Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty

Lời nói đầu Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bở

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i vậy, trong chính sách kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng nông sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam đang phát triển đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước, thị trường biến động.... Để đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ thể. Về thực tập tại Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, với ý thức về sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy Dương Bá Phượng cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên" làm luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương chính: Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Do còn hạn chế về mặt phương pháp luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các bác và các anh chị trong Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, đặc biệt là thầy Dương Bá Phượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Chương I Một số vấn đềLý luận chung về hoạt động xuất khẩu I-Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu 1.Khái niệm Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại. Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu mỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sơ chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: + Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài. + Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế ... phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ đem lại các lợi ích sau: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing...., cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo mỗi mức giá nhất định. Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự biến động của hàng hóa trên thị trường như thế nào, thương nhân giao dịch là ai, phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. 3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa chữa, cung cấp thiết bị... Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi ra để có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì việc xuất khẩu có hiệu quả. Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng biến động trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn. 3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán. Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả. Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường. Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và ngược lại. Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa này nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau. Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng thay thế. Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất..., các yếu tố về chính trị xã hội. Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thương mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch. 3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin. Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự chi phối của các nhân tố sau: + Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn. + Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. + Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn. + Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá. + Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế. + Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông. Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia... Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt: - Ai có thế là đối thủ cạnh tranh? - Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ cấu cạnh tranh hiện tại. - Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo... 3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa. Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau: Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá. Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hoá. Uy tín, quan hệ của bạn hàng - Thái độ chính trị Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. 3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một địa phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ , bao gồm: a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu mua, phân loại, đóng gói... là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng kinh tế... thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng bởi hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng được định trước... Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản), những tính năng đặc điểm riêng có của từng mặt hàng, sự phù hợp và khả năng đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về chỉ tiêu kỹ thuật. Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế để có thể tính được lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu. Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách quản lý của nhà nước về mặt hàng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hoặc có thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế, chính sách quản lý của nhà nước đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi, do vậy nghiên cứu để dự báo những thay đổi này cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp ngoại thương. b, Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện bảo quản đắt tiền. Hệ thống thu mua cần phải gắn với điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở để đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng của hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý. c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu. Phần lớn khối lượng hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với các nhà sản xuất hoặc với các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công... Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện các bên ký kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường. d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng Sau khi ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là: Đưa hệ thống các kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tổ chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định chất lượng hàng hóa và các thủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký. Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận và giải tỏa nhanh “dòng hàng vào ra”. Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê xếp dỡ sao cho cước phí phù hợp với từng nhóm hàng. Tuỳ theo mặt hàng có thể tổ chức bao gói hoặc dự trữ hợp lý trong quá trình vận chuyển có thể xuất ngay. Đưa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào hoạt động theo phương án kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian hoặc các đơn vị khác có liên quan từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua để hạn chế những vướng mắc phát sinh. Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các chân hàng, các đại lý, các trung gian... e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu Phần lớn hàng hóa trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu. Bảo quản hàng hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để cho hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... là do hành động bất khả kháng gây ra. Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Công việc này đòi hỏi phải đúng với quy cách thủ tục quy định và phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn hợp nệ. 3.2.2. Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu. Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau: Đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ, ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì mối quan hệ qua thư tín thương mại là vẫn cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí, trong cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác, giao dịch qua thư tín thì sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu được ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục nhược điểm này. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài lâu mà không có kết quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức thư tín, điện tín, song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình tĩnh dò xét ý kiến đối phương. Như vậy, trong mỗi cách đàm phán giao dịch đều có những điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau. Điều đó yêu cầu người tham gia đàm phán phải nắm được đặc điểm của mỗi loại từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được bất lợi. Việc giao dịch đàm phán có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng xuất khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của hai bên, thông thường bao gồm: * Số hợp đồng * Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng * Tên, địa chỉ của các bên kí kết * Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là: + Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã hiệu + Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá) + Điều 3: Thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng + Điều 4: Giám định hàng hóa + Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt + Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng + Điều 7: Thanh toán + Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng + Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng +Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng 3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu. Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên kí kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia, quốc tế và những tập quán thương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và bảo đảm uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc sau: Xin giấy phép xuất khẩu. Kiểm tra L/C . Chuẩn bị hàng hóa. Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu Kiểm nghiệm hàng hóa Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khiếu nại (nếu có) 3.3. Quản lý hoạt động xuất khẩu và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 3.3.1. Quản lý hoạt động xuất khẩu. Quản lý hoạt động xuất khẩu bao gồm những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu và công cụ quản lý xuất khẩu. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3 nhóm: Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến cơ cấu xuất khẩu: + Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. + Đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu. + Tăng cường đầu tư cho xuất khẩu. + Lập các khu chế xuất Nhóm các biện pháp tài chính, bao gồm: + Tín dụng xuất khẩu + Trợ cấp xuất khẩu + Chính sách tỷ giá + Miễn, giảm và hoàn lại thuế Nhóm biện pháp thể chế – tổ chức. + Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu + Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu + Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách của chính phủ ở nước sở tại. + Nhà nước đứng ra kí kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ, viện trợ....Trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu. Các công cụ cơ bản quản lý xuất khẩu gồm có: Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa Hạn ngạch xuất khẩu Quản lý ngoại tệ 3.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong doanh nghiệp thấy được các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có những biện pháp khuyến khích tinh thần làm việc thông qua các biện pháp khen thưởng, xử phạt cụ thể. Nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu người ta dùng một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ: Trong đó: KXK: tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu PX : chi phí cho lô hàng xuất khẩu TX : số ngoại tệ thu được từ lô hàng xuất khẩu Nếu Kxk : nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu (DX ) Trong đó: LX : lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nước CX : tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu - Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu: + Lợi nhuận tính cho một mặt hàng: PX = q(p – f) Trong đó: Px : lợi nhuận của mặt hàng xuất khẩu q : khối lượng hàng xuất khẩu p : giá trị một đơn vị hàng xuất khẩu f : chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng xuất khẩu Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng, chuyến hàng + Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp ._.xuất khẩu: Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường nhưng không phải là không ước lượng được. Các chỉ tiêu đó có thể là: + Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức tư thương nước ngoài. + Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh + Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động xuất khẩu đem lại... II- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tình thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? ở đây chúng ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau: 1. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể. 1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh giá trị hàng hóa trong nước và trên thị trường quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ mạnh (USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra biện pháp xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trường có lợi, lựa chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh toán..... Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô hình” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. 1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.... 1.3 Các chính sách thuế Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu: *Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách. *Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu. * Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu.... 2. Các yếu tố xã hội Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy, văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu. 3. Các yếu tố chính trị pháp luật Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các Chính phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế: Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...) Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (Công ước Viên 1980, Incoterm 1990....) Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan... Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước. 4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu.... Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển. Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão, động đất... Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin , tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng.... 5. Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như: Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ thống xếp dỡ, kho tàng.... . Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.... 6. ảnh hưởng của tình hình kinh tế- xã hội thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất. ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hóa từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu. Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được kí kết với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh kinh tế này hoặc kí kết các hiệp định thương mại thì sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản đối với việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó. 7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 7.1. Tiềm lực tài chính Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) Vốn huy động Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi 7.2. Tiềm năng con người Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. 7.3. Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình) Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một cách tự nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là: Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. 7.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng tới “đầu vào” của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 7.5. Trình độ tổ chức, quản lý Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp 7.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp. ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước. 7.7. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng... Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng nhưn việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả. III- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh nghiệp lựa chọn, bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro. Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do: + Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn. + Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải. 3. Xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác) Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.... 4. Buôn bán đối lưu Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu. Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng. 5. Xuất khẩu theo nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên... Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước kia. 6. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan. 7. Gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo... 8. Tạm nhập, tái xuất Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction) Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. 9. Tạm xuất, tái nhập. Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về. 10. Chuyển khẩu Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu. IV- Chính sách xuất khẩu ở Việt Nam . Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với nước ngoài góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30/09/1992, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thương Mại thì chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước được quy định và hướng dẫn chi tiết trong Nghị định 57 CP ngày 31/07/1998. Nghị định này bao gồm các nội dung sau: Những quy định chung - Nghị định này áp dụng cho xuất khẩu hàng hóa với nước ngoài và khu chế xuất, thông qua thương mại, hợp tác quốc tế và khoa học kỹ thuật, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ, tạm nhập để tái xuất; quá cảnh hàng hóa; gia công, chế biến hàng hóa và bán thành phẩm cho nước ngoài, đại lý mua, bán hàng hóa, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu. - Việc xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ sau khi được quản lý theo quy chế riêng: Vàng bạc, đá quý; tài sản di chuyển, bưu phẩm bưu kiện, hàng hóa của nhân dân Việt Nam mang theo dùng khi xuất cảnh; hàng hoá xuất khẩu giữa khu chế xuất với nhau và giữa khu chế xuất với nước ngoài; bưu kiện bưu phẩm không mang tính chất thương mại; các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ. - Việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu được thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường. + Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế. + Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. 2. Quy định về hàng hóa xuất khẩu. Tất cả hàng hóa đều được xuất khẩu và chịu sự điều tiết bằng thuế theo pháp luật thuế xuất khẩu trừ một số hàng hóa thuộc danh mục dưới đây còn chịu sự quản lý phi thuế quan. Hàng xuất khẩu hạn ngạch Hàng cấm xuất khẩu Hàng xuất khẩu có điều kiện Hàng cấm xuất khẩu có trong danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng chính phủ. Hàng xuất khẩu quản lý bằng hạn ngạch và xuất khẩu có giấy phép ghi trong danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện. 3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu - Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới và xuất khẩu được những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu. Bộ Thương mại cùng ủy ban kế hoạhc Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan trình Chính phủ danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, các chính sách và biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên. - Nhằm khuyến khích xuất khẩu trường hợp các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ Thương mại có trách nhiệm xem xét và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu những mặt hàng đó. 4. Biện pháp quản lý. - Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với hoạt động xuất khẩu. - Các Bộ , các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương mại cùng quản lý xuất khẩu. - Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu một số mặt hàng thiết yếu, theo một tỷ lệ nhất định kèm theo các điều kiện tương ứng để thực hiện. - Đối với các hàng chuyên dụng Nhà nước chỉ cấp giấy phép xuất khẩu sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan Nhà nước quản lý mặt hàng chuyên dụng đó. - Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục hải quan thực hiện chức năng của mình: quy định và hướng dẫn việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất khẩu đối với những mặt hàngphải có giấy phép xuất khẩu , kiểm tra khả năng thanh toán và tài chính, thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế, thủ tục hải quan... - Việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu (kể cả trả chậm) thực hiện theo quy định của Ngân hàng. - Đối với những hàng hóa quan trọng hoặc kim ngạch lớn, Bộ Thương mại quy định mức giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu trong cùng thời gian sau khi thống nhất ý kiến với uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các Bộ. Bộ Thương mại sẽ công bố danh mục các mặt hàng này. - Bộ Thương mại cùng các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và có những biện pháp thích hợp đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh hoặc vi phậm pháp luật trong quá trình hoạt động. - Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng Cục hải quan, các ngành có liên quan để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về các chế tài đối với việc vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các quy chế liên quan đến xuất nhập khẩu nói chung. 5. Chính sách xuất khẩu gạo trong thời gian qua Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam nên Nhà nước ta luôn luôn coi trọng và thể hiện vai trò điều hành của mình trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 120 nước trên thế giới trong đó có hơn 80 nước đã ký Hiệp định thương mại với Việt Nam. Cơ chế chính sách cùng với các quy định cho xuất nhập khẩu cũng được liên tục đổi mới sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, đơn giản hoá các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác xuất nhập khẩu, khắc phục những công đoạn gây ách tắc phiền hà, hạn chế tiêu cực trong công tác quản lý xuất nhập khẩu. Song đây là một lĩnh vực quản lý rất phức tạp trong khi Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm nên các chủ trương chính sách đưa ra còn chắp vá, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, gây ra rất nhiều khó khăn, nhiều khi một vấn đề này chưa giải quyết xong thì đã nảy sinh vấn đề khác. Đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò điều hành của Nhà nước trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo không hề giảm đi mà có sự chuyển biến về bản chất: Nhà nước không còn can thiệp quá sâu vào quá trình lưu thông của hàng hoá mà chỉ thể hiện vai trò qua sự điều hành và giám sát cân đối lương thực chung của cả nước và mỗi vùng. Trong những năm 1989- 1991 bắt đầu có thặng dư nhiều gạo, Chính phủ không hạn chế đầu mối xuất khẩu gạo. Trên nguyên tắc, các đơn vị đầu mối được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đều có quyền tham gia làm gạo xuất khẩu. Hạn ngạch không được phân bổ cố định mà được xét cấp theo từng chuyến hàng. Do đó, có rất nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, kể cả những doanh nghiệp không chuyên doanh về gạo, gây lên cảnh tranh bán hỗn đoạn trên thị trường. Các năm kế tiếp (1992- 1995) tình trạng này Chính phủ khắc phục bằng cách chỉ cấp hạn ngạch xuất khẩu gạo cho một số đầu mối nhất định nhưng số đầu mối còn rất đông (lúc cao nhất lên đến 63 đơn vị), hạn ngạch bị phân chia manh mún. Việc xác định đầu mối và phân bổ hạn ngạch chỉ dựa vào tỷ lệ và khối lượng gạo xuất khẩu năm trước của các đơn vị mà không phân biệt lượng gạo xuất khẩu uỷ thác so với lượng gạo xuất khẩu thực sự của các đơn vị đó là bao nhiêu nên vẫn còn hiện tượng một số đầu mối bán quota và xuất khẩu uỷ thác để hưởng một tỷ lệ xuất khẩu nhất định trên giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo, làm phát sinh nhiều tiêu cực trong mua bán quota. Hơn nữa, Chính phủ chỉ cấp quota từng quý, nên các doanh nghiệp bị động: trong ba quý đầu năm nhiều khi có quan hệ hợp đồng tốt thì không đủ quota để xuất, đến quý IV Chính phủ cân đối lại lương thực, cấp quota nhiều hơn thì lại vắng khách hàng, thiếu hợp đồng hoặc còn quá ít thời gian để thực hiện. Các doanh nghiệp cũng không dám ký kết hợp đồng giao dịch cả năm (thường có điều kiện giá cả ổn định và hiệu quả hơn so với từng chuyến) vì không đảm bảo được quota cho các hợp đồng dài hạn. Từ năm 1996 việc xác định đầu mối xuất khẩu gạo được tiến hành chặt chẽ hơn, trong đó có tính đến địa bàn sản xuất lúa gạo và căn cứ vào năng lực xuất khẩu thực sự của các đơn vị. Số đầu mối trong cả nước được giới hạn chỉ còn 15 đơn vị (riêng dồng bằng sông Cửu Long có 10 đơn vị) và việc phân bổ hạn ngạch được tính theo kế hoạch trọn năm. Tuy nhiên, do Chính phủ không dự đoán được chính xác sản lượng gạo xuất khẩu (chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu gạo được bổ sung vào quý IV tăng lên 1/3 so với kế hoạch đầu năm) nên hạn ngạch phân bổ vào đầu năm cũng không chính xác, các doanh nghiệp vẫn bị động trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. Hậu quả là những lúc giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thì lượng xuất của ta không tăng hoặc tăng không đáng kể. Ngược lại khi giá giảm thì chúng ta lại tăng lượng xuất. Năm 1998, trong quyết định 12/1998 QĐCP ngày 23/1/1998, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Thương mại “cho phép thí điểm” một số doanh nghiệp quốc doanh chế biến xay xát lúa gạo được xuất khẩu trực tiếp “nếu có điều kiện”. Công tác quản lý giá cả, giá mua lúa gạo nội địa do Ban vật giá chính phủ hướng dẫn băng cách căn cứ vào giá thành sản xuất để quy định giá sàn và giá trần sao cho đảm bảo được quyền lợi của nông dân, còn giá gạo xuất khẩu do Bộ Thương mại căn cứ diễn biến tình hình trên thị trường thế giới để đưa ra khung giá tối thiểu cho từng mặt hàng và các doanh nghiệp phải đạt được mức giá tối thiểu này trở nên thì mới được cấp giấy phép xuất khẩu nhằm khống chế hợp đồng xuất khẩu gạo. Trong lĩnh vực tài chính liên quan đến vấn đề xuất khẩu gạo, trước kia Chính phủ không thu lệ phí phân bổ hạn ngạch, chỉ áp dụng thuế xuất khẩu gạo: Khoản thuế nộp = Số lượng gạo xuất khẩu x Đơn giá xuất (FOB) x % thuế suất Thời gian qua Chính phủ cũng đã vận dụng việc thay đổi thuế suất để điều chỉnh hoạt động này, lúc bình thường thuế suất là 1%, khi giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thuế suất được điều chỉnh lên 3% để vừa tăng thu ngân sách quốc gia vừa hạn chế việc xuất khẩu quá mức có thể làm ảnh hưởng xấu đến tình hình cân đối lương thực trong nước. Khi giá gạo quốc tế giảm thấp thì hạ thuế suất xuống 0% để khuyến khích các doanh nghiệp duy trì xuất khẩu gạo. Nhưng đến đầu năm 1999, Nhà nước áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, nên các doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào. Chính điều này đã làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường và tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo. Một điều đặc biệt là chính phủ đã trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập gạo thông qua việt kí kết các Hiệp định, Nghị định thư trao đổi hàng hoá với chính phủ các nước khác hoạc hợp đồng bán gạo ổn định cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, sau đó giao lại cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Về nguyên tắc, đây là phương pháp buôn bán đạt hiệu quả nhất do giá cao và ít rủi ro. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lương Thực Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 5FNN-TCCB/QD ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là Công ty Nhà nước, là những doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành lương thực. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên được thành lập nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tên chính thức: Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Tên giao dịch quốc tế: LYFOCO Trụ sở chính: Số 3 Lãng Yên Hà Nội Công ty Lương Thực Cấp I Lương._. này, tránh tình trạng xuất khẩu qua các trung gian. + Đối với thị trường Trung Quốc: Với tiềm lực kinh tế lớn, tính theo GDP hiện Trung Quốc đứngthứ 6 trên thế giới và là thị trường rộng lớn với trên 1 tỷ dân. Trung Quốc cũng là một nước sản xuất lúa gạo đứng đầu thế giới và có sự đồng nhất về mùa vụ với Việt Nam. Giá cả của thị trường này hay biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín bạn hàng chưa đảm bảo. Vì vậy, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó cần thận trọng nhất ở khâu thanh toán. + Thị trường EU: Đặc điểm của thị trường này là yêu cầu chất lượng cao, phong cách và tâm lý hoạt động kinh doanh khác rất nhiều so với ASEAN. Trong những năm qua gạo của Công ty chưa thâm nhập vào thị trường này. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là Công ty cần phải kiên trì tiếp cận trực tiếp thị trường, đảm bảo uy tín về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra. + Thị trường Châu Phi và Mỹ Latinh: Các nước trong khu vực này như: Braxin, Achentina, Agiênia... được coi là thị trường mục tiêu của Công ty. 2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề thu gom, tạo nguồn hàng ổn định là hết sức quan trọng. Khác với những sản phẩm công nghiệp, đối với gạo việc sản xuất diễn ra trên diện tích rộng, mang tính chất thời vụ và với khối lượng lớn. Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty cần phải: - Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua qua trung gian vừa làm tăng giá mà khó kiểm soát được chất lượng. Đồng thời dễ gây mất ổn định nguồn đầu vào của Công ty. - Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng của các cơ sở chế biến xay xát gạo, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Có như vậy mới giảm được giá thành thu mua, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. - Cần củng cố mối quan hệ bạn hàng sẵn có trước đây với các đại lý, cơ sở chế biến , đồng thời tăng cường mở rộng thị trường thu mua của Công ty với các vùng nguyên liệu khác (các tỉnh miền Trung) - Công ty có thể nghiên cứu phương án kết nghĩa hoặc liên doanh với các cơ sở chế biến để có một nguồn hàng ổn định. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển. Đồng thời, trong khâu thu mua Công ty cần phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm nghiêm túc bởi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng gaọ xuất khẩu. 3.Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm Gạo là một mặt hàng chịu sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Vì vậy, chế biến xuất khẩu gạo là một công đoạn rất cần thiết, nó giúp các nhà xuất khẩu tăng thêm giá trị hàng hoá, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên từ trước đến nay đều thuê ngoài gia công chế biến. Thông qua hợp đồng kí kết với các đối tác nước ngoài, Công ty xác định được số lượng, chất lượng mà từ đó tổ chức thu gom hàng hóa và thuê gia công chế biến. Việc thuê ngoài chế biến làm nảy sinh một số vấn đề sau: - Chất lượng hàng hóa không đồng đều, không ổn định. Vấn đề rất dễ nảy sinh khi thuê nhiều đơn vị chế biến mà mỗi đơn vị lại có một công nghệ khác nhau. Đây là bất lợi rất lớn, dễ mất uy tín làm ăn của Công ty với các đối tác nước ngoài - Chi phí tăng làm cho giá thành tăng, lợi nhuận giảm. Khi thuê ngoài gia công chế biến, tất nhiên Công ty phải trả chi phí. Điều này làm tăng chi phí đầu vào và tăng giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nên nghiên cứu, khảo sát, đầu tư để xây dựng nhà máy xay sát, đánh bóng, phân loại gạo, đóng gói sản phẩm... gần địa điểm thu mua nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu và tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần hỗ trợ nguồn vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật cho các đơn vị thành viên hoặc đại lý thu mua trong công tác chế biến bảo quản. 4. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác. *Thông tin có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho các nhà quản lý có những quyết định tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững chắc của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là một thứ tài sản vô hình mà không phải bất cứ một công ty nào cũng có được. Do đó. Công ty cần phải có những thông tin chính xác về các tình hình sau: - Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu gạo cùng với các điều kiện về số lượng, chất lượng, giá cả...(cắt bớt những thị trường kém hấp dẫn để tìm thị trường mục tiêu). Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai - Tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng như trình độ quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của bạn hàng. - Biến động chính trị, kinh tế xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ tới sự vận động của thị trường (cung cầu và giá cả mà Công ty quan tâm) - Chính sách thuế, hải quan, chế độ quản lý ngoại thương của thị trường... Những thông tin này giúp cho Công ty có thể xác lập được chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc xuất khẩu gạo của mình. Để có được thông tin thị trường Công ty nên đào tạo một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có khả năng chọn lọc thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm, báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các tài liệu chuyên nghành, tạp chí (tạp chí ngoại thương, thị trường giá cả...), các thông tin qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên Internet hoặc các thông tin từ các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước. Ngoài ra Công ty có thể cử cán bộ đi nước ngoài để thực tế khảo sát, thu thập thông tin. Tuy nhiên chi phí của công tác này khá lớn nên Công ty cần xem xét, cân nhắc để đạt được hiệu quả cao nhất. *Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một trong những số ít đơn vị xuất khẩu chủ yếu theo giá CIF. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty vì Công ty giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, là trách nhiệm của Công ty cũng nặng nề hơn. Vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần chú trọng quan tâm đến nghiệp vụ “uỷ thác thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là qua fax. Hình thức này có ưu điểm là nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nhược điểm của hình thức này là hai bên không hiểu hết được nhau. Trong thời gian tới Công ty cần tăng cường ký kết các hợp đồng theo hình thức đàm phán trực tiếp nhằm tránh rủi ro trong khâu kí kết hợp đồng. Mặt khác trong điều kiện vốn chưa nhiều, lãi suất ngân hàng còn nhiều biến động, nguồn hàng xuất khẩu lại hạn chế, Công ty cũng nên đẩy mạnh phương thức xuất khẩu uỷ thác. Hình thức xuất khẩu này lợi nhuận thường không lớn nhưng tính an toàn cao và tránh được những rủi ro không đáng có. Hơn nữa, trong nghiệp vụ thanh toán của Công ty mới chỉ có một phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Phương thức này đảm bảo chắc chắn cho việc thu tiền hàng xuất khẩu của Công ty nhờ L/C. Tuy nhiên trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau thì áp dụng phương thức này lại là cứng nhắc, mất nhiều thời gian và tốn thêm một khoản chi phí khi mở L/C. Vì vậy với những khách hàng truyền thống và đã có sự tin cậy lớn thì Công ty nên có một số phương thức thanh toán khác hợp lý hơn, chẳng hạn như phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ D/P (Documetary Against Payment) hay D/A (Documetary Against Acceptance). 5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. *Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước thì việc nghiên cứu thị trường và các chính sách Marketing là một việc làm mang tính quy luật của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại. Để theo kịp và hòa nhập với quy luật này Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần cho ra đời một phòng nghiệp vụ Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Chức năng của phòng Marketing : + Điều tra nghiên cứu thăm dò mọi mặt của thị trường. + Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, phân đoạn và lựa chọn đoạn thị trường một cách chính xác và khả thi. + Đưa ra các biện pháp chính sách như: sản phẩm, giá cả,... để thâm nhập và khai thác thị trường. + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh và hoạt động xuất khẩu. + Thu hồi và phân tích thông tin phản hồi. *Trong hoạt động kinh doanh, Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất đối với cá nhân, nhóm cán bộ có thành tích cao trong kinh doanh. Đồng thời Công ty cũng phải gắn trách nhiệm vật chất đối với những cá nhân phạm vào các nguyên tắc làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. Có thể có các hình thức khuyến khích sau: + Thưởng % theo doanh số bán hàng xuất khẩu một cách thoả đáng. + Trích một phần giá trị cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh thu. + Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá nhân, nhóm thực hiện. Mặt khác, do kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động nên đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo, có khả năng dự báo, ứng phó với những biến động đó, có khả năng nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Cán bộ công nhân viên Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đáp ứng khá đầy đủ những yêu cầu này, tuy nhiên Công ty cần phải có biện pháp chiến lược lâu dài, thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức đội ngũ cán bộ công nhân viên này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty hơn nữa như: - Công ty có thể thường xuyên gửi cán bộ, các nhân viên có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. - Cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc. 6. Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, tình hình cạnh tranh luôn xảy ra ở tất cả các loại hàng hóa. Người ta cạnh tranh nhau về giá cả, trình độ khoa học công nghệ... Với các loại hàng hóa có hàm lượng kỹ thuật cao thì chủ yếu cạnh tranh về trình độ tiên tiến của sản phẩm. Với các loại sản phẩm nông nghiệp trong đó có mặt hàng gạo thì cạnh tranh chủ yếu qua giá cả và chất lượng sản phẩm. Trong thời gian qua Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành gạo xuất khẩu. Để giảm giá gạo xuất khẩu mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty thì biện pháp chủ yếu được tiến hành là cắt giảm chi phí không cần thiết, triệt để tiết kiệm. Một số chi phí sau đây có thể cắt giảm: Chi phí thu mua. Chi phí này có thể cắt giảm bằng nhiều cách như Công ty đẩy mạnh thu mua lúa gạo trực tiếp ở các địa bàn, có kế hoạch thu mua và dự trữ... Chi phí chế biến: Công ty có thể nghiên cứu để đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến hiện đại . Việc làm này vừa giảm được chi phí gia công ngoài chế biến, vừa tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên đồng thời đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Chi phí vận chuyển nội địa và quốc tế. 7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay và trong thời gian tới Công ty có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau: - Bổ sung nguồn vốn bằng cách trích từ lợi nhuận hàng năm . Tuy nhiên lượng vốn bổ sung này lại phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng năm. - Vốn do ngân sách Nhà nước cấp: Đây là nguồn vốn cơ bản của Công ty nhưng so với năng lực kinh doanh của Công ty thì còn rất nhỏ. - Yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng: trong nhiều trường hợp Công ty có thể yêu cầu người nhập khẩu ứng trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Hình thức này thường được áp dụng đối với các hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. - Huy động vốn qua các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là nguồn huy động vốn chủ yếu của Công ty thông qua các hình thức vay: ngắn hạn, dài hạn... Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, Công ty cần xem xét thực hiện một số biện pháp sau: - Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực hiện khâu thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía bạn hàng dành cho. - Định kỳ Công ty tiến hành kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó Công ty đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. III- Một số kiến nghị với Nhà nước 1. Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao Tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta đã và đang phát triển theo chiều hướng tốt, tiềm năng còn lớn nhưng mới chỉ phát triển theo bề rộng nay cần phải điều chỉnh theo chiều sâu cho phù hợp với chính sách sản xuất kinh doanh lúa gạo hướng về xuất khẩu. Để vùng lúa phẩm chất cao hình thành và phát huy tác dụng, cần áp dụng nhiều biện pháp trong đó một bên là tác động của chủ trương chính sách, một bên là tác động của các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong các tiến bộ khoa học, hai yếu tố quan trọng nhất phục vụ vùng lúa phẩm chất gạo cao là giống lúa, đi liền với vùng sản xuất tập trung và công nghệ sau thu hoạch lúa. ở đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang sử dụng khoảng 50 giống lúa cao sản ngắn ngày, trong đó 20 giống được trồng nhiều và đã có khoảng 10 giống lúa phẩm chất gạo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu: loại gạo hạt dài, trong, không bạc bụng. Các giống này đang chiếm khoảng 40% diện tích gieo trồng ngắn ngày ở ĐBSCL. Để đảm bảo đủ giống lúa tốt Nhà nước cần phải tập trung nỗ lực lựa chọn, lai tạo, nhân giống mới chất lượng cao để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho các vùng sản xuất này. Đây là công tác trọng tâm để giải quyết nâng cao năng suất lúa nói chung và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xuất khẩu. Bên cạnh đó là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp: phát triển thuỷ lợi, khai hoang, phục hóa tăng diện tích canh tác, cung cấp điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển giao thông nông thôn. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất bằng các biện pháp như giải quyết nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, khuyến khích hình thành các trang trại, tiểu điền cho sản xuất xuất khẩu... Vấn đề trong khâu xử lý sau thu hoạch, đặc biệt là sấy lúa khô nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu và giảm tổn thất của mặt hàng. Việc phơi lúa thủ công hiện nay thường làm ảnh hưởng xấu đến phẩm chất gạo (tăng số hạt gạo gãy khi xay xát, hạt bị ẩm ướt do mưa, lẫn sạn...). Kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, nếu dùng loại máy sấy đạt tiêu chuẩn chất lượng, dù ở vụ nào, sấy vẫn tốt hơn phơi. Ngoài ra, lúa sấy làm giống tốt hơn phơi, điều này mở ra giải pháp trong sử dụng lúa hè thu (sấy) để làm giống cho vụ đông xuân kế tiếp. Năm 2000, ước lượng có khoảng 1.560 máy sấy lúa ở ĐBSCL, trong đó riêng tỉnh Sóc Trăng có trên 560 máy, đáp ứng 40% nhu cầu sấy lúa hè thu của tỉnh. Trong thời gian tới Nhà nước cần có những biện pháp đầu tư, phát triển hơn nữa mạng lưới các máy sấy cho các vùng sản xuất lúa, đặc biệt là ở ĐBSCL. Đồng thời cũng cần có các biện pháp bảo quản nấm mốc, hạn chế những ảnh hưởng của thời tiết khí hậu nước ta nhất là trong mùa mưa lũ. 2. Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường Việc tổ chức tốt quá trình lưu thông phân phối gạo trên thị trường nội địa có ý nghĩa rất quan trọng vì thông qua nó Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên sẽ giải quyết ổn định được nguồn cung ứng gạo cho nhu cầu xuất khẩu. Hiện nay mạng lưới lưu thông lương thực chịu sự chi phối của thành phần tư nhân quá lớn, thường xuyên gây ra cảnh chèn ép giá dây chuyền. Đây chính là gốc phát sinh ra nhiều tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, đầu cơ, buôn lậu... . Ngược lại, các doanh nghiệp quốc doanh tổ chức thu mua lúa gạo rất ít, chủ yếu mua gạo nguyên liệu hoặc mua gạo thành phẩm từ các vựa chợ đầu mối. Do vậy, Nhà nước cần điều chỉnh lưu thông hàng hóa bằng cách yêu cầu các địa phương tổ chức mua lúa gạo dự trữ từ các cơ sở xay xát nhỏ chuyển về các lau gạo tập trung phục vụ xuất khẩu. Từ đó, sẽ tăng cường hơn vai trò của thành phần quốc doanh, giảm hẳn sự chi phối thị trường của các chủ tư thương vừa và nhỏ. 3. Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới Việc nghiên cứu tìm ra thị trường để từ đó xâm nhập mở rộng thị trường là một việc quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành. ở các nước phát triển do có khả năng về tài chính nên hoạt động điều tra nghiên cứu này thường do các doanh nghiệp tự bỏ vốn, sức lao động ra tiến hành hoặc thuê nghiên cứu từ các công ty chuyên nghiên cứu thị trường. ở Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu thuộc loại trung bình và nhỏ nên việc bỏ vốn ra đầu tư nghiên cứu thị trường mới là quá tốn kém nếu không muốn nói là không thể thực hiện được. Do đó, trong giai đoạn hiện nay để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Nhà nước mà đại diện là Bộ Thương Mại cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở khâu điều tra, nghiên cứu khả năng thị trường mới thông qua tham tán thương mại tại thị trường đó. Đồng thời, Nhà nước cần xúc tiến thành lập và mở rộng các tổ chức thương mại thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ khuyến khích xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, trao đổi thông tin khoa học công nghệ... có khả năng nắm bắt và đưa ra những thông tin dự báo chính xác, kịp thời, đầy đủ về diễn biến cung cầu, giá cả... làm cơ sở cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên xây dựng chiến lược kinh doanh, chủ động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và hoạt động xuất khẩu. 4. Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo 4.1. Cải tiến phương thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu. Đây là một vấn đề then chốt trong cơ chế quản lý xuất khẩu gạo. Nó quyết định đến hình thức tổ chức và quy mô của bộ máy xuất khẩu gạo. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng số lượng gạo xuất khẩu cũng như thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, Chính phủ đang áp dụng cơ chế quản lý xuất khẩu bằng hạn ngạch với khoảng 41 đơn vị đầu mối xuất khẩu gạo trực tiếp trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài đầu mối khi tìm kiếm được khách hàng, thị trường mới phải thông qua Bộ Thương mại xem xét và trình Chính phủ quyết định. Chính điều này làm cho các doanh nghiệp hay bị động trong việc giao dịch xuất khẩu. Chính vì vậy đòi hỏi Chính Phủ phải nâng cao năng lực điều hành, nhất là phải đảm bảo việc phân bổ hạn ngạch sát thực tế hơn. Về đầu mối xuất khẩu: Việc ổn định đầu mối xuất khẩu trực tiếp có tác dụng rất quan trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như việc xây dựng và mở rộng thị trường trong nước và trên thế giới. Nhà nước không nên xáo trộn nhiều về đầu mối xuất khẩu mà chỉ dựa vào tiêu chuẩn quy định về đầu mối như: có cơ sở vật chất kỹ thuật, kho tàng gắn liền với vùng sản xuất, là hội viên Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam, có thị trường khách hàng tương đối ổn định... để xác định lại đầu mối xuất khẩu cho phù hợp. Có như vậy mới gắn kinh doanh phục vụ sản xuất lương thực. 4.2.Về điều hành xuất khẩu. - Công bố giá sàn mua lúa ngay từ đầu vụ, một mặt vừa giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất và cất trữ chờ cơ hội giá có lợi nhất, mặt khác làm tín hiệu cho các ngành, các doanh nghiệp tham gia điều hành thị trường nhằm giữ cho giá lúa gạo ở mức hợp lý. Đồng thời Chính phủ sớm xem xét thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu lương thực để can thiệp vào thị trường khi cần thiết, kiện toàn tổ chức giao dịch xuất khẩu gạo nhằm bảo vệ quyền lợi của người xuất lúa, lập lại trật tự mua bán ở thị trường trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của xuất khẩu gạo. - Việc chỉ định doanh nghiệp đại điện giao dịch ký hợp đồng theo hiệp định Chính phủ và tham gia đấu thầu là cần thiết vì các hợp đồng theo hiệp định Chính phủ thường được giá cao, khối lượng lớn giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa và có cơ sở để đấu tranh giá cả với các khách hàng khác. Trong thời gian ký hợp đồng đấu thầu hoặc dự thầu, các doanh nghiệp khác không được chào bán gạo trực tiếp hoặc gián tiếp vào các thị trường trên. Để thực hiện dân chủ, công khai, tạo sự đoàn kết nhất trí giữa các hội viên, trước khi giao dịch ký kết hợp đồng hoặc dự thầu, doanh nghiệp được làm đại diện phải thống nhất với Tổ Điều hành xuất khẩu gạo và Ban chấp hành hiệp hội về giá chào bán, khối lượng và thời hạn giao hàng. Khi ký được hợp đồng doanh nghiệp phải lập kế hoạch phân chia thực hiện và lịch giao hàng cho từng giai đoạn cụ thể thông qua Ban chấp hành Hiệp hội và Tổ Điều hành. 4.3. Cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu - Các cơ quan quản lý không nên can thiệp sâu vào nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ cần có văn bản phân bổ của các cấp, các ngành có liên quan. - Nhà nước cần nghiên cứu các hình thức bảo hiểm cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo như thành lập quỹ bảo hiểm có thể can thiệp hiệu quả khi thị trường đột biến và trợ giúp sản xuất trong những trường hợp đặc biệt khó khăn. - Xây dựng chính sách tín dụng thích hợp như đơn giản hóa các thủ tục cho vay, bảo lãnh tín dụng, cấp tín dụng bổ xung, hỗ trợ lãi suất tín dụng đối với các trường hợp cần thiết nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo có cơ hội chủ động điều tiết sản phẩm của mình khi có lợi nhất, đồng thời nắm giữ các thị trường cũ, thâm nhập vào các thị trường mới một cách dễ dàng. - Ban hành đầy đủ quy chế về xuất khẩu tiểu ngạch để giảm thiểu tình trạng này. Đồng thời tăng cường kiểm soát chống buôn lậu qua biên giới, kiên quyết xử lý nặng các trường hợp vi phạm để hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu. - Tăng cường tìm kiếm cơ hội xuất khẩu gạo ổn định dài hạn với điều kiện giá cả thuận lợi thông qua việc kí kết các hiệp định, hợp đồng trao đổi hàng hóa liên Chính phủ. Kết luận Bước vào thế kỷ 21, chúng ta đã là 1thành viên của ASEAN và sẽ tham gia vào các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như APEC, WTO... Các doanh nghiệp của Việt Nam càng có nhiều việc để làm để có thể tồn tại, bởi một doanh nghiệp kém linh động sẽ bị loại khỏi thương trường, Nhà nước sẽ không thể làm được gì để có thể cứu vãn được nó. Do vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp cũng như Nhà nước cần có một chiến lược phát triển đúng đắn để chúng ta có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế trên một cách có lợi nhất. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu gạo - một mặt hàng được xác định là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách, tạo điều kiện thúc đẩy CHN- HĐH đất nước và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bởi vậy, với nỗ lực của toàn Công ty và sự quản lý đúng đắn của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô thì Công ty sẽ phát triển hơn nữa. Qua việc nghiên cứu đề tài này, ta thấy có rất nhiều tồn tại vướng mắc xoay quanh vấn đề thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nói riêng. Nhưng điều quan trọng chúng ta rút ra được những bài học gì để từ đó đưa ra được những biện pháp khắc phục. Do thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn ít ỏi cộng với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô bác ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Hà Nội 5/2001 Tài liệu tham khảo Giáo trình Thương mại quốc tế- Trường Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình địa lý kinh tế Việt Nam - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Tin thương mại - Bộ Thương mại Tạp chí kinh tế nông nghiệp số1/2001 Tạp chí kinh tế dự báo: số 9/1999, số3/1998 Kinh tế dự báo: số 3/1998 Tạp chí Thương mại: số 1/1997 Tạp chí Kinh tế phát triển: số 18/1997 Tạp chí Phát triển kinh tế: số 112/2001, 107/2001 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty Các báo: Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, Báo Nông Nghiệp, Thời báo quốc tế.. Luận văn K I, K II Lời nói đầu 2 Một số vấn đềLý luận chung về hoạt động xuất khẩu 4 I-Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu 4 1.Khái niệm 4 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 5 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 5 2.2. Đối với một doanh nghiệp. 6 3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 7 3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 7 3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu 8 3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng 8 3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá. 10 3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh 10 3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch 11 3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 11 3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 11 a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu 12 b, Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu 12 c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu. 13 d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng 13 e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu 13 3.2.2. Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu. 14 3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu. 15 3.3. Quản lý hoạt động xuất khẩu và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 16 3.3.1. Quản lý hoạt động xuất khẩu. 16 3.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu 16 II- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 18 1. Các yếu tố kinh tế 18 1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu 18 1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế 19 1.3 Các chính sách thuế 19 2. Các yếu tố xã hội 19 3. Các yếu tố chính trị pháp luật 20 4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ 20 5. Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 21 6. ảnh hưởng của tình hình kinh tế- xã hội thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế 21 7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 22 7.1. Tiềm lực tài chính 22 7.2. Tiềm năng con người 22 7.3. Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình) 23 7.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. 23 7.5. Trình độ tổ chức, quản lý 23 7.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp. 23 7.7. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp 23 III- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 24 1. Xuất khẩu trực tiếp. 24 2. Xuất khẩu gián tiếp 24 3. Xuất khẩu uỷ thác 24 4. Buôn bán đối lưu 25 5. Xuất khẩu theo nghị định thư 25 6. Xuất khẩu tại chỗ 25 7. Gia công quốc tế 26 8. Tạm nhập, tái xuất 26 9. Tạm xuất, tái nhập. 26 10. Chuyển khẩu 26 IV- Chính sách xuất khẩu ở Việt Nam . 27 1. Những quy định chung 27 2. Quy định về hàng hóa xuất khẩu. 27 3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu 28 4. Biện pháp quản lý. 28 5. Chính sách xuất khẩu gạo trong thời gian qua 29 Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 32 I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 32 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 32 2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 33 2.1. Chức năng hoạt động của Công ty 33 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 33 2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 35 3.1. Thuận lợi 35 3.2. Những khó khăn 36 4. Hoạt động kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên những năm gần đây 37 4.1. Đánh giá chung 37 4.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 39 II. tình hình xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 40 1. Nghiệp vụ xuất khẩu. 40 1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu. 41 1.2. Kiểm tra L/C 41 1.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu. 41 1.4. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu. 42 1.5. Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa 43 1.6. Làm thủ tục hải quan 43 1.7. Giao hàng lên tàu 44 1.8. Thủ thục thanh toán 44 1.9. Giải quyết khiếu nại. 44 2. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 45 Năm 46 4. Giá gạo xuất khẩu. 48 III- Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 50 1. Những thành tựu 50 2. Những hạn chế 51 Chương III: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới 53 I- Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới 53 1. Tiềm năng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 53 1.1. Về đất đai 53 1.2. Về khí hậu 53 1.3. Về nhân lực 53 1.4. Các chính sách của Nhà nước. 53 2. Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới 54 3. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 54 II- một số Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới. 55 1. Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu. 55 2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. 56 3.Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm 57 4. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác. 58 5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. 59 6. Từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh 60 III- Một số kiến nghị với Nhà nước 62 1. Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao 62 2. Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường 63 3. Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới 63 4. Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo 64 4.1. Cải tiến phương thức quản lý đầu mối và hạn ngạch xuất khẩu. 64 4.2.Về điều hành xuất khẩu. 64 4.3. Cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu 65 Kết luận 66 Tài liệu tham khảo 67 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1326.doc
Tài liệu liên quan