B:Nội dung
I Những lý luận chung về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1:Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là ặc trưng cơ bản của thị trường mà ở đó các chủ thẻ cạnh tranh với nhau để dành dật thị trường về phía mình . thị là vũ đài cạnh tranh , là nơi gặp gỡ của các đối thủ .vậy cạnh tranh là gì ?
Khái niệm về cạnh tranh
Theo Mác : “ Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua sự đấu tranh gay gắt giữa cacá nhà tư bản nhằm giành giật những đIều kiện
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuạn lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch “
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một đièu kiện và yếu tố kích thích kinh doanh , là môI trường động lực thúc đẩy sản xuất phát triểntăng năng suất lao động và tạo đà cho kinh tế xã hội phát triển
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, là nội dung của cơ chế động thị trường. Sản xuất ngày càng phát triển hàng hoá bán ra ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt . Kết quả của nó là loại bỏ các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh , còn những doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu đó thì tồn tại và phát triển
Tóm lại : “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt của các chủ thể
hoạt động trên thị trường , dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành gịât những đIều kiện sản xuất và nơI tiêu thụ hàng , dịch vụ
có lợi nhất đồng thời tạo đIũu kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”
Các loại hình cạnh tranh
Dựa trên các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại cạnh tranh theo những cách khác nhau
1.2.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia trên thị trường ,cạnh tranh được chia làm ba loại
- Cạnh tranh giữa người bán với người mua : Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt , người bán luôn mong bán với giá cao còn người mua lại muốn mua với giá thấp . Sự cạnh tranh dược thực hiện trong quá trình mặc cả với giá chấp nhận thoả thuận giữa người mua và người bán
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau : Là cuộc cạnh tranh trên quy luật cung cầu . Khi mức cung một hàng hoávà dịh vụ nào đó nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn và giá cả hàng hoá và dịch vụ đó sẽ tăng nhanh . kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao đồng thời người mua sẽ phảI mất thêm một số tiền . đây là cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình nhưng nó lại là tất yếu
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau : lá cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất , cuộc cạnh tranh này diễn ra thường là cung lớn hơn cầu và khi đó giữa những người bán cạnh tranh làm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ cho công ty mình
1.2.2 Căn cứ mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị trường trong đó có nhiều người mua nhiều người bán, không ai trong số họ đủ lớn để có thể bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ . các sản phẩm bán ra đều được người mua xem xét là đồng nhất. Nhóm người tham gia vào thị trường này chỉ có cách thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành giá cả do thị trường quyết định
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo : là cạnh tranh trên thị trương mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau , mỗi nhãn hiệu mang lại hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xét về thưc chất thì sự khác biệt giưã các sản phẩm là không đáng kể . những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôI kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như quảng cáo khuyến mãI ưu đãI về giá cả ... đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay
- Cạnh tranh độc quyền : là cuộc cạnh tranh mà ở đó có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một sản phẩm không đồng nhất nhau . họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường. Thị trương có sự pha trộn giữa cạnh tranh và độc quyền gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền , ở đây xẩy ra sự cạnh tranh giữa những nhà độc quyền với nhau . đIều kiện gia nhập hay rút khỏi thị trường tương đối khó khăn . thị trương này không có sự cạnh tranh về giá mà giá cả do một số người toàn quyền quyết định
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi nghành kinh tế người ta chia cạnh tranh thành
- Cạnh tranh nội bộ nghành:là cuộc cạnh tranh giữa những doanh nghiệp trong cùng một nghành . trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau . Các doanh nghiệp phảI áp dụng các biện pháp để thu lợi nhuận lớn hơn vè phía mình . kết quả là trình độ sản xuất và quản lý ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp yếu thế hơn sẽ rơI vào tình trạng phá sản
- Cạnh tranh giữa các nghành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các nghành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao nhất . trong quá trình cạnh tranh này các doanh nghiệp bị hấp dẫn bởi những nghành có lợi nhuận cao nên dã chuyển vốn đầu tư từ nghành ít lợi nhuận sang nghành có lợi nhuận cao. Sự đIều chỉnh tự nhiên này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối giữa các nghành sản xuất .
Vai trò của cạnh tranh :
Vai trò tích cực :
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế và đối với người tiêu dùng .
- Đối với doanh nghiệp : cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động trưc tiếp đến tiêu thụ sản phẩm mà tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay không . cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp ,thúc đẩy mỗi doanh nghiệp phảI tìm ra những giảI pháp để nâng cao hiẹu quả sản xuất kinh donh cuả mình
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ có canh tranh giữa các doanh nghiệp màmà người tieu dùng ngày càng nhận được nhữmg sản phẩm phong phú và đa dạng cả về chất lượng và mẫu mã ,giá cả phù hợp .
- Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển cho các doanh ngiệp thuộc mọi thành phành kinh tế. Bên cạnh ,đó cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. ĐIều đó chứng tỏ chất lượng cuộc sông sẽ ngày càng được nâng cao .
Vai trò tiêu cực :
Cạnh tranh tạo nên sự phân hoá giầu nghèo.Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến xu hướng độc quyền trong kinh doanh làm cho một số doanh nghiệp phảI lao đao khốn đốn . Ngày nay có nhiều doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình băng mọi cách họ không quan tâm tới quyền lợi người tiêu dùng và hậu quả thì khó mà lường hết được.
Sự cần thiết khách quan của tăng khả năng cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
2.1 Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
Trong cơ chế thị trường ,cạnh tranh là một tất yếu khách quan .Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường tức là phảI chấo nhận cạnh tranh . Cạnh tranhluôn là con giao hai lưỡi . Một mặt nó tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh trên thị trường ,mặt khác nó làm cho một số doanh nghiệp phảI từ bỏ thị trường và chấp nhận phá sản. Do đó bằng mọi cách doanh nghiệp phảI nâng cao khả năng cạnh tranh của mình .Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , nhiều công trình khoa học ,công ngệ tiên tiến ra đời tạo đIều kiện sản xuất ra các mặt hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người .nhu cầu của con người thì vô tận luôn tạo ra các đIều kiện giúp cho các doanh nghiệp cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phảI đI sâu nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng ,qua đó lựa chọn các phương án phù hợp với năng lực của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
Do đó “tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườnglà cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan”.
Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiẻu là những lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh được thưc hiện trong việc thoả mãn cao nhất các yêu cầu của thị trường .
Từ kháI niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể thấy rằng các lợi thế của mỗi doanh nghiệp chỉ trở thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi nó thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trường.
Các yếu tố được xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ có thể là chât lựơng sản phẩm , giá cả , mạng lưới tiêu thụ hay nhữnh tiềm lực về tài chính , trình độ của đội ngũ lao động , quy trình công nghệ hiên đại . Nếu như các doanh nghiệp mới chỉ có tiềm năng , lợi thế không thì chưa đủ mà họ phải biến những lợi thế đó thành khả năng cạnh tranh thực tế để có thể thoã mãn được nhu cầu cao nhất của thị trường .
Do đó có thể nói rằng chất lượng sản phẩm , hình thức mẫu mã , giá cả ,mạng lưới tiêu thụ khả năng của công ty và các dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng chính là các yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đó là các nhân tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh nghiệp các yếu tố tác động đến có thể theo hướng tích cực hoăc tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp .
Các yếu tố khách quan :
2.3.1.1- Các yếu tố về mặt kinh tế :
Trong môI trường kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở góc độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu đối với khả năng cạnh tranh .
- Tốc độ phát triển kinh tế cao sẽ làm thu nhập của dân cư tăng lên dấn đến nhu cầu hàng hoá dịch vụ tăng và khả năng thanh toán cao là cơ hội tốt cho hoạt động kinh doanh .
- Trong nền kinh tế mở và có sự hội nhập kinh tế như hiện nay thì tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu .
- LãI suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phảI vay các ngân hàng nếu lãi suất cao dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi.
- Các nhân tố kinh tế trong nèn kinh tế quốc dân tương đói rộng có ảnh hưởng nhiều mặt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1.2- Các nhân tố về chính trị pháp luật :
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môI trường kinh doanh . Thể chế chính trị xã hội ổn định , một hẹ thống pháp luật rõ ràng nghiêm minh sẽ tạo điều kiẹn cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh .Đặc biệt là các đạo luật liên quan đến các doanh nghiệp như luật thuế , những quy định về xuất nhập khẩu của nhà nước ,các chính sách ngăn chặn các hành vi trốn thuế .
2.3.1.3- Các nhân tố khoa học công nghệ :
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng . Nhất là với thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ trên thế giới ngày càn phát trển mạnh mẽ .Nó đóng vai trò quan trọng đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ yếu là chất lượng và giá cả .
Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội có được các thế hệ kỹ thuật công nghệ mới . Qua đó có thể trang bị và trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh .
Các ảnh hưởng của khoa học công nghệ có thể còn thể hiện khá rõ nét trong lĩnh vực thu thập xử lý và truyền đạt thông tin kinh tế – xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và tạo các điều kiện phát triển kinh doanh với tốc độ cao .
2.3.1.4- Các nhân tố về mặt văn hoá- xã hội :
Các nhân tố này ảnh hưởng một cách châm chạp , song cũng rất sâu sắc đến môi trường kinh doanh .Sự khác nhau về phong tục tập quán , thói quen tiêu dùng , tôn giáo của mỗi vùng đều ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp ..
2.3.1.5- Các nhân tố tự nhiên :
Bao gồm các tài nguyên thiên nhiên của đất nước , vị trí địa lý , phân bố dân cư và phân vùng kinh tế . Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
2.3.1.6- Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tach rời trong môI trường cạnh tranh . sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tàI sảncó giá trị nhất của doanh nghiệp Điều đó thể hiện khi doanh nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Khách hàng luôn là đối tượng phuc vụ của các doanh nghiệp ,thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận về phía mình .Các doanh nghiệp luôn tìm nhữnh biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng sao cho tốt hơn đối thủ cạnh tranh
2.3.1.7 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh thường có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng của mình nhằm thoả mãn đêns mức cao nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp phảI không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và vượt lên trên đối thủ cạnh tranh của mình
2.3.1.8- Các đơn vị cung ứng
Trong nền kinh tế thị trường các nhà cung ứng đóng một vai trò rất quan trọng . Họ có thể gây khó khăn hay tạo đIều kiện thuận lợi cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .Do đó doanh nghiệp nên có nhữnh mỗi quan hệ tốt với họ hoặc tìm cho mình các nhà cung cấp khác để tự chủ cho nguồn nguyên liệu đầu vào
2.3.1.9 –Các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng những nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng , phong phú và đòi hỏi ngày càng cao . Số lượng sản phẩm thay thế ngày càng gia tăng cũng làm gia tăng mức độ cạnh tranh và thu hẹp qui mô thị trường của sản phẩm trong nghành .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nếu như nó thuộc loại sản phẩm bị thay thế . Sự ảnh hưởng này có thẻ do giá bán của san phẩm quá cao làm cho người tiêu dùng thay thế bằng việc mua sản phẩm khác có mức giá thấp hơn
2.3.2- Các nhân tố chủ quan
2.3.2.1- Hệ thống máy móc thiết bị công nghệ
Tình trạng , trình độ của hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Nó là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động tới chất lượng sản phẩm
2.3.2.2- Khả năng tàI chính của doanh nghiệp
Năng lực về tàI chính luôn là yếu tố quyết định đối với hạot động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như khả năng cạnh tranh nói riêng của mỗi doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có khả năng tàI chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư vào các mục tiêu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh . ngược lại doanh nghiệp khó khăn về vốn sẽ rát vất vả để tạo lập , duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường
2.3.2.3- Qui mô và năng lực sản xuất
Doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn về các mặt như
Số lượng sản phẩm lớn sẽ tạo đIều kiện cho doanh nghiệp thoã mãn được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng qua đó chiếm được thị phần lớn hơn
Doanh nghiệp có qui mô và năng lực lớn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đối với người tiêu dùng
2.3.2.4- Đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất tới hoạt động của doanh nghiệp . Yếu tố con người bao trùm lên trên mọi hoạt động thông qua khả năng ,trình độ , trí thức của đội ngũ quản lý và những người lao động . Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm ,giảm chi phí sản xuất
2.3.2.5- Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tác động một cách tổng hợp tới hiệu quả hoạt động sản xuất và hiêụ quả cạnh tranh . Bộ máy quản lý cần phảI nhạy bén chủ động trước các tình huống của thị trường để từ đó đưa ra các giảI pháp có ý nghĩa thiết thực nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
II Thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1 đặc đIểm của công ty
công ty bánh kẹo hảI châu (trước đây là nhà máy hảI châu )là một đơn vị kinh tế cơ sở một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập vào ngày 2/9/1965
Công ty là một trong nhiều thành viên khác thộuc tổng công ty mía đường thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công ty là ( theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 29/9/1994)
kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
kinh doanh sản phẩm mì ăn liền
kinh doanh bột gia vị
kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không cồn
2 thực trạng về tình hình cạnh tranh của công ty hiện nay
2.1 Đánh giá chung tình hình cạnh tranh của công ty
trong những năm qua tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh koẹ ngày càngtrở nên gay gắt do sự có mặt nhiều của các công ty liên doanh với nước ngòai và sự trưởng thành của các công ty truyền thống . Với những đIều kiện của bản thân và những đIều kiện thuận lợi của môI trương ben ngoàI đã giúp cho công ty HảI Châu đã đạt được những thành tích đáng khích lệ tuy nhiên cũng không ít khó khăn
2.1.1 những thành tựu đã đạt được
-công ty đã kết hợp khéo léo các lợi thế có để nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường như : lợi thế về mặt hàng ,lợi thế voting thiết bị mới, lợi thế về tàI sản vô hình , thị trường truyền thống
-công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về chất lượng
-công ty tìm mọi biện pháp đẻ hạ giá thành sản phẩm và đã được những thành tựu đáng khích lệ .Tuy không có tính chất quyết định nhưng góp phàn không nhỏ và quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của côngty
áp lực cạnh tranh đã bắ thúc đẩy công ty mở rộng sản xuất , đàu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chát lượng sản phẩm và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
với hệ thống phát triển với khoảng 180 đại lý ở 37 tỉnh thành trong cả nước thì người tiêu dùng dễ dàng tiếp xúc được với các sản phẩm cuủa công ty đặc biệt là thị trường miền Bắc và miền Trung
Để thu hút khách hàng về phía mình, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp và chế đọ khuyến khích linh hoạt cho các đại lý .trên cơ sở đó kích thích khả năng thanh toán cho phía công ty để tăng khả năng quay vòng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
2.1.2 những mặt còn chưa được
sản phẩm của công ty tuy đã đa dạng phong phú nhưng chủ yếu là các loại sản phẩm bình dân , chưa có nhiều loại sản phẩm cao cấp . thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh trên thị trường còn kém
- việc nghiên cứu nhu cầu thị trường còn bị xem nhẹ nên chưa đưa ra được những sản phẩm sát với nhu cầu của người tiêu dùng
- sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở các tỉnh phía bắc và ba tỉnh miền trung (thanh hoá , nghệ an , hà tĩnh) .thị phần ở các tỉnh phía nam còn nhỏ do sản phẩm chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng cuả vùng này . đặc biệt sản phẩm xuất khẩu chưa có
- về bao gói sản phẩm của công ty còn đơn đIệu về hình thức , mẫu mã màu sắc chưa gây được sự chú ý đối với người tiêu dùng . với những sản phẩm dễ gãy như : bánh hương thảo , anh đào ... chưa có hộp cứng để giảm tỷ lệ gãy vỡ . thing cát tông chưa đủ độ cứng khi chuyển đI xa thing chưa đảm bảo
- hiên nay công ty có khoảng 180 các đại lý lớn nhỏ bên cạnh những mặt tích cực mà nó mang lại thì còn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt về giá cả , việc kiểm tra nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm và liên hệ trực tiếp với công ty rất khó khăn
- là một công ty lớn trong nghành nhưng công ty chưa có phòng maketing riêng biệt . các hoạt động tiếp thị , nghiên cứu thị trường , quảng cáo diễn ra không thường xuyên và không đúng dịp làm cho khách hàng không nắm rõ thông tin về sản phẩm của công ty do đó dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao
tóm lại khả năng cạnh tranh của công ty còn nhiều yếu kém cần phảI có các chính sách phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh
2.2 những nguyên nhân ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của công ty
2.2.1 các nguyên nhân khách quan
- môI trường kinh tế : trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao làm cho thu nhập của dân cư tăng dấn đến sức mua cũng tăng . đây cung là cơ hội để các công ty trong đó có công ty bánh kẹo hảI châu đẩy mạnh sản xuất mở rông danh mục sản phẩm nhằm nâng cao khả năng kinh doanh . việc đổi mới chính sách tàI chính ngân hàng như lãI suất ngân hàng giảm và tỷ lệ lạm phát giảm làm cho doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất và sử dụng vốn một cách hợp lý
- môI trường chính trị pháp luật : trong những năm gần đây tình hình chính trị nước ta tương đối ổn định cùng với việc ban hành các đIều luật nhằm kích thichs sản xuất trong nước cũng như khuyến khích đầu tư từ nước ngoàI . tạo ra môI trường pháp lý có lợi cho hoạt động của công ty
-môI trường công nghệ : với sự của công nghệ khoa học công nghệ đã giúp cho công ty nâng cao được sản phẩm , đa dạng hoá và hạ giá thành sản phẩm . với việc mua dây chuyền sản xuất bánh kem xốp và kẹo đã giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh
- thị hiếu và thói quen người tiêu dùng : đây là những yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu nhu cầu của thị trường . nó quyết định đưa các sản phẩm của công ty ra các thị trường khác nhau . tuy nhiên việc nghiên cứu này chưa được công ty thực hiện một cách sát sao
+ đặc đIểm thị trường Hà Nội : do thu nhập của người hà nội khá cao do đó họ ít quan tâm tới giá cả mà chủ yếu là quan tâm tới sản phẩm có chất lượng tốt hình thức đẹp
+ đặc đIúm thị trường miền trung : người tiêu dùng ở đây ít quan tâm tới bao bì và khối lượng của gói bánh mà chủ yếu quan tâm độ ngọt và hình dáng . nhìn chung đây là thị trường phù hợp với sản phẩm của công ty nên thị trường này tiêu thụ khá mạnh
+ đặc đIúm thị trường miền nam : mức sống của người dân cao do đó họ cần sản phẩm có chất lượng tốt hình thức mẫu mã đẹp . một tập quán tiêu dùng của người dân đây là ưa ngọt thích những sản phẩm mang hương vị tự nhiên . tuy nhiên các tiêu chuẩn đó bánh kẹo của hảI châu chưa đáp ứng được
- nhà cung ứng : từ khi nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý đã giúp công ty ký kết được các hợp đồng với nhà cung uứng trong và ngoàI nước tránh nguy cơ bị ép giá nguyên liệu đầu vào . chất lượng của nguyên liệu đầu vào có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm đầu ra . hiện nay ngoàI việc sử dụng nguyên liệu trong nước công ty đã sử dụng các nguyên liệu nhập của pháp và đan mạch
- đối thủ cạnh tranh : hiên nay có rất nhiều công ty cùng tham gia sản xuất bánh kẹo như : hảI hà , tràng an , biên hoà... và các đặc sản của từng địa phương như: kẹo dừa bến tre , bánh cáy tháI bình ... ngoàI ra còn có bánh kẹo nhập ngoại từ malaixia, mỹ ,trung quốc ... do đó công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và làm cho cường độ cạnh tranh của nghành ngày càng quyết liệt và gay gắt
2.2.2 các nguyên nhân thuộc về phía công ty
- bộ máy quản lý : bộ máy chỉ huy sản xuất của công ty được xây dựng theo hệ thống trực tuyến chức năng , thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu . mọi công nhân viên và các phòng ban trong công ty đều chấp hành chỉ thị , mệnh lệnh của giám đốc , các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chuẩn bị quyết định theo dõi , kiểm tra hướng dẫn các bộ phận . mối quan hệ giữa các phong ban là ngang cấp
- nguồn lao động của công ty: công ty hảI châu có nguồn lao động dồi dào và còn có xu hướng tăng trong những năm gần đây . lực lượng lao động của công ty được chia làm hai bộ phận
+ lao động trực tiếp : chiếm 80% . tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 70% đến 73% tỷ lệ này tương đối cao nhưng phù hợp với công việc sản xuất . tuy nhiên công nhân nữ cũng có những mặt hạn chế về vấn đề nghỉ hưu, chế độ
thai sản... làm ảnh hưởng đến hạot động sản xuất kinh doanh của công ty
+ lao động gián tiếp : chiếm khoảng 20% trong tổng số lao động . lực lượng này có trình độ từ cao đẳng trở lên
mặt khác là một công ty sản xuất bánh kẹo chủ yếu do nhu cầu của thị trường nên công ty hầu nhuư sản xuất theo thời vụ . cuối năm và đầu năm thị trường đòi hỏi nhiều sản phẩm nên công ty phảI tăng năng lực sản xuất . dođó công ty phảI tuyển lao động theo thời vụ do đó không đủ đảm bảo sản xuất và ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm . đây là đIêm yếu trong lực lượng lao động của công ty
- khả năng tàI chính về nguồn vốn của công ty thì khả năng tự chủ về tàI chính rất cao vốn chủ sở hữu chiếm 52,7% trong tổng số nguồn vốn tuy nhiên nợ của công ty do vay ngan hàng để phục vụ cho sản xuất cũng đang tăng dần lên do đó trong tương lai công ty sẽ phảI tăng chi phí để trang trảI nợ nần
- trang thiết bị kỹ thuật : trong những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty cũng như qui mô sản phẩm tăng rõ rệt do có sự đầu tư đổi mới một số dây chuyền bánh kẹo hiện đại ví dụ như dây chuyền sản xuất của cộng hoà liên bang đức . tuy nhiên tình hình chung về trang thiết bị là chưa đồng bộ . bên cạnh những dây chuyền sản xuất mới còn có dây chuyền sản xuất quá cũ kỹ và lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh hương thảo . ngoàI ra công ty chưa có nguồn đIện tự phục vụ khi có sự cố về đIện
- nguyên vật liệu ,bao bì ,mẫu mã sản phẩm . nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng của công ty có nhiều loại như : bột mì , đường sữa ,dầu thực vật và các nguyên liệu . những loại nguyên liệu này cần phảI được bảo quản tốt . hiện nay phần lớn các nguyên liệu của công ty đều được nhập ngoại như bột mì và các hương liệu , quảng đương vân chuyển xa do đó gặp lhong ít khó khăn trong việc bảo quản nguyên liệu . nhận thức được đIều này công ty luôn cố gắng tìm nguồn hàng có chát lượng cao mà giá thành thấp để giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận . tuy nhiên công ty cũng phần nào chịu sự ép giá của những người cung ứng nước ngoàI vì đòi hỏi đối với nguyên liệu nhập ngoại cần phảI có sự dự trữ đầy đủ cho sản xuất khi có sự cố xẩy ra .
về vẫn đè mẫu mã , bao bì sản phẩm cũng được công ty chú ý . nguồn bao bì của công ty nhập từ nước ngoàI chiếm 60%và trong nước chiếm 40% . nhưng nhìn chung bao bì của công ty chưa bắt mắt và chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng .
trên đây là những nguyên nhân dẫn đến những kết quả và tồn tại trong việc cạnh tranh của công ty hảI châu trong thời gian qua .
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo hảI châu
Một số giảI pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
công ty bánh kẹo hảI châu là một trong những công ty có truyền thống lâu đời trong sản xuất bánh kẹo . những năm gần dây công ty đã gặt háI được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh của mình . trong giai đoạn hiện nay với sự xuất hiện ngày càng nhiều các dối thủ cạnh tranh nên vẫn đề cạnh tranh của công ty ngày càng gay gắt và quyết liệt . do đó công ty muốn tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay thì phảI coi trọng khả năng cangj tranh của mình bằng không thì nguy cơ tụt hậu là đIều không thể tránh khỏi
1 giảI pháp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất có trọng đIểm
để đổi mới công nghệ sản xuất của công ty cần thực hiện những nội dung sau : trước hết phảI xác định khâu trọng đIểm để đối mới công nghệ . hiện nhà máy có các dây chuyển sau
dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
dây chuyền sản xuất bánh kem phủ
dây chuyền sản xuất kẹo mềm
dây chuyền sản xuất bánh quy
dây chuyền sản xuất bánh hương thảo
vấn đề đặt ra là phảI xác định được dây chuyền nào thích hợp để đổi mới
thứ nhất : các loại bánh qui và bánh hương thảo là những sản phẩm truyền thống của công ty . từ trước đến nay người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty chủ yếu nhờ vào các sản phẩm bánh qui và bánh hương thảo . hơn nữa các sản phẩm này lại chiếm tỷ trọng khá lớn . do vậy , việc đầu tư đổi mới công nghệ dây chuyền sản xuất các loại bánh qui hảI châu và bánh hương thảo là đIều cần thiết . nó giúp cho công ty tăng năng suất ,đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng không tạo ra các khoảng trống để các đối thủ len vào tư đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
thứ hai : vói dây chuyền sản xuất bánh kem xốp và bánh phủ, đây là những dây chuyền của công ty mơI nhập từ cộng hoà liên bang đức . hai dây chuyền này cho năng suất và chất lượng tốt đảm bảo được việc cung cấp sản phẩm ra thị trường . do đó việc thay đổi công nghệ này chưa cần thiết
thứ ba : với công ty kẹo chưa có thế mạnh công ty đã nhập hai dây chuyền sản xuất từ CHLB Đức nhưng rất ít khi tận dụng hết công suất của hai dây chuyền .với hai dây chuyền này công ty yên tâm về chất lượng cà số lượng của nó tham gia . muốn nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm kẹo thì công ty cần quan tâm hơn nữa về công thức làm kẹo chứ chưa cần thay đổi công nghệ .
tuy vậy để tiến hành đổi mới công nghệ có hiệu quả tránh được rủi ro có thể xẩy ra công ty cần phẩi xác định một số đIểm sau
công ty sẽ mua dây chuyền sản xuất ở đâu
hình thức và cách mua như thế nào
thời đIểm và phương thức thanh toán
2giảI pháp về tàI chính công ty
khả năng về tàI chính luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung khả năng cạnh tranh của công ty nói riêng . một công ty có khả năng tàI chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong đầu tư đổi mới máy móc và các hoạt ddộng khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh . với tình hình hiện nay 47,3% là công nợ trong đó lượng tiền vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn đã làm cho doanh nghiệp phảI chịu thêm khoản chi phí lãI suất .do đó vấn đề đặt ra đối với công ty là giảm các khoản nợ ngân hàng và sử dụng vốn có hiệu quả muốn làm đươc đIều này công ty cần phảI tăng vòng quay của vốn . việc tăng vòng quay của vốn sẽ giúp cho công ty có thể giảm bớt việc đầu tư cho tàI sản lưu động , giảm các khoản nợ của các đại lý . nhanh chóng thanh lý các tàI sản đã sư dụng lâu năm . đối với các hoạt động đổi mới công nghệ sản xuất với chi phí lớn công ty cần có các giảI pháp nhuư trả chem. hoặc thanh toán bằng các hình thức khác nhằm giảm chi phí ban đầu
thực hiện tốt các giảI pháp trên công ty sẽ tiết kiệm được một khoản tiền lớn
3giảI pháp tăng cường quản lý chất lượng
chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm .nâng cao chất lượng sản phẩm cũng chính là nâng cao chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp . để nâng cao chấ lượng sản phẩm ngoàI đổi mới công nghệ còn phảI nâng cao công tác quản lý chất lượng
Hiện nay công ty vẫn đang tiếp tuc nâng cao chất lượnh sản phẩm tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty còn chưa ổn định .bởi vậy tăng cườnh công tác quản lý chất lượng là hết sức cần thiết để đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm
Để nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm công ty phảI lưu ý các biẹn pháp sau:
phảI có sự phân cấp quản lý kỹ thuật , chức năng quản lý ở từng bộ phận ,công đoạn rõ ràng ,không chồng chéo lên nhau . để khắc phục tình trạng kiểm tra chưa nghiêm khắc thì việ quản lý chất lượng giao cho từng phân xưởng sản xuất . giám đốc giao nhiệm vụ cho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29307.doc