Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn

MỤC LỤC Trang Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG Trang Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây 19 Bảng 1.2: Số lượng công trình 21 Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm 22 Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty 23 Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn 24 Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 27 Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị 29 Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A 31 Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50 32 Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình33 Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty Tân Trường Sơn 34 Bảng 1.12. Chi phí Marketing qua các năm 36 Bảng 1.13. Tình hình thu nhập của công nhân viên 38 Bảng 1.14. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 39 Bảng 1.15. Công suất nhà máy trong 3 năm đầu 40 Bảng 1.16. Doanh thu dự kiến của dự án 40 Bảng 1.17. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm 42 Bảng 2.1: Nhu cầu về vốn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 49 Bảng 2.2 : Phân bổ chi phí quảng cáo 50 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý của công ty Tân Trường Sơn 6 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh 16 HÌNH VẼ Hình 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây 20 Hình 1.2: Tỷ lệ doanh thu.............................................................................. 22 MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập với tốc độ mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, từ đó đã góp phần thay đổi nhiều phương diện của đời sống xã hội trong nhiều năm qua. Kết quả này đã chứng minh đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước đồng thời thể hiện sức bật của một nền kinh tế được coi là nhỏ và thuần nông của nước ta. Đóng góp cho thành tích đáng tự hào đó phải kể đến đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ là những người luôn sống với thị trường và thúc đẩy thị trường. Nền kinh tế là tổng hợp mọi hoạt động của những người làm kinh tế. Chúng ta đang tích cực chuyển dịch nền kinh tế sang hoạt động trong cơ chế thị trường. Một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn, các quốc gia. Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh tranh là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên giành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh các loại cửa, cổng hiện đại cùng hệ thống camera giám sát và báo động. Dù mới hoạt động được 6 năm nhưng công ty đã thu được nhiều thành tích đáng kể trên thị trường. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay công ty cũng không nằm ngoài xu hướng phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện của nền kinh tế thị trường là yêu cầu tất yếu của công ty .Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty, em đã có điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu quá trình hình thành phát triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với những kết quả đạt được em xin trình bày đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn” nhằm đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp nên trong chuyên đề này em chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu, thực trạng, các vấn đề tồn tại, khó khăn đồng thời đưa ra một số giải pháp cho vấn đề đặt ra. Ngoài phần mở đầu, kết luận,danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 2 chương chính: Chương 1: Thực trạng khả năng cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn. Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn. Trong quá trình thực tập cũng như viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty, cùng với sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt là những ý kiến quý báu của thầy giáo hướng dẫn thực tập - Thạc sĩ Vũ Kim Toản. Em xin chân thành cám ơn những sự giúp đỡ quý báu đó! Chương1 Thực trạng khả năng cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 1.1.Giới thiệu tổng quan về công ty 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn được thành lập ngày 23 tháng 5 năm 2001 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103000362 đựợc cấp bởi phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG TÂN TRƯỜNG SƠN Tên giao dịch: TAN TRUONG SON IMPORT-EXPORT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TAN TRUONG SON JSC Trụ sở chính Địa chỉ : Số 3, ngõ 357, Bạch Đằng, Phường Chưong Dương, Quận Hoàn Kiếm , Thành Phố Hà Nội Điện thoại: 04 912 0529 Văn Phòng giới thiệu sản phẩm ở Hà Nội: Địa chỉ: 391 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội Điện thoại:6625873 Fax:04 662 5806 Chi nhánh 1: Địa chỉ: Số 3- Phạm Hồng Thái, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Điện thoại:038 564 393 Fax:038 564 393 Chi nhánh 2: Địa chỉ: Số 83/9,Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 088 891 978 Fax: 088 891 978 Kho hàng: Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà Nội Điện thoại: 04 642 2530 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây đựng Tân Trường Sơn hoạt động trong lĩnh vực cung cấp lắp đặt các thiết bị cửa cuốn, cửa tự động, cửa nhôm kính, các loại cổng,hệ thống báo động camera giám sát và trang trí nội ngoại thất. Ban đầu khi mới thành lập công ty Tân Trường Sơn chủ yếu làm đại lý giới thiệu và bán sản phẩm cho công ty Alulux của cộng hoà liên bang Đức (thương hiệu German Door), sau đấy công ty đã mở rộng hoạt động, tiến hành hợp tác với các đối tác khác như Somfy của cộng hoà Pháp, công ty Yyuan của Đài Loan. Đây là những đối tác rất quan trọng của công ty. Các bên cung cam kết thực hịên mục tiêu “Hợp tác, Phát triển bền vững”( Sustainable Co-operation and Development) Đến nay công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã có mặt trên thị trường được gần 6 năm, khoảng thời gian không dài đối với một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng công ty đã thu được nhiều thành tựu đáng tự hào. Năm 2005 là một trong những năm thành công nhất của thương hiệu Tân Trường Sơn với việc công ty được Ban tổ chức và Hội đồng giám khảo hội chợ EXIMPO VIETNAM trao tặng cúp sen vàng và huy chương vàng cho “ hàng Việt nam chất lượng cao phù hợp tiêo chuẩn” với sản phẩm là cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng ( kí hiệu KS43 ). Đồng thời Giám đốc công ty lúc bấy giờ là ông Nguyễn Sỹ Ngọc được trao tặng chân dung Bạch Thái Bưởi và chứng nhận là nhà doanh nghiệp giỏi.Năm 2006, tai Hội chợ quốc tế chuyên nghành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất ( triễn lãm VICONSTRUCT2006 ) công ty Tân Trường Sơn được trao tặng danh hiệu “ thương hiệu , sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam”.Những danh hiệu đã chứng minh cho sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty sau 6 năm hoạt động. Những ngày vừa qua công ty đã tham gia tích cực và tao được nhiều ấn tượng với khách hành tại hội chợ triễn lãm Vietbuild từ ngày 27 tháng 3 đến ngày 1 tháng 4. Đây là hội chợ lớn thu hút nhiều công ty doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dưng, kiến trúc và trang trí nội thất. Trong lĩnh vực lắp đặt các hệ thống cửa cuốn, cửa tự động là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty trong những năm qua, thương hiệu Tân Trường Sơn đã được nhiều khách hàng tín nhiệm về chất lượng sản phẩm và trình độ hiện đại của hệ thống. Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về lĩnh vực lắp đặt các loại cửa có chất lượng cao, sau hai năm thành lập công ty đã tiến hành mở các đại lý của mình ở các tỉnh lân cận Hà Nội như Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên…Mở chi nhánh tại Nghệ An, Tp Hồ Chí Minh. Các chi nhánh của công ty hoạt động độc lập tự hạch toán doanh thu. Công ty còn tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý thúc đẩy hoạt động kinh doanh bằng cách giảm giá hỗ trợ kỹ thuật như lắp đặt, sữa chữa và dịch vụ 1.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Tân Trường Sơn là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp có bộ máy quyền lực và điều hành hoạt động của công ty bao gôm Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị mà đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và hệ thống các phòng ban cùng quản lý công ty. Cho đến nay công ty có 4 phòng cùng hoạt động là phòng kế hoạch hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật cùng các đội thi công trực tiếp. Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý của công ty Tân Trường Sơn Xưởng nhôm P.KTHUẬT ĐHĐ CỔ ĐÔNG Đội công trình số 4 Đội công trình số 3 Đội công trình số 2 Đội công trình số 1 P.KHTC Mô tơ ống Mô tơ YY Mô tơ somfy P.KD P.KTOÁN GIÁM ĐỐC CHỦ TỊCH HĐQT Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty có các quyền và nhiệm vụ sau : Thông qua định hướng phát triển của công ty Quyết định mức cổ tức hàng năm Bầu, miễn nhiêm thành viên HĐQT Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty Thông qua báo cáo tài chính hàng năm Chủ tịch HĐQT Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu hội đồng quản trị , có các quyền và nhiệm vụ sau: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng quản trị Tổ chức việc thông qua các quyết định của Hội đồng quản trị Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông Và các quyên và nhiệm vụ khác có liên quan. Giám đốc Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đông quản trị công ty và rước phap luật. Giám đốc là người đại diện theo phap luật của công ty, có các quyền và nhiệm vụ sau : Quyết định các vấn đè liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động Tuyển dụng lao động Cùng các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc có 4 phòng là phòng kế hoạch hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kế toán và phòng kinh doanh: Phòng kế hoạch hành chính Phòng kế hoạch hành chính có nhiệm vụ theo dõi và quản lý giấy tờ đi và đến công ty, quản lý con dấu của công ty, chịu trách nhiệm về công tác văn thư, in ấn và phát hành các văn bản, công văn, trợ giúp giám đốc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động ngắn hạn. Phòng kinh doanh Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là lập phương án và thực hiện nhằm tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện công tác Marketing, xúc tiến thương mại, tăng cường mở rộng quan hệ với các đối tác, bạn hàng, tổ chức tham gia các cuộc triễn lãmiối thiệu sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch, hợp đồng mà công ty đã ký. Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượngcác phụ kiện tao nên sản phẩm của công ty, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, đề xuất các phương án thực hiệncông việc sao chođạt chất lượng tốt nhất, giảm thời gian và với chi phí hạ nhất. Phòng kế toán Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty, đề ra các biện phápvề quản lý tài chính, giá cả, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất và chấp hành tốt các quy định hiện hanh của Bộ tài chính về kế toán và tài chính. Cuối các kỳ, phong kế toán phải lập bảng cân đối kế toán trong kỳ trình giám đốc. 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư và cạnh tranh 1.2.1. Đầu tư và các nội dung của đầu tư 1.2.1.1. Đầu tư trong doanh nghiệp Đầu tư trong doanh nghiệp được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí tụê để xây dựng, nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì, tăng cường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào để chuẩn bị cho sự ra đời đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển thì phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay thế mới các cơ sở vật chất cũ đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp cũng không ngừng phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến các công nghệ không còn phù hợp, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên... cũng có nghĩa là phải đầu tư. 1.2.1.2. Các nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp F Đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì chi phí cho các hạng mục tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư và tài sản cố định là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư ( trừ trường hợp đầu tư theo chiều sâu ). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuền thiết bị sản xuất, lực lượng công nhân viên tham gia sản xuất thuận lợi an toàn.Đó là các phân xưởng sản xuất chính, phụ; hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc; các văn phòng, khu cộng tác khác... Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện thuận lợi,khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn... đồng thời căn cứ vào các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành và các yêu cầu khác. Như vậy hoạt động đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất nếu không nói là đóng vai trò quyết định đối với phần lợi nhhuận thu được của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường tăng cường thêm tài sản cố định khi họ thấy được những cơ hội trước mắt có lợi để mở rộng sản xuất - đầu tư theo chiều rộng, hoặc vì có thể để giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang các phương pháp sản xuất hiện đại dùng nhiều vốn hơn - đầu tư theo chiều sâu. F Đầu tư vào hàng tồn trữ Hàng tồn trữ của doanh nghiệplà toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trước đây, người ta ít quan tâm đến hàng tồn trữ và coi việc đầu tư cho hàng tồn trữ là không cần thiết vì không mang lại hiệu quả mong muốn cho doanh nghiệp nên các doan nghiệp không chú trọng đầu tư cho hàng tồn trữ. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì việc đầu tư cho hàng tồn trữ là rất cần thiết vì : - Các doanh nghiệp có ý định giữ lại hàng dự trữ là do trong quá trình sản xuất có nhiều khâu cần nhiều thời gian để hoàn tất mà một số hàng dự trữ có vai trò trung gian của các đầu vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. - Sự trượt giá của nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra rất khó dự đoán nên việc đầu tư cho hàng tồn trữ có thể giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh ngay cả khi thị trường có biến động. - Sản xuất hàng tồn trữ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ khi nhu cầu về sản phẩm tăng mà công suất của doanh nghiệp không thể thay đổi nhanh chóng; hay khi doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời thì tiếp tục sản xuất hàng tồn trữ vẫn tạo việc làm cho đội ngũ lao động để tránh chi trả cho các khoản trợ cấp mà vẫn tạo ra lượng sản phẩm chờ cơ hội tung ra khi thị trường có nhu cầu. Vậy đầu tư cho hàng tồn trữ giúp cho doanh nghiệp điều hoà sản xuất,đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả . F Đầu tư vào nguồn nhân lực Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền sản xuất xã hội. Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động đầu tư khác của doanh nghiệp vì với những máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại khác nhau thì đòi hỏi trình độ của lực lượng lao động phải phù hợp thì mới tạo ra được các kết quả như ý, và trình độ của người lao động là tài sản vô cùng quý giá của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm công tác trả lương đúng và đủ cho người lao động; chăm lo đời sống, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân viên.... Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của lực lượng lao động. Trong doanh nghiệp có các hình thức đào tạo : đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài doanh nghiệp do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách ( thường áp dụng cho đào tạo mới hay đào tạo nâng cao nghiệp vụ ) hay tổ chức các khoá đoà tạo nội bộ (áp dụng cho đào tạo mới hoặc đào tạo lại ). Phân chia theo đối tượng đào tạo thì chia thành ba nhóm là : - Đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. - Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. - Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình trong quá trình lao động. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp kinh doanh là lợi nhuận F Đầu tư vào tài sản vô hình Trong cơ chế thị trường hiện nay, tài sản vô hình có giá trị ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp vì đây là những tài sản không thể định lượng được mà được hình thành từ các sản phẩm trí tuệ ( phát minh, sáng chế, bản quyền...) hay được hình thành từ nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp ( thương hiệu, uy tín và vị thế của doanh nghiệp, sự tin tưởng của người tiêu dùng...). Vậy đầu tư cho tài sản vô hình là lĩnh vực đầu tư không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp và hiệu quả của lĩnh vực đầu tư này rất cao trong việc làm tăng doanh thu và lợi nhuận, khuyếch trương thanh thế của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư không nhỏ trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp và có thời gian thực hiện dài nên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định đầu tư. 1.2.2. Lý luận chung về cạnh tranh Trong kinh doanh, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành được các ưu thế trên cùng một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ trên thị trường. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi đó một số doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. 1.2.2.1. Vai trò của cạnh tranh F Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. F Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, chất lượng sản phẩm ngày càng cao cùng với mức giá cả ngày càng phù hợp với khả năng của họ. F Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xóa bỏ độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo trong các doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng chất lượng đời sống xã hội, phát triển nền văn minh nhân loại. 1.2.2.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu F Giá cả Giá cả sản phẩm được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trường có sự kết hợp với một số điều kiện khác. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả mà doanh nghiệp có thể kiểm soát là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, và chi phí lưu thông. Để bán được hàng và nâng cao ưu thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra giá cả sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm như thuê nhân công với giá thấp, đặt nhà máy tại nơi có nguồn nguyên vật liệu để tránh mọi chi phí vận chuyển... F Chất lượng và mẫu mã sản phẩm Yếu tố có vai trò gần như quyết định trong cạnh tranh là chất lượng sản phẩm, thường các doanh nghiệp sử dụng các câu Slogan‘chất lượng hàng đầu’ hay ‘chất lượng là trên hết’ cũng có thể là ‘chất lượng hoàn hảo’ để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Khách hàng ngày càng khó tính trong việc lựa chọn các loại hàng hoá dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.Một sản phẩm được coi là có chất lượng tốt khi nó đảm bảo đáp ứng đúng nhu cấu tiêu dùng của khách hàng tức giá trị sử dụng, có độ bền cao trong quá trình vận hành, không gây tác động xấu tới người sử dung và môi trường xung quanh và những đặc tính kèm theo khác tuỳ theo từng chủng loại sản phẩm. Ngày nay khi cuộc sống có nhiều thay đổi, vật chất ngày càng được nâng cao, tinh thần được cải thiện thì nhu cầu về sử dung sản phẩm không chỉ dừng lại ở chất lượng tốt mà còn ở chỗ mẫu mã đẹp, bắt mắt, ấn tượng, gây cảm giác hài lòng về thị giác. Do vậy để giành thắng lợi trên thương trường nhất định phải có sản phẩm chất lượng đảm bảo và hình thức đẹp.Tâm lý người tiêu dùng hiện nay nhất là lớp trẻ là rất chú ý đến mẫ mã của sản phẩm nhiều khi là hơn cả chất lượng bên trong của nó nên nhiều doanh nghiệp đã chú ý nhiều hơn trong cách trình bày các sản phẩm của mình sao cho thu hút hơn là đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. F Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng không kém phầm quan trọng so với công tác sản xuất ra chúng. Mạng lưới tiêu thụ gồm các chi nhánh các đại lý uỷ quyền, các của hàng, đại lý nhỏ. Đây là hệ thống có nhiệm vụ tiếp nhận hàng từ nơi sản xuất và đưa đến tay người tiêu dùng với nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Doanh nghiệp phải thiết lập được cho mình một hệ thống phân phối liên tục và có độ kết dính cao để đảm bảo sản phẩm được giới thiệu càng rộng rãi càng tốt tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng.Một doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trong phân phối so với đối thủ khi hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm của nó được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống sao cho các kênh, các cấp độ đều có lợi nhuận cho mình một mức hợp lý đồng thời không đội giá lên cao so với mặt bằng chung. Nhiều doanh nghiệp đã biết tận dụng hệ thống phân phối nhỏ lẻ của mình để tiếp cận trực tiếp khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của đại bộ phận khách hàng từ đó đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, một khi các kênh phân phối nhỏ đã bén rễ thì thương hiệu của công ty đã in đậm trong tâm trí người tiêu dùng, rất khó để đối thủ có thể xâm nhập và chiếm lĩnh. F Hoạt động Marketing Đây là hoạt động nhằm quảng bá giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng. Marketing gồm tổ hợp các hoạt động như quảng cáo trên các phương tiện thông tin như tivi, đài, báo, tạp chí... ,tham gia hội chợ, thực hiện các chiêu thức khuyến mãi, tiếp thị, quay số trúng thưởng.v.v..Trước hết, doanh nghiệp phải xác định xem bằng cách nào, với chi phí bao nhiêu để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và khuyến khích họ mua sản phẩm của mình mà không mua sản phẩm của người khác. Tiếp đến, doanh nghiệp phải nghiên cứu được khách hàng là ai? Ai là người mua chủ yếu? Sở thích của họ đối với sản phẩm nào? Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải nghiên cứu các phương án giới thiệu sản phẩm và các phương thức thanh toán linh hoạt, hợp lý. Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thông tin có tác động rất to lớn đối với mọi chủ thể kinh tế , do vậy vai trò của công tác marketing lại ngày càng quan trọng . Doanh nghiệp có chiến lược marketing tốt thể hiện ở các hình thức quảng cáo độc đáo thú vị, phương thức giới thiệu sản phẩm ấn tượng, quan hệ với khách hàng và các phương tiện truyền thông tốt thì rõ ràng đã có ưu thế rất lớn trên thị trường khi mà sản phẩm của mình luôn được nhắc đến với một tâm lý thiện cảm, được nhiều người sử dụng. F Uy tín của doanh nghiệp Trong cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có lịch sử phát triển tốt, có nhiều mối quan hệ tốt với đối tác, khách hàng và các cơ quan công quyền thì sẽ được nhiều người đánh giá cao bởi tính đảm bảo của nó. Uy tín nhiều khi như la tấm hộ chiếu để doanh nghiệp tiếp cận những thương vụ lớn có tầm quan trọng khi mà giữa các đối thủ không có sự khác biệt về các chỉ số có thể đo đếm được. Đối với người sử dụng sản phẩm thì uy tín hiện có của doanh nghiệp có thể như một sự bảo đảm cho thứ mà họ đã bỏ tiên ra để có được. Bởi tầm quan trọng của uy tín đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nên mọi doanh nghiệp đều phải rất chú trọng việc bảo vệ uy tín của mình trên thương trường. Có được sự tín nhiệm của khách hàng và đối tác sẽ giúp doanh nghiệp giành ưu thế trong cạnh tranh. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu phải có hoạt động đầu tư, cũng như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy hoạt động đầu tư có mối quan hệ mật thiết tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, hai chiều và quyết định lẫn nhau. Xét trong một doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng một phần vốn hợp lý cho hoạt động đầu tư, thì tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp đó sẽ tăng lên, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc tăng khả năng cạnh tranh trong thời đại mà cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay sẽ có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, giúp họ làm ăn hiệu quả hơn so với các đối thủ trên thị trường. Kết quả là doanh nghiệp mạnh lên và có nhiều nguồn tích luỹ cho tái đầu tư. Có thể minh hoạ qua sơ đồ sau. Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh Gia tăng tiềm lực SXKD Tăng khả năng cạnh tranh Đủ vốn để đầu tư và đầu tư hợp lý Tăng doanh thu và lợi nhuận Ngược lại, nếu doanh nghiệp có số vốn nhỏ, không đủ vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển, và không có lợi thế đặc biệt nào hoặc có vốn nhưng không có cơ cấu đầu tư hợp lý thì rất khó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong điều kiện hiện nay và sớm muộn cũng bị các đối thủ đẩy ra khỏi cuộc chơi. Vậy thì những doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường, còn non trẻ phải làm thế nào để tồn tại. Họ cần có những chiến lược huy động vốn cho mình thông qua liên doanh, liên kết hoặc qua thị trường vốn để vay vốn hoạt động. 1.2.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.3.1. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý Vốn là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vốn để thành lập doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và đi vào hoạt động. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì sẽ không thể nào hoạt động hiệu quả tuy nhiên nếu nhiều vốn mà không có cơ cấu hợp lý để sử dụng thì chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Do vậy trên thương trường để nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp nhất thiết phải có một lượng vốn cần thiết đồng thời có chính sách phân bổ hợp lý. 1.2.3.2 Đầu tư vào tài sản cố định Tài sản cố định thường chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Tài sản cố định cũng đóng vai trò tối quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau: Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư. Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp. Các hãng thường tăng lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định khi họ nhận thấy những cơ hội tốt từ việc mở rộng sản xuất hoặc có phương án giảm thiểu chi phí khi tăng tài sản cố định. Lúc này việc đầu tư vào tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì bản chất của tài sản cố._. định là có sự hao mòn trong quá trình sử dụng bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, do vậy trong giai đoạn vận hành các tài sản loại này cần tính toán và lập quỹ khấu hao để tái đầu tư. 1.2.3.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được ví như linh hồn của tổ chức. Nếu như tài sản cố định là yếu tố đầu tiên quyết định việc hình thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì đội ngũ nhân viên chính là bộ phận tạo ra giá trị tăng thêm, tạo ra lợi nhuận - mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế tri thức thì vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức lại càng quan trọng, nhiều khi là quyết định sự thành bại của tổ chức. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực cũng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để cạnh tranh được trong giai đoạn mở cửa và toàn cầu hoá hiện nay thì việc chăm lo phát triển, đào tạo nguồn nhân lực là bước đi không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào.Cần giành nhiều nguồn lực cho việc tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với hệ thống các phòng ban được đảm nhiệm bởi những người có năng lực thực sự thì doanh nghiệp sẽ có sức mạnh của toàn hệ thống, đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. 1.2.3.4. Đầu tư vào tài sản vô hình Tài sản vô hình là sự nổi tiếng của thương hiệu, nhãn mác, những đặc tính riêng biệt của sản phẩm bầu không khí làm việc hay uy tín của doanh nghiệp. Tài sản vô hình không có hình thái cụ thể nên người ta không thể đo ‘sức nặng’ của nó song ngày nay không ai có thể phủ nhận những giá trị do tài sản vô hình mang lại.Tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp nhưng nó có tính quyết định tới việc tiêu thụ những sản phẩm này, mang lại lợi nhuận cho những người gây dựng nên nó. Việc đầu tư vào tài sản vô hình là quan trọng và cần thiết trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng đầu tư thế nào là vấn đề không đơn giản.Để giành ưu thế trong cạnh tranh thì không những có sản phẩm đạt chất lượng, giá cả hợp lý mà còn cần sự nổi tiếng nhất định, được nhiều người biết tới, gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đầu tư vào tài sản vô hình cũng có nghĩa là đầu tư để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.3.5.Đầu tư nghiên cứư sản phẩm mới Một điểm thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ cấu sản phẩm, doanh nghiệp có khả năng sản xuất được nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường thì sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. sản phẩm sẽ bị đào thải khi nó đến giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sản phẩm và khi đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tích cực nghiên cứu một hay nhiều loại sản phẩm khác thay thế, có như vậy mới đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như đảm bảo sự sống còn của mình.Hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới phải được quan tâm ngay khi những sản phẩm của doanh nghiệp con được tiêu thụ tốt trên thị trường, nó đòi hỏi có những suy đoán, tìm hiểu về thị trường, về nhu cầu của người tiêu dùng và những thay đổi có thể xảy ra, sau đấy là quá trình nghiên cứu kỹ thuật, chế tạo và thử nghiệm.Do vậy hoạt động đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới cũng là một nội dung của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 1.3.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy mới thành lập được 6 năm nhưng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã thu được nhiều thành công đáng tự hào đối với một doanh nghiệp trẻ. Năm 2005 công ty được hội đồng giám khảo và ban tổ chức hội chợ EXIMPO VIETNAM trao tặng cúp sen vàng và huy chương vàng cho ‘hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn’, năm 2006 tại hội chợ quốc tế chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất – VICONSTRUCT2006 – công ty đã đạt danh hiệu ‘thương hiệu, sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam’ và nhiều giấy khen, bằng khen, bằng độc quyền sáng chế khác đã minh chứng cho những nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty. Cụ thể, xin đưa ra những số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua. Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây Đơn vị:VND Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 8.165.756.000 9.122.444.000 12.453.358.000 Lợi nhuận 87.698.000 112.458.000 157.148.000 ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Tân Trường Sơn) Hình 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây Bảng trên và biểu đồ cho thấy các chỉ tiêu tài chính của công ty liên tục tăng, cả doanh thu và lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, cho thấy sự hoạt động hiệu quả của công ty. Ta nhận thấy năm 2005 so với năm 2004 doanh thu chỉ tăng chưa đầy 1 tỷ đồng tương ứng 11,7 % nhưng bước sang năm 2006 đã có sự đột phá khi doanh thu tăng với giá trị tuyệt đối là 3.330.914.000 đồng tương ứng giá trị tương đối liên hoàn là 36,5%. Sự chênh lệch này được giải thích là do năm 2006 công ty ký thêm được một số hợp đồng khá lớn cung cấp lắp đặt hệ thống cửa tự động cho chuỗi siêu thi mới ở thành phố Hồ Chí Minh và do sự tăng lên trong nhu cầu của người dân. Lợi nhuận cũng theo đó và tăng qua các năm với tốc độ tăng liên hoàn lần lượt là : 6% và 35%. Cũng từ bảng trên có thể thấy rằng lợi nhuận đạt được là rất nhỏ so với doanh thu tức giá vốn hàng bán và các chi phí khác còn cao, công ty cần phải nghiên cứu để từng bước giảm các chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa. Với việc mở rộng sản xuất kinh doanh ra nhiêu tỉnh thành trong cả nước những năm gần đây, số lượng công trình mà công ty thực hiện đã có sự gia tăng đáng kể. Bảng 1.2: Số lượng công trình Đơn vị: Công trình Công trình Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Có giá trị >50 triệu 27 38 54 Có giá trị<50 triệu 98 112 159 Tổng số 124 150 213 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn) Ngoài những công trình do đội ngũ nhân công của công ty trực tiếp thực hiện thì hiện nay công ty còn bán hàng cho một số đơn vị nhỏ làm công tác thi công lắp đặt trên địa bàn Hà Nội. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn được phép kinh doanh một số sản phẩm như trong giấy phép cấp tháng 5 năm 2001, tuy nhiên hiện nay sản phẩm chính mà công ty kinh doanh là các loại cửa cuốn, cửa tự động, các loại cổng cùng hệ thống bảo an và camera giám sát. Trong đó cửa là loại sản phẩm chủ yếu và là mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty vì hiện nay nhu cầu về các loại cửa có hình thức gọn gàng ít chiếm diện tích, có tính thẩm mỹ đồng thời tăng độ an toàn cho người sử dụng là rất lớn. Có các loại cửa chính sau: Cửa cuốn German Door được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000, sản phẩm được cấp bằng độc quyền kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Cửa tự động : Gồm cửa trượt 2 cánh, 4 cánh, mở dồn một phia, mở xoay… tiện dùng cho sân bay, siêu thị, văn phòng… Cửa nâng : là loại cửa rất được ưa chuộng tại các nước Âu châu, phù hợp cho nhà xe, kho tàng… Các loại cổng được công ty kinh doanh là: Cổng lùa trượt ngang Cổng mở Cổng gấp 4 cánh Dưới đây là tỷ lệ của từng loại trong doanh thu của công ty Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm Đơn vị: % Loại sản phẩm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Các loại cửa 57 58 55 Các loại cổng 38 35 39 Hệ thống an ninh 5 7 6 Tổng 100 100 100 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn) Hình 1.2: Tỷ lệ doanh thu Trong tổng doanh thu thì các loại cửa vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn vì nhu cầu về loại sản phẩm này là rất cao, hơn nữa giá của các loại cửa như cửa nâng, cửa tự động là khá cao so với các loại cổng hay hệ thống an ninh. Trong 3 năm hầu như không có sự biến động nào lớn trong cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm của công ty đang kinh doanh. Với những nỗ lực không ngừng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã trở thành một đối tác có uy tín được nhiều hãng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang tích cực hợp tác và là bạn hàng của nhiều hãng có uy tín. Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty Quốc gia Các hãng Germany Alulux, ChamBerlain Italia BFT Australia Ozroll Belgium Building Plastics Japan Nabco Korea Vvk Taiwan Yyuan France Somfy ( Nguồn: Website www.tantruongson.com ) 1.3.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn 1.3.2.1. Ma trận SWOT công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn Ma trận SWOT là cách trình bày các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội( Opportunities), đe doạ (Threats) trên các ô của một bảng cùng với sự kết hợp giữa chúng để đưa ra chiến lược cho tổ chức. Để lập một ma trận SWOT thì cần tiến hành qua các bước sau : Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh – S Bước 2: Liêt kê các điểm yếu – W Bước 3: Liệt kê những cơ hội – O Bước 4: Liệt kê những đe doạ - T Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược S/O thích hợp Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội và ghi kết quả chiến lược W/O thích hợp. Bước 7: Kết hợp điểm mạnh và đe doạ và ghi kết quả chiến lược S/T thích hợp. Bước 8: Kết hợp điểm yếu và đe doạ và ghi kết quả chiến lược W/T thích hợp. Cụ thể với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn điểm mạnh hiện nay của công ty là giá nhân công rẻ, lực lượng lao động trẻ giàu nhiệt huyết, uy tín của công ty ngày một tăng và hiện công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Điểm yếu hiện nay của công ty là số vốn còn nhỏ, trình độ tay nghề của công nhân chưa đồng đều, marketing của công ty cũng chưa thực sự phát triển. Từ bên ngoài, nền kinh tế mang lại cho công ty một số cơ hội như tình hình chính trị ổn định, kinh tế liên tục tăng trưởng với chính sách mở cửa của Nhà nước kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng nhanh, công nghệ thông tin phát triển mạnh. Bên cạnh đó là những đe doạ như giá cả ngày càng cao, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và thị trường ngày càng khốc liệt, nhu cầu tăng nhanh và thường xuyên thay đổi, hơn nữa tình trạng thiếu điện sản xuất hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty ( trong tuần cứ một ngày có điện thì ngày sau bị cúp) Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn Cơ hội (O) - Chính trị ổn định - kinh tế tăng trưởng - CNTT phát triển Đe doạ (T) - Cạnh tranh khốc liệt - Giá tăng, thiếu điện - Nhu cầu thay đổi nhanh Điểm mạnh (S) - Giá lao động rẻ - Công nhân trẻ, năng động - Uy tín cao, đạt ISO S/O - Mở rộng sản xuất - Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng S/T - Nâng cao chất lượng sản phẩm - Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm Điểm yếu (W) - Vốn ít - Trình độ nhân công không đều -Marketing chưa phát triển - Phát triển sản phẩm chủ lực là cửa cuốn, cửa tự động - Tích cực hoạt động Marketing -Giữ vững thị trường hiện tại đồng thời tìm kiếm thị trường mới - Giảm chi phí 1.3.2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn Khả năng cạnh tranh chính là khẳng chiếm lĩnh thị trường, bảo vệ thị trường thể hiện qua số lượng khách hàng thường xuyên và những khách hàng mới có của công ty cũng như giá trị lợi nhuận của thị trường đó. Khả năng cạnh tranh biểu lộ sức mạnh của công ty trên thương trường. Một doanh nghiệp co khả năng cạnh tranh cao là doanh nghiệp có thị phần lớn và ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng hoặc trong tương lai gần doanh nghiệp đó sẽ thực hiện được mục tiêu đó. Khả năng cạnh tranh là đại lượng thay đổi và nó phụ thuộc nhiều yếu tố. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn tuy là một doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực khá mới mẻ tuy vậy đã tạo được cho mình một chỗ đứng khá tốt trên thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao. Với phương châm hoạt động là “chắc chắn, bền vững, chất lượng”, Công ty đã là bạn hàng của nhiều cơ quan đơn vị, cá nhân. Trên thị trường Hà nội hiện nay nhu cầu ngày một tăng cao và công ty cũng đã kịp chiếm cho mình một thị phần khá tốt, khoảng 20%. Công ty cũng đã và đang xúc tiến nhiều biện pháp quảng bá thương hiệu có hiệu quả như thiết lập trang wed riêng cho mình giới thiệu những sản phẩm của mình, tham gia nhiều hội chợ triển lãm về kiến trúc, thiết kế, xây dựng nội ngoại thất. Chính những hoạt động đó đã giúp tên tuổi của công ty ngày càng được nhiều người biết tới. Hiện nay trên địa bàn Hà nội cũng có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lắp đặt các hệ thống cửa, cổng như công ty Trang Anh ở trên đường Đại La, Tiến Thịnh trên đường Nguyễn An Ninh. Nổi bật còn có công ty TNHH Hữu Nghị , công ty Vượng Phát ở Mỹ Đình hay Xuân Lộc Thọ ở Cầu Diễn. Các công ty này có số năm hoạt động chưa cao nhưng cũng có thể coi là đối thủ của Tân Trường Sơn khi họ sử dụng chiêu thức giá rẻ để tiếp cận thị trường nhưng những sản phẩm của họ thường không có đủ độ bền cần thiết cũng như thẩm mỹ không sánh bằng của công ty Tân Trường Sơn. Có thể nói khả năng cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là rất tốt, đặc biệt hiện nay công ty đang thi công xây dựng nhà máy sản xuất nhôm định hình phục vụ thị trường và nhiều sản phẩm khác nằm trong phạm vi cho phép kinh doanh của công ty, góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu, tăng khả năng thích ứng của sản phẩm với điều kiện Việt nam đồng thời mở rộng thị trường của công ty. 1.4. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã chú ý và tiến hành nhiều công tác nhằm tăng uy tín và sự nổi tiếng của thương hiệu trên thị trường. 1.4.1. Vốn và cơ cấu vốn Do đặc thù là công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thi công lắp đặt nên lượng vốn hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không lớn như những công ty khác tuy nhiên để mở rộng thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh thì công ty vẫn không những cần một khối lượng vốn nhất định mà còn cần một cơ cấu hợp lý. Nhìn chung trong quá trình hoạt động của mình công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chủ yếu sử dụng nguồn vốn góp của các cổ đông ( vốn tự có ). Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn Đơn vị: Trd TT TÀI SẢN 2004 2005 2006 A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2231 2026 10517 I Tiền 115 67 369 II Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 III Các khoản phải thu 568 644 6884 IV Hàng tồn kho 1547 1313 3264 V Tài sản lưu động khác 0 0 0 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 76 168 129 Tổng tài sản 2308 2195 10647 NGUỒN VỐN C Nợ phải trả 355 235 439 I Nợ ngắn hạn 355 235 439 II Nợ dài hạn 0 0 0 III Nợ khác 0 0 0 D Vốn chủ sỡ hữu 1953 1960 10268 I Nguồn vốn, quỹ 1593 1960 10268 II Nguồn kinh phí,quỹ khác 0 0 0 Tổng nguồn vốn 2308 2195 10647 ( Nguồn : Phòng kế toán) Qua bảng cân đối kế toán ba năm gần nhất của công ty có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vốn chủ sở hữu là chủ yếu, công ty chưa sử dụng các nguồn vốn vay tín dụng dài hạn. Thực trạng này cho biết trong những năm vừa qua công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chưa mở rộng sản xuất, chưa có những đầu tư thích đáng. Trong cơ cấu tài sản ta thâý tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đặc thù kinh doanh nên hàng tồn kho của công ty luôn chiếm chủ yếu trong tài sản lưu động, khoảng từ 32% đến 69%. Là doanh nghiẹp hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt nên các khoản phải thu của công ty cũng có tỷ lệ đáng kể, đặc biệt năm 2006 con số tuyệt đối là 6884 triệu đồng tương ứng 65% trong tổng tài sản, điều này là do trong năm này công ty thực hiện được một số hợp đồng lớn nhung chưa được khách hàng thanh toán, công ty cần có biện pháp thu hồi nhanh và hạn chế tình trạng này nhằm tranhs đọng vốn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng cũng như nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, thì một yêu cầu đặt ra là công ty phải xúc tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, cuối năm 2006 ban lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhôm thanh định hình, các sản phẩm sơn tĩnh điện, cơ khí, sản phẩm nội ngoại thất trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được một phần nguyên liệu nhập khẩu cho hoạt động truyền thống của công ty đồng thời giúp công ty mở rộng mặt hàng kinh doanh. Với lượng vốn vay tương đối lớn từ ngân hàng ( 10.000.000.000- mười tỷ đồng) dự án hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty cũng như cho nền kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. 1.4.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị Như đã nghiên cứu, máy móc thiết bị là yếu tố đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, những năm trước đây công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn ít đầu tư vào máy móc thiết bị hạng nặng mà chủ yếu mua sắm những máy loại nhỏ phục vụ công tác lắp đặt cho các công trình. Nhận thức được sự cần thiết và thời điểm mở rộng sản xuất về quy mô cũng như mặt hàng, hiện nay công ty đã đầu tư gần 7 tỷ đồng cho máy móc thiết bị mới phục vụ hoạt động sản xuất. Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết bị Đơn vị tính giá trị : Trđ TT Chủng loại ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Dây chuyền SX nhôm thanh Bộ 1 1800 1800 2 Dây chuyền đúc thép Bộ 1 1600 1600 3 Dây chuyền phun sơn Bộ 1 1500 1500 4 Băng tải 4 50 200 5 Xích tải 4 25 100 6 Khung đỡ Bộ 2 50 100 7 Lò hơi Bộ 1 200 200 8 Xe tải Chiếc 3 200 600 9 Xe nâng Chiếc 2 100 200 10 Thiết bị phụ trợ 200 11 Thiết bị văn phòng 100 (Nguồn: Phòng Kế toán) Tuy đây chưa là hệ thống máy móc có giá trị lớn nhưng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn thì sự đầu tư này có ý nghĩa to lớn trong chiến lược mở rộng sản xuất cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ trước tới nay nguyên liệu phuc vụ kinh doanh cho công ty chủ yếu nhập khẩu từ các hãng có tiếng trên thế giới điều đó đảm bảo được chất lượng nhưng cũng là lý do đẩy giá thành lên cao giảm sức cạnh tranh của công ty đối với một bộ phận thị trường. Khi hệ thống máy móc dây chuyền trên đây đi vào hoạt động đầy đủ thì nó sẽ sản xuất ra toàn bộ lượng nhôm thanh cần thiết hoàn toàn đảm bảo chất lượng quốc tế vì hầu hết những bộ phận quan trọng của dây chuyền được chuyển giao từ những quốc gia có nền công nghiệp hiện đại đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. 1.4.3. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giá bán Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đó là sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hay nói cách khác, chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn lấy mục tiêu cho những sản phẩm mang thương hiệu “Tân Trường Sơn” là : “chắc chắn, bền vững, chất lượng” thể hiện quyết tâm đặt chất lượng là yếu tố hàng đầu để công ty tiếp cận khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện mục tiêu này vì quyền lợi khách hàng cũng như uy tín và sự phát triển của mình, những người chèo lái ở công ty đã tích cực tìm kiếm những nguồn hàng tốt, phù hợp thị hiếu và môi trường nước ta đồng thời nghiên cứu sản xuất những sản phẩm trong phạm vi năng lực của mình. Sản phẩm cửa cuốn German Door của công ty hiện nay được thiết kế theo tiêu chuẩn CE với nhiều ưu điểm như cách âm, cách nhiệt, chắc chắn, an toàn, có độ bền cao và không biến dạng theo thời tiết. Cụ thể thanh nan cửa cuốn có góc độ chịu lực chuẩn được thiết kế theo tiêu chuẩn CE, là hợp kim nhôm 6063, bề mặt được sơn phủ bởi sơn có thành phần Polyester/ 98% chống phai màu; Trục cuốn cửa F 114 mạ 100% tránh bị hoen rỉ, độ dày tiêu chuẩn 3 ly đảm bảo độ liên kết chắc chắn các chi tiết, tránh bị long, trôi, giảm cong võng, giảm tiếng ồn và tăng độ dài thời gian sử dụng; thanh nâng, bát đỡ, bịt đầu nan được sản xuất bằng nhựa PA chống mòn, có độ đàn hồi cao, mô tơ, UPS được nhập khẩu đồng bộ, có đầy đủ xuất xứ gốc từ Pháp, Ý, Đài loan. Đặc biệt năm 2005 ông Nguyễn Sỹ Ngọc, lúc đó là giám đốc công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công nhôm thanh định hình được cấp bằng độc quyền số 8786 của cục sở hữu trí tuệ. Tính năng vượt trội của cuốn German Door của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là có lỗ thoáng lớn, sắc nét, có thể điều chỉnh độ kín hoặc thông thoáng theo ý muốn đưa không khí và ánh sáng vào nhà, làm cho gian nhà được thông thoáng, vừa kín đáo vừa không hạn chế tầm nhìn ra bên ngoài, mang lại cảm giác thoải mái và dễ chịu, “yên tĩnh cho giấc ngủ, an tâm khi vắng nhà”. Tháng 10 năm 2005 tại hội chợ Made in Vietnam & Eximpo Vietnam do Tổng liên đoàn lao động Viêt nam, Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Công nghiệp phối hợp bảo trợ, cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng kí hiệu KS 43 của công ty đã được trao tặng HUY CHƯƠNG VÀNG cho sản phẩm chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn. Đối với các loại cổng lùa cổng mở, công ty nhập khẩu động cơ trực tiếp từ các hãng chuyên nghiệp nổi tiếng thế giới như Somfy của Pháp, Intaz của Ý…đảm bảo chất lượng và tuổi thọ. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cũng như sự đánh giá của các tổ chức về sản phẩm của mình, năm 2005 công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Để áp dụng thành công một bộ tiêu chuẩn quốc tế không phải là việc dễ dàng đối với các doanh nghiệp trẻ Việt nam song với quyết tâm cùng năng lực của đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên đa xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Bên cạnh quan tâm và đầu tư đảm bảo chất lượng tuyệt đối, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn còn chú ý giảm giá thành sản phẩm từ đó từng bước giảm giá bán để thu hút khách hàng. Tuy vậy do giá nguyên vật liệu vẫn còn cao nên giá thành chưa thật sự cạnh tranh. Công ty đã chú ý thay thế các sản phâm có thể thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước có chất lượng tương đương hoặc không thua kém nhiều, thắt chặt quản lý nguyên vật liệu để có thể giảm giá cho khách hàng đến mức dễ chấp nhận. Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A STT Tên NVL Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lá KS 43A Thanh 92 211.775 19.483.000 2 Đáy Thanh 1 325.050 325.050 3 Ray Thanh 2 85.000 170.000 4 Bọ Cái 92 1.000 92.000 5 Doăng Mét 5 8.000 400.000 6 Trục Mét 5 110.000 550.000 7 Mô tơ Bộ 1 4.300.000 4.300.000 8 Tổng 24.960.350 Như vậy giá một bộ cửa cuốn KS43A của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn có giá thành gần 25 triệu đồng. Đối với một cơ quan, doanh nghiệp thì con số này có thể chưa lớn nhưng với dân cư nói chung thì mức giá này còn tương đối cao. Trong xu thế phát triển và đời sống người dân ngày một được nâng cao thì trong tương lai mức giá sẽ dễ chấp nhận. Công ty còn có những bộ sản phẩm khác với các mức giá khác nhau. Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50 STT Tên NVL Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Lá KS 50 Thanh 100 127.065 11.925.000 2 Đáy Thanh 1 195.030 157.410 3 Ray Thanh 2 85.000 170.000 4 Bọ Cái 100 1.000 100.000 5 Doăng Mét 3 8.000 24.000 6 Trục Mét 3 110.000 330.000 7 Mô tơ Bộ 1 4.300.000 4.300.000 8 Tổng 17.006.410 (Nguồn: Phòng Kế toán công ty Tân Trường Sơn) Là một doanh nghiệp trẻ nhưng đã thu được nhiều thành công đáng mừng, tuy vậy để quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không sử dung hình thức quảng cáo thông thường nên hạn chế được khối lượng lớn chi phí cho các hoạt động này, từ đó góp phần giúp công ty giảm giá thành. Hiện nay giá của một số sản phẩm của công ty như sau. Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình Đơn vị: Trđ Tên sản phẩm Giá Cửa cuốn 20 Cửa nâng 80 Cửa tự động 30 Cổng lùa 20 Cổng gấp 20 Camera giám sát và báo động 8 (Nguồn: Phòng kế toán) 1.4.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn luôn là nhân tố có tính chất quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng chính là lợi nhuận và sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Do vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho mình. Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần chú ý một số nội dung sau: Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động. Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc. Tổ chức quản lý lao động, khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động. Công ty tuyển dụng trước hết dựa vào năng lực chuyên môn của người lao động, sau thời gian thử việc từ 2 đến 3 tháng nếu đạt kết quả tốt ( có nhận xét đánh giá của trưởng bộ phận), công ty sẽ ký hợp đồng chính thức. Công ty sẽ tao điều kiện để từng công nhân mới có dịp lam cùng những người có quá trình làm việc tại công ty lâu dài nhằm đào tạo tại chỗ cho người lao động, cách làm này vừa giảm chi phí vưa nâng cao hiệu quả công tác đào tạo công nhân mới. Trong quá trình làm việc tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, người tuyển dụng vào các vị trí có thể được công ty cử đi đào tạo tại các công ty có trình độ kỹ thuật hiện đại hay sang nước ngoài, nơi xuất xứ công nghệ để trực tiếp học tập nâng cao trình độ, khi trở về sẽ đáp ứng tốt nhu cầu công việc. Những người được công ty cử đi đào tạo phải ký cam kết khi trở về phải làm việc cho công ty sau khi khoá đào tạo kết thúc không dưới 3 năm. Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Lao động và các quy định khác của Nhà nước, 100% cán bộ, công nhân làm việc tại công ty được đóng bảo hiểm y tế, bẩo hiểm xã hội theo quy định. Công ty áp dụng sơ đồ tính lương như sau: mức lương = Năng lực + Hiệu quả công việc đồng thời dùng chính sách tăng lương theo thời gian cống hiến và thưởng phạt rõ ràng. Năm 2005 công ty đóng tại Hà nội chỉ có 15 nhân viên văn phòng làm việc trong các phòng ban cùng 50 công nhân kỹ thuật và đội thi công. Đến nay để đáp ứng nhu cầu mở rông sản xuất, tăng quy mô và số lượng mặt hàng công ty đã bổ sung thêm một số công nhân viên mới được đào tạo bài bản hơn. Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn Đơn vị: VND STT Lao động Số lượng Mức lương Thưởng Quỹ lương I. Khối văn phòng 1 Nhân viên 30 1.500.000 45.000.000 2 Cán bộ quản lý 7 2.300.000 16.100.000 II. Khối sản xuất 3 Nhân viên kỹ thuật 10 2.000.000 20.000.000 4 Công nhân nghiệp vụ 50 1.300.000 65.000.000 5 Công nhân giản đơn 70 800.000 56.000.000 Tổng 202.100.000 (Nguồn:Phòng Kế hoạch) Để khích lệ lòng hăng say, nhiệt tình của công nhân, lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý tới đời sống tinh thần của người lao động, chăm lo động viên những người còn gặp khó khăn, thăm hỏi, tặng quà các dịp lễ, tết, hiếu hỉ, ma chay, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí khác. Điều này thực sự có tác dụng làm cho toàn bộ công ty hoạt động hiệu quả khi mà phần lớn người lao động trong công ty là thanh niên, được sống trong một môi trường lành mạnh, được cấp trên quan tâm làm cho tinh thần say mê lam việc sáng tạo của giới trẻ phát huy, đóng góp cho sự phat triển của công ty. Hiện nay công ty đã có một đội ngũ công nhân trình độ lành nghề sẵn sàng đảm trách ở mọi công trình. Số công nhân này được chia thành các đội, dưới đội là các nhóm 5 người do một người được giao nhiệm vụ nhóm trưởng, chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công việc và những phát sinh với đội trưởng. 1.4.5. Đầu tư cho Marketing và phát triển thương hiệu Marketing là tổ hợp các hoạt động nhằm quảng bá giới thịêu sản phẩm với đông đảo người tiêu dùng, giúp sản phẩm của công ty đến tay họ càng nhiều càng tốt và mang lợi nhuận về cho công ty. Đầu tư cho hoạt động marketing có vai trò ngày càng quan trọng trong việc tăng cường sự nổi tiếng của thương hiệu. Nếu một doanh nghiệp sản xuất ra được những mặt hàng có chất lượng tốt, giá cạnh tranh nhưng không có những đầu tư thích đáng cho việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu thì chưa đủ. Ngày nay thương hiệu có tầm quan trọng to lớn đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của marketing, hàng năm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đều giành một khối lượng vốn để đầu tư cho hoạt động này. Tuy khối lượng vốn giành cho hoạt động Marketing của công ty trong những năm qua không lớn nhưng đã có những tác dụng đáng kể tới việc kinh doanh của công ty. Bảng 1.12. Chi phí Marketing qua các năm Đơn vị: VND Hình thức Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tham gia hội chợ triễn lãm 50.000.000 100.000.000 100.000.000 200.000.000 Qua báo chí 0 0 20.000.000 20.000.000 Qua truyền hình, radio 0 0 0 0 Tổng cộng 50.000.000 100.000.000 120.000.000 220.000.000 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Nhìn vào bảng ta thấy trong các hình thức hoạt dộng Marketing của công ty thì tham gia hội chợ được áp dụng đầu tiên và cũng là hình thức chủ yếu triệt để, bên cạnh đó công ty cũng bắt đầu áp dụng thông qua kênh báo chí,còn quảng cáo qua các sóng vô tuyến hay radio thì chưa áp dụng trong thời gian tới.Ban Giám đốc công ty nhận thấy trong thới kỳ đầu khi số vốn còn nhỏ chưa thể quảng cáo qua truyền hình được vì kênh này quá tốn kém, chi phí rất lớn nhưng không chắc mang lại kết quả cao. Do vậy công ty xác định cách quảng bá thương hiệu cho mình là tham gia các hội chợ triễn lãm chuyên ngành xây dựng và nội thất, thiết kế và kiến trúc thường được t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4895.doc
Tài liệu liên quan