Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS quận 1 - TP Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Út THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS QUẬN 1 - TP HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CẢM ƠN - - oOo- - Tôi xin cảm ơn quí thầy cô trường Đại học Sư phạm TP HCM đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi có được kiến thức

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4535 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS quận 1 - TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về quản lý giáo dục. Xin trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Thị Bích Hạnh đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp ý để tôi có thể hoàn tất cuốn luận văn này và đồng thời cảm ơn thầy cô là đồng giám khảo. Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng giáo viên một số trường ở Quận 1-TPHCM đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để hoàn thành tốt luận văn cao học. Tháng 7/2010. MỞ ĐẦU 1- Lí do chọn đề tài Đứng trước tình hình đất nước có nền kinh tế phát triển nhanh với sự đòi hỏi cấp thiết của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có khả năng vận dụng các kiến thức cũng như các kỹ năng lao động nghề nghiệp một cách hiệu quả và sáng tạo, có kỹ năng thực hành cao. Sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin ngày càng đòi hỏi người lao động phải cập nhật kiến thức chính vì vậy người lao động phải có khả năng tự học để học tập suốt đời. Để người lao động có thể học và tự học suốt đời thì họ phải được hình thành phương pháp học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hình thành phương pháp học cho người học liên quan đến nhiều bình diện của hoạt động dạy học như nội dung chương trình, bản thân người học như kiến thức, động cơ và hứng thú học, nhất là phương pháp học. Ở người dạy cũng cần có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ sư phạm, có đạo đức tốt, môi trường học tập và nhất là phương pháp dạy học (PPDH). Song phương pháp dạy học là bình diện dễ thay đổi và nó nằm trong khả năng của thầy và trò. Do đó, đổi mới phương pháp là mấu chốt để hình thành phương pháp học tập, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với người lao động trong tương lai. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993). Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005). Điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Thực tế nhiều năm qua giáo dục Việt Nam đã đổi mới phương pháp dạy học trên diện rộng, tuy nhiên phong trào và hình thức còn mang tính bộc phát, chưa hệ thống, chưa đi vào chiều sâu, thiếu tính ổn định nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của thực trạng này có thể là do nội dung chương trình chưa tinh giản, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, đời sống giáo viên còn nhiều khó khăn, tâm lí của giáo viên ngại đổi mới phương pháp, do trình độ và hiểu biết về phương pháp dạy học mới ở giáo viên còn hạn chế, và do công tác quản lí việc đổi mới phương pháp còn chưa mang tính khoa học, thiếu tính hệ thống, chưa phù hợp nên chưa thực sự động viên, khuyến khích GV đổi mới PPDH một cách thường xuyên và hiệu quả. Nghiên cứu về đổi mới PPDH có rất nhiều công trình nghiên cứu cả về lí luận và thực tiễn. Song nghiên cứu về quản lí việc đổi mới PPDH ở THCS chỉ có những đề tài nghiên cứu ở mức độ hẹp như những ý kiến nhỏ lẻ, cũng có một số sách tham khảo về đổi mới PPDH và một số bài báo nói lên thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhưng chưa đưa ra giải pháp cụ thể, vì thế cũng chưa đủ sức gióng lên hồi chuông để đổi mới phương pháp và quản lý việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. Đã đến lúc cần tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp thích hợp cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở THCS nhằm nâng đáp ứng nguồn nhân lực cao cho xã hội, đó cũng là lý do tôi chọn đề tài. Từ những lí do đã trình bày ở trên tôi chọn đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và các biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới dạy học ở trường trung học cơ sở Quận 1,TP Hồ Chí Minh, đề xuất một số biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS góp phần nâng cao chất lượng đổi mới PPDH nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. 3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. 4- Giả thuyết nghiên cứu 4.1. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc trung học cơ sở Quận 1 tại thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chưa mang tính hệ thống, nên kém hiệu quả. 4.2. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể từ nhiều phía, trong đó, phải nói đến các biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường chưa hệ thống, chưa thường xuyên và chưa phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường trung học cơ sở Q.1. 4.3. Cần thiết đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học mang tính hệ thống, thiết thực, toàn diện để góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS tại TP Hồ Chí Minh. 5- Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở THCS tại Quận 1, TP Hồ Chí Minh. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở THCS. 6- Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và quản lý việc đổi mới phương pháp dạy ở một số trường THCS Quận 1, TP Hồ Chí Minh. 7- Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống- cấu trúc Dạy học là một hệ thống gồm nhiều thành tố có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Phương pháp dạy học là một trong các thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học nên khi nghiên cứu việc đổi mới PPDH phải đặt nó trong mối quan hệ chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố khác như người dạy, người học, nội dung và môi trường. - Quan điểm thực tiễn Đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH phải dựa trên đặc điểm của thời đại – bùng nổ thông tin, yêu cầu của đất nước – trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực tiễn giáo dục của VN cả những thành công và tồn tại, đặt trong điều kiện dạy học ở phổ thông và THCS tại Quận 1- TP.HCM nói riêng. - Quan điểm lịch sử Nghiên cứu về đổi mới PPDH trong nhà trường và quản lí việc đổi mới PPDH trong trường THCS cần đặt nó trong mối quan hệ với sự thay đổi của đất nước, sự thay đổi của giáo dục nước nhà và việc đổi mới PPDH trong nhà trường VN trong giai đoạn hiện nay. 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, hệ thống hóa, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ▪ Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò Phiếu thăm dò gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở với thang đo 4 khoảng, thăm dò trên hai đối tượng là cán bộ quản lý cấp trường và giáo viên THCS về nội dung thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, các biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và nguyên nhân của các vấn đề trên. ▪ Phương pháp quan sát Chúng tôi tiến hành dự giờ để quan sát việc đổi mới PPDH trong bài dạy ở trên lớp GV. ▪ Phương pháp phỏng vấn Để tìm hiểu sâu về quản lí việc đổi mới PPDH, chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên tại một số trường khảo sát. ▪ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia là cán bộ quản lí trường THCS, chuyên gia về PPDH để tìm hiểu về việc đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH trong nhà trường sao cho hiệu quả. 7.3. Phương pháp toán thống kê Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh đã được nhiều nhà giáo dục học trên thế giới và trong nước nghiên cứu. Ngay từ trước công nguyên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hylạp, ông đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh”, ông nêu phương pháp, trong đó người dạy chỉ giữ vai trò hướng dẫn, giúp đỡ, còn người học tự mình tìm ra tri thức. Ông gọi phương pháp này là “Phép đỡ đẻ”. Khổng tử (551-479 tr.CN) quan tâm đến việc kích thích tư duy cho học sinh. Ông nói “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa” Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những tư tưởng tiến bộ như Monteque (1533-1592) Người Pháp được mệnh danh là ông tổ sư phạm của Châu Âu. Ông chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc các sự vật trong đời sống hàng ngày. Muốn giảng dạy tốt “Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét” chứ không bắt buộc trẻ em nhắm mắt theo những nhận định chủ quan của người thầy. Comensky (1592-1670) – Slovaquia. Ông đòi hỏi người thầy phải dạy thế nào để cho học sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói : “Tôi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. John Dewey (1859-1952) - Người Mỹ, ông chủ trương phải dựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn. Ở Việt Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí nghiên cứu giáo dục như Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Thái Duy Tuyên, Đặng Thành Hưng,… Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về việc đổi mới PPDH, tổ chức nhiều đợt tập huấn về đổi mới PPDH cho GV trong cả nước được tiến hành ở Hà Nội và TP.HCM. Riêng bậc THCS đã đưa đổi mới phương pháp dạy học cùng với chương trình mới và thay sách giáo khoa từ năm 2002-2003 được triển khai ở lớp 6 và những năm sau cũng có rất nhiều sách hướng dẫn giảng dạy theo phương pháp mới như “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học trường trung học cơ sở” Môn Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân của tác giả Phạm Thị Sen - Phạm Thu Phương - Nguyễn Hữu Chí-Lưu Thu Thủy - Nguyễn Thị Thanh Mai, NXB Hà Nội, 2004 và tương tự những môn còn lại; “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học” môn Toán ở THCS của Tôn Thân - Phan Thị Luyến - Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục (2008) và tương tự các môn còn lại; “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ văn” của Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Nho, xuất bản năm 2007 của Bộ Giáo dục - Đào Tạo và các môn khác tương tự. Những công trình nghiên cứu trên đã đi sâu về các nhóm phương pháp dạy học tích cực ở trường THCS và thể hiện nhiều phương pháp phát triển tư duy, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Trong tài liệu về Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007) của các môn, cũng đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt đề cặp đến dạy học theo cặp, nhóm và hỗ trợ, định hướng cho giáo viên dạy học theo phương pháp mới. Và gần đây nhất có nhiều bài viết nêu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, đây cũng là vấn đề nhà quản lý giáo dục cũng phải suy nghĩ cho chất lượng dạy và học hiện nay. Nhìn chung có khá nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, nhưng tài liệu về quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS chưa có đề tài nào nghiên cứu, chỉ có một vài bài báo, tạp chí có nêu lên thực trạng về dạy học hiện nay nghiêng về phương pháp truyền thống, giáo viên vẫn lúng túng khi chưa nhận thức đúng về phương pháp mới hiện nay và nhà quản lý chưa thúc đẩy giáo viên dạy học theo hướng đổi mới phương pháp một cách hiệu quả. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này để thực hiện ở trường THCS quận 1-TP Hồ Chí Minh. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là một thành phần, bộ phận thuộc yếu tố người dạy. Đây là một yếu tố động nhất và dễ thay đổi. Nếu thay đổi theo chiều hướng tích cực góp phần tạo nên chất lượng đáng kể cho hệ dạy học. Để quản lí tốt việc đổi mới PPDH, cần làm rõ một vài khái niệm liên quan như PPDH, đổi mới PPDH. 1.2.1. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [26, tr.187] Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học [11, tr.5] Dù định nghĩa như thế nào thì nói đến PPDH bao giờ cũng nói đến cách thức hoạt động phối hợp giữa GV và HS, trong đó PP dạy qui định và chi phối PP học, còn PP học ảnh hưởng đến PP dạy. 1.2.2. Các phương pháp dạy học cơ bản trong nhà trường phổ thông Dựa vào mục đích dạy học cơ bản và phương tiện dạy học chia phương pháp dạy học thành 4 nhóm, đó là: - Nhóm PP dùng lời gồm PP thuyết trình, đàm thoại và sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. - Nhóm PP trực quan gồm PP quan sát, PP biểu diễn thí nghiệm. - Nhóm PP thực tiễn gồm PP ôn, luyện tập và PP làm việc trong phòng thí nghiệm. - Nhóm PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS, gồm kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Khi nghiên cứu và phân tích ưu, nhược điểm của các PPDH nêu trên, chúng tôi có một số nhận xét như sau: - Các PPDH nêu trên khi áp dụng trong thực tiễn dạy học không quá phức tạp và không đòi hỏi quá nhiều thời gian và công sức của cả thầy và trò. - Kết quả mà các PPDH này mang lại cho người học nặng về tri thức hơn là phát triển phương pháp học tập – nhận thức ở người học. - Phải thừa nhận các PPDH truyền thống đã phát huy cả vai trò chủ đạo của thầy và vai trò chủ động của trò, nhưng chỉ ở mức trung bình. Mà theo Nguyễn Ngọc Quang nhận xét “Kiểu dạy học nửa vời”. Vì thế, những PPDH truyền thống nêu trên vẫn được áp dụng trong dạy học ở nhà trường VN và cả trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, điều kiện dạy học thay đổi nhờ sự hỗ trợ của các thế hệ máy tính,… thì các PPDH truyền thống cần được cải tiến theo hướng pháp huy tính tích cực, độc lập của HS, đồng thời áp dụng các PPDH hiện đại có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của dạy học hiện đại. 1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học Do đặc điểm của hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay đó là thông tin bùng nổ, phương tiện thông tin đại chúng được cài đặt đến từng hộ gia đình người dân, sức khỏe và độ bền trí tuệ của học sinh được cải thiện đáng kể, thông tin mang tính toàn cầu, dạy học được hỗ trợ của máy tính,…nên tri thức mà học sinh tiếp thu ở nhà trường trở nên kém phong phú và đa dạng hơn rất nhiều thông tin mà HS tiếp thu từ gia đình và xã hội. Do đó, nhà trường cần dạy học sinh phương pháp lựa chọn và xử lí thông tin hơn là cung cấp thông tin có sẵn cho HS. Cần phải đổi mới PPDH, nhưng theo hướng nào? Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: - Tích cực hóa hoạt động dạy học. - Cá biệt hóa hoạt động dạy học. - Công nghệ hóa hoạt động dạy học. Tích cực hóa hoạt động dạy học là phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của HS trong học tập dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV. Cá biệt hóa hoạt động dạy học là tổ chức hoạt động dạy học theo kiểu chương trình hóa để tạo mọi điều kiện cho HS phát triển ở mức cao nhất theo khả năng của mình. Việc dạy học có thể được tổ chức theo hình thức dạy học không giáp mặt với hệ thống tài liệu in và tài liệu điện tử. Công nghệ hóa hoạt động dạy học được hiểu theo nghĩa hẹp là sử dụng các thiết bị kĩ thuật vào dạy học mà ở đây là công nghệ thông tin. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi sẽ đi sâu vào hướng đổi mới thứ nhất là tích cực hóa hoạt động dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 1.2.3.1. Tích cực hóa hoạt động dạy học trong các PPDH truyền thống Như đã trình bày ở trên, đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận các PPDH truyền thống mà kế thừa có sáng tạo, phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của PPDH truyền thống cũng là một cách đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, độc lập của HS trong học tập.  Với PP thuyết trình GV nên chuyển sang thuyết trình nêu vấn đề. Thuyết trình nêu vấn đề là một dạng của thuyết trình, nó vẫn giữ nguyên bản chất của thuyết trình là GV sử dụng ngôn ngữ trình bày tài liệu từ đầu đến cuối mà không dừng lại phát vấn HS. Cốt lõi của thuyết trình nêu vấn đề là GV nêu vấn đề và tự mình giải quyết vấn đề. Thuyết trình nêu vấn đề ngoài những ưu điểm của thuyết trình nó còn có tác dụng kích thích sự tập trung chú ý của HS, hứng thú học tập và HS còn học được cách đặt và giải quyết vấn đề của GV – đây là một kĩ năng rất quan trọng cần hình thành, rèn luyện ở HS.  Với PP đàm thoại GV sử dụng đàm thoại gợi mở thay vì đàm thoại thông báo tái hiện. Đàm thoại gợi mở mang đầy đủ các đặc điểm của đàm thoại, điểm khác biệt ở chỗ các câu hỏi GV đưa ra mang tính gợi mở đòi hỏi HS phải lựa chọn tri thức, tổ chức lại tri thức hoặc tìm ra tri thức mới so với bản thân. Câu hỏi gợi mở có nhiều hơn một câu trả lời đòi hỏi HS phải lựa chọn câu trả lời hợp lí nhất và nói rõ vì sao lại trả lời như vậy. Đây chính là khả năng tìm các phương án khác nhau để giải quyết một vấn đề và lựa chọn phương án giải quyết tối ưu.  Với PP trực quan Trực quan không chỉ có tác dụng minh họa cho bài dạy mà GV sử dụng trực quan như là một tình huống dạy học nảy sinh vấn đề. Như vậy bản thân phương tiện trực quan đã chứa đựng tình huống có vấn đề và hấp dẫn, thôi thúc HS giải quyết.  Với PP ôn tập Câu hỏi ôn mang tính khái quát cao, tổng hợp đòi hỏi HS không chỉ nhớ thông tin mà còn thiết lập quan hệ nội tại, quan hệ logic giữa các khái niệm. Bài luyện lập không hoàn toàn theo mẫu mà một nửa theo mẫu và một nửa là bài tập sáng tạo, đòi hỏi HS phải dịch chuyển tri thức đã học vào các tình huống mới nhằm phát huy tính sáng tạo của HS.  Với PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS Câu hỏi kiểm tra không đơn thuần là kiểm tra mức độ tái hiện tri thức mà kiểm tra mức độ hiểu và vận dụng tri thức, kĩ năng. Đề kiểm tra giữa, cuối môn học không chỉ bó hẹp tri thức trong một bài, chương mà bao hàm tri thức ở nhiều bài, nhiều chương đòi hỏi HS phải lựa chọn, sắp xếp tri thức đáp ứng yêu cầu của bài kiểm tra và diễn đạt tri thức theo ngôn ngữ của bản thân. Việc áp dụng các PPDH truyền thống trình bày ở trên có tác dụng hình thành khái niệm, phương pháp học tập, phương pháp tư duy ở HS để HS có khả năng chuyển sang tình huống học tập mang tính độc lập cao hơn, đó là tình huống dạy học gợi mở và áp dụng các PPDH tương ứng. 1.2.3.2. Áp dụng các PPDH hiện đại Cũng cần nói thêm một chút về thuật ngữ “PPDH hiện đại”, PPDH hiện đại theo chúng tôi hiểu là những PPDH phù hợp với trình độ phát triển của nhà trường trong thời đại hiện nay và đáp ứng yêu cầu của dạy học trong giai đoạn hiện nay đồng thời phát huy cao độ tính tự giác, tích cực độc lập và sáng tạo của HS trong học tập. Các PPDH hiện đại thuộc kiểu dạy học giải quyết vấn đề, trong đó có nhiều PPDH cụ thể.  Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học, một hệ dạy học chứ không hiểu nó như là một phương pháp dạy học cụ thể. Trước hết cần làm sáng tỏ một vài thuật ngữ liên quan: Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có qui luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần ▪ Trạng thái xuất phát không mong muốn ▪ Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn ▪ Sự cản trở Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kĩ năng,…) để giải quyết. Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lí thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề (Rubinstein). ► Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ở người học. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp người học lĩnh hội tri thức kĩ năng và cả phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học nên trong nó bao gồm nhiều PPDH bộ phận. Dựa vào tính tích cực của tư duy ở HS, ta có thể chia dạy học giải quyết vấn đề theo các mức độ sau: - Thuyết trình mang tính nêu vấn đề (chúng tôi đã trình bày ở trên) - Giải quyết từng phần (dạy học theo nhóm nhỏ) - Giải quyết trọn vẹn vấn đề (PP nghiên cứu, dạy học theo dự án) Phương pháp dạy học theo nhóm *Khái niệm dạy học theo nhóm nhỏ A.T. Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ, và hợp tác với nhau trong học tập”. Thực hiện dạy học theo nhóm nhỏ, GV lưu ý:  Tổ chức nhóm học tập. Việc phân chia nhóm thường dựa trên số lượng học viên, chủ đề bài học và đặc điểm của học viên. Qui mô nhóm có thể là 4, 5, 9 HS. Nhóm học tập có thể giữ nguyên trong suốt môn học nhưng cũng có thể thay đổi tùy tình huống lớp học. Trong thực tiễn dạy học ở nhà trường VN, do lớp chật, số lượng HS đông, bàn ghế không tiện di chuyển, GV nên chia nhóm học tập theo bàn (hai bàn quay mặt lại với nhau), theo dãy.  GV nêu câu hỏi, bài tập thật rõ ràng để HS nhận thức được nhiệm vụ học tập của nhóm. Có thể cả lớp cùng làm một bài tập, có thể mỗi nhóm, mỗi dãy bàn thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt. - GV quan sát và can thiệp sư phạm khi cần thiết (như cố vấn, trọng tài, điều động) để nhóm học tập đạt được kết quả và kích thích từng thành viên của nhóm tham gia tích cực. - GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý chính, nội dung quan trọng từ các ý kiến thảo luận của các nhóm để HS lĩnh hội được nội dung bài học.  PP Dạy học theo dự án Dạy học theo dự án (DHDA) có nguồn gốc từ châu Âu (thế kỉ 16, ở Ý và Pháp). Đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho DHDA (Richard, J.Dewey,.v.v.), và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi GV là trung tâm. Ban đầu phương pháp DHDA được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Hiện nay phương pháp DHDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Dạy học dự án được hiểu như một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Hay có thể hiểu: DHDA là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm người học thiết lập một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện, người học đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án. * Một số đặc điểm của DHDA -Định hướng vào người học: Trong DHDA, người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Thể hiện: - DHDA phải chú ý đến hứng thú người học, người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với hứng thú cá nhân. - Người học làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề có thực mang tính thách đố, dựa trên bài học và thường có tính liên môn. Vì vậy, đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. -Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Chủ đề dự án gắn liền với hoàn cảnh cụ thể, với những tình huống của thực tiễn xã hội, nghề nghiệp, đời sống -Định hướng sản phẩm: Các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu rộng rãi. * Cấu trúc của DHDA Giai đoạn 1 : Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án GV và có thể HS xác định đề tài và mục đích của dự án: Đó là một tình huống thực tiễn chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết gắn với nội dung của bài học, môn học hay một số môn học trong chương trình học. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện Xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, các nguồn tài nguyên phục vụ thực hiện dự án, cả kinh phí (nếu có), phân công công việc trong nhóm. Ở giai đoạn này, GV cần suy nghĩ về các vai trò mà HS đảm nhận, các nhiệm vụ mà HS phải hoàn thành theo vai trò và các sản phẩm mà HS đạt đến khi hoàn thành dự án. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án Nhóm và từng thành viên của nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau. Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Sản phẩm được tạo ra. Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Kết quả thực hiện dự án có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản word, bài trình bày đa phương tiện (PPT), một Pub, trang web, một tiểu phẩm hay một hiện vật,… Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trong lớp học hoặc giới thiệu trong trường hay ngoài xã hội. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án GV và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Điều quan trọng ở giai đoạn này là GV xây dựng chuẩn và thang đánh giá cho từng loại sản phẩm đã được qui định cho dự án. Ví dụ, chuẩn đánh giá cho văn bản word, bài PPT, Pub, hay web,…để khách quan việc đánh giá, thống nhất trong việc HS tham gia đánh giá. Phương pháp DHDA có nhiều ưu điểm như hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học, nghiên cứu khoa học ở HS, và nhiều kĩ năng sống khác như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tự lãnh đạo bản thân,…Tuy nhiên DHDA có những hạn chế như rất tốn thời gian và tổ chức không tốt sẽ không đảm bảo được rằng HS lĩnh hội được kiến thức của bài học, môn học. 1.3. Một số khái niệm quản lý liên quan đến đề tài 1.3.1. Quản lý giáo dục Khái niệm quản lí (QL) giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa rộng, hẹp khác nhau như quản lí giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lí cả hệ thống giáo dục quốc dân), và quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lí một trường học). Chúng tôi chọn khái niệm quản lí giáo dục nói chung và được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [18, tr 38] * Chức năng quản lý giáo dục Muốn công tác quản lý đạt hiệu quả thì hiệu trưởng cần phải thực hiện đúng chức năng quản lý đó là biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra điều chỉnh. Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin QL và nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu QL. - Chức năng kế hoạch hoá : Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược của giáo dục, trong quá trình lập kế hoạch phải xác định các biện pháp, các cách thức để đạt được các mục đích việc quản lý giáo dục. HT phải biết dự báo những vấn đề có liên quan và phân tích tình hình thực tế của trường về trình độ GV, điều kiện cơ sở vật chất…sau đó thu thập và xử lý thông tin đầy đủ chính xác, có sự bàn bạc lấy ý kiến các bộ phận có liên quan và từ đó lập kế hoạch nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. - Chức năng tổ chức : Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch về quản lý giáo dục, có sự phân công phân nhiệm rõ ràng và có sự phối hợp các tổ chức trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện, tâm lý để phát huy hết năng lực, những mặt mạnh của mỗi giáo viên để hoàn thành mục tiêu đề ra. Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 4 bước :  Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu  Phân công lao động  Phân chia bộ phận  Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện - Chức năng điều khiển : Được thể hiện qua các quá trình đưa ra các quyết định tác động đến các đối tượng QL để họ phát huy hết các tiềm năng và phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. - Chức năng kiểm tra : Thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp với các quyết định QL đã ban hành đối với hoạt động của các đối tượng QL. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước :  Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục.  Đo đạc việc thực hiện.  Điều chỉnh các sai lệch. Thông qua kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết 1.3.2. Quản lí trường học QL trường học : Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, QL nhà trường là thực hiện đường lối GD ._. của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành QL, với thế hệ trẻ và với từng sinh viên. Đó là đưa đối tượng của quá trình QL giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác. QL trường học còn được hiểu là QL của Hiệu trưởng một trường đến toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kĩ thuật, tài chính của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. QL trường học chính là quản lý các hoạt động của giáo dục, nhằm đạt mục tiêu của giáo dục đề ra, trong đó phải lấy việc quản lý hoạt động dạy học là khâu cơ bản. QL trường học hiệu quả theo tác giả Alma Harris, Nigel Bennett, Margaret Preedy. Họ nhấn mạnh nhiều vào sự áp dụng lí luận hiện đại của quản lý nhà trường như: -Văn hóa nhà trường - Quản lý sự thay đổi trong trường học -Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển trong nhà trường -Quản lý chất lượng giáo dục -Phát triển các giá trị trường học -Kiểm soát sự căng thẳng trong tổ chức nhà trường và kiểm soát các mâu thuẫn của quá trình đào tạo - Xây dựng động lực nhóm trong nhà trường -Tuyên truyền và tổ chức thông tin trong QL nhà trường (EMIS) Nội dung quản lí trường học : Trong các mặt QL nêu trên chúng ta nhận thấy QL chất lượng nhà trường chính là đạt mục tiêu giáo dục bao gồm : - QL công tác chủ nhiệm và giáo dục đạo đức HS, lao động kỹ thuật-hướng nghiệp, giáo dục thể chất, giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học …. - Ngoài ra phải quản lý các hoạt động đoàn thể, QL cơ sở vật chất và QL tài chính trong nhà trường nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện gián tiếp để nâng cao chất lượng dạy học Phương pháp QL trường học cũng dựa trên phương pháp QL nói chung, đó là phương pháp hành chính – pháp luật (mang tính cưỡng bức đơn phương của chủ thể QL đến đối tượng QL) và phương pháp tâm lí giáo dục (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng QL nhằm nâng cao hiểu biết hình thành quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự giác, tự chủ, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng QL, phương pháp kích thích (tác động đến lợi ích vật chất, tinh thần của đối tượng QL) có tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi của đối tượng QL. 1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình diễn ra những hoạt động của người thầy nhằm đem lại hiệu quả cao cho chất lượng dạy học. Muốn vậy người HT phải nắm rõ các mục tiêu của THCS, từ những mục tiêu trên HT quản lý hoạt động dạy học bao gồm: - QL nội dung chương trình dạy học, - QL hoạt động dạy, trong đó có QL hoạt động chuẩn bị lên lớp, QL hoạt động lên lớp của GV, QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS....QL hoạt động học của HS. Trong hoạt động dạy học, PPDH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp để chất lượng dạy học. Đổi mới PPDH sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế, QL hoạt động dạy học không thể bỏ qua việc QL việc đổi mới PPDH. 1.4. Quản lí việc đổi mới PPDH 1.4.1. Khái niệm : QL việc đổi mới PPDH được hiểu là những tác động của HT đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho việc đổi mới PPDH đạt được mục tiêu đã đề ra. Như vậy, chủ thể quản lí việc đổi mới PPDH là HT. Đối tượng chịu sự quản lí là Tổ CM, công đoàn, Đoàn thanh niên, toàn thể GV, Ban quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới PPDH. QL việc đổi mới PPDH phải thực hiện theo 4 chức năng của quản lí là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh. 1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH 1.4.2.1. Kế họach hóa việc đổi mới PPDH Kế hoạch đổi mới PPDH được coi như một nhiệm vụ của năm học trong kế hoạch hoạt động của nhà trường. Cụ thể : - Xác định mục đích đổi mới PPDH là phát huy cao độ tính tích cực học tập của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Xác định xu hướng đổi mới PPDH và các PPDH cụ thể cần áp dụng. - Xác định các nguồn nhân lực, vật lực cho việc đổi mới PPDH phù hợp với điều kiện của nhà trường. - Thiết lập lộ trình thực hiện đổi mới PPDH cho từng giai đoạn trong một năm, các năm học tiếp theo. HT chuyển giao kế hoạch đổi mới PPDH đến GV trong toàn trường bằng nhiều con đường, hình thức như đưa vào trong nội dung họp giao ban với lực lượng cán bộ cốt cán của nhà trường, qua các cuộc họp với Tổ CM trong các buổi họp Hội đồng GV. 1.4.2.2. Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH - Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu đổi mới PPDH. Ví dụ như: + Thảo luận thống nhất mục tiêu đổi mới PPDH trong toàn trường. + Lựa chọn hướng đổi mới chính của PPDH tại nhà trường. + Bồi dưỡng PPDH tích cực cho GV toàn trường. + Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH. - Phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận trong trường tham gia đổi mới PPDH. Cụ thể: + Phó hiệu trưởng (PHT) cùng với Tổ trưởng CM bàn bạc thống nhất xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH chung của nhà trường. + Tổ trưởng CM (TTCM) triển khai kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường trong Tổ mình sao cho phù hợp với tính chất môn học và tình hình của Tổ bộ môn. + GV chịu trách nhiệm chính trong việc đổi mới PPDH từ khi lập kế hoạch bài dạy đến việc triển khai PPDH ở trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. + Phòng quản lý thiết bị, thư viện tạo điều kiện về vật chất phục vụ tốt cho việc đổi mới PPDH của GV. + Công đoàn trường, Đoàn thanh niên có trách nhiệm phối hợp với Ban giám hiệu, TTCM động viên, đôn đốc và kiểm tra, điều chỉnh việc đổi mới PPDH ở GV. 1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH - HT ra quyết định chỉ đạo từng bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như: + Tổ trưởng CM xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ mình làm cơ sở cho từng GV đổi mới PPDH, trong đó chú trọng đến hướng đổi mới, lộ trình đổi mới PPDH của Tổ, những kiến nghị với nhà trường để việc đổi mới PPDH thành công ở Tổ CM. Sau đó, TTCM triển khai kế hoạch đổi mới đến từng GV trong Tổ CM, thảo luận đi đến thống nhất hướng đổi mới, kế hoạch đổi mới PPDH ở bộ môn. + PHTCM lên thời khóa biểu, phân phối phòng học đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH của GV và Tổ CM. + Ban cơ sở vật chất, thiết bị dạy học lên kế hoạch bổ sung, sửa chữa, khai thác các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tránh lãng phí, kém hiệu quả khi sử dụng. + Công đoàn, Đoàn thanh niên hưởng ứng kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường lên kế hoạch cho hoạt động phong trào đổi mới PPDH trong các công đoàn viên, trong các đoàn viên. - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng PPDH tích cực nhằm trang bị cho GV những PPDH để GV có nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp. Chú ý nội dung, hình thức bồi dưỡng, thời gian để thu hút nhiều GV và CBQL tham dự. - Trong chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH, HT chú trọng chỉ đạo tổ CM thực hiện đổi mới PPDH như : + Đưa việc đổi mới PPDH thành một nội dung chính của các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề nảy sinh như chưa thống nhất được mục tiêu, hướng đổi mới PPDH, đăng kí tiết thao giảng, dự giờ để GV học hỏi PPDH lẫn nhau. + Tổ CM quản lí đổi mới PPDH của GV ngay từ kế hoạch bài dạy. Kiểm tra mức độ phù hợp giữa PPDH và mục tiêu bài dạy, PPDH được lựa chọn và thiết kế nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS. + Tổ CM quản lí việc đổi mới PPDH ở trên lớp của GV thông qua hình thức dự giờ định kì, đột xuất và các giờ thao giảng. Chú ý khi dạy giáo viên đã sử dụng các PPDH được lựa chọn và thiết kế trong tình huống lớp học cụ thể như thế nào? Có kết hợp khéo léo, linh hoạt các PPDH hay không? các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhận thức của HS đến mức nào? Trong bài dạy ở trên lớp giáo viên kích thích hứng thú học tập, khơi dậy tính tò mò ham hiểu biết, đòi hỏi và tạo điều kiện để HS phát huy tính tích cực học tập trong học tập từ đầu đến cuối bài dạy hay không? Chẳng hạn như các câu hỏi được đề xuất ra sao, các bài luyện tập được xây dựng như thế nào? Mức độ hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức khi củng cố bài học được thực hiện như thế nào? 1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh QL việc đổi mới PPDH Kiểm tra là một trong những chức năng của công tác quản lý, nhờ có kiểm tra mới biết được mức độ thực hiện, kết quả và hiệu quả thực hiện của GV về đổi mới PPDH trong giảng dạy. HT chỉ đạo PHT phối hợp với tổ trưởng CM xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra kế hoạch bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng đổi mới PPDH để khi kiểm tra, đánh giá công bằng và khách quan. Khi xây dựng chuẩn đánh giá về việc triển khai kế họach bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng lấy họat động của HS làm trung tâm. Ngoài ra khi đánh giá PPDH mới phải chú ý PPDH đặc trưng bộ môn, phù hợp với đối tượng HS, chú trọng bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS, trên cơ sở đó HT dự giờ mới góp ý chính xác về đổi mới PPDH. Kiểm tra kế hoạch của TTCM và các bộ phận như phòng chức năng (Phòng thực hành, thí nghiệm, thư viện, phòng vi tính, phòng mutimedia…); Đoàn thanh niên, Công đoàn, bộ phận phụ trách CSVC xây dựng kế hoạch theo hướng đổi mới PPDH và đáp ứng cho GV thực hiện đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao. HT chỉ đạo TTCM kiểm tra trong kế hoạch bài dạy của GV theo định kỳ hoặc đột xuất việc GV thực hiện đổi mới PPDH và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, thúc đẩy GV dùng các phương tiện DH hiện đại. HT kiểm tra việc triển khai kế hoạch bài dạy theo chuẩn đánh giá từ đầu năm theo hướng đổi mới PPDH. Tuy nhiên muốn công tác kiểm tra đạt hiệu quả HT phải phối hợp PHT, TTCM dự giờ theo kế hoạch và dự giờ đột xuất. Từ đó góp ý và rút kinh nghiệm để điều chỉnh việc triển khai thực hiện đổi mới PPDH cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. HT, PHT, TTCM phải thay phiên nhau dự giờ tất cả GV, để đánh giá trên cơ sở các phiếu dự giờ đã xây dựng theo chuẩn đầu năm, nhằm phát hiện những trường hợp GV vẫn chưa đổi mới PPDH để tạo điều kiện giúp đỡ, uốn nắn kịp thời. BGH kiểm tra GV sử dụng đồ dùng trực quan, thực hành thí nghiệm, những phương tiện DH giúp GV ứng dụng công nghệ thông tin như “Giáo án điện tử” phối hợp các PPDH hiện đại khác, để tránh sự nhàm chán, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh hoặc giúp các em tự khám phá kiến thức mới bằng PP dạy học theo dự án, một khi tự khám phá các em sẽ hiểu sâu và nắm vững kiến thức, có như vậy các em mới vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. HT chú trọng công tác tự kiểm tra các bộ phận và giúp các bộ phận tự điều chỉnh, bổ sung những thiếu sót. Ngoài tiết dự giờ HT có thể như tham gia họp tổ, kiểm tra hồ sơ sổ sách chuyên môn, nhất là “Giáo án” của GV, từ đó phát hiện những GV dạy đổi mới PP chưa hiệu quả thì điều chỉnh cho phù hợp hoặc tổ chức các buổi chuyên đề hoặc mời các chuyên gia trong lĩnh vực về đổi mới PPDH để tập huấn, có như vậy đổi mới PPDH mới đem lại chất lượng trong dạy và học. Đổi mới cách ra đề kiểm tra, theo hướng tái hiện kiến thức, hiểu và vận dụng tri thức vào thực tiễn, dần dần chuyển sang hướng kiểm tra vấn đáp, đôi khi mạnh dạn áp dụng bài viết tiểu luận thay cho bài viết truyền thống từ trước đến nay, đồng thời người quản lý chú trọng xây dựng ngân hàng đề để tránh tình trạng học lệch, học tủ. Kiểm tra phải thật nghiêm túc, từ đó mới đánh giá kết quả học tập của HS và chất lượng giảng dạy của mỗi GV. Mỗi học kỳ HT tổ chức đánh giá các chuyên đề, các báo cáo khoa học, những bài viết về đổi mới PPDH, sự đánh giá công bằng, khách quan từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và có khen thưởng động viên những GV có đóng góp cao trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Hiệu trưởng có những biện pháp kích thích tâm lý GV, khơi dậy lòng tận tâm, yêu nghề, trách nhiệm, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, động viên về mặt tinh thần lẫn vật chất, nhằm lôi cuốn các bộ phận hoạt động tích cực. Khen thưởng những cá nhân có thành tích trong việc đổi mới PPDH và khiển trách cá nhân nào không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc việc đổi mới PPDH. Tiểu kết chương 1 PPDH là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi mới PPDH góp phần trực tiếp, thiết thực nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH cần đi đúng hướng, rộng khắp và liên tục trong hoạt động dạy học của nhà trường. Do đó, công tác quản lí việc đổi mới PPDH là rất cần thiết để việc đổi mới PPDH trở thành đòn bẩy nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. GV là người chịu trách nhiệm chính, trực tiếp thực hiện việc đổi mới PPDH, nhưng quản lí việc đổi mới PPDH được bắt đầu từ HT đến các Tổ CM, bộ phận trong trường. Một sự chỉ đạo sát sao từ HT, sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận theo đúng chức năng sẽ có tác dụng động viên, khích lệ rất lớn đến GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH. Để việc đổi mới PPDH thành công cần kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH, điều khiển và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh những sai lệch trong việc quản lí đổi mới PPDH. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG THCS QUẬN 1-TP HCM 2.1. Khái quát về mẫu khảo sát 2.1.1. Khái quát về dạy học ở trường THCS tại Q.1 TP Hồ Chí Minh Quận 1 là quận trung tâm của TP Hồ Chí Minh, có điều kiện phát triển về mọi mặt như kinh tế, văn hoá xã hội, là một trong các quận có sự đầu tư về cơ sở vật chất và đầu tư cho giáo dục cũng được chú trọng, nhất là về phương tiện dạy học hiện đại, nhờ vậy mà Phòng Giáo Dục quận 1 đã chỉ đạo triển khai sớm nhất về thiết kế bài giảng trên máy tính. Ngoài ra quận 1, có một số trường được sự quan tâm chú ý của của phụ huynh ở quận khác về cơ sở vật chất, chất lượng dạy học, vì vậy họ rất muốn gởi con vào trường quận 1 như trường Nguyễn Du, Trần Văn Ơn. Bên cạnh những mặt mạnh, quận 1 có những mặt cần quan tâm, mặc dù là quận trung tâm, cũng có một số trường đóng trên địa bàn như khu vực Cầu Muối như trường Đồng Khởi, Minh Đức hay trường Đức Trí đóng ở khu Mã Lạng… những nơi này dân cư xảy ra nhiều tệ nạn như cha mẹ buôn bán ma túy hoặc dân nhập cư, cha mẹ HS lao động chân tay, ít quan tâm đến việc học hành của con em của mình, cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học cho toàn quận, vì đa số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học con em họ, mặt khác cũng có thành phần phụ huynh khá giả nhưng bận rộn công việc kiếm sống nên cũng không quan tâm việc học tập của con mình, để HS trốn học chơi điện tử, nên tình trạng chung hiện nay vẫn có nhiều HS lười học, đến lớp thiếu tập trung, điều đó cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới PPDH của GV. Hiện nay về thực hiện đổi mới PPDH đang được xã hội quan tâm và rất nhiều báo đài đề cập đến, mặc dù Bộ Giáo dục – Đào tạo có chú trọng đến đổi mới PPDH, nhưng thực tế vẫn chưa nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới PPDH ở quận 1, chỉ áp dụng đối với một số thầy cô trẻ và tích cực, còn hầu như chỉ áp dụng trong các tiết thao giảng chuyên đề ở cấp trường, cấp quận. Vì áp dụng phương pháp mới đòi hỏi người thầy đầu tư nhiều hơn khi soạn giáo án, thiết kế bài giảng theo hướng lấy hoạt động học sinh làm trung tâm, trong đó phải có hoạt động của thầy và hoạt động của trò, làm sao những hoạt động của trò đóng vai trò chính, tích cực, chủ động sáng tạo trong quan hệ tương tác đa chiều giữa HS – GV, HS – HS, HS – phương tiện học tập,… Hơn thế nữa cần có sự quản lý chặt chẽ của BGH về đổi mới PPDH thì việc đổi mới PPDH mới sâu, rộng góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 2.1.2. Mẫu khảo sát và công cụ đo lường Quận 1 có 10 trường THCS, trong đó có 8 trường công, 1 trường tự chủ tài chính, 1 trường dân lập. Chúng tôi chọn 6 trường gồm 5 trường công và 1 trường tự chủ tài chính để khảo sát. Ở mỗi trường, chúng tôi thăm dò ý kiến của CBQL (bao gồm Ban giám hiệu, Tổ trưởng, Tổ phó các tổ chuyên môn), GV và học sinh (xem bảng 2.1). Bảng 2.1. Mẫu khảo sát CBQL Trường HT, PHT TT,TPCM GV HS Trần Văn Ơn 2 9 61 148 Minh Đức 3 9 51 134 Đức Trí 3 8 42 122 Đồng Khởi 2 8 44 123 Văn Lang 2 6 37 164 Huỳnh Khương Ninh (TCTC) 2 6 20 104 Tổng cộng 14 46 255 795 Mẫu khảo sát GV và HS được lấy một cách ngẫu nhiên. Riêng mẫu khảo sát CBQL chúng tôi lấy tất cả vì số lượng ít. Để khảo sát thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò ( xem phụ lục 2.1 và 2.2) với các câu hỏi đóng và mở về hai lĩnh vực là đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH. Mỗi câu hỏi được đo theo 4 mức: Mức 4: Ứng với rất cần thiết/ thực hiện thường xuyên/ đạt kết quả tốt/ Rất quan trọng. Mức 3: Ứng với cần thiết/ thực hiện thỉnh thoảng/ đạt kết quả khá/ Quan trọng Mức 2: Ứng với ít cần thiết/thực hiện không thường xuyên/ kết quả trung bình/ Ít quan trọng Mức 1: Ứng với không cần thiết/ không thực hiện/ kết quả yếu/ Không quan trọng. Phiếu hỏi được thăm dò trên ba đối tượng là GV, CBQL và HS. Nội dung phiếu hỏi của GV và CBQL là giống nhau. Tuy chỉ có phiếu hỏi HS có khác bởi có những vấn đề liên quan đến việc đổi mới PPDH và QL việc đổi mới PPDH học sinh không biết nên chúng tôi không hỏi. Vì thế, mẫu khảo sát của HS lớn nhưng các số liệu chỉ mang tính tham khảo, hỗ trợ còn thông tin thu được từ CBQL, GV mới là chính cho vấn đề chúng tôi khảo sát. 2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở THCS, Q1 -TP HCM Tâm lí học đã khẳng định nhận thức là cơ sở, nền tảng cho hoạt động của con người diễn ra. GV chỉ tích cực thực hiện đổi mới PPDH khi họ nhận thấy cần thiết phải đổi mới và CBQL chỉ quản lí hiệu quả việc đổi mới PPDH khi nhận thấy cần thiết phải đổi mới PPDH trong hoạt động dạy học của nhà trường. Vậy kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV, CBQL về các vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH như thế nào? 2.2.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH Kết quả khảo sát về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH được thể hiện ở bảng dưới đây. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận xét như sau: Bảng 2.2. Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL Tỉ lệ (%) 36.7 48.3 52.0 43.3 10.2 6.7 0.0 1.7 - Đa số GV và CBQL đều cho rằng đổi mới PPDH là rất cần thiết (36.7% và 48.3%) và cần thiết (52.0% và 43.3%). - Chỉ có bộ phận rất nhỏ là cho rằng đổi mới PPDH là ít cần thiết và không cần thiết (tỉ lệ % dao động từ 1.7 đến 10.2), trong đó có 1.7% CBQL cho rằng đổi mới PPDH là không cần thiết. Biểu đồ 2.1: Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH Nhìn vài biểu đồ 2.1 ta thấy kết quả nhận thức của CBQL, GV về đổi mới PPDH là điều đáng mừng bởi lẽ chắc chắn CBQL, GV sẽ tích cực hưởng ứng, tham gia đổi mới PPDH và QL tốt việc đổi mới PPDH trong nhà trường mình. Nhận thức cần thiết phải đổi mới PPDH nhưng đổi mới nhằm mục đích gì còn quan trọng hơn bởi trên thực tế đã có nhiều GV cho rằng đổi mới PPDH để GV bớt vất vả vì nói ít, bớt phải lên lớp nhiều để dành thời gian làm việc khác hay dạy thêm hoặc đổi mới PPDH chỉ là phong trào, hình thức, làm cho có vì thế mà việc đổi mới PPDH chưa mang lại các kết quả đích thực. 2.2.2. Thực trạng nhận thức về mục đích đổi mới PPDH Bảng 2.3. Nhận thức về mục đích đổi mới PPDH của GV Quan trọng (%) Bình thường (%) Ít (%) Không (%) S T T Mức độ Các mục đích GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL 1 Nâng cao chất lượng dạy học 87.1 95.0 12.1 5.0 0.4 0.0 0.0 0.0 2 Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của HS 84.8 88.3 15.2 10.0 0.0 1.7 0.0 0.0 3 Thực hiện chủ trương của ngành GD 20.3 58.3 55.9 38.3 14.1 1.7 8.6 0.0 4 Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay 62.5 76.7 31.3 20.0 5.5 0.0 0.8 3.3 5 Lấy thành tích cho nhà trường 19.9 18.3 50.0 56.7 16.4 11.7 13.3 11.7 Nhìn vào bảng 2.3. chúng tôi thấy GV và CBQL đổi mới PPDH vì các mục đích sau: -Thứ nhất, đổi mới PPDH để “Nâng cao chất lượng dạy học” GV (87.1%) và CBQL (95%) có ý kiến đồng tình. -Thứ hai, đổi mới PPDH để “Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của HS” được GV (84.8%) và CBQL (88.3%) đồng tình. -Thứ ba, đổi mới PPDH để “Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay” được (62.5%) GV và (76.7%) xác nhận. -Còn “Thực hiện chủ trương của ngành GD” được GV (20.3%) và CBQL (58.3%) đồng tình. Cuối cùng “Lấy thành tích cho nhà trường” được GV (50 %) và CBQL (56.7%) nhận định bình thường. Rõ ràng là GV thực hiện đổi mới PPDH được xuất phát từ những mục đích bên trong và bên ngoài, từ sự tự nguyện đến có sự can thiệp của vai trò quản lí nhà trường. Còn CBQL thực hiện đổi mới PPDH được xuất phát từ những mục đích đem lại lợi ích cho bản thân người học và không chú trọng thành tích của bản thân nhà quản lý. Biểu đồ 2.2: Nhận thức về mục đích đổi mới PPDH Nhìn vào biểu đồ 2.2 chúng ta nhận thấy cả GV và CBQL đều có nhận thức tích cực về đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên ở CBQL đều đánh giá cao các mặt tích cực việc thực hiện đổi mới cao hơn ở GV qua các tỉ lệ được thống kê ở bảng trên. Đối với CBQL chất lượng dạy học được đưa lên hàng đầu (95%). 2.2.3. Thực trạng nhận thức về xu thế đổi mới PPDH Bảng 2.4. Nhận thức về xu thế đổi mới PPDH Thường xuyên (%) Thỉnh thoảng (%) Ít khi (%) Không bao giờ (%) S T T Mức độ Xu hướng GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL 1 Tích cực hóa hoạt động dạy học 57.8 65.0 35.2 28.3 6.6 5.4 0.4 0.0 2 Cá biệt hóa hoạt động dạy học 6.3 11.7 42.6 41.7 39.1 30.0 5.9 10.0 3 Công nghệ hóa hoạt động dạy học 10.9 28.3 64.1 58.3 20.7 10.0 2.3 1.7 Kết quả thăm dò ở bảng 2.4 cho thấy đa số GV và CBQL xác nhận đổi mới PPDH ở trường THCS thường xuyên theo hướng tích cực hóa hoạt động học học sinh (tỉ lệ % dao động từ 57.8% đến 65.0%). Còn đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hóa và công nghệ hóa hoạt động dạy học được khoảng 1/2 GV, CBQL xác nhận thực hiện ở mức thỉnh thoảng và ít khi làm (tỉ lệ % dao động từ 41.7 đến 64.1). Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học của HS là một xu hướng đổi mới PPDH nằm trong tầm tay của GV và CBQL vì nó không liên quan nhiều đến các phương tiện kĩ thuật, các điều kiện dạy học khác như xu hướng cá biệt hóa, công nghệ hóa hoạt động dạy học, nên khi triển khai, thực hiện không quá khó đối với chủ thể hoạt động dạy học và CBQL và phù hợp với thực tiễn dạy học ở nhà trường Việt Nam hiện nay. Biểu đồ 2.3: Nhận thức về xu thế đổi mới PPDH Qua biểu đồ 2.3 ta thấy CBQL nhận định xu thế dạy học mới cao hơn GV, bởi lẽ CBQL luôn mong muốn PPDH mới được thực hiện khả quan hơn, tuy nhiên kết quả dạy học theo PPDH hiện đại chưa cao, nhất là PPDH theo hướng cá biệt hóa tỉ lệ quá thấp ở cả GV (6.3%) và CBQL (11.7%), đây cũng là một trong những xu thế dạy học mới mà GV cần hướng tới nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. 2.2.4. Đánh giá khó khăn, thuận lợi trong việc đổi mới PPDH Nhìn vào bảng 2.5 dưới đây, chúng tôi có nhận định như sau: Về “Nội dung bài dạy quá nặng” ghi nhận từ GV (70.7%) và CBQL (81.7%), đây cũng là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới PPDH, vì kiến thức nhiều, giáo viên khó tổ chức các hoạt động giúp HS tư duy, mà phải dạy PP truyền thống mới tải hết lượng kiến thức cần đạt. Một khó khăn nữa là “Thời gian dành cho HS tự học ít” điều này cũng được xác nhận ở CBQL (46.7%) và GV (55.5%). Điều này chứng tỏ GV chưa chú trọng PP tự học của HS. “Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu” đánh giá chỉ ở mức độ trung bình được GV (54.7%) và CBQL (43.3%) đồng tình, từ số liệu này ta thấy việc sử dụng dụng cụ trực quan, tăng tính thực hành để HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn còn hạn chế. “GV còn ít hiểu biết về dạy học hiện đại” đánh giá ở mức trung bình GV (50.4%) và CBQL (46.7%) qua đó ta thấy chỉ ½ GV tiếp cận PPDH mới ở mức độ chưa cao nên dẫn đến còn “HS thụ động và chưa làm quen với PPDH tích cực” nhận định này cũng được đánh giá mức độ nhiều qua GV (38.3%) và CBQL (48.3%). Bảng 2.5. Những khó khăn khi đổi mới PPDH Nhiều (%) TBình (%) Ít (%) Không (%) S T T Mức độ Khó khăn GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL 1 Nội dung bài dạy quá nặng 70.7 81.7 21.9 13.3 3.1 3.3 1.6 1.7 2 Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 27.3 33.3 54.7 43.3 11.3 18.3 5.1 5.0 3 GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại 21.1 28.3 50.4 46.7 16.0 11.7 9.4 8.3 4 Thời gian dành cho HS tự học ít 55.5 46.7 32.8 36.7 9.8 13.3 1.2 1.7 5 HS thụ động và chưa quen PP học tập tích cực 38.3 48.3 41.0 36.7 12.9 10.0 5.5 5.0 6 Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH dạy học truyền thống 38.3 30.0 42.6 46.7 10.2 13.3 5.9 10.0 7 Nhà trường chưa khuyến khích, chưa tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt. 26.2 21.7 33.6 23.3 14.5 15.0 23.4 38.3 8 Nhà trường không kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH của GV 24.2 16.7 30.1 26.7 14.1 13.3 28.9 41.7 9. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong toàn trường. 28.5 20.0 22.7 20.0 13.7 16.7 31.3 41.7 10 Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV 25.4 26.7 34.0 26.7 14.5 15.0 23.4 30.0 Nội dung (1) 70.7 81.7 21.9 13.3 3.1 3.3 1.6 1.7 Điều kiện dạy học (2) 27.3 33.3 54.7 43.3 11.3 18.3 5.1 5.0 Học sinh (từ 3,4) 46.9 47.5 36.9 36.7 11.3 11.6 3.3 3.3 Giáo viên (5) 21.1 28.3 50.4 46.7 16.0 11.7 9.4 8.3 Quản lý (từ 6-10) 28.5 23.0 32.6 28.6 13.4 14.6 22.5 32.3 Những nguyên nhân trên là cũng do “Nhà trường chưa có khuyến khích, chưa tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt” và “Nhà trường không thường xuyên kiểm tra đánh giá việc đổi mới PPDH của GV”, điều này được thể hiện ở mức độ thường xuyên không cao (tỉ lệ % dao động từ 16.7 đến 26.2). Mặt khác do “ Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong nhà trường” được đánh giá qua GV (28.5%) và CBQL (20%) với tỉ lệ này ta thấy BGH nhà trường không chú trọng để đưa phong trào đổi mới PPDH đến GV, đồng thời trường chưa có biện pháp và nhận định “Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV” được xác nhận GV (25.4%) và CBQL (26.7%). CBQL đánh giá kết quả của hoạt động dạy học tại trường khả quan hơn so với đánh giá của GV về vấn đề này. Nhưng từ số liệu HS cho ta thấy thầy cô giúp các em rèn kỹ năng tự học và kĩ năng học tập hợp tác cũng tương đối ít (Xem bảng phụ lục 2.3) và qua đó cũng thể hiện thầy cô chưa chú trọng phát huy tính tự học, mà đó là yếu tố then chốt để học sinh tự khám phá tự lĩnh hội kiến thức, mà thầy cô không thể cung cấp hết cho HS từ các tiết học. Còn PPDH giúp các em khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau thì tỉ lệ không cao, đa số GV bám sát sách giáo khoa, GV chưa hướng dẫn các em khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ sách tham khảo bộ môn, từ internet hoặc qua tạp chí…Chính vì các em chỉ học từ những kiến thức GV cung cấp, thông tin hạn hẹp, nên bản thân các em không tích cực hứng thú trong quá trình học, vì vậy các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác nhưng chưa phong phú, việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn chưa tốt. Từ đó, có thể thấy rằng việc thực hiện đổi mới PPDH chưa thu được kết quả cao. Từ những phân tích ở trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: - Những khó khăn cản trở đến việc đổi mới PPDH phải kể đến nội dung và điều kiện dạy học. - Tiếp theo phải kể đến yếu tố GV và HS. - Cuối cùng là các yếu tố thuộc về CBQL Biểu đồ 2.4: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc đổi mới PPDH Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy mức độ đánh giá những khó khăn trong việc đổi mới PPDH từ phía GV và CBQL gần bằng nhau, sự chênh lệch không đáng kể, và đều công nhận nội dung bài dạy quá nặng, tiếp theo là thời gian dành cho HS tự học ít nên dẫn đến HS thụ động chưa quen PP học tập tích cực. Chính vì vậy mà GV cũng gặp khó khăn trong việc thực hiện đổi mới PPDH hiện nay. 2.2.5. Thực trạng sử dụng các PPDH trong dạy học ở trường THCS, Q.1 Nhìn vào kết quả ở bảng 2.6 dưới đây, chúng ta dễ dàng nhận thấy: - Các PPDH truyền thống được GV và CBQL xác nhận sử dụng ở mức nhiều đặc biệt phải kể đến PP đàm thoại (tỉ lệ % dao động từ 64.1 đến 65) - Các PPDH hiện đại chỉ được sử dụng ở thấp hơn, trong đó, chỉ có một số GV và CBQL xác nhận có sử dụng PP dạy học theo nhóm nhỏ và DH giải quyết vấn đề ở mức nhiều (tỉ lệ % dao động từ 32% đến 50%), còn PP dạy học theo tình huống và dạy học theo dự án chỉ có một số ít GV và CBQL xác nhận được sử dụng ở mức nhiều (tỉ lệ % dao động từ 3.9% đến 23%). Bảng 2.6: Mức độ sử dụng các PPDH Nhiều (%) Trung bình (%) Rất it (%) Không (%) S T T Mức độ Các phương pháp GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL 1 Phương pháp thuyết trình 28.5 26.7 48.4 45.0 17.2 20.0 2.3 1.7 2 Phương pháp đàm thoại 64.1 65.0 30.1 33.3 4.7 0.0 0.0 0.0 3 PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 43.4 43.3 45.7 50 9.8 5.0 0.4 0.0 4 Phương pháp trực quan 50.8 56.7 36.7 33.3 11.7 10.0 0.0 0.0 5 Phương pháp luyện tập 61.3 50.0 34.0 46.7 3.5 1.7 0.0 0.0 6 Phương pháp kiểm tra vấn đáp 38.7 35 48.8 51.7 10.9 13.3 0.4 0.0 7 Phương pháp kiểm tra viết 42.2 46.7 48.4 46.7 7.0 6.7 0.8 0.0 8 Phương pháp kiểm tra thực hành 35.2 21.7 44.5 56.7 17.6 15 0.8 5.0 9 PP thuyết trình nêu vấn đề 30.1 31.7 43.8 35.0 22.3 31.7 2.0 0.0 10 PP thảo luận nhóm nhỏ 35.9 50.0 32.8 33.3 28.9 15.0 0.4 0.0 11 PP dạy học giải quyết vấn đề 32.8 45.0 33.2 30.0 31.6 25.0 0.4 0.0 12 Phương pháp dạy học bằng tình huống 20.3 23.3 33.6 46.7 36.3 28.3 7.8 1.7 13 PP dạy học theo dự án 3.9 11.7 17.2 10.0 36.3 55.0 40.2 23.3 PPDH truyền thống (từ 1 - 8) 43.8 41.9 42.3 44.3 11.6 11.5 0.7 0.7 PPDH mớ._.DH, QL việc đổi mới PPDH và thực trạng đổi mới PPDH, thực trạng QL việc đổi mới PPDH ở trường THCS chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. PPDH là yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi mới PPDH là yếu tố nằm trong tầm tay của GV và nhà trường. Đổi mới PPDH thành công góp phần trực tiếp, nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc đổi mới hiệu quả PPDH liên quan đến nhiều yếu tố như nội dung chương trình, người dạy, cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới PPDH đặc biệt công tác quản lí trường học có tác dụng làm cho việc đổi mới PPDH trở nên thường xuyên, hệ thống và có kết quả. 2. Thực trạng GV và CBQL nhận thức về mục đích đổi mới PPDH ở mức độ khá tốt, nhưng do GV chưa có nhiều hiểu biết về các PPDH hiện đại nên việc sử dụng các PPDH hiện đại còn hạn chế, do đó việc áp dụng các PPDH này vào việc đổi mới PPDH chưa thường xuyên, còn kém hiệu quả. 3. Công tác quản lí việc đổi mới PPDH ở một số trường THCS Quận 1 còn hạn chế, chưa có chiều sâu, các biện pháp quản lý việc đổi đổi mới PPDH chưa hệ thống và chưa phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường THCS Q.1 TPHCM. 4. Nguyên nhân của thực trạng do nội dung chương trình còn khá nặng, trang thiết bị DH hiện đại còn thiếu, GV chưa đầu tư về đổi mới PPDH, nguyên nhân chính là do CBQL chưa có biện pháp thiết thực để GV đổi mới PPDH. 5. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp chính đó là :  Biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH.  Biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH.  Biện pháp tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH.  Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH.  Biện pháp kiểm tra, đánh giá về QL đổi mới PPDH. Kết quả thăm dò cho thấy các biện pháp được GV và CBQL đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi, đặc biệt là biện pháp 2 và 5. Từ những kết luận và mong muốn cho các biện pháp được thực thi hiệu quả trong công tác quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: * Bộ Giáo dục – Đào tạo - Giảm tải nội dung chương trình hiện hành. Có qui định rõ kiến thức bắt buộc và kiến thức tự chọn. - Cần có biện pháp hữu hiệu xóa bỏ bệnh thành tích trong giáo dục để mỗi hoạt động các cơ sở GD, từng trường học đều hướng đến nâng cao chất lượng dạy học đích thực và bền vững - Tăng cường tập huấn đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa đi đôi với đổi mới PPDH cho GV theo hướng có chiều sâu và chất lượng. - Tăng đầu tư kinh phí cho việc mua sắm thiết bị phục vụ đắc lực cho việc đổi mới PPDH. * Sở Giáo dục – Đào tạo - Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua mới, tân tạo các CSVC thiết bị và các điều kiện dạy học đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng. - Chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao nhận thức, phương pháp giảng dạy, quan điểm giáo dục hiện đại cho GV. - Cải tiến cách kiểm tra thi cử, nội dung kiểm tra giảm lý thuyết, tăng vận dụng, liên hệ thực tế. - Khi thanh tra hồ sơ sổ sách, chú trọng tăng dự giờ và đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH. - Tổ chức các hội nghị chuyên đề, các hình thức hội thảo, hội giảng có tính chất giao lưu học hỏi giữa các trường điển hình tiên tiến về đổi mới PPDH của các tỉnh bạn. * Phòng Giáo dục – Đào tạo Quận I - Phổ biến và nhân rộng các điển hình về đổi mới PPDH đến các trường trong quận. - Đầu tư cho các trường phương tiện dạy học hiện đại như đủ các máy vi tính có nối mạng, thiết bị dạy học mới (Activesboard). - Khen thưởng các trường và cá nhân có đổi mới PPDH hiệu quả. - Bồi dưỡng công tác thanh tra về đổi mới PPDH. * Ban giám hiệu nhà trường - Có kế hoạch về đổi mới PPDH và phổ biến đến các Tổ CM, đến từng GV. - Giảm bớt những hồ sơ, sổ sách không cần thiết, để GV dành thời gian cho GV đầu tư vào đổi mới PPDH. - Giảm sĩ số ở mỗi lớp để việc sắp xếp bàn ghế và các thiết bị dạy học được thuận lợi, từ đó tạo điều kiện cho GV áp dụng các PPDH hiện đại (như dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học cá thể..) đem lại hiệu quả thiết thực. - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách CM phải nắm vững PPDH mới, để dự giờ góp ý giờ dạy nhằm giúp GV tiến bộ. - Chú ý động viên tinh thần lẫn vật chất đối với những GV tích cực đổi mới PPDH. - Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của HS về PPDH của GV với tinh thần xây dựng. * Đối với Tổ trưởng bộ môn và giáo viên - TTCM phải hiểu sâu về đổi mới PPDH để định hướng GV trong tổ. - TTCM và GV phải đổi mới khâu kiểm tra đánh giá cho phù hợp với mục tiêu đào tạo hiện nay và xu hướng đổi mới PPDH. - Sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, có tác dụng kích thích hứng thú học tập và rèn luyện kỹ năng tự học ở HS. - GV phải có tinh thần học hỏi và cầu tiến, nhất là lĩnh vực đổi mới PPDH đi đôi với phương tiện DH hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Hữu Chí - Nguyễn Anh Dũng - Nguyễn Văn Đằng (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch Sử - Trung học cơ sở NXB Giáo dục. 2- Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu Thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Hà Nội. 3- Nguyễn Hữu Châu -Nguyễn Hữu Khải- Nguyễn Thúy Hồng-Nguyễn Thị Thanh Mai- Lưu Thu Thủy (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân - Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 4- Nguyễn Kim Dung-Nguyễn Minh Đường-Vũ Hải-Nguyễn Thị Hạnh-Trần Mai Thu-Nguyễn MaiVân- Phạm Đình Vượng-Lê phương Yên (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ- Trung học cơ sở NXB Giáo dục. 5- Trần Thị Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục. 6- Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, NXB Đại học quốc Gia Hà Nội 7- Phạm Minh Hạc- Trần Kiều - Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 8- Nguyễn Thị Bích Hạnh -Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, NXB Đại học Sư Phạm TPHCM 9- Bùi Minh Hiển, Lịch sử Giáo dục Việt Nam, NXB Sư Phạm. 10- Bùi Minh Hiển-Vũ Ngọc Hải-Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Sư Phạm 11- Đoàn Duy Hinh-Nguyễn Phương Hồng-Vũ Trọng Rỹ-Lương Việt Thái (2008) Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý - Trung học cơ sở NXB Giáo dục. 12- Lê Huy Hòa (2008), NXB Lao động. 13- Nguyễn Phương Hồng (2002), Trịnh Thị Hải Yến, Cao Thị Thặng, Nguyễn Minh Đường, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở, NXB Khoa học Kỹ thuật –Hà Nội. 14- Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận và biện pháp kỹ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 15- Nguyễn Thúy Hồng (2008)-Nguyễn Quang Ninh, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn- Trung học cơ sở NXB Giáo dục. 16- Trần Thị Hương (2007), Xu thế phát triển giáo dục 17- Vũ Duy Khang (2005) Luật Giáo dục-Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt nam giai đoạn 2006-2020 chế độ chính sách mới ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Lao động-Xã hội 18- Trần Kiểm (2004), “Khoa học quản lý giáo dục”, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục. 19- Hồ Văn Liên (2007), Giáo trình khoa học quản lý giáo dục, ĐHSP TPHCM, Tp. Hồ chí Minh. 20- Đào Ngọc Lộc (2008), Nguyễn Hạnh Dung-Vũ Thị Lợi, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh- Trung học cơ sở NXB Giáo dục 21- Quí Long (2008)-Kim Thư, Cẩm nang công tác giảng dạy nhà trường và những quy định pháp luật cần biết, NXB Lao động –Xã hội 22- Hoàng Long (2008), Lê Anh Tuấn-Lê Minh Châu, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Âm nhạc ở Trung học cơ sở, NXB Giáo dục 23- Đàm Luyện (2008), Bạch Ngọc Diệp-Nguyễn Quốc Toản, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Mỹ thuật- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 24- Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục 25- Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư phạm 26- Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo Dục Học, NXB Giáo dục 27- Bùi Ngọc Oánh, Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB thống kê, Hà Nội. 28- Phạm Thu Phương (2008), Nguyễn Thị Minh Phương-Phạm Thị Sen-Phạm Thị Thanh, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lý- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 29- Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, NXB Giáo dục. 30- Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình khoa học quản lý, ĐHSP TP.HCM, Tp. Hồ chí Minh. 31- Hà Nhật Thăng-Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử Giáo dục thế giới, NXB Giáo Dục 32- Tôn Thân (2008), Phan Thị Luyến -Đặng Thị Thu Thủy, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 33- Trần quý Thắng-Phạm Thanh Hiền (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 34- Cao Thị Thặng- Vũ Anh Tuấn (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 35- Trần Đình Thuận - Vũ Thị Thư (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục. 36- Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học,NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 34- Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lý dành cho hiệu trưởng và Cán bộ quản lý giáo dục, NXB Lao động. 37- Luật Giáo Dục (2005), Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006- 2020, Chế độ chính sách mới ngành giáo dục và đào tạo, NXB Lao động-Xã Hội. 38- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2008), Cẩm nang công tác giảng dạy nhà trường và những quy định pháp luật cần biế,t NXB Lao Động-Xã Hội. 39- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 40- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo, Đề án đổi mới Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 41- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo, Đề cương tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục THCS hè 2008 ( Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà nội 2008 42- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, NXB Giáo Dục 43- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2004) Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy Sách Giáo Khoa lớp 8 ( Các môn học – Dùng cho GV và CBQL), Hà Nội 44- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo (2009), Đổi mới lãnh đạo và quản lý trong nhà trường phổ thông 45- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Phát triển đội ngũ trong nhà trường phổ thông 46- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Hỗ trợ hướng dẫn nghề nghiệp 47- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Văn hóa nhà trường 48- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Lập kế hoạch chiến lược nhà trường 49- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Huy động nguồn lực để phát triển nhà trường 50- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học, phát triển giáo dục toàn diệnhọc sinh trong trường PT 51- Sở Giáo Dục- Đào Tạo TPHCM (2009), Các văn bản pháp luật về giáo dục phổ thông ( Lưu hành nội bộ) 52- V-V Đa-Vư-Đốv (1972), Các dạng khái quát hóa trong dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 53- Pam Robbins-Harvey B. Alvy, Cẩm nang dành cho hiệu trưởng, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội ( 2004) 54 - Carl Rogers, Phương pháp dạy và học hiệu quả, NXB Trẻ (2001) 55 - I.In.Lecne, Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục (1997) 56- Tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng hè cho Cán bộ Quản lý và giáo viên thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị năm học mới (2008 – 2009) - Huỳnh Công Minh, Dạy học cá thể, 57-Microsoft, Partners in learning (Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng công nghệ thong tin trong dạy học..) 58- Google/ đổi mới phương pháp dạy học 59-Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008- 2012 60- Báo Giáo Dục ra ngày thứ hai, 5.10.2009 “Vai trò của Hiệu trưởng trong đổi mới phương pháp dạy học” PHỤ LỤC 2.1 PHIẾU TRƯNG CẤU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý) Kính thưa quý anh chị! Tìm hiểu về việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường là một vấn đề cần thiết. Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi mong anh chị cho biết ý kiến của mình về vấn đề trên bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà anh, chị cho là phù hợp. Cám ơn sự giúp đỡ của anh chị! I. Thông tin cá nhân 1. Chức vụ: 2. Thâm niên: 3. Trình độ được đào tạo: II. Nội dung 1.Theo anh (chị), đổi mới PPDH có thực sự cần thiết không? Rất cần thiết  Cần thiết  Ít cần thiết  Không cần thiết  2. Theo anh (chị), đổi mới PPDH nhằm mục đích nào dưới đây? Mục đích đổi mới PPDH Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng 1.Nâng cao chất lượng dạy học 2.Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của HS 3.Thực hiện chủ trương của ngành GD 4.Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay 5.Lấy thành tích cho nhà trường 3. Theo anh (chị) GV đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây? Hướng đổi mới Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ 1. Tích cực hóa hoạt động dạy học 2. Cá biệt hóa họat động dạy học 3. Công nghệ hóa hoạt động dạy học 4. Anh (chị) đánh giá GV đã sử dụng các PPDH dưới đây ở mức độ nào trong quá trình giảng dạy bộ môn? Các phương pháp Nhiều Bình thường Rất it Không sử dụng 1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 4. Phương pháp trực quan 5. Phương pháp luyện tập 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 7. Phương pháp kiểm tra viết 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 10. PP thảo luận nhóm nhỏ 11. PP dạy học giải quyết vấn đề 12. Phương pháp dạy học bằng tình huống 13. PP dạy học theo dự án 5. Anh (chị) đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH của GV như thế nào? Mức độ Hiệu quả Tốt Khá TB Yếu (Ít) 1. HS hứng thú với môn học, bài học 2. HS tích cực, độc lập trong học tập 3. Bài dạy trở nên sinh động, hấp dẫn 4. Rèn luyện kĩ năng tự học của HS 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học ở HS 7. HS lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 8. Chất lượng bài học được nâng cao 6. Anh (chị) cho biết những khó khăn mà GV gặp phải khi đổi mới PPDH? Mức độ Khó khăn Nhiều TB Ít Không 1. Nội dung bài dạy quá nặng 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 4. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại 5. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH dạy học truyền thống 6. HS thụ động và chưa quen PP học tập tích cực 7. Nhà trường chưa khuyến khích, chưa tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt 8. Nhà trường không kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH của GV 9. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. 10. Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen thưởng, trách phạt) 7. Nhà trường đã triển khai việc đổi mới PPDH như thế nào? Các biện pháp quản lý Thường xuyên Ít khi Rất ít Không bao giờ 1.Trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học 2.BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị trong nhà trường ngay từ đầu năm học 3.BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở Tổ Bộ môn, từng GV 4.BGH Phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong tòan trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kì hoặc cuối năm 5. Trường Phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV tại Hội đồng GV và Tổ Bộ môn 6. Trường mở các lớp bồi dưỡng về PPDH hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho GV 7.Trường tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa học về đổi PPDH trong nhà trường 8.Trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong từng bài dạy 9. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong “Giáo án” của GV 10. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ 11.Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV 12.Trường.đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy 13.Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV 14.Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường 8. Để việc đổi mới PPDH có kết quả trong nhà trường, anh/chị có những kiến nghị (hoặc yêu cầu) gì? * Đối với Bộ giáo dục và đào tạo ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Đối với Sở Giáo dục- Đào tạo ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Đối với Phòng Giáo duc – Đào tạo ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Đối với Ban giám hiệu nhà trường ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… * Đối với Tổ trưởng Bộ môn ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… . * Đối với giáo viên …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… * Đối với học sinh …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… PHỤ LỤC 2.2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh trường THCS) Để tìm hiểu về việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường là một vấn đề cần thiết. Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi mong các em cho biết ý kiến của mình về vấn đề trên bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà các em cho là phù hợp. Cám ơn sự cộng tác của các em! I. Thông tin cá nhân - Giới tính: nam  nữ  - Tuổi : - Lớp: II. Nội dung 1. Trong các tiết đã học, thầy (cô) đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây? Hướng đổi mới Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Không bao giờ 1.Thầy, cô đã phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập 2. Thầy, cô lựa chọn các PPDH phù hợp trình độ nhận thức của HS (K,G,TB, Yếu) 3. Thầy cô sử dụng “Giáo án điện tử” 2. Trong quá trình học, thầy (cô) đã sử dụng mức độ nào các PPDH dưới đây? Các phương pháp Nhiều Bình thường Rất ít Không sử dụng 1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 4. Phương pháp trực quan 5. Phương pháp luyện tập 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 7.Phương pháp kiểm tra viết 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 10.PP thảo luận nhóm nhỏ 11.PP dạy học giải quyết vấn đề 12.Phương pháp dạy học bằng tình huống 13. PP dạy học theo dự án 3.Theo em các tiết học trên lớp đã đem lại hiệu quả như thế nào? Mức độ Hiệu quả Tốt Khá TBình Yếu (Ít) 1. Hứng thú với môn học, bài học 2. Thầy, cô đã giúp HS tích cực học tập, độc lập trong suy nghĩ 3. Bài dạy thầy cô sinh động, hấp dẫn 4. Thầy, cô giúp các em rèn kĩ năng tự học 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học cho HS 7. Các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 8.Các em tiếp thu bài học và vận dụng vào thực tiễn (Chất lượng mỗi tiết học được nâng cao) 4. Em cho biết những khó khăn gặp phải trong quá trình thầy cô sử dụng các PPDH mới hiện nay? Mức độ Khó khăn Nhiều TBình Ít Không 1. Kiến thức bài dạy quá nặng ( nhiều) 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 4. Thầy, cô vẫn theo PPDH dạy học truyền thống ( thầy đọc- trò chép) 5. Các bạn thụ động và chưa quen PP học tập tích cực, chủ động 6. Thầy, cô chưa tạo điều kiện cho HS học theo PP mới vì sợ các em thi kết quả không cao 7. BGH chưa thường xuyên dự giờ thầy cô trên lớp học (để đánh giá việc đổi mới PPDH ) 8. Thầy, cô chưa có khuyến khích, động viên những HS tích cực tham gia các hoạt động học . 5. Để các tiết học được hứng thú, đạt hiệu quả cao (đổi mới PPDH) có kết quả trong nhà trường, em có những yêu cầu gì? * Đối với ban giám hiệu …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… * Đối với thầy, cô …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… * Đối với các bạn …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… PHỤ LỤC 2.3 SỐ LIỆU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Ở HS Bảng 1. Trong các tiết đã học, thầy (cô) đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây? Hướng đổi mới Thường xuyên (%) Thỉnh thoảng (%) Rất ít khi (%) Không bao giờ (%) 1.Thầy, cô đã phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập 15 50.8 29.2 4.5 2. Thầy, cô lựa chọn các PPDH phù hợp trình độ nhận thức của HS (K,G,TB, Yếu) 39.7 31.2 22.3 5.7 3. Thầy cô sử dụng “Giáo án điện tử” 4.2 38.1 55.7 1.4 Bảng 2. Trong quá trình học, thầy (cô) đã sử dụng mức độ nào các PPDH dưới đây? Các phương pháp Nhiều (%) Bình thường (%) Rất ít (%) Không sử dụng(%) 1. Phương pháp thuyết trình 65 20.4 13.7 0.5 2. Phương pháp đàm thoại 45.9 33.8 16.2 3.0 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 44.5 42 10.4 1.5 4. Phương pháp trực quan 21.4 45.2 30.1 2.4 5. Phương pháp luyện tập 64 30.7 3.8 0.5 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 34 34.5 24.9 5.4 7.Phương pháp kiểm tra viết 55.6 31.9 9.7 1.3 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 14.6 48.9 33.6 1.6 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 11.9 39.7 41.9 4.5 10.PP thảo luận nhóm nhỏ 21.3 42.1 32.6 2.9 11.PP dạy học giải quyết vấn đề 16.9 32.2 39.9 7.3 12.Phương pháp dạy học bằng tình huống 7.5 25.3 53.8 12.2 13. PP dạy học theo dự án 3.9 8.3 10.7 75.2 Bảng 3.Theo em các tiết học trên lớp đã đem lại hiệu quả như thế nào? Mức độ (%) Hiệu quả Tốt Khá TBình Yếu (Ít) 1. Hứng thú với môn học, bài học 25.8 43.5 25.2 5.2 2. Thầy, cô đã giúp HS tích cực học tập, độc lập trong suy nghĩ 30.3 33.5 28.8 6.2 3. Bài dạy thầy cô sinh động, hấp dẫn 18.7 40.1 29.7 11.1 4. Thầy, cô giúp các em rèn kĩ năng tự học 27.5 27.7 26.9 17.2 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 21.6 31.1 29.4 15.7 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học cho HS 18.9 33.7 32.2 13.1 7. Các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 15.5 42.1 32.8 8.6 8.Các em tiếp thu bài học và vận dụng vào thực tiễn (Chất lượng mỗi tiết học được nâng cao) 18.4 34.2 29.9 16.7 Bảng 4. Em cho biết những khó khăn gặp phải trong quá trình thầy cô sử dụng các PPDH mới hiện nay? Mức độ (%) Khó khăn Nhiều TBình Ít Không 1. Kiến thức bài dạy quá nặng ( nhiều) 70.6 22.4 4.7 1.9 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 45.4 31.7 16 6.5 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 23 40.8 20.1 15 4. Thầy, cô vẫn theo PPDH dạy học truyền thống ( thầy đọc- trò chép) 32.3 26.9 28.2 11.6 5. Các bạn thụ động và chưa quen PP học tập tích cực, chủ động 35.6 39.7 15.6 7.7 6. Thầy, cô chưa tạo điều kiện cho HS học theo PP mới vì sợ các em thi kết quả không cao 25.2 33.7 22.1 17.6 7. BGH chưa thường xuyên dự giờ thầy cô trên lớp học (để đánh giá việc đổi mới PPDH ) 32.3 35 25.5 7.0 8. Thầy, cô chưa có khuyến khích, động viên những HS tích cực tham gia các hoạt động học . 22.5 31.1 21.5 24.4 PHỤ LỤC 2.4 PHIẾU PHỎNG VẤN CBQL VÀ GV Câu hỏi 1: Khi thực hiện đổi mới PPDH, khó khăn lớn nhất mà thầy cô gặp phải là gì? Câu hỏi 2 : Những trang thiết bị nào giúp giáo viên đổi mới PPDH đạt hiệu quả? Câu hỏi 3 : Nếu cần CBQL tạo điều kiện đổi mới PPDH, thì những vấn đề gì thầy cô quan tâm nhiều nhất? Câu hỏi 4 : Anh, chị có suy nghĩ như thế nào về việc giáo viên chỉ thực hiện đổi mới PPDH trong các tiết thao giảng, chuyên đề, còn các tiết dạy trên lớp vẫn dạy theo PPDH truyền thống? Câu hỏi 5 : Các đề kiểm tra hiện nay có phù hợp với xu thế đổi mới hay không? Câu hỏi 6 : Thầy cô khi triển khai công tác bồi dưỡng về đổi mới PPDH thường gặp những khó khăn gì? Câu hỏi 7 : Theo thầy cô cần bồi dưỡng về mặt nào, để giúp anh chị đổi mới PPDH hiệu quả? PHỤ LỤC 3.1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV trường THCS) Kính thưa quý anh chị! Nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lí việc đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi đế xuất một số biện pháp quản lí về vấn đề này. Rất mong anh/chị cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí được đề xuất bằng cách đánh dấu (x) vào từng ý theo mức độ mà anh/ chị cho là phù hợp. Xin hãy đọc kĩ từng mức độ dưới đây: Mức 4: ứng với rất cần thiết, rất khả thi Mức 3: ứng với cần thiết, khả thi Mức 2: ứng với ít cần thiết và ít khả thi Mức 1: ứng với không cần thiết và không khả thi Cần thiết Khả thi STT Mức độ Các biện pháp 1 2 3 4 1 2 3 4 1 Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH 1.1 HT phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH 1.2 Hiệu trưởng tổ chức cho GV, CBQL trao đổi, thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH 1.3 Hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “ Đổi mới PPDH ”. 1.4 Hiệu trưởng tổ chức các khóa bồi dưỡng trong hè về xu thế đổi mới PPDH và các PPDH tích cực. 1.5 Cử GV, CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới PPDH do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức 1.6 Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH 2. Kế hoạch hóa về đổi mới PPDH 2.1 HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra) 2.2 Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH 2.3 Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại. 2.4 Xác định rõ ràng cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH. 2.5 Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của TTCM, GV 2.6 Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến TTCM, định hướng TTCM xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH. Cần thiết Khả thi STT Mức độ Các biện pháp 1 2 3 4 1 2 3 4 3 Tổ chức việc đổi mới PPDH 3.1 Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của Tổ CM. 3.2 HT cùng Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH 3.3 GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng. 3.4 Trường tổ chức dự giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV 3.5 HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 4 Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH 4.1 Tổ CM thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp. 4.2 Tổ trưởng góp ý kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH trước khi trình HT. HT duyệt kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH 4.3 Thành lập ngân hàng đề, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng, sáng tạo của người học 4.4 Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH theo dự án, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay. 4.5 Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. 4.6 Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV. 4.7 HT cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV. 4.8 Hằng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH, nhân rộng trong GV Cần thiết Khả thi STT Mức độ Các biện pháp 1 2 3 4 1 2 3 4 4.9 Tăng phòng THTN đúng chuẩn để phục vụ PPDH mới. Xây dựng phòng tự học cho HS và thư viện cần tăng đầu sách và phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH 4.10 Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH 4.11 Tạo điều kiện về trang thiết bị DH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao. 4.12 Giảm sĩ số HS để hoạt động về đổi mới PPDH đạt hiệu quả 4.13 Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm 5 Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lí việc đổi mới PPDH 5.1 HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường. 5.2 HT dự những buổi sinh hoạt Tổ CM bàn về đổi mới PPDH. 5.3 HT-TTCM kiểm tra“giáo án”có ĐM PPDH và phù hợp từng đối tượng HS 5.4 Dự giờ định kỳ và đột xuất để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH 5.5 HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới. 5.6 Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, ĐDDH và phương tiện DH hiện đại đáp ứng PPDH mới. 5.7 Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối HK, cuối năm học 5.8 Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn HS lựa chọn PP học tập. Trân trọng cám ơn quý anh, chị đã hợp tác hỗ trợ chúng tôi hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học. PHỤ LỤC 3.2 Bảng 3.6 Tổng hợp tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Cần thiết Khả thi Biện pháp GV CBQL X chung GV CBQL X chung 1 3.59 3.74 3.62 3.54 3.73 3.60 2 3.59 3.79 3.63 3.55 3.76 3.60 3 3.59 3.72 3.60 3.45 3.58 3.50 4 3.62 3.68 3.63 3.53 3.52 3.53 5 3.60 3.75 3.63 3.57 3.68 3.60 X chung 3.60 3.70 3.62 3.53 3.65 3.56 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5335.pdf
Tài liệu liên quan