Chương I. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng – Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh t
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế quốc dân góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội .
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố thiên nhiên như: nắng, mưa, gió bão,… do đó quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sau khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy, mà quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, đơn vị xây dựng phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, cho nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
- Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư Nhà nước đã ban hành những quy chế quản lý phù hợp.
- Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư và xây dựng là:
+ Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ.
+ Từ trước tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế được sự thất thoát này Nhà nước thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá, nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản… để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu giao nhận công trình. Vì vậy, để trúng thầu được nhận thầu thi công một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng được một giá thầu hợp lý cho công trình đó, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản doanh nghiệp Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng, nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp.
- Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,.. trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng, các sản phẩm và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản phẩm xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất. Trong từng thời kỳ nhất định, phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề trung tâm của công tác kế toán trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó, xác định được mức tiết kiệm lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Còn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây dựng và chi phí ngoài xây dựng.
- Chi phí xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng.
- Chi phí ngoài xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài xây dựng như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ…
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí, cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây là những cách phân loại phổ biến.
a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xây dựng đã sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp xây dựng (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm toàn bộ số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền như chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất. Từ đó, cung cấp tài liệu để tổng hợp tính toán.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Doanh nghiệp xây dựng thông thường bao gồm 4 khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công…) nhằm thực hiện khối lượng công tác xây dựng bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để thi công công trình sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội, xí nghiệp của doanh nghiệp xây dựng.
c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng được chia thành 2 loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản xuất được sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Chi sản phẩm được tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần của giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối lượng công việc hoàn thành.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh… Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại chi phí theo quản lý với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng. Chi phí trực tiếp thường bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Đây là những chi phí chung chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ:
+ Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
-
Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp:
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định khi kết thúc kỳ kinh doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây dựng hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất như : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí bán hàng sản phẩm đó
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm đó
1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
- Về mặt lượng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng thường không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm xây dựng đã hoàn thành trong kỳ.
- Vế mặt chất: giá thành công trình xây dựng là chi phí của một đối tượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng, tức là nó đã được xã hội thừa nhận giá trị sử dụng và như vậy đã thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng đó.
- Trong quan hệ với kỳ hạch toán: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hạch toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng dở dang cuối kỳ.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và phản ánh.
Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp nên việc tổ chức quá trình sản xuất trong xây dựng được thực hiện theo dây chuyền. Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí ở doanh nghiệp xây dựng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây dựng và chủ đầu tư.
1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Cho nên, kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu có). Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầu đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.
1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế một đối tượng chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp sẽ có quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu các Chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào những Chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc doanh nghiệp chỉ có một đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp nhưng trong xây dựng phương pháp này ít được sử dụng.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết theo từng loại chi phí.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
- TK 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp và trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp; sản phẩm công nghệ; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
+ Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế bên Nợ TK 621 hoặc theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ.
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các TK liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toàn (bên Có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng…
+ Chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào TK 631- giá thành sản xuất để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số nguyên vật liệu sử dụng không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào TK 631.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá ma bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
+ Khi phát sinh chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 152, 331…
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi( bán hoặc nhập kho):
Nợ TK 152, 111, 112…
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
+ Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp… cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào TK này khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân viên trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động chủ yếu:
+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả tiền công của công nhân thuê ngoài), kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 (đối với công nhân của doanh nghiệp)
Có TK 111, 112 (đối với công nhân thuê ngoài)
+ Trường hợp tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
+ Đối với hoạt động sản xuất khác ngoài xây lắp, khi phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (TK cấp 2 và chi tiết liên quan)
Có TK 622
* Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này:
+ Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kêt hợp bằng máy.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một số bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau:
Å Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
Å Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:
Nợ TK 1._.54
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây, lắp:
Å Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154
Å Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
ã Giá thành thực tế ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 154
ã Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá bán lao vụ sử dụng máy thi công, kể cả thuế GTGT.
Nợ TK 623 – Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa thuế
Có TK 333 (33311) – Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Nội dung và phương pháp phản ánh:
Å Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và chứng từ liên quan để phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111, 112
Å Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (152, 111, 112, 331…)
Å Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6233)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (153, 111, 112, 142, 242, 331…)
Å Chi phí khấu hao máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
Å Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…)
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
Å Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111, 112)
Å Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
Å Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631
Nợ TK 154
Có TK 623
* Hạch toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương (trích BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý đội xây lắp hay phân xưởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây lắp, phân xưởng sản xuất, của công nhân xây lắp; các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân viên sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội xây lắp hoặc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (152, 111, 112, 331,…)
+ Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (152, 111, 112, 331,…)
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất (ngoài khấu hao máy thi công), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho sản xuất chung (chi phí điện, nước, tiền thuê sử dụng TSCĐ …) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111, 112, 331,…)
+ Trường hợp tạm ứng chi phí sản xuất chung để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (143)
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
1.4.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 623
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 627
- Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành, bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành chờ tiêu thụ, hoặc chờ bàn giao cho bên A:
Nợ TK 155
Có TK 154
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất xây dựng tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm xây dựng hoàn thành (tính giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng hoàn thành đảm bảo tính hợp lý thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở. Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành xây dựng đã xác định mà nội dung sản phẩm dở dang có sự khác nhau. Nếu đối tượng tính giá thành khối lượng (giai đoạn) xây dựng hoàn thành thì khối lượng (giai đoạn) xây dựng chưa hoàn thành là sản phẩm xây dựng dở dang. Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm xây dựng dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Doanh nghiệp xây dựng có thể đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang theo các trường hợp cụ thể như sau:
a. Trường hợp sản phẩm xây dựng dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây dựng thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trong trường hợp này có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ (giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ) được tính theo công thức:
DCK
=
DĐK + C
x
Zdtdd
Zdtht + Zdtdd
Trong đó:
DCK: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
DĐK: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí sản xuất các giai đoạn xây dựng dở dang đầu kỳ).
C : chi phí sản xuất xây dựng phát sinh trong kỳ.
Zdtht: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng hoàn thành trong kỳ.
Zdtdd : giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành.
b. Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục, công trình chưa hoàn thành.
Trong trường hợp này, giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây dựng luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá thành trong doanh nghiệp phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp sau đây:
a. Phương pháp tính trực tiếp.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm tính như sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm
b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, hay bộ phận sản xuất hay chi tiết bộ phận của sản phẩm theo công thức:
Z = DĐK + C1 + C2 + …. + Cn – DCK
Trong đó:
C1, C2,…,Cn : là chi phí sản xuất của giai đoạn 1, 2, …,n
DĐK, DCK : là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
c. Phương pháp hệ số.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được, mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
d. Phương pháp tỷ lệ.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí theo những sản phẩm cùng loại. Giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau được tính theo tỷ lệ với giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của nó trong tổng giá thành định mức, hoặc giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo công thức:
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm cùng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm cùng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x
100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ dây chuyền sản xuất. Giá thành sản phẩm chính được tính bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính
-
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
f. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho sản phẩm từng đơn đặt hàng.
g. Phương pháp liên hợp.
Được áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp liên hợp.
Chương II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Trước yêu cầu to lớn của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Ngành xây dựng Hà nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và lực lượng. Chính vì vậy, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I đã ra đời mà tiền thân của nó là sự sát nhập của hai Xí nghiệp vào ngày 09/11/1991:
- Xí nghiệp Xuất nhập khẩu và Cung ứng Vật tư Xây lắp.
- Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I – tên viết tắt là : Công ty XL&VTXDI, Công ty là trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trụ sở chính: Ngõ 120 – Số 38 đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà nội.
Điện thoại: 04.8524326
Fax: 84.4.8524956
Công ty được thành lập theo quyết định số 170/NN – TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Vốn cố định : 536.940.000đ và Vốn lưu động là : 989.350.000đ.
Giám đốc: ông Đặng Trọng Kiên là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật.
Công ty những ngày đầu mới thành lập chỉ có 80 cán bộ, công nhân viên, đến nay Công ty đã lên tới 156 người. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I đã tham gia thi công nhiều công trình lớn cho các ngành, các địa phương trong cả nước đạt chất lượng tốt, uy tín với nhiều đơn vị chủ đầu tư.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Qua sự biến động của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I, với sự hình thành của nó thì cơ cấu tổ chức máy lãnh đạo cũng được hoàn thiện đảm bảo yêu cầu nói chung của nền kinh tế cũng như ngành xây dựng nói riêng, đảm bảo đổi mới cơ chế quản lý, xoá bao cấp, giảm bộ máy quản lý.
Cho đến nay cơ cấu quản lý của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I được tổ chức như sau:
- Ban lãnh đạo: Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của toàn bộ Công ty. Ngoài ra, còn có các Phó Giám đốc trợ giúp cho Giám đốc.
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: nhiệm vụ là tính toán lập dự toán và thanh quyết toán các hạng mục công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình.
- Phòng Tài vụ: nhiệm vụ cấp phát và Giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Ban Giám đốc kết hợp với phòng tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Phòng Tổng hợp (tổ chức và hành chính): Nhiệm vụ là chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có các ban xây dựng I, II, III, IV trực thuộc Công ty hạch toán báo sổ.
Trong giai đoạn hiện nay, bộ máy điều hành của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty thì bộ máy kế toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng cho yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho công tác hạch toán được tốt.
Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán (chi tiết)
Kế toán theo dõi công trình
Thủ kho
Kế toán các ban xây dựng
Mỗi Ban xây dựng có một đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều hành chung, một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản xuất của Ban, theo dõi phần tiền đã ứng của Công ty về Ban, thu thật đầy đủ chính xác các Chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban. Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất gửi về Công ty. Mỗi Ban có một thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản, vật tư thiết bị máy móc và thiết bị vật tư khác hiện có trong công trình. Mỗi Ban có từ 1 đến 3 kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình. Kiểm tra thiết kế thi công, thiết kế kỹ thuật, xử lý kỹ thuật,… phân công công nhân làm việc, nghiệm thu khối lượng hàng ngày. Với cách tổ chức sản xuất như vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản. Do đó mà hàng năm Công ty đã hoàn thành khối lượng xây dựng tương đối lớn với chất lượng cao.
2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ được giao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nhiệm vụ Công ty là nhận thầu xây lắp các công trình, Công ty còn được giao thêm nhiệm vụ là thực hiện các công trình thuỷ lợi, giao thông và các ngành khác.
Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ chính chuyên môn hoá phải đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tổng hợp kể cả những nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng khai thác và phát huy hết tiềm năng và trang thiết bị, vật tư, tiền vốn lao động, đội ngũ kỹ thuật nhằm tạo ra nguồn vật tư sản phẩm hàng hoá cho ngành xây dựng và cho xã hội. Đảm bảo kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó đóng góp nhiều ngày công cho Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I là một Công ty thuộc ngành xây dựng, Công ty xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng. Là một Công ty trực thuộc Bộ, Công ty hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp…
Công ty được tự chủ về kế hoạch sản xuất, có đủ tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp sản phẩm lao vụ.
2.1.1.6. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường quy trình sản xuất của các công trình như sau: Giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải phóng mặt bằng, đào đất, làm móng và xây thô…
Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất.
Các đội xây dựng thuộc Công ty khi nhận khoán xây dựng công trình sẽ căn cứ vào dự toán, thiết kế định mức vật tư lập cho công trình để mua sắm vật tư. Công ty thi công cả công trình dân dụng, cả công trình công nghiệp nên chi phí vật liệu trong kỳ rất đa dạng về chủng loại. Do đó để tổ chức quản lý vật liệu cũng như tổ chức kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu thì Công ty tiến hành phân loại vật liệu và sử dụng sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, kiểm tra đối chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức sổ luân chuyển vật liệu.
- Về tài sản cố định: có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguốn vốn tín dụng…
Khi các đội tiến hành thi công các công trình này cần sử dụng máy móc thi công thì Công ty sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoản 2% trong giá thành.
- Đối với tiền lương: khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12% – 15% trong điều kiện hiện nay.
- Các chi phí gián tiếp: khoản chi phí này của Công ty cũng rất phức tạp chứa nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan nhiều chế độ thể lệ tài chính, khoản chi phí này chiếm khoản 3,5% trong giá thành.
- Chi phí sản xuất chung: đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
+ Các khoản chi phí khác gồm: các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại….
+ Chi phí văn phòng phẩm.
2.1.2. Trình tự ghi và kế toán của Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ áp dụng tại Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I gồm:
- Sổ Chứng từ ghi sổ.
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các Sổ chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đến cuối quý căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng TK kế toán. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ cuối tháng, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái của từng TK.
- Sổ thẻ chi tiết: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ cụ thể như tài sản, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm… Các đơn vị phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích.
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất ở Công ty.
2.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành được đúng đắn, kịp thời.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải xem xét đến đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, quy trình sản xuất phức tạp, hoạt động sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp tại công trình đó, các chi phí sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, thường chiếm từ 65 – 67% trong giá thành. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu trong Công ty chủ yếu là gạch, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng,… dùng vào việc thi công công trình, loại chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong công trình xây dựng.
Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được phản ánh vào các TK sau: 151, 152, 153, giá trị vật liệu xuất dùng trong xây lắp gọi là chi phí vật liệu trực tiếp được phản ánh vào TK 621 còn vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất thì được phản ánh vào TK 627.
- Xuất nguyên vật liệu vào thi công công trình.
- Xuất nguyên vật liệu cho quản lý sản xuất.
- Xuất dụng cụ cho quản lý (phân bổ một lần).
- Xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý phân xưởng (sử dụng nhiều năm).
- Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Cuối tháng tập hợp các Chứng từ gốc phản ánh vào Sổ Cái theo từng tháng và kết chuyển chi phí.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và vào các bảng biểu một cách có hệ thống, em xin trình bầy cụ thể một công trình “Trường Cấp II Tam Canh”.
Công trình này được tiến hành và bàn giao trong tháng 6 năm 2004, nên số liệu chỉ tập hợp trong tháng 6/2004.
Khi công trình đi vào khởi công Ban chỉ huy công trình phải lập bảng kế hoạch các khoản chi phí dùng cho công trình nộp về cho Công ty như:
- Tiền vốn – vật tư.
- Lương thợ.
- Lương Ban chỉ huy.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí khác.
Phòng kế toán căn cứ vào bảng kế hoạch đã được Ban Giám đốc duyệt để cung cấp vật tư, tiền vốn cho công trình đảm bảo, hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì lý do thiếu vật tư hay tiền vốn.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp viết phiếu và giao cho thủ kho, thủ kho vào thẻ kho theo từng loại vật liệu. Cuối tháng tập hợp vật tư và gửi về phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại việc ghi chép số liệu trên sổ theo dõi nhập - xuất – tồn nguyên vật liệu của thủ kho.
Đối với những vật liệu được phép hao hụt như gạch, vôi, đá, cát,… thì khối lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Khối lượng vật liệu còn lại cuối kỳ
=
Khối lượng tồn đầu kỳ
+
Khối lượng nhập trong kỳ
-
Khối lượng xuất trong kỳ
+
Hao hụt theo định mức
Còn khối lượng vật tư có thể đo đếm được chính xác như xi măng, sắt thép,… thì số lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính như sau:
Khối lượng tồn cuối kỳ
=
Khối lượng tồn đầu kỳ
+
Khối lượng nhập trong kỳ
-
Khối lượng xuất trong kỳ
Sau khi hoàn thành kiểm kê kho vật tư các bên liên quan phải tiến hành lập biên bản kiểm kê làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
2.2.2.1. Trường hợp nhận vật tư từ kho Công ty.
2.2.2.2. Trường hợp vật tư xuất thẳng không qua kho.
Vật tư mua về không qua kho Công ty mà chuyển thẳng xuống công trình để thi công thì kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán đã có xác nhận của công trình đã nhận vật tư ghi trong hoá đơn kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Có TK 111
Trong tháng có chứng từ sau:
+ Phiếu chi số 165 ngày 10 tháng 6 năm 2004. Anh Nguyễn Thế Quang thanh toán tiền mua sắt cho công trình (đã xuất cho công trình Trường Cấp II Tam Canh) số tiền là : 16.927.000đ.
+ Căn cứ vào hoá đơn và giấy xin thanh toán đã được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 621 16.927.000
Có TK 111 16.927.000
2.2.2.3. Trường hợp vật liệu luân chuyển.
Vật liệu dùng luân chuyển như cốp pha, cây chống vẫn còn sử dụng cho lần sau thì phản ánh toàn bộ vật liệu luân chuyển vào TK 142. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch phân bổ ước tính cho từng công trình đã sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 152
Đồng thời phản ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết từng công trình)
Có TK 142
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kho vật tư của công trình kế toán ghi:
Nợ TK 152 5.370.000
(Chi tiết: Trường Cấp II Tam Canh)
Có TK 621 5.370.000
Vật tư dùng trong tháng của công trình Trường Cấp II Tam Canh phản ánh như sau:
- Tồn đầu tháng :
- Nhập trong tháng : 97.489.560
- Tồn cuối tháng : 5.370.000 (Số liệu kiểm kê tồn).
(Tổng hợp số liệu TK 621 – Chi tiết công trình Trường Cấp II Tam Canh). Các công trình khác Công ty cũng thực hiện như trên.
Căn cứ vào các số liệu của công trình kế toán vật tư tổng hợp toàn bộ vật tư xuất, nhập, tồn trong tháng của Công ty.
2.2.2.4. Trường hợp vật tư dùng không hết.
Khi công trình đã hoàn thành mà vật tư vẫn còn chưa sử dụng hết thì Ban chỉ huy công trình bao gồm kế toán công trình, thủ kho, phụ trách công trình cùng tiến hành kiểm kê kho vật tư mà lập biên bản kiểm kê vật tư chưa sử dụng hết vào công trình phản ánh về Công ty.
Biên bản kiểm kê như sau:
Biên bản kiểm kê vật tư
Tháng 6/2004
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh
Vào hồi 8h ngày 30 tháng 6 năm 2004, chúng tôi gồm có:
1. Đồng chí: Lê Thanh Long
- Chỉ huy trưởng
2. Đồng chí: Nguyễn Thanh Tùng
- Thủ kho
3. Đồng chí: Nguyễn Văn Hải
- Kế toán
Cùng tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 như sau:
STT
Tên vật tư
Đơn vị
SL theo sổ sách
SL theo thực tế
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Ghi chú
1
Gạch chỉ
viên
3.200
3.200
280
896.000
2
Xi măng HT
Tấn
1,7
1,7
850.000
1.445.000
3
Đá 1 x 2
m3
5
5
110.000
550.000
4
Sắt F18
Tấn
0,54
0,54
4.600.000
2.479.000
Cộng
5.370.000
Chỉ huy trưởng
Thủ kho
Kế toán công trình
Cuối mỗi tháng kế toán công trình tổng hợp số liệu vật tư và lập bảng nhập - xuất - tồn vật tư. Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư, trên cơ sở đó Công ty có biện pháp lập kế hoạch vật tư và tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình.
Bảng nhập xuất tồn vật tư
Tháng 6 năm 2004
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1
Gạch
viên
158.000
44.240.000
154.800
43.344.000
3.200
896.000
2
Xi măng HT
tấn
22
18.700.000
20,3
17.255.000
1,7
1.445.000
3
Đá 1 x 2
m3
25
2.750.000
20
2.200.000
5
550.00
4
Sắt F18
tấn
3
13.800.000
2,46
11.321.000
0,54
2.479.000
5
Cát vàng
m3
56
2.800.000
56
2.800.000
-
-
6
Cát san nền
m3
379
15.199.560
379
15.199.560
-
-
Cộng
97.489.560
92.119.560
5.370.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Chỉ huy công trình
Người lập
Căn cứ vào bảng nhập – xuất – tồn vật tư trên cơ sở đó Công ty có biện pháp lập kế hoạch về tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình.
Chứng từ ghi sổ
Công trình: Trường Cấp II Tam Canh.
STT
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
TK 621
Ghi chú
Nợ
Có
1
Vật tư xuất dùng cho công trình
152
92.119.560
2
Thanh toán tiền mua vật tư cho công trình
1111
5.370.000
3
Vật tư tồn kho cuối tháng
152
5.370.000
4
Kết chuyển vật liệu trực tiếp
154
92.119.560
Cộng
97.489.560
97.489.560
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng
Người lập
Căn cứ vào Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty.
Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty XL&VTXDI. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm 12% - 17% trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động. Đồng thời, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công trình vừa xác định về mặt lượng, tức là thời gian lao độn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29296.doc