Thực trạng và giải pháp công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học phổ thông (THPT) huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hữu Thọ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh, 2008 MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của mỗi con người và của cả xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992

pdf157 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2817 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học phổ thông (THPT) huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII tiếp tục khẳng định: “Thực sự coi giáo dục (GD) là quốc sách hàng đầu”. GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, và chỉ ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo viên, coi đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý (CBQL) là động lực của sự phát triển nhà trường, của quá trình GD. Luật GD 2005 đã dành 2 điều 15, 16 để nói về vai trò của nhà giáo và CBQL giáo dục. Lao động của nhà giáo, của đội ngũ CBQL giáo dục là lao động sư phạm đòi hỏi có sự sáng tạo và phải có năng lực cao, phẩm chất nghề nghiệp trong sáng lành mạnh để GD con người. Nước ta đang có những sự thay đổi nhanh chóng về mọi mặt, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường và sự phát triển kinh tế - xã hội thì GD cũng bị tác động rất lớn. Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-5010” của Chính phủ, xác định mục tiêu tổng quát là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đồng thời chỉ ra nhiệm vụ tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và CBQL giáo dục, khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới công tác quản lý (QL) nhà giáo. Những bất cập về QL đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị truờng, những vấn đề mới về lý luận QL đội ngũ giáo viên khi Việt Nam đã gia nhập WTO và khi Đảng ta cho phép nước ngoài đầu tư vào GD, đòi hỏi phải bổ sung về lý luận QL đội ngũ giáo viên và đòi hỏi phải cụ thể hoá lý luận này trong từng trường học, bậc học, cấp học. Mọi thành tựu, mọi yếu kém trong một trường học xét cho cùng đều có nguyên nhân của sự QL của Hiệu trưởng (HT) trường đó. Trong công tác QL của HT thì QL đội ngũ giáo viên là mặt QL quan trọng nhất vì hoạt động giảng dạy, GD học sinh (HS) của giáo viên (GV) và hoạt động học tập, rèn luyện của HS là hai hoạt động trung tâm trong một trường học. Tình hình chất lượng GD yếu kém đang là vấn đề bức xúc của xã hội và của ngành GD nước ta. Vì thế vấn đề QL đội ngũ giáo viên là vấn đề cấp thiết. Ở cấp trung học phổ thông (THPT) từ năm học 2006-2007 tiến hành phân ban theo diện rộng. Trước yêu cầu về thay sách giáo khoa, thay đổi nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy, đòi hỏi người thầy giáo phải có đủ phẩm chất, năng lực thích ứng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. HT trường THPT cần phải có các giải pháp để tăng cường công tác QL đội ngũ giáo viên phù hợp với yêu cầu phát triển GD trong giai đoạn mới. Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (BR-VT) có 3 trường THPT: trường THPT Phú Mỹ (trường PM), trường THPT Hắc Dịch (trường HD), trường THPT Trần Hưng Đạo (trường THĐ). Đây là huyện có 5 khu công nghiệp đang hoạt động, đội ngũ lao động từ nhiều nơi khác về gia tăng, vì vậy số lượng học sinh THPT tăng nhanh kéo theo đội ngũ giáo viên thiếu, các trường THPT tuyển nhiều GV từ nhiều nguồn, chất lượng GV không đồng đều. Mặt khác trong những năm qua, mặc dù công tác QL đội ngũ giáo viên của các HT đã có nhiều cố gắng song nhìn từ góc độ khoa học quản lý giáo dục (QLGD) thì vẫn còn thiếu đồng bộ, cần phải có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để QL, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Qua quá trình thực tiễn làm công tác QL tại một trường THPT ở huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT, và quá trình học tập nghiên cứu về khoa học QLGD tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, bản thân tôi xét thấy mình có đủ điều kiện để nghiên cứu được vấn đề này. Với các lý do trên tôi chọn vấn đề: “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu, với hy vọng góp thêm một phần kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào việc QL đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trong huyện. 2- Mục đích nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên THPT ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác QL và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT trong huyện. 3- Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa làm rõ cơ sở lý luận về người giáo viên THPT, về đội ngũ giáo viên THPT và việc QL đội ngũ giáo viên THPT. - Nghiên cứu thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT và tìm ra nguyên nhân của nó. - Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác QL và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. 4- Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1- Khách thể nghiên cứu - Các trường THPT ở huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. - HT, Phó hiệu trưởng (PHT), Tổ trưởng chuyên môn (TTCM), GV các trường THPT nói trên. 4.2- Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. 5- Giả thuyết nghiên cứu Trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT bên cạnh việc QL tương đối tốt ở một số mặt như sử dụng GV, đánh giá GV, bồi dưỡng (BD) đội ngũ giáo viên, còn có những hạn chế trong tuyển dụng GV, kiểm tra hoạt động sư phạm của GV. Vì thế chất lượng công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT chỉ ở mức trung bình khá. Nguyên nhân có thể là do các HT chưa thực hiện chặt chẽ và đồng bộ các chức năng QL. Đánh giá đúng thực trạng QL đội ngũ giáo viên và biết được nguyên nhân của nó thì có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt hơn công tác QL đội ngũ giáo viên và nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên. 6- Giới hạn nghiên cứu 6.1- Giới hạn về thời gian: Đề tài này được nghiên cứu trong vòng 12 tháng, kể từ khi được duyệt đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài. 6.2- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu tại 3 trường THPT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. 6.3- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: QL đội ngũ giáo viên là vấn đề khó khăn và phức tạp gắn với nhiều vấn đề như xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên; tuyển dụng GV; sử dụng GV; ĐT, BD đội ngũ giáo viên; khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ tiền lương và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ giáo viên. Trong đề tài này tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT với các vấn đề: Quy hoạch, tuyển dụng GV; sử dụng GV; kiểm tra hoạt động sư phạm của GV; đánh giá GV; BD đội ngũ giáo viên. Đề tài chỉ nghiên cứu QL của HT đối với đội ngũ giáo viên, không nghiên cứu hoạt động dạy học của GV, chất lượng của đội ngũ giáo viên được xem như là hệ quả của hoạt động QL đội ngũ giáo viên. 7- Phương pháp nghiên cứu [26], [44] Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1- Các phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa. 7.2- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu gồm một số lựa chọn câu hỏi dành cho CBQL và GV các trường THPT. Đây là phương pháp chủ đạo trong đề tài nghiên cứu. - Phương pháp tọa đàm: Xin số liệu, thu thập thông tin qua việc nói chuyện trực tiếp với CBQL Sở GD&ĐT, CBQL và GV các trường THPT. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các bảng thống kê để tìm hiểu tình hình phát triển GD, tình hình đội ngũ CBQL, đội ngũ giáo viên và thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên. - Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu dùng phương pháp quan sát để tìm hiểu môi trường, điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên. 7.3- Phương pháp bổ trợ Người nghiên cứu sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu, tập trung vào các phép tính tần số, tần suất (Frequencise), số trung bình (mean), phương sai (varition ) và độ lệch chuẩn (standard deviation). 8- Đóng góp mới của đề tài - Đề tài hệ thống hóa được lý luận về người giáo viên THPT; về đội ngũ giáo viên THPT và về QL đội ngũ giáo viên nói chung, QL đội ngũ giáo viên THPT nói riêng. - Đề tài cũng làm rõ được thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT và nêu được nguyên nhân của thực trạng. - Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác QL và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu có ích cho CBQL các trường THPT trong huyện tham khảo, vận dụng trong việc QL đội ngũ giáo viên của trường mình. Đồng thời, các giải pháp và kiến nghị được đưa ra là khách quan và thiết thực có giá trị để Ủy ban Nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT; Sở GD&ĐT tỉnh BR-VT; Ủy ban Nhân dân tỉnh BR-VT làm cơ sở hoạch định một số chủ trương, chính sách trong việc QL các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT. Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1- Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trên thế giới vấn đề QLGD, QL trường học và QL đội ngũ giáo viên rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra những vấn đề QL của HT trường phổ thông. Các tác giả đều khẳng định người HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác QL nhà trường [17, tr.16]; [42, tr.17]. Đặc biệt họ đều thống nhất là trong những nhiệm vụ QL của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và BD đội ngũ giáo viên. HT phải biết tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và BD họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [42, tr.24-25]. Giáo sư Stanislaw kowalski khi nghiên cứu về xã hội học GD và GD học đã khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi trường và đề cập đến các loại QL và phong cách QL nhà trường, vai trò xã hội và trình độ nghề nghiệp của thầy giáo [37, tr.421-458]. Ở Việt Nam nhiều tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về QLGD, QL đội ngũ giáo viên. Tác giả Trần Kiểm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề về QL, QLGD, phân tích rất cụ thể quá trình QLGD, các chức năng, nguyên tắc, phương pháp và công cụ QLGD [18]. Trong cuốn “Một số vấn đề cơ bản về GD phổ thông trung học”, nhà xuất bản GD, 1998 [8], tác giả Nguyễn Hữu Dũng đã đưa ra những vấn đề về xu thế phát triển giáo dục THPT trên thế giới, vị trí mục tiêu của GD trung học và QL trường trung học. Các tác giả Chu Mạnh Nguyên, Mai Quang Tâm, Dương Thúy Giang, Đỗ Thị Hòa nghiên cứu một cách hệ thống nghiệp vụ QL trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học, đặc biệt trong đó đã chi tiết hóa công tác QL, BD, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. [27], [38]. Vấn đề QLGD trong nhà trường, vai trò của HT trong QL trường phổ thông, lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên cũng được các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Diệu, Lê Tràng Định nghiên cứu chuyên sâu. [29,tr.135-168] Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên, những yêu cầu chung về xây dựng đội ngũ giáo viên và nhiệm vụ của họ đều được thể hiện trong các giáo trình của các tác giả Hà Thế Ngữ [28]; Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo [11]; Bùi Thanh Huyền [16]. Các tác giả Phùng Đình Mẫn, Trần Văn Hiếu, Hồ Văn Liên, Phan Minh Tiến, Trương Thanh Thúy – Đại học Sư phạm Huế, đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT hiện nay trong đó nhấn mạnh vai trò của người GV và xu hướng đổi mới đánh giá ở trường THPT [23]. Riêng tác giả Phạm Quang Huân đã đưa ra những quan niệm mới: GV thực sự là chủ thể QL chất lượng trong nhà trường. [15, tr.3] Các tác giả Nguyễn Kim Hồng – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Vũ Lan Hương – Trường Cán bộ QLGD và ĐT II đã có những bài viết về “coi trọng việc ĐT đội ngũ QLGD có tình độ sau đại học cho các quận/huyện” và “hướng tới mục tiêu 10% giáo viên THPT có trình độ sau đại học vào năm 2010” [41, tr.17.82]. Trong quá trình nghiên cứu về lịch sử GD, tác giả Nguyễn Bá Cường – Trường đại học Sư phạm Hà nội đã chỉ ra vấn đề trọng dụng hiền tài trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm. Với Ngô Thì Nhậm, vấn đề tuyển chọn và sử dụng nhà giáo rất được quan tâm, bởi theo ông, nhà giáo có ảnh hưởng to lớn đối với sự nghiệp phát triển của quốc gia. [5, tr.12] Vấn đề bồi dưỡng GV về tư tưởng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ là cần thiết. Các tác giả Nguyễn Văn Lê [20], Trần Bá Hoành [12] đã chú ý nhiều đến nội dung này. Đặc biệt tác giả Trần Đình Thuận đã đề xuất xây dựng chương trình BD cán bộ, GV qua truyền hình, một vấn đề không mới nhưng rất cần được đầu tư. [40, tr.6] Nhóm nghiên cứu gồm các tác giả Nguyễn Kim Hồng, Đoàn Văn Điều, Nguyễn Sỹ Trung, Đoàn Nguyễn Thùy Dương – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh qua nghiên cứu tiêu chí đánh giá GV cấp THPT tại thành phố Hồ Chí Minh đã đề xuất bảng đánh giá giờ dạy của GV gồm 35 tiêu chí cụ thể. [13] Các tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng khi nghiên cứu về phát triển GD, ĐT nhân tài đã đưa ra cách khắc phục những tồn tại trong GD phổ thông, cải cách chương trình đào tạo GV và tiếp tục khẳng định đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng GD [45, tr.113-121]. Vấn đề QLGD, QL trường học nói chung, QL đội ngũ giáo viên nói riêng đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Gần đây các luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Đỗ Thị Cúc, Lê Bạt Sơn, Vũ Thị Huyền, Đỗ Ngọc Mỹ, Phạm Đình Ly, Phạm Kiều Mai cũng đã đề cập đến một số mặt như tuyển dụng, sử dụng, BD, khen thưởng trong công tác QL đội ngũ giáo viên. QL đội ngũ giáo viên đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu. Ở huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT vấn đề này vẫn chưa được đề cập đến. Vì thế đề tài: “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và giải pháp” đã được trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt và cho phép tiến hành nghiên cứu. 1.2- Lý luận về người giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT 1.2.1- Khái niệm về người giáo viên THPT và đội ngũ giáo viên THPT 1.2.1.1- Khái niệm giáo viên THPT Khái niệm giáo viên: Theo từ điển tiếng Việt của nhóm tác giả Hồng Mây - Ngọc Sương - Minh Mẫn, nhà xuất bản Thống kê 2004, thì GV là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương. Như vậy: Nhà giáo giảng dạy, GD ở cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là GV. Ở các trường Mầm non, GV không làm công việc giảng dạy, mà GV là người chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nhà giáo giảng dạy ở bậc Đại học được gọi là giảng viên. Khái niệm trường THPT: Trường THPT là cơ sở GD phổ thông, nơi tiến hành công tác giảng dạy, giáo dục HS từ lớp 10 đến lớp 12. Trường THPT có loại hình công lập và tư thục. Khái niệm giáo viên THPT: Giáo viên THPT là người hành nghề giảng dạy một môn học nào đó ở trường THPT và qua sự giảng dạy môn học đó mà GD học sinh theo mục tiêu GD mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đối với giáo dục THPT. 1.2.1.2-Khái niệm đội ngũ giáo viên THPT Khái niệm đội ngũ : Đội ngũ được hiểu là một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng.[27, 166] Khái niệm đội ngũ giáo viên THPT: Đội ngũ GV của một trường THPT là tập hợp tất cả các giáo viên của trường đó theo một cấu trúc nhất định về mặt tổ chức, có một số lượng GV nhất định (đủ hay chưa đủ theo quy định), có một chất lượng nhất định (về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ) tạo thành một tập thể sư phạm được đánh giá là vững mạnh hay yếu kém nói chung, hoặc vững mạnh hay yếu kém về từng mặt nói riêng. Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những GV làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong trường THPT, là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch GD của trường THPT. Bất kỳ GV nào cũng có ảnh hưởng GD rộng rãi đến một tập thể HS, và ngược lại HS nào cũng đều trực tiếp nhận sự GD của đội ngũ giáo viên. Chất lượng GD trong trường THPT là sự đóng góp chung của tập thể sư phạm trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định. Chất lượng GD không chỉ phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm và năng lực công tác của từng GV mà còn phụ thuộc vào sự phối hợp GD của các GV. Đội ngũ giáo viên trong trường THPT có sự quan hệ gần gũi, gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau trong cuộc sống và trong công tác. Đội ngũ giáo viên THPT tham gia tích cực vào các hoạt động GD của nhà trường, coi trọng sinh hoạt của các tổ chức, có sự thống nhất cao về nhận thức và hoạt động GD. [27, 171-172] 1.2.2- Vai trò của người giáo viên THPT và vai trò của đội ngũ giáo viên THPT 1.2.2.1- Vai trò của người giáo viên THPT Người giáo viên THPT nói riêng và nhà giáo nói chung đóng vai trò quyết định đến chất lượng dạy và học. Luật GD năm 2005 quy định vai trò và trách nhiệm của nhà giáo đối với sự nghiệp GD&ĐT là: - Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng GD. - Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. - Nhà nước tổ chức ĐT, BD nhà giáo, có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. [22, tr.14] Vai trò của người giáo viên THPT trong các hoạt động giảng dạy, GD: Vai trò người thiết kế: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục THPT, mục tiêu bài học, nội dung chương trình và lôgic của quá trình sư phạm, dựa trên các khả năng và điều kiện cho phép, người giáo viên THPT chọn nội dung GD, xây dựng quy trình hoạt động, sử dụng và phối hợp các phương pháp giảng dạy, GD, để thiết kế chương trình dạy học. Quá trình hình thành bản thiết kế bài dạy của GV đáp ứng được nội dung chương trình; thể hiện tính sáng tạo; khéo léo tạo ra các tình huống có vấn đề phù hợp với đối tượng HS. Người thầy giáo thiết kế để cho HS tự thiết kế và tự giác thi công, người thầy vừa thiết kế hoạt động chung cho tập thể vừa thiết kế cho từng đối tượng HS. Vai trò người tổ chức: Thông qua bản thiết kế của mình, với đặc trưng dạy học theo tiết học, người giáo viên THPT tổ chức cho HS học tập. Việc tổ chức này phải khéo léo và khoa học mới lôi kéo, thu hút được tất cả các đối tượng HS học tập. Với phương pháp dạy học hiện đại, người GV tổ chức cho HS tìm tòi, thảo luận, tranh luận, phản biện và báo cáo thông qua các hoạt động của cá nhân, tổ, nhóm, từ đó HS mới nắm vững vấn đề, hiểu sâu, nhớ lâu và có khả năng vận dụng. Giáo viên THPT cũng là những người dạy Hướng nghiệp, giáo dục HS Ngoài giờ lên lớp. Vai trò người cổ vũ: Vai trò cổ vũ của người GV sẽ dẫn dắt, uốn nắn, điều chỉnh, khích lệ, khơi dậy và phát huy được khả năng sáng tạo của HS. Nếu người thầy chỉ thiên về đánh giá HS lĩnh hội tri thức từ người thầy thì HS rất dễ máy móc, rập khuôn, thụ động. Người thầy phải giữ vai trò cổ vũ cho HS sáng tạo. Bằng những cử chỉ, ánh mắt, lời nói, sự khen chê, trách phạt, với khả năng sư phạm của mình người thầy tạo cho HS sự mạnh dạn, tự tin, tạo ra sự hưng phấn cho HS say mê khai thác tìm tòi tri thức mới. Vai trò người đánh giá: Người giáo viên THPT cuối học kỳ I và cuối năm học đánh giá học lực và hạnh kiểm HS. Trong quá trình học tập, kiểm tra, người thầy là trọng tài tin cậy của HS. Việc đánh giá khách quan, công bằng, chính xác là một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình học tập của HS. Đánh giá đúng sẽ phát huy được sức sáng tạo, nhiệt tình, say mê học tập của HS. Đánh giá sai không những ảnh hưởng đến sự say mê, nhiệt tình, gây nên sự so bì, không tạo được bầu không khí lớp học mà còn ảnh hưởng đến uy tín của GV. Muốn vậy người GV phải có đầy đủ năng lực, trình độ để chỉ ra cái hay, cái độc đáo, đánh giá đúng những giá trị năng lực thực sự và phẩm chất, nhân cách của HS để từ đó hoàn thiện quá trình GD. [23, tr.26-27] 1.2.2.2- Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT - Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT đối với sự nghiệp GD&ĐT: Đội ngũ giáo viên THPT nói riêng và đội ngũ nhà giáo nói chung có một vai trò to lớn trong sự nghiệp GD-ĐT. Từ xưa, vị trí, vai trò và công ơn của người thầy đã được nhân dân ta lưu truyền: “Muốn khôn thì phải có thầy”, “Không thầy đố mày làm nên”, “Mười năm rèn luyện đèn sách, công danh gặp bước chớ quên ơn thầy”. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy. Đảng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp GD, người thầy giáo là chiến sỹ cách mạng trên mặt trận tư tưởng văn hóa. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có gì vẻ vang hơn là nghề ĐT những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản? Người thầy giáo tốt – thầy giáo xứng đáng là thầy giáo – là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Những đóng góp, hy sinh vì sự nghiệp “trăm năm trồng người” của các thế hệ nhà giáo, cùng với sự chăm sóc của toàn Đảng, toàn dân, ngày nay nước ta có một nền GD nhân dân. Có thể nói rằng lần đầu tiên trong lịch sử nước nhà chúng ta có một nền GD có đủ khả năng ĐT từ mẫu giáo đến bậc tiến sỹ. [45, tr.115-116] - Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT đối với giáo dục THPT: Đội ngũ giáo viên THPT quyết định đến chất lượng của giáo dục THPT, giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [22, tr.21] - Vai trò của đội ngũ giáo viên THPT trong quản lý nhà trường: Một mặt đội ngũ giáo viên THPT là đối tượng QL vì họ là người thực hiện công việc giảng dạy, giáo dục HS trong trường THPT, họ được xem là đối tượng QL của các chủ thể QL trực tiếp như: HT, PHT, TTCM. Mặt khác đội ngũ giáo viên THPT là thành viên chiếm số đông trong tập thể sư phạm, họ tham gia QL nhà trường với tư cách là những viên chức tham gia QL đơn vị hành chính – sự nghiệp nơi họ công tác. Họ trực tiếp QL, điều hành những công việc khá phức tạp như: QL một lớp chủ nhiệm hay một giờ lên lớp, QL tất cả những công việc liên quan tới hoạt động dạy học hay QL một buổi lao động, một buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, một buổi hướng nghiệp. Điều đó đòi hỏi người GV phải biết QL, tổ chức công việc theo một trình tự nghiêm túc, hợp lý. Không dừng lại ở đó, họ còn phải đảm trách những công việc với tư cách là một chủ thể QL thực thụ ở phạm vi QL rộng hơn, với những hoạt động có tính chất phức tạp hơn khi được tập thể, được chính quyền nhà trường và cấp trên giao phó. [15, tr.3-5] - Trong mỗi trường THPT đội ngũ giáo viên đã được xây dựng thành một tập thể thì đội ngũ đó còn có một vai trò quan trọng trong việc phát huy ảnh hưởng của mình là một tập thể đối với từng cá nhân GV. Tập thể này là tập thể nhỏ của từng tổ GV và tập thể lớn gồm tất cả GV của tất cả các tổ. Đội ngũ giáo viên THPT có vai trò to lớn đối với sự nghiệp GD&ĐT và tham gia công tác QL nhà trường. Là người QL trường THPT, HT phải thấy được vai trò to lớn của họ, để xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh. 1.2.3- Nhiệm vụ của người giáo viên THPT và nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên THPT 1.2.3.1- Nhiệm vụ của người giáo viên THPT Điều lệ trường THPT ban hành ngày 2/4/2007 quy định chi tiết nhiệm vụ của GV trường THPT. - GV bộ môn có những nhiệm vụ: + Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; + Tham gia phổ cập GD ở địa phương; + Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, BD chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; + Thực hiện Điều lệ nhà trường, thực hiện quyết định của HT, chịu sự kiểm tra của HT và các cấp QLGD; + Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích chính đáng của HS, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; + Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục HS; + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - GV chủ nhiệm lớp, ngoài các nhiệm vụ trên còn có nhiệm vụ: + Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; + Cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm; + Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ HS; + Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT. [1] 1.2.3.2- Nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên THPT - Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy: Đội ngũ giáo viên THPT phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình với một mức độ chuyên môn hóa cao, theo một thời khóa biểu chặt chẽ, khoa học. Điều này đòi hỏi tính tự giác và ý thức trách nhiệm cao của từng GV. - Thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS: Thông qua các môn học đội ngũ giáo viên THPT có nhiêm vụ GD toàn diện về lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, phương pháp tư duy biện chứng, GD truyền thống văn hóa dân tộc cho HS. Phong cách, hành vi, ứng xử của đội ngũ giáo viên phải hết sức cẩn thận và chuẩn mực để HS noi theo. - Thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo viên THPT thành một tập thể vững mạnh: + Có sự thống nhất cao trong nhận thức và thực hiện mục tiêu GD + Hợp tác chặt chẽ trong giảng dạy, giáo dục HS và trong công tác khác + BD, giúp đỡ những GV yếu, kém để trở thành GV khá, giỏi. Thường xuyên BD để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cả đội ngũ. + Đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực như: chống tiêu cực trong thi cử, chống HS ngồi nhầm lớp, chống dạy thêm, học thêm tràn lan. + Phát huy được năng lực của từng GV, tạo được phong trào thi đua thiết thực trong đội ngũ giáo viên. + Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ các thành viên trong công tác và trong cuộc sống. 1.2.4- Yêu cầu đối với người giáo viên THPT và yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THPT 1.2.4.1- Yêu cầu đối với người giáo viên THPT Nhà giáo phải giác ngộ chủ nghĩa Mác- Lênin và có tinh thần yêu nước. Nhà giáo phải nâng cao tinh thần yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình cảm cách mạng, triệt để tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Làm thầy phải yêu trò như con, không nên phân biệt giữa trò này và trò khác. Thầy giáo có đạo đức, có tình thương yêu trẻ thì chưa đủ mà phải tự sửa mình, làm gương học tập nâng cao trình độ mà vươn lên mãi để khỏi lạc hậu. [25, tr.126-127] Điều 70 Luật GD 2005 nêu rõ nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: - Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; - Đạt trình độ chuẩn được ĐT về chuyên môn, nghiệp vụ; - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; - Lý lịch bản thân rõ ràng. [22, tr.60] Điều lệ trường THPT quy định yêu cầu đối với người giáo viên THPT như sau: Về trình độ chuẩn, giáo viên THPT có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ BD nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trường đại học sư phạm [ 1]. Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005-2010” ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra yêu cầu: 100% GV các cấp học, bậc học phổ thông, dạy nghề phải đạt chuẩn ĐT theo quy định; 10% giáo viên THPT và dạy nghề đạt trình độ sau đại học. [39] Về phẩm chất đạo đức, người giáo viên THPT không được có các hành vi sau đây: - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của HS, đồng nghiệp, người khác. - Gian lận trong kiểm tra thi cử, tuyển sinh, gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS. - Xuyên tạc nội dung GD. - Ép buộc HS học thêm để thu tiền. - Hút thuốc, uống rượu, bia; nghe, trả lời bằng điện thoại di động khi đang dạy học, khi đang tham gia các hoạt động GD ở nhà trường. [1] 1.2.4.2- Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THPT Đội ngũ giáo viên THPT phải đủ về số lượng. Quy định hiện hành về biên chế số lượng giáo viên THPT bình quân của một lớp học là 2,5 GV/lớp. Đội ngũ giáo viên THPT phải đồng bộ về cơ cấu, mỗi bộ môn đều phải có GV chuyên trách để giảng dạy. Đội ngũ giáo viên THPT phải có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu mới đảm bảo được GV không phải dạy trái chuyên môn và dạy không quá nhiều tiết so với quy định. Đội ngũ giáo viên THPT phải được trang bị những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nền tảng trong nhận thức tưởng, chính trị và lập trường giai cấp. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, gương mẫu thực ._.hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, viên chức, các quy định của Điều lệ trường THPT, các Quy chế của tổ chức và hoạt động của trường THPT. Đội ngũ giáo viên THPT phải đạt chuẩn ĐT về chuyên môn, nghiệp vụ; có kiến thức cần thiết về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi; có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn; hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa và GD của địa phương nơi họ đang công tác. Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trên lớp, yêu cầu đội ngũ giáo viên THPT phải đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học; chuẩn bị giáo án và lên lớp đúng quy định nhưng đặc biệt chú ý phù hợp với đối tượng HS; tổ chức cho HS lĩnh hội vững chắc kiến thức cơ bản, rèn luyện được những kỹ năng chủ yếu, sử dụng hợp lý phương pháp dạy học làm cho tiết học tự nhiên, nhẹ nhàng, HS hứng thú học và học có tiến bộ. Trong công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động GD khác, yêu cầu đội ngũ giáo viên THPT phải thực hiện GD đạo đức cho HS, xây dựng nề nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ HS cá biệt; phối hợp với gia đình HS và cộng đồng xây dựng môi trường GD lành mạnh. Họ phải tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn; tham gia các lớp BD chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của các cấp QLGD, tham gia học tập, tự học tập để nâng cao trình độ. Đội ngũ giáo viên THPT phải thật sự đoàn kết; trung thực trong công tác; sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, HS và cha mẹ HS; có ảnh hưởng tốt trong nhà trường và ngoài xã hội. Do đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên THPT là lao động sư phạm, nên yêu cầu đối với đội ngũ GV là phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, phải thật sự gương mẫu và đoàn kết. Có như vậy công việc giảng dạy, giáo dục HS mới đạt hiệu quả cao. 1.3- lý luận về công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT 1.3.1- Quản lý Thuật ngữ Hán – Việt: “quản” có nghĩa là bao trùm, coi sóc, trông coi tất cả, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; “lý” nghĩa là chỉnh đốn, sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. “QL” là sự tích hợp hai quá trình “quản” và “lý”, tức là bảo quản, duy trì, đổi mới, phát triển sự vật ở trạng thái ổn định trong bối cảnh biến động. “QL” là khái niệm rất chung, rất tổng quát, dùng để chỉ quá trình QL xã hội. Trong QL xã hội cũng có nhiều quan niệm khác nhau về QL: Theo thuyết QL khoa học của TayLor: QL là biết được điều bạn muốn người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [6, tr. 89] Nhà lý luận kinh tế người Pháp Henry Fayol lại định nghĩa rằng: QL hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra. [7,tr.90] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì QL là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định. [32, tr.130] Tác giả Nguyễn Bá Sơn cho rằng: QL là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. [36, tr.15] Các khái niệm QL trên đây tuy khác nhau nhưng chúng đều có chung những dấu hiệu: Là những tác động phối hợp giữa người QL và người bị QL, được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội và theo một mục đích nhất định. Vậy: QL là một quá trình trong đó chủ thể QL tác động bằng một tổ hợp các chức năng QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ngày nay QL trở thành một khoa học. QL là lao động điều khiển lao động diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người [14, tr.6-7]. Bản chất của QL là: - Hoạt động QL mang tính tự giác của con người: là sự biểu hiện ý nguyện của chủ thể QL muốn điều chỉnh các hiện tượng xã hội. - Tính mục đích: chủ thể QL luôn hướng tới mục đích xác định, điều khiển, lôi cuốn đối tượng bị QL thực hiện. - Tính quần chúng: Trong mối quan hệ hai chiều, đối tượng bị QL cũng tác động trở lại chủ thể QL. Đối tượng bị QL cũng là chủ thể tự giác, tích cực tham gia vào QL để tất cả cùng đạt mục tiêu mong muốn. Có thể sơ đồ hóa mô hình QL bằng sơ đồ 1.1 dưới đây: Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý CHỦ THỂ QUẢN LÝ Công cụ quản lý Phương pháp quản lý KHÁCH THỂ QUẢN LÝ MỤCTIÊU QUẢN LÝ Nội dung, phương pháp hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể QL tác động đến khách thể QL được gọi là chức năng QL. Có 4 chức năng QL cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [24, tr.68]. Tất cả các chức năng QL này lập thành một chu trình QL và đều cần đến yếu tố thông tin. Chu trình QL được thể hiện ở sơ đồ 1.2: Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý 1.3.2- Quản lý giáo dục 1.3.2.1- Khái niệm quản lý giáo dục Chúng ta biết rằng về bản chất, GD là quá trình truyền thụ và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, văn hóa, xã hội của các thế hệ loài người. Do đó QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan. Cũng giống như khái niệm QL, có những quan niệm khác nhau về khái niệm “QLGD”. QLGD một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống, đó là cấp QL vĩ mô. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này là cấp QL vi mô. [18, tr.35] Đối với cấp vĩ mô: - QLGD được hiểu là những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống, từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD. Kiểm tra Kế hoạch hóa Tổ chức Chỉ đạo Thông tin - QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống GD quốc dân. [33] - QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức, điểu phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. [18, tr.37] Đối với cấp vi mô: - QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường. - QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình GD, được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu ĐT của nhà trường. [18, tr.38] - QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ. [32] Dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, khái niệm QLGD đều bao gồm 4 yếu tố: chủ thể QL, đối tượng QL, khách thể QL và mục tiêu QL. 1.3.2.2- Bản chất quản lý giáo dục - QLGD là một quá trình diễn ra những tác động QL. Quá trình này diễn ra khi có chủ thể QL (là cá nhân Bộ trưởng, Giám đốc Sở GD&ĐT hay tổ chức Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT…) và đối tượng QL (là hệ thống GD quốc dân, hệ thống QL GD, tập thể GV, HS…); khi có thông tin hai chiều từ chủ thể QL đến đối tượng QL và ngược lại, khi chủ thể QL và đối tượng QL có khả năng thích nghi. - QLGD nằm trong phạm trù xã hội. Tuy nhiên QLGD có những đặc trưng riêng: + QLGD là loại QL Nhà nước, các hành động QL ở đây được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực Nhà nước. Cơ quan chuyên trách của Nhà nước ở đây là cơ quan quản lý GD&ĐT các cấp. + QLGD thực chất là QL hoạt động GD con người. Do đặc thù riêng của ngành GD, QL hoạt động GD con người còn có nghĩa là ĐT con người, dạy cho họ thực hiện vai trò xã hội, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ vì sự phát triển xã hội và bản thân. + QLGD thuộc phạm trù phương pháp. Chủ thể QL không thể tìm mọi cách, mọi thủ đoạn áp dụng đối với đối tượng QL là con người để thực thi mục đích QL được. Vấn đề là nhà QLGD phải tìm ra phương pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đề ra. + QLGD mang ý nghĩa khá đặc biệt: nó mang tính khoa học cao, mang tính sư phạm, vì sự phát triển của từng GV, vì sự phát triển nhân cách của HS. + QLGD được xem là hệ tự QL mà đặc điểm của nó là tự điều chỉnh, tự hoàn thiện nhằm đạt mục tiêu đề ra + QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. QLGD là một ngành khoa học, nhưng chỉ chú ý tới tính khoa học thì dễ rơi vào cứng nhắc, máy móc. Vì vậy trong QLGD phải rất chú ý đến tính nghệ thuật. Chỉ có điều không thể lạm dụng tính nghệ thuật mà làm mất định hướng của nhà QLGD. [18, tr.40-43] QLGD có bản chất vì lợi ích phát triển của GD, nhằm mục đích tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được GD đáp ứng yêu cầu xã hội. 1.3.3- Quản lý trường học Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “QL trường học” có thể xem là đồng nghĩa với QLGD thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động QL diễn ra trong phạm vi nhà trường. [18, tr.38] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QL trường học là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS. [31] QL trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường để hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. 1.3.4- Quản lý trường THPT QL trường THPT là QL trường học ở cấp THPT. Theo tác giả luận văn, với một nghĩa hẹp hơn, có thể nói QL trường THPT là sự QL của Hiệu trưởng trong một trường học cụ thể ở cấp THPT. Đối chiếu với các khái niệm về QL, QLGD, QL trường học, ta thấy QL trường THPT có những đặc trưng chủ yếu sau đây: - Chủ thể QL: Đối với trường THPT do Sở GD&ĐT quản lý. Trong trường THPT người QL toàn diện và cao nhất là HT. HT phải là người có phẩm chất tốt, năng lực cao để đề xướng tổ chức, điều hành mọi hoạt động QL, hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và tạo uy tín cho cá nhân và tập thể. Các PHT, các TTCM vừa là đối tượng QL của HT nhưng đồng thời cũng được HT ủy quyền QL một số hoạt động nhất định và do vậy họ cũng là những chủ thể QL. - Đối tượng QL trong trường THPT gồm: + Các hoạt động trong nhà trường, trong đó hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm. + Các tổ chức, cơ cấu trong nhà trường như tổ chuyên môn, các bộ phận chức năng: văn phòng, thư viện, thiết bị… + Con người thực hiện các hoạt động: GV, nhân viên, HS. Trong một phạm vi hẹp hơn là lớp học, GV cũng là những chủ thể QL đóng vai trò chủ đạo cho dù HS có vai trò chủ động tích cực và tương tác giữa GV và HS là tương tác hai chiều. + Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính của nhà trường. Hiệu trưởng QL trường THPT theo những chức năng, nguyên tắc chung nhưng phải đặc biệt chú ý đến phương pháp QL và phong cách QL. QL trường THPT phải tạo nên sự thống nhất giữa dạy chữ và dạy người. Các mối quan hệ QL trong trường cũng rất đặc biệt, vì vậy việc lựa chọn phương pháp QL giống như việc lựa chọn phương pháp dạy học, người HT phải sáng suốt, linh hoạt chọn cho mình phương pháp QL thích hợp, một phong cách QL riêng để đạt mục đích mong muốn. Xem xét bản chất QL trường THPT dưới góc độ xã hội và sư phạm thì QL trường THPT về bản chất là QL con người, mà chủ yếu là QL đội ngũ giáo viên. 1.3.5- Quản lý đội ngũ giáo viên THPT 1.3.5.1- Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên THPT QL đội ngũ là một mặt cấu thành của hoạt động QL đề cập đến con người trong tổ chức. Nói một cách ngắn gọn hơn: QL đội ngũ là QL con người. Trong một trường THPT, HT (và PHT phụ trách chuyên môn giảng dạy) QL đội ngũ giáo viên thông qua các TTCM, tất nhiên không loại trừ sự QL trực tiếp của HT tới từng cá nhân GV cho dù có sự tham gia hay không có sự tham gia của TTCM của từng GV đó: QL đội ngũ giáo viên THPT là quá trình HT tác động đến đội ngũ giáo viên để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu GD. [27, tr.167] Xuất phát từ vai trò chủ đạo của đội ngũ giáo viên trong trường THPT mà ta có thể nói rằng: QL trường THPT chủ yếu là tác động đến đội ngũ giáo viên, tổ chức hoạt động của họ trong quá trình giảng dạy, giáo dục HS. Người ta đã phân loại các nghề nghiệp hiện nay thành 4 nhóm: HT TTCM GV TRONG TỪNG TỔ CM Nhóm 1: Người – Máy Nhóm 2: Người – Thiên nhiên Nhóm 3: Người – Tín hiệu Nhóm 4: Người – Người QL đội ngũ giáo viên rơi vào nhóm 4. Quan hệ trực tiếp hàng ngày giữa HT và đội ngũ giáo viên là quan hệ giữa người với người. Trong nhóm nghề này năng suất lao động phụ thuộc một phần vào mối quan hệ giữa người với người. Hiệu quả lao động của đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào mối quan hệ giữa HT và GV cũng như hiệu quả học tập của HS phụ thuộc một phần vào mối quan hệ Thầy – Trò. Trong đội ngũ giáo viên mỗi người đều có nhu cầu được tự khẳng định mình, muốn được tạo điều kiện để làm việc tốt và ai cũng có tâm lý muốn được tôn trọng. Vì vậy người HT phải có thái độ cư xử có văn hóa, khôn ngoan và tế nhị trong việc vận dụng nguyên tắc QL vào QL từng GV và cả đội ngũ giáo viên. Phải luôn khẳng định những điểm mạnh, những ưu điểm của GV, tạo cơ hội, cải thiện điều kiện làm việc và phải luôn luôn có thái độ tôn trọng họ trong QL. [21, tr.3] Sự QL của HT đối với đội ngũ giáo viên chỉ có thể là những tác động mang tính dân chủ được thể chế hóa nhằm tổ chức, tập hợp sức mạnh của cả đội ngũ giáo viên và của từng GV trong việc giảng dạy, giáo dục HS và tham gia QL nhà trường. 1.3.5.2- Mục tiêu của công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT - Mục tiêu của công tác QL đội ngũ giáo viên THPT là xây dựng đội ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng; đạt chuẩn về đào tạo; đồng bộ về cơ cấu; đoàn kết nhất trí trên cơ sở đường lối GD của Đảng Cộng sản Việt Nam; ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu GD. - Trong mỗi trường THPT, mục tiêu của công tác QL đội ngũ GV là xây dựng đội ngũ GV thành một tập thể đoàn kết để tạo nên sức mạnh tập thể trong sự hợp tác, giúp đỡ và thi đua với nhau giữa các thành viên, kể cả sự động viên, cổ vũ, chia sẻ cho nhau về mặt tinh thần và đấu tranh chống tiêu cực trong nội bộ đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên phải phát huy được tài năng sư phạm, tính sáng tạo của mỗi GV; làm cho mỗi GV đều hài lòng, gắn bó với nhà trường, thấy được sự phát triển của cá nhân gắn liền với sự phát triển của nhà trường. Chất lượng và thành quả lao động của đội ngũ giáo viên THPT phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo, tinh thông nghề nghiệp và sự sáng tạo của họ. Có được điều này họ phải trải qua một quá trình tích lũy, bổ sung thường xuyên những kiến thức, kỹ năng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của quá trình sư phạm và sự vận động không ngừng của xã hội. Chất lượng của từng GV sẽ làm nên sự vững mạnh về chất lượng của cả đội ngũ. Mỗi GV vừa chịu trách nhiệm trong một công đoạn cụ thể trong việc giáo dục HS, vừa chịu trách nhiệm GD toàn diện cho nên nhất thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong lao động của đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên phải có sự đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai gánh vác trách nhiệm, cùng chia sẻ những thành quả trong quá trình lao động sư phạm. [3, tr115] 1.3.5.3- Nội dung công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT a – Quản lý về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên Lập quy hoạch, tuyển dụng GV là một nhiệm vụ trong công tác QL của HT, lập quy hoạch, tuyển dụng GV nhằm có được một đội ngũ giáo viên ổn định, đồng bộ, đảm bảo được số lượng và chất lượng, để thực hiện tốt nội dung và kế hoạch dạy học. Để lập quy hoạch, tuyển dụng GV trước hết phải làm tốt công tác dự báo số lượng HS. Ở trường THPT người ta thường dùng phương pháp sơ đồ luồng để dự báo số lượng HS. [9, tr.189] Dựa trên số lượng HS lớp 9 trong huyện (quận), số lượng trường THPT trên địa bàn huyện (quận), tỷ lệ phân luồng HS vào trường THPT mà Sở GD&ĐT đưa ra chỉ tiêu tuyển HS vào lớp 10 hàng năm. Riêng tỷ lệ HS lên lớp, bỏ học, lưu ban cuối mỗi năm học được thống kê rất chính xác, cho nên công việc dự báo số lượng HS, quy mô phát triển trường lớp ở một trường THPT là không mấy khó khăn. Căn cứ vào số lượng HS, kế hoạch phát triển của nhà trường, định mức biên chế GV/lớp, trên cơ sở tìm hiểu, phân loại GV theo trình độ ĐT, thâm niên, năng lực công tác, độ tuổi, giới tính, dự báo những biến động về nhân sự, HT lập quy hoạch và tuyển dụng GV. Yêu cầu việc lập quy hoạch là phải có tính dài hạn, ít nhất là 3-5 năm, tránh cồng kềnh, mất cân đối, nghĩa là đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, không có tình trạng đủ số lượng GV nhưng có môn lại thừa, có môn lại thiếu. Phải đồng bộ về trình độ trong đội ngũ, chú ý cử một tỷ lệ GV đi ĐT chuẩn và trên chuẩn thích hợp, có đủ đội ngũ giáo viên cốt cán cho các bộ môn. Yêu cầu của việc tuyển dụng GV là phải đảm bảo đúng quy trình và tuyển dụng được GV đúng tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn quy định của giáo viên THPT về tư tưởng đạo đức là phải trung thành với Tổ quốc, giàu tình thương, trung thực, cần cù, giản dị, gương mẫu chấp hành đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nắm vững và thực hiện tốt đường lối GD của Đảng, làm tốt nhiệm vụ được giao, nêu gương sáng cho HS. Về văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ: giáo viên THPT phải đạt trình độ chuẩn là tốt nghiệp đại học, được học về GD học và tâm lý học, có hiểu biết về tình hình chung của đất nước, của địa phương, có năng lực tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục HS, có khả năng phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội. Việc lập quy hoạch, tuyển dụng GV ở trường THPT phải được cơ quan QL trực tiếp là Sở GD&ĐT phê duyệt. QL về quy hoạch, tuyển dụng GV là việc làm có tính chiến lược, giúp HT có tầm nhìn xa hơn, bao quát hơn và chủ động hơn trong công tác QL đội ngũ giáo viên b – Quản lý về sử dụng giáo viên Sử dụng GV là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí công tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng giảng dạy, GD đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo. Người xưa nói: “dụng nhân như dụng mộc”, dụng nhân không chỉ là một khoa học mà còn là cả một nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà tổ chức phải có nhãn quan nhạy bén, có bộ óc sáng suốt và phải có “lòng trong, tâm sáng” để nhìn nhận, đánh giá đúng giá trị của một con người. Từ đó đặt họ vào đúng vị trí mà xã hội đang cần để có thể phát huy triệt để năng lực của họ. [43, tr.5] Trong QL về sử dụng GV, trước hết người HT phải tạo ra sự ổn định cần thiết đối với tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn. Tiếp theo là hình thành các tổ chức theo quan hệ phối hợp để chỉ đạo các hoạt động chuyên môn được toàn diện như ban hướng nghiệp, ban GD ngoài giờ lên lớp, ban lao động…Cuối cùng là lựa chọn và phân công hợp lý GV dạy ở các lớp và tham gia các hoạt động chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân. Khi phân công nhiệm vụ cho GV phải đảm bảo cho họ dạy đúng môn đã được ĐT. Phải xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng GD và lợi ích của HS, tức là phải bố trí xen kẽ GV cũ và GV mới, GV giỏi và GV yếu; đảm bảo khối lượng công việc vừa phải đối với mỗi GV, lưu ý giảm giờ cho GV có con nhỏ, GV có sức khỏe yếu. Một vấn đề cũng cần được quan tâm trong việc sử dụng GV là HT phải tìm được sự thống nhất chung từ nguyện vọng của GV, sự đề nghị, tham mưu của tổ chuyên môn, sự bàn bạc dân chủ với đại diện Ban Chấp hành Công đoàn và Đoàn Thanh niên từ đó mới đưa ra quyết định QL của mình. HT cần phân công cho các PHT, các TTCM, nhóm trưởng chuyên môn giúp HT quản lý thông qua các biện pháp chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động của các tổ chuyên môn. QL sử dụng GV là khâu trung tâm trong công tác QL đội ngũ giáo viên, vì có sắp xếp sử dụng hợp lý đúng người đúng việc mới giúp cho từng GV phát huy được khả năng của họ. Để làm tốt công tác này đòi hỏi người HT phải thật sự công tâm và sáng suốt nhằm đảm bảo được chất lượng GD, hài hòa quyền lợi của đội ngũ giáo viên và lợi ích HS. c – Quản lý về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là phương thức thu nhận thông tin về chất lượng, về nội dung, về tổ chức các hoạt động sư phạm của GV nhằm xác định kết quả tác động của HT đến GV, chỉ ra những sai sót, lệch lạc đã vi phạm đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục. Mục đích việc kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn, xác định những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc bố trí, sử dụng, ĐT, BD và đãi ngộ GV một cách hợp lý. Yêu cầu đặt ra là phải đối chiếu với quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy, nhiệm vụ được phân công để kiểm tra, xem xét hoạt động của từng GV, phát hiện các tiềm năng cũng như những yếu kém, giúp họ khắc phục thiếu sót, phát triển khả năng, sở trường vốn có. Có hai hình thức kiểm tra hoạt động sư phạm của GV: Tiến hành trong cuộc thanh tra toàn diện của nhà trường hoặc tiến hành độc lập theo kế hoạch kiểm tra của HT. Các hình thức kiểm tra này được tiến hành thường xuyên theo một kế hoạch QL được đưa ra từ đầu năm học. tuy nhiên HT cũng cần tăng cường kiểm tra đột xuất, nhất là dự giờ đột xuất, có như vậy mới đánh giá được GV một cách trung thực. Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là: + Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Về nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách, pháp luật; chấp hành quy chế của ngành, của nhà trường; về nhân cách, lối sống; về quan hệ đồng nghiệp, tinh thần đoàn kết, thái độ phục vụ. Nội dung kiểm tra này phải được tiến hành liên tục, khéo léo, ở mọi nơi, mọi lúc, không cần cứng nhắc chờ lên lịch. Người HT phải đặc biệt tế nhị, mềm dẻo, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, chủ quan kịp thời. + Kiểm tra về trình độ nghiệp vụ sư phạm: Kiểm tra khả năng nắm bắt nội dung, chương trình, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu bộ môn; sự vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục HS. + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Đây là nội dung xuyên suốt trong quá trình hoạt động sư phạm của GV. Nội dung này gồm: kiểm tra việc soạn giáo án, giảng dạy, thực hiện chương trình, chấm và trả bài kiểm tra cho HS; thực hiện thí nghiệm, thực hành; đảm bảo hồ sơ, sổ sách chuyên môn. + Kiểm tra kết quả giảng dạy: Kiểm tra kết quả đánh giá môn học; so sánh với kết quả học tập của HS với các năm học trước về tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, HS giỏi và đặc biệt là mức độ tiến bộ của HS so với lúc GV mới nhận lớp. + Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ khác: Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp; GD ngoài giờ lên lớp; hướng nghiệp cho HS; nề nếp sinh hoạt; các hoạt động phối hợp trong công tác Công Đoàn và công tác Đoàn Thanh niên. [2, tr.192-193] Việc HT trường THPT thường xuyên kiểm tra hoạt động sư phạm của GV bằng nhiều nội dung và hình thức khác nhau là biện pháp QL để thu nhận được nhiều thông tin chính xác nhất, từ đó đưa ra quyết định QL phù hợp. Sau khi kiểm tra HT nhất thiết phải có sự đánh giá, xếp loại, kịp thời biểu dương hoặc phê bình và thông báo rộng rãi trong toàn bộ đội ngũ giáo viên. Có như vậy mới có tác dụng chấn chỉnh, răn đe hoặc khích lệ được đội ngũ giáo viên. d – Quản lý về đánh giá giáo viên Đánh giá GV là đưa ra những nhận định về kết quả rèn luyện và công việc lao động sư phạm của GV trên cơ sở tiêu chuẩn và nhiệm vụ của họ, nhằm thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của GV để có những biện pháp QL nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đánh giá GV liên quan đến nhân cách của họ - một vấn đề rất phức tạp và tế nhị. Để đánh giá GV một cách chính xác người HT cần xác định các nhóm vấn đề: nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá. Xét về mặt tâm lý việc đánh giá của tập thể, hoặc của người lãnh đạo đối với người được đánh giá đều gây cho người đó cảm xúc tương ứng: hân hoan, vui mừng, buồn rầu, giận dữ, sợ hãi…Các cảm xúc này dần dần chuyển thành tâm trạng và ảnh hưởng đến hoạt động cá nhân của người đó. Tâm trạng đó lây sang tâm trạng tập thể. Cho nên khi đánh giá ai phải chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân và tâm trạng của họ lúc đánh giá để có cách đánh giá thích hợp. Có người nhạy cảm với đánh giá tốt khi được khen thì hăng hái làm việc. Có người nhạy cảm với đánh giá xấu thì họ sẽ hoang mang, dao động, buồn nản, lo âu. Cho nên phải vận dụng tâm lý học để tìm hiểu con người, nắm vững con người về cá tính, đạo đức, năng lực, có kế hoạch sử dụng con người một cách phù hợp, nhằm mục đích giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa con người và công việc, nhất là việc đánh giá họ một cách đúng đắn trong lao động. [27, tr.183], [30, tr.245-247] Việc đánh giá GV phải hết sức công tâm, người HT cần tránh những thiện cảm, ác cảm chi phối trong việc đánh giá. Việc đánh giá này ảnh hưởng đến uy tín của người HT. Nếu đánh giá chính xác thì uy tín của HT tăng lên, ngược lại đánh giá thiên vị, sai lệch thì uy tín của HT giảm sút. Trong đánh giá cần chỉ ra sự cố gắng của mỗi người. Cần đánh giá cao những người năng lực thấp nhưng nỗ lực đạt kết quả cao. Không nên đánh giá theo kiểu dĩ hòa vi quý, mọi người đều tốt một cách toàn diện, mà phải đánh giá tốt từng mặt để thấy được mặt mạnh, điểm yếu từ đó giúp họ vươn lên. Cũng vậy khi đánh giá xấu không nên đánh giá xấu toàn diện mà phải chỉ ra xấu mặt nào, tốt mặt nào, chỉ ra nguyên nhân và hướng khắc phục. [38, tr.253-254] Nội dung đánh giá giáo viên THPT gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao và khả năng phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực QL, hoạt động xã hội. Tiêu chuẩn xếp loại giáo viên THPT: chia ra tiêu chuẩn xếp loại từng mặt. Xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống có 4 loại: tốt – khá – trung bình – kém. Xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ cũng có 4 loại: tốt – khá – trung bình – kém. Sau khi xếp loại từng mặt xong, HT tiến hành phân loại GV theo 4 loại: xuất sắc – khá – trung bình – kém. [4] Quy trình đánh giá, xếp loại GV phải được thực hiện công khai, dân chủ theo trình tự: GV viết bản tự nhận xét, đánh giá, tự xếp loại; tổ bộ môn tham gia góp ý, nhận xét; HT trực tiếp đánh giá, xếp loại GV theo từng nội dung, phân loại chung và công bố công khai kết quả phân loại. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên THPT được tiến hành trong từng năm học, đây là khâu quan trọng trong công tác QL đội ngũ giáo viên vì đánh giá có đúng mới lựa chọn, sắp xếp, bố trí lao động cho GV một cách hợp lý, mới phát huy được khả năng tiềm ẩn trong từng GV. Vì vậy, khi đánh giá, xếp loại giáo viên, HT phải đảm bảo các kết luận đúng đắn và chính xác, đặc biệt phải đánh giá, nhìn nhận họ theo quan điểm phát triển để tránh được những định kiến hẹp hòi. e – Quản lý về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Từ năm học 2006-2007 Bộ GD&ĐT tiến hành phân ban giáo dục THPT theo diện rộng, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức thi cử, thực hiện cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD. Vì vậy vấn đề nâng cao trình độ lý luận, trình độ chính trị, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT càng trở nên cần thiết. Một nhà trường mà các GV được thường xuyên BD về chuyên môn, nghiệp vụ thì nhà trường đó mới theo kịp xu hướng GD mới và nâng cao chất lượng GD. Lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người GV phải có kiến thức sâu sắc, toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng của hoạt động giảng dạy – GD đòi hỏi người HT phải thường xuyên chú ý việc BD đội ngũ giáo viên [38, tr.261]. Việc BD đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên. [10, tr.54-59] Mục đích của việc BD đội ngũ giáo viên THPT là nâng cao sự hiểu biết về văn hóa, các vấn đề về GD, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tích cực đổi mới phương pháp dạy học; nắm vững mục tiêu phân ban THPT và những điểm mới trong nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GD. Củng cố kết quả BD của các giai đoạn, các chu kỳ BD thường xuyên trước và tinh thần tự học, tự BD của đội ngũ giáo viên. Phương châm BD là phải đa dạng hóa hình thức BD, kết hợp BD trong hè với tự BD trong năm học, kết hợp BD nội dung với BD phương pháp. Quá trình tự học, tự phấn đấu là con đường thuận lợi và ít tốn kém nhất để GV hoàn thiện kiến thức và phát huy các khả năng tiềm ẩn của bản thân. Do đó cần phải xem việc tự BD của từng GV là biện pháp cơ bản, chủ yếu trong vấn đề BD đội ngũ. Cần phải đưa việc tự học của GV đi vào nề nếp, tạo thành một quy chế bắt buộc trong nhà trường và cao hơn nữa là trở thành một thói quen, một nhu cầu tự giác trong mỗi GV. Vấn đề của HT là xác định, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ĐT, BD, sử dụng và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. [2, tr.48] Nội dung BD đội ngũ giáo viên THPT chủ yếu là về các mặt sau: + BD nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị; + BD văn hóa, ngoại ngữ, tin học; + BD chuyên môn, nghiệp vụ; + BD về năng lực công tác; +._.ao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên THPT ở huyên Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-VũngTàu: 1. Về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên: ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. 2. Về sử dụng giáo viên: ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. 3. Về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên: ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. 4. Về đánh giá giáo viên: ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. 5. Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. III - Xin ông (bà) cho biết những kiến nghị đối với Bộ GD&ĐT, với Sở GD&ĐT và với địa phương để thực hiện tốt công tác quản lý, nhằm nâng cao chất lượng giáo viên THPT, bằng cách khoanh tròn vào mục lựa chọn: 1. Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường THPT 2. Tăng cường phương tiện kỹ thuật cho các trường THPT 3. Tăng cường nguồn tài chính phục vụ công tác quản lý đội ngũ giáo viên 4. Tách số lớp bán công ở các trường THPT để thành lập thêm một trường THPT công lập khác trong huyện 5. Tuyển giáo viên bằng hình thức thi tuyển 6. Thực hiện luân chuyển giáo viên THPT trong huyện 7. Tăng cường bồi dưỡng quản lý giáo dục cho cán bộ quản lý 8. Tăng cường bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên 9. Đào tạo giáo viên chuyên trách các môn: Công nghệ, GD nghề, GD Quốc phòng-An ninh 10. Những kiến nghị khác: ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… IV - Xin ông (bà) cho biết thêm một số thông tin cá nhân bằng cách dánh dấu “ X” vào ô vuông dưới đây: Giới tính: Nam: , Nữ :  Độ tuổi: 20 - 29: , 30 - 39: , 40 - 49: , 50 - 55: , trên 55:  Thâm niên công tác:1 - 4 năm: , 5 - 9 năm: , 10 - 15 năm: , trên 15 năm:  Trình độ chính trị: Cao cấp: , Trung cấp:  Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: , Đại học: , Cao đẳng: , Đang học cao học:  Trình độ ngoại ngữ:Thạc sỹ:, Đại học:, Cao đẳng:, Chứng chỉ A,B hoặcC:  Trình độ tin học:Thạc sỹ:, Đại học:, Cao đẳng:, Chứng chỉ A,B hoặc C: . Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà). Phụ lục 3: PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và đại diện giáo viên các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) Để tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xin ông (bà) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau: 1. Số giáo viên (GV) thuyên chuyển công tác ở trường ông (bà) thường thuyên chuyển về đâu? 2. Ở trường ông (bà) có GV thừa hoặc thiếu trong cùng một bộ môn không? nguyên nhân nào dẫn đến sự thiếu đồng bộ đó. 3. Theo ông (bà) GV tập sự thường có nhược điểm gì trong hoạt động sư phạm? 4. Việc dự giờ đột xuất của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở trường ông (bà) có được tiến hành không? mức độ như thế nào? 5. Hiệu trưởng trường ông (bà) có chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân khi đánh giá GV không? (Về thời điểm đánh giá và phương pháp đánh giá). 6. Ở trường ông (bà) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hay Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra giáo án theo định kỳ? 7. Theo ông (bà) hiệu quả của việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV thông qua các họat động chuyên môn đạt mức độ nào? 8. Theo ông (bà) có cần thiết phân công giảng dạy trong từng khối phải có sự xen kẽ giữa GV khá, giỏi và GV trung bình, yếu không? tại sao? 9. Ông (bà) hãy cho biết những khó khăn của việc quản lý họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng hiện nay? 10. Theo ông (bà) việc kiểm tra công tác GV chủ nhiệm của Hiệu trưởng có được thường xuyên không? nội dung kiểm tra có toàn diện không? 11. Ở trường ông (bà) GV có được tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá GV không? các tiêu chí đó đã cụ thể và đầy đủ chưa? 12. Ở trường ông (bà) Hiệu trưởng có thường xuyên bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho GV không? bồi dưỡng bằng hình thức nào? Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà) Phụ lục 4: THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ THÂM NIÊN CÔNG TÁC, ĐỘ TUỔI VÀ GIỚI TÍNH CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BR-VT QUA PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Giới tính Độ tuổi (tuổi) Thâm niên công tác (năm) Tr Số GV Nam Nữ 20- 29 30- 39 40- 49 50- 55 >55 1-4 5-9 10- 15 >15 36 53 50 25 10 5 3 44 16 18 19 PM 99 36.4 53.5 50.5 25.3 10.1 5.1 3.0 44.4 16.2 18.2 19.2 31 34 46 10 5 2 1 36 12 10 9 HD 68 45.6 50.0 67.6 14.7 7.4 2.9 1.5 52.9 17.6 14.7 13.2 30 36 45 11 6 2 1 38 9 8 11 THĐ 69 43.5 52.2 65.2 15.9 8.7 2.9 1.4 55.1 13.0 11.6 15.9 97 123 141 46 21 9 5 118 37 36 39  23 6 41.1 52.1 59.7 19.5 8.9 3.8 2.1 50.0 15.7 15.3 16.5 Ghi chú: Tr= trường, GV= giáo viên, số in nghiên và đậm = %, tỷ lệ % tính trên tổng số phiếu thu về (cột số GV), những phiếu thu về nhưng không trả lời một hoặc nhiều ý thì phần đó không thể hiện trong bảng thống kê . Phụ lục 5: THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BR-VT QUA PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Trình độ chính trị Trình độ Chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Trình độ Tin học Tr Số G V CC TC Th.S ĐH CĐ ĐH CĐ Ch.C ĐH CĐ Ch.C 2 1 90 4 10 32 5 1 41 PM 99 2.02 1.01 90.9 4.04 10.1 32.3 5.05 1.01 41.4 1 62 4 6 28 3 1 43 HD 68 1.47 91.1 5.8 8.8 41.1 4.4 1.4 63.2 63 3 8 1 26 6 32 THĐ 69 91.3 4.3 11.5 1.4 37.6 8.6 46.3 3 1 215 11 24 1 86 14 2 116  23 6 1.2 0.4 91.1 4.6 10.1 0.4 36.4 5.9 0.8 49.1 Ghi chú: Tr = trường, CC = cao cấp, Th.s = thạc sỹ, CĐ = cao đẳng, Số in đứng = số lượng, TC = trung cấp, ĐH = đại học, Ch.C = chứng chỉ A,B,C, Số in nghiêng, đậm = %. Phụ lục 7: THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP QUA PHIẾU TRƯNG CẦU Ý TT Giải pháp Trường Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ % PM 104 99 71 71.7 HD 70 68 52 76.5 THĐ 72 69 50 72.5 1 Tăng cường sự tác động quản lý để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và về nội dung của công tác quản lý đội ngũ giáo viên Cộng 246 236 173 73.3 PM 104 99 90 90.9 HD 70 68 62 91.2 THĐ 72 69 67 97.1 2 Quản lý tuyển dụng giáo viên một cách có hiệu quả Cộng 246 236 219 92.8 PM 104 99 93 93.9 HD 70 68 66 97.1 THĐ 72 69 66 95.7 3 Bố trí, sử dụng giáo viên một cách hợp lý, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên Cộng 246 236 225 95.3 PM 104 99 68 68.7 HD 70 68 59 86.8 THĐ 72 69 61 88.4 4 Tăng cường kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên Cộng 246 236 188 79.7 PM 104 99 85 85.9 HD 70 68 64 94.1 THĐ 72 69 68 98.6 5 Đánh giá đúng từng giáo viên và đội ngũ giáo viên Cộng 246 236 217 91.9 PM 104 99 77 77.8 HD 70 68 56 82.4 THĐ 72 69 60 87.0 6 Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên một cách thiết thực về những vấn đề chung của toàn thể giáo viên và những vấn đề chuyên môn riêng của từng giáo viên Cộng 246 236 193 81.8 PM 104 99 99 100 7 Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật, tạo sự HD 70 68 67 98.5 THĐ 72 69 65 94.2 ổn định lâu dài phục vụ hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên Cộng 246 236 231 97.9 Ghi chú: Tỷ lệ % = Số phiếu đồng ý/ số phiếu thu về Phụ lục 8: THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ QUA PHIẾU TRƯNG CẦU Ý TT Kiến nghị Trường Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số ý kiến đồng ý Tỷ lệ % PM 104 99 94 94.9 HD 70 68 67 98.5 THĐ 72 69 65 94.2 1 Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường THPT Cộng 246 236 226 95.8 PM 104 99 95 96.0 HD 70 68 67 98.5 THĐ 72 69 65 94.2 2 Tăng cường phương tiện kỹ thuật cho các trường THPT Cộng 246 236 227 96.2 PM 104 99 95 95.9 HD 70 68 66 97.1 THĐ 72 69 69 100 3 Tăng cường nguồn tài chính phục vụ công tác quản lý đội ngũ giáo viên Cộng 246 236 230 97.5 PM 104 99 82 82.8 HD 70 68 40 58.8 THĐ 72 69 53 76.8 4 Tách số lớp bán công ở các trường THPT để thành lập thêm một trường THPT công lập khác trong huyện Cộng 246 236 175 74.2 PM 104 99 86 86.9 HD 70 68 44 64.7 THĐ 72 69 49 71.0 5 Tuyển giáo viên bằng hình thức thi tuyển Cộng 246 236 179 75.8 PM 104 99 55 55.6 HD 70 68 44 64.8 THĐ 72 69 46 66.7 6 Thực hiện luân chuyển giáo viên THPT trong huyện Cộng 246 236 145 61.4 PM 104 99 96 97.0 7 Tăng cường bồi dưỡng quản lý giáo dục cho cán bộ quản lý HD 70 68 65 95.6 THĐ 72 69 61 88.4 Cộng 246 236 222 94.1 PM 104 99 96 97.0 HD 70 68 66 97.1 THĐ 72 69 65 94.2 8 Tăng cường bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên Cộng 246 236 227 96.2 PM 104 99 92 92.9 HD 70 68 55 80.9 THĐ 72 69 60 87.0 9 Đào tạo giáo viên chuyên trách các môn: Công nghệ, GD nghề, GD Quốc phòng- An ninh Cộng 246 236 207 87.7 Ghi chú: Tỷ lệ % = Số phiếu đồng ý/ số phiếu thu về Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất PM 99 49 49.49 33 33.33 15 15.15 2 2.02 3.30 0.64 0.8 HD 68 44 64.71 20 29.41 3 4.41 1 1.47 3.57 0.42 0.65 THĐ 69 38 55.07 22 31.88 8 11.59 1 1.45 3.41 0.56 0.75 Cộng 236 131 55.51 75 31.78 26 11.02 4 1.69 3.41 0.56 0.75 PM 99 8 8.08 43 43.43 26 26.26 22 22.22 2.37 0.84 0.92 HD 68 29 42.65 21 30.88 16 23.53 2 2.94 3.13 0.76 0.87 THĐ 69 18 26.09 16 23.19 32 46.38 3 4.35 2.71 0.81 0.9 Cộng 236 55 23.31 80 33.90 74 31.36 27 11.44 2.69 0.91 0.95 PM 99 58 58.59 31 31.31 9 9.09 1 1.01 3.47 0.49 0.70 HD 68 35 51.47 30 44.12 3 4.41 0 0 3.47 0.34 0.58 THĐ 69 32 46.38 28 40.58 7 10.14 2 2.90 3.30 0.59 0.77 Cộng 236 125 52.97 89 37.71 19 8.05 3 1.27 3.42 0.48 0.69 PM 98 15 15.31 19 19.39 40 40.82 24 24.49 2.26 0.99 0.99 HD 68 12 17.65 20 29.41 24 35.29 12 17.65 2.47 0.96 0.98 THĐ 69 12 17.39 9 13.04 28 40.58 20 28.99 2.19 1.08 1.04 Cộng 235 39 16.60 48 20.43 92 39.15 56 23.83 2.30 1.02 1.01 PM 99 20 20.20 33 33.33 35 35.35 11 11.11 2.63 0.86 0.93 HD 68 11 16.18 17 25.00 25 36.76 15 22.06 2.35 0.99 0.99 THĐ 69 16 23.19 14 20.29 31 44.93 8 11.59 2.55 0.94 0.97 Cộng 236 47 19.92 64 27.12 91 38.56 34 14.41 2.53 0.94 0.97 Phụ lục 6: THỐNG KÊ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG QUA PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn f n f1 Quy hoạch, tuyển dụng GV N S² S 1.1 Lập quy hoạch, dự báo được nhu cầu về số lượng giáo viên n f n fn 1.2 Thực hiện đúng quy trình về tuyển giáo viên:thông báo công khai chỉ tiêu, xét tuyển và ký hợp đồng lao động 1.3 Tuyển đủ số lượng giáo viên so với tỷ lệ 2.1 giáo viên/lớp 1.4 Tuyển giáo viên đáp ứng được sự đồng bộ: không có môn thiếu hoặc thừa giáo viên 1.5 Giáo viên được tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu về năng lực sư phạm X Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 2 Sử dụng giáo viên N n f n f n f n f S² S PM 99 57 57.58 34 34.34 8 8.08 0 0 3.49 0.41 0.64 HD 68 35 51.47 31 45.59 2 2.94 0 0 3.49 0.31 0.56 THĐ 69 45 65.22 24 34.78 0 0 0 0 3.65 0.23 0.48 Cộng 236 137 58.05 89 37.71 10 4.24 0 0 3.54 0.33 0.57 PM 99 15 15.15 21 21.21 55 55.56 8 8.08 2.43 0.71 0.84 HD 68 18 26.47 22 32.35 28 41.18 0 0 2.85 0.65 0.81 THĐ 69 16 23.19 18 26.09 35 50.72 0 0 2.72 0.66 0.81 Cộng 236 49 20.76 61 25.85 118 50.00 8 3.39 2.64 0.71 0.84 PM 99 48 48.48 43 43.43 8 8.08 0 0 3.40 0.40 0.63 HD 68 17 25.00 29 42.65 22 32.35 0 0 2.93 0.57 0.75 THĐ 69 28 40.58 27 39.13 14 20.29 0 0 3.20 0.57 0.75 Cộng 236 93 39.41 99 41.95 44 18.64 0 0 3.21 0.54 0.73 PM 99 58 58.59 33 33.33 6 6.06 2 2.02 3.48 0.49 0.70 HD 68 44 64.71 24 35.29 0 0 0 0 3.65 0.23 0.48 THĐ 69 48 69.57 21 30.43 0 0 0 0 3.7 0.21 0.46 Cộng 236 150 63.56 78 33.05 6 2.54 2 0.85 3.59 0.34 0.58 PM 99 34 34.34 21 21.21 32 32.32 12 12.12 2.78 1.1 1.05 HD 68 26 38.24 22 32.35 13 19.12 7 10.29 2.99 0.99 0.99 THĐ 69 25 36.23 14 20.29 17 24.64 13 18.84 2.74 1.29 1.14 Cộng 236 85 36.02 57 24.15 62 26.27 32 13.56 2.83 1.14 1.07 2.1 Phân công giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo của giáo viên 2.2 Phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa giáo viên khá, giỏi và giáo viên trung bình, yếu 2.3 Phân công nhiệm vụ có sự kết hợp giũa năng lực và nguyện vọng của giáo viên 2.4 Phân công hướng dẫn và giúp đỡ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tập sự 2.5 Tạo được điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên X Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 3 Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên N n f n f n f n f S² S PM 99 55 55.56 39 39.39 5 5.05 0 0 3.51 0.35 0.59 HD 68 38 55.88 27 39.71 3 4.41 0 0 3.51 0.34 0.58 THĐ 69 39 56.52 24 34.78 6 8.7 0 0 3.48 0.42 0.65 Cộng 236 132 55.93 90 38.14 14 5.93 0 0 3.50 0.37 0.61 PM 99 18 18.18 20 20.20 50 50.51 11 11.11 2.45 0.83 0.91 HD 68 25 36.76 15 22.06 24 35.29 4 5.88 2.90 0.95 0.97 THĐ 69 12 17.39 7 10.14 35 50.72 15 21.74 2.23 0.96 0.98 Cộng 236 55 23.31 42 17.80 109 46.19 30 12.71 2.52 0.97 0.98 PM 99 14 14.14 16 16.16 45 45.45 24 24.24 2.20 0.93 0.96 HD 68 14 20.59 18 26.47 21 30.88 15 22.06 2.46 1.10 1.05 THĐ 69 15 21.74 8 11.59 26 37.68 20 28.99 2.26 1.21 1.10 Cộng 236 43 18.22 42 17.80 92 38.98 59 25.00 2.29 1.07 1.03 PM 99 17 17.17 9 9.09 37 37.37 36 36.36 2.07 1.14 1.07 HD 68 15 22.06 13 19.12 17 25.00 23 33.82 2.29 1.33 1.15 THĐ 69 10 14.49 7 10.14 24 34.78 28 40.58 1.99 1.09 1.04 Cộng 236 42 17.80 29 12.29 78 33.05 87 36.86 2.11 1.19 1.09 PM 99 18 18.18 18 18.18 51 51.52 12 12.12 2.42 0.85 0.92 HD 68 10 14.71 15 22.06 36 52.94 7 10.29 2.41 0.74 0.86 THĐ 69 5 7.25 18 26.09 35 50.72 11 15.94 2.25 0.65 0.81 Cộng 236 33 13.98 51 21.61 122 51.69 30 12.71 2.37 0.77 0.88 3.1 Kiểm tra giáo án theo định kỳ 3.2 Kiểm tra hoạt động dạy học theo thời khoá biểu 3.3 Kiểm tra chất lượng giảng dạy thông qua dự giờ lên lớp 3.4 Kiểm tra công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp 3.5 Kiểm tra công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp X Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 4 Đánh giá giáo viên N n f n f n f n f S² S PM 99 49 49.49 35 35.35 15 15.15 0 0 3.34 0.53 0.73 HD 68 31 45.59 27 39.71 10 14.71 0 0 3.31 0.51 0.71 THĐ 69 30 43.48 24 34.78 15 21.74 0 0 3.22 0.60 0.77 Cộng 236 110 46.61 86 36.44 40 17.0 0 0 3.30 0.55 0.74 PM 99 20 20.20 15 15.15 47 47.47 17 17.17 2.38 0.98 0.99 HD 68 18 26.47 18 26.47 30 44.12 2 2.94 2.76 0.77 0.88 THĐ 69 13 18.84 21 30.43 28 40.58 7 10.14 2.58 0.82 0.91 Cộng 236 51 21.61 54 22.88 105 44.49 26 11.02 2.55 0.90 0.95 PM 99 33 33.33 48 48.48 16 16.16 2 2.02 3.13 0.56 0.75 HD 68 17 25.00 28 41.18 21 30.88 2 2.94 2.88 0.66 0.81 THĐ 69 18 26.09 33 47.83 17 24.64 1 1.45 2.99 0.57 0.75 Cộng 236 68 28.81 109 46.19 54 22.88 5 2.12 3.02 0.60 0.77 PM 99 51 51.52 41 41.41 7 7.07 0 0 3.44 0.39 0.62 HD 68 38 55.88 24 35.29 6 8.82 0 0 3.47 0.43 0.66 THĐ 67 46 68.66 17 25.37 4 5.97 0 0 3.63 0.35 0.59 Cộng 234 135 57.69 82 35.04 17 7.26 0 0 3.50 0.40 0.63 PM 99 6 6.06 25 25.25 49 49.49 19 19.19 2.18 0.65 0.81 HD 68 11 16.18 14 20.59 34 50 9 13.24 2.4 0.83 0.91 THĐ 69 6 8.70 19 27.54 30 43.48 14 20.29 2.25 0.77 0.88 Cộng 236 23 9.75 58 24.58 113 47.88 42 17.80 2.26 0.74 0.86 4.1 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sự công khai 4.2 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sư dân chủ 4.3 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sự công bằng 4.4 Đánh giá giáo viên thể hiện được cả hai mặt: phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ 4.5 Khi đánh giá giáo viên có chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân X Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 5 Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên N n f n f n f n f S² S PM 98 40 40.82 49 50.00 9 9.18 0 0 3.32 0.40 0.63 HD 68 26 38.24 26 38.24 16 23.53 0 0 3.15 0.60 0.77 THĐ 69 22 31.88 29 42.03 18 26.09 0 0 3.06 0.58 0.76 Cộng 235 88 37.45 104 44.26 43 18.30 0 0 3.19 0.52 0.72 PM 99 11 11.11 36 36.36 44 44.44 8 8.08 2.51 0.63 0.79 HD 68 15 22.06 29 42.65 19 27.94 5 7.35 2.79 0.75 0.87 THĐ 69 12 17.39 22 31.88 23 33.33 12 17.39 2.49 0.95 0.97 Cộng 236 38 16.10 87 36.86 86 36.44 25 10.59 2.58 0.78 0.88 PM 99 21 21.21 32 32.32 24 24.24 22 22.22 2.53 1.12 1.06 HD 68 17 25.00 23 33.82 19 27.94 9 13.24 2.71 0.97 0.98 THĐ 68 10 14.71 21 30.88 26 38.24 11 16.18 2.44 0.86 0.93 Cộng 235 48 20.43 76 32.34 69 29.36 42 17.87 2.55 1.01 1.00 PM 99 16 16.16 14 14.14 44 44.44 25 25.25 2.21 1.00 1 HD 68 13 19.12 12 17.65 19 27.94 24 35.29 2.21 1.25 1.12 THĐ 69 12 17.39 10 14.49 17 24.64 30 43.48 2.06 1.27 1.13 Cộng 236 41 17.37 36 15.25 80 33.90 79 33.47 2.17 1.15 1.07 PM 99 75 75.76 13 13.13 11 11 0 0 3.65 0.45 0.67 HD 68 50 73.53 18 26.47 0 0 0 0 3.74 0.19 0.44 THĐ 69 24 34.78 27 39.13 18 26.09 0 0 3.09 0.60 0.77 Cộng 236 149 63.14 58 24.58 29 12.29 0 0 3.51 0.50 0.71 5.1 Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên 5.2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động chuyên môn 5.3 Bồi dưỡng phương pháp dạy học 5.4 Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học 5.5 Hàng năm đều có đề ra yêu cầu để giáo viên tự bồi dưỡng X Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Sử dụng giáo viên N n f n f n f n f S² S Q 99 57 57.58 34 34.34 8 8.08 0 0 3.49 0.41 0.64 HD 68 35 51.47 31 45.59 2 2.94 0 0 3.49 0.31 0.56 THĐ 69 45 65.22 24 34.78 0 0 0 0 3.65 0.23 0.48 Cộng 236 137 58.05 89 37.71 10 4.24 0 0 3.54 0.33 0.57 PM 99 15 15.15 21 21.21 55 55.56 8 8.08 2.43 0.71 0.84 HD 68 18 26.47 22 32.35 28 41.18 0 0 2.85 0.65 0.81 THĐ 69 16 23.19 18 26.09 35 50.72 0 0 2.72 0.66 0.81 Cộng 236 49 20.76 61 25.85 118 50.00 8 3.39 2.64 0.71 0.84 PM 99 48 48.48 43 43.43 8 8.08 0 0 3.40 0.40 0.63 HD 68 17 25.00 29 42.65 22 32.35 0 0 2.93 0.57 0.75 THĐ 69 28 40.58 27 39.13 14 20.29 0 0 3.20 0.57 0.75 Cộng 236 93 39.41 99 41.95 44 18.64 0 0 3.21 0.54 0.73 PM 99 58 58.59 33 33.33 6 6.06 2 2.02 3.48 0.49 0.70 HD 68 44 64.71 24 35.29 0 0 0 0 3.65 0.23 0.48 THĐ 69 48 69.57 21 30.43 0 0 0 0 3.70 0.21 0.46 Cộng 236 150 63.56 78 33.05 6 2.54 2 0.85 3.59 0.34 0.58 PM 99 34 34.34 21 21.21 32 32.32 12 12.12 2.78 1.10 1.05 HD 68 26 38.24 22 32.35 13 19.12 7 10.29 2.99 0.99 0.99 THĐ 69 25 36.23 14 20.29 17 24.64 13 18.84 2.74 1.29 1.14 Cộng 236 85 36.02 57 24.15 62 26.27 32 13.56 2.83 1.14 1.07 Bảng 2.15 : QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ SỬ DỤNG GIÁO VIÊN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 2.1 Phân công giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo của giáo viên 2.2 Phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa giáo viên khá, giỏi và giáo viên trung bình, yếu 2.5 Tạo được điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên 2.3 Phân công nhiệm vụ có sự kết hợp giữa năng lực và nguyện vọng của giáo viên 2.4 Phân công hướng dẫn và giúp đỡ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tập sự X 61 61 Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Quy hoạch, tuyển dụng GV N n f n f n f n f S² S PM 99 49 49.49 33 33.33 15 15.15 2 2.02 3.30 0.64 0.80 HD 68 44 64.71 20 29.41 3 4.41 1 1.47 3.57 0.42 0.65 THĐ 69 38 55.07 22 31.88 8 11.59 1 1.45 3.41 0.56 0.75 Cộng 236 131 55.51 75 31.78 26 11.02 4 1.69 3.41 0.56 0.75 PM 99 8 8.08 43 43.43 26 26.26 22 22.22 2.37 0.84 0.92 HD 68 29 42.65 21 30.88 16 23.53 2 2.94 3.13 0.76 0.87 THĐ 69 18 26.09 16 23.19 32 46.38 3 4.35 2.71 0.81 0.9 Cộng 236 55 23.31 80 33.90 74 31.36 27 11.44 2.69 0.91 0.95 PM 99 58 58.59 31 31.31 9 9.09 1 1.01 3.47 0.49 0.70 HD 68 35 51.47 30 44.12 3 4.41 0 0 3.47 0.34 0.58 THĐ 69 32 46.38 28 40.58 7 10.14 2 2.90 3.30 0.59 0.77 Cộng 236 125 52.97 89 37.71 19 8.05 3 1.27 3.42 0.48 0.69 PM 98 15 15.31 19 19.39 40 40.82 24 24.49 2.26 0.99 0.99 HD 68 12 17.65 20 29.41 24 35.29 12 17.65 2.47 0.96 0.98 THĐ 69 12 17.39 9 13.04 28 40.58 20 28.99 2.19 1.08 1.04 Cộng 235 39 16.60 48 20.43 92 39.15 56 23.83 2.30 1.02 1.01 PM 99 20 20.20 33 33.33 35 35.35 11 11.11 2.63 0.86 0.93 HD 68 11 16.18 17 25.00 25 36.76 15 22.06 2.35 0.99 0.99 THĐ 69 16 23.19 14 20.29 31 44.93 8 11.59 2.55 0.94 0.97 Cộng 236 47 19.92 64 27.12 91 38.56 34 14.41 2.53 0.94 0.97 Bảng 2.10: QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUY HOẠCH, TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 1.1 Lập quy hoạch, dự báo được nhu cầu về số lượng giáo viên 1.2 Thực hiện đúng quy trình về tuyển giáo viên: thông báo công khai chỉ tiêu, xét tuyển và ký hợp đồng lao động 1.5 Giáo viên được tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu về năng lực sư phạm 1.3 Tuyển đủ số lượng giáo viên so với tỷ lệ 2.1 giáo viên/lớp 1.4 Tuyển giáo viên đáp ứng được sự đồng bộ: không có môn thiếu hoặc thừa giáo viên X 52 52 52 Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất 4 Đánh giá giáo viên N n f n f n f n f S² PM 99 49 49.49 35 35.35 15 15.15 0 0 3.34 0.53 HD 68 31 45.59 27 39.71 10 14.71 0 0 3.31 0.51 THĐ 69 30 43.48 24 34.78 15 21.74 0 0 3.22 0.60 Cộng 236 110 46.61 86 36.44 40 16.95 0 0 3.30 0.55 PM 99 20 20.20 15 15.15 47 47.47 17 17.17 2.38 0.98 HD 68 18 26.47 18 26.47 30 44.12 2 2.94 2.76 0.77 THĐ 69 13 18.84 21 30.43 28 40.58 7 10.14 2.58 0.82 Cộng 236 51 21.61 54 22.88 105 44.49 26 11.02 2.55 0.9 PM 99 33 33.33 48 48.48 16 16.16 2 2.02 3.13 0.56 HD 68 17 25.00 28 41.18 21 30.88 2 2.94 2.88 0.66 THĐ 69 18 26.09 33 47.83 17 24.64 1 1.45 2.99 0.57 Cộng 236 68 28.81 109 46.19 54 22.88 5 2.12 3.02 0.60 PM 99 51 51.52 41 41.41 7 7.07 0 0 3.44 0.39 HD 68 38 55.88 24 35.29 6 8.82 0 0 3.47 0.43 THĐ 67 46 68.66 17 25.37 4 5.97 0 0 3.63 0.35 Cộng 234 135 57.69 82 35.04 17 7.26 0 0 3.50 0.40 PM 99 6 6.06 25 25.25 49 49.49 19 19.19 2.18 0.65 HD 68 11 16.18 14 20.59 34 50.00 9 13.24 2.40 0.83 THĐ 69 6 8.70 19 27.54 30 43.48 14 20.29 2.25 0.77 Cộng 236 23 9.75 58 24.58 113 47.88 42 17.80 2.26 0.74 Bảng 2.17: QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai 4.1 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sự công khai 4.2 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sự dân chủ 4.5 Khi đánh giá giáo viên có chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân 4.3 Đánh giá giáo viên đảm bảo được sự công bằng 4.4 Đánh giá giáo viên thể hiện được cả hai mặt: phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ X 69 69 S0.73 0.71 0.77 0.74 0.99 0.88 0.91 0.95 0.75 0.81 0.75 0.77 0.62 0.66 0.59 0.63 0.81 0.91 0.88 0.86 Độ lệch chuẩn 69 Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất 5 Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên N n f n f n f n f S² PM 98 40 40.82 49 50.00 9 9.18 0 0 3.32 0.40 HD 68 26 38.24 26 38.24 16 23.53 0 0 3.15 0.60 THĐ 69 22 31.88 29 42.03 18 26.09 0 0 3.06 0.58 Cộng 235 88 37.45 104 44.26 43 18.30 0 0 3.19 0.52 PM 99 11 11.11 36 36.36 44 44.44 8 8.08 2.51 0.63 HD 68 15 22.06 29 42.65 19 27.94 5 7.35 2.79 0.75 THĐ 69 12 17.39 22 31.88 23 33.33 12 17.39 2.49 0.95 Cộng 236 38 16.10 87 36.86 86 36.44 25 10.59 2.58 0.78 PM 99 21 21.21 32 32.32 24 24.24 22 22.22 2.53 1.12 HD 68 17 25.00 23 33.82 19 27.94 9 13.24 2.71 0.97 THĐ 68 10 14.71 21 30.88 26 38.24 11 16.18 2.44 0.86 Cộng 235 48 20.43 76 32.34 69 29.36 42 17.87 2.55 1.01 PM 99 16 16.16 14 14.14 44 44.44 25 25.25 2.21 1.00 HD 68 13 19.12 12 17.65 19 27.94 24 35.29 2.21 1.25 THĐ 69 12 17.39 10 14.49 17 24.64 30 43.48 2.06 1.27 Cộng 236 41 17.37 36 15.25 80 33.90 79 33.47 2.17 1.15 PM 99 75 75.76 13 13.13 11 11.11 0 0 3.65 0.45 HD 68 50 73.53 18 26.47 0 0 0 0 3.74 0.19 THĐ 69 24 34.78 27 39.13 18 26.09 0 0 3.09 0.6 Cộng 236 149 63.14 58 24.58 29 12.29 0 0 3.51 0.5 5.1 Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên Bảng 2.19: QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai 5.2 Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động chuyên môn 5.3 Bồi dưỡng phương pháp dạy học 5.4 Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học 5.5 Hàng năm đều có đề ra yêu cầu để giáo viên tự bồi dưỡng X 74 74 S0.63 0.77 0.76 0.72 0.79 0.87 0.97 0.88 1.06 0.98 0.93 1.00 1.00 1.12 1.13 1.07 0.67 0.44 0.77 0.71 Độ lệch chuẩn 74 Tốt = 4 Khá = 3 TB = 2 Yếu = 1 Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần số Tần suất 3 Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV N n f n f n f n f S² S PM 99 55 55.56 39 39.39 5 5.05 0 0 3.51 0.35 0.59 HD 68 38 55.88 27 39.71 3 4.41 0 0 3.51 0.34 0.58 THĐ 69 39 56.52 24 34.78 6 8.7 0 0 3.48 0.42 0.65 Cộng 236 132 55.93 90 38.14 14 5.93 0 0 3.50 0.37 0.61 PM 99 18 18.18 20 20.20 50 50.51 11 11.11 2.45 0.83 0.91 HD 68 25 36.76 15 22.06 24 35.29 4 5.88 2.90 0.95 0.97 THĐ 69 12 17.39 7 10.14 35 50.72 15 21.74 2.23 0.96 0.98 Cộng 236 55 23.31 42 17.80 109 46.19 30 12.71 2.52 0.97 0.98 PM 99 14 14.14 16 16.16 45 45.45 24 24.24 2.20 0.93 0.96 HD 68 14 20.59 18 26.47 21 30.88 15 22.06 2.46 1.10 1.05 THĐ 69 15 21.74 8 11.59 26 37.68 20 28.99 2.26 1.21 1.10 Cộng 236 43 18.22 42 17.80 92 38.98 59 25.00 2.29 1.07 1.03 PM 99 17 17.17 9 9.09 37 37.37 36 36.36 2.07 1.14 1.07 HD 68 15 22.06 13 19.12 17 25.00 23 33.82 2.29 1.33 1.15 THĐ 69 10 14.49 7 10.14 24 34.78 28 40.58 1.99 1.09 1.04 Cộng 236 42 17.80 29 12.29 78 33.05 87 36.86 2.11 1.19 1.09 PM 99 18 18.18 18 18.18 51 51.52 12 12.12 2.42 0.85 0.92 HD 68 10 14.71 15 22.06 36 52.94 7 10.29 2.41 0.74 0.86 THĐ 69 5 7.25 18 26.09 35 50.72 11 15.94 2.25 0.65 0.81 Cộng 236 33 13.98 51 21.61 122 51.69 30 12.71 2.37 0.77 0.88 Độ lệch chuẩn 3.1 Kiểm tra giáo án theo định kỳ Bảng 2.16 : QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TT ở phiếu trưng cầu Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường Kích thước mẫu Đánh giá kết quả hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Số trung bình Phương sai 3.2 Kiểm tra hoạt động dạy học theo thời khoá biểu 3.3 Kiểm tra chất lượng giảng dạy thông qua dự giờ lên lớp 3.4 Kiểm tra công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp 3.5 Kiểm tra công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp X 65 65 65 65 Trường PM Trường HD Trường THĐ 1.1 Lập quy hoạch, dự báo được nhu cầu về số lượng GV Khá tốt Tốt Khá tốt 1.2 Thực hiện dúng quy trình về tuyển GV: công khai chỉ tiêu, xét tuyển, ký hợp đồng lao động Yếu Khá Trung bình 1.3 Tuyển đủ số lượng GV so với tỷ lệ 2,1 GV/lớp Khá tốt Khá tốt Khá tốt 1.4 Tuyển GV đáp ứng được yêu cầu về đồng bộ: không có môn thiếu hoặc thừa GV Yếu Yếu Yếu 1.5 GV được tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu về năng lực sư phạm Trung bình Yếu Trung bình 2.1 Phân công giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo của GV Khá tốt Khá tốt Tốt 2.2 Phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giũa GV khá, giỏi và GV trung bình, yếu Yếu Trung bình khá Trung bình 2.3 Phân công nhiệm vụ có sự kết hợp giũa năng lực và nguyện vọng của GV Khá tốt Trung bình khá Khá 2.4 Phân công hướng dẫn và giúp đỡ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV tập sự Khá tốt Tốt Tốt 2.5 Tạo được điều kiện làm việc thuận lợi cho GV Trung bình Trung bình khá Trung bình 3.1 Kiểm tra giáo án theo định kỳ Tốt Tốt Khá tốt 3.2 Kiểm tra hoạt động dạy học theo thời khóa biểu Yếu Trung bình khá Yếu 3.3 Kiểm tra chất lượng giảng dạy thông qua dự giờ lên lớp Yếu Yếu Yếu 3.4 Kiểm tra công tác GD ngoài giờ lên lớp Yếu Yếu Yếu 3.5 Kiểm tra công tác của GV chủ nhiệm lóp Yếu Yếu Yếu 4.1 Đánh giá GV đảm bảo được sự công khai Khá tốt Khá tốt Khá 4.2 Đánh giá GV đảm bảo được sự dân chủ Yếu Trung bình Trung bình 4.3 Đánh giá GV đảm bảo được sự công bằng Khá Trung bình khá Trung bình khá 4.4 Đánh giá GV thể hiện được cả 2 mặt: phẩm chất đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ Khá tốt Khá tốt Tốt 4.5 Khi đánh giá GV có chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân Yếu Yếu Yếu 5.1 Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên Khá tốt Khá Khá 5.2 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các hoạt động chuyên môn Trung bình Trung bình Yếu 5.3 Bồi dưỡng phương pháp dạy học Trung bình Trung bình Yếu 5.4 Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học Yếu Yếu Yếu 5.5 Hàng năm đều có đề ra yêu cầu để GV tự bồi dưỡng Tốt Tốt Khá 5 Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên TT 5 nội dung QL 1 2 Sử dụnggiáo viên Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên 3 BẢNG 2.20: TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA TỪNG HIỆU TRƯỞNG Đánh giá kết qủa QL của từng HT Quy hoạch, tuyển dụng giáo viên 4 Đánh giágiáo viên Các hoạt động QL đội ngũ giáo viên của các HT 79 79 79 79 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7314.pdf
Tài liệu liên quan