng. 2.1.2 NhiÖm vô cña c«ng t¸c tæ chøc h¹ch to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: _ Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chi tiết các khoản doanh thu phát sinh của từng hoạt động kinh doanh theo đúng nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chuẩn mực kế toán hiện hành. _ Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chi tiết các khoản chi phí phát sinh của từng hoạt động kinh doanh đúng nguyên tắc phù hợp và các chuẩn mực kế toán có liên quan. _ Xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động theo đúng nguyên tắc kế toán. Muốn thực hiện được các nhiệm vụ trên đòi hỏi công tác kế toán của công ty phải được quan tâm đúng mức. Bộ máy kế toán phải được xây dựng một cách hợp lý theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, việc vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và báo cáo kế toán một cách hợp lý nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nói riêng. 2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Hà Nội Ford Tại Hà Nội Ford, công tác tổ chức sổ kế toán được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả được thực hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhật ký bán hàng Nhật ký chung Sổ chi tiết doanh thu, chi phí Sổ cái TK 511, 154, 515, 111, 112, 131, 627, 632, 641, 642, 911 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, chi phí Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng kê nộp tiền doanh thu Sơ đồ 2: Tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Hà Nội Ford theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú : Cập nhật hàng ngày. Cập nhật cuối kỳ. Đối chiếu số liệu. 2.2.1 Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu tại Hà Nội Ford Doanh thu là một trong những chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, góp phần đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Doanh thu chịu tác động của nhiều yếu tố như khách hàng, thời hạn thanh toán, các điều kiện thanh toán... Vấn đề đặt ra với nhà quản lý là phải có cơ chế doanh thu như thế nào để đảm bảo thu hồi vốn một cách nhanh nhất với hiệu quả cao nhất. Do đặc thù của doanh nghiệp là kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ sửa chữa nên doanh thu của Hà Nội Ford bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán xe, doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng xe, doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe và doanh thu từ hoạt động tài chính. Một điểm cần lưu ý đó là tại Hà Nội Ford không thực hiện hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hạch toán trực tiếp làm giảm doanh thu của hoạt động đó, chiết khấu thanh toán không có trong các điều khoản của hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp và khách hàng, hàng bán của doanh nghiệp nếu có sai sót hay hỏng hóc thì sẽ được sửa chữa hoặc đổi nếu vẫn trong thời hạn bảo hành và được hạch toán làm tăng chi phí bảo hành của kỳ đó. Doanh thu của Hà Nội Ford được theo dõi trên tài khoản 511(doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) và doanh thu hoạt động tài chính(TK 515). TK 511 lại được chi tiết theo từng loại hình hoạt động: TK 5111: Doanh thu từ hoạt động bán xe (TK này được chi tiết tới cấp 3 theo từng loại xe). TK 5112 : Doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng xe. TK 5113 : Doanh thu từ sửa chữa xe. 2.2.1.1 Công tác tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tại Hà Nội Ford * Tổ chức hạch toán doanh thu từ hoạt động bán xe Tài khoản sử dụng : TK 5111 _ Doanh thu từ hoạt động bán xe. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo từng chủng loại xe: TK 51111: Doanh thu từ hoạt động bán xe Focus. TK 51112 : Doanh thu từ hoạt động bán xe Mondeo. TK 51113 : Doanh thu từ hoạt động bán xe Transit. TK 51114 : Doanh thu từ hoạt động bán xe Ranger. TK 51115 : Doanh thu từ hoạt động bán xe Escape. TK 51116 : Doanh thu từ hoạt động bán xe Everest. Khi khách hàng có nhu cầu mua xe, khách hàng sẽ liên hệ với phòng kinh doanh. Tại đây, phòng kinh doanh sẽ làm những thủ tục ban đầu cho việc mua bán xe, kết thúc giai đoạn này là công ty và khách hàng sẽ ký kết một hợp đồng kinh tế về việc mua xe. Trong thời hạn thanh toán của hợp đồng, khách hàng mang tiền mặt tới nộp cho thủ quỹ hoặc chuyển qua tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty. Khi bộ phận kế toán của công ty nhận đủ với số tiền như trong hợp đồng đã ký, thủ quỹ sẽ xuất hoá đơn bán hàng xác nhận doanh thu phát sinh và phiếu thu tiền xác nhận việc khách hàng đã thanh toán, phòng kinh doanh sẽ dựa trên hợp đồng đã ký và hoá đơn bán hàng để chuyển giao xe cho khách hàng trong thời hạn sớm nhất, chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày khách hàng tới nộp tiền. Như vậy chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu bán xe là các hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu tím) : Lưu sổ sách. Liên 2 (màu đỏ) : Giao cho khách hàng . Liên 3 (màu xanh) : Nội bộ. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số 01 GTKT - 322 Liên 3 : Nội bộ AU/ 2008 Ngày 02 tháng 04 năm 2007 0005609 Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp cổ phần đại lý Ford Hà Nội Địa chỉ : 94 Ngô Thì Nhậm - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số tài khoản : Điện thoại : MST : 0100727617-002 Họ tên người mua hàng : Đoàn Ngọc Quỳnh Tên đơn vị : Công ty TNHH IQ.NET Địa chỉ : Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt. Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Mua xe ô tô Everest Sk 3807 Cái 1 430 136 818 430 136 818 Cộng tiền hàng 430 136 818 Thuế suất GTGT : 10% Thuế GTGT: 43 013 681 Tổng tiền thanh toán 473 150 500 Số tiền bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi ba triệu một trăm năm mươi nghìn năm trăm đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đồng thời khi khách hàng mang tiền tới trả, kế toán tiêu thụ phát hành hoá đơn bán hàng cho khách hàng thì kế toán thanh toán xuất phiếu thu tiền: Xí nghiệp cổ phần Đại lý Ford Hà Nội Số phiếu : 389 Địa chỉ: 94 Ngô Thì Nhậm - Hai Bà Trưng - Hà Nội Tài khoản : 1111 TK đối ứng : 1312 PHIẾU THU Ngày 02 /04 /2007 Liên 1 Người nộp : Đỗ Hải Hà. Địa chỉ : Phòng kinh doanh. Về khoản : Nộp tiền bán xe của Công ty TNHH IQ. NET Số tiền : 473 150 500 Bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi ba triệu một trăm năm mươi nghìn năm trăm đồng chẵn. Kèm theo : 1 hoá đơn bán hàng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Sau khi nhận được các chứng từ có liên quan, kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhật số liệu vào máy tính, máy tính sẽ cập nhật các hoá đơn. Sau đó, cứ 10 ngày, kế toán viên sẽ lập bảng kê nộp tiền phiếu thu hợp đồng bán xe có mẫu như sau: BẢNG KÊ HỢP ĐỒNG BÁN XE TỪ 01/04/2007 ĐẾN 10/04/2007 Ngày Tháng Số hợp đồng Tên khách hàng Loại Xe Hợp đồng trước VAT 10% VAT Tổng tiền đã nộp 02/04 5604 Công ty TNHH IQ.NET Everest SK 3807 430 136 818 43 013 681 473 150 500 05/04 5605 Công ty TNHH Hiền Anh Transit 16s Diesel 580 177 400 58 017 740 638 195 140 05/04 5606 Lê Đức Tùng Transit 16s Petrol 612 231 400 61 223 140 673 454 540 07/04 5608 Nguyễn Khánh Ngọc Escape 3.0L 515 680 000 51 568 000 567 248 000 Bảng 4: Trích Bảng kê hợp đồng bán xe từ 01/04/2007 đến 10/04/2007 * Tổ chức hạch toán doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng Tài khoản sử dụng : TK 5112 _ Doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng. Ngoài kinh doanh mặt hàng xe Ford nguyên chiếc, Hà Nội Ford còn cung cấp phụ tùng chính hãng cho các loại xe Ford nhập khẩu thông qua đặt hàng từ nguồn cung cấp nước ngoài. Đặc biệt, công ty còn cung cấp phụ tùng cho các loại xe khác nhau dựa trên nguồn cung cấp trong nước của các đại lý hay trung tâm phụ tùng. Hà Nội Ford có 3 trung tâm bán phụ tùng xe là: Trụ sở chính tại 94 Ngô Thì Nhậm Hà Nội, Trung tâm 3S tại Hạ Long, Trung tâm 2S tại Lạng Sơn. Dựa trên hợp đồng đã ký của khách hàng và trung tâm bán phụ tùng, khách hàng sẽ nộp tiền trước, sau đó sẽ nhận được phụ tùng đúng theo như hợp đồng đã ký kết. Sau khi khách hàng thanh toán, kế toán viên tại trung tâm mua bán phụ tùng sẽ xuất hoá đơn và phiếu thu tiền cho khách hàng. Hoá đơn bán hàng và phiếu thu này sẽ được chuyển xuống cho bộ phận quản lý kho. Thủ kho sẽ căn cứ vào nội dung của phiếu thu và hợp đồng để xuất kho phụ tùng, sau đó thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Sau đó toàn bộ tiền khách hàng đã nộp và các chứng từ liên quan sẽ được chuyển về phòng kế toán tại trụ sở chính. Tại đây, kế toán tiêu thụ sẽ tiến hành hạch toán ghi nhận doanh thu bán hàng và lập bảng kê nộp tiền bán phụ tùng theo định kỳ 10 ngày. BẢNG KÊ NỘP TIỀN BÁN PHỤ TÙNG TỪ 01/04/2007 ĐẾN 10/04/2007 Ngày Tháng Số hợp đồng Tên khách hàng Loại phụ tùng Hợp đồng trước VAT 10% VAT Tổng tiền đã nộp 01/04 5602 Cty TNHH Nhật Việt Môtô RO 1010968 4 330 000 433 000 4 763 000 01/04 5603 Cty TNHH Bắc Á RO 1010969 3 440 000 344 000 3 784 000 10/04 5609 Trần Duy Hải RO 1010970 5 234 500 523 450 5 757 950 Bảng 5: Trích Bảng kê nộp tiền bán phụ tùng từ 01/04/2007 đến 10/04/2007 * Tổ chức hạch toán doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe Tài khoản sử dụng: TK 5113 _ Doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe. Tài khoản này lại được chi tiết thành: TK 51131: Doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe theo hợp đồng tài chính. TK này dùng để theo dõi doanh thu của các hợp đồng sửa chữa xe. TK 51132: Doanh thu từ hoạt động sửa chữa nhỏ. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu từ các hoạt động sửa xe không có hợp đồng tài chính. ` Tương tự như hạch toán doanh thu bán xe và doanh thu bán phụ tùng, sau khi nhận được tiền và các phiếu sửa chữa từ trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe, kế toán tiêu thụ sẽ tiến hàng ghi nhận doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe. Sau đó cứ định kỳ 10 ngày, kế toán tiêu thụ sẽ lập Bảng kê nộp tiền sửa chữa nhỏ và Bảng kê nộp tiền phiếu thu sửa chữa. BẢNG KÊ NỘP TIỀN SỬA CHỮA THEO HĐTC TỪ 01/04/2007 ĐẾN 10/04/2007 Ngày HĐTC R.O Tên khách hàng HĐ trước VAT 5% VAT Tổng tiền đã nộp 01/04 4351 1028535 Cty CP đầu tư & phương tiện vận tải 12 043 000 602 150 12 645 150 02/04 4352 1028536 Bảo hiểm Petrolimex 7 585 000 379 250 7 964 250 03/04 4353 1028537 Cty CP XD Gia Lâm 16 325 000 816 250 17 141 250 03/04 4354 1028538 Cty TNHH TM Lâm Long 13 917 250 695 862.5 14 613 112.5 04/04 4355 1028539 Bảo hiểm Bưu điện 10 650 000 532 500 11 182 500 05/04 4356 1028540 Bảo hiểm Quân đội 17 206 500 860 325 18 066 825 07/04 4357 1028541 Bảo Minh Thăng Long 16 550 000 827 500 17 377 500 09/04 4358 1028542 Bảo Minh Hà Nội 22 452 000 1 122 600 23 574 600 10/04 4359 1028543 Bảo Việt Hà Nội 9 790 000 489 500 10 279 500 Bảng 6: Bảng kê nộp tiền sửa chữa theo HĐTC từ 01/04/2007 đến 10/04/2007 BẢNG KÊ NỘP TIỀN PHIẾU THU SỬA CHỮA TỪ 01/04/2007 ĐẾN 10/04/2007 Ngày Số PT R.O Tên khách Hàng HĐ trước VAT 5% VAT Tổng tiền đã nộp 05/04 475 1029013 Trần Hồng Thắng 2 500 000 125 000 2 625 000 06/04 477 1029014 Anh Cường 9 730 500 486 525 10 217 025 07/04 478 1029015 Anh Phượng 5 533 333 276 667 5 810 000 09/04 483 1029016 Anh Đức 8 675 000 433 750 9 108 750 10/04 492 1029017 Nguyễn Ngọc Vỹ 6 750 470 337 523.5 7 087 993.5 Bảng 7: Bảng kê nộp tiền phiếu thu sửa chữa từ 01/04/2007 đến 10/04/2007 * Hạch toán chi tiết vào tài khoản doanh thu Cùng với việc theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ thông qua các Bảng kê, kế toán tiêu thụ còn tiến hành theo dõi chi tiết trên tài khoản doanh thu. Sổ chi tiết tài khoản doanh thu sẽ theo dõi tất cả các khoản doanh thu, bao gồm doanh thu từ hoạt động bán xe, doanh thu từ hoạt động bán phụ tùng, doanh thu từ hoạt động sửa chữa xe. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/04/2007 đến 30/04/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/04 HĐ 5602 Cty TNHH Nhật Việt Môtô Xuất bán phụ tùng RO 1010968_Cty TNHH Nhật Việt Môtô 1312 4 330 000 01/04 HĐ 5603 Cty TNHH Bắc Á Xuất bán phụ tùng RO 1011886_Cty TNHH Bắc Á 1312 3 440 000 01/04 HĐ 4351 Cty CP đầu tư & phương tiện vận tải Cty CP đầu tư & phương tiện vận tải_ Doanh thu HĐSC_PT 469 1312 12 043 000 02/04 HĐ 5604 Cty TNHH IQ.NET Cty TNHH IQ.NET mua xe Everest SK 3807 1311 430 136 818 02/04 HĐ 4352 Bảo hiểm Petrolimex Bảo hiểm Petrolimex_ Doanh thu HĐSC_PT 470 1312 7 585 000 03/04 HĐ 4353 Cty CP XD Gia Lâm Cty CP CG & XD Gia Lâm_ Doanh thu HĐSC_PT 471 1312 16 325 000 03/04 HĐ 4354 Cty TNHH TM Lâm Long Cty TNHH TM Lâm Long_ Doanh thu HĐSC_PT 472 1312 13 917 250 04/04 HĐ 4355 Bảo hiểm bưu điện Bảo hiểm bưu điện _ Doanh thu HĐSC _ PT 477 1312 10 650 000 05/04 HĐ 4356 Bảo hiểm quân đội Bảo hiểm quân đội _ Doanh thu HĐSC _ PT 480 1312 17 206 500 05/04 HĐ 5605 Cty TNHH Hiền Anh Cty TNHH Hiền Anh mua xe Transit 16s Diesel 1311 580 177 400 05/04 HĐ 5606 Lê Đức Tùng Lê Đức Tùng mua xe Transit 16s Petrol 1311 612 231 400 05/04 PT 475 Khách sửa xe nhỏ _ SX.NHO Trần Hồng Thắng _ Doanh thu SCN_ PT 472 1312 2 500 000 06/04 PH 477 Khách sửa xe nhỏ _ SX.NHO Anh Cường _ Doanh thu SCN_ PT 473 1312 9 730 000 07/04 HĐ 5608 Nguyễn Khánh Ngọc Nguyễn Khánh Ngọc mua xe Escape 3.0L 1312 515 680 000 07/04 PT 478 Khách sửa xe nhỏ _ SX.NHO Anh Phượng_ Doanh thu SCN_ PT 474 1312 5 533 333 07/04 HĐ 4357 Bảo Minh Thăng Long Bảo Minh Thăng Long_ Doanh thu HĐTC_ PT 481 1312 16 550 000 09/04 HĐ 4358 Bảo Minh Hà Nội Bảo Minh Hà Nội_ Doanh thu HĐSC_ PT 482 1312 22 452 000 09/04 PT 483 Khách sửa xe nhỏ _ SX.NHO Anh Đức_ Doanh thu SCN_ PT 493 1312 8 675 000 10/04 HĐ 4359 Bảo Việt Hà Nội Bảo Việt Hà Nội_ Doanh thu HĐSC_ PT 634 1312 9 790 000 10/04 PT 475 Khách sửa xe nhỏ _ SX.NHO Nguyễn Ngọc Vỹ_ Doanh thu SCN_ PT 475 1312 6 750 470 10/04 HĐ 5609 Trần Duy Hải Trần Duy Hải_ Doanh thu bán phụ tùng xe 1312 5 234 500 ... Cộng sản phẩmố phát sinh 8 015 910 042 Bảng 8: Trích Sổ chi tiết TK Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ. ( Từ ngày 01/04/2007 đến 30/04/2007.) * Tổ chức hạch toán doanh thu từ hoạt động tài chính Ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Hà Nội Ford còn có khoản doanh thu từ hoạt động tài chính. Khoản doanh thu này được theo dõi trên tài khoản 515_ Doanh thu hoạt động tài chính. Hàng ngày, kế toán tiêu thụ căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng, hoặc dựa trên các hợp đồng liên doanh, liên kết để tính ra lợi tức thu được từ các hoạt động này, từ đó làm cơ sở để hạch toán chi tiết vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản : 515_ Doanh thu hoạt động tài chính. Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 10/04 HĐ GVLD Tiền cổ tức do góp vốn liên doanh với Cty CP Taxi CP Hà Nội 111 31 523 580 25/04 GBC 320 Nhận được giấy báo có của ngân hàng Vietcombank về khoản lãi tiền gửi của tháng 4/2007 112_VCB 3 152 928 ... Cộng phát sinh trong tháng 79 486 124 Bảng 9: Trích Sổ chi tiết TK 515_ Doanh thu hoạt động tài chính. 2.2.1.2 Công tác tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tại Hà Nội Ford. SỔ CÁI Tên Tài Khoản 511_ Doanh thu bán hàng Năm 2007 Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đ/ư Số tiền Ngày Số Trang STT dòng Nợ Có - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 0 01/04 HĐ 5662 Xuất bán phụ tùngRO1010968 Cty TNHH Nhật Việt Môtô 1312 4 330 000 05/04 HĐ 5615 Lê Đức Tùng mua xe Transit 16s Petrol 1311 612 231 400 ... 30/04 Kết chuyển vào TK XĐKQKD: - Doanh thu bán xe - Doanh thu bán phụ tùng - Doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa xe 911 9111 9112 9113 8 015 910 042 7 130 742 169 340 071 329 545 096 544 - Cộng SPS Nợ trong tháng - Cộng SPS Có trong tháng - Dự Nợ cuối tháng - Dư Có cuối tháng 8 015 910 042 0 8 015 910 042 0 Bảng 10 : Trích Sổ Cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SỔ CÁI Tài khoản 515_ Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2007 Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đ/ư Số tiền Ngày Số Trang STT dòng Nợ Có - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 10/04 HĐ GVLD Tiền cổ tức do góp vốn liên doanh với Cty CP Taxi CP Hà Nội 111 31 523 500 25/04 GBC 320 Nhận được giấy báo có của ngân hàng Vietcombank về khoản lãi tiền gửi của tháng 2/2007 112_ VCB 3 152 928 ... 30/04 Kết chuyển vào TK XĐKQKD 911 79 486 124 - Cộng SPS Nợ trong tháng - Cộng SPS Có trong tháng - Số dư cuối tháng 79 486 124 0 79 486 124 0 Bảng 11: Trích Sổ Cái Tài khoản 515_Doanh thu hoạt động tài chính. 2.2.2 Thực trạng hạch toán chi phí tại Hà Nội Ford Chi phí trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Hà Nội Ford, là một doanh nghiệp thương mại nên công tác kế toán tại doanh nghiệp không sử dụng hai tài khoản 621(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và tài khoản 622(chi phí nhân công trực tiếp). Doanh nghiệp có những tài khoản phản ánh chi phí, cụ thể như sau: TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK 632: Giá vốn hàng bán. TK 635: Chi phí hoạt động tài chính. TK 641: Chi phí bán hàng. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong phần này của chuyên đề, em chỉ xin tập trung trình bày công tác tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp TK 627, TK 632, TK 635. Riêng TK chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được đề cập trong phần công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh của báo cáo này. 2.2.2.1 Công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung tại Hà Nội Ford Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên quan tới việc tạo doanh thu của nhiều hoạt động khác nhau. Tại Hà Nội Ford, chi phí sản xuất chung được chi tiết thành tài khoản cấp hai theo từng hoạt động tạo doanh thu: _ TK 6271: Chi phí sản xuất chung liên quan tới hoạt động bán xe. TK 62711: Chi phí thuê kéo xe. Tk 62712: Chi phí in đề can đuôi xe. TK 62713: Chi phí xăng để chạy thử xe. TK 62714: Chi phí khác liên quan tới hoạt động bán xe. _TK 6272: Chi phí sản xuất chung liên quan tới hoạt động bán phụ tùng xe. TK 62721: Chi phí vận chuyển phụ tùng. Tk 62722: Chi phí lương nhân viên lắp ráp phụ tùng mới theo yêu cầu của khách hàng. TK 62723: Chi phí khác liên quan tới hoạt động bán phụ tùng. _ TK 6273: Chi phí sản xuất chung liên quan tới hoạt động bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe. Tk 62731: Tiền lương nhân viên bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe. TK 62732: Chi hoa hồng cho khách hàng sửa chữa xe. TK 62733: Chi vệ sinh nội thất xe. Tk 62734: Chi phí khác liên quan tới hoạt động sửa chữa xe. Dựa trên các phiếu chi tiền, phiếu sửa chữa và các chứng từ liên quan khác, hàng ngày kế toán viên tiến hành vào sổ kế toán, lên Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627_ Chi phí sản xuất chung. Từ ngày 01/04/2007 đến 30/04/2007. Chứng từ Diến giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có 04/04 PC 1203 Trả tiền in đề can đuôi xe 111 1 295 000 08/04 PC 1241 Chi hoa hồng cho khách hàng sửa chữa xe 111 200 000 … … … 15/04 PC 1312 Chi tiền chở phụ tùng từ chi nhánh Lạng Sơn về 112 5 927 500 28/04 HĐ 4280 Tính ra tiền lương phải trả công nhân viên 334 16 328 000 … … … Tổng phát sinh nợ: 0 Tổng phát sinh có: 24 038 600 Bảng 12: Trích Sổ chi tiết TK 627_ Chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở Sổ chi tiết này, đến cuối tháng kế toán sẽ lập Sổ Cái TK 627 và Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản của tài khoản Chi phí sản xuất chung. Sau đó kế toán viên dựa trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để hạch toán giá vốn của từng nghiệp vụ phát sinh doanh thu. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 627_ Chi phí sản xuất chung Năm 2007 Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đ/ư Số tiền SH Ngày tháng Trang STT dòng Nợ Có - Số dư đầu năm. - Số phát sinh trong tháng. PC 1203 04/04 Trả tiền in đề can đuôi xe. 111 1 295 000 PC 1241 08/04 Chi hoa hồng cho khách hàng sửa chữa xe. 111 200 000 … … … PC 1312 15/04 Chi tiền chở phụ tùng từ chi nhánh Lạng Sơn về. 112 5 927 500 HĐ 4280 28/04 Tính ra tiền lương phải trả công nhân viên. 334 16 328 000 … 30/04 Kết chuyển sang TK giá vốn 632 24 038 600 - Cộng SPS tháng - Số dư cuối tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý 24 038 600 0 24 038 600 0 Bảng 13: Trích Sổ Cái TK 627_ Chi phí sản xuất chung. BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH TIỂU KHOẢN CỦA MỘT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627_ Chi phí sản xuất chung. Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 31/04/2007. TK Tên TK Số dư đầu kỳ SPS trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 6271 Chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động bán xe 4 524 500 4 524 500 49 524 500 4 524 500 6272 Chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động bán phụ tùng xe. 1 759 300 1 759 300 1 759 300 1 759 300 6273 Chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa xe 17 754 800 17 754 800 17 754 800 17 754 800 Tổng 24 038 600 24 038 600 24 038 600 24 038 600 Bảng 14: Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản của TK 627 Công tác tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán tại Hà Nội Ford * Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán: Tài khoản sử dụng: TK 632_ Giá vốn hàng bán. TK này được chi tiết theo từng loại hoạt động tạo doanh thu. Cụ thể như sau: TK 6321: Giá vốn của xe ô tô. TK 6322: Giá vốn của phụ tùng xe. TK 6323: Giá vốn của dịch vụ sửa chữa xe. Dựa trên các chứng từ nhập, xuất xe, phụ tùng và các Sổ sách liên quan tới chi phí sản xuất chung, kế toán viên sẽ lập các Bảng Phân Bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại hoạt động, từ đó tính ra giá vốn của từng nghiệp vụ tạo doanh thu. Giá vốn hàng bán = Giá mua của xe hoặc phụ tùng đó + Chi phí sản xuất chung tính cho xe hoặc phụ tùng đó Một đặc điểm cấn lưu ý khi tính chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, đó là: _ Với nghiệp vụ bán xe: chi phí sản xuất chung tính cho mỗi xe được tính căn cứ vào các phiếu chi liên quan tới quá trình bán xe đó, như phiếu chi tiền in đề can dán đuôi xe… _ Với nghiệp vụ bán phụ tùng xe thì chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên doanh thu của nghiệp vụ đó. _ Với nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sửa chữa: chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên doanh thu của nghiệp vụ đó. Sau khi đã xác đinh được giá vốn của từng nghhiệp vụ, kế toán viên sẽ lên Sổ chi tiết TK 632 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Từ 01/04/2007đến 30/04/2007 Chứng từ Diến giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 HĐ 5602 Cty TNHH Nhật Việt môtô mua phụ tùng RO 1010968 154 4 013 000 01/04 HĐ 5603 Cty TNHH Bắc Á mua phụ tùng RO 1010969 154 3 200 000 01/04 HĐ 4351 Cty cổ phần đầu tư& phương tiện vận tải sửa xe theo HĐSC 154 11 265 000 02/04 HĐ 5604 Cty TNHH IQ.NET mua xe Everest SK 3807 154 396 125 600 02/04 HĐ 4352 Bảo hiểm Petrolimex sửa xe theo hợp đồng sửa chữa 154 7 125 000 … … … … … 30/04 HĐ 5625 Nguyễn Danh Tuyên mua phụ tùng xe RO 1010174 154 6 795 500 30/04 PT 672 Đoàn Ngọc Bảo Quyên sửa xe theo HĐSC 154 20 965 000 Tổng phát sinh Nợ : 7 286 410 000 Tổng phát sinh Có : 0 Số dư Nợ cuối tháng: 7 286 410 000 Bảng 15: Trích Số chi tiết TK 632_Giá vốn hàng bán * Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632_ Giá vốn hàng bán Năm 2008 Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đ/ư Số tiền SH Ngày Tháng Trang STT dòng Nợ Có - Số dư đầu năm. - Số phát sinh trong tháng. 5602 01/04 Cty TNHH Nhật Việt môtô mua phụ tùng RO 1010968 154 4 013 000 5603 01/04 Cty TNHH Bắc Á mua phụ tùng RO 1010969 154 3 200 000 HĐ 4351 02/04 Cty CP đầu tư& phương tiện vận tải sửa xe theo HĐSC 154 11 265 000 HĐ 5604 02/04 Cty TNHH IQ.NET mua xe Everest SJ 3807 154 396 125 600 …. … PT 672 30/04 Đoàn Ngọc Bỏa Quyên sửa xe theo HĐSC 154 20 965 000 30/04 Kết chuyển sang TK XĐKQKD 911 7 286 410 000 - Cộng SPS tháng - Số dư cuối tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý 7 286 410 000 0 7 286 410 000 0 Bảng 16: Trích Sổ Cái TK 632_ Giá vốn hàng bán. Công tác tổ chức hạch toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. *Hạch toán chi tiết chi phí hoạt động tài chính Hàng ngày kế toán hạch toán các khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh và vào Sổ chi tiết tài khoản chi phí hoạt động tài chính. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 635 – Chi phí hoạt động tài chính Từ 01/04/2007 đến 30/04/2007 Chứng từ Diến giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có 12/04 HĐ GVLD Chi phí GVLD 112 13 215 000 … … … … … 15/04 HĐ Thuê TC Trả lãi tiền thuê TSCĐ thuê TC 112 2 500 000 … … … … … 25/04 Phân bổ dần tiền lãi mua TSCĐ trả góp 242 8 148 500 Tổng phát sinh Nợ : 40 808 339 Tổng phát sinh Có : 0 Số dư Nợ cuối tháng : 40 808 339 Bảng 17: Trích Số chi tiết TK 635_Chi phí hoạt động tài chính. *Hạch toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính Dựa trên Sổ chi tiết TK 635, cuối tháng kế toán lên Sổ Cái TK 635. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 635_ Chi phí hoạt động tài chính. Năm 2007 Chứng từ Diễn giải NKC SH TK đ/ư Số tiền SH Ngày tháng Trang STT dòng Nợ Có - Số dư đầu năm. - Số phát sinh trong tháng HĐ GVLD 12/04 Chi phí GVLD 112 13 215 000 HĐ Thuê TC 15/04 Trả lãi tiên thuê TSCĐ thuê TC 112 2 500 000 25/04 Phân bổ tiền lãi mua TSCĐ trả chậm 242 8 148 500 … 30/04 Kết chuyển sang TK XĐKQKD 911 40 808 339 - Cộng SPS tháng - Số dư cuối tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý 40 808 339 0 40 808 339 0 Bảng 18: Trích Sổ Cái TK 635_ Chi phí hoạt động tài chính.. Thực trạng hạch toán xác định kết quả tại Hà Nội Ford Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau đây: Lợi nhuận của hoạt dộng kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Thực trạng hạch toán xác định kết quả tại Hà Nội Ford có thể được khái quát qua sơ đồ sau: TK 632 TK 911 TK 511 Trị giá vốn thành phẩm Doanh thu thuần TK 641, 642, 1422 Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN TK 635 TK 515 Chi phí tài chính Doanh thu HĐTC TK 421 TK 421 Lãi Lỗ Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Hà Nội Ford Như vậy khi đã có những thông tin về doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, doanh thu thuần từ hoạt động tài chính, muốn xác định được quả kinh doanh của ký kế toán thì cần thông tin về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.3.1 Công tác tổ chức hạch toán chi phí bán hàng tại Hà Nội Ford Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sử dụng: TK 641. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 641CTP :Công tác phí TK 641DDVP: Đồ dùng văn phòng. TK 641DTH : Chi phí điện thoại TK 641MG : Chi phí hoa hồng bán xe TK 641VPP : Chi phí văn phòng phẩm TK 641NGTT : Chi phí ngoại giao tiếp thị TK 641QC : Chi phí quảng cáo TK 641TL : Tiền lương nhân viên bán hàng TK 641CPK : Chi phí bán hàng khác * Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng Khi nhận được các hoá đơn thanh toán như hoá đơn thanh toán tìên điện thoại, hoá đơn mua đồ dùng văn phòng hay các hợp đồng quảng cáo, hợp đồng bán xe có điều khoản về chi tiền môi giới hoa hồng bán xe… kế toán phân loại các chứng từ liên quan tới chi phí bán hàng và phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 641. SỔ CHI TIẾT TÀI._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28600.doc