Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng

Tài liệu Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng: ... Ebook Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Từ đại hội IV, Nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp phát triển. Trong cơ chế mở cửa chứa nhiều thuận lợi, khó khăn và thách thức mới nảy sinh. Nhờ sự cố gắng của toàn đảng toàn dân nước ta đã phát triển không ngừng về kinh tế và xã hội. Điều ấy thể hiện thông qua việc nước ta đã gia nhập WTO là “tổ chức thương mại quốc tế” đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Việc mở rộng thông thương với quốc tế đã tạo cho nước ta những thời cơ và thách thức mới Đứng trước nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục vận động, đổi mới đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả như các biện pháp tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng doanh thu để làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Trong hàng loạt các biện pháp đó, các chuyên gia kinh tế không thể lơ là công tác đầu tư phát triển tại công ty Đầu tư phát triển giữ vai trò quan trọng trong bất kì doanh nghiệp nào. Đầu tư phát triển để không ngừng củng cố nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Muốn vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có chính sách quản lý đầu tư khoa học và hợp lý Từ đó mới xác định đúng đắn về khả năng hiện có của chính doanh nghiệp mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư phát triển và qua quá trình khảo sát thực tế, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển Công ty TNHH Lạc Hồng” làm chuyên đề thực tập với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế để nâng cao kiến thức của mình về chi phí, giá thành. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm có hai phần chính sau: Chương 1:Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Lạc Hồng Chương 2:Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển tại công ty TNHH Lạc Hồng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài báo cáo này em xin chân thành cảm ơn: Quý Công ty đã tạo điệu kiện giũp đỡ cho em được thực tập tại Công ty. Em rất cảm ơn trước sự quan tâm chỉ bảo và truyền dạy những kinh nghiệp thưc tế về công tác đầu tư của các anh chị dành cho em trong suốt thời gian qua, đặc biệt anh Hoàng Đình Quân là người hướng dẫn trực tiếp cho em tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn: nhà trường, cùng các thầy cô giáo đã truyền giảng cho chúng em những kiến thức cần thiết đề chúng em có một hành trang vững chắc bước vào công việc thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thày giáo TS.Nguyễn Hồng Minh là thày giáo hướng dẫn thực tập cho chúng em. Thày đã tận tình sửa bài, giúp chúng em hoàn thiện những thiếu xót trong suốt quá trình làm báo cáo. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và em chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý Công ty, nhà trường và thày, cô giáo chấm điểm chỉ bảo, giúp em hoàn thiện những lỗ hổng trong kiến thức để em có thể học và làm việc tốt hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý Công ty cùng nhà trường. Chúc quý Công ty luôn phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường. Kính chúc nhà trường , các thầy cô giáo đặc biệt là thày giáo TS.Nguyễn Hồng Minh luôn trẻ, khoẻ và làm tốt công tác giảng dạy giúp chúng em học tốt và có thể đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình cho đất nước. Em xin chân thành cảm ơn! Học sinh của thầy: Nguyễn Quang Quân CHƯƠNG1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 1.1- Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng. 1.1.1- Qóa tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn: Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty TNHH có bốn thành viên tham gia góp vốn, với tổng số vốn điều lệ là 1020 triệu đồng. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0502000125 do sở kế hoạnh và đầu tư cấp ngày 25/02/2003. Chỉ sau một tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là: Công ty TNHH Lạc Hồng. Tên giao dịch là: LAC HONG COMPANY LIMITED Tên viết tắt là : LAC HONG CO., LTD. Trên cơ sở là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được pháp luật công nhận. Công ty phát triển với phương châm xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ về tài chính và luôn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ hiện hành. Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: khu công nghiệp Phố Nối xã Nhân Hoà, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây. Điện thoại : 0321 952149 Fax : 0321 952148 Công ty có MST Là: 0900214283 Số tài khoản ngân hàng là:421101.00.320017 Công ty giao dịch với khách hàng qua ngân hàng NoN & PTNT Mỹ Hào H.Yên . Trong những năm đầu, Công ty có một chi nhánh tại Hà Nội nhưng hiện nay được thu hẹp lại chỉ còn trụ sở chính tại Hưng Yên, căn bản việc thu hẹp đó là do Công ty thuộc loại hình Công ty vừa và nhỏ cho nên Công ty muốn dùng số vốn ấy bước đầu xây dựng nhà xưởng, cơ sở vật chất và quảng bá thương hiệu để phát triển một cách có hiệu quả nhất. Công ty được thành lập với mục đích tập chung được các nguồn lực sẵn có để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được các nguồn lợi nhuận và phục vụ nhu cầu của xã hội. Thông qua các nguồn lợi ích thu được công ty đã tiếp tục đầu tư vào sản xuất không ngừng mở rộng công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó công ty cũng đã thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới và cùng các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua mạng lưới phân phối, đại lý. Để thực hiện mục tiêu này công ty đã lỗ lực rất nhiều, bên canh việc đẩy mạnh các mối quan hệ với các công ty khác trong và ngoài nước, công ty còn không ngừng giới thiệu sản phẩm của mình tơi công chúng để tạo lên một thị trường tiêu thụ sản phẩm rông rãi. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của minh, công ty đã lắm bắt được các thông tin một cách chinh xác về hàng hoá, thị trương tiêu thụ của mình thông qua đội ngũ cán bộ của mình, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình một cách chinh xác và kịp thời. Công ty đã thành lập các phòng ban để quản lý hoạt động sản xuất khinh doanh của minh: Phòng tài chính, phòng kinh doanh , phòng quản lý dự án, phòng hành chính, nhà máy sản xuất… 1.1.2. Sự lớn mạnh về cơ sở vật chất và quy mô hoạt động: 1.1.2.1 Sự lớn mạnh về cơ sở vật chất: Theo kết quả các biên bản kiểm kê tài sản cố định và công cụ dụng cụ được tiến hành vào cuối năm 2006 thì: Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình:1.924.208.348 VNĐ Trong đó: - Nhà cửa, vật kiến trúc : 818.523.842 VNĐ - Máy móc, thiết bị : 604.022.521 VNĐ - Phương tiện vận tải : 482.761.985 VNĐ - Tài sản cố định khác : 18.900.000 VNĐ Nhìn chung trong 4 năm hoạt động và phát triển Công ty đã khắc phục dược khó khăn và thiếu thốn để phát triển mạnh mẽ hơn. từ một số ít cơ sở vật chất như máy tính, máy fax và máy dùng cho sản xuất còn thô sơ, lạc hậu thì đến nay Công ty đã nâng cấp và trang bị đày đủ hơn cho toàn bộ các phòng ban như : máy vi tính mới,máy phôtô, máy in, máy điều hoà, ôtô dành cho phòng kinh doanh, xe chở hàng và dây chuyền công nghệ sản xuất. ngoài ra công nhân còn có đồ bảo hộ lao động ..... 1.1.2.2. Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động: Ngoài việc đầu tư trang thiết bị máy móc thì Công ty còn rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường với phương châm: luôn mở rộng và tạo uy tín trên thị trường. Cho đến nay Công ty không chỉ tăng nhanh sản lượng hàng hoá mà còn nâng cao được chất lượng sản phẩm và đặc biệt là việc nghiên cứu phát triển đa dạng các chủng loại nhãn hiệu hàng hoá như: seven, sinh Lợi,Thiên Long, Goodfeed. Điều đó đã tạo điều kiện nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng sử dụng trên toàn quốc. Từ một thị trường còn nhiều bó hẹp, thương hiệu mới chưa được khách hàng biết đến thì đến nay Công ty đã mở rộng và xây dựng được một hệ thống đại lý trong cả nước. Nổi trội là khu vực miền Bắc như: Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, .... và hiện nay Công ty đang xâm nhập, phát triển sang miền Trung như: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An .... cho nên doanh thu bán hàng, lợi nhuận thu được trong mấy năm trở lại đây tăng khá mạnh, có ngày số hàng xuất bán lên đến 40 tấn hàng. Công ty có một đội ngũ lao động trên 50 người với trình độ khá cao đáp ứng được nhu câu sản xuất, phát triển Công ty, với các mức trình độ sau: Trình độ đại học chiếm: 18,2% Trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm:29,8% - Còn lại là số lao động tốt nghiệp trung học phổ thông trung học và trung học cơ sở chiếm: 52% Nhìn lại sau 4 năm thành lập, Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển sau: - Từ 25/02/2003 đến 25/02/2004: Công ty có 5 thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 1020 triệu đồng và có một chi nhánh tại Hà Nội Đây là giai đoạn đầu Công ty đầu tư vât chất và tìm hiểu thị trường, Công ty chọn khấu hao TSCĐ nhanh trong 5 năm để hoàn vốn, nên bước đấu chấp nhận thua lỗ. - Từ tháng 2/ 2004 đến 12/2005: Công ty còn 4 thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là:2700 triệu đồng. Công ty đã mở rộng thị trường ra hầu hết các tỉnh miền Bắc, bước đầu hoà vốn, kinh doanh có lãi. - Từ tháng 12/ 2005 đến nay: Công ty tập chung phát triển trụ sở chính tại Hưng Yên , cắt bỏ chi nhánh tại Hà Nội. Công ty tiếp tục gia tăng sản lượng sản phẩm, mở rộng thị trường sang miền Trung. Công ty thu được lợi nhuân khá cao với mức lãi chiếm tỷ lệ 15% năm so với vốn. 1.1.3- C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña C«ng ty TNHH L¹c Hång: 1.1.3.1: C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña C«ng ty Héi ®ång thµnh viªn Hội đồng Thanh viên Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng sản xuất Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng Kinh doanh Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiên Long Phòng Market Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven Phòng Market 1.1.3.2- Các phòng ban chức năng: Công ty có các phòng ban quản lý điều hành sau: - Hội đồng thành viên: là hội đồng cao nhất quyết định mọi công việc của Công ty. - Giám đốc: là người điều hành chính tại Công ty - Phòng kinh doanh: do phó giám đốc kinh doanh đứng đầu, vạch ra phương hướng kinh doanh và mở rộng thị trường. - Phòng sản xuất: do phó giám đốc sản xuất kiêm phòng hành chính điều hành, quản lý hàng nhập xuất, hướng sản xuất các mặt hàng. - Phòng kế toán: do kế toán trưởng quản lý, có chức năng quản lý số liệu của Công ty. 1.1.3.3. Nhiệm vụ của từng phòng ban chức năng trên là: Mỗi phòng ban chức năng nói trên đều đảm nhận các nhiệm vụ riêng như sau: * Hội đồng thành viên: là cơ quan tối cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên họp mỗi năm một lần. Mỗi thành viên đều giữ một vị trí quan trọng điều hành Công ty và có nhiệm vụ sau: + Quyết định phương hướng phát triển của Công ty. + Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, thời điểm và phương thức huy động vốn. + Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty. +Thông qua hợp đồng vay, cho vay,bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty. + Bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, kế toán trưởng. + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm để đưa ra phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý thua lỗ của Công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty. + Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty. + Quyết định tổ chức lại Công ty, giải thể Công ty. * Giám đốc là người điều hành Công ty và có những nhiệm vụ sau: + Thực hiện quyền , nhiệm vụ được giao một cách trung thực mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty + Không được lợi dụng địa vị, quyền hạn để sử dụng tài sản của Công ty thu lợi riêng cho bản thân cho người khác. Không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ khi hội đồng thành viên chấp thuận. + Khi các khoản nợ đến hạn trả mà chưa thanh toán được thì giám đốc phải thông báo cho hội đồng thành viên , chủ nợ biết . Không được thưởng hoặc tăng lương cho công nhân viên, quản lý. Kiến nghị khắc phục khó khăn về tài chính tại Công ty. Chịu trách nhiệm cá nhân vì thiệt hại đối với chủ nợ do không thực hiện đúng các nghĩa vụ tại thời điểm này. + Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ Công ty. * Phòng kinh doanh: Do phó giám đốc kinh doanh đứng đầu chỉ đạo nhân viên làm việc. Trong đó, phó giám đốc có trách nhiệm sau: + Quản lý tổ chức mọi hoạt động của phòng kinh doanh. + Nắm bắt và quản lý tất cả các thông tin về kinh doanh giữa Công ty với khách hàng. + Cung cấp các thông tin về tình hình bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm + Cung cấp số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh của Công ty cho giám đốc khi giám đốc cần tới. Các nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ sau: + Tìm hiểu và khai thác thị trường mới + Duy trì và nâng cao uy tín mối quan hệ với các khách hàng đã có + Báo cáo thường xuyên tình hình khu vực mình phụ trách vào các tháng tại Công ty +Quảng bá và phát triển đa dạng hoá các nhãn hiệu, mặt hàng phù hợp với khách hàng. * Phòng sản xuất : Do phó giám đốc phòng sản xuất kiêm phòng hành chính điều hành. Trong đó, phó giám đốc có các nhiệm vụ sau: Về lĩnh vực sản xuất: + Quản lý nguồn nhập xuất nguyên vật liệu, vật tư, bao bì, thiết bị sản xuất + Theo dõi thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty. Về lĩnh vực hành chính: + Quản lý sổ sách, hợp đồng lao động của công nhân viên trong Công ty. + Chuyên tuyển dụng, ký kết các hợp đồng lao động +Phối hợp với các bộ phận chức năng và trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh . Các nhân viên sản xuất có nhiệm vụ: + Dựa vào số lượng nhập xuất để có hướng chỉ đạo công nhân sản xuất + Điều chỉnh mức sản xuất tránh sản xuất thừa thiếu ảnh hưởng đến hợp đồng giao hàng cho khách hàng. Phòng kế toán: Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành sản phẩm và tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Do kế toán trưởng quản lý chỉ đạo. phòng kế toán có nhiệm vụ sau: + Thu thập số liệu nhập, xuất và doanh thu từ các loại sản phẩm + Phân tích thông tin, số liệu có nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản, nguồn vốn và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật + Nộp báo cáo và đưa ra các ý kiến để lãnh đạo Công ty có phương hướng phát triển các mặt hàng mang lại lợi nhuận cao. + Nhanh chóng tìm ra các chi phí phát sinh không hợp lệ, thông báo để cấp trên xử lý cắt giảm chi phi đó. Đề xuất mức lương phù hợp. * Phòng hành chính: + Quản lý số nhân sự của Công ty, lượng cung cầu của các mặt hàng và lượng chi cho mọi hoạt động của Công ty. + Quản lý sổ sách mật, ngoài các sổ sách, chứng từ kế toán 1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Lạc Hồng Từ khi các thành viên quyết định thành lập Công ty, đưa Công ty phát triển theo hướng sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Với các mặt hàng chủ đạo sau: - Sản phẩm seven có: Seven D10 ngừa tiêu chảy, seven D11 siêu cao đạm lợn gột, seven H10V tập ăn, seven H11V lợn con, seven D23 kim kê, .... - Sản phẩm sinh lợi có: Cám sinh lợi SL500 - Sản phẩm Thiên long: Thiên long S9000, thiên long G10, thiên long LF2 .... Các sản phẩm trên đã có một vị trí nhất định trên thị trường. Chính vì vậy thị trường của Công ty ngày càng mở rộng, khối lượng sản phẩm ngày một tăng, quy mô của Công ty ngày một lớn. 1.1.5-quy trình công nghệ sản xuất: Công ty có quy trình sản xuất khép kín liên hệ chặt chẽ với nhau. Được thể hiện qua sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi sau: Sơ đồ : quy trình công nghệ sản xuất C«ng thøc pha trén XuÊt kho nguyªn vËt liÖu, kho bao b× KiÓm tra nguyªn vËt liÖu ®Çu vµo bÓ trén Thùc hiÖn ra bao ®ãng bao s¶n phÈm KiÓm tra hoµn thiÖn s¶n phÈm, nhËp kho B­íc 1 xuÊt nguyªn vËt liÖu th«, nguyªn liÖu láng vµ c¸c chÊt vi l­îng B­íc 2 xuÊt bao b×, lång bao vµ ®ãng dÊu ngµy s¶n xuÊt B­íc 5 Thùc hiÖn kh©u m¸y kÝn miÖng bao B­íc 4 C©n ®o ®óng khèi l­îng B­íc 3 ra s¶n phÈm vµo bao Quy trình công nghệ trên được thưc hiện qua các bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị công thức pha trộn. - Bước 2: + Xuất kho nguyên vật liệu: Cân đo nguyên vật liệu thô, nguyên liệu lỏng, các chất vi lượng. + Xuất kho bao bì: Xuất bao bì các loại: lồng bao, đóng dấu. - Bước 3: Đưa các nguyên liệu: thô, nguyên liệu lỏng, và các chất vi lượng vào máy trộn. Bước 4: Ra bao: + Cho sản phẩm vào bao. + Cân đo đúng khối lượng. + Khâu, may kín miệng bao. Bước 5: Nhập kho thành phẩm: + Kiểm tra bao. + Nhập sản phẩm nên kho thành phẩm và xếp lên cây hàng 1.1.6- Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty. 1 số sản phẩm chính: STT Mã SP Tên Sản phẩm ĐVT Số lượng 1 SD10 Đậm đặc seven D10 kg 120.000 2 SD11 Đậm đặc seven D11 kg 15.000 3 SD12 Đậm đặc seven D12 kg 45.000 4 SL500 Đậm đặc Sinh Lợi S500 kg 70.000 5 SL501 Đậm đặc Sinh Lợi S505 kg 20.000 6 TL1000 Đậm đặc Thiên Long T1000 kg 60.000 7 TL2000 Đậm đặc Thiên Long T2000 kg 50.000 8 TL9000 Đậm đặc Thiên Long T9000 kg 80.000 1.1.6.1. Gíá trị sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Công ty có mức sản lượng về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phát triển mạnh mẽ theo nhiều năm. Bảng 1- Bảng báo cáo sản lượng: TT ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 So s¸nh SLg (tÊn) Gi¸ trÞ (triÖu ®ång) SLg (tÊn) Gi¸ trÞ ( triÖu ®ång) SLg (tÊn) Gi¸ trÞ ( triÖu ®ång) 07/06 08/07 1 a S¶n l­îng s¶n xuÊt 1.321 6.770 2.927 15.987 3.704 19.743 222% 127% 2 b. S¶n l­îng tiªu thô 1.332 6.824 2.913 15.898 3.714 19.812 219% 127% Công ty có mức sản lượng sản phẩm sản xuất ra khá lớn. Đang phát triển mạnh theo các năm, dù tính tỷ lệ phần trăm năm 08/07 là 127% có ít so với năm 07/06 là 222% nhưng điều ấy thể hiện mức phát triển ổn định và có tính chất lâu dài trên thị trường của Công ty, phù hợp với mục tiêu phát triển sản xuất Công ty đề ra. Tương đương , là chỉ tiêu về sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty với mức tăng năm 08/07 là 127% cho đến năm 07/06 vẫn giữ mức tăng đáng kể là 219%. Điều ấy thể hiện sức sản xuất của Công ty là khá lớn và mức tiêu thụ trên thị trường ổn định phát triển cân đối. 1.1.6.2- Năng suất lao động và thu nhập bình quân trên lao động: Với bảng số liệu về chỉ tiêu sử dụng lao động đã bao quát hết tình hình lao động của Công ty. Bảng - Bảng chỉ tiêu về sử dụng lao động: STT ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 So s¸nh 07/06 08/07 1 Chi phÝ nh©n c«ng 537.840.053 1.095.197.839 1.440.655.268 2 Chi phÝ tiÒn l­¬ng 497.495.553 1.026.655.839 1.320.330.268 3 CP BHXH, KPC§ 40.344.500 68.542.000 120.325.000 4 Sè lao ®éng 26 48 50 185% 104% 5 Thu nhËp b×nh qu©n 1.594.537 1.901.385 2.401.092 119% 126% 6 N¨ng suÊt lao ®éng (S¶n l­îng SX/sè L§) 50.827 60.992 74.085 120% 121% Qua b¶ng chØ tiªu vÒ n¨ng suÊt lao ®éng vµ thu nhËp b×nh qu©n trªn lao ®éng trªn cho thÊy sè lao ®éng tuyÓn vµo hiÖn nay so víi c¸c n¨m kh¸c cã t¨ng lªn kh«ng ®¸ng kÓ nh­ng møc n¨ng suÊt ®¹t ®ược lµ rÊt cao chøng tá sè lao ®éng ®­îc tuyÓn vµo lµm ®· cã kinh nghiÖp vµ lµm viÖc cã hiÖu qu¶ h¬n tr­íc ®©y. N¨ng suÊt lao ®éng cña ba n¨m trªn t¨ng kh¸ m¹nh so n¨m 08/07 lµ 121% lín h¬n n¨m 07/06 lµ 120%. §ång nghÜa víi viÖc t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng th× thu nhËp b×nh qu©n trªn lao ®éng ®¹t ®­îc còng cao h¬n tr­íc so n¨m 08/07 lµ 126% lín h¬n møc t¨ng cña n¨m 07/06 lµ 119%. §iÒu Êy chøng tá møc ph¸t triÓn lín m¹nh cña C«ng ty, ®êi sèng c«ng nh©n viªn ngay cµng ®­îc c¶i thiÖn. 1.2- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển tại công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng. Hoạt động đầu tư phát triển hay hoạt động đầu tư vốn là quá trình sử dụng vốn đầu tư sản xuất giản đơn và tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương của ngành hoặc của các cơ sỏ sản xuất - kinh doanh dịch vụ nói riêng. Hoạt động đầu tư vốn còn được hiểu là quá trình chuyển hoá từ tiền thành các cơ sở vật chất, các yếu tố của quá trình sản xuất thông qua các hoạt động như xây dựng, mua sắm, lắp đặt, chi phí xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí với tài sản cố định vừa tạo ra. Như vậy quá trình đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn đã được tích luỹ trong quá khứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người trong xã hội. Hiểu được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển,công ty đã thưc hiện công tác đầu tư khá hiêu quả. *.Thành tích đạt được: Trải qua 4 năm hoạt động và phát triển liên tục Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Nhờ sự phấn đấu không ngừng của toàn thể Công ty đã tạo ra một sức mạnh to lớn. Điều ấy được thể hiện qua các số liệu sau: *. Gía trị sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Công ty có mức sản lượng về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phát triển mạnh mẽ theo nhiều năm. Thể hiện qua bảng báo cáo sản lượng sau: Giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: TT ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 So s¸nh SLg (tÊn) Gi¸ trÞ (triÖu ®ång) SLg (tÊn) Gi¸ trÞ ( triÖu ®ång) SLg (tÊn) Gi¸ trÞ ( triÖu ®ång) 07/06 08/07 1 a S¶n l­îng s¶n xuÊt 1.321 6.770 2.927 15.987 3.704 19.743 222% 127% 2 b. S¶n l­îng tiªu thô 1.332 6.824 2.913 15.898 3.714 19.812 219% 127% Công ty có mức sản lượng sản phẩm sản xuất ra khá lớn. Đang phát triển mạnh theo các năm, dù tính tỷ lệ phần trăm năm 08/07 là 127% có ít so với năm 07/06 là 222% nhưng điều ấy thể hiện mức phát triển ổn định và có tính chất lâu dài trên thị trường của Công ty, phù hợp với mục tiêu phát triển sản xuất Công ty đề ra. Tương đương , là chỉ tiêu về sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty với mức tăng năm 08/07 là 127% cho đến năm 07/06 vẫn giữ mức tăng đáng kể là 219%. Điều ấy thể hiện sức sản xuất của Công ty là khá lớn và mức tiêu thụ trên thị trường ổn định phát triển cân đối. *. về năng suất lao động và thu nhập bình quân trên lao động: Với bảng số liệu về chỉ tiêu sử dụng lao động đã bao quát hết tình hình lao động của Công ty. Thể hiện qua bảng chỉ tiêu về sử dụng lao động sau: STT ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 So s¸nh 07/06 08/07 1 Chi phÝ nh©n c«ng 537.840.053 1.095.197.839 1.440.655.268 2 Chi phÝ tiÒn l­¬ng 497.495.553 1.026.655.839 1.320.330.268 3 CP BHXH, KPC§ 40.344.500 68.542.000 120.325.000 4 Sè lao ®éng 26 48 50 185% 104% 5 Thu nhËp b×nh qu©n 1.594.537 1.901.385 2.401.092 119% 126% 6 N¨ng suÊt lao ®éng (S¶n l­îng SX/sè L§) 50.827 60.992 74.085 120% 121% Qua b¶ng chØ tiªu vÒ n¨ng suÊt lao ®éng vµ thu nhËp b×nh qu©n trªn lao ®éng trªn cho thÊy sè lao ®éng tuyÓn vµo hiÖn nay so víi c¸c n¨m kh¸c cã t¨ng lªn kh«ng ®¸ng kÓ nh­ng møc n¨ng suÊt ®¹t ®ược lµ rÊt cao chøng tá sè lao ®éng ®­îc tuyÓn vµo lµm ®· cã kinh nghiÖp vµ lµm viÖc cã hiÖu qu¶ h¬n tr­íc ®©y. N¨ng suÊt lao ®éng cña ba n¨m trªn t¨ng kh¸ m¹nh so n¨m 08/07 lµ 121% lín h¬n n¨m 07/06 lµ 120%. §ång nghÜa víi viÖc t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng th× thu nhËp b×nh qu©n trªn lao ®éng ®¹t ®­îc còng cao h¬n tr­íc so n¨m 08/07 lµ 126% lín h¬n møc t¨ng cña n¨m 07/06 lµ 119%. §iÒu Êy chøng tá møc ph¸t triÓn lín m¹nh cña C«ng ty, ®êi sèng c«ng nh©n viªn ngay cµng ®­îc c¶i thiÖn. 1.2.1- Tình hình vốn đầu tư của công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh; khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định tới quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp, là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả. 1.2.1.1- Quy mô vốn đầu tư. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển, đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường thì bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có nhu cầu về vốn, để phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đối với công ty TNHH Lạc Hồng, vấn đề huy động vốn phục vụ cho công tác đầu tư lại càng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với đặc thù mặt hàng kinh doanh là thức ăn chăn nuôi nên việc đầu tư cải tạo, tôn tạo và nâng cấp hệ thống kho, bãi, nhà xưởng là một yêu cầu tất yếu luôn gắn liền với quá trình kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó nhu cầu đầu tư (hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…) của công ty ngày càng tay. Do vậy nhu cầu về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển luôn được đặt ra. Bảng : Tổng hợp vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. Đơn vị : triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng vốn Đầu tư 1.244.000 1.862.000 3.081.000 ( Nguồn : phòng kế toán ) Ta có thể nhận thấy vốn đầu tư của công ty đều tăng qua các năm: Năm 2007 tăng từ 1.244.000 tỷ đồng lên 1.862 tỷ đồng tăng 49,51% và năm 2008 tăng từ 1.862 tỷ đồng lên 3.081 tỷ đồng tăng 65,46%. Nhìn chung công ty chú trọng vào đầu tư phát triển tuy lúc đầu tốn nhiều chi phí nhưng xét về dài hạn thì công ty có lợi hơn nhiều. Năm 2008 công ty đã làm ăn có hiệu quả và đứng trước nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng cao sau trận dịch bệnh, công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm một nhà máy nữa, với tổng vốn đầu tư gần 2,5 tỷ đồng. Bàng : Nguồn Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng vốn đầu tư 1.244.000 100% 1.862.000 100% 3.081.000 100% Vốn chủ sở hữu 808.000 64,95% 1.300.400 69,8% 1.848.600 60% Vốn vay ngân hàng 436 35,05% 561.600 30,2% 1.232.400 40% ( Nguồn : phòng kế toán ) Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chử sở hữu chiếm khoảng 60% tổng vốn đầu tư và còn lại là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên với khoảng 40% là vốn vay ngân hàng thì ta có thể nói công ty lệ thuộc vào ngân hàng khá nhiều. Công ty ra quyết định đầu tư rất cân nhắc, do một phần khá lớn vốn dành cho đầu tư phát triển là vay ngân hàng mới có được, chỉ có dự án có tính khả thi cao mới thực hiện. Bảng : Vốn đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn đầu tư 1.244.000 100% 1.862.000 100% 3.081.000 100% 2. Vốn thiết bị 830.000 66.72 1.250.200 67.25 2.004.000 65.04 3. Vốn xây lắp 1.063.400 25.43 4193.3 22.5 373.700 23.82 4.Vốn đầu tư XDCB khác 97.600 7.84 190.855 10.25 7399 11.14 Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, vốn đầu tư của công ty được chia theo cac khoản mục chính là: Vốn thiết bị, vốn xây lắp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác. Ta thấy cơ cấu công nghệ theo các năm tăng dần.Đầu tư cho thiết bị của công ty Lạc Hồng có tỷ trong rất cao luôn chiếm khoảng gần 70% như vậy ta thấy công ty tích cực đầu tư trang thiết bị mới, giúp cho sản xuất càng đạt hiệu quả cao hơn đồng thời công ty còn đầu tư thêm vào xây dựng cơ bản và xây lắp giúp cho hoạt động sản xuất của công ty thuận lợi hơn . 1.2.1.2- Nguồn hình thành vốn đầu tư. Với đặc thù là công ty trach nhiệm hữu hạn, nguồn vốn chủ yếu để tiến hành các công cuộc đầu tư được hình thành từ các nguồn sau: + Nguồn vốn tự có. + Nguồn vốn vay tín dụng. + Nguồn huy động khác. Tuỳ thuộc vào từng dự án, tỷ trọng cơ cấu các nguồn vốn đầu tư được sử dụng, có thể được thay đổi cho hợp lý. Về cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển giai đoạn 2004 - 2007 của công ty TNHH Lạc Hồng có sự chuyển đổi trong cơ cấu nguồn vốn sử dụng để tiến hành đầu tư: Nguồn vốn tự có chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng lượng vốn sử dụng vào đầu tư của công ty và qua các năm lượng vốn này đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Nguồn vốn vay tín dụng có xu hướng tăng dần qua các năm.Điều này phù hợp với xu thế hiện nay, khi nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng. Mặt khác, khi sử dụng vốn vay tín dụng tức là sử dụng vốn của người khác điều này làm tăng quy mô đầu tư khi vốn tự có của công ty là không đủ. Hoạt động này sẽ làm giảm nguy cơ ứ đọng vốn trong công ty nếu như tất cả lượng vốn đầu tư đều sử dụng từ vốn tự có, hơn nữa nó sẽ san sẻ bớt rủi ro trong quá trình kinh doanh.Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì việc sử dụng vốn vay, công ty phải trả chi phí sử dụng vốn (tiền lãi) mà chi phí này thường cũng khá cao. Điều này lý giải cơ cấu nguồn vốn này tăng nhưng chậm. Nguồn vốn từ các nguồn khác của công ty có tỷ trong thấp nhất và có xu hướng ngày càng giảm (về tương đối). Năm 2004 tỷ trọng vốn tự có chiếm 27% tổng nguồn vốn huy động, tới năm 2007 tỷ lệ này chỉ còn lại 9% trên tổng số vốn đầu tư huy động. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty rất ổn định, đồng thời uy tín của công ty ngày càng cao; minh chứng bởi việc công ty có khả năng huy động một lượng vốn cho đầu tư mà chỉ phải sử dụng rất ít vốn tự có trong tổng nguồn vốn đầu tư. 1.2.2. . Đầu tư vào tài sản cố định Ta có thể thấy tình hình đầu tư vào tài sản cố định như sau: Bảng : Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty thời gian qua Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Máy móc thiết bị 17.920 18.160 20.800 Phương tiện vận tải chuyền dẫn 21.696 22.133 24.146 Thiết bị dụng cụ quản lý 10.912 12.528 3.440 Xa tải thường 5.400 13.500 19.440 Máy đóng bai bì 7.500 - 9.200 Tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị 63.428 66.321 77.026 (Nguồn Báo cáo tài chính của công ty 20006-2008) Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty giúp cho công việc nhanh chóng được thực hiện và hoàn thành đồng thời tiết kiệm được rất nhiều chi phí và sức người . từ đó làm cho năng suất lao độ._.ng tăng lên đáng kể. TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC HẠNG MỤC ĐẦU TƯ ĐVT: triệu đồng TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền A Vốn Cố định 7,830.00 I Chi phí trước hoạt động 1 Chi phí thành lập dự án 20.00 2 Chi phí khảo sát, tư vấn 30.00 Cộng 50.00 II Cải tạo, nâng cấp, xây mới 1 Sân đường bê tông m2 1,250 0.20 250.00 2 Cổng, tường rào md 80 0.50 40.00 3 Nhà bảo vệ m2 30 1.00 30.00 4 Nhà ăn, nhà nghỉ m2 300 1.00 300.00 5 Nhà văn phòng m2 300 1.50 450.00 Cộng 1,070.00 IV Thiết bị chính 1 Dây chuyền SX TĂCN 10 tấn/h bộ 1 3,500.00 3,500.00 2 Dây chuyền SX TĂCN 5 tấn/h bộ 1 490.00 490.00 3 Cân điện tử bộ 1 225.00 225.00 4 Nồi hơi bộ 1 250.00 250.00 5 Trạm biến áp, đường dây hạ thế Chiếc 1 635.00 635.00 Cộng 5,100.00 V Trang thiết bị văn phòng 150.00 VI Phương tiện vận chuyển 1,010.00 VII Lãi vay trong thời gian xây dựng - VIII Chi phí dự phòng 450.00 B Vốn Lưu động 7,000.00 TỔNG CỘNG 14,830.00 1.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trọng, để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển và có sự cạnh tranh cao như hiện nay, thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi sẽ càng cao hơn buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ của mình. Có rất nhiều phương thức nâng cao chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, để tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xuởng.. Trong thời kỳ 2003-2005, thị trường sản phẩm về thức ăn chăn nuôi còn chưa nhiều, chưa có nhiều hộ gia đình nuôi theo kiểu tập trung hay là nuôi theo kiểu trang trại thì thị trường chủ yếu là nhỏ lẻ manh mún.Thời gian gần đây, các nhà may’ thức ăn chăn nuôi hình thành rất nhiều nhà sản xuất và như vậy công ty cần mạnh dạn đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp tạo lợi thế cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Công ty đã nhận thấy điều này và đã quyết định chọn ba sản phẩm chính để làm sản phẩm chiến lược : đó là Seven ,Sinh Lợi , Thiên Long đó là 3 loại sản phẩm chủ đạo của công ty được làm với quy trình nghiêm ngặt: + Thức ăn gia súc Seven là loại thức ăn dinh dưỡng cho gà , ngan , vịt ,cá + Thức ăn gia súc Sinh Lợi là loại thức ăn chuyên dùng cho Lợn + Thức ăn gia súc Thiên Long là loại thức ăn hỗn hợp dành cho Trâu, Bò Ba sản phẩm này đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đang rất được ưa chuộng. có được thành quả này là nhờ ban lãnh đạo của công ty, đã nhận biết được điều này mà từ đầu đã đầu tư phát triển vào ba dòng sản phẩm chính này. 1.2.4 Đầu tư nâng cao chất lượng lao động Đầu tư cho nguồn nhân lực là một trong những hoạt động đầu tư không thể thiếu được ở bất kỳ một tổ chức nào. Hiện nay, ở công ty số lượng người lao động từ giai đoạn mới thành lập công ty cho tới nay số lượng lao động Công ty biến động tương đối nhiều.. Đội ngũ lao động công tác trong công ty luôn được chọn lọc và có trình độ chuyên môn nhất định. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường là sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Có được điều đó một lần là do các doanh nghiệp này, có một đội ngũ quản lý cùng các công nhân nói chung là nguồn nhân lực có chất lượng. Bởi vì chất lượng lao động là một trông những yếu tố mang tính chất quyết định tới khả năng hoạt động kinh doanh của công ty, chính vì vậy đầu tư nâng cao chất lượng của lao động là một trong những yêu cầu mang tính chất sống còn, không chỉ riêng ở công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng mà ở bất cứ một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng lao động của công ty được cụ thể thông qua các chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp được áp dụng cho người lao động. Trong từng giai đoạn khác nhau ,công ty áp dụng những chính sách khác nhau, cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của công ty, nhưng nhìn chung lại tất cả nhằm mục đích khuyến khích người lao động đóng góp một cách tốt nhất khả năng của mình vào công ty. Bảng : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 2006- 2008 STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 07/06 08/07 1 Chi phí nhân công 537.840.053 1.095.197.839 1.440.655.268 2 Chi phí tiền lương 497.495.553 1.026.655.839 1.320.330.268 3 CP BHXH, KPCĐ 40.344.500 68.542.000 120.325.000 4 Số lao động 26 48 50 185% 104% 5 Thu nhập bình quân 1.594.537 1.901.385 2.401.092 119% 126% 6 Năng suất lao động (Sản lượng SX/số LĐ) 50.827 60.992 74.085 120% 121% Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lao động qua các năm đều tăng như vậy là công ty đang trên đà phát triển và mở rộng sản xuất. Năm 2006, số lao động là 26 thu nhập bình quân là 1,5 triệu/người/tháng đến năm 2007, thì số lao động là 48 tăng thêm 12 người so với năm 2006 và lương bình quân mỗi công nhân là 1,9 triệu/ người/ tháng đến năm 2008 số lao động lên đến 50 và tăng 24 người so với năm 2006 và lương là 2,4 triệu/ người/ tháng ta thấy lương công nhân từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng thêm 1,6 lần so với năm 2006 đồng thời công nhân cũng được hưởng các chế độ của người lao động như được đóng BTXH, BHYT,…Đồng thời năng suất lao động tăng thêm 120% năm 2007 so với 2006 và tăng thêm 121% năm 2008 so với năm 2007 như vậy cả công nhân và công ty đều có lợi ích . Có được thành quả này là nhờ quá trình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty như : bồi dưỡng tay nghề , nghiệp vụ quản lý ,đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, tuyên truyền đoàn kết hăng say lao động để công nhân có thể coi công ty là gia đình mình và làm việc vì cuộc sống tốt đẹp. Hàng năm công ty luôn dành một số vốn không nh ỏ nằhm tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ công nhân nâng cao trình độ. Số vốn này tăng dần qua các năm. Tình hình cụ thể như sau: Công tác tuyển dụng: Nguồn lao động của công ty chủ yếu được thu hút từ 3 nguồn chính là: từ các trường Đại học cao đẳng; Con em cán bộ công nhân viên trong công ty… Để đáp ứng được yêu cầu về nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nên hàng năm công ty luôn có các chính sách đãi ngộ, nhằm thu hút nhân tài vào làm việc cho công ty. Đầu tư phát triển năng lực quản lý: lực lượng cán bộ quản lý ở công ty trách nhiệm Hữu Hạn Lạc Hồng tuy không đông đảo tuy nhiên lại có tính quyết định tới sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì đây là những người đưa ra những quyết định quan trọng nhất, là những người định ra các mục tiêu và phương hướng, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó. Biểu hiện của hoạt động quản lý hiệu quả ở công ty là việc các phòng ban, bộ phận trong công ty luôn phối hợp với nhau một cách tốt nhất mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh; luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo giải quyết các vấn đề một cách chính xác và kịp thời. Đứng trước tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý công ty đã không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực này. 1.2.5 Đàu tư cho hoạt động marketing, xúc tiến hỗ hợp, củng cố uy tín và thương hiệu Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện, nay nhân tố quyết định tính trung thành của khách hàng trong việc tiêu thụ một hàng hoá sản phẩm nào đó không phải chỉ nằm ở chất lượng mẫu mã của hàng hoá sản phẩm (bởi vì hiện nay vấn đề chất lượng không phải là điều đáng ngại nữa) mà nằm ở hoạt động marketing quảng bá thương hiệu sản phẩm, hoạt động marketing đã dần dần trở thành một hoạt động mang tính chiến lược để tạo nên doanh số cho bất kỳ một công ty nào. Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế, công ty đã luôn chú trọng tới hoạt động marketing quảng bá thương hiệu của mình, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm. Thông qua hoạt động đầu tư công ty đã thực hiện khá tốt điều này trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketting và quảng cáo Đơn vị : triệu đồng Nguồn vốn Năm 2006 Năm2007 Năm 2008 Chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo 15,520 16,635 18,700 Tỷ trọng so với vốn đầu tư phát triển 1,24% 0,89% 0,61% Nguồn : báo cáo tài chính năm 2006 – 2008 Nhìn trên bảng trên ta thấy tỷ trọng của chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo không ngừng tăng dần qua các năm nó lại đem về thành quả không ngờ đến đó là thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố và đồng nghĩa với nó là doanh thu không ngừng tăng lên. 1.2.5.1. Quảg bá thương hiệu Nhận thức sâu sắc về vấn đề thương hiệu, Công ty đã nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình đối với khách hàng. Hàng năm công ty đầu tư một khoản tiền không nhỏ nhằm triển khai hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty. Năm 2006 công ty đã đầu tư 1,5 tỷ đồng và vào năm 2007 là 1,9 tỷ đồng vào việc quảng cáo tiếp thị, tiếp khách giao dịch với khách hàng nhằm khẳng định và nâng vao vị thế của công ty trong lòng người tiêu dùng. 1.2.5.2.Chiến lược giá Công ty xác định giá bán theo định hướng đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính chủ động cho hệ thống phân phối. Chính sách giá được Công ty thay đổi một cách linh hoạt, để cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường theo từng thời kỳ, tạo ra sự chủ động cho các chi nhánh trong việc tham gia và mở rộng thị trường. Việc chuyển giao cơ chế, đảm bảo sự phù hợp với mô hình tổ chức kênh phân phối như trên,nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc kiểm soát chi phí. 1.2.5.3. Xúc tiến bán hàng Công ty đã xây dựng phương thức bán hàng nhằm phát triển thị trường thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư ban đầu cho khách hàng. Chính nhờ các chính sách hỗ trợ này, sản lượng bán ngày càng gia tăng, thị phần được mở rộng, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa thị trường và doanh nghiệp. 1.2.6 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Khi thực hiện triển khai đầu tư vào các hoạt động phục vụ cho các công tác sản xuất kinh doanh, không phải chỉ đầu tư rồi bỏ đấy mà công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động nhằm mục tiêu đánh giá lại hoạt động đầu tư hòng tìm ra những thành công để phát huy và những thất bại để khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Đó chính là hoạt động kiểm tra giám sát hiệu quả đầu tư. Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế xã hội đã đạt được, qua hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra có các kết quả đó trong một thời gian nhất định. Để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư công ty căn cứ vào một số các chỉ tiêu hiệu quả doanh thu, về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả đầu tư đạt được trong thời gian này cũng rất khả quan, và được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E) Tổng doanh thu E= Tổng vốn kinh doanh Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H) Tổng vốn cố định H= Tổng lợi nhuận Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trong công ty TNHH Lạc Hồng được thể hiện trong bảng sau : Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trong công ty TNHH Lạc Hồng được thể hiện trong bảng sau : Bảng : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 2006 – 2008 Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Doanh thu 28,303 44,354 54,664 2.Lợi nhuận 260 227 784 3.Hệ số E 2.07 2.94 3.38 4.Hệ số H 6.14 7.65 5.5 Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. E càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Có thể nhận thấy rằng hệ số E qua các năm của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. HIệu quả tài chính là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua các chỉ tiêu về tài chính này Nhà nước, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh đầu tư hay cho vay một cách hợp lý và kịp thời. Hiệu quả tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn được thể hiện thông qua một số các chỉ tiêu sau: 1.2.6.1. Về mặt sản lượng Công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng luôn đầu tư xây dựng các kho bãi, hệ thống các dây chuyển sản xuất nên sản lượng sản xuất ra không ngừng gia tăng, đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường. Tốc độ gia tăng về sản lượng hàng năm đạt được luôn trên 5%. Chính vì thế, doanh thu hàng năm của công ty cũng gia tăng không ngừng, điều này chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư của công ty đạt được kết quả khá tốt. Qua các năm sản lượng kinh doanh của công ty trên một đồng vốn kinh doanh tăng đều đặn từ 4.81 năm 2006 tới 4.95 vào năm 2008.. Đây chính là tiền để để nâng cao sản lượng trong các năm sắp tới. 1.2.6.2 Về kết quả kinh doanh của công ty Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 Chỉ tiêu Năm nay Năm trớc 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28,303,031,684 25,202,873,750 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 423,613,479 193,412,964 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 27,879,418,205 25,009,460,786 4. Giá vốn hàng bán 24,599,387,646 22,860,523,659 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 3,280,030,559 2,148,937,127 6. Doanh thu hoạt động tài chính 73,624,309 5,122,463 7. Chi phí tài chính 88,637,594 63,634,920 Trong đó: Lãi vay phải trả 82,463,867 56,804,851 8. Chi phí quản lý kinh doanh 3,006,161,768 2,050,046,927 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24) 258,855,506 40,377,743 10. Thu nhập khác 1,372,106 1,000,001,568 11. Chi phí khác 1,994 894,521,029 12. Lợi nhuận khác 1,370,112 105,480,539 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32) 260,225,618 145,858,282 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 13,567,474 0 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 246,658,144 145,858,282 Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chỉ tiêu Năm nay Năm trớc 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 44,354,080,434 28,303,031,684 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 764,822,794 423,613,479 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 43,589,257,640 27,879,418,205 4. Giá vốn hàng bán 40,892,650,390 24,599,387,646 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 2,696,607,250 3,280,030,559 6. Doanh thu hoạt động tài chính 11,171,092 73,624,309 7. Chi phí tài chính 205,712,011 88,637,594 Trong đó: Lãi vay phải trả 197,175,000 82,463,867 8. Chi phí quản lý kinh doanh 2,423,107,247 3,006,161,768 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD (30=20+21-22-24) 78,959,084 258,855,506 10. Thu nhập khác 148,553,677 1,372,106 11. Chi phí khác 0 1,994 12. Lợi nhuận khác 148,553,677 1,370,112 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế (40=31-32) 227,512,761 260,225,618 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 14,612,764 13,567,474 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 212,899,997 246,658,144 Báo cáo kết quả kinh doanh Quý III - 2008 Chỉ tiêu Kỳ này Lũy kế 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19,264,921,140 54,664,144,659 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 385,040,435 1,090,316,894 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,879,880,705 53,573,827,765 4. Giá vốn hàng bán 17,758,410,046 50,381,773,805 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 1,121,470,659 3,192,053,960 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5,546,217 11,884,168 7. Chi phí tài chính 38,222,366 198,460,175 Trong đó: Lãi vay phải trả 32,595,000 8. Chi phí quản lý kinh doanh 910,712,295 2,369,537,883 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 178,082,215 635,940,070 10. Thu nhập khác 40,158,258 148,173,198 11. Chi phí khác 0 0 12. Lợi nhuận khác 40,158,258 148,173,198 12. Tổng lợi nhận kế toán trớc thuế 218,240,473 784,113,268 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 61,107,302 219,551,715 15. Lợi nhuận sau thuế sau thuế thu nhập doanh nghiệp 157,133,171 246,658,144 Căn cứ vào các bảng số liệu trên, ta thấy rằng trong những năm qua công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã có được một mức tăng trưởng cao, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước về các tiêu chí đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh như: giá trị, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước… Bất chấp sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nhưng tình hình sản xuất phát triển của công ty luôn không ngừng gia tăng. Doanh thu từ hoạt động công ty trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra luôn đạt một hiệu suất cao. Điều này được lý giải bởi do công ty luôn chú trọng vào hoạt động đầu tư phát triển. Mạng lưới bán hàng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tạo được uy tín lớn cho sản phẩm của mình. 1.2.6.3 Về mức thu nhập của người lao động Tóm lại, từ việc đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể có được một cái nhìn tổng quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Lạc Hồng đã và đang hoạt động có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm. Có được kết quả kinh doanh như vậy là có sự lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cùng với những sự ưu đãi có được từ phía Nhà nước. Đi kèm với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn luôn chú trọng và không bao giờ xem nhẹ công tác đầu tư phát triển. Đây chính là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của công ty không ngừng được cải tiến, đổi mới và hoàn thiện, công tác xây dựng nhà máy, kho tàng. phương tiện vận tải cho tới nay đã cơ bản hoàn thành giải quyết được khá đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh để cung ứng cho thị trường. Đặc biệt, yếu tố con người luôn được xí nghiệp quan tâm một cách đúng mức (trình độ chuyên môn, hoạt động nghiệp vụ… ). Nhìn chung, so với việc đầu tư về máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng, thì yếu tố con người rất được ban lãnh đạo công ty đầu tư đúng mức. Công ty luôn luôn coi trọng và chú ý đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có thể phát huy hết khả năng của mình. 1.2.6.4 Về tình hình nộp ngân sách Trong thời kỳ 2006-2008, công ty đã đóng góp rất nhiều cho ngân sách Nhà nước và được thể hiện trong bảng sau: BẢNG : TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỜI KỲ 2006-2008 Năm 2006 2007 2008 Nộp ngân sách(đồng) 9.647.474 11.147.474 19.551.715 Tốc độ tăng (%) 15,6% 75,4% Nguồn Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006-2008 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty TNHH Lạc Hồng luôn luôn tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty vẫn làm ăn có lãi Bên cạnh chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty còn góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia. Trong năm 2008, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 50 lao động và từng bước nâng thu nhập của ngươì lao động lên tới 2,4 triệu đồng/ người/ tháng năm 2008. Với chiến lược đầu tư đúng đắn, mở rộng cơ cấu sản phẩm Trên đây là những kết quả đạt được rất đáng khích lệ của công ty TNHH Lạc Hồng. Trong tương lai công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để ngày càng đạt được những kết quả lớn hơn nữa, xứng đáng là một doanh nghiệp tư nhân năng động 1.2.7 Những tồn tại trong đầu tư phát triển tại công ty Các mặt tồn tại: - Công ty TNHH Lạc Hồng có quy mô sản xuất còn nhỏ - Số vốn có tăng nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu sản xuất sản phẩm. - Thị trường còn nhiều bấp bênh do dịch bệnh và nhiều đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân: Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty có quy mô nhỏ, mới thành lập nên có số vốn ít chưa thể đầu tư một cách triệt để trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Công ty có một dây chuyền công nghệ cũ, còn nhỏ và chưa đồng bộ. Điều ấy có nghĩa là dây chuyền chưa đáp ứng được trình độ tay nghề sản xuất của công nhân. ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cho nên chưa hoàn thành tiến độ sản xuất kịp theo cácđơn đặt hàng, hợp đồng. Trình độ quản lý còn thấp dẫn đến tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh chưa cao. Năm 2006, tình hình dịch cúm gia cầm là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ của Công ty. Ngoài ra việc ra tăng nhanh chóng quy mô và số lượng các Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi mới trên địa bàn làm cho thị trường bị thu hẹp và phải cạnh tranh khốc liệt. Công ty phải tăng chi phí cho vật liệu đầu vào, chi phí vận tải, nhiên liệu, giá nhân công, chi phí xã hội tăng mà khó tăng giá tương ứng theo. Môi truờng đầu tư thì chưa thực sự hấp dẫn , khoảng cách địa lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ còn xa. Giao thông chưa được thuận tiện nhất là muốn phát triển thị trường ở miền núi phía Bắc. xu hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế cũng là nguyên nhân ảnh hưởng một cách tương đối ngoài việc mang lại những thuận lợi còn gây ra cho công ty những khó khăn không nhỏ. công ty phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong khi sức cạnh tranh của công ty hiện tại lại rất yếu nên việc bị thua, bị mất dần khả năng cạnh tranh là điềucó thể xẩy ra. Ngoài ra công ty còn tồn tại những thuận lợi và khó khăn như sau: Thuận lợi - Tình hình nội bộ của Công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là một trong những nhân tố cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty đa số được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm; công nhân viên tay nghề khá. Hệ thống các đại lí của Công ty tương đối rộng là một trong những lợi thế giúp Công ty nâng cao sản lượng bán. - Về khả năng tiêu thụ: Công ty có thế mạnh về khả năng tiêu thụ, điều ấy thể hiện qua bảng chỉ tiêu vê sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ở trên với mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 127% . Dù hiện nay Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng tiêu thụ chưa thật đa dạng so với các Công ty lớn hơn nhưng vì các mặt hàng có chất lượng cao cho nên vẫn giữ mức khách hàng tương đối ổn định và tiếp tục tăng. - Về vốn sản xuất kinh doanh: Sau bốn năm thành lập Công ty có số vốn tăng nhanh theo từng năm, năm 2003 là: 1020 triệu đồng cho đến nay số vốn của Công ty đã tăng lên là:2700 triệu đồng, dù số thành viên có giảm đi một người. Đó là dấu hiệu tốt với một Công ty mới thành lập như Công ty TNHH Lạc Hồng. - Về khả năng mở rộng thị trường: Công ty có thị trường rộng lớn tại miền Bắc chỉ sau một năm thành lập và tìm hiểu thị trường, với một đội ngũ nhân viên kinh doanh tới 20 người phụ trách mở rộng thị trường trên toàn quốc. Từ cuối năm 2006 thị trường tiêu thụ đã xâm nhập sang thị trường miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh.......... - Ngoài ra Công ty còn những thuận lợi khác như: có đội ngũ công nhân viên còn trẻ từ 19 tuổi đến 35 tuổi, ấy là một thuận lợi lớn vì công nhân có sức khoẻ, có điều kiên làm việc đều đặn và đáp ứng làm tăng giờ, tăng ca khi Công ty có nhiều hợp đồng cùng một lúc. Đây là một đội ngũ lâu dài của Công ty. Dù thế , Công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân vừa có thời gian làm việc vừa vừa có thời gian thư giãn. Công nhân viên có mức lương khá cao với mức thu nhập bình quân cho toàn Công ty là 2 triệu đồng trên người/ tháng. Với công nhân nói riêng thì mức lương bình quân là 950.000 đồng/người/ tháng. Khó khăn - Về khả năng tiêu thụ: Hiện nay, tình hình dịch cúm gia cầm đang lan rộng. Đặc biệt năm 2006 bệnh H5N1 lan rộng gây chết hàng loạt gia súc, gia cầm trên toàn quốc đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đây là một vấn đề lan giải đặt ra cho các nhà quản trị trong việc phát triển khả năng tiêu thụ và giữ ổn định thị trường. - Về vốn sản xuất kinh doanh: Vì Công ty mới thành lập nên các khoản vận động đến vốn là nhiều gây ảnh hưởng đến việc chi dùng cho sản xuất. Dây chuyền sản xuất đã cũ, nhỏ không đáp ứng được sản xuất nhưng Công ty chưa có điều kiện đầu tư thay đổi. Cơ chế huy động vốn còn nhiều khó khăn do mới thành lập, quy mô sản xuất còn nhỏ. - Về khả năng mở rộng thị trường: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, với quy mô lớn với nhiều mặt hàng đa dạng hơn như Công ty Hồng Hà, Nam Dũng, Phát Lộc,... gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút khách hàng về phía mình. Tình hình dịch cúm gia cầm cũng làm cho việc mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. - Về các vấn đề khác: Đội ngũ công nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệp, khối lượng công việc lớn nhiều khi không sản xuất kịp các đơn đặt hàng của khách hàng. Như vậy, Công ty cần khắc phục những khó khăn đang tồn tại và tiến đến chú trọng cho phát triển một Công ty lớn mạnh, bền vững trong tương lai. 1.2.8 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển *Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi nhuần thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư sẽ giảm dần quy mô đầu tư. *Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu tư): Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau: r I Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên. *Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vong đạt được ttrong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu tư và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp nói chung và trong công ty TNHH Lạc Hồng nói riêng. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.Thực tế công ty TNHH Lạc Hồng đã dựa vào những nhân tố trên và theo điều kiện tình hình của công ty để đưa ra những quyết định đầu tư hợp lí mang lại hiệu quả cao 1.2.9 Hiệu quả của đầu tư Để đánh giá hiệu quả đầu tư của 1 doanh nghiệp thông thường dựa trên các chỉ tiêu sau: -Hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng công thức tổng quát sau: Các kết quả mà các cơ sở thu được do thực hiện đầu tư Hiệu quả tài chính = Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên Các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định. *Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện. Wipv Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi= IV0 Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại. IV0:Vốn đầu tư ban đầu. NPV Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư: npv = IV0 Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án RRi và NPV càng lớn càng tốt. *Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách Nhà nước tài trợ. Wipv Nếu tính cho một năm hoạt động thì : = Trong đó: : Vốn tự có bình quân năm i. NPV Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: = Trong đó: : Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu tư tính ở mặt bằng hiện tại. , càng lớn càng tốt *Số lần quay vòng của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm được vốn đầu tư. Công thức tính = Oi Trong đó: Oi: doanh thu thuần năm i. WCi :Vốn lưu động bình quân năm i. Chỉ tiêu :càng lớn càng tốt. *Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu được. IV0 Công thức tính: T= WPV Trong đó: WPV :Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm . *Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trường hợp các điều kiện khác như nhau. Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: IV0 + CPVT min Trong đó: CPV: Chi phí hoạt động đầu tư bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại. *Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công thức tính IRR: 1 1 = (1+IRR)i (1+IRR)i Công cuộc đầu tư được coi là hiệu quả khi IRRIRRđịnh mức IRRđịnh mức có thể là lãi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21758.doc
Tài liệu liên quan