Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của Công ty TNHH Nhật Huy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ------- o0o ------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐÁ TỰ NHIÊN (ĐÁ XÂY DỰNG) CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT HUY Họ và tên sinh viên : HOÀNG THUỲ CHINH Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Lớp : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Khoá : 47 Hệ : CHÍNH QUY Giảng viên hướng dẫn : Th.S DƯƠNG THỊ NGÂN HÀ NỘI - 2009 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt đ

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của Công ty TNHH Nhật Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà ngày càng được mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước đang phát triển, có xuất phát điểm thấp nên hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO và dự định đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp, điều này mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp của Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh để khẳng định mình, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoạt động sản xuất và chế biến đá xây dựng đã có từ rất lâu đời trên đất nước Việt Nam. Hoạt động sản xuất và chế biến đá xây dựng đi liền và phản ánh từng quá trình phát triển lịch sử của Việt Nam. Hiện nay, sản xuất và chế biến đá xây dựng không chỉ phục vụ nhu cầu xây dựng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu. Với những thị trường xuất khẩu rộng lớn, đá xây dựng xuất khẩu đã mang lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia và tạo công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ người dân lao động. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đá xây dựng, cũng như là những cơ hội và thách thức khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO đối với hoạt động xuất khẩu đá xây dựng. Qua quá trình học tập ở trường và thực tập tại Công ty TNHH Nhật Huy mà lĩnh vực chính của công ty là kinh doanh xuất khẩu, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của công ty TNHH Nhật Huy” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp ở nước ta trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy. Chương 3: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy. Hà Nội, tháng 5 năm 2009. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ở nước ta 1.1. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại 1.1.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường xuất khẩu Điều tra, nghiên cứu thị trường là khâu không thể thiếu được đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn kinh doanh trên thị trường thế giới. Điều tra, nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về thực trạng, xu hướng vận động của thị trường. Nội dung chính của điều tra, nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường kinh tế, môi trường chính trị – luật pháp, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường sinh thái. Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua bán, thói quen tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người mua. Nghiên cứu thị trường gồm hai phương pháp chủ yếu: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Nghiên cứu thị trường bao gồm: 1.1.1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Các nước khác nhau có nhu cầu, yêu cầu rất nhau về mỗi loại hàng hoá, việc lựa chọn thị trường xuất khẩu tốn nhiều thời gian, công sức mới đưa ra được quyết định đúng đắn, khả thi. Khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần chú ý: - Quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường và các nhân tố làm thay đổi dung lượng của thị trường. - Biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới cũng như giá nguồn hàng cung cấp trong nước. - Thị trường luôn biến động, thay đổi vì vậy công việc nghiên cứu thị trường phải diễn ra thường xuyên, liên tục. 1.1.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là xác định mặt hàng phù hợp với năng lực, khả năng của công ty, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường, mang hiệu quả kinh doanh cho công ty. Đồng thời, đánh giá đúng thực lực của Công ty, dự báo chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng hóa vào. Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá trên thị trường xuất khẩu. Mặt khác, đánh giá khả năng đáp ứng của thị trường trong nước về mặt hàng đó. Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cần phải phân tích kỹ tình hình cung sản phẩm trên thị trường, là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã và đang có khả năng bán ra trên thị trường, cần xem xét đến giá cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trường. Chú ý đến đối thủ cạnh tranh: thị phần, khả năng cung ứng, sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các biện pháp cạnh tranh mà họ sử dụng. 1.1.1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh trong nghiên cứu thị trường Việc lựa chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng để có thể thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Để lựa chọn đối tác kinh doanh người ta thường dựa vào: - Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy được khả năng cung cấp lâu dài sản phẩm. Các lĩnh vực kinh doanh của đối tác. - Những quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Các mối quan hệ của đối tác trong kinh doanh. - Khả năng tài chính và cơ sở hạ tầng, khả năng thanh toán của đối tác trong ngắn hạn đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn, sức mạnh về vốn, công nghệ của đối tác phản ánh sức mạnh trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán. 1.1.2. Xây dựng kế hoạch và phương án xuất khẩu hàng hoá 1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hoá Công ty cần đặt ra những mục tiêu, kế hoạch cho từng thời kỳ nhất định, thống nhất với mục tiêu chiến lược của Công ty. Mục tiêu kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty và đối với từng bộ phận. Có thể vạch ra các mục tiêu định tính và định lượng. Các mục tiêu định lượng được coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể, rõ ràng để hoàn thành các chỉ tiêu này. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu giúp công ty nắm bắt những cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng lên các kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thành công. 1.1.2.2. Xây dựng phương án xuất khẩu hàng hoá Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp lập phương án kinh doanh cho mình. Xây dựng phương án kinh doanh gồm: - Đánh giá tình hình thị trường và các doanh nghiệp, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức. - Lựa chọn mặt hàng, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình thực tế. - Đề ra mục tiêu cụ thể: bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào…Đề ra biện pháp, công cụ, từng bước thực hiện nhằm đạt được mục tiêu. - Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu cơ bản: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.,,tỷ suất doanh lợi xuất khẩu, điểm hoà vốn xuất khẩu. 1.1.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá Giao dịch là sự tiếp xúc giữa các cá nhân để trao đổi thông tin hoặc thoả mãn một nhu cầu nào đó. Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc giữa các chủ thể kinh doanh nhằm trao đổi thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả… Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên, cùng nhau nhất trí hoặc thoả hiệp giải quyết vấn đề kinh doanh liên quan đến các bên. Giao dịch đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là một quá trình, diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thương và khách hàng quốc tế về các điều kiện mua bán hàng hoá nhằm đi đến thoả thuận, nhất trí giữa hai bên. Trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh quốc tế nói riêng, có thể sử dụng các phương thức giao dịch, đàm phán sau: - Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Phương thức này thường là sự khởi đầu giúp cho việc duy trì những giao dịch lâu dài. So với phương thức gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua thư tín tiết kiệm được chi phí, các quyết định đưa ra thường được cân nhắc kỹ càng và tranh thủ được nhiều ý kiến của tập thể. - Giao dịch, đàm phán qua điện thoại: Trao đổi qua điện thoại đảm bảo tính kịp thời, đúng thời điểm cần thiết trong kinh doanh. Do không có gì làm bằng chứng, phương thức này chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần thiết như sợ bị lỡ cơ hội kinh doanh hoặc chỉ chờ xác nhận một vài chi tiết của hợp đồng. - Giao dịch, đàm phán trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán cùng thoả thuận, bàn bạc trực tiếp về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán…Phương thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết những bất đồng và là lối thoát mở ra cho những cuộc đàm phán qua thư tín, điện thoại đã kéo dài quá lâu không có kết quả. Phương thức này phù hợp đàm phán ký kết những hợp đồng lớn. Việc giao dịch đàm phán tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Hỏi giá: Người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Bước 2: Chào hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng với khách hàng. Có hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do. Bước 3: Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người mua đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Bước 4: Hoàn giá: khi nhận được đơn chào hàng, người nhận không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng thì họ sẽ đưa ra đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn giá. Bước 5: Chấp nhận: là kết quả của quá trình hoàn giá. Khi đã chấp nhận thì có nghĩa là hợp đồng đã được xác lập. Bước 6: Xác nhận: Hai bên sau khi thống nhất với nhau về các điều kiện giao dịch (nếu cần) có thể ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi bên kia. Đó là văn kiện xác nhận có cả chữ ký của cả hai bên và mang tính pháp lý. Sau khi hai bên mua bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả, tiến hành ký kết hợp đồng. Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của các bên. Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét kỹ các điều khoản thoả thuận. 1.1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp cần tiến hành triển khai công việc để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đúng những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng L/C (một hình thức thanh toán phổ biến), doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành các khâu công việc: Sơ đồ 1.1: Các khâu công việc để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu Ký kết hợp đồng xuất khẩu Kiểm tra thư tín dụng L/C Xin giấy phép xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá Uỷ thác để thuê tàu Kiểm nghiệm hàng hoá Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Giải quyết khiếu nại(nếu có) cocó) Làm thủ tục thanh toán Mua bảo hiểm (nếu có) Kiểm tra thư tín dụng (thanh toán bằng L/C): Sau khi ký hợp đồng, nhà nhập khẩu nước ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Bản chất của thư tín dụng L/C là sự thoả thuận cam kết của ngân hàng với nhà xuất khẩu. L/C độc lập với hợp đồng xuất khẩu nhưng dựa trên các điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng chỉ dựa vào L/C mà thanh toán tiền hàng và việc thực hiện các quy định trong L/C để trả tiền cho nhà xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ L/C căn cứ vào hợp đồng. Nếu chưa hợp lý chỗ nào cần báo lại cho phía đối tác để hai bên thống nhất sửa lại. Xin giấy phép xuất khẩu: Giấy phép xuất khẩu là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý xuất khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Theo nghị định 57/CP ngày 31/07/1998: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo đúng quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, thành phố thì không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Căn cứ hợp đồng đã ký với khách hàng hoặc L/C, công việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu gồm ba khâu chủ yếu: - Thu, gom hàng hoá, tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu tổ chức thu gom hàng hoá dưới nhiều hình thức như mua nguyên liệu về gia công, sản xuất thành hàng xuất khẩu, mua đứt bán đoạn với đơn vị sản xuất, đại lý thu mua, doanh nghiệp thương mại. Đây là một khâu quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu theo đúng điều khoản đã quy định trong hợp đồng. - Đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu: Bao bì được đóng gói theo yêu cầu của hợp đồng phải bảo đảm được phẩm chất của hàng hoá, thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá. - Kẻ, vẽ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hoặc chữ, hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì thông báo thông tin cần thiết cho việc nhận biết, giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá chính xác. Ký mã hiệu phải đảm bảo những nội dung trên, thông báo cho người nhận hàng đồng thời phải rõ ràng, sáng sủa . Thuê tàu (nếu trong điều kiện hợp đồng, doanh nghiệp là người đi thuê tàu): Việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dưạ vào ba căn cứ: Những điều khoản của hợp đồng mua bán quy định, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Kiểm nghiệm hàng hoá: Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì… Đây là công việc cần thiết vì quyền lợi của khách hàng được bảo đảm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Việc kiểm nghiệm, kiểm định được tiến hành ở hai cấp: Kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS, kiểm tra ở cửa khẩu hải quan kiểm tra lại kết quả kiểm tra lần trước đó. Làm thủ tục hải quan: Hàng hoá qua biên giới quốc gia để xuất khẩu, nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau: - Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan. Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác theo quy định, chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, chứng nhận xuất xứ hàng hoá. - Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá xuất nhập khẩu phải được sắp xếp đúng theo thoả thuận, thuận lợi cho bốc xếp, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng và sắp xếp các kiện hàng. - Thực hiện các quyết định của cục hải quan. Giao hàng lên tàu chở hàng: Tuỳ theo thoả thuận về điều kiện cơ sở giao hàng (theo Incoterms), giao hàng lên phương tiện vận chuyển sẽ thuộc trách nhiệm bên nào. Nếu hàng hoá được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng hóa xuất khẩu. - Xuất trình bản đăng ký hàng hoá chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. - Bố trí phương tiện đưa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển B/L. Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng và chuyển nhượng được. Vận đơn cần phải chuyển về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán. Mua bảo hiểm: Hàng hoá chuyên chở bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế, bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm cần thiết, phổ biến.Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm, bên nào mua bảo hiểm dựa trên: Điều khoản trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, đặc điểm bao bì và phương thức xếp hàng… Làm thủ tục thanh toán: thanh toán là khâu trọng tâm, là bước cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Trong thanh toán, doanh nghiệp phải chú ý đến các vấn đề: Đồng tiền thanh toán, tỷ giá thanh toán, thời hạn thanh toán, phương thức và hình thức thanh toán, điều kiện đảm bảo hối đoái. Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán nhưng người ta thường sử dụng rộng rãi hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng thư tín dụng L/C và thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Giải quyết khiếu nại (nếu có): Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu có thể phát sinh những vấn đề ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, hai bên cần trao đổi, thảo luận để tự giải quyết. Nếu không thành, tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài kinh tế. Việc khiếu nại phải tiến hành kịp thời dựa trên căn cứ của các chứng từ và hợp đồng kinh tế. 1.2. Thị trường đá xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 1.2.1. Thị trường đá xây dựng xuất khẩu Đá xây dựng ở Việt Nam đã được ra đời trên nghìn năm, bằng bàn tay trí óc của các nghệ nhân đã khai thác, đục, đẽo, chế tác ra nhiều sản phẩm đá Granite, cẩm thạch góp phần xây dựng nên nhiều công trình kiến trúc cổ đại. Trong những năm gần đây đá xây dựng đã dần dần phát triển thành ngành công nghiệp. Từ sản lượng nhỏ bé 0,2 triệu m2 vào năm 1990, lên 0,5 triệu m2 vào năm 1995 và 1,52 triệu m2 năm 2000, đến nay đã tăng lên 6,5 triệu m2 tăng gấp 32 lần so với năm 1990. Tổng quan về thực trạng thị trường đá xây dựng Việt Nam được thể hiện trên một số bình diện sau: Thứ nhất, về nguồn hàng xuất khẩu: Nhiều trung tâm khai thác chế biến đá xây dựng đã hình thành ở các địa phương, nổi bật nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên, miền Đông Nam bộ… Mặt khác, tiềm năng khoáng sản để sản xuất đá xây dựng của nước ta rất đa dạng phong phú về chủng loại đá Granite, đá cẩm thạch, đá gabro, đá bazan, đá mabro, thạch anh màu sắc các loại: màu đỏ, vàng, trắng, hồng, xanh, lục, đen… với trữ lượng rất lớn, theo tài liệu tìm kiếm thăm dò của 6 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và Tây Nam Bộ, có 325 mỏ, với trữ lượng tìm kiếm là 37 tỉ m3, đến nay chưa có khảo sát đầy đủ, chỉ khảo sát một số lượng mỏ rất nhỏ do các chủ xí nghiệp khảo sát để khai thác. Dự kiến trữ lượng có thể khai thác được trên 4 tỉ m3. Đây là một trữ lượng đá rất lớn có thể khai thác, chế biến hàng trăm tỷ m2 đá xây dựng phục vụ xây dựng đất nước và xuất khẩu lâu dài. Thứ hai, về thị trường xuất khẩu: Đá xây dựng của Việt Nam không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng có mặt trên thị trường của 85 nước và vùng lãnh thổ. Trong số 85 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu đá xây dựng của Việt Nam, chỉ có 15 nước có kim ngạch nhập khẩu trên 1 triệu USD, 22 nước có kim ngạch nhập khẩu trên 100.000 USD, còn hơn 48 thị trường có kim ngạch dưới 100.000 USD. Tổ chức xuất khẩu của Việt Nam do nhiều đơn vị cùng làm với kim ngạch nhỏ bé, phân tán không có sức mạnh tổng hợp, sức cạnh tranh còn yếu, chưa đủ sức vào các thị trường lớn. Các khách hang nhập khẩu đá từ Việt Nam chia làm ba đoạn thị trường. Thị trường khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản…đòi hỏi đá có chất lượng cao, mẫu mã phong phú và có cách giao dịch chuyên nghiệp. Thị trường tương đối dễ tính như các nước Trung Đông (Ả Rập, Iran, Irắc, Pakistan…) không đòi hỏi cao về chất lượng và giá giao dịch cũng thấp hơn. Thị trường trung tính là những thị trường không đòi hỏi cao như thị trường khó tính nhưng yêu cầu về chủng loại hàng hoá và cách giao dịch phải đáp ứng tương đối tốt. Về thị trường tiêu thụ đá xây dựng ngày càng mở rộng theo khuynh hướng “kiến trúc thân thiện với môi trường” dùng các loại sản phẩm của đá xây dựng trong nhà, sân vườn, hàng nội thất tạo môi trường mát mẻ đưa cuộc sống gắn liền với thiên nhiên. Cộng với những yếu tố khác lượng đá xây dựng tiêu thụ nội địa ở nước ta tăng hàng năm từ 25 – 30%, trong tương lai là thị trường tiêu thụ lớn. Đồng thời, thị trường tiêu thụ đá toàn cầu cũng tăng trưởng nhanh chóng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đá xây dựng toàn cầu tăng nhanh năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu toàn cầu khoảng 26 tỉ USD tăng 2 lần so với năm 2001. Như phân tích ở trên, Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đá xây dựng rất phong phú, đa dạng, thị trường tiêu thụ nội địa và nước ngoài rất rộng lớn, lại có nguồn lao động dồi dào có năng khiếu tiếp thu nhanh chóng kỹ thuật. Đây là những tiềm năng to lớn để phát triển. Hơn nữa trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO tham gia vào thị trường toàn cầu không chỉ có xuất khẩu mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu các nguyên liệu đá khối có chất lượng tốt, màu sắc đẹp mà nước ta không có để về gia công chế biến cung cấp cho thị trường trong nước, đồng thời xuất khẩu ra nước ngoài, tăng năng lực cạnh tranh của đá xây dựng Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Thứ ba, về kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD so với năm 2001 tăng gấp 7,2 lần; với tốc độ tăng trưởng bình quân 38,5% năm. Xuất khẩu lớn nhất là công ty Vicostone. Kim ngạch xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam trong những năm qua tuy có tăng trưởng nhanh, nhưng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu toàn cầu từ 0,23% lên 0,793%, đá xây dựng Việt Nam đã cắm chân ở một số thị trường quan trọng để làm bàn đạp cho xuất khẩu. Đây là thị trường rộng mở cho ngành đá xây dựng Việt Nam thâm nhập trong bối cảnh hội nhập Quốc tế (năm 2006 Trung Quốc xuất khẩu 1,482 triệu tấn đá ốp lát với kim ngạch xuất khẩu 2,869 tỉ USD chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu đá toàn cầu). Thứ tư, về các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xuất khẩu đá, năm 2008 có 510 doanh nghiệp xuất khẩu đá với tổng kim ngạch xuất khẩu 90 triệu USD, trong đó chỉ có 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD, 96 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100.000 USD còn lại 399 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu dưới 100.000 USD. Hình thành một cách đa dạng thị trường xuất khẩu đá xây dựng Việt Nam ở một số nước ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc để hỗ trợ cho nhau bảo đảm tổng kim ngạch xuất khẩu ổn định. Trong đó, công ty Vicostone sản xuất và xuất khẩu đá xây dựng đạt doanh thu trực tiếp 16 triệu USD năm 2007 và 22 triệu USD năm 2008, là công ty đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu đá xây dựng. Các doanh nghiệp lớn này đa phần có các xưởng sản xuất ở một số địa phương có nguồn cung cấp dồi dào như Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên, Đồng Nai, Yên Bái… 1.2.2. Các loại đá xây dựng xuất khẩu Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm đá xây dựng. Đá xây dựng được chia ra làm nhiều loại: Đá dạng khối, đá dạng tảng và đá viên, đá cấp phối, đá mi bột… Tất cả các loại đá xây dựng đều được phép xuất khẩu, nhưng tuỳ từng loại và từng sản phẩm mà thuế suất xuất khẩu khác nhau theo quy định hiện hành của Nhà Nước Việt Nam. Nhưng các sản phẩm đá xuất khẩu chủ yếu là đá dạng khối, đá phiến (đá tảng), và đá viên (xuất khẩu nhiều nhất là đá dạng viên). Có thể phân loại thông qua màu sắc, bản chất của từng loại đá và kích thước của các loại đá. Đơn cử như đá granite có thể phân ra đá granite đỏ, hồng phấn, vàng nhạt, xám… Ngày nay, thực trạng đá xây dựng ở nước ta rất đa dạng và phong phú về màu sắc đỏ, đen, hồng, xanh, xám, trắng, lục…Kích thước lớn nhỏ khác nhau 10 X 10 X 10 cm, 10 X 20 X 4 cm, 30 X 50 X 10 từ 30 X 30 cm, 40 X40 cm, 50 X 50 cm, 60 X 60 cm và lớn hơn theo yêu cầu kiến trúc, chất lượng đá khác nhau từ đá Granite, đá Marble, đá cẩm thạch đến đá bazan, đá Gabro…đáp ứng nhu cầu xây dựng cho mọi công trình, thay thế hàng nhập khẩu loại đá cao cấp cho các công trình kiến trúc hiện đại. Và một phần đá xây dựng của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đá xây dựng Việt Nam được sử dụng rộng rãi trong nhà, ngoài nhà, tường rào, lát vỉa hè đường phố. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp a. Chính sách ngoại thương của nước xuất khẩu Đây là yếu tố mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ, tuân thủ một cách vô điều kiện bởi chính sách đó thể hiện ý chí của Nhà nước xuất khẩu nhằm bảo vệ lợi ích chung của quốc gia, đồng thời làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, trong hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần phải nắm rõ chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước để thúc đẩy xuất khẩu như chế độ cấp giấy phép, chế độ hạn ngạch, chính sách thuế và thuế xuất nhập khẩu để đề ra chiến lược xuất khẩu thích hợp và hiệu quả nhất. Căn cứ vào tình hình thực tế của nước Việt Nam, Luật khoáng sản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản thông qua vào khóa XI, kỳ họp thứ bảy (Luật này có hiệu lực thi hành vào ngày 01/10/2005) quy định: “Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh; Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả mọi tài nguyên khoáng sản của đất nước; khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; bảo vệ môi trường, môi sinh và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản;” Riêng đối với mặt hàng đá xây dựng xuất khẩu, trong Luật khoáng sản quy định rõ hạn chế khai thác và xuất khẩu khoáng sản thô. Mặt khác, Luật quy định phải có giấy phép khai thác và nộp thuế tài nguyên khoáng sản, cũng như đánh thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này. Đây là những thách thức mà các doanh nghiệp khai thác và chế biến cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng gặp phải. Tuy vậy, Nhà nước Việt Nam có chính sách tạo điều kiện đối với chế biến khoáng sản từ khoáng sản trong nước để phục vụ sản xuất và xuất khẩu theo điều 48 Luật khoáng sản 01/09/1996 (L2QH) quy định. Điều này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm được chế biến từ những khoáng sản thô. Ngoài ra, còn cần nắm rõ thủ tục hải quan mà nước xuất khẩu quy định nhằm thực hiện thủ tục hải quan nhanh, hiệu quả. Thủ tục hải quan của Việt Nam ngày càng được cải thiện bằng phương pháp khai báo hải quan điện tử, giúp doanh nghiệp làm thủ tục nhanh gọn và tiết kiệm chi phí xuất khẩu, là một điều kiện thuận lợi hơn để tăng cường xuất khẩu. b. Quan hệ giữa cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới Cung cầu là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung hoặc khối lượng hàng hoá có thể xuất khẩu trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ cung cầu điều khiển, kiểm soát thị trường, quyết định đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, quyết định của doanh nghiệp phải linh hoạt phù hợp với quan hệ cung cầu trong từng thời điểm, từng vùng khác nhau trên thị trường. Nhìn chung, nhu cầu về đá xây dựng của thế giới tăng mạnh của thế giới tăng mạnh từ năm 2002, ổn định hơn sau năm 2005. Năm 2007, nhu cầu nhập khẩu đá xây dựng của thế giới khoảng 34,75 triệu tấn . Nhìn tổng thế, nhu cầu về xuất khẩu đá xây dựng sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo, đặc biệt là ở các nước đang phát triểns. Bên cạnh đó, cung chưa đáp ứng đủ cầu, do sản xuất đá xây dựng trong nước của các nước phát triển không đáp ứng đủ nhu cầu đang tăng mạnh và nhu cầu khác nhau ở mỗi thị trường, mỗi khu vực mà bản than thị trường ấy, khu vực ấy không thể đáp ứng hết được… đơn cử như khối thị trường chung Châu Âu nhập khẩu 13,9 triệu tấn năm 2007. Ở các đoạn thị trường khác nhau, nhu cầu về các sản phẩm đá xây dựng cũng rất khác nhau, do vậy để kinh doanh tốt được trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp phân đoạn thị trường cũng như đánh giá cung cầu trên thị trường đó trong từng thời điểm, từng đoạn thị trường khác nhau. Điều đó mang lại kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp hiệu quả hay không hiệu quả, tùy vào những quyết định của doanh nghiệp. c. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền và tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu hàng hoá Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là sự so sánh giữa đồng tiền bản địa (nội tệ) với đồng tiền nước ngoài (ngoại tệ). TGHĐ ảnh hưởng đến kinh doanh xuất nhập khẩu trên nhiều phương diện. Khi TGHĐ tăng, đồng tiền nội tệ mất giá, giá cả sản phẩm nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ sẽ đắt hơn một cách tương đối, sản phẩm xuất khẩu tính bằng đồng ngoại tệ sẽ rẻ hơn một cách tương đối, khi đó TGHĐ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Khi TGHĐ giảm, đồng nội tệ sẽ có giá hơn, TGHĐ sẽ khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Sự thay đổi TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy, với các nhà kinh doanh, TGHĐ tăng hay giảm là yếu tố khách quan nhưng việc theo dõi sát tình hình TGHĐ thay đổi, để kịp thời đề ra những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình vô cùng cần thiết. Các doanh nghiệp thường sử dụng đồng USD để thanh toán trong các giao dịch quốc tế. Đồng USD là một đồng tiền mạnh và tỷ giá giữa VND/USD là tỷ giá thả nổi nhưng có sự quản lý của Nhà nước. Gần đây, những biến động về tỷ giá của USD nảy sinh nhiều rủi ro. Do vậy, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng những đồng tiền mạnh khác trong thanh toán để giữ cho tỷ giá ít rủi ro hơn như đồng EURO, yên Nhật.., sử dụng thêm những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng như bảo đảm giá trị thanh toán bằng rổ tiền tệ,… Nhân tố này quyết định bạn hàng, phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây biến đổi lớn trong các quyết định kinh doanh của Công ty. d. Sự biến động thị trường trong và ngoài nước Hoạt động xuất khẩu như một chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, tạo ra sự gắn bó, phản ánh tác động qua lại giữa hai thị trường. Nếu có sự biến động nhu cầu về một mặt hàng ở thị trường ngoài nước thay đổi sẽ làm thay đổi ngay lập tức lượng hàng hoá qua chiếc cầu xuất khẩu và ngược lại t._.hị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu thị trường trong nước…Điều này thể hiện rất rõ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đá xây dựng. Chẳng hạn, gần đây thị trường ngoài nước tăng nhu cầu nhập khẩu đá Granite, thì nhu cầu nhập khẩu các loại đá xây dựng khác như đá Marble, đá ceramic sẽ giảm xuống. Đi đôi với điều đó, xuất khẩu đá Granite tăng lên và xuất khẩu các loại đá khác sẽ giảm xuống. Sự tác động qua lại này ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng, để có thể lựa chọn phương án kinh doanh và các quyết sách kinh doanh linh hoạt và phù hợp. e. Sự phát triển của nền sản xuất và của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm của các đối thủ nước ngoài tại nước sở tại do vậy sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất nước ngoài làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu do vậy làm giảm hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động xuất khẩu được mở rộng và khi sản xuất nước ngoài phát triển, hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp, thực ra còn phụ thuộc vào chính sách Nhà nước lúc đó cần bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước hay cần giảm ảnh hưởng độc quyền…Ở Việt Nam hiện nay, nền sản xuất và chế biến đá xây dựng công nghệ chưa cao, dây chuyền sản xuất nhỏ, lẻ và lạc hậu do vậy năng suất thấp. Tuy rằng, công nghệ và kỹ thuật đang được cải thiện từng ngày nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khoáng sản của Việt Nam. Điều này ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam. Sản phẩm từ ngành chế biến đá xây dựng chất lượng chưa cao, chỉ đáp ứng được nhu cầu của các thị trường không khó tính Châu phi, Trung Đông… Một số ít sản phẩm từ đá xây dựng đáp ứng được các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản..Do vậy, nền sản xuất ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như hiệu quả mà các doanh nghiệp thu được. Với một nền sản xuất chưa phát triển cao như hiện nay, hiệu quả xuất khẩu sẽ thấp hơn các doanh nghiệp ở các nước có nền sản xuất phát triển cao. f. Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội của nước xuất khẩu Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển, xếp dỡ và thông tin liên lạc. Một hệ thống thông tin liên lạc tốt, một hệ thống đường giao thông thuận lợi, hiện đại, và các trang thiết bị bốc dỡ, vận chuyển hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm rất nhiều chi phí, tiết kiệm nguồn lực cho doanh nghiệp và cho cả quốc gia. Thực tế, sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng đơn giản hóa công việc của hoạt động xuất khẩu, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời nhanh gọn, an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội của Việt Nam ngày càng được cải thiện rõ rệt, từ đó đơn giản hóa công việc của hoạt động xuất, khẩu giảm chi phí xuất khẩu. Có thể thấy rõ, hệ thống giao thông của Việt Nam ngày càng được mở rộng từ đường bộ, hàng không, đường thủy… Với sự xuất hiện của nhiều phương tiện chuyên chở hiện đại, các container, các ô tô tải cỡ lớn, các thuyền chở hàng cỡ lớn..cùng với các trang thiết bị bốc dỡ đời mới như cần cẩu, các dụng cụ chuyên dụng..đã làm tăng năng suất lao động, giảm các chi phí và tăng hiệu quả xuất khẩu của các Doanh nghiệp. Nhưng sự phát triển này mới ở giai đoạn bước đầu, và đang có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo, theo đà tăng trưởng, phát triển của Việt Nam. Sự phát triển hệ thống thông tin ở Việt Nam đang ở giai đoạn bùng nổ, rất nhiều phương tiện thông tin liên lạc ra đời và được sử dụng. Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin như điện thoại di động, điện thoại bàn, mạng Internet, máy Fax.. là phương tiện giúp các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế cũng như điều hành và điều khiển hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả . g. Hệ thống tài chính ngân hàng Hoạt động xuất khẩu sẽ khó có thể thực hiện được nếu như không có sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng. Thông qua các quan hệ, uy tín của mình, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu sẽ được đảm bảo về mặt lợi ích. Và trong nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân hàng mà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội xuất khẩu có lợi. Với sự gia nhập WTO, tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam dễ dàng hơn. Cùng với sự hội nhập kinh tế sâu rộng, lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng không ngừng phát triển do nhu cầu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới không ngừng tăng mạnh, cũng như nhu cầu trong nước tăng do hoạt động kinh doanh trong nước phát triển. Hệ thống tài chính ngân hàng phát triển hơn lại tác động trở lại hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng, điều tiết vốn của các doanh nghiệp cũng như thực hiện các thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu đá xây dựng nói riêng. Hiện nay, hệ thống ngân hàng có rất nhiều hình thức hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng. Điều đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam chưa phát triển nên thực hiện các thủ tục thanh toán, cho vay vốn..còn nhiều điều chưa tốt, gây phiền hà và tốn nhiều chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Các ngân hàng Việt Nam chưa có mối liên kết với nhiều ngân hàng quốc tế dẫn đến tăng chi phí cho các doanh nghiệp trong các giao dịch. h. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô của doanh nghiệp Sự biến động môi trường chính trị – văn hoá - xã hội và công nghệ làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp: tình hình chính trị của quốc gia các đối tác, phong tục tập quán, sự phát triển công nghệ trên thế giới. Tình hình của một quốc gia bất ổn dẫn tới sự sụt giảm về nhu cầu nhập khẩu và ngược lại tình hình chính trị ổn định tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, từ đó tăng nhu cầu các loại hàng hóa đặc biệt là về xây dựng- ngành đi đầu trong phát triển kinh tế. Văn hóa của một quốc gia ảnh hưởng đến sự tiêu dùng sản phẩm, ưa chuộng mặt hàng nào, tiêu thụ mặt hàng nào tùy thuộc vào tôn giáo, tín ngưỡng của từng vùng, từng khu vực trên thế giới. Môi trường công nghệ của thế giới, cụ thể là của mỗi nước khác nhau là khác nhau. Nếu một nước có nền công nghệ cao có nhu cầu về những sản phẩm chất lượng cao nhiều hơn và ngược lại các nước có công nghệ kém hơn có nhu cầu nhiều hơn về sản phẩm có chất lượng vừa phải… Các nhân tố vừa trình bày ở trên đều có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành đặc trương của từng thị trường, từng khu vực thị trường có đăc trưng riêng. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, nắm rõ được đặc điểm từng đoạn thị trường, từ đó có phương án kinh doanh phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp a. Cơ cấu, chủng loại, chất lượng của mặt hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu Đây là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu phù hợp theo hướng đa dạng hoá và đáp ứng nhu cầu thực của thị trường, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng được củng cố, phát triển. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu không thích hợp với sự biến đổi của nhu cầu thị trường, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp lại. Do vậy, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cần thay đổi cơ cấu mặt hàng theo hướng đa dạng hoá mặt hàng trên cơ sở đa dạng hóa thị trường. Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường xuất khẩu rộng lớn, cơ cấu và chủng loại đá xây dựng ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Nhưng sự phong phú về cơ cấu và chủng loại của các sản phẩm về đá của Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng khoáng sản này. Do nguồn nguyên liệu đá xây dựng không những nhiều mà còn phong phú, có nhiều loại đáp ứng được những sản phẩm đá xây dựng khác, nhưng Việt Nam chưa có đủ máy móc và công nghệ để có thể sản xuất được sản phẩm đó. Chất lượng hàng hoá là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, uy tín là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần tính toán, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, sức cạnh tranh tốt nhất, hay có giá cả so sánh. Trong khi, chỉ sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới có thể xuất khẩu với số lượng lớn, giá cao hơn mà không gây phản ứng của người tiêu dùng và đối tác. Tuy nhiên, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng hàng hoá không cao, đặc biệt trong ngành chế biến đá xây dựng. Những máy móc của ngành này đa phần là cũ và lạc hậu một phần do chi phí đầu tư máy móc mới lớn. Do vậy, chất lượng sản phẩm chưa cao, hạn chế xuất khẩu, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Việt Nam, đòi hỏi trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng hàng hoá bằng để đẩy mạnh xuất khẩu. b. Phương thức xuất khẩu hàng hóa Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều được phép tham gia xuất khẩu và việc tự do lựa chọn phương thức xuất khẩu ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu tình hình cụ thể của thị trường, của doanh nghiệp mới có thể lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp, đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay thực hiện rất nhiều hình thức xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp (qua trung gian), xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất… là những hình thức thường được sử dụng trong xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam. Tùy từng điều kiện, hoàn cảnh của thị trường cũng như doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức xuất khẩu phù hợp nhất để mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả tối đa. Hình thức gia công quốc tế hầu như không xuất hiện trong xuất khẩu đá xây dựng, vì không phù hợp với sự phát triển của ngành này. c. Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường xuất khẩu Trong xã hội ngày nay, thông tin đã trở thành một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hiểu biết về khách hàng, thị trường, sản phẩm… phải thông qua thông tin. Nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên cấp bách, cần thiết do thị trường không ngừng thay đổi về quy mô và phạm vi, nhu cầu, sự lựa chọn của khách hàng thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp với những hình thức cạnh tranh ngày càng đa dạng. Vì vậy, thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thông tin, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao. d. Đặc điểm của đá xây dựng được xuất khẩu Đá xây dựng có đặc điểm là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản, vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Vì vậy, việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm đá xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Theo số liệu thống kê của Viện nghiên cứu vật liệu xây dựng – Bộ xây dựng, các yếu tố chính là tỷ trọng giá thành của các sản phẩm đá xây dựng Việt Nam như sau: Bảng 1.1. Cơ cấu chi phí xuất khẩu hàng đá xây dựng STT Chi phí Sản xuất các sản phẩm đá xây dựng (%) 1. Chi phí nguyên, nhiên liệu và xử lý nguyên liệu. 30 2. Chi phí cố định của sản phẩm 15 3. Chi phí nhân công và bảo quản sản phẩm 14 4. Chi phí vận chuyển sản phẩm 15 5. Chi phí quản lý 5 6. Chi phí khác 6 7. Lãi dự tính 15 Tổng 100 Nguồn: Viện nghiên cứu vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng năm 2008 Như vậy, chi phí vận chuyển đã chiếm 15% giá thành sản phẩm. Từ đó, đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp là phải hạ thấp chi phí vận chuyển sản phẩm, để từ đó giảm được giá bán sản phẩm cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của đá xây dựng trên thị trường thế giới. e. Giá bán sản phẩm xuất khẩu Về cơ bản giá bán sản phẩm của doanh nghiệp hình thành trên cơ sở các chi phí lưu thông. Mặt khác, chi phí lưu thông một đơn vị sản phẩm lại chịu ảnh hưởng tác động của giá bán, thông qua khối lượng hàng hoá tiêu thụ được. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông Việt Nam kém phát triển nên chi phí lưu thông cao làm tăng giá, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để giảm giá thành sản phẩm là doanh nghiệp nên cố gắng tối thiểu hoá các chi phí lưu thông và cố gắng kiểm soát chúng. Đánh giá chung về giá bán sản phẩm đá của Việt Nam là giá so sánh, có lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm của các nước khác. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh và mở rộng kinh doanh trên lĩnh vực này. f. Các nhân tố khác Bên cạnh đó, nhân tố về khả năng thanh toán, các quan hệ của doanh nghiệp, các hoạt động Marketing của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng… cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.. Ở Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng đều rất năng động tìm kiếm thị trường, thực hiện các hoạt động Marketing khá tốt thông qua các Website và các phương tiện khác như đại sứ quán, các hội chợ…Từ đó nắm được nhu cầu khách hàng kịp thời và phục vụ khách hàng tốt nhất có thể, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Trình độ chuyên môn của các cán bộ trong doanh nghiệp ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Những nhân viên nghiệp vụ kém sẽ bị thải loại để thay vào đó là các nhân viên làm được việc. Như vậy, xu hướng trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên sẽ không ngừng cải thiện để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên đây là một số nhân tố chính ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động xuất khẩu của bất kỳ công ty nào. Còn rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, nhưng hình thành trên sự tác động qua lại giữa các nhân tố này. 1.3. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam trong việc xuất khẩu đá xây dựng ra thị trường thế giới. 1.3.1. Cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam Từ những phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đá xây dựng của các doanh nghiệp của Việt Nam, từ đó có những cơ hội sau: Thứ nhất, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11/20007 của Việt Nam cùng với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngành xuất khẩu đá xây dựng nói chung cũng như các công ty xuất khẩu đá xây dựng nói riêng. Thể hiện cụ thể là gia tăng các luồng chuyển giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thúc đẩy giao lưu văn hóa, trí tuệ, củng cố và tăng cường các thể chế quốc tế, phát triển văn minh vật chất và tinh thần tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa và quốc tế hóa đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển ngành sản xuất đá xây dựng, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị trường. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và tổ chức mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các công ty xuất khẩu đá xây dựng nói riêng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa được thông suốt, ít cản trở, hàng rào phi thuế quan và thuế quan dần được giảm xuống và gỡ bỏ, tạo điều kiện cho các sản phẩm đá xây dựng thâm nhập và mở rộng thị trường. Thứ hai, hiện nay nhu cầu xây dựng trên thế giới lớn và không ngừng tăng qua các năm. Điều đó dẫn tới nhu cầu về đá xây dựng cũng tăng lên. Cầu đá xây dựng tăng lên, tất yếu cung sẽ tăng, là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam, thúc đẩy xuất khẩu đá xây dựng do Việt Nam có trữ lượng nguyên liệu đá lớn và phong phú, chưa khai thác hết tiềm năng. Thứ ba, các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng Việt Nam đang là bạn hàng rất uy tín được các bạn hàng khác trên thế giới biết đến đặc biệt là thị trường Trung Đông và ASEAN do hàng hóa có chất lượng tương đối tốt và giá cả cạnh tranh. Thứ tư, có một số sản phẩm đá xây dựng ở thị trường ngoài nước sản xuất được không nhiều do vị trí địa lý, địa tầng của mỗi quốc gia khác nhau. Ở Việt Nam có thể sản xuất được, đáp ứng được nhu cầu ngoài nước. Đó là cơ hội để những sản phẩm đá xây dựng của Việt Nam chiếm lĩnh thị trường. Thứ năm, một cơ hội khác với các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng là sự phát triển của hệ thống thông tin ở giai đoạn bùng nổ và sự mở cửa dịch vụ bưu chính viễn thông ở Việt Nam sẽ có tác động rất tích cực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho phép các doanh nghiệp đó cạnh tranh toàn cầu nhờ Internet và thương mại trực tuyến, là công cụ hữu hiệu để kinh doanh trên thị trường ngoài nước, giới thiệu trực tiếp sản phẩm tới người tiêu dùng. Thứ sáu, hệ thống tài chính ngân hàng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa thị trường sẽ tạo cơ hội tiếp cận tài chính tốt và có tính cạnh tranh hơn cho các doanh nghiêp vừa và nhỏ với các dịch vụ tài chính mới trong các lĩnh vực cho thuê tài chính, tư vấn tài chính và thanh toán, dịch vụ thông tin tài chính…. Tóm lại, tháng 11/2007 việc chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện, cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu đá trong việc đẩy mạnh khả năng xuất khẩu ra thị trường thế giới. Có thể nói chính những cơ hội trên đã tạo ra nhiều điều kiện hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam trong tiếp xúc, thăm dò và mở rộng thị trường. 1.3.2. Thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng Việt Nam cũng đối mặt với rất nhiều thách thức. Cụ thể là: Thứ nhất: Do đá xây dựng là khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được. Cho nên, Nhà nước Việt Nam quy định rất chặt chẽ về việc quản lý, khai thác loại khoáng sản này. Đồng thời đánh thuế tài nguyên khoáng sản và thuế xuất khẩu đối với loại khoáng sản này. Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp trong việc khai thác khoáng sản cũng như cạnh tranh với các doanh nghiệp của các nước khác trên thị trường. Thứ hai, tuy cố lợi thế về nguồn nguyên liệu và lợi thế về giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân số trẻ, nhưng năng suất thấp, do máy móc cũ và lạc hậu cộng với tay nghề của đội ngũ nhân công chưa cao. Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt khi muốn thâm nhập vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản.. Thứ ba, việc sử dụng đồng tiền trong thanh toán cũng khiến cho doanh nghiệp gặp không ít rủi ro, các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng Việt Nam thường sử dụng USD để thanh toán nhưng những biến động về tỷ giá của đồng USD trong thời gian qua đã khiến cho các doanh nghiệp gặp không ít những khó khăn và thất thoát. Cho dù, một số doanh nghiệp đã đa dạng đồng tiền trong thanh toán bằng cách sử dụng đồng tiền EURO- một đồng tiền mạnh và ổn định, sử dụng rổ tiền tệ để đảm bảo thanh toán, hạn chế rủi ro trong thanh toán thay vì chỉ dùng đồng USD như hiện nay. Nhưng hiệu quả chưa cao do tình hình kinh tế thế giới biến động khó lường. Thứ ba, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài cả trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài như Trung quốc, Hồng Kông, Ấn Độ..Các đối thủ này hơn hẳn các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam về nhiều mặt, đặc biệt là máy móc và kỹ thuật để gia công, chế biến đá xây dựng. Thứ tư, công tác Marketing đặc biệt là công tác xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm hiệu quả chưa cao. Mặc dù, gần đây các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực về sản phẩm, thị trường và xúc tiến thương mại nhưng đến nay, những giải pháp đó chưa phát huy được mấy hiệu quả. Thứ năm, hệ thống cơ sở hạ tầng có phát triển nhưng chưa theo kịp được các nước khác. Mức độ xã hội hóa của các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại chưa nhiều, hệ thống đường giao thông chưa thuận lợi là những thách thức để hạ giá thành sản phẩm. Khi chi phí vận chuyển, xếp dỡ quá cao sẽ làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cuối cùng, vấn đề nguồn nhân lực còn thiếu và yếu. Nhân lực có tay nghề và trình độ chuyên môn cao rất ít, làm giảm hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 2.1. Khái quát về công ty TNHH Nhật Huy 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhật Huy Công ty TNHH Nhật Huy là công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, được thành lập ngày 03/08/2004, đăng ký thay đổi 3 lần, với số vốn điều lệ là 1.900.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Hai thành viên góp vốn là: Nguyễn Thị Thu Huyền: số vốn góp là 665.000.000 đồng (sáu trăm sáu năm triệu đồng) Nguyễn Chân Chính: số vốn góp là 1.235.000.000 đồng (một tỷ hai trăm ba năm triệu đồng) Tên công ty: Công ty TNHH Nhật Huy Tên giao dịch: NHAT HUY COMPANY LIMITED Tên viết tắt: NHAT HUY CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính: số 29, ngõ 61/2, phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Giấy đăng ký kinh doanh số: 0102013493 ngày 03/08 do phòng đăng ký kinh doanh số 01 thuộc sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Mã số thuế: 0101519289 Điện thoại: 04.6367841/04.6367457 Fax: 04.6367456 Email: info@nhathuy-naturalstone.com Website: www.nhathuy-naturalstone.com Khi mới thành lập,năm 2004 công ty chỉ có 10 thành viên nhưng với sự hoạt động hiệu quả của mình đến nay công ty đã có tới hơn 30 thành viên. Từ việc chỉ có một phòng và giám đốc quản lý chung tất cả các mặt, đến nay công ty đã hình thành một hệ thống tổ chức rõ ràng, với chức năng của từng phòng ban riêng biệt, hoạt động hiệu quả, cụ thể gồm 5 phòng dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc (phó giám đốc và giám đốc) thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước đây, công ty chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu là chủ yếu, năm 2008 công ty đã mở rộng sang mảng nhập khẩu bằng việc thành lập thêm một phòng nhập khẩu đá. Khi mới thành lập, công ty có tổng giá trị vốn góp là 1.900.000.000 VND, cho đến nay, trải qua 5 năm hoạt động, vốn kinh doanh của công ty đã lên tới hơn 10.000.000.000 VND. Do hoạt động làm ăn có hiệu quả do vậy cơ sở vật chất ngày càng được đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chủng loại mặt hàng ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt trong một trong hai lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất khẩu đá, ngày càng có nhiều loại sản phẩm khác nhau từ đá khối, đá tảng, đá viên…có hàng trăm loại đá gạch viên khác nhau, do sự cải tiến không ngừng của thị trường, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra, mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình, từng bước khẳng định được uy tín và thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, công ty đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên do hoạt động làm ăn kinh doanh có hiệu quả của mình. Mặt khác, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và làm ăn đúng pháp luật. Sau 5 năm hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh của công ty đã lên tới hơn 10 tỷ đồng và có nhiều khách hàng thân thuộc trên thị trường. Đồng thời, thị trường của công ty ngày càng mở rộng ra nhiều nước. Đến nay, công ty có quan hệ làm ăn với khách hàng của hơn 25 nước trên thế giới. 2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty TNHH Nhật Huy 2.1.2.1. Nhiệm vụ Công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu tư doanh. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty quản lý, khai thác cà sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giáo dục của đối ngoại, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương là các hợp đồng và các hợp đồng liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu mở rộng thị trường. Thực hiện tốt chính sách các bộ, bồi dưỡng, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa- nghiệp vụ- ngoại ngữ cho cán bộ công nhân của công ty. Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tái sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 2.1.2.2. Chức năng Công ty hoạt động kinh doanh trên rất nhiều các mảng, được ghi trong chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau: Khai thác, buôn bán quặng và các loại khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm). Sản xuất và buôn bán các loại bánh kẹo, nông, lâm, thủy, hải sản (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm). Sản xuất, in ấn và buôn bán các loại bao bì, nhãn mác sản phẩm (theo quy định của pháp luật hiện hành) Buôn bán các loại sản phẩm dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ. Buôn bán các loại thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc công nông, ngư nghiệp, máy xây dựng. Buôn bán đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình, văn phòng phẩm Buôn bán vật liệu xây dựng. Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường). Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. Quảng cáo thương mại. Môi giới thương mại. Xúc tiến thương mại. Kinh doanh các loại chè, café và nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar). Kinh doanh các loại hóa chất ?(trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm). Sản xuất, mua bán các nguyên phụ liệu và các sản phẩm từ nhựa 2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty TNHH Nhật Huy Trải qua quá trình phát triển không ngừng, đến nay công ty đã có một hệ thống tổ chức tốt để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhật Huy Ban Giám đốc Phòng xuất khẩu đá tự nhiên Phòng xuất khẩu khoáng sản Phòng nhập khẩu đá Phòng kế toán- tài chính Phòng hành chính- nhân sự Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc và 1 phó Giám Đốc Phòng xuất khẩu đá bao gồm: Trưởng phòng xuất khẩu đá, phó phòng xuất khẩu, nhân viên kinh doanh, nhân viên chứng từ. Phòng xuất khẩu khoáng sản bao gồm: Trưởng phòng xuất khẩu khoáng sản, phó phòng xuất khẩu khoáng sản, nhân viên kinh doanh, nhân viên chứng từ. Phòng nhập khẩu đá bao gồm: trưởng phòng nhập khẩu đá, phó phòng nhập khẩu, nhân viên kinh doanh, nhân viên kho, nhân viên bán hàng. Phòng kế toán- tài chính: Trưởng phòng kế toán, các kế toán viên. Phòng hành chính- nhân sự: Trưởng phòng hành chính- nhân sự, nhân viên hành chính, người chuyển giấy tờ công văn, nhân viên bảo vệ. 2.1.3.2. Chức năng bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy Công ty TNHH Nhật Huy là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp khác chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình nên hệ thống tổ chức của công ty được tổ chức như sau: Giám đốc công ty TNHH Nhật Huy Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc cũng là người đai diện của công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lương theo kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả làm việc của từng nhân viên trong công ty. Phó giám đốc của công ty TNHH Nhật Huy Phó giám đốc là người có trách nhiệm giúp Giám Đốc điều hành, quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám Đốc giao cho. Phòng xuất khẩu đá Phòng xuất khẩu đá có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác kinh doanh xuất khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tổ chức quản lý và khai thác các thị trường đã có. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, khai thác những nguồn cung ổn định và có chất lượng đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Đề xuất những phương án và chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh của Công ty. Phòng xuất khẩu khoáng sản Phòng xuất khẩu khoáng sản có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tương tự phòng xuất khẩu đá tự nhiên, nhưng lĩnh vực mà phòng xuất khẩu khoáng sản thực hiện là xuất khẩu khoáng sản và các lĩnh vực khác có liên quan trực tiếp đến xuất khẩu khoáng sản. Phòng nhập khẩu đá Bên cạnh lĩnh vực xuất khẩu, công ty còn hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu đá xây dựng để đáp ứng nhu cầu trong nước. Phòng nhập khẩu đá có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường trong nước để mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tổ chức quản lý, củng cố và khai thác các thị trường đã có. Phụ trách hoạt động tạo nguồn nhập khẩu, đảm bảo những nguồn cung đáp ứng được nhu cầu đá xây dựng ở trong nước. Phòng kế toán- tài chính Phòng kế toán- tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công tác tài chính. Lập kế hoạch tài chính và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính. Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công ty. Phòng hành chính- nhân sự Phòng hành chính- nhân sự có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ an ninh và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của Công ty. Ngoài ra, công ty còn có hai chi nhánh ở cơ sở. Hai chi nhánh đai diện của công ty đặt ở hai địa điểm là ở tỉnh Phú Thọ, và ở thành phố Hải Phòng nhằm hỗ trợ cho công ty trong việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, và liên hệ với nhà cung cấp. Công ty còn có một kho hàng ở đường Tam Trinh, thành phố Hà Nội, nhằm thực hiện các nghiệp vụ kho như chứa hàng, bảo quản hàn._.àng đá xây dựng của Công ty. Trích một phần ngân sách của công ty để mua các thông tin từ các nhà cung cấp thông tin. Các thông tin do các nhà cung cấp thông tin thường được đảm bảo về tính chính xác và kịp thời, giúp công ty nắm bắt nhanh được nhu cầu thị trường và có nhiều cơ hội để kinh doanh từ đó tăng thêm kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra công ty phải xây dựng hệ thống thông tin cung cấp về chính bản thân mình để khách hàng có thể tự tìm đến, liên hệ với mình một cách thuận tiện nhất. Cụ thể là có thể xây dựng trang web giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động, các sản phẩm của mình và có thể mua hàng trực tuyến qua trang Web, hệ thống Fax, điện thoại hiện đại và thuận tiện. Khi công ty đã xây dựng được một hệ thống thu thập thông tin tốt, bước tiếp theo là cần phải xử lý thông tin sao cho có hiệu quả nhất. Trước hết, ban quản lý cần phải biết phân tích độ tin cậy của thông tin. Tiếp theo, phải có hệ thống phản hồi thông tin. Một điều quan trọng nữa là các thông tin thu thập cần phải được đảm bảo bí mật, không để cho các đối thủ cạnh tranh biết để có các hành động làm giảm hiệu quả kinh doanh của mình, bị chớp mất cơ hội, thời cơ. 3.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nhật Huy 3.2.2.1. Lựa chọn những mặt hàng chiến lược Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng rất cao, rất đa dạng, đặc biệt là ở mỗi nước khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty phải đa dạng hoá sản phẩm. Tuy nhiên nếu đầu tư vào quá nhiều sản phẩm thì chất lượng, mẫu mã … không được đảm bảo nguồn cung một cách tốt nhất vì vậy công ty vẫn phải chọn cho mình một số mặt hàng chiến lược để đáp ứng nhu cầu số lớn lượng khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, màu sắc …Vì vậy, Công ty TNHH Nhật Huy đã chọn một số mặt hàng chiến lược nhằm để xuất khẩu như sau : đá xanh, đá vàng và đá trắng muối. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương pháp công nghệ, máy móc, trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lí sản xuất và bảo quản hàng hoá. Vì công ty là một công ty thương mại, do vậy khi tìm kiếm nguồn hàng, công ty cần chú trọng các yếu tố sau: Chú trọng nguồn hàng có kĩ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ kĩ thuật cao. Kiểm tra chất lượng cả quá trình sản xuất và khâu cuối trước khi xuất khẩu đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo về chất lượng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công tác tạo nguồn, công tác mua hàng và công tác giao nhận, không ngừng đào tạo và nâng cao kiến thức cho công nhân viên ngành và về mặt hàng. 3.2.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần đầu tư vào các nguồn hang mà công ty nhập ở các đơn vị sản xuất để cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như : Trung Quốc, Mông Cổ, Philippin. Để làm được điều này, công ty cần : - Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, có nhiều loại giá cho nhiều sản phẩm khác nhau, áp dụng với từng nhóm khách hàng, với từng thị trường. - Đa dạng hoá chất lượng, mẫu mã, kích thước sản phẩm tuỳ theo yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. - Đa dạng hoá màu sắc của sản phẩm, đặc biệt màu sắc là một yếu tố quan trọng trong sự lựa chon mặt hàng đá viên để phục vụ các công trình xây dựng. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Công ty TNHH Nhật Huy là một công ty TNHH, thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn không cao, trong đó, vốn lưu động chiếm một tỷ lệ chủ yếu do hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Chính vì vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động là rất cần thiết. Nó phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải có các biện pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Với mục tiêu đó, đầu tiên công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường, dự đoán sự biến động của thị trường để khi thị trường có nhu cầu ta cần đáp ứng ngay. Có như vậy, công ty mới có thể thu hồi vốn nhanh để thực hiện thương vụ khác. Hơn nữa, việc xác định đúng nhu cầu của thị trường sẽ góp phần làm giảm lượng hàng tồn kho. Như vậy, công ty có thể giải quyết tốt tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí do công tác bảo quản hàng hóa. Điều đó ý nghĩa trong việc tăng tốc độ quay vòng vốn vừa có ý nghĩa trong việc giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí bảo quản, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đối với những tài sản cố định không sử dụng đến hoặc hư hỏng công ty nên thanh lý nhằm thu hồi lượng vốn cố định để bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh. Công ty cần xác định chính xác lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu xác định không đúng nhu cầu về vốn sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn kinh doanh, và từ đó làm cho quá trình kinh doanh bị ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Việc huy động thừa vốn sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh, giảm hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, công ty cũng cần đặt mối quan hệ tốt với các ngân hàng nhằm tạo vốn, tiến hành các hoạt động thanh toán, giao dịch. Mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thể mang lại nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, công tác xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo khả năng cung ứng hàng hóa, khả năng và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt phù hợp với các tiềm lực tài chính của bản thân doanh nghiệp. Hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa phải được bắt đầu từ việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế. Đối với thị trường quốc tế : Công ty phải nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm mà mình kinh doanh, các chính sách về xuất khẩu hàng hóa, sự thay đổi của cầu về hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể phải đối đầu, các khu vực thị trường và nhóm khách hàng tiềm năng…Còn đối với thị trường trong nước ; việc nghiên cứu thị trường phải xác định được rõ đối tác nào có khả năng cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu xuất khẩu và khả năng của doanh nghiệp, nắm bắt được những sự thay đổi về cung cầu, giá cả của hàng hóa trên thị trường trong nước, những chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế… Công tác nghiên cứu thị trường ngoài việc đảm bảo cho doanh nghiệp nhập hàng đúng thời điểm và nhu cầu thị trường nước ngoài còn phải tạo cơ hội để mở rộng nguồn hàng theo hướng đa dạng hóa nguồn hàng. Công ty TNHH Nhất Huy hiện nay đang chú trọng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống song bên cạnh đó cũng tiếp tục tìm kiếm bạn hàng mới. Việc nghiên cứu thị trường cẩn thận sẽ mang lại cho doanh nghiệp những thông tin chính xác về thị trường, giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn và làm ăn được những đối tác mới. Hoàn thiện hoạt động giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu : trên cơ sở những thông tin thu được qua việc nghiên cứu thị trường và những thông tin về đối tác kinh doanh, kết hợp với khả năng và nhu cầu của công ty, công ty cần đưa ra những mục tiêu cụ thể cho đàm phán và những biện pháp để thực hiện mục tiêu. Đối với công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng, công ty cần có những nhân viên chuyên phụ trách, đào tạo về khả năng giao dịch cũng như khả năng nắm bắt thông tin. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu : trước hết công ty phải đào tạo đội ngũ nhân viên xuất khẩu có khả năng đáp ứng được nhu cầu của quá trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần có sự thoả thuận rõ ràng với nhà nhập khẩu về thời gian mở L/C, lịch trình tàu, thời gian giao hàng và nhận hàng…để tránh tình trạng phải mất thêm chi phí lưu kho bãi do chậm giao hàng hay mở L/C không phù hợp với hợp đồng như hiện nay, gây ra những lãng phí không cần thiết. Hiện nay, công ty có hai hình thức xuất khẩu và hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác nhưng thời gian tới công ty chọn hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và nâng cao tính chủ động hơn nữa trong hình phương thức kinh doanh của mình bằng cách : Chủ động tìm kiếm và đặt quan hệ với khách hàng để đàm phán và kí kết hợp đồng. Cố gắng tiếp cận trực tiếp với khách hàng, không là người trung gian xuất khẩu. Chủ động trong việc tìm kiếm nguồn thu mua hàng để xuất khẩu v.v.. ngoài ra công ty cố gắng mở rộng và tăng tính thuân tiện khi sử dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện linh hoạt với khách hàng làm sao nhanh và thuận lợi cho cả hai bên. 3.2.5. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử Thương mại điện tử là xu hướng phát triển tất yếu trong điều kiện phát triển hiện nay, thương mại điện tử đang được cả thế giới, các khu vực và các quốc gia đặc biệt quan tâm, coi đó là nền phương tiện của tương lai. Nhờ thương mại điện tử, các doanh nghiệp có được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, dễ dàng tạo dựng, củng cố quan hệ bạn hàng, rút ngắn quy trình sản xuất… Thương mại điện tử đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, là một phương tiện hữu hiện giúp các doanh nghiệp tiếp xúc với bên ngoài. Tuy nhiên, ở Việt Nam, môi trường thương mại điện tử còn ở giai đoạn sơ khai, bắt đầu phát triển : cơ sở hạ tầng thương mại điện tử lạc hậu, chi phí cao, đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin còn thiếu, chưa mang tính phổ cập trong dân chúng, hạ tầng cơ sở pháp lý chưa mang tính hệ thống… Đối với các doanh nghiệp, nên chuẩn bị những tiền đề về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực… để sớm tham gia thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Hiện nay, Công ty TNHH Nhật Huy đã áp dụng thương mại điện tử đối với hoạt động bán hang, giao dịch kinh doanh… Tuy nhiên, chỉ mới dừng lại ở mức độ giới thiệu mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm mà chưa có đầy đủ các yếu tố về giá cả, phương thức thanh toán, nhưng đã đề ra mẫu đăng ký mua hàng điện tử. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Trang bị hạ tầng cơ sở công nghệ : chỉ có thể tiến hành một cách thực tế và có hiệu quả thương mại điện tử khi đã có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực, hiện đại. Đòi hỏi yêu cầu về hạ tầng cơ sở công nghệ bao gồm hai mặt : một là tính tiên tiến hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập. Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh cần phải được phổ cập kiến thức về loại hình kinh doanh điện tử này để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thị trường mà mình quản lý, giảm chi phí đi lại và tăng hiệu quả làm việc của các nhân viên, tóm lại nhân viên cần sử dụng được công nghệ. Bồi dưỡng các kỹ thuật cơ bản về mạng, tra cứu thông tin cho các nhân viên văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin hiện đại, độ an toàn cao. Đây là một trong những hạn chế của công ty, hiện nay công ty chưa có một bộ phận nào chuyên trách quản lý Website và mảng thương mại điện tử của doanh nghiệp, nên các đơn đặt hàng và các dịch vụ trực tuyến sẽ không được xử lý kịp thời, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất được. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện Website riêng của công ty, tiến tới mức độ áp dụng thương mại điện tử cho tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, từ quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt hàng và thanh toán trực tuyến, giao hàng đến tận nơi tiêu dùng, giải đáp thắc mắc về sản phẩm. Website của công ty hiện nay chỉ được giới thiệu trên các chương trình, biển quảng cáo sản phẩm của công ty như một yếu tố về địa chỉ liên hệ, chưa có sự quảng cáo rộng rãi với tư cách là một mảng hoạt động thương mại điện tử. Công ty cần thực hiện các chương trình liên kết với các Website khác, đặc biệt là các Website có uy tín và nhiều người truy nhập hoặc đặt các banner quảng cáo trên các Website có tính phổ cập cao trong và ngoài nước như các tạp chí điện tử, danh bạ Website Việt Nam… 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 3.2.6.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức : Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp thương mại cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hợp lý và có hiệu quả. Hệ thống tổ chức của công ty thường được xác lập ngay khi bước vào kinh doanh. Tuy nhiên, cấu trúc tổ chức không phải là một yếu tố không thay đổi. Sự trì trệ và kém thích nghi của tổ chức là một trong những vấn đề quan trọng có thể dẫn đến khả năng thất bại của công ty.Do vậy, trong quá trình hoạt động, hệ thống tổ chức cần đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động tăng trưởng hay suy thoái kinh tế. Đổi mới theo chiến lược kinh doanh, thích nghi với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp đòi hỏi quản trị tổ chức phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nội dung chính của quản trị tổ chức bao gồm : Thiết kế và xây dựng cơ cấu tổ chức. Tuyển chọn, tuyển dụng và bố trí nhân viên. Chỉ huy hoạt động của hệ thống tổ chức trong công ty. Kiểm soát hoạt động của hệ thống tổ chức trong công ty. Điều chỉnh hệ thống tổ chức khi cần thiết phải điều chỉnh. Các mô hình tổ chức được hình thành theo lĩnh vực hoạt động bao gồm : mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, mô hình tổ chức theo sản phẩm, mô hình tổ chức theo khu vực địa lý, mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng. Hiện nay, Công ty TNHH Nhật Huy đang áp dụng mô hình tổ chức theo chức năng nghiệp vụ, doanh nghiệp chọn chức năng nghiệp vụ làm dòng chủ đạo để xây dựng tổ chức. Theo đó, hệ thống tổ chức của công ty bao gồm các đơn vị thành viên là các phòng ban, bộ phận chuyên trách về các lĩnh vực chức năng khác nhau. Ưu điểm của hệ thống tổ chức theo chức năng nhiệm vụ là hiệu quả tác nghiệp cao, phát huy tối đa ưu điểm của chuyên môn hóa, đơn giản hóa đào tạo chuyên gia quản lý, chú trọng hơn tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên. Tuy nhiên, có nhược điểm là : Dễ xuất hiện mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược kinh doanh. Kết quả hoạt động không hiệu quả nếu không có sự phối hợp hành động nhịp nhàng giữa các bộ phận, chuyên môn hóa quá mức. Khó xác định và bóc tách trách nhiệm cho từng bộ phận đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Nhật Huy đã lựa chọn và áp dụng hệ thống tổ chức nghiệp vụ chức năng và cần phải có biện pháp phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của nó. Công ty có thể hạn chế nhược điểm của hệ thống theo kiểu nàybằng một số biện pháp sau : Ban giám đốc giữ vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối, thống nhất ý kiến giữa các phòng ban chức năng về các kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc, cần sáng suốt nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo công việc trong kế hoạch và hành động của các phòng ban. Phải tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa những nhân viên đứng đầu các phòng ban trong công ty trong kế hoạch thực hiện thông qua những kế hoạch hành động thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện, kiểm tra kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn, bất hợp lý. Tinh giảm bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động. và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Khi đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm, cần phải có sự công bằng, chia thành quả đạt được cho các phòng ban theo tỷ lệ đóng góp vào công việc (nếu có thể xác định một cách tương đối). 3.2.6.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty Trong mọi họat động, con người luôn là nhân tố quyết định, đặc biệt là hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tùy thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên, khả năng phát huy tiềm năng con người của người lãnh đạo. Để phát triển yếu tố con người trong công ty, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau : Tìm kiếm và thu hút nhân tài : thông qua các hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông về hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển công ty, chế độ nhân sự…công ty sẽ thu hút những người có năng lực mong muốn trở thành một thành viên của công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một nhiệm vụ có tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đào tạo và giáo dục nhân viên phải nhằm vào mục tiêu toàn diện: nâng cao nghiệp vụ, thể chất, nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, tinh thần, thái độ và trách nhiệm đối với doanh nghiệp và xã hội… Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ đối với nhân viên: người lao động sẽ chỉ phát huy hết trí lực và sức lực để làm việc khi được đáp ứng đầy đủ điều kiện làm việc cũng như các quyền lợi về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng lợi ích của cả hai bên(công ty và nhân viên), công ty cần có hệ thống chế độ làm việc và đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn hoàn thiện hơn, như : thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, phạt, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế, khả năng thăng tiến…. 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Chính sách về vốn Khuyến khích ngành xây dựng cho vay vốn trung hạn với lãi suất thấp để đầu tư chiều sâu và bổ sung vốn lưu động để phát triển sản xuất và chế biến đá xây dựng. Tăng thêm vốn và đa dạng vốn cho hoạt động khoa học công nghệ, khai thông các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, thực hiện chế độ tín dụng trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi. Đa dạng hoá nguồn vốn cho khoa học kỹ thuật, máy móc nên chủ yếu đầu tư vào nghiên cứu cơ bản, đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ. Chính sách tiền tệ. Hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đều được định giá theo đồng ngoại tệ, mà chủ yếu là theo USD. Do vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới giá bán và sức mua hàng của thị trường. Với chính sách tiền tệ của nhà nước có thể làm cho tỷ giá hối đoái ổn định, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Một chính sách ổn định tỷ giá hối đoái của Nhà nước sẽ thúc đẩy khả năng xuất khẩu của công ty, và qua đó thị trường xuất khẩu của công ty sẽ được củng cố và mở rộng thêm. Đây cũng là một điều kiện vô cùng quan trọng góp phần vào sự ổn định và phát triển của Công ty. Trợ giúp tìm kiếm thị trường và tìm kiếm thông tin thị trường Chính phủ cần tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có thị trường rộng lớn bằng việc ký kết các hiệp định thương mại song phương giữa các chính phủ với các ưu đãi dành cho hai bên. Điều này giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm được thị trường và thâm nhập dễ dàng hơn vào các thị trường nước ngoài. Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp trong cả nước, là điều kiện để công ty củng cố và mở rộng thị trường, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trong tương lai. Nhà nước cần thành lập các trung tâm tư vấn các thông tin và các cơ sở dữ liệu thị trường nước ngoài để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài phát triển sản phẩm có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý kết hợp với mở rộng quyền hạn của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu để có thể xuất khẩu trực tiếp. Hoàn thiện luật kinh tế và hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu Xây dựng đầy đủ các luật kinh tế để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong kinh doanh. Ban hành đầy đủ, chi tiết, cụ thể văn bản luật và hướng dẫn thi hành luật để thực hiện, hạn chế ban hành các văn bản dưới luật, giảm dần các luật chỉ quy định nguyên tắc chung. Xoá bỏ quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng, không phù hợp với cơ chế thị trường, với cam kết quốc tế chống độc quyền. Đặc biệt là các văn bản luật về khai thác, chế biến khoáng sản cũng như các luật thương mại quốc tế. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu để đơn giản hóa thủ tục hành chính và giảm thời gian làm thủ tục xuất khẩu, tiết kiệm chi phí. Thực tế thì thủ tục hải quan của ta rất phức tạp và rườm rà làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Hiện nay, tuy chính phủ đã áp dụng hải quan điện tử dùng để khai báo qua mạng, song thủ tục khai báo hải quan vẫn được kiểm tra bởi các cán bộ hải quan sau khi máy tính kiểm tra. Do vậy, vẫn xuất hiện các tiêu cực, gây chậm trễ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, Chính phủ cũng cần có biện pháp nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng cách đơn giản hóa thủ tục hải quan, hoàn thiện hệ thống khai báo hải quan điện tử, cải cách thủ tục hành chính. PHẦN KẾT LUẬN Sau hơn 20 năm mở cửa và đổi mới, đất nước ta không ngừng vươn lên, khẳng định được vị trí trên trường quốc tế. Trong đó, mảng kinh doanh xuất khẩu đá xây dựng cũng góp tiếng nói chung vào sự vững mạnh của nền kinh tế Việt Nam. Công ty TNHH Nhật Huy là một Công ty hoạt động hiệu quả trên lĩnh vực kinh doanh này. Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác nhưng Công ty TNHH Nhật Huy đã và đang cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty, và đã đạt được những thành công đáng kể, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, tăng uy tín của mình trên thị trường. Công ty đã có mặt trên hơn 25 nước trên thế giới, hoạt động của Công ty đã từng bước được mở rộng, từ một Công ty nhỏ có thể đứng vững và làm ăn hiệu quả, hoạt động từng bước chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, sản phẩm Công ty cung cấp ra thị trường cũng ngày một phong phú, đa dạng về chủng loại và nâmg cao về chất lượng. Có được sự thành công như vậy, là do đội ngũ cán bộ Công ty cùng với ban giám đốc đã nỗ lực không ngừng. Sự lớn mạnh của công ty cho thấy vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn tồn tại một số nhược điểm chung mà nhiều doanh nghiệp thường gặp phải khi hoạt động trên thị trường Việt Nam như chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng được một số tiêu chuẩn quốc tế, hạn chế về hoạt động Marketing, hạn chế về nguồn nhân lực có chuyên môn trình độ cao..Những tồn tại này cần được Công ty khắc phục trong hoạt đông kinh doanh của mình. Với đề tài “Thực trạng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của công ty TNHH Nhật Huy” em đã hiểu được những hoạt động thực tế của một quy trình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, ứng dụng của những kiến thức mà nhà trường đã được trang bị vào thực tế như thế nào, và em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu đá tự nhiên (đá xây dựng) của Công ty . Trên thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào và hoạt động trong lĩnh vực nào cũng mong muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, và thực tế cũng có rất nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra được những biện pháp phù hợp với doanh nghiệp của mình và vận dụng vào thực tế. Luận văn tốt nghiệp được thực hiện trên cơ sở những kiến thức đã được học trong nhà trường, nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Nhật Huy, sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo ThS. Dương Thị Ngân. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách “Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu” – Dương Hữu Hạnh, Nxb Thống Kê - 2005. Sách “Giao dịch và đàm phán kinh doanh” - PGS.TS. Hoàng Đức Thân, Nxb Thống Kê, 2007. Sách “Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu” – Dương Hữu Hạnh, Nxb Thống Kê – 2005. Sách: “Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường” – PTS Trần Chí Thành, Nxb Thống kê Hà Nội – 1995. Giáo trình: “Kinh tế thương mại” – PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân, Nxb thống kê, 2001. Giáo trình: “Quản trị doanh nghiệp thương mại” – TS. Nguyễn Xuân Quang, TS. Nguyễn Thừa Lộc – Nxb Thống Kê, 1999. Giáo trình: “Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế” – PTS Trần Chí Thành, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Giáo dục Sách: “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” – Nguyễn Tấn Bình, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2003. Giáo trình: “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương” - Đại học ngoại thương. Giáo trình: “Thương mại quốc tế” – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản (Nxb) Thống kê, 1997. Các báo cáo kinh doanh của công ty TNHH Nhật Huy Các tạp chí kinh tế các năm : tạp chí thương mại, kinh tế phát triển, công báo, con số và sự kiện… Website của Công ty TNHH Nhật Huy: www.nhathuy-naturalstone.com Các Website khác. Luận văn của các anh chị khoá trên. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Giáo viên hướng dẫn DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1. SƠ ĐỒ 3. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đá trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty qua các năm. 35 Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng giảm xuất khẩu theo mặt hàng 46 Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu hàng đá xây dựng theo thị trường. 47 Biểu đồ 2.4.Cơ cấu xuất khẩu đá xây dựng theo loại hình của công ty TNHH Nhật Huy…………………………………………………………………………………53 MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ở nước ta 3 1.1. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại 3 1.1.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường xuất khẩu 3 1.1.1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 3 1.1.1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 4 1.1.1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh trong nghiên cứu thị trường 4 1.1.2. Xây dựng kế hoạch và phương án xuất khẩu hàng hoá 4 1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hoá 4 1.1.2.2. Xây dựng phương án xuất khẩu hàng hoá 5 1.1.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 5 1.1.4. Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 7 1.2. Thị trường đá xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 10 1.2.1. Thị trường đá xây dựng xuất khẩu 10 1.2.2. Các loại đá xây dựng xuất khẩu 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu đá xây dựng 13 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 13 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp 19 1.3. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam trong việc xuất khẩu đá xây dựng ra thị trường thế giới. 23 1.3.1. Cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam 23 1.3.2. Thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu đá xây dựng của Việt Nam 24 Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1. Khái quát về công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhật Huy 26 2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty TNHH Nhật Huy 27 2.1.2.1. Nhiệm vụ 27 2.1.2.2. Chức năng 28 2.1.3. Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty TNHH Nhật Huy 29 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy 29 2.1.3.2. Chức năng bộ máy quản lý của công ty TNHH Nhật Huy 30 2.1.4. Đặc điểm nguồn lực của công ty TNHH Nhật Huy 32 2.1.4.1. Vốn kinh doanh của công ty 32 2.1.4.2. Nguồn nhân lực 33 2.1.4.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các sản phẩm của công ty 34 2.1.4.4. Thị trường của công ty 35 2.1.4.5. Tình hình tài chính của công ty 36 2.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nhật Huy 37 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 39 2.2.1. Phân tích kết quả xuất khẩu đá xây dựng của công ty 39 2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đá xây dựng 39 2.2.1.2. Thực trạng thị trường xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 46 2.2.1.3. Phương thức xuất khẩu đá xây dựng 52 2.2.1.4. Hiệu quả xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 54 2.2.2. Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 55 2.2.2.1. Hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty 55 2.2.2.2. Hoạt động giao nhận hàng xuất khẩu 57 2.2.2.3. Hoạt động thanh toán 58 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Nhật Huy.. 58 2.3.1. Ưu điểm 58 2.3.2. Những tồn tại 60 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 62 Chương III. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng và phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường đá xây dựng thế giới 66 3.1.2. Phương hướng xuất khẩu đá xây dựng của Công ty TNHH Nhật Huy 66 3.1.2.1. Mục tiêu xuất khẩu đá xây dựng của Công ty 66 3.1.2.2. Định hướng xuất khẩu đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 67 3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đá xây dựng của công ty TNHH Nhật Huy 69 3.2.1. Xây dựng hệ thống Marketing, tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 69 3.2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường 69 3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin 72 3.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nhật Huy 73 3.2.2.1. Lựa chọn những mặt hàng chiến lược 73 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 73 3.2.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm 74 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 74 3.2.4. Nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa 75 3.2.5. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử 77 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự 79 3.2.6.1. Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức : 79 3.2.6.2. Các giải pháp phát triển yếu tố con người trong công ty 81 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 82 PHẦN KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31790.doc
Tài liệu liên quan