Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa hoạt động dịch vụ các hợp tác xã nông nghiệp An Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- -------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP AN GIANG Chủ nhiệm đề tài: ĐẶNG THỊ THANH QUỲNH Long Xuyên - 6/2010 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- -------- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁC HỢP TÁC XÃ

pdf84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa hoạt động dịch vụ các hợp tác xã nông nghiệp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÔNG NGHIỆP AN GIANG BAN GIÁM HIỆU LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Long Xuyên - 6/2010 LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cám ơn PGS. TS. Dương Ngọc Thành - Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này; Xin cảm ơn Nghiên cứu viên Nguyễn Công Toàn (Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL, Đại học Cần Thơ), Trần Xuân Long (TT Nghiên cứu & PTNT, Đại học An Giang) đã nhiệt tình giúp tôi trong việc thu thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại các Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Châu Phú, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới; Chi cục HTX và PTNT tỉnh An Giang; Liên minh HTX tỉnh An Giang; Hội Nông dân tỉnh An Giang và Hội Nông dân các huyện Châu Phú, huyện Phú Tân, huyện Chợ Mới; Ban chủ nhiệm và xã viên các HTXNN ở huyện Châu Phú, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới đã nhiệt tình cung cấp số liệu để tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành biết ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí giúp tôi hoàn thành tốt nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn! Đặng Thị Thanh Quỳnh i ii TÓM LƯỢC Phát triển kinh tế hợp tác nói chung và hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) nói riêng là một trong những vấn đề mang tính thời sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ở An Giang, trong quá trình hoạt động, các HTXNN còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa phát huy được sức mạnh tập thể, chưa đáp ứng nhu cầu về dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp của người dân. Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp đa dạng hóa hoạt động dịch vụ cho các HTXNN ở tỉnh An Giang là rất cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động các HTXNN và góp phần đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng của người dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Qua phân tích thực trạng hoạt động của các HTXNN cho thấy, hoạt động dịch vụ chủ yếu là đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, mà nồng cốt là dịch vụ tưới tiêu nước. Mặc dù một số HTXNN đã mở rộng đa dịch vụ, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân. Các HTXNN đang hoạt động tại địa bàn nghiên cứu đều có lãi, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận thực của các HTXNN trung bình chỉ đạt 1,5%/tháng. Lợi ích về mặt kinh tế xã hội mà HTXNN mang lại cho xã viên ở nhóm đa dịch vụ và nhóm đơn dịch vụ không khác biệt nhau, như là: lãi cổ phần trung bình, giá dịch vụ, chủ động lịch thời vụ, được hỗ trợ khi đau ốm, được miễn giảm thủy lợi phí khi gặp thiên tai,... Qua kết quả phân tích hồi qui tương quan cho thấy số lượng dịch vụ, tổng vốn góp của HTX và giá dịch vụ xã viên có tương quan thuận đến lợi nhuận của HTXNN. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các HTXNN còn gặp rất nhiều mặt khó khăn thách thức như: đất đai manh mún, năng lực cán bộ yếu, thiếu vốn, hiệu quả hoạt động SX-KD còn thấp, nợ khó thu cao,... Vì vậy, đề tài dựa vào ma trận SWOT để đưa ra một số giải pháp cho việc phát triển HTXNN theo hướng đa dạng hóa hoạt động dịch vụ như sau: (1) phải tổ chức lại sản xuất nông thủy sản hàng hóa với quy mô vừa và lớn; (2) mặt khác, cần phải tăng cường nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thu hút cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn về phục vụ HTXNN; (3) các HTXNN nên huy động thêm vốn góp từ xã viên và các tổ chức khác; (4) tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cung cấp giống tốt cho xã viên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp; (5) các chính sách của Chính phủ phải thống nhất nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho các HTXNN phát triển (như: được vay vốn với lãi suất ưu đãi, được giảm thuế TNDN, được hỗ trợ mặt bằng,...) và chính quyền địa phương không nên can thiệp quá sâu về quản lý giá dịch vụ. Từ khóa: hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã đa dịch vụ, hợp tác xã đơn dịch vụ DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 1. Phân loại HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm .....................................................17 Bảng 2. Tình hình hoạt động của các HTXNN tỉnh An Giang từ 2005-2007 .........................17 Bảng 3. Hoạt động dịch vụ của HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm................................18 Bảng 4. Số lượng và các hoạt động dịch vụ của HTXNN ở tỉnh An Giang ...........................19 Bảng 5. Phân loại HTXNN theo thời gian hoạt động .............................................................20 Bảng 6. Số lượng xã viên bình quân tham gia HTXNN .........................................................20 Bảng 7. Quy mô hoạt động của các HTXNN ở tỉnh An Giang ..............................................21 Bảng 8. Tiềm năng tăng trưởng dịch vụ theo quan điểm của các HTXNN............................22 Bảng 9. Trình độ của ban quản lý HTXNN............................................................................23 Bảng 10. Nhận định của ban quản lý HTXNN về thời gian tập huấn ....................................24 Bảng 11. Sự tự tin của ban chủ nhiệm trong việc điều hành quản lý .....................................25 Bảng 12. Nội dung hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với HTXNN..............................26 Bảng 13. Nhu cầu dịch vụ của xã viên tại địa bàn nghiên cứu ...............................................27 Bảng 14. Lý do HTXNN không đa dạng trong thời gian qua theo quan điểm của ban quản lý HTXNN ...............................................................................................................................28 Bảng 15. Lợi nhuận của các HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm.....................................28 Bảng 16. Kết quả SX-KD của các HTXNN năm 2007...........................................................29 Bảng 17. Tình hình phân phối lợi nhuận của các HTXNN.....................................................30 Bảng 18. Sự khác nhau về giá dịch vụ giữa các HTXNN ......................................................31 Bảng 19. Lợi ích của người dân khi tham gia vào HTXNN ...................................................32 Bảng 20. Phân tích hồi quy tương quan giữa lợi nhuân HTXNN với một số nhân tố............33 Bảng 21. Mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và rủi ro (SWOT) tại địa bàn nghiên cứu....................36 Bảng 22. Phân tích Ma trận SWOT ........................................................................................38 vi DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 1. Ma trận SWOT.............................................................................................................5 Hình 2. Số lượng HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm (1997 – 2007) ..............................16 vii viii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT CP : Chính phủ CT/TU : Chỉ thị/Tỉnh ủy CT-UB : Chỉ thị - Ủy ban CQĐP : Chính quyền địa phương ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FAO : Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương Nông Quốc tế) HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp ICA : International Cooperative Association (Liên minh HTX Quốc tế) KIP : Key Information Panel (người cung cấp thông tin chủ yếu) NQ/CP : Nghị quyết/Chính phủ NQ/TU : Nghị quyết/Tỉnh ủy NQ-TW : Nghị quyết - Trung ương PRA : Participatory Rural Appraisal (đánh giá nông thôn với sự tham gia) PTNT : Phát triển Nông thôn QĐ-TTg : Quyết định - Thủ tướng SX-KD : Sản xuất - kinh doanh TDNB : Tín dụng nội bộ TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TT-BTC : Thông tư - Bộ Tài chánh UBND : Ủy ban nhân dân WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) 1 Chương 1. MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với sự cạnh tranh ngày một gay gắt thì vai trò của hợp tác trong sản xuất kinh doanh (SX - KD) ngày một quan trọng. Một hình thức hợp tác sản xuất đã trở nên khá phổ biến và có những đóng góp tích cực trong nông nghiệp, đó là hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Quá trình phát triển HTXNN ở nước ta nói chung, ở An Giang nói riêng đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhưng nó luôn là nội dung mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Ở tỉnh An Giang, từ khi có Nghị quyết 13/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2002) và Đề án phát triển HTX giai đoạn 2001-2005 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh (2001), tình hình hoạt động của các HTXNN trong tỉnh đạt những thành tựu đáng khích lệ, nội dung hoạt động của đa số HTXNN có sự chuyển biến rõ nét. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT An Giang, qua 5 năm xây dựng và phát triển từ năm 2001 - 2005, số lượng HTXNN trong tỉnh An Giang đã tăng 13%, số xã viên tham gia tăng lên 24%, vốn thực tế huy động tăng lên gấp 4 lần,.... Song song đó, tổng doanh thu của các HTXNN tăng lên gấp 3,1 lần, tổng lợi nhuận tăng 3,9 lần, theo đó thì tỷ lệ HTXNN khá, mạnh cũng tăng lên đáng kể (30%) (Võ Thị Nên, 2005). Trước đây đa số các HTXNN thực hiện dịch vụ bơm tưới là chủ yếu, sau khi đề án của UBND tỉnh ra đời nhiều HTXNN từng bước mở rộng hoạt động dịch vụ. Năm 2007, với 99 HTXNN trong tỉnh đã có 91 HTX làm dịch vụ bơm tưới, 12 HTX có dịch vụ cày xới, 12 HTX có dịch vụ sấy lúa, 8 HTX có dịch vụ cung ứng vật tư, 16 HTX có dịch vụ nhân giống, 10 HTX có dịch vụ tiêu thụ nông sản, 13 HTX thực hiện dịch vụ tín dụng nội bộ (TDNB),... Trong đó nhiều HTXNN đã đi vào SX - KD tổng hợp, vừa làm dịch vụ hỗ trợ sản xuất và hoạt động thương mại với khoảng 41,49% HTXNN thực hiện từ 2 đến 4 dịch vụ và 9,57% HTXNN thực hiện trên 4 dịch vụ, còn lại là các HTXNN chỉ hoạt động 1 dịch vụ chiếm 48,94% (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2008). Trong những năm qua, tuy các HTXNN đã mở nhiều dịch vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ nông dân nhưng cũng có một số dịch vụ hoạt động không hiệu quả, nhiều HTXNN đã giải tán, nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ. Theo báo cáo của Sở Nông Nghiệp và PTNT An Giang (2007), số HTXNN yếu kém vẫn còn cao chiếm 9,41% và sự chuyển biến của các HTXNN còn gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp, trong đó nổi bật là do trình độ cán bộ quản lý HTXNN còn hạn chế và chưa đáp ứng được những yêu cầu đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trường. Xuất phát từ những yếu kém này, mà nhiều HTXNN tại địa phương trong tỉnh đều rất đơn điệu trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của mình, phần lớn chưa đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong sản xuất nông nghiệp. Ở An Giang nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung, các HTXNN hiện nay hoạt động chủ yếu là dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu xã viên và nông hộ còn rất hạn chế. Theo Mai Văn Nam (2005), ở đồng bằng sông Cửu Long các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, chế biến và dịch vụ vận chuyển chỉ đáp ứng được từ 1,61 - 4,44% nhu cầu xã viên. Trước tình hình đó, việc tiến hành đánh giá, phân loại và tìm hiểu những khó khăn trở ngại của các HTXNN, tổng kết các hoạt động HTXNN có hiệu quả, xác định nhu cầu 2 dịch vụ của người dân để mở rộng hoạt động SX - KD phù hợp với tình hình thực tế là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài “đánh giá thực trạng và giải pháp đa dạng hóa hoạt động của các HTXNN ở tỉnh An Giang” được thực hiện nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các HTXNN và góp phần đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng của người dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, hiện nay việc sản xuất tập trung, nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là đặc biệt quan trọng và cần thiết nên kết quả nghiên cứu này cũng sẽ là căn cứ quan trọng để các sở ban ngành có liên quan trong tỉnh hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các HTXNN tại tỉnh An Giang và góp phần đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng của người dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ của các HTXNN tỉnh An Giang - Đề xuất một số giải pháp giúp đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các HTXNN trong thời gian tới 2.2 Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: - Mô tả hiện trạng hoạt động dịch vụ các HTXNN tỉnh An Giang - Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của các HTXNN tỉnh An Giang - Xác định mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và rủi ro của các HTXNN - Đề xuất một số giải pháp giúp đa dạng hóa hoạt động dịch vụ các HTXNN 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm chính + Nhóm HTXNN chỉ hoạt động 1 dịch vụ + Nhóm HTXNN hoạt động từ 2 dịch vụ trở lên - Phạm vi nghiên cứu là các HTX hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại các huyện Châu Phú, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Các số liệu sơ cấp về HTXNN thu thập chủ yếu là số liệu năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Địa bàn nghiên cứu Dựa vào báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ HTXNN của các huyện trong tỉnh An Giang, đề tài đã thực hiện tại huyện Châu Phú, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới, đây là các huyện có nhiều loại hình dịch vụ nhất trong tỉnh (Phụ lục 1) (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2008). 3 4.2 Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1 Số liệu thứ cấp Các số liệu thứ cấp đã được thu thập gồm thông tin về hoạt động của HTXNN trong tỉnh An Giang, các báo cáo hằng năm liên quan đến tình hình hoạt động của các HTXNN tại địa bàn nghiên cứu và kể cả các công trình nghiên cứu hay đề tài có liên quan. 4.2.2 Số liệu sơ cấp - Phỏng vấn chuyên gia (KIP) được áp dụng trên nhóm cán bộ am hiểu về HTXNN tại vùng, nhằm thu thập các nguồn thông tin mang tín đại diện về tình hình sản xuất và sự đa dạng các dịch vụ của HTXNN trong quá trình hỗ trợ cho người dân trong sản xuất nông nghiệp (Phụ lục 2). Đề tài đã phỏng vấn 1 nhóm KIP cấp tỉnh và 3 nhóm KIP cấp huyện (huyện Châu Phú, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới). Trung bình mỗi nhóm KIP gồm 3 người - đại diện là: Chi cục HTX và PTNT tỉnh, Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân, Phòng Nông nghiệp và PTNT và Phòng Kinh tế các huyện. - Phỏng vấn ban quản lý HTXNN về tình hình hoạt động SX - KD của các HTX, những thuận lợi và bất lợi của các HTXNN trong quá trình hoạt động dịch vụ bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn (Phụ lục 3). Trên cơ sở chọn ngẫu nhiên phân tầng các HTXNN đang hoạt động theo tỉ lệ phân loại HTXNN mạnh, khá, trung bình theo tiêu chí phân loại của tỉnh (Phụ lục 4) để điều tra trực tiếp với tổng số mẫu là 29 HTXNN (Phụ lục 5). - Thảo luận nhóm theo phân loại hoạt động của HTXNN (đa hay đơn dịch vụ) nhằm tìm hiểu nhu cầu của xã viên về các loại hình dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng như khả năng đáp ứng của HTXNN về các loại dịch vụ này và nhận ra những lợi ích của các hoạt động dịch vụ HTXNN đối với đời sống kinh tế - xã hội của người dân (Phụ lục 6). Mỗi huyện đã thực hiện 2 cuộc phỏng vấn nhóm (gồm 1 nhóm xã viên tham gia HTXNN đa dịch vụ và 1 nhóm xã viên tham gia HTXNN đơn dịch vụ), mỗi cuộc phỏng vấn nhóm gồm 10 – 15 xã viên tham gia. Vậy tổng số cuộc phỏng vấn nhóm thực hiện là 6 nhóm (2 cuộc x 3 huyện). 4.3 Phương pháp phân tích số liệu Với sự trợ giúp của phần mềm Microsoft Office Excel 2003 và SPSS ver 16.0, đề tài đã sử dụng một số phương pháp phân tích sau: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích bảng chéo (Cross-tabutation), kiểm định t-test, kiểm định Chi bình phương, phân tích lợi nhuận, phân tích hồi quy tương quan. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng ma trận SWOT (mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, rủi ro) để phân tích những thuận lợi, bất lợi của các HTXNN trong quá trình hoạt động dịch vụ nhằm làm cơ sở đưa ra giải pháp giúp các HTXNN đa dạng hóa hoạt động dịch vụ. - Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng hoạt động dịch vụ của các HTXNN thông qua các giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu cho 2 nhóm đơn và đa dịch vụ. 4 - Phân tích bảng chéo và kiểm định Chi-bình phương Phương pháp này được áp dụng để so sánh các biến quan sát của các HTXNN đơn dịch vụ và đa dịch vụ. Đồng thời, phương pháp phân tích này cũng hỗ trợ cho việc kiểm định giữa các nhóm thể hiện trong biến để chỉ ra các biến có mối quan hệ với nhau hay không trong một tổng thể. Kiểm định này còn gọi là kiểm định tính độc lập. - Kiểm định t-test Dùng để kiểm định giá trị trung bình về sự khác nhau giữa 2 trung bình mẫu quan sát. Phương pháp này hỗ trợ cho việc xác định sự khác biệt nhau về trung bình giữa nhóm HTXNN đơn dịch vụ và đa dịch vụ. - Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SX - KD của HTXNN. Nó là khoản chênh lệch bằng tiền giữa doanh thu và chi phí mà HTXNN đã bỏ ra để đạt được khoản thu đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động SX - KD của HTXNN, nó nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động SX - KD. Các HTXNN có cùng hoạt động dịch vụ nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được sẽ khác nhau. Các HTXNN hoạt động ở quy mô lớn, nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những HTXNN quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Khi đó, để so sánh chất lượng hoạt động của các HTXNN, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu tương đối, đó là tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Đây là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động SX - KD của HTXNN. Công thức tính như sau: T = (P/D) * 100 Trong đó: T: tỷ suất lợi nhuận doanh thu P: lợi nhuận trong năm D: doanh thu trong năm - Phương pháp phân tích hồi quy tương quan Phương pháp hồi quy tương quan dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SX - KD của HTXNN. Mục đích của phương pháp này là ước lượng mức độ liên hệ (tương quan) giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc, hoặc ảnh hưởng của các biến độc lập với nhau (các yếu tố nguyên nhân). Mục tiêu phân tích mô hình nhằm giải thích biến phụ thuộc (Y) bị ảnh hưởng bởi nhiều biến độc lập (Xi) Phương trình hồi qui tương quan có dạng: Y = a + b1X1 + b2X2 + … + biXi Trong đó : Y: biến phụ thuộc. a : hằng số, nó cho biết giá trị của biến Y khi các biến X1, X2,…,Xi bằng 0 X1, X2,…,Xi: các biến độc lập b1, b2,…, bi : các hệ số hồi qui, hệ số hồi qui cho biết ảnh hưởng từng biến độc lập lên giá trị của biến phụ thuộc khi các biến còn lại được giữ cố định 5 Hệ số tương quan bội ®: (Multiple correlation coefficient) nói lên tính chặt chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) và biến độc lập (Xi) Hệ số xác định (R2) (Multiple coeffcient of determination) được định nghĩa như là tỷ lệ (hay %) biến động của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi các biến độc lập (Xi) Trong nghiên cứu này các biến độc lập và phụ thuộc được xác định như sau : Y : lợi nhuận thuần (1.000 đồng) X1: số lượng dịch vụ của HTXNN X2: thời gian hoạt động của HTXNN (năm) X3: trình độ học vấn cao nhất của ban chủ nhiệm HTXNN (lớp) X4: thời gian trung bình của mỗi khóa tập huấn về HTXNN (ngày) X5: vốn góp trung bình (do xã viên góp) của HTXNN (1.000 đồng) X6: tỷ lệ diện tích canh tác phục vụ cho xã viên trong HTXNN (%) - Phương pháp phân tích SWOT SWOT là chữ viết tắc của 4 từ: Strength, Weakness, Opportunity và Threat. Phương pháp này được dùng để xác định những mặt mạnh, mặt yếu trong hoàn cảnh hiện tại (các yếu tố bên trong), những cơ hội và rủi ro có thể xảy ra trong tương lai (các yếu tố bên ngoài) trong quá trình đa dạng hóa hoạt động dịch vụ của các HTXNN ở An Giang. Chiến lược phát triển HTXNN được minh họa bởi Hình 1. Cơ hội (O) Rủi ro (T) Chiến lược O1 O2 T1 T2 S1 S1O1 S1O2 S1T1 S1T2 Mặt mạnh (S) S2 S2O1 S2O2 S2T1 S2T2 W1 W1O1 W1O2 W1T1 W1T2 Mặt yếu (W) W2 W2O1 W2O2 W2T1 W2T2 Hình 1. Ma trận SWOT 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp thông tin cho các địa phương, các trung tâm, viện, trường trong việc cập nhật, tổng kết, theo dõi và đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các HTXNN, đồng thời làm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và các chương trình hỗ trợ hiệu quả hơn. - Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua sự hợp tác ở nhiều lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp, HTXNN góp phần giúp người dân hạn chế rủi ro (như: dịch bệnh, giá cả thị trường,…) trong quá trình canh tác. Hơn nữa, đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong tỉnh An Giang tiếp cận được nhiều dịch vụ trong các quá trình sản xuất 6 nông nghiệp, giúp họ tiết kiệm chi phí và tăng thu nhập. Ngoài ra, việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ trong các HTXNN còn góp phần tạo thêm việc làm cho những người tham gia vào HTXNN, những lao động địa phương và đồng thời phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong một tổ chức tập thể. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là cơ sở cho việc triển khai ứng dụng cho các vùng lân cận thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 7 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Một số lý luận về HTX 1.1 Các khái niệm có liên quan Khái niệm HTX: Điều 1 chương I của luật HTX ban hành ngày 26/11/2003 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. HTX có đặc điểm là hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật. Khái niệm HTXNN: Theo Nghị định 43/CP về việc ban hành điều lệ mẫu HTXNN của Chính phủ ngày 29/4/1997 thì “HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của phát luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của các xã viên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”. HTXNN nói chung có thể là hình thức HTX sản xuất nông nghiệp hay HTXNN làm dịch vụ hay HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay chức năng của HTXNN có nhiều thay đổi, sản xuất đã khoán đến từng hộ gia đình, nên HTXNN hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ. Theo FAO (2000), HTX dịch vụ nông nghiệp gồm 2 loại hình sau: - Các HTXNN dịch vụ chuyên khâu (đơn dịch vụ) là HTXNN chỉ thực hiện 1 chức năng, dịch vụ 1 khâu cho sản xuất nông nghiệp như: HTX dịch vụ thủy nông, HTX dịch vụ điện nông thôn, HTX cung ứng vật tư nông nghiệp,… - Các HTXNN dịch vụ tổng hợp (đa dịch vụ) là các HTXNN thực hiện các chức năng dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp, đôi khi cho cả đời sống. Trước khi tiến hành lên kế hoạch hoạt động, HTXNN phải quyết định lựa chọn hoạt động thích hợp (quyết định làm dịch vụ bơm tưới, cày xới, hoặc quyết định làm dịch vụ vận tải). Sau đó xã viên và cán bộ quản lý HTXNN lập kế hoạch hoạt động để thực hiện từng mục tiêu mà HTXNN đã xác định. Khái niệm về đa dạng hóa hoạt động HTX: Theo FAO (2000), đa dạng hóa là sự giới thiệu những hoạt động hay sản phẩm mới cho HTX. Nó có thể dẫn tới việc mở ra các thị trường mới nhưng chỉ ở nơi có nhu cầu về loại hình sản phẩm hay dịch vụ đó. Để tiến hành đa dạng hóa hoạt động, HTX phải có kế hoạch và nghiên cứu thị trường cẩn thận, không nhất thiết phải phát triển sản phẩm mới mà chỉ cần đa dạng chính những sản phẩm và dịch vụ sẵn có sao cho tận dụng được những nguồn lực của HTX và đáp ứng 8 được nhu cầu của xã viên. Sự đa dạng hóa hoạt động HTX có thể sẽ phải thay đổi điều lệ HTX trong một phạm vi nào đó. 1.2 Các nguyên tắc của HTX Quá trình phát triển của các HTX thời gian qua đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nó trong nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, để phát huy vai trò, vị trí đó thì HTX hoạt động phải tuân thủ nguyên tắc chung. Điều 5 của Luật HTX sửa đổi 2003 có quy định 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX. Các nguyên tắc này ra đời dựa trên cơ sở kế thừa luật HTX 1996 và sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc tổ chức và hoạt động mà Liên minh HTX quốc tế ICA thông qua ngày 9/1995 ở Manchester (Anh). Vì vậy, các HTXNN đa dạng hóa hoạt động cũng phải dựa trên các nguyên tắc này, cụ thể như sau: - Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX: Nguyên tắc này quy định tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức và tán thành điều lệ của HTX đều có thể trở thành xã viên của HTX và có thể ra khỏi HTX theo điều lệ HTX quy định. Rõ ràng không có một sự gò ép, cưỡng bức nào trong quy định. Mặt khác, nhà nước cũng không định hình sẵn các loại HTX để hướng nông dân tham gia như trước kia mà nông dân tự tìm kiếm những tổ chức kinh tế hợp tác mà họ cần để tham gia. - Dân chủ, bình đẳng và công khai: Nguyên tắc này đã đặt xã viên HTX vào vị trí trung tâm, là người làm chủ tập thể. Vì xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Hơn nữa việc thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính là điều kiện để dân chủ và bình đẳng, vì công khai sẽ tạo điều kiện để các thành viên tin tưởng và gắn kết nhau hơn trong hoạt động SX - KD. - Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Khi xã viên tham gia góp vốn vào HTX thì tài sản của HTX là của họ, nên họ có quyền lựa chọn phương án SX - KD và vì vậy họ phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình tức “lời ăn, lỗ chịu”. - Hợp tác và phát triển cộng đồng: Bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế đặc biệt, nó không phải là một tổ chức xã hội nhưng khi hoạt động nó mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Vì vậy, xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX cũng như trong cộng đồng xã hội. 1.3 Mục đích phát triển HTX Theo FAO (2000), HTX muốn phát triển phải dựa trên 2 nguyên tắc: (1) hướng vào xã viên, tức là mọi hoạt động phát triển đều phải nhằm vào phục vụ lợi ích cho các xã viên; (2) củng cố tính kinh doanh, theo đuổi và xây dựng các cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, điều đặc biệt quan trọng ở đây là HTX phát triển phải đảm bảo cân đối giữa thành công của các hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của các xã viên. Hay nói cách khác, các HTXNN muốn phát triển phải đa dạng hóa hoạt động dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của xã viên, đây là cơ sở cho sự thành công trong hoạt động SX - KD của các HTXNN. 1.4 Những điều kiện cần thiết để HTX hoạt động hiệu quả Ngày nay, HTX phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nên HTX phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với môi trường kinh tế chính trị mới, phù hợp với định hướng 9 cơ chế thị trường và phù hợp với yêu cầu ngày càng tăng của xã viên. Vì vậy, để HTX tiếp tục thành công thì HTX cần có các điều kiện sau (FAO, 2000): - HTX phải đem lại lợi ích (kinh tế và xã hội) một cách rõ ràng và thiết thực cho các xã viên và những lợi ích đó phải lớn hơn những chi phí của xã viên khi tham gia vào HTX. - HTX phải có những nhà quản lý năng động, có kinh nghiệm và nhiệt tình. Họ phải có khả năng cung ứng được các dịch vụ và hàng hóa mà các xã viên yêu cầu, và tính toán được cả lợi ích xã viên cũng như đảm bảo khả năng kinh doanh của HTX. - Cơ cấu tổ chức và quản lý của HTX phải được xây dựng phù hợp với năng lực của các xã viên. Nếu năng lực và động cơ tham gia của các xã viên thấp thì không nên tổ chức HTX quá phức tạp. - Các xã viên tham gia HTX với cả 2 tư cách, vừa là người sử dụng dịch vụ vừa là người chủ sở hữu. Điều này đòi hỏi xã viên phải thể hiện đầy đủ tính tham gia như: tham gia hoạch định mục tiêu, đưa ra quyết định, tham gia kiểm soát hoặc đánh giá quá trình hoạt động của HTX. Hay nói cách khác nếu HTX hoạt động mà thiếu sự tham gia của xã viên là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều HTX thất bại. Nói tóm lại, các HTXNN cũng giống như một tổ chức kinh doanh, trong mọi hoàn cảnh HTXNN cần phải linh hoạt để thích ứng, có như vậy thì HTXNN sẽ hoạt động hiệu quả và ngày càng phát triển. 2. Sơ lược tình hình phát triển HTX ở một số nước trên thế giới Trên thế giới, HTX đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm nay, sự ra đời của HTX là công cụ đắc lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân ở nhiều nước như: Anh, Đức, Nga, Mỹ, Đan Mạch, Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc,…. Ban đầu, HTX phần lớn do những người có thu nhập thấp thành lập để cải thiện đời sống và tăng tính tự tin, sau đó sự phát triển các HTX đã trở nên quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Ở Đan Mạch, các HTX xuất phát từ nông dân, không phải do nhà nước thành lập. Năm 1882, nông dân đã tự động họp lại thành lập HTX nông dân, nhà nước không can thiệp vào các hoạt động của HTX. Vì vậy, Đan Mạch không có Luật HTX mà chỉ có Luật nông nghiệp và điều lệ HTX do các HTX tự đặt ra (Võ-Tòng Xuân, 2005). Ở các HTX, đại hội xã viên bầu ra ban quản trị, ban quản trị sẽ mướn một chủ nhiệm (giám đốc) chuyên nghiệp và một số chuyên viên cần thiết để điều hành công việc hàng ngày. Trong đó, nông dân không đứng ra làm chủ nhiệm HTX và ban chủ nhiệm cũng không tham gia vào sản xuất đồng áng mà chỉ ăn lương của HTX. Trước kia, vì sản xuất nhỏ nên mỗi nông dân sản xuất nhiều loại hàng hóa, HTX cũng được tổ chức th._.eo hình thức đa mục tiêu. Ngày nay, công nghiệp ngày càng phát triển và thị trường ngày càng cạnh tranh nên cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng thay đổi, sản xuất lớn, HTX trở nên chuyên ngành như HTX heo, HTX sữa, HTX mổ thịt,... Hơn 95% nông dân Đan Mạch là hội viên của ít nhất ở 3 HTX khác nhau. Nông dân thích tham gia HTX vì họ ngày càng có triển vọng tham gia vào xuất khẩu; tranh thủ được kỹ thuật mới; được bảo hiểm rủi ro thị trường; sản xuất cho một HTX sẽ tăng hiệu quả và tính cạnh tranh về chất lượng và khối lượng (Võ-Tòng Xuân, 2005). 10 Ở Nhật, hầu hết những người nông dân đều là xã viên của HTXNN. Đầu năm 2006, tổng số HTXNN là 1.182 HTXNN và bình quân mỗi HTXNN có 7.684 xã viên. Mức góp vốn bình quân của một xã viên khoảng 1.500 đôla. Vốn điều lệ bình quân của một HTXNN khoảng 12 triệu đôla. Liên đoàn HTXNN Nhật là một trong 12 thành viên của Liên minh HTX Quốc tế (Phùng Quốc Chí, 2007). Các HTXNN ở Nhật được tổ chức theo ba cấp: Liên đoàn toàn quốc HTXNN; Liên đoàn HTXNN tỉnh; HTXNN cơ sở. Các HTXNN cơ sở gồm hai loại: đơn chức năng và đa chức năng. Trước năm 1961, các HTXNN đơn chức năng là khá phổ biến. Nhưng từ sau năm 1961, do Chính phủ Nhật khuyến khích hợp nhất các HTXNN nhỏ thành HTXNN lớn, nên mô hình hoạt động chủ yếu của HTXNN Nhật hiện nay là đa chức năng. Các HTXNN đa chức năng chịu trách nhiệm đối với nông dân trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ như cung cấp nông cụ, tín dụng, sản phẩm, giúp nông dân chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông dân. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản do HTXNN tiêu thụ, HTXNN đã đề nghị nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn thống nhất với nhau và ưu tiên bán cho HTXNN. Còn đối với các tổ chức Liên đoàn tỉnh và Trung ương phải thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và cố vấn cho các HTXNN cơ sở (Phan Trọng An, 2007). Chính phủ Nhật quan tâm, hỗ trợ và bao cấp tạo điều kiện cho các HTXNN hoạt động chứ không làm mất tính tự chủ và độc lập của các HTXNN. Chính phủ hỗ trợ các mặt như: chính sách, luật, vốn, bao tiêu toàn bộ sản phẩm nông nghiệp để giúp cho sự phát triển nông thôn và phúc lợi của người dân. Theo Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000), bài học rõ nét nhất nhận thấy từ mô hình phát triển HTXNN Nhật đó là: (1) HTXNN được xây dựng dựa trên lợi thế kinh tế của quy mô, thu hút thêm các đối tượng không phải là nông dân, tức là với quy mô nhiều người hợp lại thì hiệu quả kinh tế được phát huy hơn; (2) gắn quyền lợi của HTXNN với quyền lợi của các hộ xã viên; (3) quản lý kinh tế có hiệu quả bằng cách đa dạng hoá và mở rộng ra nhiều loại hình hoạt động nông nghiệp; (4) kết hợp hoạt động giữa các đơn vị nghiên cứu và thực hiện trong công tác khuyến nông; và (5) chú trọng đến giáo dục đào tạo cho các xã viên và cán bộ HTXNN. Tại Hàn Quốc, phong trào HTXNN cũng được tổ chức như là bản sao của Nhật được bắt đầu từ tình trạng nông dân rất nghèo. Từ năm 1961, Chính phủ Hàn Quốc đột phá bằng cách: (1) đưa kỹ thuật mới cho nông dân sử dụng (giống mới, phân bón và nông dược, cung cấp tín dụng đầy đủ, và xác định giá nông sản nâng đỡ cho nhà nông); và (2) thay đổi cơ chế chính sách nông nghiệp (cải cách ruộng đất để mọi nông dân đều có đất canh tác; ban hành Luật HTX và xây dựng HTXNN đa mục tiêu với điều kiện khuyến khích tối đa để 100% nông dân tự giác tham gia) (Võ-Tòng Xuân, 2008). HTXNN đa mục tiêu của Hàn Quốc, tương tự như của Nhật, theo Luật HTX có những nhiệm vụ sau: (1) hướng dẫn và đào tạo kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi cho nông dân; cung cấp kiến thức về HTXNN; cung cấp các phương tiện cần thiết bảo đảm an sinh xã hội; (2) thực hiện dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư nông nghiệp cho xã viên từ đồng ruộng cho đến chợ hàng hóa bao gồm sản xuất, chế biến và bán ra thị trường; (3) cung cấp dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, bao gồm kinh doanh tài chính, tín dụng và tiết kiệm của các HTXNN thành viên; và (4) cung cấp dịch vụ về chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, từ sản xuất, chế biến, đến bán ra thị trường. Ngày nay nông dân Hàn Quốc cũng như nông dân Nhật đều là chủ hệ thống ngân hàng lớn của quốc gia họ. Khi hai nước gia nhập WTO (từ đầu năm 1995) nhận thấy có các 11 cam kết gây tác động bất lợi đến nông dân, thì họ đã thay đổi chính sách nông nghiệp cho phù hợp với tình hình (Võ-Tòng Xuân, 2008). Ở Hàn Quốc, từ một tổ chức áp đặt của Nhà nước, ngày nay toàn bộ nông dân của họ đã tự giác trở thành xã viên HTXNN. Quá trình hình thành hệ thống HTXNN mới - hỗ trợ dịch vụ cho nông dân - trên thực tế đã phát triển nhanh và ngày càng đáp ứng được nhu cầu tăng lên của nông dân. Hệ thống HTXNN với các hoạt động SX - KD đa chức năng thực sự đã chiếm lĩnh toàn bộ thị trường và kinh tế nông thôn, lan ra đan xen vào kinh tế đô thị và từng bước hội nhập chủ động vào kinh tế thế giới (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000). Nói tóm lại, sự ra đời của các HTX ở một số quốc gia trên thế giới mặc dù khác nhau về điểm xuất phát, về thể chế chính trị, về trình độ sản xuất,… nhưng đều có điểm chung: kinh tế hộ nông dân là cơ sở cho sự hình thành và phát triển HTXNN. Các HTXNN đa dạng về loại hình và quy mô do trình độ của lực lượng sản xuất và điều kiện cụ thể của mỗi địa phương. HTXNN thường giải quyết rất nhiều khâu, các khâu mà những nông dân riêng lẽ không thể đảm nhận được như: áp dụng khoa học kỹ thuật (KHKT), chế biến, tiêu thụ nông sản, tín dụng,… Thông thường khi đã đăng ký hoạt động thì các HTXNN thường được sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ về kỹ thuật và tài chính,… Nhìn chung, các HTXNN đa dạng đã đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân và thật sự mang lại nhiều lợi ích cho họ trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong đời sống, nên họ đã tự giác tham gia vào HTXNN. Vì vậy, những kinh nghiệm hợp tác hóa ở một số nước trên thế giới là bài học rất bổ ích đối với Việt Nam. 3. Tình hình phát triển HTXNN ở Việt Nam Quá trình phát triển của HTXNN ở nước ta có thể coi là quá trình phát triển HTX nói chung bởi tiền thân của nó là các HTXNN. Quá trình phát triển này có thể chia ra thành 2 giai đoạn. - Giai đoạn trước “Đổi mới” (1955 – 1986) Sau khi Việt Nam độc lập, thoát khỏi sự bóc lột của địa chủ, nông dân Việt Nam đã tin tưởng hoàn toàn vào chế độ xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Con đường phát triển kinh tế trong nông thôn mà Đảng và Nhà nước định ra là hợp tác hóa nông nghiệp. Đây là giai đoạn đầu mới xây dựng nên hợp tác hóa phải đi từ thấp đến cao, từ tổ vần công, đổi công, đến HTXNN bậc thấp (tập đoàn sản xuất), rồi đến HTXNN bậc cao (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Phong trào hợp tác hóa bước đầu đã phát triển một cách rầm rộ cả về số lượng lẫn quy mô, nhưng càng về sau càng bộc lộ rõ những yếu kém. Nguyên nhân là do Nhà nước can thiệp quá sâu đến từng HTXNN và với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã không còn phù hợp với thực tế. Chính những điều này đã làm hạn chế khả năng chủ động sáng tạo của người lao động. Hậu quả là tình trạng sản xuất trì trệ kéo dài, phát sinh nhiều mâu thuẫn kinh tế, xã hội, từ đó dẫn đến nhiều HTXNN tan rã, lương thực thiếu hụt nghiêm trọng (Phạm Vân Đình, 2004). Tình hình đó đã dẫn đến sự ra đời Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) ngày 13/1/1981 về việc khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động hay còn gọi là “khoán mới”. Khi đó các hộ sản xuất thì được giao khoán 3 khâu: gieo cấy, chăm sóc và thu hoạch, các khâu còn lại như: làm đất, giống, thủy lợi, bón phân và bảo vệ thực vật là do HTXNN đảm nhiệm, và các hộ nhận khoán gắn với sản phẩm cuối cùng “được ăn, thua chịu”. Chỉ thị này ban đầu đã chặn đứng được tình trạng sa sút 12 trong sản xuất nông nghiệp với hơn 80% số hộ vượt khoán (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Tuy nhiên, động lực đó đã nhanh chóng bị triệt tiêu do không phân định rõ trách nhiệm của xã viên và trách nhiệm của tập thể nên dẫn đến tình trạng mất công bằng trong phân phối, xảy ra những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, làm cho xã viên mất lòng tin, nhiều hộ đã xin ra khỏi HTXNN. Năm 1985, kinh tế Việt Nam đã lâm vào tình trang khủng hoảng nghiêm trọng và tất yếu phải đổi mới triệt để cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp (Phạm Vân Đình, 2004). - Giai đoạn sau “Đổi mới” (từ năm 1986 đến nay) Ngày 13/4/1988 Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp ra đời, nông thôn Việt Nam đã có sự chuyển biến rất mạnh mẽ. Khi đó hộ nông dân được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự quyết lấy mọi hoạt động kinh tế của mình và xã viên được chủ động lựa chọn dịch vụ từ HTXNN hoặc từ các thành phần kinh tế khác. Còn HTXNN chỉ thực hiện chức năng dịch vụ cho kinh tế hộ, không quản lý tập trung tư liệu sản xuất và bộ máy quản lý HTXNN cũng gọn nhẹ hơn, nên chi phí quản lý HTXNN giảm và hiệu quả hoạt động của HTXNN được tăng lên. Theo đó, quy mô các HTXNN cũng được điều chỉnh (chia tách hay sát nhập) để thích hợp với từng địa phương. Theo Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Nghị quyết 10 là động lực quan trọng thúc đẩy các hộ nông dân tích cực sản xuất, khai thác tối đa tiềm năng của họ giúp họ tăng thu nhập. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn không ít các HTXNN khá lúng túng trước cơ chế quản lý kinh tế mới. Năm 1993, số HTXNN tồn tại dưới hình thức chờ giải thể vẫn còn cao, chiếm tỷ lệ 40,8% (Phạm Vân Đình, 2004). Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời và sau Nghị định 64-CP của Chính phủ về việc giao đất cho nông dân sử dụng lâu dài, tính tự chủ trong hoạt động kinh tế hộ được phát huy một cách cao độ. Đặc biệt sau khi có Luật HTX năm 1996 và Luật HTX có sửa đổi năm 2003, các văn bản bản dưới luật hướng dẫn thi hành, các mô hình HTXNN có nhiều chuyển biến đáng kể. Quá trình phát triển HTXNN ở nước ta diễn ra theo 2 hướng là thành lập mới các HTXNN và chuyển đổi các HTXNN kiểu cũ sang HTXNN kiểu mới. Tính đến tháng 10/2001, các HTXNN chuyển đổi theo Luật là 6.237 HTXNN (chiếm 86,97%), còn lại là 934 HTXNN (chiếm 13,03%) các HTXNN là mới thành lập. Khó khăn của các HTXNN cũ là tình trạng nợ đọng còn nhiều khiến cho các HTXNN không có đủ điều kiện để chuyển đổi (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Các HTXNN chuyển đổi tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, các HTXNN mới thành lập chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm 41,01%. Một số tỉnh có phong trào thành lập mới HTXNN như: An Giang, Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp có từ 45 - 90 HTXNN mỗi tỉnh, quy mô phổ biến cho mỗi HTXNN là 80 - 100 hộ. Các HTXNN mới thành lập có các dịch vụ chủ yếu như: thủy nông, điện, giống, vật tư, bảo vệ thực vật, tín dụng,… đối với các HTXNN chuyển đổi có thêm dịch vụ: làm đất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm,…. Nhìn chung, các HTXNN mới thành lập hay chuyển đổi đều làm tốt chức năng dịch vụ cho kinh tế hộ phát triển, nhiều nhất là dịch vụ thủy nông chiếm 87,63%. Bước đầu các HTXNN đã định hướng được sản xuất và đã áp dụng những tiến bộ KHKT mới. Tuy nhiên, các HTXNN mới thành lập hoạt động chưa hiệu quả, phần lớn là do thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất và thiếu cán bộ có năng lực (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển HTXNN ở Việt Nam Theo Võ-Tòng Xuân (2008), trước thách thức của hội nhập, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng ta cần phải đổi mới tư duy quản lý, mạnh dạn chọn những hướng đi tắt có 13 thể nhanh hơn và vững chắc hơn. Quan trọng nhất, là chúng ta cần chấm dứt cách làm manh mún, cục bộ, đơn ngành, cần phải có sự cộng tác và điều phối đa ngành trong các HTX hoặc cụm liên kết sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao mới có thể phát triển nông thôn toàn diện và giúp nông thôn phồn thịnh. Việc lựa chọn khâu dịch vụ nào để HTXNN hoạt động là hết sức quan trọng. Theo Phan Trọng An (2007), các khâu như: cung ứng vật tư, hàng hoá tiêu dùng, tín dụng tương hỗ, tiêu thụ sản phẩm và khuyến nông là rất phù hợp với HTXNN của nước ta. Nhưng để chiến thắng tư nhân thì HTXNN nên tổ chức theo kiểu đa năng và tuyển chọn người giỏi làm giám đốc để quản lý, điều hành. Ngoài ra để HTXNN phát triển cũng cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Ở nước ta, trong những năm gần đây đã có không ít những nghiên cứu về kinh tế hợp tác và HTX trên phạm vi cấp vùng hay cấp tỉnh. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích hiện trạng HTXNN ở một số địa phương, đề xuất một số giải pháp phát triển mang tính chất rời rạc, thiếu tính đồng bộ trong thực hiện và chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cho người dân trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các HTXNN hiện nay cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương để mở rộng hoạt động dịch vụ hỗ trợ người dân phát triển sản xuất phù hợp với khả năng quản lý và nhu cầu dịch vụ của người dân. 4. Tình hình phát triển HTXNN ở An Giang 4.1 Những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển nông nghiệp ở An Giang An Giang là một trong những tỉnh có diện tích canh tác lớn nhất đồng bằng sông Cửu Long. Tổng diện tích đất nông nghiệp của An Giang là 246.821 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm 82% (Cục Thống kê An Giang, 2008). Với lượng phù sa dồi dào và được bồi đắp hằng năm nên An Giang rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là ở các huyện Châu Phú, huyện Châu Thành, huyện Thoại Sơn, huyện An Phú, huyện Tân Châu, huyện Phú Tân và huyện Chợ Mới. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp phát sinh rất nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp mà mỗi cá nhân, hộ không thể tự giải quyết được. Tỉnh An Giang nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết được phân thành 2 mùa rõ rệt, đó là mùa mưa và mùa nắng. Mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và lượng mưa trung bình 1.400 - 1.500 mm (Cục Thống kê An Giang, 2008). Mặt khác, mưa thường xuyên và kéo dài đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của người dân, đặc biệt là trong khâu thu hoạch, sau thu hoạch và tiêu nước chống úng. Hơn nữa, dịch bệnh thường xuyên xuất hiện (vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn,…) và diễn biến ngày càng phức tạp đã gây không ít khó khăn cho người nông dân trong việc chọn giống có năng suất cao và kháng được sâu bệnh,… Thêm vào đó, việc tăng giá vật tư hàng hóa cũng đã kéo theo hàng loạt các khoản chi phí tăng lên mà người dân phải gánh chịu, trong khi đó giá cả hàng hóa nông sản sụt giảm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Trong thời gian gần đây, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, sự tăng dân số. Bên cạnh đó, tình trạng đất đai phân tán manh mún đã làm cho việc áp dung KHKT mới còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng sản phẩm không ổn định,… (Phạm Vân Đình, 2004). Bên cạnh những khó khăn thách thức trên thì những yếu kém từ nội lực như: trình độ, lao động nông thôn, nguồn vốn,…cũng có những tác động không nhỏ đến sản xuất nông 14 nghiệp của người dân. Trong đó, yếu tố trình độ là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động trong sản xuất nông nghiệp. Vì trình độ dân trí cao sẽ dễ dàng tiếp cận nền văn minh và biết ứng dụng chúng trong sản xuất và ngược lại. Hay nói cách khác khi dân trí cao, người dân biết tìm đối tác để liên kết lại và biết ứng dụng KHKT vào sản xuất từ các khâu cung cấp đầu vào, chế biến sản phẩm, kể cả tiêu thụ sản phẩm,… nhằm giảm chi phí đầu tư và nâng cao thu nhập. Tóm lại, trong quá trình phát triển nông nghiệp càng nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp thì nhu cầu hợp tác của người dân càng cao và hợp tác trên nhiều lĩnh vực, nhiều khâu để giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất lao động và mang lại hiệu quả hơn trong sản xuất. 4.2 Định hướng phát triển đối với các HTXNN Sau khi có Luật HTX năm 1996, Chính phủ đã ban hành một số chính sách như: Nghị định 15-CP ngày 21/2/1997 về chính sách khuyến khích phát triển HTX, Nghị định 43- CP ngày 29/4/1997 ban hành điều lệ mẫu HTXNN, Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi đối với HTX,…Đến năm 2002, qua 5 năm thực hiện luật HTX, kinh tế hợp tác mà nồng cốt là HTXNN kiểu mới đã đáp ứng một phần nhu cầu của nông dân, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, kinh tế tập thể còn nhiều mặt yếu kém, năng lực nội tại hạn chế; số HTXNN kinh doanh có hiệu quả còn ít; lợi ích đem lại cho xã viên chưa nhiều; HTXNN chưa phát huy được vai trò kinh tế tập thể (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Trước tình hình đó, Nghị quyết số 13-NQ/CP (khóa IX) ngày 18/3/2002 ra đời về việc tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã xác định: "Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX là nòng cốt", "kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân". Các HTXNN trước hết cần tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động SX - KD của các hộ xã viên và từng bước mở rộng ngành nghề hoạt động phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân. Tiếp theo là mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các HTXNN với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà nước. Khi HTXNN phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTXNN, các liên hiệp HTXNN. Nói chung, các HTXNN cần phải thống nhất một số nhận thức về quan điểm để định hướng phát triển cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Tỉnh An Giang, ngoài việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh còn ban hành nhiều chủ trương chính sách riêng nhằm đẩy mạnh kinh tế hợp tác như: Đề án phát triển HTX giai đoạn 2001 – 2005; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/6/2002 về việc đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 - 2010; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 02/8/2002 của Tỉnh ủy An Giang về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Chỉ thị số 35/200/CT-UB ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh xây dựng các HTXNN và trang trại nông lâm ngư nghiệp và thủy sản. Nhưng đặc biệt là sự ra đời của Luật HTX sửa đổi ngày 26/11/2003 của Quốc hội, chất lượng hoạt động của các HTXNN trong tỉnh đã được nâng lên rõ rệt. Chính điều này đã chứng tỏ Luật HTX 2003 đã đi vào thực tế. 15 5. Tính tất yếu khách quan của sự đa dạng hóa hoạt động dịch vụ HTXNN Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu nhiều rủi ro và bị phụ thuộc khá lớn vào sự tác động bên ngoài như: thay đổi khí hậu, dịch bệnh, giá cả thị trường đầu vào (vật tư nông nghiệp, giống,..) và đầu ra sản phẩm,… mà cá nhân không thể kiểm soát và đối phó với nó nếu tự hoạt động riêng lẻ. Vì vậy sự đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ trong các HTXNN không những làm tăng năng lực sản xuất mà còn hạn chế rủi ro, giảm chi phí sản xuất cho người dân. Khi xã hội phát triển, người dân sản xuất nông nghiệp sẽ chịu áp lực từ mọi phía như: về đa dạng hóa sản phẩm, về sử dụng các tư liệu sản xuất mới và hiện đại, về việc áp dụng các tiến bộ KHKT mới, về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm,… nếu không hợp tác sẽ không giải quyết được các yêu cầu bức xúc nói trên. Vì vậy, khi xã hội phát triển cao hơn thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng và mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Hơn nữa, xã viên trong phần lớn các HTXNN là nông dân. Họ gia nhập HTXNN với mong muốn tăng cường tiếp cận với thị trường, đẩy mạnh khả năng sản xuất và nâng cao hiệu quả lao động. Nói chung, nhu cầu của xã viên về dịch vụ hỗ trợ của HTXNN ngày càng gia tăng cùng với mức độ đa dạng hóa sản xuất ngày càng cao, mức độ sử dụng công nghệ cao hơn và xu hướng thương mại hóa các hoạt động ngày càng nhiều hơn (FAO, 2000). Mặt khác, thực tế kinh nghiệm một số nước đã chứng minh, thông qua việc hỗ trợ cho người dân trong sản xuất mà các HTXNN đã phát triển rất mạnh, chiếm lĩnh toàn bộ thị trường và hội nhập chủ động vào kinh tế thế giới. Tóm lại, trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung, các HTXNN nói riêng chúng ta thấy rằng sự đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ của các HTXNN là yêu cầu tất yếu, nó vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân vừa mạng lại lợi ích cho HTXNN cũng như các thành viên tham gia HTXNN. Ngoài ra, còn tận dụng được sự hỗ trợ các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương như: đào tạo tập huấn, hỗ trợ tín dụng, vay vốn ưu đãi,… 16 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Thực trạng hoạt động dịch vụ của các HTXNN tỉnh An Giang 1.1 Tình hình phát triển của các HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh An Giang phần lớn là mới thành lập từ sau khi có luật HTX 1996 trở lại đây, với hình thức đầu tiên là tổ nông dân hay tổ hợp tác sản xuất, sau đó dần dần mở rộng quy mô và trở thành các HTXNN. Sau gần 5 năm thực hiện luật HTX, số lượng HTXNN trong tỉnh tăng lên đáng kể (Hình 2). Tính đến tháng 8 năm 2001, số lượng HTXNN mới thành lập là 91 HTXNN (tăng gấp 13 lần so với 1997) với 7.333 xã viên (bình quân 81 xã viên/HTXNN), huy động được 8.569 triệu đồng vốn góp cổ phần, đạt được 80,5% vốn điều lệ quy định, phục vụ 29.469 ha đất canh tác nông nghiệp (bình quân 324 ha/HTX). Tuy nhiên, số lượng HTXNN hoạt động có hiệu quả chiếm tỷ lệ rất thấp 39,6%, còn lại là các HTXNN hoạt động kém hiệu quả và thua lỗ (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2005). Hình 2. Số lượng HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm (1997 – 2007) Trước tình hình đó, tháng 8/2001 đề án phát triển HTXNN ở tỉnh An Giang giai đoạn 2001 – 2005 của UBND tỉnh ra đời, số lượng HTXNN tăng tương đối chậm lại và có dấu hiệu giảm kể từ năm 2004 do có nhiều HTXNN giải thể, nhưng chất lượng hoạt động của các HTX được nâng lên rõ rệt (kết quả phỏng vấn KIP tại tỉnh An Giang). Năm 2005, số lượng HTXNN đang hoạt động là 103 HTXNN với 8.643 xã viên, phục vụ 35.104 ha đất sản xuất nông nghiệp. Trước khi có đề án, hoạt động của các HTXNN chủ yếu là dịch vụ tưới tiêu, sau khi có đề án các HTXNN còn mở rộng thêm các ngành nghề khác như: cày xới, sấy lúa, cung ứng vật tư nông nghiệp, sản xuất và cung ứng giống lúa xác nhận,… Tỷ lệ các HTXNN khá mạnh năm 2005 tăng lên hơn 30 % so với năm 2001 và đến năm 2007 tỷ lệ này là 58,8%, tăng lên thêm 13,7% (Bảng 1) (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2005). 61 7 78 86 102 107 114 106 103 99 99 0 20 40 60 80 100 120 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năm Số lượng HTXNN 17 Bảng 1. Phân loại HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm Đơn vị: % Phân loại Năm 2001 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ tăng 2005/2001 Tỷ lệ tăng 2007/2005 Mạnh 5,6 18,7 20,0 22,3 13,1 3,6 Khá 9,0 26,4 30,6 36,5 17,4 10,1 Trung bình 56,2 40,6 38,8 31,8 -15,6 -8,8 Yếu, kém 29,2 14,3 10,6 9,4 -14,9 -4,9 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2005 và 2008) Đến năm 2007, toàn tỉnh có 110 HTXNN, trong đó có 99 HTXNN đang hoạt động với 8.638 xã viên, tổng vốn góp là 47.025 triệu đồng, thực hiện các dịch vụ trên 33.639 ha đất canh tác nông nghiệp (Bảng 2). So với năm 2005, số lượng HTXNN đang hoạt động giảm 4 HTXNN, nhưng số xã viên chỉ giảm 5 xã viên, vốn góp của các HTXNN tăng lên gần 12,5 tỷ đồng. Từ đó cho thấy, HTXNN đã thu hút thêm xã viên mới, huy động thêm vốn góp,…. Bên cạnh đó, việc giải thể các HTXNN cũng làm cho diện tích phục vụ bị giảm 1.465 ha so với năm 2005 (4,17%), nhưng số lượng xã viên có đất trong vùng HTXNN phục vụ tăng 6,2% (351 hộ). Mặc dù vậy, tỷ lệ diện tích của xã viên so với tỷ lệ diện tích HTXNN phục vụ tăng không đáng kể và chỉ chiếm tỷ lệ 26,1%. Điều này cho thấy rằng HTXNN phục vụ phần lớn cho nông dân không phải là xã viên. Qua 2 năm hoạt động, nguồn vốn hoạt động của các HTXNN là 151,83 tỷ đồng, tăng lên thêm 131% so với năm 2005. Sự tăng vốn này là do các HTXNN hoạt động có lãi và tích lũy hằng năm. Nguồn vốn này bao gồm: vốn góp chiếm 31%, vốn vay chiếm 30%, vốn tích lũy và các quỹ chiếm 24%, phần còn lại là các nguồn chiếm dụng, vốn công nợ và các nguồn vốn khác chiếm 15%. Trong đó nguồn vốn lưu động chiếm tỷ lệ 68%, vốn cố định chiếm 32% (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2008). Bảng 2. Tình hình hoạt động của các HTXNN tỉnh An Giang từ 2005 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức tăng 2007/2005 Số HTXNN hoạt động 103 99 99 -4 Số xã viên 8.643 8.475 8.638 -5 Số xã viên có đất 5.657 5.341 6.008 351 Diện tích HTXNN phục vụ (ha) 35.104 34.161 33.639 -1.465 Tỷ lệ diện tích phục vụ xã viên (%) 23,7 23,0 26,1 2,4 Vốn góp của xã viên (triệu đồng) 34.548 35.674 47.025 12.477 Vốn hoạt động (triệu đồng) 65.781 79.466 151.830 86.049 Tỷ lệ trích quỹ (%) 37,2 33,6 47,6 10,4 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2008) 18 Nói tóm lại, chất lượng hoạt động của các HTXNN từ sau đề án phát triển HTXNN của tỉnh ra đời đã có sự chuyển biến rõ nét và đặc biệt là sau khi luật HTX năm 2003 ban hành và một số chính sách ưu đãi, hoạt động dịch vụ của HTXNN đa dạng hơn, thu hút nhiều xã viên hơn, huy động thêm vốn góp, thêm vào đó nguồn vốn tích lũy cũng tăng nên nguồn vốn hoạt động của HTXNN đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, HTXNN phục vụ phần lớn là nông dân ngoài HTXNN, phục vụ cho xã viên của HTXNN chỉ chiếm tỷ lệ 26,1%. Các HTXNN ở huyện Châu Phú đang khuyến khích xã viên có đất tham gia vào HTXNN (kết quả phỏng vấn KIP Châu Phú). Theo kết quả phỏng vấn KIP tỉnh An Giang, các HTXNN đang có xu hướng chung tiến tới nâng cao về chất lượng theo 2 hướng: mở rộng thêm ở những HTXNN hiệu quả hoặc co cụm lại (không mở rộng) ở những HTXNN không hiệu quả do hạn chế về trình độ của ban quản trị HTXNN. Các HTXNN hiện nay đang rất quan tâm đến lợi nhuận, một số HTXNN đang có xu hướng chuyển sang tổ hợp tác để giảm quỹ tích lũy, giảm chi phí quản lý và chia lãi cho xã viên cao hơn (phỏng vấn KIP tại huyện Châu Phú và huyện Phú Tân). Hơn nữa, đối với tổ hợp tác chính sách mở hơn, quy mô từ 3 - 7 người dễ quản lý, hạch toán theo doanh thu và mô hình này đang thu hút các nhà đầu tư lớn có nhiều vốn. 1.2 Tình hình hoạt động dịch vụ của các HTXNN 1.2.1 Số lượng dịch vụ của các HTXNN tỉnh An Giang qua các năm Hiện nay, hoạt động của HTXNN ở An Giang chủ yếu là dịch vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, mà phần lớn là trong canh tác lúa. Năm 2005, có đến 61 HTXNN hoạt động chỉ duy nhất 1 dịch vụ (đơn dịch vụ) chiếm 59,2%, đến 2007 nhiều HTXNN đã mở thêm dịch vụ nhưng con số này vẫn còn cao 54 HTXNN (chiếm 54,5%). Tuy nhiên, theo số liệu điều tra một số HTXNN ở 3 huyện trong tỉnh cho thấy, trong 29 HTXNN thì có đến 20 HTXNN đơn dịch vụ chiếm tỷ lệ 69%, các HTXNN hoạt động từ 2 dịch vụ trở lên (HTXNN đa dịch vụ) chiếm tỷ lệ 31%. Kết quả Bảng 3 cho thấy, các HTXNN đang có xu hướng đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các HTXNN hoạt động từ 4 dịch vụ trở lên chiếm tỷ lệ rất ít nhưng có dấu hiệu tăng. Tỷ lệ các HTXNN hoạt động trên 4 dịch vụ năm 2007 tăng 2% so với năm 2006 và tăng 5,2% so với năm 2005. Bảng 3. Hoạt động dịch vụ của HTXNN ở tỉnh An Giang qua các năm 2005 - 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số HTXNN thực hiện dịch vụ Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tỷ lệ tăng 2007/2005 (%) Chỉ có 1 dịch vụ 61 59,2 54 54,5 54 54,5 -4,7 Từ 2 đến 4 dịch vụ 38 36,9 38 38,4 36 36,4 -0,5 Trên 4 dịch vụ 4 3,9 7 7,1 9 9,1 5,2 Tổng 103 100,0 99 100,0 99 100,0 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2008) 19 1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ của HTXNN tại địa bàn nghiên cứu Các lĩnh vực hoạt động của HTXNN như: tưới tiêu, cày xới, nạo vét kênh mương, nhân giống, sấy, suốt, vận chuyển, tín dụng nội bộ,… nhưng hoạt động tưới tiêu là chủ yếu. Theo kết quả phân tích Bảng 4 cho thấy trong 29 HTXNN hoạt động đều có dịch vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ còn lại chiếm tỷ lệ rất ít như: dịch vụ nạo vét kênh mương, kế đến là dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ sau thu hoạch (sấy, suốt), tín dụng nội bộ,… Bảng 4. Số lượng và các hoạt động dịch vụ của HTXNN ở tỉnh An Giang Số TT Dịch vụ Số lượng HTXNN Tỷ lệ (%) 1 Tưới tiêu 29 100,0 2 Cày xới 1 3,4 3 Nạo vét kênh mương 5 17,2 4 Cung cấp giống 4 13,7 5 Cung cấp vật tư nông nghiệp 1 3,4 6 Dịch vụ sau thu hoạch 4 13,7 7 Vận chuyển 2 6,9 8 Tín dụng nội bộ 3 10,3 (Nguồn: Số liệu điều tra HTXNN, 2008) Nhìn chung, hoạt động của HTXNN tập trung chủ yếu là các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh An Giang, 2007 toàn tỉnh có 10,1% HTXNN làm dịch vụ tiêu thụ nông sản như nấm rơm, rau màu, tôm, cá,… và trong tỉnh không có HTXNN nào hoạt động lĩnh vực chế biến. 1.2.3 Thời gian hoạt động dịch vụ của các HTXNN tại địa bàn nghiên cứu Khi xét về kinh nghiệm hoạt động của các HTXNN, các HTXNN có thời gian hoạt động trung bình hơn 6 năm, ít nhất là 2 năm và nhiều nhất là 10 năm (Bảng 5). Chính vì vậy, ta có thể chia thời gian hoạt động của các HTXNN thành 3 giai đoạn: giai đoạn trước khi có đề án phát triển HTX (trước năm 2001), giai đoạn sau khi có đề án đến khi có luật HTX sửa đổi (từ năm 2001 đến năm 2003) và giai đoạn sau khi luật HTX sửa đổi ra đời (sau năm 2003). Kết quả phân tích cũng cho thấy, việc HTXNN hoạt động đơn dịch vụ hay đa dịch vụ không liên quan đến thời gian hoạt động của HTXNN qua kiểm định Chi-bình phương (P = 0,154), tuy nhiên các HTXNN đơn dịch vụ có thời gian hoạt động hơn 6 năm (trước năm 2001) chiếm tỷ lệ 55%, các HTXNN đa dịch vụ chủ yếu hình thành từ năm 2001 trở lại đây (dưới 6 năm) chiếm tỷ lệ 77,7%. 20 Bảng 5. Phân loại HTXNN theo thời gian hoạt động HTXNN đơn dịch vụ HTXNN đa dịch vụ Tổng Phân loại Tần số % Tần số % Tần số % Trước năm 2001 11 55,0 2 22,2 13 44,8 Năm 2001 - 2003 3 15,0 4 44,4 7 24,1 Sau năm 2003 6 30,0 3 33,3 9 31,0 Tổng 20 100,0 9 100,0 29 100,0 Trung bình 6,55 5,33 6,17 Sai số chuẩn 0,54 0,91 0,47 Khoảng 3 - 10 2 - 10 2 - 10 ._.đối kế toán - Báo cáo hoạt động 1. Vốn chủ sở hữu (không tính lợi nhuận chưa phân phối) 2. Số lượng hoạt động, dịch vụ HTX đang cung cấp thường xuyên trong năm - từ 3 tỷ đồng trở lên : 5 đ - từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ : 4 đ - từ 500 tr đến dưới 1 tỷ : 3 đ - từ 200 tr đến dưới 500 tr: 2 đ - từ 100 tr đến dưới 200 tr: 1 đ - dưới 100 tr : 0 đ - mỗi hoạt động dịch vụ: 0,5 đ (tối đa 5 đ) - Các tài khoản nguồn vốn và quỹ - Các ngành nghề, dịch vụ có ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đang thực hiện 57 4. Ứng dụng, sử dụng KHKT vào thực tế - Khả năng tiếp nhận ứng dụng cũng như phổ biến KHKT vào thực tiễn - Các báo cáo hoạt động và các đợt khảo sát - Số lượng các ứng dụng KHKT vào hoạt động trong HTX hoặc đưa vào sản xuất làm tăng giá trị sản xuất…. - mỗi ứng dụng: 1 đ (tối đa 10 đ) VD: Sử dụng các phần mềm chuyên dùng, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật, tìm được các phương pháp mới trong sản xuất,… (các ứng dụng phải có tính chất thường xuyên) 5. Hiệu quả kinh tế - Sự tăng giảm lợi nhuận - Khả năng sinh lợi trong doanh thu - Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu - Hiệu quả sử dụng tổng tài sản HTX - Báo cáo tài chính (Kết quả hoạt động kinh doanh) - Báo cáo tài chính (Kết quả hoạt động kinh doanh) - Báo cáo tài chính (Kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán) - Báo cáo tài chính (Phần B - Nguồn vốn: Bảng cân đối kế toán) 1. Xu hướng lợi nhuận st (sau thuế) % : LN st năm sau – LN st năm trước LN sau thuế năm trước 2. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tháng (%) LN sau thuế x 12 Doanh thu thuần 3. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu trên tháng (%): Lợi nhuận sau thuế x 12 Vốn chủ sở hữu 4. Khả năng sinh lợi của tổng tài sản tháng (%): Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản - từ 10% trở lên : 3 đ - từ 5% đến dưới 10% : 2 đ - trên 0% đến dưới 5% : 1 đ - từ 0% trở xuống : 0 đ - từ 1,2% trở lên : 3 đ - từ 0,7% đến dưới 1,2% : 2 đ - trên 0% đến dưới 0,7 % : 1 đ - từ 0% trở xuống : 0 đ - từ 1% trở lên : 2 đ - từ trên 0% đến dưới 1% : 1 đ - từ 0% trở xuống : 0 đ - từ 1 % trở lên : 2 đ - từ trên 0% đến dưới 1 % : 1đ - từ 0 % trở xuống : 0 đ Lợi nhuận = doanh thu thuần trừ tổng chi phí Doanh thu thuần = tổng doanh thu trừ các khoản miễn giảm Vốn chủ sở hữu = Phần B - Nguồn vốn (bảng cân đối kế toán) Tổng tài sản = tổng nguồn vốn bảng Cân đối kế toán (không phải chỉ có tài sản cố định) 58 6. Hiệu quả xã hội và tính cộng đồng - Khả năng tạo việc làm ổn định - Mức đóng góp phúc lợi xã hội - Tỷ lệ trích lợi nhuận đóng góp cho xã hội - Giúp giảm chi phí sản xuất đầu vào cho cộng đồng - Báo cáo hoạt động (căn cứ vào bảng lương và các sổ kế toán) 1. Tổng số lao động làm việc thường xuyên (lương tháng hay thời vụ) 2. Tổng số tiền đóng góp cho xã hội 3. Tỷ lệ đóng góp cho xã hội trên lợi nhuận năm (%) Tổng số tiền đóng góp Lợi nhuận st + Tổng số tiền đóng góp 4. Mức giảm so doanh thu (%) Tổng số tiền miễn giảm DT thuần + Tổng số miễn giảm - từ 20 người trở lên : 3 đ - từ 10 đến dưới 20 người : 2 đ - dưới 10 người : 1 đ - từ 7 triệu/năm trở lên : 3 đ - từ 1 đến dưới 7 tr đ/năm: 2 đ - dưới 7 tr đ /năm : 1 đ - không đóng góp : 0 đ - từ 5% trở lên : 2 đ - dưới 5 % : 1 đ - 0 % : : 0 đ - từ 10% trở lên : 2 đ - dưới 10 % : 1 đ - không miễn giảm: 0 đ - Không tính phần trích khen thưởng cho xã viên - Không tính phần trích khen thưởng cho xã viên 7. Đánh giá HTX theo Thông tư 01 (Bộ Kế hoạch) - Đánh giá của xã viên HTX theo Thông tư 01/2006/TT-BKH - Bản báo cáo đánh giá HTX (Mẫu ĐGHTX-2) HTX tự đánh giá: có bản báo cáo (mẫu ĐGHTX-02) theo Thông tư 01/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 - loại tốt : 10 đ - loại khá : 7 đ - loại trung bình : 4 đ - loại yếu : 1 đ - không đánh giá : 0 đ Đại hội xã viên, tổ chức đánh giá hàng năm Ghi chú: - HTX mạnh : Đạt từ 60 điểm trở lên và không có tiêu chí nào dưới 5 điểm - HTX khá : Đạt từ 50 - 59 điểm và không có tiêu chí nào dưới 4 điểm - HTX trung bình : Đạt từ 35 – 49 điểm và không có tiêu chí nào dưới 3 điểm - HTX yếu kém : Dưới 35 điểm 59 Phụ lục 5 Số lượng HTXNN điều tra Theo phân loại HTXNN Người được phỏng vấn Huyện Mạnh Khá Trung bình Tổng Chủ nhiệm Phó chủ nhiệm Khác Châu Phú 0 7 2 9 8 1 0 Phú Tân 3 4 3 10 7 2 1 Chợ Mới 3 4 3 10 9 0 1 Tổng cộng 6 15 8 29 24 3 2 Phụ lục 6 Nội dung thực hiện phỏng vấn PRA xã viên 1. Nhu cầu dịch vụ của xã viên tham gia vào HTXNN hiện nay là gì? 2. Lợi ích mà các xã viên được hưởng lợi từ các hoạt động dịch vụ của các HTXNN hiện nay? 3. Khả năng đáp ứng của các HTXNN về dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp của người dân hiện nay như thế nào? 4. Theo Anh/Chị thì nguyên nhân nào mà thời gian qua HTXNN chưa đáp ứng nhu cầu về dịch vụ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp cho bà con xã viên? 5. Những thuận lợi và khó khăn của xã viên trong quá trình sản xuất nông nghiệp mà các HTXNN hiện nay chưa đáp ứng được? 6. Theo Anh/Chị thì các HTXNN hiện nay cần phải làm gì để có thể đáp ứng nhu cầu về dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp của người dân hiện nay? (Mong muốn của người dân) 60 Phụ lục 7 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với số năm thành lập Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo Phân loại năm thành lập * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 6 3 9 % Phân loại năm thành lập 66,7% 33,3% 100,0% % Phân loại dịch vụ 30,0% 33,3% 31,0% Nhỏ hơn 4 % Tổng cộng 20,7% 10,3% 31,0% Tần số 3 4 7 % Phân loại năm thành lập 42,9% 57,1% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,0% 44,4% 24,1% Từ 4 đến 6 % Tổng cộng 10,3% 13,8% 24,1% Tần số 11 2 13 % Phân loại năm thành lập 84,6% 15,4% 100,0% % Phân loại dịch vụ 55,0% 22,2% 44,8% Phân loại năm thành lập Lớn hơn 6 % Tổng cộng 37,9% 6,9% 44,8% Tần số 20 9 29 % Phân loại năm thành lập 69,0% 31,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 69,0% 31,0% 100,0% Kiểm định Chi–bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi–bình phương 3,739a 2 0,154 Số mẫu 29 a. 4 quan sát (66,7%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 2,17 61 Phụ lục 8 Sự khác biệt nhau giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với số lượng xã viên tham gia và tỷ lệ phục vụ xã viên Kiểm định t Thống kê theo nhóm Phân loại dịch vụ Số mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Đơn dịch vụ 20 86,40 82,922 18,542 Tổng số xã viên khi mới thành lập Đa dịch vụ 9 74,11 37,998 12,666 Đơn dịch vụ 20 83,75 53,845 12,040 Tổng số xã viên năm 2006 Đa dịch vụ 9 107,56 46,936 15,645 Đơn dịch vụ 20 84,75 55,622 12,437 Tổng số xã viên năm 2007 Đa dịch vụ 9 121,78 77,501 25,834 Tỷ lệ phục vụ xã viên (%) Đơn dịch vụ 18 16,57 12,431 2,930 Đa dịch vụ 8 32,57 28,275 9,996 62 Kiểm định t Kiểm định t trung bình Khoảng tin cậy 95% Giá trị F Độ ý nghĩa Giá trị t Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Khác biệt trung bình Khác biệt sai số chuẩn Thấp nhất Cao nhất Giả định phương sau bằng nhau 0,638 0,431 0,422 27 0,676 12,289 29,129 -47,479 72,056 Số xã viên khi mới thành lập Giả định phương sau khác nhau 0,547 26,938 0,589 12,289 22,455 -33,790 58,368 Giả định phương sau bằng nhau 0,116 0,736 -1,143 27 0,263 -23,806 20,829 -66,544 18,933 Số xã viên 2006 Giả định phương sau khác nhau -1,206 17,672 0,244 -23,806 19,742 -65,337 17,726 Giả định phương sau bằng nhau 0,440 0,513 -1,467 27 0,154 -37,028 25,248 -88,833 14,778 Số xã viên 2007 Giả định phương sau khác nhau -1,291 11,870 0,221 -37,028 28,672 -99,574 25,519 Giả định phương sau bằng nhau 3,550 0,072 -2,034 24 0,053 -16,001 7,865 -32,235 0,232 Tỷ lệ phục vụ xã viên (%) Giả định phương sau khác nhau -1,536 8,229 0,162 -16,001 10,417 -39,908 7,905 63 Phụ lục 9 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với quy mô hoạt động Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo Quy mô HTX hoạt động * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 1 0 1 % Quy mô HTX hoạt động 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 5,0% 0,0% 3,4% Ấp % Tổng cộng 3,4% 0,0% 3,4% Tần số 14 5 19 % Quy mô HTX hoạt động 73,7% 26,3% 100,0% % Phân loại dịch vụ 70,0% 55,6% 65,5% Liên ấp % Tổng cộng 48,3% 17,2% 65,5% Tần số 2 4 6 % Quy mô HTX hoạt động 33,3% 66,7% 100,0% % Phân loại dịch vụ 10,0% 44,4% 20,7% Xã % Tổng cộng 6,9% 13,8% 20,7% Tần số 3 0 3 % Quy mô HTX hoạt động 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,0% 0,0% 10,3% Quy mô HTX hoạt động Liên xã % Tổng cộng 10,3% 0,0% 10,3% Tần số 20 9 29 % Quy mô HTX hoạt động 69,0% 31,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 69,0% 31,0% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 5,557a 3 0,135 Số mẫu 29 a. 6 quan sát (75,0%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 0,31 64 Phụ lục 10 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với các tiềm năng dịch vụ như: Tưới tiêu, cung cấp VTNN, TDNB và công nghệ sau thu hoạch Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo Tiềm năng tưới tiêu * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 15 5 20 % Tiềm năng tưới tiêu 75,0% 25,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 75,0% 55,6% 69,0% Cao % Tổng cộng 51,7% 17,2% 69,0% Tần số 3 0 3 % Tiềm năng tưới tiêu 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,0% 0,0% 10,3% Thấp % Tổng cộng 10,3% 0,0% 10,3% Tần số 2 4 6 % Tiềm năng tưới tiêu 33,3% 66,7% 100,0% % Phân loại dịch vụ 10,0% 44,4% 20,7% Tiềm năng tưới tiêu Trung bình % Tổng cộng 6,9% 13,8% 20,7% Tần số 20 9 29 % Tiềm năng tưới tiêu 69,0% 31,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 69,0% 31,0% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 5,250a 2 0,072 Số mẫu 29 a. 4 quan sát (66,7%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 0,93 65 Bảng chéo Tiềm năng cung cấp VTNN * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 10 4 14 % Tiềm năng cung cấp VTNN 71,4% 28,6% 100,0% % Phân loại dịch vụ 55,6% 50,0% 53,8% Cao % Tổng cộng 38,5% 15,4% 53,8% Tần số 4 0 4 % Tiềm năng cung cấp VTNN 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 22,2% 0,0% 15,4% Thấp % Tổng cộng 15,4% 0,0% 15,4% Tần số 4 4 8 % Tiềm năng cung cấp VTNN 50,0% 50,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 22,2% 50,0% 30,8% Tiềm năng cung cấp VTNN Trung bình % Tổng cộng 15,4% 15,4% 30,8% Tần số 18 8 26 % Tiềm năng cung cấp VTNN 69,2% 30,8% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 69,2% 30,8% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 3,198a 2 0,202 Số mẫu 26 a. 4 quan sát (66,7%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 1,23 66 Bảng chéo Tiềm năng TDNB * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 6 6 12 % Tiềm năng TDNB 50,0% 50,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 35,3% 75,0% 48,0% Cao % Tổng cộng 24,0% 24,0% 48,0% Tần số 5 0 5 % Tiềm năng TDNB 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 29,4% 0,0% 20,0% Thấp % Tổng cộng 20,0% 0,0% 20,0% Tần số 6 2 8 % Tiềm năng TDNB 75,0% 25,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 35,3% 25,0% 32,0% Tiềm năng TDNB Trung bình % Tổng cộng 24,0% 8,0% 32,0% Tần số 17 8 25 % Tiềm năng TDNB 68,0% 32,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 68,0% 32,0% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 4,320a 2 0,115 Số mẫu 25 a. 4 quan sát (66,7%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 1,60 67 Bảng chéo Tiềm năng công nghệ sau TH * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 6 5 11 % Tiềm năng công nghệ sau TH 54,5% 45,5% 100,0% % Phân loại dịch vụ 35,3% 55,6% 42,3% Cao % Tổng cộng 23,1% 19,2% 42,3% Tần số 7 1 8 % Tiềm năng công nghệ sau TH 87,5% 12,5% 100,0% % Phân loại dịch vụ 41,2% 11,1% 30,8% Thấp % Tổng cộng 26,9% 3,8% 30,8% Tần số 4 3 7 % Tiềm năng công nghệ sau TH 57,1% 42,9% 100,0% % Phân loại dịch vụ 23,5% 33,3% 26,9% Tiềm năng công nghệ sau TH Trung bình % Tổng cộng 15,4% 11,5% 26,9% Tần số 17 9 26 % Tiềm năng công nghệ sau TH 65,4% 34,6% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 65,4% 34,6% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 2,510a 2 0,285 Số mẫu 26 a. 4 quan sát (66,7%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 2,42 68 Phụ lục 11 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với trình độ ban chủ nhiệm (BCN) và kế toán Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo Trình độ cao nhất của BCN * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 1 0 1 % Trình độ cao nhất của BCN 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 5,3% 0,0% 3,7% Cấp 1 % Tổng cộng 3,7% 0,0% 3,7% Tần số 4 1 5 % Trình độ cao nhất của BCN 80,0% 20,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 21,1% 12,5% 18,5% Cấp 2 % Tổng cộng 14,8% 3,7% 18,5% Tần số 10 6 16 % Trình độ cao nhất của BCN 62,5% 37,5% 100,0% % Phân loại dịch vụ 52,6% 75,0% 59,3% Cấp 3 % Tổng cộng 37,0% 22,2% 59,3% Tần số 1 0 1 % Trình độ cao nhất của BCN 100,0% 0,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 5,3% 0,0% 3,7% Trung cấp, sơ cấp % Tổng cộng 3,7% 0,0% 3,7% Tần số 3 1 4 % Trình độ cao nhất của BCN 75,0% 25,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,8% 12,5% 14,8% Trình độ cao nhất của BCN Đại học % Tổng cộng 11,1% 3,7% 14,8% Tần số 19 8 27 % Trình độ cao nhất của BCN 70,4% 29,6% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 70,4% 29,6% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 1,581a 4 0,812 Số mẫu 27 a. 9 quan sát (90,0%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 0,30 69 Bảng chéo Trình độ cao nhất của kế toán * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 1 1 2 % Trình độ cao nhất của kế toán 50,0% 50,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 5,3% 12,5% 7,4% Cấp 1 % Tổng cộng 3,7% 3,7% 7,4% Tần số 9 2 11 % Trình độ cao nhất của kế toán 81,8% 18,2% 100,0% % Phân loại dịch vụ 47,4% 25,0% 40,7% Cấp 2 % Tổng cộng 33,3% 7,4% 40,7% Tần số 5 3 8 % Trình độ cao nhất của kế toán 62,5% 37,5% 100,0% % Phân loại dịch vụ 26,3% 37,5% 29,6% Cấp 3 % Tổng cộng 18,5% 11,1% 29,6% Tần số 4 2 6 % Trình độ cao nhất của kế toán 66,7% 33,3% 100,0% % Phân loại dịch vụ 21,1% 25,0% 22,2% Trình độ cao nhất của kế toán Trung cấp, sơ cấp % Tổng cộng 14,8% 7,4% 22,2% Tần số 19 8 27 % Trình độ cao nhất của kế toán 70,4% 29,6% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 70,4% 29,6% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 1,367a 3 0,713 Số mẫu 27 a. 6 quan sát (75,0%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 0,59 70 Phụ lục 12 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với năng lực cán bộ quản lý Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo BQL an tâm chưa? * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 13 3 16 % BQL an tâm chưa? 81,2% 18,8% 100,0% % Phân loại dịch vụ 65,0% 37,5% 57,1% An tâm % Tổng cộng 46,4% 10,7% 57,1% Tần số 3 3 6 % BQL an tâm chưa? 50,0% 50,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,0% 37,5% 21,4% Bình thường % Tổng cộng 10,7% 10,7% 21,4% Tần số 4 2 6 % BQL an tâm chưa? 66,7% 33,3% 100,0% % Phân loại dịch vụ 20,0% 25,0% 21,4% BQL an tâm chưa? Chưa an tâm % Tổng cộng 14,3% 7,1% 21,4% Tần số 20 8 28 % BQL an tâm chưa? 71,4% 28,6% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 71,4% 28,6% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 2,173a 2 0,337 Số mẫu 28 a. 5 quan sát (83,3%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 1,71 71 Phụ lục 13 Sự khác biệt giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với hiệu quả SX - KD như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận Kiểm định t Thống kê theo nhóm Phân loại dịch vụ Số mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Đơn dịch vụ 18 773330 518174 122134DT thuần Đa dịch vụ 9 1397069 743478 247826 Đơn dịch vụ 18 710157 482661 113764DT thực Đa dịch vụ 9 1324476 763314 254438 Đơn dịch vụ 18 586490 355643 83826Tổng chi phí Đa dịch vụ 9 1114347 596239 198746 Đơn dịch vụ 18 186840 187614 44221LN thuần sau thuế Đa dịch vụ 9 276780 169369 56456 Đơn dịch vụ 18 152207 164291 38723LN thực sau thuế Đa dịch vụ 9 236985 171709 57236 Đơn dịch vụ 18 1,885 0,892 0,210Tỷ lệ LN thuần/DT tháng Đa dịch vụ 9 1,656 0,468 0,156 Đơn dịch vụ 18 1,537 1,023 0,241Tỷ lệ LN thực/DT tháng Đa dịch vụ 9 1,428 0,395 0,132 72 Kiểm định độc lập Kiểm định t Kiểm định t trung bình Khoảng tin cậy 95% Giá trị F Độ ý nghĩa Giá trị t Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Khác biệt trung bình Khác biệt sai số chuẩn Thấp nhất Cao nhất Giả định phương sau bằng nhau 1,432 0,243 -2,548 25 0,017 -623.738 244.767 -1.127.800 -119.630 DT thuần Giả định phương sau khác nhau -2,258 12,024 0,043 -623.738 276.287 -1.225.600 -21.893 Giả định phương sau bằng nhau 1,846 0,186 -2,562 25 0,017 -614.318 239.743 -1.108.100 -120.557 DT thực Giả định phương sau khác nhau -2,204 11,306 0,049 -614.318 278.713 -1.225.700 -2.892 Giả định phương sau bằng nhau 2,933 0,099 -2,893 25 0,008 -527.857 182.468 -903.657 -152.056 Tổng chi phí Giả định phương sau khác nhau -2,447 10,937 0,033 -527.857 215.700 -1.002.900 -52.766 Giả định phương sau bằng nhau 0,051 0,822 -1,211 25 0,237 -89.939 74.290 -242.944 63.065 LN thuần sau thuế Giả định phương sau khác nhau -1,254 17,694 0,226 -89.939 71.713 -240.791 60.912 Giả định phương sau bằng nhau 0,017 0,896 -1,246 25 0,224 -84.778 68.055 -224.941 55.384 LN thực sau thuế Giả định phương sau khác nhau -1,227 15,474 0,238 -84.778 69.105 -231.680 62.124 Giả định phương sau bằng nhau 4,000 0,056 0,306 25 0,762 0,109 0,356 -0,624 0,842 Tỷ lệ LN thuần /DT tháng Giả định phương sau khác nhau 0,397 240,102 0,695 0,109 0,274 -0,457 0,676 Giả định phương sau bằng nhau 2,462 0,129 0,715 25 0,481 0,228 0,319 -0,429 0,885 Tỷ lệ LN thực /DT tháng Giả định phương sau khác nhau 0,872 24,865 0,392 0,228 0,261 -0,311 0,767 73 Phụ lục 14 Sự khác biệt giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với kết quả phân phối lợi nhuận của HTXNN Kiểm định t Thống kê theo nhóm Phân loại dịch vụ Số mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Đơn dịch vụ 15 33,597 15,5050 4,0034 Tỷ lệ trích lập quỹ Đa dịch vụ 8 39,125 12,4951 4,4177 Đơn dịch vụ 15 1,971 1,0787 0,2785 Tỷ lệ chia lãi cổ phần Đa dịch vụ 8 2,996 1,2674 0,4481 Kiểm định độc lập Kiểm định t Kiểm định t trung bình Khoảng tin cậy 95% Giá trị F Độ ý nghĩa Giá trị t Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Khác biệt trung bình Khác biệt sai số chuẩn Thấp nhất Cao nhất Giả định phương sau bằng nhau 0,112 0,742 -0,867 21 0,396 -5,5283 6,3791 -18,7944 7,7378 Tỷ lệ trích lập quỹ Giả định phương sau khác nhau -0,927 17,363 0,366 -5,5283 5,9618 -18,0865 7,0300 Giả định phương sau bằng nhau 0,161 0,693 -2,045 21 0,054 -1,0251 0,5013 -2,0676 0,0174 Tỷ lệ chia lãi cổ phần Giả định phương sau khác nhau -1,943 12,519 0,075 -1,0251 0,5276 -2,1694 0,1192 74 Phụ lục 15 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với giá dịch vụ Kiểm định Chi-bình phương Bảng chéo Giá dịch vụ * Phân loại dịch vụ Phân loại dịch vụ Đơn dịch vụ Đa dịch vụ Tổng cộng Tần số 3 2 5 % Giá dịch vụ 60,0% 40,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 15,0% 22,2% 17,2% Giá thấp hơn người dân ngoài xã viên % Tổng cộng 10,3% 6,9% 17,2% Tần số 17 7 24 % Giá dịch vụ 70,8% 29,2% 100,0% % Phân loại dịch vụ 85,0% 77,8% 82,8% Giá dịch vụ Xã viên và người dân như nhau % Tổng cộng 58,6% 24,1% 82,8% Tần số 20 9 29 % Giá dịch vụ 69,0% 31,0% 100,0% % Phân loại dịch vụ 100,0% 100,0% 100,0% Tổng cộng % Tổng cộng 69,0% 31,0% 100,0% Kiểm định Chi-bình phương Giá trị Độ tự do Mức độ khác biệt (2-đuôi) Độ tin cậy (2-đuôi) Độ tin cậy (1-đuôi) Kiểm định Chi-bình phương 0,227a 1 0,634 Số mẫub 29 a. 2 quan sát (50,0%) có số kỳ vọng nhỏ hơn 5. Số kỳ vọng nhỏ nhất là 1,55 b. Chỉ tính toán cho bảng 2x2 75 MỤC LỤC Trang Lời cảm tạ .................................................................................................................................. i Tóm lược................................................................................................................................... ii Mục lục .................................................................................................................................... iii Danh sách bảng........................................................................................................................ vi Danh sách hình........................................................................................................................ vii Danh sách các từ viết tắt ........................................................................................................ viii Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Giới thiệu ..........................................................................................................................1 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...................................................................................2 2.1 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2 2.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................2 4.1 Địa bàn nghiên cứu.......................................................................................................2 4.2 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................................3 4.2.1 Số liệu thứ cấp......................................................................................................3 4.2.2 Số liệu sơ cấp .......................................................................................................3 4.3 Phương pháp phân tích số liệu......................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................7 1. Một số lý luận về HTX ....................................................................................................7 1.1 Các khái niệm có liên quan...........................................................................................7 1.2 Các nguyên tắc của HTX..............................................................................................8 1.3 Mục đích phát triển HTX..............................................................................................8 1.4 Những điều kiện cần thiết để HTX hoạt động hiệu quả ...............................................8 2. Sơ lược tình hình phát triển HTX ở một số nước trên thế giới ...................................9 3. Tình hình phát triển HTXNN ở Việt Nam ..................................................................11 4. Tình hình phát triển HTXNN ở An Giang ..................................................................13 4.1 Những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển nông nghiệp ở An Giang ............13 4.2 Định hướng phát triển đối với các HTXNN ...............................................................14 5. Tính tất yếu khách quan của sự đa dạng hóa hoạt động dịch vụ HTXNN ..............15 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................................16 1. Thực trạng hoạt động dịch vụ của các HTXNN tỉnh An Giang................................16 76 1.1 Tình hình phát triển của các HTXNN ........................................................................16 1.2 Tình hình hoạt động dịch vụ của các HTXNN...........................................................18 1.2.1 Số lượng dịch vụ của các HTXNN tỉnh An Giang qua các năm........................18 1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ của HTXNN tại địa bàn nghiên cứu................19 1.2.3 Thời gian hoạt động dịch vụ của các HTXNN tại địa bàn nghiên cứu ..............19 1.2.4 Tình hình xã viên và quy mô hoạt động dịch vụ của các HTXNN....................20 1.2.5 Tiềm năng tăng trưởng của một số hoạt động dịch vụ tại địa phương...............21 1.3 Thực trạng cán bộ quản lý HTXNN ...........................................................................23 1.4 Các chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN ở tỉnh An Giang .......................................25 1.5 Nhu cầu dịch vụ cho người dân khi tham gia vào HTXNN .......................................26 2. Hiệu quả kinh tế, xã hội của các HTXNN ở tỉnh An Giang.......................................28 2.1 Hiệu quả hoạt động SX - KD của các HTXNN..........................................................28 2.2 Lợi ích của các hoạt động dịch vụ HTXNN đối với đời sống kinh tế - xã hội của người dân ..............................................................................................................................31 2.3 Mối tương quan giữa lợi nhuận của HTXNN với một số nhân tố có liên quan .........32 3. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và rủi ro của các HTXNN..............................33 3.1 Mặt mạnh (S) ..............................................................................................................33 3.2 Mặt yếu (W)................................................................................................................34 3.3 Cơ hội (O)...................................................................................................................34 3.4 Rủi ro (T) ....................................................................................................................35 4. Một số giải pháp chủ yếu giúp đa dạng hóa hoạt động dịch vụ ................................37 4.1 Tổ chức sản xuất.........................................................................................................37 4.2 Giải pháp về nhân lực.................................................................................................37 4.3 Giải pháp về tài chính.................................................................................................39 4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ...............................................................................39 4.5 Giải pháp về chính sách..............................................................................................40 Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................41 1. Kết luận ..........................................................................................................................41 2. Đề nghị ............................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................43 PHỤ LỤC................................................................................................................................45 Phụ lục 1 Các loại hình hoạt động dịch vụ của HTXNN tỉnh An Giang..............................45 Phụ lục 2 Nội dung thực hiện phỏng vấn KIP HTXNN tỉnh An Giang ...............................46 Phụ lục 3 Bảng câu hỏi phỏng vấn HTXNN tỉnh An Giang ................................................47 Phụ lục 4 Tiêu chí đánh giá phân loại HTXNN tỉnh An Giang, 2007..................................56 77 Phụ lục 5 Số lượng HTXNN điều tra ...................................................................................59 Phụ lục 6 Nội dung thực hiện phỏng vấn PRA xã viên........................................................59 Phụ lục 7 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với số năm thành lập.......................60 Phụ lục 8 Sự khác biệt nhau giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với số lượng xã viên tham gia và tỷ lệ phục vụ xã viên ........................................................................................................61 Phụ lục 9 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với quy mô hoạt động.....................63 Phụ lục 10 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với các tiềm năng dịch vụ.............64 Phụ lục 11 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với số trình độ...............................68 Phụ lục 12 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với năng lực cán bộ ......................70 Phụ luc 13 Sự khác biệt giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với hiệu quả SX - KD ...................71 Phụ lục 14 Sự khác biệt giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với kết quả phân phối lợi nhuận ...73 Phụ lục 15 Mối quan hệ giữa HTXNN đơn, đa dịch vụ với giá dịch vụ ..............................74 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7730.pdf
Tài liệu liên quan