Tài liệu Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty XNK tổng hợp I: ... Ebook Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty XNK tổng hợp I
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty XNK tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta,.nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nước ta. Mỗi chủ thể kinh tế phải tự vận hành, tự quyết định tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ hoạt động thăm dò thị trường, quyết định đầu tư máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, đầu tư cho lực lượng lao động, đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình, tận dụng có hiệu quả các cơ hội, giảm thiểu những thách thức do cạnh tranh mang lại chính là vấn đề đặt ra để các doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển của doanh nghiệp mình, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Trong xu thế chung đó, công ty XNK Tổng Hợp I thuộc Bộ Thương Mại là một doanh nghiệp Nhà nước mới tách ra thành công ty cổ phần hóa, đã hoà nhịp cùng với sự phát triển của đất nước khi mà xu thế hội nhập đã trở thành tất yếu. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lương thực phẩm ngay càng tăng lên, cùng với nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh của nước ta sang nước ngoài để cạnh tranh và thu lợi nhuận, Công ty đã đáp ứng dịch vụ vận chuyển, các dịch vụ có liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu (XNK). Cùng với sự ra đời của nhiều Công ty xuất nhập khẩu trong nước, Công ty đã mở rộng mô hình hoạt động của mình và nghiên cứu mở rộng thị trường cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới với quy mô lớn. Trong thời gian thực tập tại Công ty công ty XNK Tổng Hợp I tôi đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư phát triển và khả năng cạnh tranh của Công ty, vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề với đề tài:
“Thực trạng và giải pháp của hoạt động đầu tư phát triển trong công ty XNK Tổng Hợp I”.
Nội dung của đề tài bao gồm 2 phần:
Phần 1. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty XNK Tổng Hợp I
Phần 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển ở công ty XNK Tổng Hợp I
Đề tài tập chung vào nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Tôi xin cảm ơn thầy giáo V ũ Kim Toản đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thiện chuyên đề này. Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ công ty XNK Tổng Hợp I đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Công ty. Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót và khuyết điểm, mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện và có tính thực tế hơn.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP TỔNG HỢP I
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Công ty XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, được thành lập từ năm 1981 theo Quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại thương(nay là Bộ Thương mại), sau được thành lập lại theo luật Doanh nghiệp bằng Quyết định 340TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ Thương mại.
Năm 1993, theo Quyết định 858/TM-TCCB của Bộ Thương mại ngày 28/7/1993 Công ty phát triển SX và XNK - Hà Nội hợp nhất vào Công ty XNK Tổng hợp I. Kèm theo đó, Bộ Thương mại có Quyết định 918 TM/TCCB ngày 18/08/1993 và Quyết định 995 BTM/TCCB ngày 27/8/1993 hợp nhất và đổi tên chi nhánh Công ty phát triển SX và XNK tại Đà Nẵng thành Chi nhánh Công ty XNK Tổng hợp I tại Đà Nẵng ; Quyết định 972 BTM/TCCB ngày 30/8/1993 sát nhập Xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Công ty phát triển SX và XNK - Hà Nội vào Công ty XNK Tổng hợp I và đổi tên thành Chi nhánh Công ty XNK Tổng hợp I tại thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty XNK Tổng hợp I có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Từ ngày đầu thành lập gắn với môi trường kinh doanh luôn biến động do Nhà nước bắt đầu thực hiện chính sách ‘đổi mới’, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Công ty vốn chỉ được giao nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh XNK uỷ thác-là lĩnh vực kinh doanh thương mại thuần tuý và giới hạn ở khâu lưu thông đối ngoại. Nhưng trong quá trình hoạt động thực tiễn, để luôn thích ứng với thị trường Công ty đã sớm xác định 3 định hướng phát triển dài hạn trong lĩnh vực hoạt động là: Kinh doanh thương mại trong đó lấy XNK là trọng tâm; Sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu và lắp ráp hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước; Cung ứng dịch vụ thương mại, cho thuê văn phòng, kho bãi, giao nhận và các dịch vụ khác phục vụ cho XNK... Trên cơ sở đó Công ty đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cụ thể của từng thời kỳ với các giải pháp thực hiện phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội bên ngoài cũng như năng lực nội tại của Công ty tại thời điểm đó. Công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh tổng hợp với các phương thức kinh doanh năng động, đa dạng. Trong từng giai đoạn phát triển Công ty đã chú trọng xây dựng thị trường - lấy thị trường trong nước làm gốc - với mạng lưới bạn hàng phù hợp với phạm vi và mặt hàng kinh doanh, với phương châm hợp tác hai bên cùng có lợi và có chiếu cố lẫn nhau. Cùng với xác định định hướng kinh doanh, Công ty đã luôn quan tâm xây dựng và phát triển nguồn lực về vốn và lực lượng lao động để có năng lực thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trong hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển Công ty XNK Tổng hợp I, với sự quan tâm tạo điều kiện và chỉ đạo kịp thời của Bộ Thương mại và sự nỗ lực hết mình của tập thể lãnh đạo và CBCNV, đã xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng với các hình thức đa dạng và phong phú phù hợp với diễn biến đầy sôi động của môi trường kinh doanh và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của thời kỳ nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở cửa hội nhập quốc tế. Quy mô kinh doanh cũng như nguồn lực của Công ty so với năm đầu thành lập đã có tăng trưởng mạnh mẽ và giữ được sự phát triển ổn định trong nhiều năm mặc dù phải cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường .
Công ty XNK Tổng hợp I đã có truyền thống 24 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Bộ giao, giữ vững sự phát triển ổn định của Công ty, không ngừng tích luỹ tăng trưởng vốn và tài sản cho Nhà nước, hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ thuế với ngân sách và có đóng góp tích cực cho các chương trình an ninh-ổn định xã hội , đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống người lao động trong Công ty. Trên thương trường trong và ngoài nước, Công ty luôn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có uy tín, tài chính lành mạnh và nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là 1 tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là:VietNam National General Export-Import Corporation,viết tắt là:GENERALEXIM I..Công ty thuộc bộ thương mại có tư cách pháp nhân,vốn và tài sản riêng tại ngân hang.
Trụ Sở chính của công ty và các chi nhánh của công ty:
*Trụ sở chính: -Địa chỉ:46 Ngô Quyền
-Điện thoại:8624008
-Fax:84-48259894
*Chi nhánh:3 chi nhánh
1.Thành phố Hồ Chí Minh
-Địa chỉ:26B Lê Quốc Hưng
-Điện thoại:08 8222211
08 8224402
-Fax:84-88222214
2.Đà Nẵng
-Địa chỉ:113 Hoàng Diệu
-Điện thoại:051822709
-Fax:051-824077
3.Hải Phòng
-Địa chỉ:57 Điện Biên Phủ
- Điện thoạ:0313 842007
-Fax:0313 745927
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty XNK Tổng hợp I như sau:
Ban Giám đốc
Các phòng ban:
- Phòng Hành chính – quản trị
- Phòng Kế toán – Tài vụ.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- 09 Phòng nghiệp vụ.
Các đơn vị trực thuộc.
Chi nhánh Công ty tại T.P Hải Phòng
Chi nhánh Công ty tại TP. Đà Nẵng
Xí nghiệp may
Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn quan tâm xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dưới nhiều hình thức như: đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung (ngắn và dài hạn), chú trọng đào tạo lại nhằm bồi dưỡng, trang bị bổ sung các kiến thức hiện đại về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, chính trị, tin học... theo yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, Công ty cũng hết sức chú ý công tác quy hoạch, giao việc bồi dưỡng cán bộ nguồn cũng như phân công, sử dụng cán bộ phù hợp với lĩnh vực đào tạo và năng lực cá nhân để mọi người lao động có điều kiện phát huy năng lực sở trường của bản thân đóng góp vào công việc chung.
Tổng số lao động thường xuyên của Công ty tính đến thời điểm 31/03/2005 (thời điểm có quyết định cổ phần hoá) là 342 người.
Trong đó:
Số Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
------o0o------
Phòng ban chuyên môn
Số người
Tỷ lệ %
Văn phòng công ty
136
39,7
1
Ban giám đốc
2
0,6
2
Phòng hành chính quản trị
13
3,8
3
Phòng tài chính kế toán
14
4,1
4
Phòng TCCB và tổ bảo vệ
22
6,4
5
Các phòng Nghiệp vụ XNK (9 phòng)
79
23,1
6
Phòng Tổng hợp
6
1,8
Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, trong đó:
203
59,4
1
Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
20
5,8
2
Chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng
17
5,0
3
Chi nhánh tại Tp. Hải Phòng
24
7,0
4
Xí nghiệp may (không tính lao động thời vụ dưới 1 năm)
142
41,5
Liên doanh, biệt phái
3
0,9
lực lượng lao động và trình độ lao động
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa 31/12/2004 là 342 người.
Cơ cấu lao động và phương án sắp xếp lại lao động được thể hiện trong bảng sau:
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ
I. Phân theo trình độ
342
100,00%
1. Đại học và trên đại học
142
41,52%
2. Cao đẳng, Trung cấp
21
6,14%
3. Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
179
52,34%
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động
342
100,00%
1. BGĐ và KT trưởng thuộc diện không ký hợp đồng
3
0,88%
2. Hợp đồng không xác định thời hạn
196
57,31%
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm
143
41,81%
III. Phương án sắp xếp lại lao động
342
100,00%
1. Tổng số lao động Công ty
282
82,45%
2. Tổng số lao động tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính Phủ
53
15,50%
3. Tổng số lao động nghỉ việc theo Bộ luật Lao động và chuyển công tác
7
02,05%
Chức năng các phòng ban
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gôm những phòng ban với những chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới ự chỉ đạo của ban giám đốc.
Chức năng các phòng ban
*Ban giám đốc:
Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của ban giám đốc.Ban giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật vè mọi hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một lĩnh vực nào đó do giám đốc uỷ quyền.
*Phòng tổ chức cán bộ;
Nắm toàn bộ nhân lực công ty,có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc,sắp xếp,tổ chức bộ máy,lực lượng lao động cho mỗi phòng ban cho phù hợp.
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn,ngắn hạn,đào tạo lại nguồn nhân lực của công ty.
Đưa ra các chính sách,chế độ về lao động và tiền lươngcủa cán bộ côngnhân viên.
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu tình hình kinh doanh.
*Phòng tổng hợp
Xây dựng kế hoặch kinh doanh từng tháng,từng quý,từng năm trình lên giám đốc.
Lập báo cáo các hoạt động tháng,quý,năm trình lên giám đốc.
Nghiên cứu thị trường giao dịch,đàm phán,lựa chọn khách hàng.
Lập các chiến lược truyền thông,khuyến mại của công ty.
*Phòng hành chính
Phục vụ văn phòng phẩm cho công ty,tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
*Phòng kế toán-tài vụ
Hạch toán,dánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của công ty
Lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc.
Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ hoạt động,các khoản thu chi tài chính lớn,nhỏ trong công ty.
*Phòng nghiệp vụ
Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của công ty.
Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của công ty.
Được phép kinh doanh vận tải,vận chuyển hàng hoá.
Cho thuê kho bãi trên cơ sở kho hiện có tại Hà Nội.
*Các phòng nghiệp vụ
Phòng 1:nông sản(chủ yếu là chè),khoáng sản,thủ công mỹ nghê.
Phòng 2:thiệt bị máy móc,hoá chất,thuốc thú y,tạm nhập,tái xuất.
Phòng 3:hàng may mặc.
Phòng 4:ô tô,xe máy,đồ điện gia dụng.
Phòng 5:vải sợi,nông sản(chủ yếu là gạo)
Phòng 6:vật tư cho các loại máy móc,thiết bị đồ điện,thiết bị văn phòng.
Phòng 7:vật liệu xây dựng.sắt thép.
Phòng 8:giao nhận,kho bãi.
*Các liên doanh
53 Quang Trung:kinh doanh khách sạn(côngty liên doanh Đệ Nhất-liên doanh với đối tác Singapore).
7 Triệu Việt Vương:cho thuê cơ sở hạ tầng.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.2.1 Chức năng của công ty
-Xuất nhập khẩu tự doanh những mạet hàng nhà nước cho phép
-Nhập uỷ thác những mặt hàng nông sản,lâm sản,hải sản ,thủ công mỹ nghệ,các hàng gia công ,chế biến,tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo yêu cầu của các địa phương,các nghành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của nhà nước.
-Sản xuất gia công chế biến hàng hoá gia công chế biến để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
-Cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương,các ngành các xí nghiệp
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
-Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoặch sản xuất kinh doanh,dịch vụ cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoặch có liên quan.
-Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất,gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu,mở rộng thị trường trong nước và quốc tế
-Tự tạo vốn,quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả,nộp ngân sách cho nhà nước.
-Đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
-Làm tốt công tác xã hội.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua đều đạt được những kết quả khả quan, điều này được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
334.640
370.83
438.335
503.209
Chi phí
330.771
365.88
432.72
495.897
Lợi nhuận
3.873
4950.
5615
6.373
Nộp ngân sách
30.775
21.295
31.256
35.976
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty trong các năm đều có chiều hướng gia tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm trước.Cụ thể là năm 2002, tổng doanh thu đạt 334.460 triệu đồng, năm 2003 doanh thu đạt 370.830 triệu đồng, tăng 10% tương ứng với 36.190 triệu đồng. Doanh thu năm 2004 tăng cao hơn năm 2003 là 18.2%, và năm 2005 doanh thu tăng 14.8% so với năm 2004.Có nhiều nguyên nhân khiến tổng doanh thu tăng liên tục trong các năm nhưngnguyên nhân chủ yếu là Công ty đã chú trọng đầu tư có chiều sâu vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm thêm các trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách háng. Đồng thời công ty còn tạo điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.Do đó mà lợi nhuận các năm cũng tăng đều theo doanh thu. Từ năm 2002-2005, lợi nhuận dã tăng gần gấp đôi từ 3.873 triệu đồng lên đến 6.373 triệu đồng. Đồng thời công ty cũng luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Hiện nay, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 vẫn tiếp tục được đánh giá là công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của bộ thương mại.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KH ẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án
* Kinh doanh thương mại - xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh thương mại – xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo trong hoạt động của Công ty và thường xuyên chiếm trên 95% tỷ trọng trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm.
Hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty, trong đó XNK chiếm vai trò quan trọng hàng đầu, đã thể hiện rõ nét mô hình kinh doanh tổng hợp với nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng và phương thức kinh doanh linh động, đa dạng tuỳ theo yêu cầu của thị trường, khách hàng. Hàng năm Công ty thực hiện kim ngạch XNK bình quân vào khoảng 50 triệu USD hai chiều, cá biệt có một số năm đã đạt mức 78-80 triệu USD.
- Về xuất khẩu: Trong 3 năm gần đây công ty thực hiện kim ngạch xuất khẩu khoảng 30-32 triệu USD/năm với các mặt hàng chính là nông sản các loại(cà phê, gạo, lạc, tiêu, chè…)hàng gia công may mặc, mộ số sản phẩm công nghiệp như bóng đèn, quạt, cồn…, hàng lâm thổ sản (quế, hồi, gia vị….), thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng khác.
- Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu khoảng 20 triệu USD/năm với các mặt hàng và nhóm mặt hàng chính là: nguyên – nhiên – vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu ding, hóa chất, máy móc thiết bị theo các dự án về cung ứng thiết bị y tế, dầu khí, sản phẩm thép và hợp kim và một số mặt hàng tiêu dùng…
- Về kinh doanh thương mại: ngoài kinh doanh XNK Công ty còn làm một số loại hình kinh doanh khác, tuy doanh số còn nhỏ như: làm đại lý bán buôn bán lẻ một vài mặt hàng hóa chất(sơn …), có cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm dệt may và một số tạp phẩm…
* Hoạt động sản xuất:
Công ty đầu tư và tự tổ chức sản xuất một xí nghiệp may với 150 máy may và máy chuyên dụng, hoạt động chính là gia công hàng để xuất khẩu với công suất khoảng 250.000 sản phẩm và doanh số thu được 150.000 - 160.000 USD/năm tương đương 2,4 - 2,6 tỷ đồng/năm.
* Kinh doanh dịch vụ:
Trong các năm vừa qua Công ty đã tổ chức kinh doanh một số loại hình dịch vụ là: cho thuê kho, bãi để hàng XNK, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, phương tiện vận tải,... cung cấp dịch vụ thương mại XNK uỷ thác, giao nhận hàng XNK... với doanh số khoảng 4-5 tỷ đồng/năm.
Ngoài ra, Công ty còn có một số vốn đầu tư dài hạn vào liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài để xây và cho thuê văn phòng tại 53 Quang Trung - Hà Nội, đã hoạt động từ tháng 4/1998 (theo Báo cáo tài chính có kiểm toán đến hết 31/12/2004, liên doanh này hiện còn nợ Ngân hàng 8.815.000 USD, lỗ lũy kế 2.674.000 USD).
* Đánh giá chung các mặt hoạt động trong 4 năm qua:
Công ty đã tiếp nối được truyền thống hoàn thành toàn diện kế hoạch Bộ giao hàng năm, giữ vững sự ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và tăng trưởng vốn - tài sản cho NN, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách và đảm bảo việc làm cũng như đời sống người lao động trong Công ty. Tuy vậy nếu xét riêng từng lĩnh vực hoạt động, có thể nói Công ty mới chỉ mạnh về kinh doanh thương mại, mà chủ yếu là XNK. Các mặt hoạt động khác do Công ty tự tổ chức còn yếu cả về quy mô và hiệu quả kinh doanh, việc đầu tư vốn liên doanh và tài chính dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty nhưng chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này tạm tóm tắt như sau:
Hoạt động thương mại XNK với hình thức kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, nhiều phương thức là hoạt động mang tính truyền thống. Về chủ quan Công ty đã có kinh nghiệm và nguồn lực tương đối phù hợp, khách quan Công ty lại tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Thương mại nên đã tận dụng được các thuận lợi về môi trường kinh doanh trên nền thể chế chính trị quốc gia ổn định, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đang trên đà ngày càng cởi mở, thông thoáng trong các năm qua ở nước ta. Kinh doanh thương mại là mặt hoạt động thành công nhất của Công ty không chỉ thể hiện ở tỷ trọng cao gần như tuyệt đối về doanh số mà còn là lĩnh vực hoạt động có hiệu quả nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Cũng chính tại lĩnh vực này Công ty đã khẳng định được uy tín và tên tuổi trên thị trường trong và ngoài nước trong nhiều năm qua.
Công ty đã nhiều năm xây dựng được một số mặt hàng XNK chủ đạo, có giá trị kim ngạch tương đối cao với mạng lưới bạn hàng trong và ngoài nước khá ổn định. Mặt khác, do danh mục mặt hàng kinh doanh phong phú nên khi thị trường mặt hàng khó khăn Công ty có điều kiện đẩy mạnh khai thác mặt hàng khác thay thế. Trong kinh doanh Công ty luôn năng động bám sát yêu cầu thị trường, áp dụng linh hoạt các các hình thức kinh doanh để phát huy tối đa năng lực và sở trường của mình.
Một số lĩnh vực hoạt động Công ty mới đầu tư, mở mang trong các năm gần đây, mặc dù được đánh giá là có tiềm năng và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, nhưng các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả như mong muốn do Công ty còn thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lý, thiếu cán bộ có chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành, năng suất lao động chưa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, việc đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế... Kinh doanh dịch vụ còn nhỏ lẻ manh mún, chủ yếu là tận dụng tài sản sẵn có, các hoạt động chưa thể hiện tính chuyên nghiệp và chuyên môn cao.
Các hoạt động đầu tư liên doanh và đầu tư tài chính dài hạn Công ty đã thực hiện cách đây trên 10 năm và không trực tiếp quản lý điều hành trong 4 năm qua do nhiều nguyên nhân chưa mang lại hiệu quả về kinh tế cho Công ty. Tuy vậy, đây là kết quả của những cố gắng của công ty từ nhiều năm và trong chừng mực nhất định có tác động tích cực đến thương hiệu của Công ty trên thị trường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005 (E)
1
Doanh thu
328.019.925
245.344.763
443.785.644
615.000.000
2
Vốn chủ sở hữu
76.671.559
79.346.382
85.027.581
86.539.580
3
Vốn kinh doanh
57.885.308
58.832.426
59.856.622
60.880.817
4
Lợi nhuận trước thuế
4.896.036
5.600.341
15.140.502
6.200.000
5
Lợi nhuận sau thuế
3.299.413
3.754.186
10.790.397
4.650.000
6
Tỷ suất LNST/Vốn KD
5,69%
6,38%
18,02%
7,63%
7
LĐ thường xuyên (người)
342
342
342
342
8
Thu nhập BQ (người/tháng)
1.184
1.848
2.075
1.900
9
Nộp Ngân sách
991.335
236.058
(1.294.651)
44.000.000
- Thuế GTGT
13.641.467
7.668.372
8.525.858
10.800.000
- Thuế TTĐB
109.654
638.170
1.027.457
1.100.500
- Thuế TNDN
1.597.321
1.843.907
4.401.524
1.512.000
- Thuế XNK
19.427.895
13.974.753
28.036.249
30.307.500
- Thuế đất
146.326
130.785
137.049
145.000
- Thuế khác
70.312
183.174
135.110
135.000
10
Nợ phải trả
105.818.166
91.503.902
153.713.186
164.760.000
11
Nợ phải thu
76.883.078
84.395.834
145.404.811
Nợ khó đòi
4.886.123
6.258.974
Tỷ lệ tăng trưởng
Stt
Chỉ tiêu
2002/2001
2003/2002
2004/2003
1
Doanh thu
- 51,93%
- 25,2%
+ 80,9%
2
Lợi nhuận
- 10,6%
+ 14,4%
+ 170,3%
Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính khác
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
ước 2005
1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn ( %)
1.1 Cơ cấu tài sản
+ TSCĐ/Tổng tài sản
30,61
29,2
22,55
20,8
+ TSLĐ/Tổng tài sản
69,39
70,8
77,45
79,2
1.2 Cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
57,67
57,56
65,49
75,49
+ Vốn chủ SH/ Tổng nguồn vốn
42,33
42,44
34,51
24,5
2. Khả năng thanh toán ( lần )
2.1 Khả năng TT hiện hành
1,73
1,74
1,52
1,32
2.2 Khả năng TT nợ ngắn hạn
1,48
1,49
1,35
1,22
2.3 Khả năng thanh toán nhanh
0,4
0,17
0,27
0,16
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
2.1 Giá trị doanh nghiệp:
Tại thời điểm 31/12/2004, theo Quyết định số 2419/QĐ-BTM ngày 27/9/2005 của về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và Quyết định số 2464/QĐ-BTM ngày 6/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc sửa đổi Điều 2 (mục 2.1.1.1) và Điều 4 Quyết định 2419/QĐ-BTM ngày 27/9/2005 là 249.157.800.835 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là 91.750.938.031 đồng.
Giá trị doanh nghiệp phân theo tài sản:
- TSCĐ và đầu tư dài hạn: 58.357.603.291 đồng:
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: 187.648.397.544 đồng:
- Giá trị quyền sử dụng đất: 3.151.800.000 đồng:
2.2 Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp:
Nhà cửa và vật kiến trúc:
- Nguyên giá: 25.451.984.856 đồng
- Giá trị còn lại: 16.642.626.422 đồng
Máy móc thiết bị:
- Nguyên giá: 1.683.910.000 đồng
- Giá trị còn lại: 456.706.300 đồng
Phương tiện vận tải:
- Nguyên giá: 3.645.100.880 đồng
- Giá trị còn lại: 2.075.202.672 đồng
Tài sản cố định khác:
- Nguyên giá: 812.815.635 đồng
- Giá trị còn lại: 259.243.048 đồng
3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động 2003-2006
3.1 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001-2006
3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Theo thời gian tình hình kinh doanh của Công ty càng ngày phát triển và lớn mạnh trong cả nước cũng như trên thị trường quốc tế. Tình hình xuất khẩu của công ty được thể hiện trong bảng sau đây:
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Kim ngạch
%
Kim nhạch
%
Kim ngạch
%
I
6.674.448
24.7
8.843.754
28.8
7.984.758
25.7
II
5.993.216
22.2
7.774.391
25.3
5.307.643
17.1
III
6.928.558
25.6
7.712.933
25.1
8.258.743
26.6
IV
7.436.778
27.5
6.397.740
20.8
9.505.870
30.6
Tổng
27.033.000
100.0
30.728.818
100.0
31.057.014
100.0
(Nguồn: Báo cáo tổgn hợp hàng năm của công ty)
Nhìn chung luôn có sự biến động vể kim ngạch xuất khẩu trong các quý của công ty theo từng năm, có nhiều nguyên nhân làm kim ngạch xuất khẩu tăng hoặc giảm qua các năm như: tình hình biến động của thị trường, đối thủ cạnh tranh…. Nhưng xét một cách tổng thể thì kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.
3.1.2 Cơ cấu xuất khẩu
a.Theo mặt hàng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 có một danh mục hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Công ty là gia công may mặc và hàng nông sản. Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu nhiều mặt hàng khác như đồ chơi, đồ thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, thêu ren, giầy dép, thuỷ hải sản….
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty các năm 2001-2005
2002
2003
2004
2005
Gia công may mặc
9.932.365
8.217.409
6.743.206
5.987.034
Nông sản
12.045.555
13.874.460
18.528.335
20.055.620
Hàng hoá khác
9.454.468
4.941.161
5.457.247
5.014.360
Tổng
31.432.388
27.033.000
30.728.818
31.057.014
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của Công ty)
Qua bảng số liệu trên, cho thấy mặt hàng nông sản ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của công ty , từ 38.3% năm 2002 đến nay đã tăng lên 64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong khi đó hàng gia công may mặc lại có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do công ty mở rộng hàng nông sản sang nhiều thị trường mới như mỹ và một số quốc gia khác, đồng thời công ty đang nỗ lực tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may, giảm dần tỷ trọng gia công may mặc. Thêm một lý do khiến hàng may mặc trong kim ngạch xuất khẩu giảm là hiện nay thị trường EU đã xoá bỏ hạn ngạch mặt hàng may mặc, do vậy dẫn đến giảm đáng kể các mặt hàng gia công may mặc.
Dưới đây là những phân tích cụ thể hơn về tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính của Công ty:
Hàng nông sản
Hiện nay công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nông sản khác nhau như gạo, cà phê, chè, lạc, vừng…Quế, hồi mặt hàng xuất khẩu quan trọng do công ty liên doanh sản xuất với công ty PBP, nhưng đến nay mặt hàng này không còn nữa do chấm dứt hợp đồng với phía đồi tác. Trong số các mặt hàng nông sản thì gạo, lạc nhân, cà phê và hạt tiêu là những mặt hàng đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty.
Thị trường Đông Nam á luôn đóng vai trò là thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty. Từ năm 1990 đến nay, kim ngạch xuất khẩu gạo vào thị trường này chiếm sấp xỉ 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty . Ngoài ra công ty còn xuất khẩu gạo sang một số thị trường khác như Nga, Iraq….
Mặt hàng cà phê trước đây chỉ được xuất sang Mỹ nhưng hiện nay mặt hàng này đã được xuất sang nhiều nước như Singapore, Lào, Đức, Pháp, Anh, Canada… Hiện nay kim ngạch xuất khẩu cà phê chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Lạc nhân cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng nôn sản của công ty, khoảng trên 50% và chiếm khoảng 14% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Thị trường xuất khẩu của mặt hàng này là thị trường các nước Đông Nam A, ngoài ra còn có thị trường Hồng Kông vốn là thị trường truyền thống của công ty .
Quế hồi là mặt hàng xuất khẩu của công ty có tiến hành liên doanh sản xuất với công ty PBP, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này qua các năm cũng đạt trên mức 1 triệu USD, nhưng đến năm 2003, xí nghiệp quế hồi đã ngừng sản xuất do đối tác đề nghị chấm dứt hợp đồng kinh doanh trước thời hạn, do vậy kim ngạch xuất khẩu quế năm 2003 giảm dần 70% so với năm 2001.
Ngoài ra, các mặt hàng khác như đồ chơi, đồ thủ công mỹ nghệ, giầy dép, thuỷ hải sản… chiếm tỷ trọng không lớn, kim ngạch xuất khẩu chưa đạt trên mức 1 triệu USD.
Bảng 4:
Kim ngạch xuất khẩu các hàng nông sản của công ty giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: Kg
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Gạo
22.209
55.435
14.373
5.587
Lạc nhân
66.074
38.322
21.026
39.058
Quế hồi
19.105
2.273
Cà phê
3.001
25.836
50.784
76.917
Chè
7.651
3.743
3.142
6.586
Hạt tiêu
1.353
2.284
2.421
4.742
Nông sản khác
1.062
10.851
94.437
17.383
Tổng
120.455
138.744
186.183
150.273
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
Gia công may mặc
Hàng dệt may của công ty trước kia xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức xuất khẩu uỷ thác. Đến khi nhà nước ban hành chính sách mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu uỷ thác của công ty giảm đi, thay vào đó công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp, tự lo nguồn hàng, tự lo sản xuất tìm thị trường và bạn hàng. Với việc xuất khẩu theo hình thức này công ty hoàn toàn chủ động trong việc sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận lại không bị chia sẻ, đồng thời gây dựng được uy tín cho công ty. Tuy vậy, hiện nay công ty vẫn chủ yếu xuất khẩu dưới hình thức gia công. Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công may mặc chiếm đến 71% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Mặt hàng xuất khẩu theo hình thức gia công của công ty gồm những mặt hàng như: áo sơ mi, áo jáckét, quần âu, quần thể thao, váy, áo trẻ em… Thị trường xuất khẩu các mặt hàng này rất đa dạng, chủ yếu là thị trường EU, Hoa Kỳ, các nước Đông Âu, các nước Nics, Canada….
Việc xuất khẩu theo hình thức gia công tuy có ưu điểm là tận dụng được nhân công và tài nguyên thiên nhiên trong nước nhưng lại có nhiều bất lợi như: hiệu qủ kinh tế không cao, khối lượng công việc phụ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng nên không ổn định. Công ty không có được thương hiệu cho sản phẩm của mình nên không quảng bá được hình ảnh và nâng cao uy tín. Trong những năm gầnn đây, công ty đang tiến tới giảm tỷ trọng hàng gia công, tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trực tiếp, tuy nhiên chưa đáng kể. Mặt khác do thị trườn._.g có nhiều biến đổi không thuận lợi, thị trường EU xoá bỏ hạn ngạch do vậy dẫn đến giảm đáng kể các đơn hàng gia công may mặc. Tuy thị trường Hoa Kì vẫn có hạn ngạch nhưng do các nước xung quanh đã xoá bỏ hạn ngạch nên đơn hàng vào Việt Nam cũng ít, giá gia công cũng như phí hạn ngạch rất thấp so với năm 2004.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công may mặc của công ty năm 2002-2005
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
áo jacket
4.734.125
3.120.158
3.210.815
2.905.748
áo khoác
821.300
786.542.
687.542
382.780
Quần
1.027.133
984.755
325.000
213.412
áo sơ mi
1.965.485
1.869.476
1.759.674
97.655
Váy
986.621
835.774
721.874
605.320
Hàng khác
397.701
620.704
38.304
20.215
Tổng
9.932.365
8.217.409
6.743.209
4.225.130
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
* Các mặt hàng khác
Ngoài hai mặt hàng nông sản và hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu chính của công ty , công ty còn xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác như : thủ công mỹ nghệ, thuỷ hải sản, hoa quả khô, đồ chơi trẻ em, giầy dép….Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng định hướng phát triển của công ty trong tương lai và chủ yếu xuất đi Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Tây ban Nha… trong đó xuất khẩu sang Nhật chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hàng giày dép xuất khẩu chủ yếu sang EU, úc, Đài Loan…Hoa khô xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc, Đài Loan. Hiện nay công ty vân xtiếp tục mở rộng xuất khẩu nhiều mặt hàng khác nhau như thuỷ sản, thiếc…
b.Thị trường xuất khẩu
Nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với việc mở rộng kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, hàng hoá của công ty đã có mặt trên thị trường của nhiều nước, nhiều khu vực khác nhau, uy tns của công ty ngày càng được nâng cao. Công ty cũng chú trọng hướng tới phát triển thị trường, vì vậy ngoài những bạn hàng truyền thống là EU, ASEAN, và một số thị trường khác, công ty đã mở rộng quan hệ với các đối tác khác nhau trên thế giới.
Bảng 6: Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2002-2005
Đơn vị: USD
2002
2003
2004
2005
Đài loan
443.712
320.425
270.972
258.431
Hồng Kông
568.815
483.572
479.650
415.362
Nhật Bản
464.253
366.985
419.556
401.578
Mỹ
2.342.869
2.196.334
6.595.134
8.356.753
Nga
388.112
228.412
452.230
587.334
EU
8.715.463
8.174.525
6.632.209
5.014.862
ASEAN
10.024.561
11.713.245
12.895.346
13.475.602
Ttrường khác
8.484.603
3.549.502
2.983.721
2.547.092
31.432.388
27.033.000
30.728.818
31.057.014
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty )
3.2 Đáng giá hoạt động xuất khẩu của công ty giai đoạn 2001-2006
3.2.1 Những thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình đó, công ty được sự chỉ đạo của Bộ Thương Mại đã nỗ lực giải quyết những khó khăn về thị trường, nghiên cứu, thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể:
_ Mặt hàng xuất khẩu đa dạng: Ngay từ khi mới thành lập công ty đã tiến hành xuất khẩu rất nhiều mặt hàng trong đó các mặt hàng nông sản cà may mặc chiếm tỷ trọng lớn. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu trong mấy năm gần đây ngày càng lớn và đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của công ty
_ Công ty có nguồn hàng ổn định: Công ty luôn cố gắng giữ các cung cấp nguồn hàng, luôn đam rbảo giao hàng đúng thời hạn. Nhờ đó uy tín của công ty được củng cố, được bạn hàng cũng như khách hàng luôn tin tưởng. Bên cạnh đó nhu cầu của thị trườgn ngày càng lớn, công ty vẫn không ngừng tìm kiếm chững nguồn cung cấp mới để đáp ứng được đòi hỏi của thị trường. Do vậy ngày càng có nhiều đối tác từ các nước khác nhau chọn sản phâm rcủa công ty.
_ Thị trường xuất khẩu mở rộng: Tính đến thời điểm năm 2005, Công ty xuất khẩu sang 23 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính của công ty là EU, Châu á, ASEAN, ngoài ra công ty còn có quan hệ với một số thị trường khác như Trung Đông, Mỹ, Nga và một số nước Châu Âu khác.
_ Công ty có nguồn vốn mạnh: Đây được coi là ưu thế lớn của Công ty , nhờ có sự dồi dào về tài chính, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc đầu tư thực hiện các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu , vấn đề là phân bổ các nguồn tài chính sao cho thoả đáng và đạt hiệu quả cao.
_ Mở rộng hoạt động liên doanh liên kết: Về nguồn hàng, công ty thực hiện liên doanh với một số cơ sở sản xuất như xí nghiệp may Đoạn Xa-Hải phòng, cơ sở sản xuất lắp ráp xe máy, cơ sở chế biến quế….Đồng thời công ty cũng xuất khẩuây dựng được hệ thống thu mua nông sản ở khắp nơi trên cả nước, nhờ vậy công ty có nguồn hàng tốt, giá thấp do không phải qua trung gian, công ty cũng chủ động hơn về nguồn hàng.
3.2.2 Những mặ còn tồn tại
Mặc dù công ty đã có nhiều thành tích lớn đã được Nhà nước gi nhận nhưng trước thách thức của thời kì hội nhập tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều đột biến công ty còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại. Để thích ứng với tình hình đó đòi hỏi công ty cần phải có những phan rứng linh hoạt hơn trong kinh doanh, trong công tác quản lý và xuất khẩuây dựng cơ chế nội bộ phù hợp hơn. Công ty cần tìm ra phương thức kinh doanh mới, tiếp tục đầu tư cho sản xuất nhằm tạo ra một hoặc một nhóm hàng ổn định, có giá trị xuất khẩu cao và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, có như vậy Công ty mới có thể tiếp tục ổn định và phát triển .
_ Kim ngạch xuất khẩu của công ty không ổn định qua các năm: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là hàng nông sản và hàng dệt may. Ngoài ra các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổgn kim ngạch xuất khẩu của công ty . thị trường thế giới cung cầu hông ổn định, thay đổi thao từng năm, công ty lại không thể chủ động trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình do bị phụ thuộc vào tình hình thế giới.
_ Chất lượng nông phẩm của công ty còn kém: Nguồn hàng của công ty mua từ các nhà cung ứng nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào hoạt động của các doanh nghiệp này. Những người sản xuất bị hạn chế về vốn, trình độ sản xuất, không có khả năng đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Do đó họ mới chỉ tập trung vào số lượng chứ chưa thể đảm bảo về chất lượng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của công ty trên thị trường quốc tế.
_ Công ty vẫn xuất khẩu sản phẩm thô là chủ yếu: Các san rphâm rthô có giá trị xuất khẩu thấp, thiếu tính cạnh tranh. Do chất lượng hàng hoá này không cao nên bán với giá thấp, mặc dù lượng xuất khẩu tăng cao nhưng giá trị xuất khẩu tăng không nhiều. Điều này không những làm giảm vị thế của công ty trên thị trường mà còn lm flãng phí nguồn nhân lực của đất nước.
_ Nguồn nhân lực của công ty chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu trong quá trình phát triển của công ty . Hạn chế lớn nhất của đội ngũ cán bộ công ty là khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học, đây là một bất lợi lớn đặc biệt trong giao dịch và đàm phán quốc tế.
4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư
4.1 Đầu tư xây dựng nhà xưởng, thiết bị công nghệ
-Nhập máy móc thiệt bị cho sản xuất thông qua đổi hàng hoá:thiết bị Đồng Hới,ép đay Hải Dươngvà Hà Bắc,dây chuyền may mũi giầy Bắc Thái…
-Nhập hàng phi mậu dịch phục vụ đối tượng 156,175
-Bắt đầu tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác mặt hàng gia công may mặc và nhập thiết sản xuất hàng may mặc bằng cách trừ tiền gia công hàng cho nước ngoài.
-Chuẩn bị cơ sở vật chất ban đầu cho việc kinh doanh bất động sản:mua 53 Quang Trung,7 Triệu Việt Vương,xây dựng kho Đoạn Xá,xây dựng và phát triển kho Tương Mai…
-Tham gí vận động thành lập ngân hàng Eximbank và là 1 trong các cổ đông sáng lập của ngân hàng này.
Các công việc trên công ty đã hoàn thành có hiệu quả do biết vận dụng linh hoạt nhiều phương thức kinh doanh đa dạng và phong phú như:xuất khẩu thông thường,hàng đổi hàng,kết hợp xuất khẩu với nhập khẩu,huy động hàng xuất khẩu bằng cách cung ứng trước vật,nhập khẩu thiệt bị chào hàng xuất khẩu hoặc trả công bằng công lao động…
Cả 11 năm công ty liên tục hoàn thành các chỉ tiêu hoàn thành các chỉ tiêu Bộ giao về kim nghạch và tài chính.
Cải tạo kho Tương Mai thanh kho mới khang trang an toàn,đủ điều kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao.
Mua khu vực 53 Quang Trung,số 7 Triệu Việt Vươngvới mục đích chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản.
Đầu tư 5,5 tỷ VN đồng mua cổ phần tại ngân hàng Eximbank mở đầu cho việc hoạt động tài chính.
Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung(Hà Nội) và Đoạn Xá(Hải Phòng) với phương châm nhà nướcvà nhân dân cùng làm giải quyêt nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên.
Năm 1994 công ty đã xây dựng và đưa vào hoạt động một xí nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Đoạn Xá-Hải Phòngvới quy mô 150 máy,200 công nhân và vốn đầu tư 2 tỷ VN Đồng.
4.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, là yếu tố đầu vào cho mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, Công ty có 75 người, phân bố trong ba xí nghiệp và 4 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ chỉ có 17 người tốt nghiệp Đại học. Nhưng những năm gần đây, Công ty XNK Tổng Hợp I đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về chất lượng và số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên đến năm 2004 lên tới 342 người. Trong đó, trên Đại học và trên đại học có 142 người và 21 người có trình độ cao đẳng,trung cấp. Để làm chủ khoa học kỹ thuật trong kinh doanh, ban lãnh đạo đã chú trọng chỉ đạo tốt công tác nhân sự, đào tạo, xây dựng quy chế đào tạo lao động. Trong hơn hai năm qua, Công ty đã tuyển dụng thêm được rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề, cử nhân thuộc các ngành kinh doanh, chế tạo máy, tin học . .
Sau đây là cơ cấu lao động của Công ty XNK Tổng Hợp I:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty XNK Tổng Hợp I.
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ
I. Phân theo trình độ
342
100,00%
1. Đại học và trên đại học
142
41,52%
2. Cao đẳng, Trung cấp
21
6,14%
3. Công nhân kỹ thuật, dạy nghề
179
52,34%
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động
342
100,00%
1. BGĐ và KT trưởng thuộc diện không ký hợp đồng
3
0,88%
2. Hợp đồng không xác định thời hạn
196
57,31%
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm
143
41,81%
III. Phương án sắp xếp lại lao động
342
100,00%
1. Tổng số lao động Công ty
282
82,45%
2. Tổng số lao động tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính Phủ
53
15,50%
3. Tổng số lao động nghỉ việc theo Bộ luật Lao động và chuyển công tác
7
02,05%
Như vậy, qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng qua các năm do yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao động của Công ty có hợp lý hơn, lực lượng lao động gián tiếp có tỷ lệ tương đối lớn vì tính chất đặc thù trong ngành nghề kinh doanh, lao động nam chiếm đa số trong tổng số lao động của Công ty. Đây là một thuận lợi về phân công công việc của công tác quản trị nhân lực vì với đặc thù công việc hay phải đi công tác xa, các tỉnh biên giới và các cảng biển trong cả nước. Tuy nhiên, nhìn vào bảng biểu ta thấy tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học và trên Đại học tuy cao nhưng trong thực tế thì chưa phù hợp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật như ngày nay, đây cũng là cơ sở để Công ty có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực trong toàn bộ máy của Công ty.
Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng XNK thì cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác XNK, đặc biệt của những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng XNK hàng hoá. Thực tế cho thấy không ít trường hợp Công ty XNK vật tư đường biển tham gia đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với thương nhân người nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết thì lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý. Nhiều hợp đồng nhập khẩu sau khi ký kết vừa không chặt chẽ về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sở hở về pháp lý. Đối với những hợp đồng như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì thế, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các cán bộ trong Công ty trước tiên nhằm khắc phục các tranh chấp phát sinh gây thiệt hại cho Công ty xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh.
Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý thì phải học tập ở trường lớp và học tập trong thực tiễn. Do vậy, Công ty cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp học về nghiệp vụ XNK, về pháp luật kinh doanh XNK thông qua các lớp ngắn hạn, tại chức, chuyên đề, hội thảo, các khoá học nâng cao. Học hỏi để nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng, cho nên những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ pháp lý và kinh nghiệm cần hướng dẫn các cán bộ mới vào nghề, các cán bộ còn chưa chuyên sâu. Cắt giảm bộ máy cồng kềnh kém hiệu quả, giảm thiểu chi phí quản lý, trẻ hoá đội ngũ cán bộ thông qua tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ có trình độ và năng lực.
Năm 2000, Công ty đầu tư 705 triệu VNĐ cho công tác nguồn nhân lực và năm 2001 là 989 triệu VNĐ, tăng 136,44% so với năm 2000. Năm 2002, nguồn nhân lực của Công ty tăng nhanh nên tổng đầu tư cũng tăng lên 1.343 triệu VNĐ, tăng 165,89% so với năm 2001. Đến năm 2003, đầu tư 2.456 triệu VNĐ cho việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trẻ và nghiệp vụ thị trường mới cho đội ngũ cán bộ cũ có năng lực, tổng đầu tư tăng 188,63% so với năm 2002. Năm 2004, tổng đầu tư đạt 3.506 triệu VNĐ, tăng 162,62% so với năm 2003 do nhu cầu đào tạo thêm về hội nhập kinh tế quốc tế và các luật, văn bản mới có liên quan đến XNK, nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ kinh doanh XNK thông qua các khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở các trung tâm đào tạo ngoại thương.
4.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng
Khi còn hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Công ty XNK Tổng Hợp I giống như một tổng kho vật tư của ngành Thương Mại làm nhiệm vụ tiếp nhận cấp phát vật tư theo chỉ đạo cấp trên. Vì vậy, hàng hoá vật tư của Công ty thời gian này đều có kế hoạch cụ thể và hầu như được bao tiêu toàn bộ. Nhờ đó mà đơn vị hoạt động thuận lợi, có đối tượng khách hành lớn, ổn định và không phải cạnh tranh.
Từ đầu những năm 1990, trong nước dần dần xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế mở cửa. Hoạt động trong điều kiện thị trường hoàn toàn mới, Công ty không còn là nhà cung ứng độc quyền nữa. Vì thực tế, khắp các địa phương, các ngành và các cấp ngày càng xuất hiện nhiều các Công ty XNK với đủ loại quy mô và đủ loại ngành hàng. Các khách hàng trước đây của Công ty nay đã tìm đến nguồn vật tư của các đơn vị khác trong cùng khu vực, không còn là khách hàng chủ yếu và thường xuyên nữa.
Để giải quyết những khó khăn trên, Công ty đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài một cách cụ thể để từ đó có những phương án kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng hiện tại của Công ty. Đối với khách hàng nội địa của Công ty, Công ty thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng cách khảo sát trực tiếp. Bởi vì khoảng cách giữa khách hàng nội địa của Công ty mở rộng không tập trung ở một hoặc một vài đơn vị ngành nghề mà mở rộng quan hệ với nhiều Công ty khác như: Công ty Vật liệu xây dựng Nam Hà, Công ty Thiết bị áp lực, Công ty Vật liệu điện Hà Nội, Công ty Hỗ trợ và phát triển công nghệ, Công ty XNK thanh niên thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Thương mại Đà Nẵng . . . Đây là một ưu thế tạo đà cho Công ty phát triển trên thị trường quốc tế.
Đối với việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty thường áp dụng hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và khảo sát thực tế. Việc nghiên cứu tại bàn, Công ty thường thông qua nguồn thông tin chủ yếu là các tài liệu trữ từ những lần nhập khẩu trước đó và các tài liệu có được từ hồ sơ chào hàng của nhà cung cấp truyền thống hoặc các nhà trung gian môi giới. Ngoài ra, đối với việc nhập khẩu các hàng hoá có tính chất phức tạp và đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao và có giá trị lớn thì Công ty thường áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường dưới hình thức khảo sát trực tiếp, bằng cách cử một vài càn bộ có nghiệp vụ chuyên ngành để đi sang thị trường của các nhà cung cấp.
Tất cả các thông tin có được từ bước nghiên cứu thị trường được đơn vị tổng hợp lại, sơ bộ lựa chọn thị trường nhập khẩu và lập phương án kinh doanh.
Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường năm 2000 là 257 triệu VNĐ, năm 2001 là 342 triệu VNĐ, tăng 133,26% so với năm 2000. Năm 2002, đầu tư 574 triệu VNĐ, đến năm 2003 tổng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường là 1.273 triệu VNĐ, tăng 207,94% so với năm 2002 do Công ty tập trung vào nghiên cứu thị trường nước ngoài, tăng thị phần từ thị trường bên ngoài nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Năm 2004, Công ty tập trung vào nghiên cứu thị trường trong nước với tổng số vốn đầu tư là 734 triệu VNĐ, tăng 169,08% so với năm 2003, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty vì thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng.
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
Năm 1998, bổ sung thêm 2 thị trường Hồng Kông và Singapore, năm 2000 có thêm thị trường Lào, sự đa dạng hoá nhập khẩu đã dẫn tới sự đa dạng về thị trường nhập khẩu. Từ năm 1997 trở lại đây, cơ cấu thị trường nhập khẩu của đơn vị ngày càng đa dạng và có xu hướng dịch chuyển về khu vực Đông Âu. Cũng giống như thị trường xuất khẩu, các nước Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Năm 1998, đứng đầu thị phần Châu Á là Hàn Quốc, nhỏ nhất là thị phần của các nước như: Đức, Pháp, Italia, Australia. Điều này chứng tỏ nhu cầu hàng hoá của những nước công nghiệp ở Tây Âu vẫn còn quá cao so với khả năng của Công ty.
Năm 2004, Công ty đã mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước. Do đó, ngoài các mặt hàng nhập khẩu vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị thông thường như những năm trước, năm 2004 Công ty đã thực hiện nhập khẩu 19.982 tấn thép các loại, 4.988 tấn Amiăng, và một số mặt hàng khác, ngoài ra Công ty còn nhập khẩu lượng dầu DO với trị giá 5.200.00 USD. Điều đó cho thấy rằng Công ty đã mở rộng cơ cấu ngành hàng và ngày càng phát triển.
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
1. Đánh giá chung
Công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam (GENERALEXIM) được thành lập từ tháng 12/1981 với tên ban đầu là Công ty XNK Tổng hợp I, trực thuộc Bộ Ngoại thương, nay là Bộ Thương mại, với những chức năng chính là: thực hiện XNK ủy thác; tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ nhân đạo của CHDC Đức. Từ chỗ ban đầu chỉ có 50 người làm công tác XNK (thực chất là tiếp nhận hàng viện trợ), vốn lưu động ban đầu chỉ được giao 139 nghìn đồng, bởi quan niệm XNK ủy thác thì không cần vốn mà sử dụng vốn của người ủy thác (hàng hóa) là chính, tới nay, Công ty đã có một nền móng kinh doanh vững chắc với 3 hướng kinh doanh ổn định là XK hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và sản xuất-chế biến; hoạt động dưới mô hình cổ phần năng động. 25 năm hoạt động, Công ty liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch, bảo tồn và phát triển được vốn, đời sống người lao động được nâng cao vững chắc và nộp ngân sách ngày càng tăng, Năm 2006, Công ty đạt kim ngạch XNK 57 triệu USD, tổng doanh thu 680,6 tỷ đồng, nộp ngân sách trên 30 tỷ đồng và có tổng lợi nhuận 9,35 tỷ đồng, cổ tức đạt 12% so với mức Đại hội cổ đông đề ra là 8,5%; đặc biệt Công ty đã giành được Giải thưởng Sao vàng đất Việt và được bình chọn là Doanh nhiệp XK có uy tín 3 năm liên tiếp (2004-2006)
25 năm hoạt động, trải qua biết bao biến động của môi trường kinh doanh, Công ty vẫn luôn giữ được thế ổn định đi lên dù có những lúc bước đi trên con đường khai mở, chưa có người đi trước để theo dấu. Tổng kết chặng đường ấy, Công ty đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm quý báu. Đó là:
-1. Xác định đúng định hướng dài hạn và mục tiêu phấn đấu cụ thể từng thời kỳ, trên cơ sở đó có giải pháp thực hiện phù hợp diễn biến tình hình kinh tế xã hội cũng như thực trạng Công ty.
Thực vậy, 25 năm qua, Công ty đã trải qua 3 giai đoạn phát triển, Với giai đoạn I (11 năm), Công ty mới được thành lập, nền kinh tế bắt đầu đi theo định hướng cơ chế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế và XNK mới cũ đan xen, chưa hình thành rõ nét. Có thể nói, cả nền kinh tế và Công ty đều vừa làm, vừa mò mẫm, rút kinh nghiệm. Đây là thời kỳ Công ty xây dựng định hướng và đặt nền móng cho hoạt động của mình. Còn giai đoạn II (từ 1993-2004) thì ghi dấu quá trình xây dựng, phát triển Công ty gắn với cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu thị trường đã hình thành rõ nét và phát triển theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và giai đoạn 3 (từ 1/1/2005 tới nay) là thời kỳ Công ty phát triển kinh doanh ổn định dưới mô hình mới với tên gọi Công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam.
Cả 3 giai đoạn đều có rất nhiều biến đổi trong môi trường kinh doanh, cơ chế quản lý của Nhà nước và tổ chức của ngành.
Thời kỳ đầu, nhiều lần, Công ty đứng trước những thử thách gay gắt, thậm chí đe dọa sự tồn vong. Công ty đã xây dựng định hướng phát triển dài hạn có tầm quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển sau này. Đó là: 1) Xác định nguyên tắc hoạt động: Khi được thành lập với mục đích thử nghiệm cách làm ăn mới, Công ty được Bộ giao 2 nguyên tắc cơ bản: lấy thu bù chi và được thu hoa hồng bằng ngoại tệ, Trên cơ sở đó và tình hình thực tiễn, Công ty đã chủ động, kiên trì thuyết phục các cơ quan quản lý chấp thuận thêm một số phương thức kinh doanh, tích lũy và sử dụng vốn tự có bằng ngoại tệ, lập hàng hóa thông qua vay vốn nước ngoài-những nguyên tắc này ngày nay có thể xem là bình thường, tất yếu trong kinh doanh, song ngày đó đã được xác định bằng biết bao sự chủ động sáng tạo của Công ty, nhằm tạo ra hành lang pháp lý để chủ động phát triển kinh doanh. Cùng đó, Công ty thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp: đa dạng hóa mặt hàng và phương thức kinh doanh, từng bước bổ sung, điều chỉnh phạm vi kinh doanh trên nguyên tắc phù hợp cơ chế, chính sách và nhu cầu xã hội từng thời điểm. Chiến lược này được xác định trên cơ sở nhận thức rằng thị trường luôn luôn biến động theo hai chiều thuận và nghịch; việc đa dạng hóa loại hình kinh doanh có những diễn biến xấu. Mặc khác, Công ty chủ động xin nhận thêm các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ kinh doanh được Bộ giao để đáp ứng nhu cầu thị trường (lập quỹ hàng hóa; đổi hàng ngoài nghị định thư; NK hàng tiêu dùng phục vụ cải cách giá-lương-tiền của Chính phủ; gia công lắp ráp hàng điện tử; xây dựng kho, văn phòng phục vụ kinh doanh và cho thuê; làm ủy thác hàng gia công may mặc XK; xây dựng xí nghiệp may). Trong giai đoạn này Công ty còn xây dựng phát triển thị trường, đối tác phù hợp phạm vi và quy mô kinh doanh với phương châm bảo vệ chữ tín, hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi. Nhờ đó, Công ty đã mở rộng thêm mạng lưới khách hàng, tập kết được những mặt hàng XK lớn (lạc nhân, đay, đậu...); xây dựng được một số bạn hàng nước ngoài tin cậy, sẵn sàng hợp tác tiêu thụ và cung ứng những mặt hàng Công ty kinh doanh. Trong giai đoạn II, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nước ta đã được định hướng XHCN nước ta đã được định hình và tiếp tục phát triển mạnh với nhiều thành phần kinh tế tham gia, những ưu đãi cho DNNN dần dần bị thu hẹp, thị trường ngày càng mở và có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt; Công ty lại có biến động lớn (hợp nhất với một số đơn vị khác), số lao động tăng lên gấp 2, có lúc gấp 4 khi kết thúc thời kỳ trước, gây áp lực lên hoạt động Công ty, nhất là khi lợi nhuận có xu hướng thấp dần, trong khi do hình thành từ một đơn vị có 90% hoạt động là lưu thông thương mại thuần túy nên Công ty không có lợi thế về nguồn hàng XK và mạng lưới tiêu thụ hàng XK.
Tuy nhiên, giai đoạn này Công ty cũng vẫn thành công bởi giải quyết tốt 3 vấn đề cốt lõi là con người, vốn và lĩnh vực kinh doanh. Về chiến lược kinh doanh, Công ty tiếp tục xây dựng và phát triển theo định hướng kinh doanh tổng hợp với 3 lĩnh vực đã nêu. Danh mục XK của Công ty thời kỳ này rất phong phú với việc phát triển hàng gia công may mặc thành mặt hàng chủ lực dù không đạt hiệu quả cao song là nhân tố tạo sự ổn định quy mô kinh doanh và có ý nghĩa an sinh xã hội; đồng thời xây dựng một số mặt hàng XK lớn khác và tranh thủ cơ hội đẩy mạnh XK. Công ty cũng thành công trong hoạt động NK với những mặt hàng chính: linh kiện xe gắn máy, xi măng sắt thép, vật liệu xây dựng, phân bón...; phương thức hoạt động nhập khẩu chuyển từ ủy thác là chính sang đẩy mạnh tự doanh, tranh thủ làm hàng tự nhập, tái xuất, nhập ODA... có hiệu quả cao. XNK đã thường xuyên chiếm 90% doanh số và là nguồn thu lợi nhuận lớn. Song song với hoạt động XNK, Công ty đã đầu tư rõ nét một hướng kinh doanh trụ cột khác là sản xuất: đầu tư gia công hàng may mặc XK; liên kết tổ chức chế biến quế XK; tổ chức lắp ráp xe máy, tạo sự gắn bó với nguồn hàng và thị trường trong nước. Hướng kinh doanh trụ cột thứ ba được ổn định trong thời kỳ này là hoạt động dịch vụ đã hình thành từ giai đoạn trước. Thời kỳ này Công ty đạt mức lợi nhuận bình quân 7,1 tỷ đồng/năm (thời kỳ trước là 1 tỷ đồng/năm). Giai đoạn III (2005-2006): Công ty đã thực hiện thắng lợi hoạt động kinh doanh và đã thành công trong chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần. Vẫn với chiến lược kinh doanh đã được xây dựng trong hai thời kỳ trước, đến nay, Công ty đã tiếp tục củng cố và có những thay đổi thích hợp trong quản lý theo mô hình hoạt động mới này cũng như cơ chế quản lý mới của đất nước.
-2. Thường xuyên xây dựng và phát triển nguồn lực tài chính và lao động.
Xác định con người và vốn là hai điều kiện cơ bản cho phát triển kinh doanh, trong suốt 25 năm qua, Công ty luôn có chính sách đồng bộ tạo điều kiện để các cá nhân phát huy năng lực xây dựng và gắn bó với Công ty; thực hiện chủ trương phát triển đi đôi và trên cơ sở bảo toàn vốn để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững. Nếu như giai đoạn I, Công ty xây dựng bộ máy phù hợp với chức năng nhiệm vụ, đào tạo cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua thực hiện những chính sách phát triển con người, chăm lo đời sống người lao động, coi trọng và phát huy vai trò tổ chức Đảng, các tổ chức quần chúng trong Công ty nhằm xây dựng cộng đồng người lao động gắn bó với Công ty; quy hoạch đề bạt cán bộ bài bản với phương châm nguồn lao động chính trong Công ty là đối tượng chính xây dựng bộ khung, thì giai đoạn II, các chủ trương này được thực hiện bài bản hơn, cơ chế tạo sự phân công hợp tác nội bộ khuyến khích người lao động tập trung nguồn lãi về Công ty, hạn chế cao nhất các rủi ro bị chiếm dụng, thất thoát vốn; hoạt động các đoàn thể và mối liên hệ phân công, hợp tác với chính quyền được chuẩn hóa bằng các quy định, quy chế; hỗ trợ hoạt động kinh doanh và giải quyết hợp lý quyền lợi người lao động theo kết quả kinh doanh. Ở giai đoạn III, tuy hoạt động theo mô hình CPH song các chủ trương đúng đắn trên vẫn được chú trọng thực hiện. Về tạo vốn và bảo toàn vốn, tuy ngày đầu thành lập, Công ty không được giao vốn kinh doanh mà chỉ được giao cơ chế tạo vốn bằng việc thu 1% hoa hồng bằng ngoại tệ song Công ty đã chủ động xin phép tự doanh hàng NK thu ngoại tệ thông qua lập và xây dựng quỹ hàng hóa từ vay nước ngoài dưới hình thức hàng NK để cung ứng cho thị trường nội địa lấy hàng XK; sau này, khi hoạt động kinh doanh trên không còn phù hợp Công ty chuyển sang lắp ráp hàng điện tử, NK hàng phục vụ nhu cầu phi mậu dịch, đầu tư tài chính vào tham gia thành lập Ngân hàng Eximbank..., với mục đích phát triển vốn. Để bảo toàn vốn, Công ty lấy gốc ngoại tệ là cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ tránh rủi ro từ biến động tỷ giá, đồng thời hết sức hạn chế việc bị chiếm dụng vốn, thất thoát vốn. Vì thế, giai đoạn này, Công ty đã tăng được vốn từ trên 913 nghìn đồng (năm 1981) lên 18 tỷ đồng (năm 1992). Giai đoạn II và III, song song với áp dụng những kinh nghiệm trên, Công ty đã tranh thủ mọi cơ hội để làm được các dịch vụ có lời cao và chú trọng kết hợp sử dụng vốn, tỷ giá trong hoạt động như một công cụ để bảo toàn và phát triển vốn.
-3. Trong mọi hoạt động, Công ty luôn có ý thức tuân thủ và lấy chính sách pháp luật làm cơ sở ra quyết định điều hành, quản lý và tiến hành sản xuất kinh doanh.
-4. Phải có chính sách xây dựng và phát triển thị trường, đối tác... để có mạng lưới bán hàng tin cậy, bền vững.
Nhờ chính sách này nên Công ty đã đứng vững qua nhiều lần thay đổi cơ chế, đứng trước những thử thách khắc nghiệt.
-5. Luôn quan tâm tạo điều kiện cho các đoàn thể hoạt động đúng vai trò, chức năng để hỗ trợ hoạt động chuyên môn và xây dựng đoàn kết nội bộ, tạo ra sự gắn kết bền vững và tích cực trong hoạt động Công ty.
Bước vào năm 2007, năm cả nước hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới và Công ty có sự thay đổi về chất trong mô hình hoạt động, Đại hội cổ đông của Công ty từ đầu năm 2006 đã thống nhất tiếp tục phát triển Công ty với 3 lĩnh vực chính là kinh doanh thương mại (XNK), sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Trong đó đẩy mạnh mảng sản xuất và dịch vụ để đảm bảo mỗi mảng chiếm 20-30% tổng doanh thu, tạo thế phát triển bền vững cho Công ty. Dịch vụ sẽ được đẩy mạnh, ngoài việc phát triển dịch vụ cho thuê kho, bãi, văn phòng, trong giai đoạn mới, Công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động ở các lĩnh vực còn mới của nền kinh tế nước ta như: đầu tư mua cổ phiếu, các loại chứng khoán và các hình thức kinh doanh tài chính khác. Mặt khác, Công ty sẽ cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng giảm tỷ lệ vốn vay từ các nguồn khác, nhất là từ cổ đông; có lộ trình xin phép bán bớt phần vốn Nhà nước trong doanh nghiệp và có lộ trình điều chỉnh vốn điều lệ trong các năm tiếp theo, chuẩn bị mọi mặt và chủ động lựa chọn thời điểm thích hợp đăng ký niêm yết hoặc giao dịch cổ phiếu của Công ty tại trung tâm chứng khoán.
2. Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty Xuất Nhập Khẩu._.ể khuyến khích khách hàng mua. Với khách hàng lớn, có quan hệ hợp tác lâu dài, Công ty có thể định ra một chính sách giá riêng để có quan hệ tốt với họ, song phải có một chính sách hợp lý đảm bảo có lãi, tránh tình trạng công nợ khó đòi, để làm được điều đó thì Công ty cần phải tìm hiểu khách hàng, nhất là khách hàng lớn với khả năng tài chính của chính họ.
Để có được một mức giá hợp lý, Công ty cần tính toán chi phí chính xác, giảm tối đa các loại chi phí không cần thiết để đưa ra mức giá hợp lý, thu hút được thị phần của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì buộc các doanh nghiệp phải luôn có hàng dự trữ để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường bất cứ lúc nào, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lượng hàng hoá nhập kho cần phải có phiếu kiểm tra chất lượng chi tiết nội địa hoá. Phiếu này do kỹ thuật lập, ký tên cho mỗi lô hàng nhập kho, phiếu này phải viết riêng thì tính pháp luật mới cao, tinh thần trách nhiệm mới có được. Báo cáo xuất hàng và lập chi tiết nội địa hoá được gửi hàng ngày về Công ty, ngoài ra khi thực hiện xuất nhập hàng phải có giấy tờ đầy đủ theo quy định. Trước khi hàng hoá vào kho đều phải được kiểm nhập, kiểm nghiệm và nếu thấy có sai khác, hao hụt hay mất mát . . . đều phải tiến hành lập biên bản với sự chứng kiến của các bên có liên quan để tiện cho việc giải quyết sau này.
Khi có hàng sản xuất kinh doanh nhập kho để chuẩn bị xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu nhập kho để chuẩn bị tái xuất, kinh doanh ở thị trường trong nước thì cần kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá và tuỳ theo nhu cầu, kế hoạch để xác định lượng cần thiết, tránh trường hợp để hàng sản xuất ra bị tồn kho quá nhiều hoặc hàng nhập khẩu về chưa tiêu thụ hết lại nhập khẩu thêm, đồng thời đảm bảo được chất lượng của hàng hoá khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Có giải quyết được vấn đề trên thì bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh mới tiến hành một cách bình thường, tránh thất thoát nguồn vốn, gây lãng phí, làm giảm sụt hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2. Tăng cường Đầu tư công tác ngiên cứu và dự báo thị trường
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của Công ty chưa được đặt lên hàng đầu và chưa phát huy tốt, Công ty chủ yếu bị động trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nên Công ty cần có một bộ phận chuyên về Marketing có trình độ, có đầu óc, khi việc nghiên cứu thị trường có khoa học thì Công ty có nhiều cơ hội để lựa chọn các nguồn hàng tốt nhất và mở rộng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động XNK Công ty nên kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng nhằm tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra, cần duy trì một số vốn ngoại tệ để tránh thua lỗ do biến động tỷ giá và tăng khả năng thanh toán.
Việc quản lý một cách khoa học hoạt động XNK có thể giảm tối thiểu 5% chi phí thông qua việc lựa chọn hàng hoá "thích hợp" với mục tiêu, tính toán hợp lý thời điểm mua hàng, yêu cầu giảm giá vận chuyển hàng hoá có số lượng lớn ...
Công ty cần tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động nghiên cứu các yếu tố của thị trường như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp hàng hoá thay thế, các ảnh hưởng của những nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc gia . . . để có những thay đổi chiến lược kịp thời.
Hàng hoá cần đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật - chất lượng trên cơ sở các nguồn lực sẵn có, xây dựng mạng lưới cung ứng hàng phân phối, đội ngũ tiếp thị để chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịch vụ, cải thiện các dịch vụ hỗ trợ bán hàng như kho bãi, bốc xếp, bảo hiểm . . .
Nếu như việc nghiên cứu thị trường trong nước giúp Công ty trong việc tìm kiếm đầu vào thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài sẽ giúp Công ty tìm kiếm đầu ra có hiệu quả nhất. Do đó, việc đầu tư vào nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện đầu tư có hiệu quả thì Công ty phải chú ý một số điểm sau:
+ Phải xác định được đâu là thị trường trọng điểm để từ đó có kế hoạch đầu tư hợp lý đối với từng loại thị trường.
+ Đối với các thị trường quan trọng, Công ty cần đầu tư thiết lập hệ thống văn phòng đại diện để có thể thu thập các thông tin về những biến động trên thị trường đó.
+ Không ngừng đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, các
mặt hàng mới mà doanh nghiệp định chuyển hướng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.
3. Giải pháp về xúc tiến kinh doanh
Công ty cổ phần XNK Tổng Hợp I cần thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
-Doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Vì vậy, các doanh nghiệp phải chủ động tiến hành khảo sát, đánh giá thị trường, năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình; chú ý tận dụng hiệu quả chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với những sản phẩm, ngành hàng nằm trong định hướng phát triển của cả nước trong giai đoạn tới để xác định cho mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu mới và chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu trọng điểm, tiềm năng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm hợp lý hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hoá sản xuất trên cơ sở thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, nhằm mở rộng sức sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.
-Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình sản xuất – kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý sản xuất – kinh doanh nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiết kiệm chi phí; khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả SXKD. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất – cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một điều kiện hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển.
-Để có thể phòng ngừa hạn chế các tranh chấp cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ pháp lý của đội ngũ cán bộ làm công tác XNK, đặc biệt của những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng XNK hàng hoá. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp Công ty XNK Tổng Hợp I tham gia đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với thương nhân người nước ngoài mà người trực tiếp đàm phán ký kết thì lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý. Nhiều hợp đồng nhập khẩu sau khi ký kết vừa không chặt chẽ về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương vừa quá sở hở về pháp lý. Đối với những hợp đồng như thế tranh chấp xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì thế, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý của các cán bộ trong Công ty trước tiên nhằm khắc phục các tranh chấp phát sinh gây thiệt hại cho Công ty xuất phát từ sự yếu kém về trình độ kinh doanh.
-Những người trực tiếp tham gia đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu cần phải có trình độ hiểu biết đáng kể về kỹ thuật sản xuất, thương phẩm học, nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương, pháp luật về kinh doanh XNK và ngoại ngữ. Cao hơn nữa, Công ty cần có một chuyên gia pháp lý để hỗ trợ cho mình trong việc đàm phán ký kết hợp đồng, trực tiếp theo dõi việc khiếu kiện và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
-Muốn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ pháp lý thì phải học tập ở trường lớp và học tập trong thực tiễn. Do vậy, Công ty cần quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các lớp học về nghiệp vụ XNK, về pháp luật kinh doanh XNK thông qua các lớp ngắn hạn, tại chức, chuyên đề, hội thảo, các khoá học nâng cao. Học hỏi để nâng cao trình độ qua thực tiễn cũng hết sức quan trọng, cho nên những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ pháp lý và kinh nghiệm cần hướng dẫn các cán bộ mới vào nghề, các cán bộ còn chưa chuyên sâu.
4. Giải pháp tài chính
* Về huy động vốn đầu tư:
Do Công ty XNK Tổng hợp I là một Công ty thuộc sở hữu Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại Việt Nam nên vốn kinh doanh của Công ty được huy động là các nguồn vốn do Nhà nước cung cấp, vốn hỗ trợ của Bộ Thương Mại Việt Nam và nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị. Hàng năm, Công ty sử dụng nguồn vốn này để liên doanh và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn này hàng năm đều tăng theo một tỷ lệ không nhất định do tuỳ thuộc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vốn Nhà nước cấp là nguồn vốn quan trọng góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Thông thường, khi muốn Công ty phát triển sản xuất kinh doanh thì Nhà nước sẽ cấp cho Công ty một lượng vốn nhất định để thực hiện. Ngân sách được cấp xuống qua Tổng Công ty sau đó có thể chuyển giao cho các Công ty con. Với nguồn vốn ngân sách mà Nhà nước cấp cho Công ty hàng năm, giúp cho Công ty có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì không chỉ chờ vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước mà doanh nghiệp phải luôn tự mình tìm cách bổ xung nguồn vốn kinh doanh. Đối với Công ty XNK Tổng Hợp I nguồn vốn tự bổ xung của đơn vị được lấy từ lợi nhuận hàng năm và quỹ phát triển sản xuất của đơn vị. Với số vốn hiện nay của Công ty không thể đáp ứng tất cả các thương vụ kinh doanh XNK, do vậy cần có các chính sách sử dụng vốn hợp lý bằng cách ưu tiên vốn cho các mặt hàng kinh doanh có lãi suất cao, tăng vòng quay vốn lưu động kết hợp với việc khai thác nguồn vốn bên ngoài như:
+ Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết.
+ Huy động nguồn vốn từ công nhân viên trong Công ty và sử dụng các phương thức thanh toán hợp lý.
Đặc biệt, Công ty cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, bảo lãnh của Bộ Thương Mại trong việc vay vốn để xây dựng các hệ thống bồn chứa, kho nổi, mua sắm phương tiện vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công việc hàng hoá . . .
Do cơ cấu của Công ty còn nhỏ nên việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu là khó khăn. Giải pháp tốt nhất là Công ty có thể đi vay vốn từ các ngân hàng thương mại, có thể vay dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên, trước khi có quyết định đi vay vốn thì Công ty nên tính toán, so sánh và cân nhắc giữa lãi suất tiền vay với tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động vay vốn. Ngoài ra, Công ty có thể huy động vốn bằng cách khuyến khích công nhân viên trong Công ty gửi tiết kiệm tại Công ty. Huy động theo cách này không chỉ mang lại nguồn vốn đáng kể cho Công ty mà còn gắn chặt lợi ích của công nhân viên với lợi ích của Công ty, điều đó sẽ khuyến khích họ làm việc một cách tích cực hơn.
* Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố quyết định, tác động đến cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh không chỉ thể hiện qua số lượng vốn có được mà còn là khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả cao khi sử dụng nguồn vốn sẽ làm cho nhu cầu về nguồn vốn của doanh nghiệp giảm tương đối, do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất định, từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Ngoài ra, giảm nhu cầu về vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh vì nó liên quan đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn.
+ Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lợi thế đó thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và lợi thế về tính khác biệt của sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn liên quan đến khả năng đầu tư cho đổi mới công nghệ, từ đó tạo ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm và giảm chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty:
Thứ nhất, để xác định tính hiệu quả trong việc huy động vốn, cần xây dựng phương án kinh doanh và dự án đầu tư một cách sát thực, tính toán hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện mới, luôn luôn biến động của thị trường.
Thứ hai, cần xem xét lại quy mô và cơ cấu vốn trong điều kiện thị trường nhất định của Công ty, mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng được để giải phóng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn.
Thứ ba, Công ty cần lựa chọn đúng phương hướng đầu tư tuỳ theo giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Khi sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà thì cần có các nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nhưng khi sản phẩm ở giai đoạn tăng trưởng thì không nên đầu tư theo hướng đó, mà cần chú ý đổi mới, cải tiến quy trình công nghệ để giảm chi phí, tạo lợi nhuận cao hơn, tăng lợi thế cạnh tranh.
Thứ tư, Công ty có thể giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết, nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận, bằng cách áp dụng phương pháp “vừa đúng thời điểm” trong việc dự trữ vật tư. Để làm được điều đó, Công ty cần lựa chọn những nhà cung ứng ở gần, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác ngay khi cần đến. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty còn có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng, giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Qua đây, có thể thấy được nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho Công ty tăng cường sức mạnh tài chính, tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh.
5.Một số giải pháp khác
* Công tác quản lý nhân sự:
+ Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban, chi nhánh trong Công ty, có sự phân công trách nhiệm và quyền lợi một cách hợp lý tránh sự chồng chéo quyền lực giữa các phòng ban.
+ Cắt giảm bộ máy cồng kềnh kém hiệu quả, giảm thiểu chi phí quản lý, trẻ hoá đội ngũ cán bộ thông qua tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ có trình độ và năng lực.
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ kinh doanh XNK thông qua các khoá đào tạo ngắn và dài hạn ở các trung tâm đào tạo ngoại thương.
* Một số giải pháp về vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu trong doanh nghiệp:
+ Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý quá trình đầu tư:
Hoàn thiện chiến lược và quy hoạch đầu tư phù hợp với chiến lược về tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp.
Hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp:
Huy động tối đa mọi nguồn vốn cho đầu tư trong doanh nghiệp, triệt để thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng. Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để làm tăng tổng sản phẩm, kích thích phát triển đầu tư. Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
Tận dụng mọi nguồn lực và vốn của doanh nghiệp, nhân dân để đầu tư có hiệu quả, khuyến khích và tạo môi trường pháp lý ổn định, nhất quán để thực hiện có hiệu quả đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Đổi mới cơ chế đầu tư theo hướng tăng cường đầu tư chiều sâu để đổi mới máy móc thiết bị và quy trình công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí sản xuất các sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Kết hợp hài hoà đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu trong doanh nghiệp:
Để đạt được mục tiêu đề ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu chiến lược, mục tiêu rõ ràng, cụ thể để có một cơ cấu đầu tư chiều rộng và chiều sâu hợp lý để thích ứng được với sự biến động của thị trường. Trước hết, doanh nghiệp nên lập các chiến lược đầu tư (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) rõ ràng, cụ thể để đảm bảo tính nhất quán của đầu tư ở hiện tại và trong tương lai tương ứng với mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp linh hoạt hơn và thích ứng với những biến động của thị trường. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức nhạy bén với sự thay đổi và xu hướng của thị trường để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, xác định được thời điểm nào thì đầu tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu, hay kết hợp cả hai hình thức đầu tư.
Mặt khác, xác định chính xác chu kỳ sống của sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được nên đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu thì phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp cần cân nhắc khi tiến hành đầu tư, để đảm bảo sự đồng bộ giữa các yếu tố sản xuất phát huy ưu điểm của hai hình thức đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
2. Về phía Nhà nước:
Trong kinh doanh, vai trò quản lý, định hướng của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Để thực hiện công tác đầu tư có hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh thì ngoài nỗ lực của Công ty, Nhà nước cần phải có cơ chế và một số biện pháp hỗ trợ cần thiết, hoàn thiện và ban hành mới các văn bản hợp đồng XNK.
Để có môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ, Nhà nước Việt Nam cần sớm hoàn thiện và ban hành những văn bản pháp lý cần thiết trực tiếp, luôn quan tâm đến việc giao dịch và ký kết các hợp đồng XNK cũng như việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng này.
Ngày 10/5/1998, Quốc hội khoá IX nước CHXHCNVN kỳ họp thứ XI đã thông qua Luật thương mại. Luật thương mại Việt Nam đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Tuy nhiên, để luật thương mại thực sự đi vào cuộc sống nghĩa là tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng thì chính phủ sớm ban hành và hoàn thiện một hệ thống đồng bộ các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện Luật thương mại, thiếu hệ thống các văn bản đó thì Luật thương mại chưa phát huy được vai trò của nó.
Sau khi có nghị định 57 NĐ/CP ngày 31/7/1999 thì vấn đề về thẩm quyền ký kết hợp đồng XNK đã được giải quyết, nhưng còn nhiều vấn đề liên quan đến hợp đồng XNK (hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài), điều kiện để huy động khi chỉnh hợp đồng không quy định gì, các trường hợp miễn tránh nhiệm khác ngoài các sự kiện được coi là bất khả kháng, cơ quan có thẩm quyền xác nhận các sự kiện được coi là bất khả kháng . . . vẫn chưa được giải quyết.
Tuy nhiên, Luật thương mại Việt Nam dù có đầy đủ đồng bộ đến đâu cũng chưa chắc đã có thể áp dụng cho hợp đồng XNK, vì điều đó còn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận lựa chọn giữa các bên khi đàm phán ký kết hợp đồng. Nếu thương nhân nước ngoài không tin tưởng vào Luật Việt Nam thì họ sẽ từ chối áp dụng luật của ta mà tìm đến các nguồn luật khác mà họ tin cậy hơn, được biết đến nhiều hơn. Một trong những nguồn luật đó là Công ước Viên - 1980 về mua bán quốc tế hàng hoá. Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty XNK vật tư đường biển nói riêng áp dụng điều ước quốc tế quan trọng này, các cơ quan chức năng có liên quan như Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao . . . cần tập trung nghiên cứu và đề nghị Nhà nước ta gia nhập Công ước Viên - 1980 trong thời gian sớm nhất. Hiện nay, do nước ta chưa gia nhập Công ước này nên các nhà kinh doanh XNK còn gặp những khó khăn nhất định trong việc lựa chọn nguồn luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài. Bởi lẽ, việc áp dụng Luật Việt Nam cho loại hợp đồng này không phải lúc nào cũng gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung của các quy phạm pháp luật liên quan, còn nếu chỉ trông chờ vào việc áp dụng các tập quán thương mại quốc tế Incoterm 2001 thì cũng không thể giải quyết hết được mọi vấn đề có thể phát sinh từ hợp đồng, vì Incoterm 2001 chỉ có thể giải quyết được một số vấn đề như phân chia nghĩa vụ làm thủ tục hải quan, phân chia chi phí, thời điểm di chuyển, rủi ro của hàng hoá, nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá và nghĩa vụ thuê tàu. Các nghĩa vụ khác không được đề cập đến trong Incoterm 2001. Vì thế, việc áp dụng các điều ước quốc tế như Công ước Viên - 1980 sẽ có nhiều thuận tiện hơn. Đến nay, đã có 53 nước trên thế giới phê chuẩn Công ước này. Việc áp dụng Công ước này cho phép các nhà kinh doanh XNK của ta vừa có thể hạn chế được những tranh chấp, bất đồng có thể phát sinh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc giải quyết các tranh chấp khi đã phát sinh từ các hợp đồng XNK hàng hoá.
Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho Công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần thực hiện một số việc như sau:
+ Giảm bớt các thủ tục rườm rà, không cần thiết tạo điều kiện cho Công ty vay vốn dễ dàng hơn, nới rộng thời gian hoàn trả vốn để Công ty an tâm đầu tư.
+ Dành ưu tiên cho vay chỉ định của Nhà nước theo lãi suất ưu đãi để Công ty có điều kiện hơn trong việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Việc nhập khẩu các sản phẩm đầu vào của Công ty là những mặt hàng quan trọng, phục vụ đắc lực cho nhu cầu của người dân. Do vậy, nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập khẩu mặt hàng này. Vì mặt hàng này thường sử dụng lớn, hay xảy ra rủi ro trong khâu vận chuyển và đòi hỏi phải có cán bộ am hiểu thị trường cũng như mặt hàng. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc và đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với nước ta cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi. Nhà nước nên có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị, vật tư và chất lượng hàng hoá XNK, từ đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Nhà nước nên đơn giản hoá các mức thuế XNK và mở rộng khoảng cách giữa các mức thuế. Tránh tình trạng có quá nhiều mức thuế rườm rà như hiện nay, các mức thuế được áp dụng cần nhằm bảo hộ chung chung. Luật thuế XNK nên có các quy định về mức thuế suất khác nhau bao gồm mức thuế suất phổ thông, mức thuế ưu đãi và mức thuế ưu đãi đặc biệt nhằm khuyến khích đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đối với các thị trường nhập khẩu, kiên quyết chống mọi hành vi buôn lậu, buôn bán hàng giả gây thua thiệt cho người tiêu dùng và cho chính bản thân Công ty.
1 Về phía Công ty:
Công ty XNK Tổng hợp I Hà Nội phải giữ vai trò cố vấn một cách có hiệu quả cho các dự án đầu tư mới hay mở rộng đầu tư của các cơ sở trong Công ty. Công ty phải nắm vững nhu cầu thị trường để có kế hoạch chủ động trong phát triển lâu dài, nhằm tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho đầu tư của Công ty.
Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Miền Bắc phải đóng vai trò là đầu mối tiếp thị, cung cấp thông tin và tạo cơ hội liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước và doanh nghiệp nhập khẩu. Sự liên kết này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, còn các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có nguồn tiêu thụ ổn định. Đồng thời, Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Miền Bắc cần phải tạo mọi điều kiện cho Công ty có thể huy động được nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ thông tin tiên tiến phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của Công ty. Một hệ thống cơ sở vững chắc hiện đại sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh tương đối so với sản phẩm khác, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện đưa sản phẩm của Công ty xâm nhập vào thị trường, chiếm lĩnh thị trường và khách hàng.
Thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực như một kế hoạch kinh doanh dài hạn của Công ty. Cải thiện quá trình tuyển dụng nhân viên, bố trí người lao động đúng người đúng việc, áp dụng đồng bộ các phương pháp quản lý để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chú trọng công tác đào tạo người lao động, nâng cao chất lượng chuyên môn để người lao động kịp thời nắm bắt, áp dụng trong công việc. Triển khai công tác đánh giá thành tích công việc xuống từng người lao động bên cạnh việc xây dựng chế độ báo cáo chặt chẽ, kịp thời.
Làm tốt công tác khen thưởng là một động lực cho người lao động làm việc. Công ty cần có những quy định về thưởng phạt đối với người lao động nhằm khuyến khích họ làm việc. Có thể thưởng theo thành tích, thưởng theo phần công việc xuất sắc về thời gian, chất lượng công việc, tăng năng suất, hoa hồng bán hàng kết hợp lương với thưởng. Các khoản đầu tư khen thưởng được lấy từ các khoản khen thưởng phúc lợi, hàng năm Công ty trích lợi nhuận để lại cho quỹ lương này. Việc đầu tư cho khen thưởng khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Ngoài lương thưởng, người lao động muốn được hưởng thêm những sự quan tâm khác, đó chính là lợi ích của người lao động như: chế độ BHXH cho người lao động, trợ cấp ốm đau, thai sản . . . Các lợi ích này có tác dụng động viên, khích lệ, giữ nhân viên cho tổ chức, tăng cường kỹ thuật lao động. Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng làm việc, quan hệ không tốt sẽ dẫn đến tình trạng như: đình công, di chuyển lao động ra khỏi Công ty. Bởi vậy, đầu tư phải cải thiện được điều kiện làm việc và quan hệ lao động thì mới có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp nào năng động, sáng tạo sẽ có được hiệu quả như mong muốn và sẽ có chỗ đứng trên thương trường, còn doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả, trì trệ . . . sẽ có một tất yếu là phá sản hoặc bị thôn tính sát nhập. Là một doanh nghiệp XNK đầu ngành với uy tín và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực XNK cộng với sự nhạy bén trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty XNK Tổng hợp I Hà Nội đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường đồng thời ngày càng thu được nhiều thành công trong lĩnh vực XNK nói riêng và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của toàn Công ty nói chung.
Đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đầu tư phát triển đúng hướng và có hiệu quả sẽ tạo ra năng lực mới làm chuyển đổi cơ cấu các thành phần kinh tế, các vùng và lãnh thổ theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Với ý nghĩa và tầm quan trọng này, các doanh nghiệp cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển trong doanh nghiệp mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật . . . Có thể nói, mỗi doanh nghiệp bước vào nền kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế thị trường đều cảm nhận ngay được áp lực ngày càng lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải tiến hành đầu tư.
Với xu hướng CNH-HĐH đất nước, trong thời gian qua, Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Hà Nội đã cố gắng đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy kết quả đạt được còn khiêm tốn nhưng đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, góp phần thoả mãn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu đòi hỏi lớn trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển kinh tế thì Công ty cần phải cố gắng khắc phục những bất hợp lý còn tồn tại để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường trong nước và nước ngoài.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Giáo trình Quản lý công nghệ - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
3. Sách “Một số vấn đề về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường” - NXB giáo dục, 1999.
4. Tạp chí Đầu tư - số 7, 10, 19/2000.
5. Tạp chí Thời báo Kinh tế - số 27, 31, 72, 90/2004; số 65, 144, 145/2005.
6. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - số 12/2005; số 3/2006.
7. Tạp chí Ngoại thương - số 15, 21, 25/2006.
8. Tạp chí Phát triển kinh tế - số 137, 138, 145/2006.
11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh XNK (2003 - 2006) của Công ty XNK.
12. Báo cáo tình hình kinh doanh các mặt hàng XNK (2003-2006) của Công ty XNK
13. Phòng Thương mại - Dịch vụ và các Phòng, Ban có liên quan của Công ty XNK .“Tài liệu về tình hình hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư XNK của Công ty”.
14. Một số bài luận văn K43, K44.
15. WWW.vnn.com.vn
www.vir.com.vn
Và 1 số trang west liên quan đến kinh tế khác
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4903.doc