Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

MỤC LỤC Trang Mở đầu 5 Chương 1. Một số vấn đề về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã 7 1.1. Tổng quan về ngân sách xã 7 1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 7 1.1.2. Ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã 9 1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã 18 1.2.1. Quản lý thu ngân sách xã 18 1.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 22 1.2.3. Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã 26 1.3. Sự cần thiết đổi mới quản lý ngân sách xã 28 1.3.1. Đổi mới quản lý ng

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4256 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân sách xã nhằm phát huy vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN 28 1.3.2. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm thực hiện mục tiêu và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội nông thôn 29 1.3.3. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý ngân sách xã hiện nay 31 Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 34 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 34 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 34 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 36 2.1.3. Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách xã 39 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 42 2.2.1. Quản lý thu ngân sách xã 42 2.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 45 2.3. Những kết quả và hạn chế, trở ngại trong quản lý ngân sách xã 53 2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý ngân sách xã 53 2.3.2. Một số hạn chế và trở ngại trong quản lý ngân sách xã 56 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu trong quản lý ngân sách xã 65 Chương 3. Phương hướng, giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 68 3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng đổi mới quản lý ngân sách xã 68 3.1.1. Nền kinh tế đất nước đang có những chuyển biến mạnh mẽ từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 68 3.1.2. Xu thế toàn cầu hoá và hợp tác quốc tế 69 3.1.3. Chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn 69 3.1.4. Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác cải cách hành chính 71 3.1.5. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh 74 3.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã 77 3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu 77 3.2.2. Đổi mới quản lý chi ngân sách xã 81 3.2.3. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý, điều hành ngân sách nói chung, ngân sách địa phương nói riêng 83 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách 83 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động ngân sách xã 84 3.2.6. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để đảm bảo cân đối giữa các cấp ngân sách 85 3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố 87 3.2.8. Đổi mới công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước 91 Kết luận 96 Danh mục tài liệu tham khảo 97 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH,HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CTMT Chương trình mục tiêu GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NXB Nhà xuất bản NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) - cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Ngân sách xã là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan trọng. Do vai trò quan trọng như vậy nên quản lý ngân sách xã trong cả nước được quan tâm, chú trọng, đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 có hiệu lực (từ 01/01/2004) đến nay. Là một địa phương có thu - chi ngân sách khá lớn (với tổng thu ngân sách năm 2007 là trên 2.250 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách xã gần 500 tỷ đồng), tỉnh Bắc Ninh đã chú trọng đổi mới quản lý ngân sách xã trên nhiều mặt: đổi mới quản lý thu - chi ngân sách, hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ. Nhờ đó quản lý ngân sách xã đã thu thu được một số kết quả quan trọng: đảm bảo được nguồn thu, thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu, đồng thời đảm bảo chi ngân sách đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay, yêu cầu đổi mới quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng đang đặt ra rất gay gắt. Hơn nữa, quản lý ngân sách xã ở địa phương cũng còn không ít hạn chế. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý ngân sách xã còn yếu kém. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới ngân sách xã có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần kiểm soát lạm phát - vấn đề đang nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, để đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực trong thu - chi ngân sách xã ở địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn đề cập đến vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp và rộng lớn. Do khuôn khổ có hạn nên luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu quá trình quản lý ngân sách của chính quyền cấp xã, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước ở địa phương. 4. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về NSNN và quản lý ngân sách xã. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: tổng hợp, phân tích, so sánh cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng lý luận và phương pháp luận môn quản lý kinh tế và một số môn khoa học khác. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ 1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. NSNN luôn gắn với bản chất của nhà nước và quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong việc phân phối các đại lượng giá trị tiền tệ trong xã hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập của các chủ thể khác nhau thành thu nhập của nhà nước rồi phân phối, chuyển dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Theo Luật NSNN: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Khi hoạt động thu, chi diễn ra chính là sự vận động của các nguồn tài chính đã chứa đựng trong đó một hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội. NSNN gồm NSTW và NSĐP. NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh), bao gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện), bao gồm NS cấp huyện và NS các xã, phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã); Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa NS các cấp và bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung từ NS cấp trên là khoản thu của NS cấp dưới; + Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định NS giữa các cấp ở địa phương; + Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm; Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi NS sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của NS từng cấp; Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó; không được dùng NS của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 1.1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; Từ nguyên tắc này, NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã. - NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể : + NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS; + NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; + Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp; + Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp. 1.1.2. Ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. NS xã là một bộ phận của NSNN thống nhất, là một phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng phải thực hiện do đó phải thực hiện các nhiệm vụ chi để đáp ứng, mặt khác trên mỗi địa bàn xã ở những mức độ khác nhau đều chứa đựng các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu NS từ các hoạt động kinh tế, từ nhiệm vụ phân giao quản lý đất đai, tài sản, tài nguyên, hơn nữa với truyền thống làng xã bao đời nay trong việc góp công, góp của để xây dựng làng xã mình khang trang hơn, giàu đẹp hơn. Tất cả những hoạt động đó chính là các hoạt động thu, chi NS. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tổ chức kinh tế, chính rị, tổ chức xã hội, dân cư và các quan hệ khác với chính quyền cấp trên qua việc phân cấp NS và trợ cấp bổ sung của NS cấp trên vì vậy NS xã phải là một bộ phận của NSNN với những nguồn thu được phân cấp và thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo quy định của Luật NSNN. Thực tiễn cho thấy sự phân cấp quản lý thu, chi cho xã đã tạo điều kiện cho NS xã chủ động trong việc khai thác và bồi dưỡng nguồn thu để trang trải cho các nhiệm vụ chi của mình bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. 1.2.2.2. Đặc điểm của ngân sách xã Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngoài những điểm chung của NSNN, NS xã có một số đặc điểm sau: Một là, Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt NS xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã. Hai là, Xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (dưới xã không có đơn vị dự toán độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã) do đó hoạt động của NS xã rất phức tạp, dễ vướng mắc chồng chéo giữa hai chức năng này. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tư XDCB ở xã; xã vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi còn là người trực tiếp thi công đối với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy động bằng lao động công ích. Ba là, Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi cho các trường phổ thông, chi chương trình mục tiêu. Bốn là, Giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS xã. Năm là, Số lượng cán bộ quản lý NS xã ở một số nơi còn yếu, không đồng đều. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý NS xã. 1.1.2.3. Vai trò của ngân sách cấp xã Trong hệ thống NSNN thì NS xã được coi là NS cấp cơ sở, thể hiện rất sống động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà nước đạt ở mức độ nào đều được thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có thể nói NS xã có một vai trò hết sức quan trọng. Thứ nhất, Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở. Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành chính quyền cấp xã và cấp NS xã thì đương nhiên chi phí của bộ máy nhà nước ở cấp xã phải do NS xã đảm bảo. Nhờ đó mà lương, sinh hoạt phí của công chức, viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết bị cho văn phòng mới có thể được thực hiện. Vì thế, có thể nói không có các khoản chi của NS xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã. Thứ hai, Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nước Trung ương. Thông qua thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế; đồng thời thu NS cũng giúp chính quyền xã điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho các hoạt động này đi theo đúng hành lang pháp luật. Thu NS tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển, tăng thu nhập từ đó tăng thu NS và đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã. Thông qua thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ NS. Thu NS xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NS xã, có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn giảm số thu. Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được coi là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng. Như vậy, thu NS xã có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tại địa bàn do chính quyền nhà nước cấp cơ sở quản lý. Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và không ngừng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho đời sống của nhân dân ngày được một cải thiện. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển. Thứ ba, Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Chi NS xã ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cấp xã, chi hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của xã; thì một phần hết sức quan trọng trong chi NS xã đó là chi đầu tư phát triển. Các khoản chi này tập trung chủ yếu vào chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ thống đường điện, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của xã như nhà sinh hoạt thôn, sân vận động theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề “tam nông” đang là những vấn quan trọng mà Đảng và Nhà nước đang hết sức quan tâm và tập trung nguồn lực để đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để làm cho đời sống nông dân nói riêng, nhân dân cả nói chung có cuộc sống ổn định và ngày một cải thiện. 1.1.3. Nội dung của ngân sách xã Cũng như NSNN nói chung, nội dung NS xã bao gồm thu NS xã và chi NS xã. Theo Luật NSNN nội dung thu, chi NS xã được phân cấp cho chính quyền cấp xã quản lý như sau. 1.1.3.1. Nguồn thu của ngân sách xã Nguồn thu của NS xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu NS địa phương được hưởng, bao gồm các khoản thu 100% xã được hưởng, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với NS cấp trên và thu bổ sung từ NS cấp trên. * Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây: - Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho NS xã theo chế độ quy định; - Thu kết dư NS xã năm trước; - Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật. * Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên: Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS xã được hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền cấp xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu đồng thời bổ sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã. Các khoản thu này bao gồm: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Thuế nhà, đất . - Tiền sử dụng đất. - Thuế môn bài - Lệ phí trước bạ nhà, đất. - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Các khoản thu phân chia khác. * Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NS xã gồm: - Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm hàng năm được tăng thêm một phần theo tỷ lệ trượt giá và tốc độ tăng trưởng kinh tế do UBND tỉnh quy đinh. - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ trương chung của tỉnh, của huyện. Quản lý, nuôi dưỡng, khai thác và tập trung đầy đủ mọi nguồn thu quy định vào NSNN sẽ góp phần làm cho tài chính NS xã lớn mạnh, quy mô NS tăng. Đó là một trong những nhiệm vụ không hề đơn giản đối với mỗi cấp chính quyền cơ sở. Đi liền với nhiệm vụ đó thì việc làm thế nào để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn NS, đảm bảo mọi khoản chi tiêu được quản lý chặt chẽ, không để sảy ra lãnh phí thất thoát cũng là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong quản lý NS xã. 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã Chi ngân sách xã gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NS xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: Chi đầu tư phát triển - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Các khoản chi thường xuyên * Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: - Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; - Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; - Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; - Công tác phí; - Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; - Chi khác theo chế độ quy định. * Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã. * Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). * Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. * Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: - Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; - Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của pháp luật; - Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; - Các khoản chi khác theo chế độ quy định. * Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý: - Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; - Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý. * Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do NS cấp trên chi). * Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã. * Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,..; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do NS cấp trên chi). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định. * Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. Cân đối ngân sách xã Cân đối NS xã phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá nguồn thu quy định. Nghiêm cấm việc vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối NS xã, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Quản lý NS xã gồm nhiều nộ dung, trong đó có 3 nội dung cơ bản là: Quản lý thu, quản lý chi, hạch toán kế toán và quyết toán NS xã. 1.2.1. Quản lý thu ngân sách xã Theo quy định của luật NSNN thì toàn bộ các khoản thu NS phải được nộp trực tiếp vào KBNN. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng hạn vào KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.2.1.1. Tổ chức thu ngân sách Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu vào NSNN. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN. Trường hợp đối tượng phải nộp NS không có điều kiện nộp trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định, thì thực hiện theo quy định sau: - Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định. - Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NS xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp NSNN. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu NS xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NS xã của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN; đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả. Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau: - Đối với các khoản thu NS xã được hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã. - Đối với các khoản thu phân chia với NS cấp trên, KBNN lập Bảng kê các khoản thu NS có phân chia cho xã gửi Ban Tài chính xã. Đối với số thu bổ sung từ NS huyện cho NS xã, Phòng Tài chính huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của NS huyện, thông báo số bổ sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành NS. Phòng tài chính huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng Lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng. * Tổ chức thu trực tiếp qua KBNN: Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã, KBNN thống nhất với cơ quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu để cho các tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối tượng nộp trực tiếp các khoản phải nộp NS xã vào KBNN. Cụ thể như sau: - Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thông báo thu, các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp NS xã vào Kho bạc, các đơn vị KBNN có trách nhiệm tổ chức thu nhận và hạch toán ngay số tiền thu được vào NSNN. - Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, tiền sử dụng đất, hoa lợi công sản, đất công ích .. tại xã phải được nộp trực tiếp vào KBNN theo thông báo thu của cơ quan thu. - Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt vào KBNN. - Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng từ vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi t._.hu, ghi chi NS xã. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như vật tư, tài sản, hàng hoá, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt nam để hạch toán theo thu NS xã. * Thu ngân sách xã qua cơ quan thu: - KBNN phối hợp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho xã để xã chủ động trong điều hành NS xã, phân loại đối tượng thu trực tiếp qua KBNN, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa bàn xã. - KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ phần trăm cho NS xã. - Thực hiện hoàn trả các khoản thu NS xã theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền. - Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NS xã. 1.2.1.2. Nguyên tắc thu ngân sách xã - Toàn bộ các khoản thu NS xã phải được nộp vào KBNN dưới hình thức tiền mặt, hoặc bằng chuyển khoản. Đối với một số khoản thu như phí, lệ phí, thuế của các hộ kinh doanh không cố định hoặc phát sinh ở những địa bàn xa xôi, hẻo lánh...mà việc nộp trực tiếp vào KBNN gặp khó khăn thì cơ quan thu, ban tài chính xã có thể trực tiếp thu tiền mặt, và sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN hoặc nộp vào quỹ NS xã (đối với một số khoản thu thuộc nhiệm vụ của ban tài chính xã). - Cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác được Chính phủ cho phép hoặc được Bộ Tài chính uỷ quyền). Ban tài chính xã có trách nhiệm phối hợp với KBNN trong việc tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu NS xã, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo mọi nguồn thu của NSNN phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào KBNN. - Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NS xã đúng chế độ quy định. Chính quyền xã, các tổ chức, cá nhân không được phép giữ lại nguồn thu của NS xã hoặc dùng nguồn thu NS xã để lập quỹ ngoài NS trái với chế độ quy định. - Mọi khoản thu của NS xã đều được hạch toán đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời bằng đồng Việt Nam, theo đúng niên độ và mục lục ngân. Các khoản thu NS xã bằng ngoại tệ, hiện vật và ngày công lao động được quy đổi theo tỷ giá bán thực tế, giá hiện vật, giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình tập trung và quản lý các nguồn thu của NS xã, nếu có các khoản thu không đúng chế độ quyết định hoặc được miễn giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền đã tập trung vào NS xã thì phải hoàn trả. Căn cứ vào quyết định hoàn trả của Ban Tài chính xã, KBNN xuất quỹ NS để hoàn trả cho các đối tượng được hưởng. 1.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 1.2.2.1. Điều kiện và yêu cầu quản lý chi ngân sách xã * Theo quy định của Luật NSNN thì mọi khoản chi NSNN được thực hiện khi có đủ điều kiện sau: - Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng NS; - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; - Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Ngoài các điều kiện quy định trên, đối với những khoản chi cho công việc cần phải đấu thầu thì còn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN * Việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi NS xã phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. - Ban Tài chính xã phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN, cơ quan tài chính cấp trên trong quá trình lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NS xã. - Mọi khoản chi NS xã được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ NS và theo mục lục NSNN. Các khoản chi NS xã bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi NS xã bằng đồng Việt Nam theo giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NS xã, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NS xã. 1.2.2.2. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách xã Các tổ chức, đơn vị thuộc xã - Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. - Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại KBNN hoặc quỹ tại xã để thanh toán. - Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị. Ban Tài chính xã - Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị. - Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi NS, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng NS, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Kho bạc nhà nước Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NS xã theo đúng quy định, tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NS xã và xác nhận số thực chi NS xã qua KBNN. 1.2.2.3. Thực hiện quản lý chi ngân sách xã - Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công việc, Ban Tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch xã hoặc người được uỷ quyền quyết định gửi KBNN nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi của NS xã bằng lệnh chi NS xã. Trên lệnh chi NS xã phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của Mục lục NSNN, kèm theo Bảng kê chứng từ chi; đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm bảng kê chi, chi tiết theo Mục lục NSNN, trên bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của lệnh chi NS xã, đồng thời trên lệnh chi NS xã phải ghi rõ số hiệu của bảng kê, tổng số tiền. - Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng lệnh chi NS xã bằng tiền mặt. KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc người được sử dụng. - Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ,... được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên lệnh chi NS xã chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi NS. - Các khoản thanh toán NS xã qua KBNN cho các đối tượng có tài khoản giao dịch ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng Lệnh chi NS xã bằng chuyển khoản. - Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban tài chính xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NS xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định. * Đối với chi thường xuyên: + Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức xã và các khoản phụ cấp. + Các khoản chi thường xuyên khác căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của NS xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp. * Chi đầu tư phát triển: + Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NS xã phải thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NS xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. + Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: - Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân. - Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự án do nhân dân cử. - Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết. + Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức. - Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi NS xã. - Các cơ quan tài chính cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý NS. 1.2.3. Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán NS xã theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NS xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ NS xã theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NS xã, tồn quỹ NS xã gửi UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã. - Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NS xã hàng năm trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính huyện do UBND cấp tỉnh quy định. - Quyết toán chi NS xã không được lớn hơn quyết toán thu NS xã. Kết dư NS xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NS xã. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu NS năm sau. - KBNN thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời các hoạt động thu chi của NS xã, thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành kỷ luật thu nộp vào NS xã được kịp thời đầy đủ, thực hiện điều tiết và hạch toán chính xác các khoản thu NS xã, tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi NS xã theo đúng mục lục NSNN, KBNN có trách nhiệm xác nhận số thực chi NS xã qua Kho bạc làm căn cứ để xã quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên về tình hình sử dụng NS xã, thực hiện phân tích và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu cần thiết về NS xã cho các cấp chính quyền phục vụ cho việc quản lý, điều hành NS xã, KBNN có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thu - chi NS xã qua KBNN để gửi cơ quan tài chính và KBNN cấp trên. Theo quy định tại điều 3 Luật Ngân sách nhà nước thì: “Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp”. Với nguyên tắc trên, NSNN bao gồm 4 cấp NS tương ứng với 4 cấp. Đó là NS trung ương, NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh), NS quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) và NS xã, phường, thị trấn (Gọi chung là NS xã). Theo chế độ phân cấp quản lý và tổ chức hoạt động của hệ thống KBNN trong việc quản lý NSNN được thực hiện như sau: - KBNN thống nhất quản lý quỹ NS trung ương trong toàn hệ thống KBNN, trực tiếp thực hiện một số giao dịch phát sinh tại quầy giao dịch KBNN , kiểm tra và giám sát việc quản lý quỹ NS của các cấp chính quyền địa phương. - KBNN tỉnh, thành phố quản lý NS tỉnh, trực tiếp tập trung các khoản thu NSNN phát sinh trên địa bàn và điều tiết các khoản thu đó cho các cấp NS theo chế độ quy định, thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NS tỉnh và các khoản chi của NS TW theo uỷ quyền hoặc dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ, thực hiện các giao dịch thu, chi NS huyện, nếu KBNN tỉnh, thành phố thực hiện vai trò là KBNN quận, huyện, thị xã nơi đơn vị trụ sở, tổng hợp và kiểm tra việc quản lý quỹ NSNN của các KBNN quận, huyện trực thuộc. - KBNN quận, huyện, thị xã quản lý quỹ NS huyện và NS xã, tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn và điều tiết các khoản thu đó cho các cấp NS theo chế độ quy định, thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NS huyện, NS xã và các khoản chi của NS trung ương, NS tỉnh theo uỷ quyền hoặc dự toán kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ. 1.3. SỰ CẦN THIẾT ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.3.1. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống NSNN, với vị trí như vậy NS xã phát huy được đầy đủ các vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tài chính để đáp ứng chi tiêu cho các hoạt động của chính quyền xã. Việc thu, chi NS xã cũng tác động trực tiếp tới việc hình thành các quan hệ tỷ lệ, phân phối thu nhập trong phạm vi của xã đảm bảo công bằng và kích thích sản xuất phát triển. Với các hình thức thu và mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm công bằng thu NS xã tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tạo lực để phát triển tăng thu nhập. Từ đó tăng thu NS, nâng cao đời sống người dân và đáp ứng nhu cầu chi ngày càng phát triển ở xã. Bằng việc chi NS xã cho đảm bảo xã hội cũng như chi cho các công trình phúc lợi công cộng đảm bảo được sự ưu việt và công bằng của xã hội. Mặt khác, bằng việc giúp đỡ những người nghèo đói, chăm lo các gia đình đối tượng chính sách, những công việc tình làng nghĩa xóm. NS xã đã tạo điều kiện cho chính quyền thực hiện những công việc xã hội có ý nghĩa to lớn trong việc tạo dựng và củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chính quyền xã. 1.3.2. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm thực hiện mục tiêu và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội nông thôn Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là quá trình tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao dân trí để phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội từ lợi thế sẵn có khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh trong nước và tận dụng thời cơ, ưu thế của thời đại. Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước đặt biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặt ra cho chính quyền cấp xã những nhiệm vụ rất nặng nề đòi hỏi phải có cơ chế quản lý kinh tế - xã hội phù hợp để phát huy được tối đa mọi nguồn lực của địa phương và dân cư, phải mạnh dạn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuât, các giống cây, con mới vào sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị cao. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì việc phải giải quyết đầu tiên đó là vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Vấn đề này đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn và chỉ thành công khi khai thác tốt được mọi nguồn lực tài chính ở xã, cơ bản nhất là tiềm lực huy động đóng góp của nhân dân với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Ở nông thôn NS xã và các quỹ do nhân dân đóng góp giữ vai trò không thể thay thế trong việc tạo dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và nội dung trọng tâm là giải quyết tốt vấn đề “cơ sở hạ tầng”. Đây là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chất lâu dài để phát triển sản xuất nâng cao chất lượng đời sống kinh tế - xã hội của người dân ở nông thôn. Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay được nhiều cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã quan tâm đầu tư. Song ở đó xã có một vị trí đặc biệt quan trọng, có khi xã vừa là chủ đầu tư, vừa là người tiếp nhận và quản lý vốn đầu tư, và cũng có khi xã là người trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư. Về nguồn vốn đầu tư: ngoài nguồn vốn NS do Trung ương, tỉnh, huyện hỗ trợ; một phần vốn từ nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, hoa lợi công sản NS xã được phân cấp thì một phần vốn hết sức quan trọng đó là: nguồn vốn huy động, đóng góp từ trong dân, huy động đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn việc trợ, hỗ trợ khác. Trong đó nguồn vốn huy động trong dân là nguồn vốn rất quan trọng, kết quả huy động từ dân phản ánh sự đúng đắn của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát huy nội lực, tập trung đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; kết quả huy động trong dân còn thể hiện sự ủng hộ, đồng tình của người dân trong việc thực hiện chủ trương “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” của Đảng và Nhà nước. Nhờ thực hiện tốt nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn cho nên đã làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân được cải thiện một bước, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được ổn định. Tuy nhiên bên cạnh đó còn không ít xã vì nhiều lý do khác nhau như: tiềm lực NS yếu, khả năng huy động vốn trong dân cư thấp, sự quan tâm của NS cấp trên hạn chế, sự trì trệ, yếu kém trong quản lý và điều hành NS của bộ máy chính quyền cấp xã cho nên còn để sảy ra hiện tượng buông lỏng quản lý, để sảy ra tham ô, tham nhũng, lãng phí; nội bộ mất đoàn kết, khiếu kiện kéo dài; hệ thống cơ sở hạ tầng xuống cấp không được quan tâm cải tạo, sửa chữa; kinh tế xã hội của xã chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn cho thấy ở nơi nào chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền cấp xã đề ra phù hợp với lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ, chính quyền xã thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thực hiện tốt phương châm công tác “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thì ở nơi đó các chủ trương địa phương đề ra sát với nguyện vọng của dân, được nhân dân ủng hộ, đóng góp cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt nông thôn được đổi mới, kinh tế nông thôn phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Do vậy cần thiết phải có những giải pháp đổi mới quản lý NS xã nhằm đáp ứng những mục tiêu phát triển của đất nước, của sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn của Đảng và Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn công tác quản lý NS xã ở nước ta hiện nay. Các vấn đề lý luận về NS xã, trong hệ thống NSNN, NS xã là một bộ phận, nó tồn tại và hoạt động như là một điều hiển nhiên, nhất là kể từ khi có luật NSNN, việc quản lý NS xã đã và đang được các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng quan tâm, tăng cường quản lý để NS xã lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và duy trì sự ổn định chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương, cơ sở. Mặt khác đưa công tác quản lý NS xã thực sự trở thành công cụ tài chính để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung, sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng. 1.3.3. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý ngân sách xã hiện nay Từ khi Luật NSNN ra đời, NS xã được đưa vào quản lý thống nhất trong hệ thống NSNN. Hoạt động của NS xã đã có những kết quả đáng kể, nhất là từ khi thực hiện Luật NSNN sửa đổi năm 2002 (có hiệu lực chính thức từ 01/01/2004), đã kích thích các xã tổ chức quản lý tốt hơn các nguồn thu trên địa bàn để chủ động bố trí cho các nhiệm vụ chi tại xã. Phần lớn các xã đã tự trang trải chi thường xuyên, đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình bằng nguồn thu được phân cấp và một phần trợ cấp của cấp trên. Một số xã có nguồn thu từ đất lớn đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động NS xã cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải có những giải pháp đổi mới. Nổi lên đó là vấn đề quản lý quỹ đất công ích, hoa lợi công sản và việc thất thu thuế giá trị gia tăng của các công trình xây dựng do xã, thôn làm chủ đầu tư; Một số xã quản lý không tốt, có nhiều nơi giao cho thôn tự thu, tự chi nhưng không phản ánh vào ngân sách xã. Điều này trái với quy định của Luật NSNN. Sự phối hợp giữa Chính quyền xã với các cơ quan như thuế, kho bạc, tài chính còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy hết hiệu quả. Trong quản lý chi ngân sách xã, tình trạng chi tiêu lãng phí còn diễn ra phổ biến, chứng từ chi tiêu của nhiều nơi còn chưa hợp lý, hợp lệ việc thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ còn nhiều vấn đề cần phải chấn chỉnh. Tình trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB còn sảy ra nghiêm trọng. Nhiều xã thực hiện không đúng trình tự trong đầu tư XDCB, thực hiện việc giao thầu, chỉ định thầu không đúng quy định, có những nơi còn vi phạm quy chế đấu thầu, chia dự án ra để chỉ định thầu, ký hợp đồng với những đơn vị không đủ tư cách pháp nhân; Hiện tượng thanh toán không đúng định mức, đơn giá, vượt dự toán còn tồn tại... Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính cấp xã còn có nhiều hạn chế do chưa được đào tạo một cách có hệ thống, trình độ cán bộ không đồng đều, đội ngũ cán bộ am hiểu về lĩnh vực đầu tư XDCB còn thiếu và yếu chưa thực hiện tốt vai trò tham mưu cho chính quyền cấp xã trong lĩnh vực này. Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay, sự tác động của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, cùng với những diễn biến khó lường của tình trạng lạm phát và những biến đổi của tình hình kinh tế - xã hội nông thôn hiện nay. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý ngân sách xã và đáp ứng yêu cầu tình hình mới, việc đổi mới quản lý ngân sách xã là một việc cấp bách và rất cần thiết. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, vị trí nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với Thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội, Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội. Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bắc Ninh nằm trong quy hoạch vùng của Thủ đô Hà Nội, là Thành phố vệ tinh của Thủ đô trong tương lai gần, Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ du lịch. Là cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh, quốc phòng. Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô Hà Nội 30km; Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm - tam giác tăng trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc: đường quốc lộ 1A-1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long - Bắc Ninh - sây bay Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh. Con người Bắc Ninh mang trong mình truyền thống văn hoá, hiếu khách, cần cù và sáng tạo, với những bàn tay khéo léo mang đậm nét dân gian của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, khắc gỗ, làm giấy, tranh vẽ dân gian... đặc biệt là những làn điệu dân ca quan họ trữ tình nổi tiếng trong và ngoài nước. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi để Bắc Ninh phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu NSNN, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH để đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Bắc Ninh lần thứ XVII đã đề ra. Vị trí địa lý không gian thuận lợi là yếu tố quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Nếu phát huy được những tiềm năng, lợi thế của tỉnh thì Bắc Ninh sẽ có điều kiện tăng trưởng kinh tế nhanh, có điều kiện huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có điều kiện đẩy nhanh quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng, địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ ( 0,53% ) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên Phong. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km². Đây là điều kiện thuận lợi để Bắc Ninh phát triển nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng khoa học kỹ thuật, các loại giống, cây, con mới vào sản xuất nông nghiệp tạo ra thu nhập cao cho nông dân và NSNN trong đó có ngân sách xã. Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Hệ thống sông này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tưới, tiêu thoát nước của tỉnh. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh Về các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh có 01 Thành phố và 7 huyện trong đó có tổng cộng 109 xã và 16 phường, thị trấn. Theo kết quả điều tra dân số và được công bố tại niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006, tổng dân số Bắc Ninh là 1.009.779 người, trong đó nam là 491.630 người, nữ là 518.149 người; số người trong độ tuổi lao động là 651.992 người. Mật độ dân số 1.227 người/Km2. Trong những năm qua kinh tế xã hội Bắc Ninh đã có bước phát triển nhanh và khá bền vững, quy mô nền kinh tế lớn mạnh không ngừng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức độ cao và ổn định, bình quân từ năm 2001 đến nay đạt 14,11%/năm (gấp 1,8 lần bình quân cả nước) trong điều kiện hết sức khó khăn cả ở trong nước, ngoài nước và tại địa phương. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp-XDCB trong tổng GDP đã tăng mạnh từ 35,6% năm 2000 lên 47,79% năm 2006, dịch vụ tăng từ 26,4% lên 28,62%, nông nghiệp giảm từ 38% xuống còn 23,6%. Sản xuất công nghiệp luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Sản xuất nông nghiệp có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng hiệu quả cao, các loại giống, cây, con mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng rộng rãi. Bảng 2.1. So sánh một số chỉ tiêu của tỉnh Bắc Ninh với cả nước năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Bắc Ninh Cả nước Tốc độ tăng trưởng GDP % 15,3 8,2 Cơ cấu kinh tế ( theo giá hiện hành) % 100 100 - Nông nghiệp % 23,6 20,4 - Công nghiệp – xây dựng % 47,8 41,5 - Dịch vụ % 28,6 38,1 GDP bình quân đầu người triệu đồng 10,1 11,6 Lương thực bình quân đầu người kg 437,8 471,4 Tỷ lệ dân thành thị % 13,2 - Thu ngân sách/người triệu đồng 9,2 - Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 28 - Tỷ lệ hộ đói nghèo (Theo QĐ 170/2005/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) % 11,33 - Số bác sĩ/vạn dân 5 - Tốc độ tăng dân số % 1,1 - Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2006 Về nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân từ 2001 đến nay Bắc Ninh có mức tăng trưởng cao 14,11% đứng thứ 2 sau Vĩnh Phúc. Năm 2006 mức tăng trưởng của Bắc Ninh là 15,3 % cao gấp 1,86 lần cả nước. Về cơ cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp tỷ trọng vẫn cao hơn mức của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2006 ( tính theo giá so sánh năm1994) đạt 5.493.067 triệu dồng. Trong đó Nông lâm thuỷ sản đạt 1.237.990 triệu đồng, Công nghiệp và xây dựng đạt 2.640.802 triệu đồng, dịch vụ đạt 1.614.275 triệu đồng. Tổng sản phẩm theo giá thực tế năm 2006 đạt 10.190.908 triệu đồng. Trong đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 2.404.631 triệu đồng, công nghiệp và xây dựng đạt 4.870.275 triệu đồng, dịch vụ đạt 2.916.002 triệu đồng. Bảng 2.2. Thu ngân sách địa phương Đơn vị: triệu đồng Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách 2005-2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh Biểu đồ 2.1. Thu - Chi ngân sách địa phương Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách 2005-2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh 2.1.3. Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách xã 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách của xã Tổ chức bộ máy quản lý NS xã được thực hiện theo quy định tại thông tư số 118/2000/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2000 và thông tư liên tịch số 38/TC-TCCBCP ngày 25/06/1997 của Liên bộ Tài chính – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn về nhiệm vụ quản lý và bộ máy của cơ quan tài chính địa phương các cấp. Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý NS xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Theo thông tư này thì việc tổ chức bộ máy và công tác cán bộ quản lý NS đã được quy định như sau: Tại Sở Tài chính có phòng quản lý NS huyện xã và có một tổ quản lý NS xã. ở phòng Tài chính huyện, thị xã có một tổ chuyên quản NS xã, tất cả các xã đều phải có Ban Tài chính thuộc UBND xã. - Ban Tài chính xã gồm: + Trưởng ban và uỷ viên UBND phụ trách công tác tài chính, có nhiệm vụ giúp Chủ ._.ây lãng phí, thất thoát; tăng cường thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ; hạn chế việc tạm ứng tiền mặt cho các xã. - Đối với chi đầu tư phát triển: đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, góp phần tích cực vào việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong thời gian trước mắt khi chưa có cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư mới, Chủ đầu tư (UBND các xã) cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật xây dựng, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; chấp hành nghiêm chỉnh Luật đầu thầu, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở xã, phường. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng. Trong chi đầu tư phát triển phải đặt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả lên hàng đầu. Phải có những đánh giá khách quan, khoa học trước khi quyết định đầu tư. Việc đầu tư XDCB phải có trọng điểm, tránh dàn trải. Trước khi quyết định đầu tư cần phải xác định rõ nguồn vốn để thực hiện dự án, tránh để dự án kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư và gây lãng phí vốn đầu tư . Trong thời gian tới: thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là tăng cường phân cấp mạnh mẽ cho cấp dưới, nhất là cho cấp cơ sở (cấp thực hiện). Trong điều kiện hiện nay để đơn giản trong việc thanh toán vốn đầu tư và thực hiện chủ trương là kiểm soát theo đầu ra. Theo tôi trong thời gian tới cần phải xây dựng quy chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo kết quả đầu ra, mà trước mắt làm thí điểm ở cấp xã. Bởi vì cấp xã là cấp cơ sở lại có nhiều hình thức thực hiện dự án như: Tự thực hiện, khoán gọn; hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng công trình thông qua các hình thức đầu thầu (giao thầu, chỉ định thầu, đấu thầu...). Mặt khác trong lĩnh vực đầu tư mỗi hạng mục, mỗi công trình, mỗi hợp đồng được thực hiện là một sản phẩm XDCB hoàn thành để cấp vốn thanh toán. Đó cũng chính là sản phẩm đầu ra. Các sản phẩm này chứa đựng các quan hệ trách nhiệm giữa các bên. Tôi xin đề xuất giải pháp kiểm soát vốn đầu tư theo kết quả đầu ra như sau: Một là, Tất cả các gói thầu xây dựng, tư vấn thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế được tạm ứng ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng là 20% giá trị hợp đồng. Riêng hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị được tạm ứng theo tiến độ ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Hai là, Đối với các gói thầu, các hạng mục công trình, những khoản chi thực hiện theo hình thức khoán gọn, hoặc hình thức tự thực hiện dự án. Sau khi được tạm ứng theo quy định như trên, được chuyển sang tạm thanh toán theo tiến độ và đề nghị của chủ đầu tư. Mọi vấn đề về khối lượng, giá trị thanh toán do chủ đầu tư chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng phải có biên bản nghiệm thu có xác nhận của cơ quan tư vấn giám sát. Khi tổng số vốn thanh toán bằng mức giá trị khoán gọn thì coi như hợp đồng đã được thanh toán hết. Ba là, Đối với các hợp đồng thực hiện theo hình thức hợp đồng có điều chỉnh giá, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian thì thực hiện thanh toán đến 90% số vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Sau khi có quyết toán được phê duyệt thì thanh toán hết số vốn còn lại. Đối với các chi phí khác thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt nhưng phải tuân thủ đúng định mức, đơn giá và chế độ quy định hiện hành. 3.2.3. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý, điều hành ngân sách nói chung, ngân sách địa phương nói riêng. Sau một số năm thực hiện, trước sự thay đổi ngày càng nhanh của tình hình kinh tế - xã hội trong nước, của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu đổi mới toàn diện trên các mặt của đời sống xã hội, nhiều quy định của pháp luật không còn phù hợp. Vì vậy, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý tài chính - ngân sách và các văn bản có liên quan đến công tác này; trước mắt, cần tổng kết, sửa đổi một số quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật này, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan, bảo đảm thực quyền của các cơ quan dân cử và tính minh bạch, công khai trong quản lý, điều hành NS. Bên cạnh đó, cần tránh tình trạng văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật lại có xu hướng thoát ly ra khỏi luật và trên thực tế dường như nó lại có tính pháp lý cao hơn luật. Đồng thời, tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan lập pháp để sao cho các văn bản pháp luật đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và sự phối hợp chặt chẽ để tạo môi trường pháp lý minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành NS. 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong quản lý, điều hành ngân sách đúng pháp luật và có hiệu quả là nhân tố con người hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân sách. Tài chính - ngân sách là vấn đề phức tạp, hơn nữa quy định về quản lý, điều hành NS luôn thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu đổi mới, do vậy phải chú trọng trong công tác tuyển dụng cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực này, nhất là thực hiện các chủ trương, chính sách mới, các nghiệp vụ mới phát sinh. Trong thời gian tới công tác đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức và đẩy mạnh chống tham nhũng là một trong những biện pháp cần thiết và hỗ trợ tích cực trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý NS xã. Tham nhũng có quan hệ đồng biến với độc quyền và tuỳ tiện, nghịch biến với sự minh bạch và tính trách nhiệm. Từ đó, để đẩy lùi tình trạng tham nhũng cần phải giảm bớt độc quyền, giảm bớt tuỳ tiện trong hoạt động quản lý NS, đặc biệt là NS cấp xã. Cần phải tăng cuờng tính minh bạch và trách nhiệm, cả trách nhiệm giải trình và trách nhiệm hậu quả. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách. Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành NS, cần chú trọng đầu tư, trang thiết bị và các phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng công nghệ thông tin một cách tối ưu trong quản lý, điều hành NS. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong quản lý, điều hành NS, khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động. Trong thực tế, phải thường xuyên làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, bảo đảm cho hệ thống quản lý, điều hành NS thông suốt, kịp thời, có hiệu quả và đúng pháp luật. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung bảo đảm cho việc chấp hành NS nghiêm minh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Hiện tại, đang có nhiều cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, nhưng vi phạm pháp luật vẫn luôn xảy ra. Vì vậy, cần chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cả về phương diện tổ chức và hoạt động, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan, khắc phục tình trạng chồng chéo, giẫm đạp lên nhau trong việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ và chấp hành NS địa phương. Mặt khác, cần bảo đảm đủ điều kiện và xác lập cơ chế hoat động phù hợp, có chính sách ưu đãi đối với các cơ quan này, đồng thời tăng cường trách nhiệm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm của các tổ chức, cá nhân khi thực thi chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động về tài chính - ngân sách. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế tài xử lý vi phạm trong các văn bản pháp luật, bảo đảm đủ hiệu quả để ngăn chặn các sai phạm trong quản lý, điều hành NS, góp phần lập lại kỷ luật tài chính. Những sai phạm trong quản lý, điều hành NS phải được xử lý công khai, kịp thời, đúng quy định của pháp luật, hạn chế việc xử lý nội bộ, bưng bít thông tin. KBNN với chức năng quản lý quỹ NSNN cần phải có những cải cách mạnh mẽ nhằm tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, góp phần đấu tranh loại bỏ tiêu cực, nhũng nhiễu, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền, tài sản của Nhà nước. Qua đó, góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh. 3.2.6. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo cân đối giữa các cấp ngân sách Trong phân định nguồn thu: Phân chia nguồn thu liên quan trực tiếp đến khả năng tài chính của mỗi cấp NS, ảnh hưởng đến tính năng động. tích cực và chủ động của từng địa phương trong công tác động viên nguồn thu nói riêng và cân đối NS nói chung. Nếu mỗi địa phương được phân định nguồn thu gắn với kết quả tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thì cơ chế phân định nguồn thu sẽ kích thích địa phương tích cực trong nuôi dưỡng, phát triển và khai thác nguồn thu. Để tăng nguồn lực tài chính cho địa phương, khắc phục những hạn chế của cơ chế điều tiết hiện hành, cần phải xem xét giảm dần các khoản thu phân chia giữa các cấp NS, nâng cao năng lực quản lý, tính trách nhiệm, minh bạch của từng cấp NS. Theo tôi trong thời gian tới đề nghị HĐND tỉnh xem xét một số khoản thuế như: Thuế nhà đất, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của các cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh nên chuyển thành khoản thu 100% của NS xã. Nếu khoản thu này trở thành khoản thu 100% NS xã thì sẽ thúc đẩy các xã quan tâm quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ hơn, mặt khác nếu khoản thu này xã được hưởng 100% thì các xã sẽ tích cực trong việc đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại, khôi phục và phát triển làng nghề để mở rộng và phát triển nguồn thu, nhất là Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ - một tỉnh có nhiều làng nghề, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần do hàng loạt các khu công nghiệp tập trung của tỉnh được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu đến 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói chung, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng, ngoài việc đầu tư đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thì tỉnh cần quan tâm đến việc phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển các làng nghề truyền thống. Theo tôi đây là một giải pháp có đa tác dụng vừa tạo thế chủ động cho tài chính NS xã, giảm trợ cấp cân đối của NS cấp trên, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại của cấp xã vào NS cấp trên đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp dôi dư do bị thu hồi đất, thiếu việc làm. Đối với cơ chế hỗ trợ của tỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, đây là một chính sách đúng đắn, cần thiết và đem lại hiệu quả hết sức to lớn đối với sự phát triển của các xã. Chính sách hỗ trợ của tỉnh đã tạo ra làn sóng đầu tư vào lĩnh vực phát triển các công trình kết cầu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, là động lực to lớn đê các xã phát huy nội lực và tranh thủ sự đóng góp của các thành phần kinh tế tham gia đóng góp tài chính để xây dựng và phát triển kết cầu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực tế cho thấy địa phương nào có kết cầu hạ tầng hiện đại thì kinh tế - xã hội phát triển và kết cấu hạ tầng lại càng đựoc quan tâm đầu tư. Điều đó khẳng định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương đúng đắn, trong thời gian tới tỉnh cần tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ xây dưng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác các xã cần phải tiết kiệm chi thường xuyên, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh, bố trí hợp lý nguồn vốn của xã cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, kết hợp với việc đẩy mạnh công tác xã hội hoá, kêu gọi tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương. Trong chi đầu tư phát triển cần bố trí, sắp xếp danh mục và phân bổ vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình đảm bảo đúng quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng và phân cấp quản lý NS, đảm bảo hợp lý, công khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao nhất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý tài chính thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để đảm bảo mọi khoản thu - chi NS xã phải được phản ánh đầy đủ trên tài khoản thu - chi NS xã tại KBNN. Đảm bảo mọi khoản thu - chi NS xã đảm bảo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức theo quy định, căn cứ thực trạng tình hình ghi thu - ghi chi tài chính của các thôn trong đó chứa đựng phần lớn số thu - chi của NS xã. Để đảm bảo cho NS xã lành mạnh đồng thời phù hợp với tình hình thực tiến của địa phương hiện nay. Theo tôi tỉnh cần hoàn thiện quy chế quản lý tài chính thôn, khu phố, trong đó cần xác định rõ một số nội dung sau: Tài chính thôn bao gồm các khoản thu - chi phát sinh từ hoạt động kinh tế trên địa bàn thôn, thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và được nhân dân tự nguyện nhất trí; các khoản xã, phường, trị trần uỷ quyền cho thôn quản lý. * Phạm vi hoạt động tài chính của thôn bao gồm: - Hoạt động của NS xã do UBND xã uỷ quyền cho thôn quản lý. - Hoạt động tài chính của thôn. - Hoạt động khác (thu hộ, chi hộ) * Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tài chính xã đối với hoạt động tài chính của thôn. * Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của trưởng thôn, kết toán thôn trong việc quản lý tài chính thôn. * Những hoạt động của NS xã mà xã uỷ quyền cho thôn quản lý. - Nội dung uỷ quyền thu - Nội dung uỷ quyền chi - Tổ chức thu, chi và hạch toán tại thôn - Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại thôn * Những nội dung mà thôn phải thực hiện quản lý qua NS xã (Trách nhiệm ban tài chính xã). - Trong đó các khoản chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng có giá trị trên 50 triệu đồng (từ nguồn đóng góp trực tiếp cho thôn) bắt buộc phải do UBND xã làm chủ đầu tư, quản lý. * Trách nhiệm của Trưởng thôn và kế toán thôn trong việc thực hiện công tác ghi thu, ghi chi và quyết toán vào NS xã những khoản xã uỷ quyền. * Nguyên tắc thu, chi đối với tài chính thôn: đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Mọi khoản thu chi phải có chứng từ gốc, phiếu thu hoặc biên lai, phiếu chi. Nghiêm cấm việc thu chi bằng cách ký nhận, ghi sổ không có chứng từ gốc duyệt và phiếu thu, phiếu chi. - Đối với khoản chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Ban tài chính xã có trách nhiệm cùng Trưởng thôn lập các thủ tục đầu tư, thanh toán vốn XDCB và quyết toán các công trình đầu tư XDCB của các thôn theo quy định tại nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn và Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NS xã, thị trấn đối với các công trình do xã làm chủ đầu tư. Ban tài chính xã có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ hồ sơ tài liệu thực hiện ghi thu - ghi chi NS xã và làm thủ tục bàn giao cho đơn vị sử dụng để quản lý và theo dõi. - Tại thôn phải có cán bộ làm công tác kế toán, thủ quỹ. Kế toán thôn phải có trách nhiệm mở sổ chi tiết thu, chi, sổ theo dõi công nợ để ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi của hoạt động NS xã do UBND xã uỷ quyền cho thôn quản lý. Định kỳ hàng tháng, kế toán thôn thực hiện khoá sổ và đối chiếu sổ sách với thủ quỹ của thôn, Cuối quý lập báo cáo tổng hợp gửi kế toán NS xã cùng toàn bộ chứng từ thu, chi, sổ sách và được lưu tại bộ phận kế toán xã. Căn cứ nội dung thu, chi Ban tài chính xã phối hợp với KBNN làm thủ tục hạch toán thu - chi vào NS xã. * Quy định bắt buộc đối với các thôn trong việc mở tài khoản tiền gửi của thôn thông qua UBND xã tại KBNN để gửi tiền quỹ của thôn vào đó. Tránh việc quản lý và sử dụng tiền quỹ của thôn không đúng chế độ, hoặc bị lợi dụng, đồng thời đảm bảo an toàn tiền quỹ của thôn. * Những nội dung phải công khai, trả lời chất vấn của nhân dân trong thôn, tổ dân phố bao gồm: - Đối với hoạt động NS xã uỷ quyền cho thôn: Công khai quyết toán các khoản thu và sử dụng nguồn thu hàng năm. - Đối với hoạt động tài chính thôn: Công khai nghị quyết hội nghị Quân - Dân - Chính - Đảng của thôn đã được UBND xã phê duyệt gồm: Chủ trương huy động, đầu tư cho từng loại công việc; Dự toán nhu cầu vốn cho từng loại công việc, các nguồn vốn đáp ứng; đối tượng huy động; hình thức huy động; các mức huy động đối với từng đối tượng, các đối tượng được miễn giảm cho từng loại công việc. Công khai báo cáo quyết toán vốn đối với từng loại công việc. * Hình thức công khai, thời gian công khai: Yêu cầu công khai niêm yết bằng văn bản tại nhà sinh hoạt thôn, công khai tại hội nghị nhân dân thôn,đọc trên đài truyền thanh thôn. Thời gian công khai: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nghị quyết thôn được thông qua và được UBND xã phê duyệt, hoặc sau 15 ngày sau khi hoàn thành từng loại công việc. * Trách nhiệm của Ban tài chính xã trong công tác quản lý tài chính của thôn: - Hướng dẫn việc xây dựng, tạo lập, sử dụng các nguồn thu và các quy định về quản lý tài chính cho thôn. - Tham gia hội nghị Quân - Dân - Chính - Đảng của thôn bàn đến vấn đề tài chính thôn. - Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, duyệt quyết toán, thực hiện ghi thu - ghi chi và tổng hợp quyết toán các khoản thu, chi NS xã uỷ quyền cho thôn quản lý vào NS xã. Thực hiện thanh toán và quyết toán các khoản thu, chi tài chính của thôn đã nộp vào tài khoản tiền gửi của thôn thông qua UBND xã. - Thực hiện công tác kiểm tra hoạt động tài chính của thôn, làm thủ tục ghi thu - ghi chi vào NS xã các công trình XDCB hoàn thành được cấp có thẩm quyền quyết định. 3.2.8. Đổi mới quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững có đề ra một số chủ trương chính sách lớn trong đó có nêu: “ Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định của các cơ quan nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện. Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần thực hiện tốt chủ trương này”. Trong thời gian tới quản lý chi NS phải được đổi mới cho phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ; tình hình nước ta hiện nay, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. - Đổi công tác kiểm soát chi NSNN xã cần theo hướng: thống nhất quy trình và tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,…thực hiện kiểm soát chi NSNN một cửa. Phân công, phân nhiệm lại giữa các bộ phận trong nội bộ đơn vị KBNN theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị đến giao dịch, đảm bảo đơn vị chỉ cần đến một bộ phận để nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận đó. Thực hiện cơ chế giao dịch thu - chi NS xã ở KBNN như sau: - Bố trí 01 tổ kiểm soát chi NS xã là bộ phận tiếp nhận hồ sơ liên quan đến NS xã , bộ phận này có từ 2 đến 3 cán bộ. Các cán bộ này thực hiện đồng thời các chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Kế hoạch, cán bộ TTVĐT, cán bộ kế toán đối với NS xã.. Cán bộ này gọi là Kiểm soát viên NS xã (viết tắt là KSV NS xã). Sơ đồ 3.1. Quy trình giao dịch mới Khách hàng cửa (1) (9) Giám đốc KSV NS xã KT.Trưởng (2) (4) (3) ( (5) (7) (6) (8) (10) Thủ quỹ NH, KBNN phục vụ (1) Khách hàng nộp hồ sơ chứng từ cho bộ phận quản lý NS xã. (2) KSV NS xã trình Kế toán trưởng ký. (3) KTT ký KS chuyển chứng từ cho KSV NS xã. (4) KSV NS xã trình lãnh đạo ký. (5) Lãnh đạo KS ký và chuyển chứng từ cho KSV NS xã. (6) KSV NS xã chuyển chứng từ TT bằng tiền mặt cho bộ phận quỹ. (7) Thủ quỹ chi tiền và trả chứng từ cho khách hàng. (8) Thủ quỹ chuyển lại chứng từ đã thanh toán cho KSV NS xã. (9) KSV NS xã chuyển chứng từ TT= chuyển khoản trả khách hàng. (10) KSV NS xã làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. - Ưu điểm: + Đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước. + Phù hợp với tiến trình cải cách và đổi mới cơ chế quản lý của ngành. + Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong khâu giao dịch với kho bạc, khách hàng chỉ phải giao dịch với 1 cán bộ KBNN. + Giảm tối đa sự phiền hà cho khách hàng khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan KBNN. + Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chức. + Rút ngắn được một số quy trình và thời gian trong trình tự xử lý, giải quyết công việc. + Xác định được thời gian tối đa hoàn thành công việc với khách hàng; + Tiết kiệm chi phí in ấn ấn chỉ do giảm được một số liên trong bộ chứng từ thanh toán vốn ĐTXDCB và vốn CTMT. + Giảm được 2 chữ ký cán bộ kho bạc trên chứng từ thanh toán. + Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cán bộ làm công tác kiểm soát chi ở các bộ phận nghiệp vụ (chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ hồ sơ, chứng từ trong cả quy trình từ khâu nhận, luân chuyển hồ sơ làm thủ tục thanh toán cho khách hàng) + Nâng cao vai trò trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng, của đội ngũ cán bộ công chức. + Thực hiện cùng với việc cải cách các thủ tục hành chính như hạn chế tối đa các khâu trung gian không cần thiết; đơn giản hồ sơ, thủ tục trong kiểm soát chi; giao nhận và luân chuyển chứng từ giữa khách hàng và KBNN và giữa các bộ phận thuộc KBNN. + Hồ sơ, chứng từ lưu trữ được tập trung vào một đầu mối, đảm bảo cung cấp số liệu được kịp thời, chính xác. */ Yêu cầu đối với cán bộ kiểm soát viên Ngân sách xã: + KSV NS xã phải là người có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, thành thạo về tin học. Kiểm soát viên ngân sách xã có nhiệm vụ: - Giải thích hướng dẫn khách hàng khi đến giao dịch với KBNN; - Là người nhận hồ sơ ban đầu do khách hàng gửi đến. - Kiểm tra hồ sơ, ký phiếu giao nhận hồ sơ bao gồm cả thời gian hẹn với khách hàng; Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của cán bộ Kế hoạch, TTVĐT và cán bộ Kế toán của đơn vị theo cấp NS xã. Hướng dẫn chủ đầu tư,chủ dự án hoàn thiện hồ sơ đồng thời kiểm soát hồ sơ, ký tất cả các giấy tờ liên quan đến việc thanh toán như: Lệnh chi tiền, giấy rút vốn, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư ... Quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định. Hàng tháng các xã thực hiện việc đối chiếu với KBNN; KSV NS xã thực hiện việc đối chiếu trực tiếp đối với tất cả các hoạt động về thu chi của xã qua KBNN. Thực hiện việc quản lý, theo dõi, thanh toán cho khách hàng trên chương trình phần mền KBĐT, KHTH và KTKB theo quy định hiện hành; Trực tiếp lập báo cáo, xác nhận các khoản thu chi qua kho bạc của xã đối với tất cả các hoạt động thu, chi của xã qua KBNN. * Thực hiện công khai quy trình nghiệp vụ Thực hiện công khai các quy trình nghiệp vụ, sơ đồ tổ chức bộ máy, nơi làm việc, nhằm cung cấp những thông tin cho kế toán các xã, phường và khách hàng có quan hệ giao dịch với KBNN nắm chắc và hiểu sâu những quy định về chế độ chính sách đối với các hoạt động quản lý của KBNN, quy trình, trình tự giao dịch tại KBNN. Những nội dung công khai trong quản lý NS xã của KBNN tại trước cửa cơ quan KBNN huyện bao gồm những nội dung sau: Sơ đồ các vị trí làm việc của KBNN huyện, Chức năng nhiệm vụ của kiểm soát viên NS xã; Quy trình, trình tự giao dịch thu, chi NS xã qua KBNN; KBNN, cần phải có một cơ chế thống nhất, đơn giản thuận tiện, dễ hiểu, dễ làm, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ trong việc hướng dẫn triển khai, và tổ chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ. KẾT LUẬN Ngân sách xã là ngân sách cấp cơ sở, có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và quản lý của chính quyền cấp cơ sở. Cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, quản lý ngân sách xã trong cả nước cũng được đổi mới căn bản. Nhờ đó, đã góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả sử dụng ngân sách xã. Cùng với cả nước, ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng được đổi mới căn bản. Quản lý ngân sách xã đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thu - chi ngân sách xã trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh. Tuy vậy, hiện còn không ít hạn chế, trở ngại trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn. Vì thế mà tình trạng bỏ sót nguồn thu, thực hiện chi không đúng mục đích, sai quy định, lãng phí, thất thoát vẫn còn. Do đó mà làm giảm tác dụng của ngân sách cấp xã. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, cùng với chủ trương đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề “tam nông” hiện đang đặt ra yêu cầu cơ bản phải đổi mới quản lý ngân sách xã. Để phát huy hơn nữa vai trò ngân sách xã, cần đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng: Tiếp tục đổi mới quản lý thu; Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn; Nâng cao năng lực quản lý điều hành ngân sách; Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân sách; Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách xã; Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố; Đổi mới quản lý ngân sách xã qua KBNN. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, điều tra, khảo sát thực tế và đề xuất với lãnh đạo KBNN Bắc Ninh và các đơn vị có liên quan về các giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã; trong quá trình thực tiễn công tác, bản thân đã có những kiến nghị và thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả. Tuy nhiên trong phạm vi khuôn khổ luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2005), Báo cáo chính trị Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII 2. Bộ Tài chính (2003), Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Tài chính, Hà nội - 2003 3. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. 4. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. 5. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 Hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN. 6. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 Hướng dẫn việc quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn. 7. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 73/2007/TT-BTC ngày 02/7/2007 Hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn. 8. Nguyễn Thanh Cai (2008), Những giải pháp nghiệp vụ KBNN góp phần kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 71/5-2008, trang 5-7. 9. Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Niên giám thống kê Bắc Ninh 2006, NXB Thống kê - 2007 10. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2005 11. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2007 12. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban Chấp hành TW Đảng (tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X) 13. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh - 2007 14. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện quản lý kinh tế( 2007), Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB chính trị quốc gia, Hà nội - 2007. 15. Bùi Văn Khánh (2007), Phân cấp quản lý ngân sách địa phương hợp lý - động lực khai thác nguồn lực tài chính trên địa bàn, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 58/4-2007, trang 20-22. 16. Kho bạc nhà nước, Hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ KBNN, tập IX, X, XI, XII 17. Kho bạc nhà nước Bắc Ninh, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã 2005-2007 18. Kho bạc nhà nước Bắc Ninh, Báo cáo KTKS 2005-2007. 19 Lê Hữu Nghĩa, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (2007), Toàn cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội - 2007. 20. Sở Tài chính Bắc Ninh (2007), Báo cáo tình hình thực hiện quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố, 2004-2006. 21. Sở Tài chính Bắc Ninh (2007), Báo cáo kết quả thanh tra tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 22. Sở Tài chính Bắc Ninh (2008), Báo cáo chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2000-2007 và quy định chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 23. Lê Hùng Sơn (2006), Nhân tố đột phá góp phần chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, Tạp chí ngân quỹ quốc gia số 53/11-2006, trang 12-14. 24. UBND tỉnh Bắc Ninh (2002), Quy định huy động và sử dụng vốn đầu tư các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 25. UBND tỉnh Bắc Ninh (2003), Quyết định số 98/2003/QĐ-UB ngày 09/10/2003 Về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2004. 26. UBND tỉnh Bắc Ninh (2003), Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày 28/11/2003 Về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 27. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội Bắc Ninh 2006-2010. 28. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. 29. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quyết định số 155/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 Về việc phân công, phân cấp quản lý các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 30. UBND tỉnh Bắc Ninh (2006), Quyết định số 100/2006/QĐ-UB ngày 15/8/2006 Về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2007-2010. 31. UBND tỉnh Bắc Ninh, Quyết toán thu, chi NSNN 2005-2007 32. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Lao động - xã hội, Hà nội - 2005. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-37.doc