Tài liệu Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam: ... Ebook Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi nãi ®Çu
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới và năm 2006 vừa qua đã đặt mốc son cho những nỗ lực của nước ta, Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới với việc nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới. Hòa cùng với xu thế của thời đại, nước ta cũng không ngừng phát triển quan hệ đối ngoại, trong đó hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng và là động lực phát triển của đất nước.
Cũng giống như nhiều hoạt động kinh tế khác, hoạt động ngoại thương cũng nảy sinh những nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu. Và với chức năng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế các ngân hàng có thể đóng vai trò rất lớn trong quá trình hội nhập này, các ngân hàng có thể hỗ trợ và hợp tác với các doanh nghiệp được trong nhiều hoạt động. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng nhập khẩu mà các ngân hàng thực hiện là rất cần thiết nó giúp cho các doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa các cơ hội mà thị trường quốc tế đem lại, để có thể nhập khẩu công nghệ máy móc hiện đại nâng cao năng suất lao động…Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã chọn đề tài: Thực trạng và các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để nghiên cứu các thực trạng của hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh thông qua đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Chi nhánh. Về mặt kết cấu, chuyên đề gồm có 03 chương:
Chương I. Lịch sử hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Đông Đô- NH ĐT&PT VN
Chương II. Thực trạng hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô-NH ĐT&PT VN
Chương III. Những giải pháp phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở Chi nhánh Đông Đô- NH ĐT&PT VN
Do điều kiện và thời gian thực tập có hạn, cùng với sự hiểu biết của em còn hạn chế nên trong Chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót, em mong có được sự hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô để Chuyên đề này hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CN ĐÔNG ĐÔ
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CN ĐÔNG ĐÔ- NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam- tiền thân của BIDV được thành lập. Trải qua gần 50 năm xây dựng, trưởng thành, với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Với những danh hiệu và phần thưởng cao quý đạt được như: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng I và đặc biệt là Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới…chính là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những thành tích trong gần 50 năm qua của BIDV.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời ngân hàng đã giữ một vị trí quan trọng trong nền tài chính nước nhà. Được thành lập năm 1957 theo Quyết định số 177-TTg của Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính ra đời đã đáp ứng kịp thời những nhiệm vụ của đất nước trong từng thời kỳ phát triển. Từ khi thành lập cho đến khi thống nhất đất nước năm 1975, rồi tiếp đến là thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, Ngân hàng đóng vai trò là cơ quan cấp phát vốn thuần tuý của Chính phủ chuyên môn hoá trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chứ không phải là một ngân hàng thực sự như nghĩa hiện nay.
Năm 1981, với mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc bộ Tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Theo quyết định này Ngân hàng có thêm nhiệm vụ mới như cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó cấp vốn thanh toán cho các công trình thuộc ngân sách nhà nước đầu tư. Ngoài ra, Ngân hàng cũng bước đầu được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Đến năm 1990, cùng với quá trình đổi mới cơ chế đang diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, Ngân hàng cũng thực hiện đổi mới toàn diện các hoạt động tiền tệ, tín dụng để tiến tới kinh doanh theo mô hình đa năng tổng hợp theo tinh thần của hai pháp lệnh ngân hàng mới ra đời. Từ đây, Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietindebank (BIDV), có các nhiệm vụ chủ yếu là:
Huy động vốn trung –dài hạn cho các dự án đầu tư và phát triển.
Nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước.
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Đây là một bước tiến dài trong việc thực hiện xoá bỏ bao cấp trong đầu tư phát triển và ngay trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức lúc này còn nhiều hạn chế vì những ràng buộc cơ chế giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển giao hoàn toàn cho cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ Tài chính, còn NHĐT&PT được thống đốc NHNN cho phép thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.
Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển giao hoàn toàn cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ Tài chính, còn NH Đầu tư và Phát triển được Thống đốc NHNN cho phép thực hiện các nghiệp vụ của NHTM bên cạnh Nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.
Ngày 28/3/1996, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 196-TTg cho phép Ngân hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước. Quyết định này đã giúp Ngân hàng có điều kiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng như phương thức huy động vốn để tăng khả năng cạnh tranh củng cố quy mô và khuyếch trương vị thế của mình trên thị trường.
NH ĐT&PTVN luôn đi đầu, thực hiện thử nghiệm các hình thức huy động vốn phục vụ đầu tư và phát triển, đó là phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo vàng, phát hành trái phiếu trong nước bằng VNĐ và USD, huy động tiết kiệm trong dân cư và kỳ phiếu dài hạn phục vụ đầu tư và phát triển. Huy động vốn ngoài nước dưới hình thức vay thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh…
Tính đến nay, nền kinh tế hàng hoá nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng của chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Hai luật ngân hàng đã từng bước thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh. Hơn nữa, theo một quyết định của Chính phủ, kể từ năm 1999 toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước đều được tập trung về một đầu mối là Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Cũng theo quyết định này thì NHĐT&PT chỉ xét cho vay các công trình chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn trách nhiệm tín dụng của mình. Tính đến cuối năm 2001, gần như không còn một dự án nào cho vay theo kế hoạch Nhà nước. Như vậy, NH ĐT&PT sẽ phải tiếp tục tự điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích ứng với thị trường.
Hiện nay, NH ĐT&PT có mạng lưới rộng trên toàn quốc bao gồm 134 chi nhánh và phòng giao dịch, 2 công ty trực thuộc và 3 đơn vị liên doanh. Với đội ngũ hơn 9300 cán bộ có kinh nghiệm và yêu nghề, Ngân hàng đang nỗ lực vượt bậc và đạt được nhiều thành công đáng khích lệ, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Đông Đô
Chi nhánh NH ĐT&PT Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch II (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/7/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 5/7/2004 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT VN. Nhiệm vụ chính của Chi nhánh là chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống để phục vụ đầu tư và phát triển; đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng vững mạnh, hội nhập quốc tế ngày càng nhiều.
Phòng giao dịch II được thành lập năm 2002 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, các dịch vụ hầu như chưa được tiếp cận. Tuy nhiên sau hơn 2 năm đi vào hoạt động thì đến nay Chi nhánh đã bắt kịp sự phát triển của thị trường, trở thành một địa chỉ tin cậy đối với các doanh nghiệp và người dân trong khu vực. Trụ sở chính được đặt trên đường Láng Hạ, là tuyến đường cắt đường Láng và Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ. Cùng với 08 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố, Chi nhánh Đông Đô cùng hệ thống chi nhánh, phòng Giao dịch của BIDV rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng của BIDV đến từng người dân.
Để có được những thành công trên phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh với tuổi đời trung bình không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học hỏi đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động. Song với sự cố gắng và đoàn kết của tập thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã từng bước khẳng định được vị trí và khả năng của mình. Ngoài ra, do đặc thù về mặt nhân sự cũng đưa đến những thuận lợi đó là việc tuổi đời của các nhân viên đều rất trẻ nên họ có thể nắm bắt nhanh sự thay đổi của khoa học công nghệ và ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học cũng như thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường làm việc. Vì vậy, ngay từ khi còn là Phòng Giao dịch II, Chi nhánh đã được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CN ĐÔNG ĐÔ
1. Chức năng
Từ khi được phát triển lên thành chi nhánh, Chi nhánh Đông Đô có thêm nhiều chức năng và nhiệm vụ mới bên cạnh nhiệm vụ ban đầu là huy động vốn. Chi nhánh được thành lập với chức năng trọng tâm thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền đổi mới với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao. Và tiếp tục phát huy truyền thống phục vụ quá trình đầu tư và phát triển của đất nước, trở thành điểm đến tin cậy của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Với mục tiêu đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, Chi nhánh phải thu hút được lượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế từ DNNN đến doanh nghiệp tư nhân, từ hộ gia đình đến các doanh nghiệp…
a. Chức năng huy động vốn
Chi nhánh thực hiện việc huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng VNĐ và bằng ngoại tệ theo định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và của BIDV.
b. Chức năng cho vay (tín dụng)
Đó là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, các dự án đầu tư-phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ khác phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và uỷ quyền của BIDV.
c. Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
d. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
e. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định.
f. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
g. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân quỹ.
h. Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
i. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngoài ra, Chi nhánh được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự chấp thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoặc được Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao, cụ thể:
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài;
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trong và ngoài nước;
Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ trên mức uỷ quyền’
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức cá nhân ngoài nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng tại Việt Nam;
Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh doanh;
Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác ra ngoài Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của NHNN;
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. Nhiệm vụ
Những nhiệm vụ của Chi nhánh Đông Đô được quy định trong Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh cần thực hiện nghiêm túc kế hoạch kinh doanh được giao và chiến lược, định hướng phát triển chi nhánh đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phê duyệt.
Cần triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do BIDV ban hành trong mọi hoạt động.
Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện của BIDV. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và BIDV trong việc thực hiện các nội dung hoạt động và quyền hạn của mình.
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh và quản lý lao động theo đúng quy định của BIDV và của pháp luật.
Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề trong phạm vi hoạt động của Chi nhánh và theo đúng chế độ quy định.
Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các chế độ thông tin báo cáo theo quy định, các báo cáo đột xuất theo yêu cầu cuủaBIDV và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
Chi nhánh có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu về hoạt động tài chính của mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do BIDV quy định.
3. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ trong quá trình hoạt động của CN Đông Đô
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được tổ chức theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan trong phạm vi được phép của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh, là đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Chi nhánh, thực hiện công tác quản lý hoạt động Chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý phù hợp với Quy chế và quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc có 02 Phó Giám đốc Chi nhánh, 02 Phó Giám đốc này chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hoặc một số lĩnh vực nghiệp vụ tại Chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về công việc được phân công và phụ trách. Đối với hoạt động trong Chi nhánh Đông Đô thì Giám đốc và các Phó Giám đốc phân công chịu trách nhiệm quản lý một số phòng ban chức năng. Các phòng ban này được tổ chức thành 3 khối bao gồm khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ:
Khối trực tiếp kinh doanh gồm các phòng chịu trách nhiệm tiếp xúc, xử lý trực tiếp các yêu cầu của khách hàng, xúc tiến việc triển khai các dịch vụ ngân hàng. Khối này bao gồm các phòng sau:
Phòng Dịch vụ khách hàng: là nơi chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng, với các nghiệp vụ chủ yếu như: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…), tiếp thị giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng, đề xuất các cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp xử lý và hạch toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện giải ngân và thu nợ của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng…
Đáp ứng nhu cầu cần thiết phải cải tiến các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng, Phòng còn có thêm một chức năng nữa đó là nơi đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch phục vụ khách hàng.
Phòng còn thực hiện việc chiết khấu cho vay, cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do NH ĐT&PTVN phát hành, thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các báo cáo theo quy định cũng như thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Phòng Tín dụng 1,2: Phòng tín dụng là nơi trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các qui trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh, quản lý giải ngân, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, lãi đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Phòng là nơi chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, góp phần vào sự phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả của Chi nhánh.
Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn cũng như giải đáp các thắc mắc cho khách hàng về các quy định cũng như quy trình của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Đây cũng là nơi đề xuất các tham mưu với Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm Marketing tín dụng và quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định…
Tổ Tiền tệ - Kho quỹ: Tổ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá), trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ, phát triển các giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ tại quầy, chịu trách nhiệm về sự an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ lên Ban Giám đốc…
Phòng Thanh toán quốc tế: chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch với các khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Phòng chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại…
Tiếp thị, tiếp cận nhằm phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối ngoại, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng đề xuất các giải pháp, cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
Cũng như các phòng ban khác, Phòng cũng phải thực hiện quản lý thông tin, đề xuất các ý kiến lên cấp trên liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định. Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng khác trong các quy trình tín dụng theo đúng chức trách của phòng.
Phòng Giao dịch 1,2,3: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế như sau: Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt dộng hợp pháp tại Việt Nam, huy động vốn dưới dạng tiền gửi, tiền tiết kiệm, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh, thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng…
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. Ngoài ra, Phòng còn có nhiệm vụ thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng và tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng thực hiện chức năng hỗ trợ cho khối trực tiếp kinh doanh thực hiện các hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả cao và an toàn. Khối này gồm 3 phòng ban:
Phòng Kế hoạch nguồn vốn: đây là đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi kế hoạch của phòng theo quy định.
Phòng cũng là đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kệnh phân phối sản phẩm, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình hoạt động của các đơn vị trong Chi nhánh…
Là đầu mối tổng hợp, phân tích, phòng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất các thông tin phản hồi của khách hàng, quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng các chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng: Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và tái thẩm định và các quy trình nghiệp vụ liên quan đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh, đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, tính giá trị, tính khả nại), chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng…
Là đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc xây dựng các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong chương trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng theo nhiệm vụ của phòng (tham gia ý kiến về xác định mức phán quyết tín dụng, hạn mức, giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng, xếp loại khách hàng, phân loại tín dụng theo độ rủi ro). Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của Chi nhánh (cơ cấu lại, cơ cấu khách hàng, đánh giá danh mục đầu tư tín dụng của Chi nhánh). Chịu trách nhiệm lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
Tổ Điện toán: Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vận hành thông suốt đáp ứng yêu cầu của hoạt động ngân hàng, phòng phải tổ chức hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền trong lĩnh vực công nghệ thông tin…
Để toàn chi nhánh hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra thì vai trò của khối quản lý nội bộ là cần thiết và không thể thiếu, khối này gồm các phòng:
Phòng Tài chính - Kế toán: Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh (trừ nghiệp vụ kế toán trong các giao dịch với khách hàng) như: tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng, thực hiện công tác hậu kiểm với toàn bộ hoạt động kế toán của phòng Giao dịch và Quỹ tiết kiệm…
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của Chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của Ban lãnh đạo.
Phòng là nơi đề xuất tham mưu với Giám đốc về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế, trích lập các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ của Nhà nước và của Ngành.
Ngoài ra, Phòng có chức năng kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các quỹ, các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Do sự cần thiết và quan trọng của công tác kế toán trong hoạt động của chi nhánh mà Phòng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, của báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của các đơn vị trong Chi nhánh. Phòng cũng là đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu, bảo mật và cung cấp thông tin cho các hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của Pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động, phối hợp với các phòng để thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh, đề xuất tham mưu với Giám đốc về xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự phù hợp với điều kiện của Chi nhánh, tham gia vào kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất thủ tục để mở các điểm giao dịch mới, quản lý hồ sơ nhân sự trong Chi nhánh, trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm cho cán bộ nhân viên, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh…
Tổ chức kiểm tra kiểm toán nội bộ: Phòng có trách nhiệm xây dựng và trình Giám đốc duyệt những chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh, thực hiện giám sát hoạt động và trực tiếp kiểm tra tại Chi nhánh, có quyền yêu cầu đối tượng kiểm tra giải trình các công việc đã làm và đề nghị Giám đốc xử lý những trường hợp vi phạm…
Ba khối phòng ban này được phân công dưới sự quản lý và chịu trách nhiệm của ba thành viên Ban quản lý theo sơ đồ bên dưới. Sự phân chia này giúp cho việc xử lý các hoạt động thường ngày trong Chi nhánh tránh sự chồng chéo không cần thiết, giúp cho bộ máy Chi nhánh vận hành trôi chảy và khoa học nhất. Sự phân chia trách nhiệm quản lý không hoàn toàn cứng nhắc và khuôn mẫu mà chỉ mang tính hướng dẫn, chính vì vậy khi Giám đốc hay Phó giám đốc đi vắng thì hoạt động thường ngày của Chi nhánh không bị ảnh hưởng hay chậm trễ do các phòng ban khác vẫn có thể xin ý kiến chỉ đạo của thành viên Ban lãnh đạo không chịu trách nhiệm quản lý chính hoạt động của mình. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Chi nhánh cần thiết có sự liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban khác nhau, do vậy Chi nhánh đã được trang bị các thiết bị liên lạc tiên tiến trong Chi nhánh và sự phân công bố trí khu vực làm việc hợp lý giữa các phòng ban có ảnh hưởng tốt đến chất lượng và tiến độ thực hiện công việc, điều này tạo ra môi trường làm việc khoa học và thoải mái cho nhân viên Chi nhánh cũng như các khách hàng khi đến giao dịch.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước. Hệ thống tổ chức được hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương lai, và Chi nhánh Đông Đô chính là một mắt xích trong đó. Do vậy, chức năng của Đông Đô là tổ chức đầy đủ các hoạt động của một ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án đầu tư từ các nguồn vốn các tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước. Thế mạnh của BIDV và cũng là của Chi nhánh Đông Đô chính là các dự án phục vụ đầu tư và phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, đặc biệt là các dự án trọng điểm cho các thành phần kinh tế khác nhau.
2. Đặc điểm dịch vụ của Chi nhánh
Theo sự phân chia chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì Chi nhánh Đông Đô chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích sau đến với khách hàng:
a. Nhận tiền gửi và thanh toán: Chi nhánh Đông Đô nhận tiền gửi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức dưới mọi hình thức như; nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng phong phú, hay huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn… Ngoài ra, Chi nhánh còn tạo điều kiện rất lớn cho các khách hàng gửi tiền bởi các ưu đãi sau: Chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí, thủ tục nhanh chóng thuận lợi, an toàn bảo mật, lãi suất linh hoạt và hấp dẫn cùng nhiều dịch vụ tiện ích khác.
Tín dụng là một hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, do vậy các ngân hàng thường tìm mọi biện pháp để huy động được tiền, và một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Các ngân hàng thường cạnh tranh nhau để thu hút được các khoản tiền gửi, đối với Chi nhá._.nh Đông Đô veiejc tạo ra nhiều loại sản phẩm huy động với nhiều hình thức lãi suất thích hợp là cách để thu hút các khách hàng đến với Chi nhánh. Khách hàng đến với Chi nhánh sẽ được hướng dẫn cách thức lựa chọn các loại sản phẩm này sao cho có lợi nhất và tiện dụng nhất.
b. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn với nhiều loại hình khác nhau đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp và cá nhân: Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất và kinh doanh, cho vay hỗ trợ thanh toán của chủ đầu tư, cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên liệu vật tư cho sản xuất và thi công, cho vay tài trợ xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ…
Vốn huy động ngắn hạn thường có tỷ trọng lớn hơn so với vốn trung và dài hạn. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn có vòng quay ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, độ rủi ro thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Do vậy, ở Chi nhánh Đông Đô nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn cho các loại hình doanh nghiệp và các nhu cầu cá nhân…
c. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn với các loại hình cho vay phục vụ đầu tư và phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng tài trợ các dự án…
Là một ngân hàng thương mại Nhà nước, Chi nhánh Đông Đô có quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nên nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn ở Chi nhánh là khá phát triển.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng được phân loại theo thời gian, thường là trên một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Ở Việt Nam, một khoản vay có thời hạn từ 1-5 năm được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên được coi là dài hạn. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có giá trị lớn và đầu tư các chương trình có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do lãi suất cao song rủi ro và hậu quả rủi ro nó đem lại cũng rất lớn.
d. Nghiệp vụ bảo lãnh với các hình thức đa dạng như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm, bảo lãnh nộp thuế, bảo lãnh mua thiết bị trả chậm…
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng thường là rất lớn, ngân hàng lại nắm giữ tiền gửi của nhiều khách hàng, do vậy ngân hàng có uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển và đa dạng hơn, các ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
e. Giao dịch L/C hàng nhập với các bước được thực hiện đúng theo quy trình và thông lệ quốc tế: mở L/C, sửa đổi L/C, kí hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng, thanh toán L/C.
Khi thực hiện mở thư tín dụng (L/C) là ngân hàng đã thay mặt người mua đứng ra cam kết cho người bán khi đáp ứng được yêu cầu về chứng từ theo quy định của L/C. Nghiệp vụ chấp nhận này là một nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải sử dụng vốn của mình, phải chịu mọi rủi ro và tổn thất xảy ra đối với hối phiếu do vậy ngân hàng phải thu thủ tục phí chấp nhận cao. Nhưng nếu người nhập khẩu chuyển vốn đến cho ngân hàng để trả tiền thì họ chỉ phải trả thủ tục phí chấp nhận, còn nếu ngân hàng dùng vốn của mình trả tiền thì người nhập khẩu vòn phải trả lãi vay vốn nữa.
f. Giao dịch L/C hàng xuất với các khâu như thông báo L/C và các sửa đổi nếu có, thương lượng bộ chứng từ hàng xuất và Chi nhánh nhận thu hộ tiền và chiết khấu bộ chứng từ khi có yêu cầu của khách hàng với tỷ lệ chiết khấu theo hạn mức tín dụng hoặc theo món.
Ngân hàng cho các thương nhân xuất khẩu vay dưới hình thức như: Chiết khấu hối phiếu, cầm cố hàng hóa, cho vay trong quá trình sản xuất. Tín dụng ngân hàng cấp cho người xuất khẩu là loại tín dụng có hàng hóa làm vật đảm bảo, vì vậy hạn mức được vay có khi đạt tới 80% giá trị của hàng hóa và thời hạn vay là ngắn hạn.
g. Các dịch vụ khác như dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ home- banking, dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt, dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, đại lý phát hành chứng khoán, vận chuyển tiền, dịch vụ bảo hiểm (phối hợp cùng với công ty bảo hiểm Việt Úc)…
3. Đặc điểm khách hàng của Chi nhánh
Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, Chi nhánh đã mở rộng đối tượng phục vụ gồm cả doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân và các loại hình doanh nghiệp khác. Trong tổng dư nợ cho vay Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế Nhà nước, tính đến 31/12/2004 tỉ trọng cho vay với DNNN là 80%, tương ứng với 403.769 triệu VNĐ. Như vậy, quy mô cho vay của Chi nhánh đối với thành phần kinh tế này là khá lớn. Đây là tình hình chung của toàn ngành và của các ngân hàng thương mại quốc doanh do đặc thù của nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước nên thành phần kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo, mặt khác các DNNN lớn thường có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn cho các dự án lớn. Chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống uy tín như: Tổng Công ty điện lực, Tổng Công ty Xăng dầu, Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, các đơn vị thuộc Tổng Công ty sông Đà…
Tất nhiên, Chi nhánh cũng không xem nhẹ các thành phần kinh tế khác mà coi đó là thị trường tiềm năng với sự bùng nổ của kinh tế tư nhân như hiện nay. Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, Chi nhánh sẽ chuyển dần thế mạnh kinh doanh từ tín dụng sang dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa ngành nghề phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Nhân sự và tình hình nhân sự của Chi nhánh
Với truyền thống của mình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, nối tiếp truyền thống đó, Chi nhánh Đông Đô cũng luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công. Chi nhánh đề ra triết lý “mỗi cán bộ phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Với đội ngũ cán bộ được bổ sung cả về số lượng và chất lượng qua các năm đã giúp cho Chi nhánh đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Năm 2004 toàn Chi nhánh mới chỉ có 74 người, năm 2005 có 113 người thì tới năm 2006 đã lên tới 130 cán bộ tức là gần gấp đôi năm 2004. Cùng với sự gia tăng số lượng thì Chi nhánh cũng tổ chức hàng loạt các đợt đào tạo lại và đào tạo thêm các nghiệp vụ mới cho nhân viên cũ và mới, đặc biệt là các khoá học ngắn hạn cho các nhân viên mới và đào tạo tại nước ngoài cho các chuyên viên và cán bộ quản lý. Tỷ lệ lao động nữ trong Chi nhánh chiếm khoảng 70% và nam 30%. Về trình độ chuyên môn, trên 91% cán bộ nhân viên có trình độ từ đại học trở lên, trong đó hiện tại có 03 cán bộ đã hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học, 07 cán bộ đang hoàn thành các chương trình đào tạo sau đại học, số lượng Đảng viên trong Chi nhánh là 24 người. Nhìn chung, đội ngũ CBCNV Chi nhánh có tuổi đời và tuổi nghề khá trẻ (bình quân là 27 tuổi), có phẩm chất đạo đức tốt, có ý chí vươn lên, được đào tạo cơ bản, có trình độ và khả năng tiếp cận nhanh với khoa học tiên tiến…Chính vì vậy, con người được khẳng định là nhân tố giữ vai trò quyết định đối với sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Song song với việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, Chi nhánh cũng như NH ĐT&PT VN luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người lao động. Chi nhánh không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, để có thể giữ chân nhân viên tránh tình trạng chảy máu chất xám và để họ thấy rằng “BIDV là ngôi nhà chung của mình”.
5. Tình hình tài chính của Chi nhánh
Hướng tới mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, BIDV có tình hình tài chính ổn định, minh bạch, lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 1.340 tỷ đồng trong đó Chi nhánh Đông Đô chiếm 25,9 tỷ đồng. Huy động vốn bình quân của Chi nhánh đạt 1.579 tỷ đồng, dư nợ tín dụng 1.378 tỷ đồng, trích DPRR (luỹ kế trong năm) đạt 11% trong năm 2006. Kể từ khi đi vào hoạt động từ 31/7/2004 đến nay, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô đã đạt được một số kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 1 Tình hình tài chính trong 3 năm qua (2004-2006) tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT VN Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
2006
1 Tổng huy động vốn
752,973
1278,900
2107
2 Tổng dư nợ tín dụng
289,377
731,400
1378
3 Thu dịch vụ
1,200
3,915
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
6. Tình hình sử dụng công nghệ của Chi nhánh Đông Đô và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực nàỵ, trang bị công nghệ tiên tiến đồng bộ cho các Chi nhánh, phòng giao dịch trong đó có Chi nhánh Đông Đô. Bên cạnh việc kết nối mạng thanh toán với gần 200 đơn vị, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng swift-telex, kết nối mạng thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn; trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt, với việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng do WB tài trợ, đến hết năm 2005, BIDV đã triển khai thành công dự án tại 144 BDS (Chi nhánh), mở rộng mạng lưới ATM, POS lên hơn 500 máy tại tất cả các địa bàn trọng điểm trên cả nước. Nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã được áp dụng, triển khai ở từng qui mô, cấp độ khác nhau: Dịch vụ ATM, Dịch vụ Homebanking, Phone banking, Mobile banking…
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHẬP KHẨU CỦA CN ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN
I.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Kết quả công tác huy động vốn
Ngay từ những năm đầu Chi nhánh đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo đã thống nhất quan điểm tập trung chỉ đạo toàn Chi nhánh triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm mục tiêu: Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với chất lượng tốt nhất nhằm đảm bảo sự an toàn và đạt hiệu quả cao trển cơ sở ổn định và tăng trưởng bền vững. Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của NHNN và sự chỉ đạo của NH ĐT&PT VN về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chất lượng hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, các giới hạn đảm bảo an toàn hoạt động, dữ trữ thanh toán, trạng thái ngoại tệ về hoạt động ngân hàng…
Bảng 2 Tình hình vốn huy động qua 3 năm 2004-2006 tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT VN Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Tổng huy động vốn
753
1.279
2.107
Theo loại hình huy động
- Huy động dân cư
726
939
1.475
- Huy động TCKT
27
340
632
Theo loại ngoại tệ
- VND
450
839
1635
- Ngoại tệ
303
440
472
Theo thời hạn huy động
- Dưới 1 năm
- Trên 1 năm
453
680
708
300
599
767
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, trong cả 03 năm từ 2004 đến 2006. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh bao gồm vốn từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế…Trong năm 2004, tổng vốn huy động của cả Chi nhánh chỉ đạt 753 tỷ đồng, sang đến năm 2005, 2006 đạt 1.279 và 2107 tỷ đồng tức là tăng trung bình 66.5% mỗi năm, tốc độ này là cao so với chỉ tiêu đặt ra chỉ là 41% mỗi năm trong giai đoạn từ 2005-2007. Trong đó:
Huy động TCKT năm 2006 đạt 632 tỷ đồng, tăng 259% so với 2004 và 85% so với 2006, chiếm tỷ trọng 30% so với tổng vốn huy động (năm 2006). Điều đó chứng tỏ Chi nhánh đã chú trọng công tác phát triển khách hàng tiền gửi là các TCKT.
Huy động vốn dân cư đạt 1.475 tỷ đồng năm 2006, chiếm 70% trên tổng số vốn huy động và có tốc độ tăng lần lượt là 29% và 57% so với hai năm trước đó. Nguồn vốn này huy động từ dân cư và có tính ổn định cao đã tạo cho công tác huy động vốn của Chi nhánh có nền khác hàng tương đối ổn định. Nguồn vốn dân cư tăng lên do Chi nhánh đã thực hiện chủ trương của TW là phối kết hợp triển khai nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng phong phú.
Huy động theo loại ngoại tệ: tỷ trọng tiền gửi bằng VND tăng dần qua các năm, năm 2004 đạt 60%, đến năm 2005 và 2006 đạt lần lượt là 66% và 78% do đó tiền gửi bằng ngoại tệ có tỷ trọng giảm tương ứng. Tuy nhiên lượng tiền gửi bằng VND và ngoại tệ đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiền gửi VND vẫn nhanh hơn.
Theo thời hạn huy động: lượng tiền gửi vào Chi nhánh qua 3 năm đều tăng, song tốc độ tăng tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm là lớn hơn tốc độ tăng tiền gửi ngắn hạn, điều này là rất tốt bởi hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn so với tín dụng ngắn hạn.
* Về cơ cấu, tăng trưởng, chất lượng nguồn vốn như sau: Cơ cấu nguồn vốn tương đối đồng đều về kỳ hạn đảm bảo tốt nhu cầu thanh khoản, giải ngân tín dụng cũng như đầu tư tiền gửi tại Chi nhánh góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của toàn Ngân hàng.
Bảng 3 Cơ cấu huy động vốn trong 3 năm qua (2004-2006) tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT VN Đơn vị: %
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Huy động VNĐ/Tổng huy động
60
66
78
Huy động ngoại tệ/Tổng huy động
40
34
22
Huy động ngắn hạn/Tổng huy động
55
57
60
Huy động dài hạn/Tổng huy động
45
43
40
Huy động dân cư/Tổng huy động
96
73
70
Huy động TCKT/Tổng huy động
4
27
30
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
Trong ba năm qua, Chi nhánh liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm huy động vốn tiện ích, hấp dẫn phù hợp với từng khu vực trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng cường huy động vốn từ dân cư tạo nên sự ổn định, vững chắc của nền vốn. Việc ứng dụng công nghệ và các sản phẩm dịch vụ mới khác biệt vào huy động vốn để tạo niềm tin, sự tin cậy đối với sản phẩm của Chi nhánh nói riêng và BIDV nói chung.
* Về công tác điều hành, quản lý nguồn vốn và huy động nguồn vốn:
Chi nhánh đã chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định, chỉ đạo của NH ĐT&PT VN trong công tác huy động, lãi suất. Ban giám đốc đã chỉ đạo triển khai các chương trình huy động của TW tại Chi nhánh đạt hiệu quả cao. Điển hình việc các nhân viên của Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động khách hàng về tiện ích và hiệu quả kinh tế của các sản phẩm huy động vốn mới như: Tiết kiệm rút dần, rút trước hạn, phân tầng, ổ trứng vàng, tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu…
Chi nhánh cũng là một trong những đơn vị thí điểm chương trình quản lý vốn tập trung của BIDV, dự kiến trong năm 2007 này, BIDV sẽ triển khai chương trình này trong toàn hệ thống, như vậy nguồn vốn tập trung tại TW tránh cho các Chi nhánh rủi ro về thanh khoản, giải quyết tốt các khó khăn về nguồn vốn.
Chi nhánh đã thực hiện tốt các chỉ số an toàn, các giới hạn trong huy động và sử dụng vốn, cân đối sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hiệu quả; lãi suất huy động bình quân hợp lý; vốn hữu dụng cao, đảm bảo cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền, cấu trúc mức sinh lời tốt nhất và an toàn.
Chi nhánh đã tạo được lòng tin và uy tín với các khách hàng là dân cư, hình thành một khối lượng khách hàng tiền gửi truyền thống gắn bó với Chi nhánh, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, mức độ biến động làm ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn không lớn.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn trong công tác huy động vốn mà nguyên nhân thì nhiều trong đó phải kể đến sự cạnh tranh về lãi suất giữa các Ngân hàng, đặc biệt là việc áp dụng lãi suất cao tại các NHTMCP, sự biến động của giá vàng, giá đôla mà gần đây nhất thì do sự phát triển quá “nóng” của thị trường chứng khoán là nguyên nhân chính dẫn đến nguồn vốn huy động tăng chậm trong thời gian gần đây. Sự phát triển sơ khai của thị trường chứng khoán trong thời gian qua đang dẫn đến xu hướng chuyển dịch dòng tiền từ gửi tiết kiệm sang đầu tư chứng khoán. Ai cũng muốn đầu tư vào chứng khoán, vì hầu hết mọi người tham gia vào sân chơi mới mẻ “cung ít cầu nhiều” này đều có lợi. Điều này đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến kênh huy động vốn đầu vào từ dân cư của các ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng.
2. Hoạt động tín dụng, thẩm định bảo lãnh
Dư nợ tín dụng hết năm 2006 đạt 1.387 tỷ đồng tăng so với năm 2005 là 656 tỷ đồng, hoàn thành 99% kế hoạch năm 2006 và đạt 115% kế hoạch năm 3 năm (2005-2007), dư nợ bình quân đầu người năm 2006 là 11,2 tỷ đồng, tăng hơn so với 2005 là 5,4 tỷ. Doanh số phát vay, thu nợ cả năm (năm 2006) tương đối cao:
Doanh số phát vay đạt 1460 tỷ đồng và 34.5 triệu USD.
Doanh số thu nợ đạt 900 tỷ đồng và 28 triệu USD.
- Nợ quá hạn là 2 tỷ đồng chiếm 0.14% tổng dư nợ, không có nợ khó đòi. Dư nợ xấu theo quy định từ nhóm 3 trở xuống là 14 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1%, mặc dù nằm trong nhóm nợ xấu nhưng tính đến thời điểm hiện tại thì các doanh nghiệp vẫn có khả năng trả nợ Chi nhánh. Do đặc điểm là một Chi nhánh mới thành lập từ 31/7/2004 nên tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh rất thấp 0.026% năm 2006.
Cơ cấu tín dụng như sau:
Bảng 4 Cơ cấu dư nợ tín dụng trong 2 năm 2005-2006 tại Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT VN Đơn vị: %
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ
53
51
Dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ
47
49
Dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ
78
69
Dư nợ có tài sản đảm bảo/Tổng dư nợ
22
59
Nguồn: Phòng Tín dụng I
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong 2 năm 2005-2006 đã có nhiều tín hiệu khả quan, đó là việc dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh đã giảm so với dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, từ 78% giảm xuống còn 69%. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng gấp gần ba lần trong hai năm qua, đây là một kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh nó cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh điều này sẽ giúp Chi nhánh nâng cao hệ số an toàn. Tuy nhiên tỷ trọng nợ trung dài hạn so với nợ ngắn hạn vẫn còn khá lớn mà nợ trung dài hạn lại có hệ số rủi ro rất lớn, trong khi huy động ngắn hạn lại nhiều hơn so với huy động vốn trung dài hạn.
Thực hiện sự chỉ đạo của NH ĐT&PT VN về các mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng, bảo lãnh và căn cứ vào tình hình thực tế của Chi nhánh, Ban giám đốc cụ thể hoá bằng việc giao chỉ tiêu cho các phòng, ban có liên quan theo nguyên tắc: Tăng cường tín dụng phải đi đôi với đảm bảo an toàn và hiệu quả không chạy theo thành tích. Điều này đã được quán triệt tới từng nhân viên trong Chi nhánh giúp họ có tác phong làm việc đúng đắn, hiệu quả phù hợp với “tác phong BIDV”. Cũng theo tinh thần này thì NH ĐT&PT VN đã tổ chức tập huấn cho cán bộ Ngân hàng trong đó có Chi nhánh Đông Đô các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng, bảo lãnh: Quyết định về xếp hạng tín dụng nội bộ tại công văn số 8598/QĐ-BNC ngày 31/10/06; Triển khai thực hiên phân loại nợ và trích lập quỹ DPRR theo quyết định số 9365/QĐ-QLTD4 ngày 27/11/2006; Triển khai áp dụng mẫu hợp đồng mới về đảm bảo tiền vay theo công văn số 8532/CV-PC ngày 24/10/2006…
Chi nhánh đang tích cực mở rộng đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh ở tất cả các ngành, các lĩnh vực. Trong đó, có những chính sách đối với những khách hàng chiến lược sử dụng các dịch vụ ngân hàng và có đóng góp nhiều vào doanh thu của Chi nhánh.
Từng bước nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, khoản vay, tăng cường đến mức tối đa tài sản đảm bảo nợ để nâng cao độ an toàn đối với hoạt động tín dụng bảo lãnh. Một khó khăn đạt ra với công tác tín dụng, bảo lãnh ở Chi nhánh là hiệu của các doanh nghiệp xin vay vốn thường chỉ đạt ở mức trung bình chưa thực sự đảm bảo tính bền vững, nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp này thường chiếm tỷ trọng tập trong tổng nguồn vốn kinh doanh…
3. Hoạt động dịch vụ
Tổng thu dịch vụ năm 2006 ước đạt 8.1 tỷ đồng, hoàn thành 110% so với kế hoạch đề ra, tăng 208% so với năm 2005.
Bảng 5. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh Đông Đô –NH ĐT&PT VN Đơn vị: triệu đồng
31/12/2005
31/12/2006
Tổng thu từ dịch vụ
3900
8100
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
2108
3510
Thu từ nghiệp vụ thanh toán
1604
3730
Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
278
860
Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn vốn
Một trong những định hướng phát triển của Chi nhánh là phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy doanh thu từ hoạt động dịch vụ đã tăng với tốc độ khá cao là một tín hiệu tốt đối với hoạt động của Chi nhánh, thu từ các nghiệp vụ đều tăng trong đó chủ yếu là từ nghiệp vụ thanh toán và bảo lãnh còn thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn khiêm tốn.
Một điều đáng ghi nhận trong hoạt động của Chi nhánh trong những năm gần đây là số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh đã được giữ vững và có sự gia tăng đáng kể. Hiện tại, chúng ta có 4 ngân hàng nhà nước lớn, khoảng 40 ngân hàng TMCP và một số ngân hàng nước ngoài đang hoạt động. Để có thể giữ vững thị phần và phát triển bền vững công tác tư vấn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng được nâng cao.
Tuy nhiên, thu dịch vụ hiện nay tập trung chủ yếu vẫn là dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ… các dịch vụ mới vẫn chưa được người tiêu dùng hưởng ứng. Dịch vụ ATM chưa đa dạng mới chỉ dừng ở việc rút tiền mặt, gửi tiền tiết kiệm, vấn tin tài khoản, chuyển khoản… mà chưa kết hợp được với các dịch vụ khác của ngân hàng như gửi tiền vào tài khoản, thanh toán hoá đơn điện nước và thanh toán các dịch vụ khác.
Về công tác khách hàng và phát triển mạng lưới: Đến hết năm 2006, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh bao gồm 3 phòng giao dịch và 7 điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Đến thời điểm 31/12/2006 các phòng (điểm) giao dịch, quỹ tiết kiệm đã đạt số dư huy động vốn là gần 1.000 tỷ đồng, thu dịch vụ đạt 450 triệu đồng. Công tác phát triển mạng lưới đã được Chi nhánh tập trung chỉ đạo và thực sự đã có tác đụng tích cực đến việc thực hiện chỉ tiêu huy động vốn của Chi nhánh.
4. Hoạt động thanh toán
Doanh số thanh toán trong nước năm 2006 đạt trên 3.000 tỷ đồng với tổng số 24.356 món tăng 141% so với năm 2005. Không những thế, Chi nhánh đã khai thác có hiệu quả chương trình thanh toán điện tử thuộc dự án hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng thanh toán, giảm thời gian thanh toán, tăng nhanh vòng luân chuyển tiền tệ đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đông đảo dân cư. Chất lượng của công tác thanh toán cũng ngày một nâng cao, không phát sinh các sai sót dẫn đến khiếu kiện của khách hàng.
Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Trong năm 2006, doanh số mở L/C và thanh toán đạt 117 triệu USD với 630 món. Có được kết quả trên là do Chi nhánh luôn tuân thủ các quy định về thanh toán theo thông lệ quốc tế và sự hướng dẫn, chỉ đạo của NH ĐT&PT VN, vì thế đã giữ vững và tăng cường uy tín của BIDV với các Ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế có quan hệ với BIDV.
Cũng trong năm 2006, dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền ước đạt 33,7 triệu USD với 4.270 món được triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng đề nghị thanh toán và từng bước củng cố quan hệ hợp tác giữa BIDV với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
5. Công tác quản lý nội bộ
5.1 Công tác kế toán, tài chính
Trong năm 2006, tổng thu nhập toàn Chi nhánh đạt 165 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2005, tổng chi chi trong năm 2006 là 125 tỷ đồng, chênh lệch thu chi trước trích DPRR là 40 tỷ đồng đạt 110% so với kế hoạch năm 2006 và tăng 135% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 160 triệu đồng. Công tác kế toán tài chính đã hoạt động hiệu quả, chính xác, đưa ra các định mức về chi phí hoạt động kinh doanh theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo các khoản chi dưới định mức và kế hoạch đã lập ra để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này là rất cần thiết nhất là trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam luôn bị coi là thiếu kinh nghiệm quản lý hay quản lý quá lỏng, đặc biệt là với các doanh nghiệp Nhà nước.
Thực hiện chức năng hậu kiểm với phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, phòng kế toán đã tổ chức kiểm tra kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, thông qua kiểm tra phát hiện các sai sót đề xuất các kiến nghị với các phòng tổ chỉnh sửa kịp thời. Chi nhánh đã tổ chức triển khai và vận hành tốt phân hệ quản lý nội bộ phục vụ cho việc quản lý tài chính, tài sản của Chi nhánh và của toàn ngành.
5.2 Công tác kho quỹ
Lượng tiền mặt thu chi qua Chi nhánh tăng trưởng cao so với năm 2005, nhưng vẫn đảm bảo an toàn, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu thanh toán tiền mặt của khách hàng. Công tác kho quỹ của Chi nhánh luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quản lý, vận chuyển, giao nhận tiền mặt giữa hội sở Chi nhánh với các quỹ, điểm giao dịch. Doanh số thu chi tiền mặt thực hiện tại Quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh trong năm 2006 như sau:
Thu đạt 2.147 tỷ VNĐ, 71 triệu USD và 5.7 triệu EUR.
- Chi: 2.180 tỷ VNĐ, 69 triệu USD và 5.8 triệu EUR.
Trong thu chi tiền mặt đã phát hiện và thu giữ kịp thời số tiền giả là 13,8 triệu đồng và 32,8 triệu đồng tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông để nộp NHNN. Trong năm qua, Chi nhánh đã trả lại tổng số tiền thừa cho khách hàng là 117 triệu đồng với 48 món.
5.3 Công tác tổ chức hành chính
Các phòng ban trong Chi nhánh được sắp xếp theo hướng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các nghiệp vụ trọng tâm, dễ xảy ra rủi ro, do vậy yêu cầu luôn được đáp ứng đó là bố trí đủ cán bộ ở những bộ phận trọng yếu trong dây chuyền tác nghiệp.
Việc sắp xếp bổ sung cán bộ mới cho các phòng, tổ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng, tổ. Chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm phục vụ cho công tác bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại và công tác quy hoạch cán bộ. Trong năm 2006 Chi nhánh đã bổ nhiệm mới 4 trưởng phó phòng, 2 trưởng điểm giao dịch và bổ nhiệm lại các chức danh trưởng, phó phòng, thuộc diện phải bổ nhiệm lại. Những hoạt động trên ít nhiều gây nên những xáo trộn nhất thời trong hoạt động của một số phòng ban, song về lâu dài lại phát huy được hiệu quả cao trong hoạt động, giúp cho các nhân viên có động lực phấn đấu, hoàn thành tốt hơn công việc được giao.
Chi nhánh luôn thực hiện các chế độ về tiền lương, tiền thưởng (chuyển xếp lương kinh doanh, nâng lương hàng năm…) và các chế độ khác (BHYT, khám chữa bệnh…) kịp thời và đúng quy định đối với người lao động từ đó tạo ra sự ổn định, yên tâm làm việc của CBCNV trong Chi nhánh.
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và nhu cầu học hỏi của CBCNV Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn tại Chi nhánh đồng thời xây dựng kế hoạch để bố trí cán bộ tham dự các lớp tập huấn do NH ĐT&PT VN tổ chức. Mặt khác, các CBCNV luôn được đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động như trang thiết bị, công cụ lao động… để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ được an toàn, hiệu quả đạt năng suất cao.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHẬP KHẨU CỦA CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VN
1. Khái quát về hoạt động tín dụng nhập khẩu của Chi nhánh Đông Đô
1.1 Tín dụng nhập khẩu và vai trò của tín dụng nhập khẩu
1.1.1 Khái quát về tín dụng và hoạt động tín dụng nhập khẩu
Tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng nhất của các ngân hàng và của các trung gian tài chính nói chung, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và hoạt động này cũng tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất cho các ngân hàng. Tuy nhiên, điều này lại đồng nghĩa với việc đây là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho các ngân hàng. Vậy, tín dụng là gì?
Tín dụng (cho vay) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Đây chính là biểu hiện cho thấy sự khác biệt giữa tín dụng và các hình thức kinh tế khác.
Hoạt động tín dụng đã xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người, từ khi có phân công lao động và sản xuất hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã xuất hiện quan hệ tín dụng, vay mượn lẫn nhau để thanh toán.
Như đã nói ở trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản mang tính hoàn trả, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản của mình cho người vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả và trả đúng hạn. Tín dụng hay credit xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm) và việc các bậc tiền bối đã dùng từ “credo” hoặc “tín” để đặt tên cho “credit” hay tín dụng không phải là ngẫu nhiên.
Theo xu hướng phát triển kinh tế thế giới như hiện nay, các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế diễn ra hết sức sôi động, đa dạng. Đồng thời với nó là sự vận động, chu chuyển của các dòng tiền trong thanh toán. Cũng như nhiều hoạt động kinh tế khác hoạt động nhập khẩu cũng xuất hiện các nhu cầu về tín dụng. Trong đó, vai trò của các ngân hàng thương mại rất quan trọng, các ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang có sự hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới thì việc tăng cường, mở rộng quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng và tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế trong nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, hội nhập và kinh doanh xuất nhập khẩu các ngân hàng cần phát triển và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán đa dạng để hỗ trợ và đảm bảo cho hoạt động này diễn ra thông suốt, an toàn và hiệu quả. Là một dịch vụ của nhóm các dịch vụ tín dụng thương mại của ngân hàng, dịch vụ tín dụng nhập khẩu cũng đem lại những hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và đem lại nguồn thu cho các ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2 Vai trò của tín dụng nhập khẩu
Hoạt động tín dụng nhập khẩu không chỉ cần thiết mà còn rất quan trọng với mỗi nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Đã qua đi rồi cái thời “bế quan toả cảng”, “tự cấp tự túc”, ngày nay muốn phát triển kinh tế bền vững v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32177.doc