Lời mở đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà ở cho nhân dân. Theo đó hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp hay các công trình giao thông có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế, ảnh hưởng đến chiến lược phát tr
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tư vấn đầu tư tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển của Chính phủ, ngoài ra nó còn liên quan đến khía cạnh mỹ quan. Do vậy, để thực hiện một công trình xây dựng cần phải có dự án cụ thể và đưa ra được tính hợp lý của dự án. Tầm quan trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế.
Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. ở nước ta, khi đang còn trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì hoạt động tư vấn đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó có hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời.
Một điều chứng minh cho sự phát triển của hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng là; trong ngày 02/04/2007 Bộ xây dựng đã đưa ra dự án thành lập tập đoàn tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc sự quản lý của bộ, tập đoàn này hoạt động theo hình thức công ty mẹ và công ty con.
Đề tài Thực trạng tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC là một ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng ở nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị ái Liên và các chuyên gia trong công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương I: Thực trạng tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC
1.1 Một số lý luận về tư vấn đầu tư xây dựng
1.1.1 Tư vấn đầu tư và xây dựng là gì?
Tư vấn đầu tư là một loại hình dịch vụ, trong đó các chuyên gia có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn cao thực hiện việc cung cấp thông tin, lựa chọn những phương án tốt, phát hiện những các vấn đề có liên quan trong từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng cho những người có yêu cầu. Trong hoạt động tư vấn, nhà tư vấn cung cấp thông tin, các giải pháp độc lập, khách quan. Do đó hoạt động tư vấn khó có thể thay thế được trong nhiều trường hợp. Hoạt động tư vấn có điểm khác và độc lập với hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và cố vấn:
+ Hoạt động đào tạo mang tính chất đồng loạt và trang bị kiến thức rộng. Hoạt động tư vấn mang tính cụ thể và đơn chiếc.
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học mang tính sáng tạo. Hoạt động tư vấn không đòi hỏi phải có tính mới mẻ và sáng tạo.
+ Hoạt động cố vấn gắn liền với hoạt động góp ý của những người có uy tín, có vị trí quan trọng trong xã hội. Những người làm công tác tư vấn không nhất thiết là những người có uy tín và vị trí trong xã hội. Họ có thể là nhà quản lý, là nhân viên làm công tác tư vấn chuyên nghiệp.
Trong xã hội ngày nay có nhiều loại hình tư vấn, như: tư vấn về pháp luật, tư vấn hôn nhân và gia đình, tư vấn việc làm, tư vấn sản xuất kinh doanh. Tư vấn đầu tư và xây dựng là loại hình tư vấn đáp ứng các đòi hỏi về kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn cho nhà đầu tư tron quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư. Hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng có những đặc điểm sau:
+ Là hoạt động tư vấn chuyên ngành đi sâu vào lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
+ Quá trình hoạt động tư vấn gắn liền với các quá trình đầu tư và xây dựng.
+ Tư vấn đầu tư và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động tư vấn của nền kinh tế quốc dân. khách hàng cần tư vấn đầu tư và xây dựng rất đa dạng là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân thuộc tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân trên phạm vi cả nước và quốc tế.
+ Sản phẩm của dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng liên quan đến nhiều bộ môn khoa học. Vì đặc điểm của sản phẩm mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Ngoài ra sản phẩm xây dựng còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng.
Nội dung chủ yếu của hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng thể hiện trong bảng biểu sau:( theo bảng biểu trang bên)
Bảng số 1:
Chuẩn bị đầu tư
+ Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư
+ Lập báo cáo sơ bộ
+ Lập dự án khả thi
+ Thẩm định dự án khả thi
+ Lập hồ sơ xin phép xây dựng
Thực hiện đầu tư
Chuẩn bị xây dựng
+ Tư vấn đấu thầu thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp công trình
+Tư vấn về pháp luật xây dựng và hợp đồng kinh tế
+ Xác định giá xây dựng, giá tư vấn xây dựng phục vụ cho việc ký kết hợp đồng.
+ Quản lý dự án
+ Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng
+ Khảo sát xây dựng
+ Thiết kế công trình
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình
+Thẩm định tổng dự toán công trình kèm theo thiết kế kỹ thuật công trình
Tổ chức thi công xây dựng
+ Tư vấn giám sát thi công, báo cáo tiến độ và chất lượng.
+ Tư vấn đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được chuyển giao
+ Trang trí nội, ngoại thất có tính chất nghệ thuật đặc biệt
Khai thác đưa công trình vào sử dụng
+ Tư vấn giám định công trình
+ Tư vấn lập hồ sơ hoàn công, nghiệm thu và bàn giao công trình
Quá trình tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1: quá trình tư vấn đầu tư và xây dựng
Giai đoạn 1
Nhập cuộc
+ Những tiếp xúc đầu tiên với khách hàng
+ Chuẩn đoán sơ bộ vấn đề
+ Lập kế hoạch vụ việc tư vấn
+ Kiến nghị vụ việc tư vấn với khách hàng
+ Hợp đồng tư vấn
Giai đoạn 2
Chuẩn đoán
+ Tìm hiểu sự việc
+ Phân tích tổng hợp sự việc
+ Khảo sát chi tiết các vấn đề
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch hành động
+ Xây dựng các giải pháp
+ Đánh giá các giải pháp có thể thay thế
+ Kiến nghị với khách hàng
+ Lập kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 4
Thực hiện
+ Trợ gúp thực hiện
+ Kiến nghị điều chỉnh
+ Đào tạo
Giai đoạn 5
Kết thúc
+ Đánh giá
+ Báo cáo cuối cùng
+ Giải quyết các cam kết
+ Các kế hoạch tiếp tục về sau
+ Chấm dứt
- Giai đoạn nhập cuộc là giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ quá trình tư vấn nào. Trong giai đoạn này nhà đầu tư và các chuyên gia tư vấn gặp nhau tìm hiểu về vấn đề cần đầu tư và phạm vi cần thực hiện tư vấn.
- Gai đoạn chuẩn đoán là giai đoạn tác nghiệp đầu tiên. Các chuyên gia tư vấn đi sâu nghiên cứu chi tiết mà khách hàng quan tâm, cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết để quyết định cách thức hướng công việc vào giải quyết vấn đề.
- Tiếp theo của quá trình tư vấn là giai đoạn lập kế hoạch hành động. Nền tảng của lập kế hoạch hành động có hiệu quả đặt ngay trong công tác chuẩn đoán có hiệu quả hay không. Giai đoạn này bao gồm cppng việc triển khai một hay nhiều giải pháp cho vấn đề được chuẩn đoán.
- Việc thực hiện giai đoạn 4 là sự phối hợp chung cao độ của nhà tư vấn và khách hàng. Nếu không có giai đoạn thực hiện thì quá trình tư vấn không được coi là hoàn thành.
- Bước sang giai đoạn 5 là giai đoạn cuối cùng của quá trình tư vấn. Trong giai đoạn này khi mà ccông việc đã hoàn thành thì vai trò của chuyên gia tư vấn không còn cần thiết nữa và phần việc tư vấn kết thúc.
1.1.2 Vai trò của tư vấn đầu tư và xây dựng
Biết sử dụng và khai thác tốt vai trò của tư vấn đầu tư và xây dựng sẽ giúp cho khách hàng đạt được những thành quả mong muốn, của dự án, của công việc đầu tư và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn. Vai trò đó được thể hện trên hai góc độ: vai trò của nhà tư vấn và vai trò của tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
ã Vai trò của nhà tư vấn
Trong mỗi dịch vụ tư vấn nhà tư vấn thường đồng thời thực hiện nhiều vai trò .
- Người phản ánh
- Chuyên viên phương pháp
- Người tìm hiểu sự kiện
- Người xác định giải pháp thay thế sau
- Người cộng tác trongviệc giải quyết các vấn đề
- Huấn luyện viên( nhà đào tạo)
- Chuyên viên kỹ thuật
- Người biện hộ
Vai trò của nhà tư vấn là khác về cơ bản với vai trò của chuyên gia thuần tuý, tuy rằng người ta nhất thiết phải là một chuyên gia trước khi có thể trở thành nhà tư vấn.
ã Vai trò của tổ chức tư vấn chuyên nghiệp
Khi đã trở thành hoạt động phổ biến, một ngành nghề chuyên môn. Tư vấn đầu tư và xây dựng có vai trò tích cực trên phạm vi toàn nền kinh tế là cầu nối giữa các chủ đầu tư và nhà thầu, từ giai đoạn chuẩn bị dự án, khảo sát, thiết kê, quản lý dự án, giám sát tiến độ thực hiện, đmả bảo chất lượng, khối lượng, giá thành… công trình. Trong đó bao gồm cả tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, nghiệm thu, bảo hành sử dụng công trình. Các hoạt động này nhằm hướng tới:
- Đáp ứng mong muốn của khách hàng có công trình đẹp,an toàn, bền vững chống đỡ được với thiên nhiên, hoả hoạn, thời tiết, thích nghi, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sử dụng.
- Công trình được xây dựng với chi phí thấp nhất
- Phát triển thị trường tư vấn đầu tư và xây dựng
Sự phát triển của công nghệ mới – tiên tiến của ngành xây dựng trong sự nghiệp công nghiệp hoá của đất nước hiện nay đang là một đòi hỏi lớn của tư vấn xây dựng. Vì vậy tư vấn phải nắm vững, tìmđược công nghệ mới, tiên tiến phù hợp với mặt tự nhiên, môi trường xã hội nhưng vẫn đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu của chủ đầu tư, trước mắt cũng như lâu dài. Mặt khác cũng phải phù hợp với thông lệ quốc tế theo các điều kiện ràng buộc liên quan của các tổ chức ngân hàng, các tôt chức tư vấn thế giới.
Như vậy, chúng ta thấy vai trò của tư vấn đầu tư và xây dựng là cực kỳ quan trọng và cần thiết. Làm tốt công tác này sẽ góp phần tạo ra sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.
1.1.3 Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng
Quan niệm về năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng: năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng có thể hiểu là tất cả các khả năng hiện có và có thể có của một cá nhân nhà tư vấn hoặc một tổ chức tư vấn nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các nhiệm vụ về tư vấn đầu tư và xây dựng.
1.1.3.1 Nội dung của năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng
ã Theo chủ thể thực hiện: có năng lực của các nhà tư vấn và năng lực của tổ chức tư vấn.
+ Năng lực của nhà tư vấn
Năng lực này thể hiện bằng các yếu tố
- Khả năng truyền đạt thông điệp, cung cách làm việc và sức thu hút lôi cuốn và cảm hoá của con người.
- Kinh nghiệm của các nhà tư vấn, cả trong hoạt động chung và trong cả lĩnh vực kỹ thuật cụ thể đang xem xét.
- Khả năng nhận thức của nhà tư vấn về những nhu cầu và những vấn đề mà khách hàng yêu cầu.
- Những công trình mà nhà tư vấn đã thực hiện
- Năng lực tổ chức và quản lý dự án để đảm bảo và hoàn thành đúng thời hạn và với chi phí đã được dự tính.
- Phẩm chất đạo đức
- Địa vị của nhà tư vấn trong nghề nghiệp
- Đánh giá các khách hàng với dịch vụ tư vấn mà nhà tư vấn đã thực hiện trước đây.
+ Năng lực của tổ chức tư vấn
Năng lực này thể hiện tập trung ở các tiêu chí lựa chọn tư vấn của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
Bảng số3: Tiêu chí lựa chọn tư vấn trong nước
( Sắp xếp theo thứ tự quan trọng)
STT
Tiêu chí
Doanh nghiệp trong nước
Doanh nghiệp nước ngoài
1
Độc lập khách quan khi đưa ra khuyến nghị
C
C
2
Hiểu biết, cách đặt vấn đề của tư vấn
C
C
3
Có khả năng kết hợp, liên kết các chuyên gia trong ngành
C
C
4
Trình độ ngoại ngữ tốt
C
C
5
Có quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước
C
C
6
Có mức độ chuyên môn hoá cao
C
C
7
Tác phong làm việc đúng giờ, đúng hẹn
C
C
8
lịch sử, số năm làm việc của công ty tư vấn
C
C
9
Danh sách khách hàng, các dự án đã từng tư vấn
C
C
10
Có kỹ năng thuyết trình, giao tiếp tốt
C
C
11
Các lý lịch khoa học của chuyên gia
C
C
12
Có quan hệ rộng, liên doanh, liên kết với nước ngoài
C
C
13
Máy móc trang thiết tốt
C
C
14
Hình thức sản phẩm. Bản giới thiệu của công ty
C
C
15
Hình thức, kích cỡ trụ sở
C
C
ã Theo các yếu tố hợp thành: có năng lực lao động, năng lực phương tiện, năng lực tài chính và năng lực tổ chức quản lý.
+ Năng lực lao động
Số lượng lao động
Cơ cấu ngành nghê: kiến trúc, kết cấu, điện, nước, thông hơi. kinh tế…
Trình độ chuyên môn: sơ cấp, trung cấp, đại học, trên đại học, chức danh nghề nghiệp đang làm…
Đối với các công ty tư vấn đầu tư và xây dựng năng lực lao động thay đổi cùng với các loại hình dịch vụ hoạt động. ở nhiều công ty tư vấn đầu tư và xây dựng số lượng nhân viên thay đổi từng năm, từng tháng và phụ thuộc vào từng loại hình dịch vụ tư vấn. Số lượng nhân viêngồmhai loại lao động cố định và lao động thuê ngoài.
+ Năng lực phương tiện
Yêu cầu về năng lực phương tiện đối với các công ty tư vấn đơn giản hơn đối với các công ty thương mại và công nghiệp. Tuy nhiên, các công ty tư vấn cũng cấn có các loại máy móc phương tiện phù hợp để nâng cao hiệu quả trong công việc và tinh thần làm việc.
Phần lớn những thiết bị cho văn phòng tư vấn đầu tư và xây dựng cũng giống như các thiết bị ding cho các văn phòng kinh doanh khác và thêm các thiết bị thiết thực như bàn vẽ, máy tính, máy chụp, thiết bị in, thiết bị sử lý các văn bản dữ liệu. Ngoài những đồ dùng thiết thực này ra, một số công việc cũng cần có sự chuyên môn hoá như khảo sát, kiểm định chất lượng công trình yêu cầu có những thiếtbị máy móc riêng. Thêm vào đó các công ty tư vấn thường có những phương tiện đi lại riêng như ôtô.
+ Năng lực tài chính
Gồm vốn cố định và vốn lưu động của công ty. Vốn lưu động gồm tiền mặt, tiền trên tài khoản, tiền có thể thu được, các sản phẩm đang chế tạo, hàng hoá tồn kho và các khoản chi phí đã trả trước. Vốn cố định bao gồm đồ đạc thiết bị, thiết bị văn phòng, máy móc, phương tiện vận chuyển và toà nhà trụ sở văn phòng nếu nó thuộc sở hữu của công ty tư vấn. Nói chung hoạt động tư vấn không cần nhiều vốn như các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác.
+ Năng lực tổ chức quản lý
Biểu hiện ở năng lực lãnh đạo và tổ chức quản lý của giám đốc, bộ máy quản trị doanh nghiệp, năng lực của các chủ nhiệm dự án.
Năng lực tổ chức quản lý của giám đốc công ty: lãnh đạo có trọng tâm, biết tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế quản lý mới, thưởng phạt nghiêm minh, giải quyết công việc có hiệun quả.
Bộ máy quản trị của công ty phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giảm, vừa vững ạnh phù hợp với quy mô, thích ứng với điều kiện kinh tế kỹ thuật của công ty để hoàn thành nhiệm vụ của công ty.
Năng lực của chủ nhiệm đồ án: chủ nhiệm dự án được giao nhiệm vụ trên mội hợp đồng. Chủ nhiệm dự án cấn có tài năng về nghề nghiệp, hiểu biết điều kiện địa phương, có thái độ hợp tác với khách hàng, tổ chức quản lý dự án đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ thời gian, trong phạm vi dự toán kinh phí, đạt yêu cầu chất lượng.
Quản lý trong các công ty tư vấn vừa là quản lý một dịch vụ chuyên môn, vừa là quản lý một hoạt động kinh doanh nghệ thuật quản lý trong các công ty tư vấn đầu tư và xây dựng là phải giải quyết đồng thời hai khía cạnh khinh doanh và chuyên môn ở cả 5 bước của quá trình quản lý: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tập hợp nguồn nhân lực, chỉ đạo và kiểm tra.
ã Theo lĩnh vực và quá trình hoạt động tư vấn: có các vấn đề sau:
+ Năng lực tìm kiếm cơ hội, thị trường
Để có được khách hàng các công ty tư vấn( nhà tư vấn) phải có những biện pháp giới thiệu về dịch vụ của mình để cho những người co nhu cầu sử dụng biết. Công ty tư vấn (nhà tư vấn) giới thiệu khả năng tư vấn của mình bằng cách giới thiệu những thành công trong lĩnhvực tư vấn đầu tư và xây dựng, lực lượng chuyên gia tư vấn, tiềm năng của công ty ( hoặc cá nhân). Nhà tư vấn phải tìm hiểu kỹ hoàn cảnh, mong muốn của khách hàng để từ đó đưa ra những lời khuyên ban đầu nhằm thu hút sự ham muốn đề nghị tư vấn của khách hàng.
+ Năng lực tổ chức tham gia đấu thầu và thắng thầu
- Kỹ thuật nghiên cứu hồ sư gọi thầu
Sau khi trãi qua việc thẩm tra tư cách đấu thầu, đơn vị đấu thầu phải mua hồ sơ gọi thầu trong thời gian quy định, nghiên cứu và hiểu rõ những nội dung và yêu cầu của hồ sơ gọi thầu.
Quyết định có tham gia đấu thầu không
Quyết định có tham gia đấu thầu hay không phải khảo sát trọng điểm.
(1) Năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng của công ty
(2) ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty sau khi trúng thầu
(3) ảnh hưởng tới cơ hội tham gia đấu thầu sau này
(4) Lợi nhuận thu được sau khi hoàn thành thầu
(5) Mức độ gay gắt của cạnh tranh
Nếu công ty có năng lực dự thầu và việc hoàn thành nhiệm vụ thầu dự án thực sự có lợi cho sự phát triển của công ty thì nên quyết định tham gia đấu thầu. Nếu không thì không nên tham gia đấu thầu.
Quyết định lập bảng báo gia thầu
(1)Xác định mục tiêu tham gia đấu thầu: nhằm giành lợi nhuận lớn nhất, hay công ty cần có việc làm
(2) Đề ra tiêu chuẩn đánh giá cơ hội đấu thầu
(3) Căn cứ vào tình hình thực tế và kinh nghiệm của công ty để đề ra phương pháp và các bước chọn lọc cơ hội đấu thầucủa công ty
Sau khi phân tích những yếu tố trên, nếu công ty đủkhả năng thì lập bảng báo giá dự thầu.
+ Năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng tư vấn
Thời gian đàm phán các vấn đề trong hợp đồng không nên kéo dài quá 5 ngày. Nhà tư vấn và khách hàng phải đi đến nhất trí các điều khoản trong hợp đồng:
Điều khoản gia việc: Khi xem xét và bàn bạc các mục tiêu về qui giao việc dung hoà được mọi khác biệt, bất đồng( nếu có) giữa sự lĩnh hội hoặc kiến nghị thay đổi của nhà tư vấn đối với quan điểm lập trường của khách hàng.
Kế hoạch thực hiện: Sắp xếp tiến độ của đầu vào và nhân lực huy động mỗi giai đoạn. mọi thay đổi hoặc thay thế người này bằng người khác phải được giai quyết nhất trí. Mức độ và tiến độ cung ứng của khách hàng phải đi đến nhất trí, những chênh lệch của nhà tư vấn với khả năng cung của khách hàng cũng phải được giải quyết.
Điều khoản thanh toán: Hợp đồng cũng phải được sự nhất trí về khoản thù lao, thời hạn và phương thức chi trả.
Khi đàm phán, phải xem xét thoả thuận kỹ các điều khoản trong hợp đồng để hợp đồng được ký kết hạn chế được những bất đồng về sau. Trong trường hợp gặp khó khăn thì hợp đồng sẽ đủ cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi cho công ty tư vấn.
+ Năng lực tính toán chi phí và giá cả
Thù lao trả cho các dịch vụ tư vấn được trả theo nhiều cách. Nhà tư vấn có kinh nghiệm sẽ dự định được chính xác thời gian làm việc bắt buộc của nhân viên, để đề xuất số lượng và phương pháp tính toán mức thù lao hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, để việc đàm phán dẫn đến thoả thuận được.
+ Năng lực tổ chức triển khai thực hiện
Khi hợp đồng đã được ký kết, công ty phải bố trí ngay nhân lực để triển khai hợp đồng. Nhà tư vấn phải giữ quan hệ tốt với khách hàng để có sự phối hợp, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Với mỗi kỳ thực hiện hợp đồng cần phân tích kết quả đạt được. Khi cần thiết có thể sửa đổi cho thích hợp với điều kiện mới để đảm bảo hoàn thành dịch vụ với chất lượng cao, đúng thời hạn với chi phí đã được dự tính.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn đầu tư và xây dựng
Năng lực hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng phụ thuộc vào các nhóm nhân tố sau:
ã Các yếu tố bên ngoài
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường:
Sự cạnh tranh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của công ty, nó buộc các công ty đang hoạt động phải nâng cao năng lực thường xuyên, cung cấp các dịch vụ tốt hơn. Đối thủ cạnh tranh của các công ty tư vấn gồm: cạnh tranh từ các đối thủ cùng nghề tư vấn đầu tư và xây dựng, từ phía khách hàng và từ các ngành nghề khác.
- Yếu tố khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn tư vấn, chứ không phải là tư vấn chọn lấy khách hàng. Sự lựa chọn của khách hàng là dựa trên năng lực chứ không phải dựa vào giá cả. Khách hàng chỉ lựa chọn công ty tư vấn khi họtin công ty được mình lựa chọn có năng lực để thực hiện các dịch vụ nghề nghiệp dịch vụ có chất lượng cao, tiếp theo đó vấn đề thù lao mới được đem ra thảo luận.
Trình độ phát triển sản xuất và phân công lao động
Do sự phân công lao động sâu sắc trong xã hội làm cho việc sử lý những vấn đề không thuộc phạm vi nghề nghiệp trở nên khó khăn hơn, xét về hiệu quả chung của xã hội, mỗi con người đều phải giải quyết những vấn đề liên quan thì rất tốn kém, tốn quá nhiều thời gian mà chất lượng công việc không cao. Điều này đòi hỏi công việc tư vấn phải trở thành một nghề và các tổ chức tư vấn phải có năng lực, đủ khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
-Tiến bộ khoa học và công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ làm thay đổi căn bản về nhiều mặt của kỹ thuật tư vấn. Những công nghệ mới buộc các nhà tư vấn phải bám sát những thay đổi này. Những ai không theo kịp sẽ bị thay thế, sự phát triển của công nghệ cũng phải thể hiện từng phần trong quy mô phát triển và tính phức tạp của đề án.
ã Các yếu tố bên trong
Sở trường của công ty
Vị thế của người lãnh đạo công ty và các chuyên gia có trình độ cao đầu ngành.
Chính sách nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của công ty, cho nên quản lý nhân sự có tầm sống còn. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đến năng lực tư vấn hoạt động của tổ chức đó.
1.2 Giới thiệu chung về công ty cổ phần CTC
1.2.1 Sự ra đời của công ty
Để hội nhập với nền kinh tế của thế giới Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế tập chung sang nền kinh tế thị trường nhưng có sự quản lý của nhà nước. Với việc chuyển đổi nền kinh tế đã làm thay đổi nhiều về điều kiện sản xuất kinh doanh và mang lại những khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do vậy, việc cần có những chuyên gia tư vấn hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế là cần thiết. Để đáp ứng một phần đòi hỏi trong lĩnh vực xây dựng các công ty tư vấn về đầu tư và xây dựng đã được hình thành. Sở dĩ có sự có sự ra đời và phát triển của hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng bắt nguồn từ một số lý do chủ yếu sau:
+ Đối với các nhà đầu tư:
Việc thực hiện xây dựng một công trình có liên quan đến các vấn đề về kinh tế, mỹ quan, các rủi ro. Do đó, các công trình đầu tư xây dựng cần phải có dự án, được xem xét chu đáo, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của công trình. Muốn vậy, các nhà đầu tư phải tìm đến những chuyên gia tư vấn là những người am hiểu hơn để giúp họ có được những giải pháp tốt và tiết kiệm được chi phí.
+ Đối với các nhà tư vấn đầu tư:
Việc Bộ xây dựng ra bộ Luật xây dựng mới với những quy định và hướng dẫn rõ ràng trong từng lĩnh vực như: với tư vấn giám sát thi công, tư vấn quản lý dự án đầu tư, tư vấn thiết kế thi công, tư vấn lập báo cáo đầu tư…. đối với việc thực hiện tư vấn đầu tư và xây dựng đã khuyến khích những người có trình độ chuyên môn cao và am hiểu về hoạt động xây dựng đã tham gia vào đội ngũ các chuyên gia tư vấn về đầu tư và xây dựng. Trong những năm qua, xây dựng là một trong những nghành kinh tế quốc dân có tốc độ tăng trưởng khá cao, do vậy những dịch vụ liên quan đến tư vấn đầu tư và xây dựng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các dự án đầu tư của nước ngoài cũng như đầu tư ở trong nước đã thực hiện một khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của đất nước trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển đó các nhà đầu tư đã nhận thức được tác dụng của công tác tư vấn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị tư vấn đã được ra đời trong các nghành kinh tế có đầu tư xây dựng trở thành một lĩnh vực phát triển nhất ở nước ta.
Nhận thấy được sự phát triển của lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng ngày càng mạnh mẽ, một số cán bộ có kinh nghiệm và đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng đã thành lập nên Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng CTC.
Hiện nay công ty đang hoạt động trong một số lĩnh vực sau:
Tư vấn thực hiện hỗ trợ các dự án đầu tư, tư vấn quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Thiết kế quy hoạch tang thể mặt bằng, kiến trúc, nội, ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Tư vấn hỗ trợ chuyên gia trong các lĩnh vực: Môi trường, tư vấn quy hoạch.
Thiết kế công trình cầu đường.
Thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng và cư sở hạ tầng.
Nghiên cứu và hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ và thi công xây lắp các công trình xử lý môi trường, tư vấn xây dựng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo tồn và phát triển sinh thái các làng nghề truyền thống.
Đầu tư, phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghịêp.
Mua bán, trao đổi, thuê và cho thuê bất động sản, máy móc vật tư, vất liệu xây dựng.
Mua bán, sản xuất, chế biến hàng hoá nông, lâm sản và thực phẩm.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Mua bán, trao đổi, vận chuyển hàng hoá bằng đưởng thuỷ, đường bộ, cho thuê phương tiện vận tải và các máy móc phục vụ thi công.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng công ty đang thực hiện một số công việc sau:
Bảng số 4: Các công việc công ty thực hiện tư vấn trong các giai đoạn đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
+ Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư
+ Lập báo cáo sơ bộ
+ Lập dự án khả thi
+ Thẩm định dự án khả thi
+ Lập hồ sơ xin phép xây dựng
Thực hiện đầu tư
Chuẩn bị xây dựng
Tư vấn quy hoạch
Tổ chức thi công
Tư vấn giám sát thi công
1.2 Tổ chức nhân sự của công ty
Mang tính chất là một công ty cổ phần nên đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị hoạt động của hội đồng quản trị được điều hành bởi chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp theo là giám đốc công ty thực hiện việc điều hành hoạt động của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc công ty trực tiếp quản lý các phòng chức năng của công ty.
Phòng kế toán thực hiện việc thu chi và quản lý nguồn vốn của công ty, hiện nay do công ty mới thành lập nên phòng kế toán chỉ có một kế toán trưởng.
Phòng kinh doanh thương mại đứng đầu là giám đốc điều hành quản lý hai phòng chức năng là phòng thiết bị điện và thương mại xây dựng. Thực hiện mua bán và cung cấp các sản phẩm thuộc về xây dựng.
Phòng xây dựng đứng đầu là trưởng phòng xây dựng quản lý các phòng ban chức năng sau: xây dựng dân dụng, giao thông và công nghiệp. Thực hiện chức năng thi công các công trình liên quan.
Phòng tư vấn đứng đầu là trưởng phòng thiết kế trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng sau: Hạ tầng, giám sát, thiết kế, điện, nước, kết cấu. Chức năng là thực hiện tư vấn các trong các lĩnh vực hoạt động.
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Thương mại xây dựng
p. kế toán
Thiết bị điện
P.kinh doanh thương mại
CT. Hội đồng quan trị
Xây dựng dân dụng
P. xây dựng
Công nghiệp
Nước
Kết cấu
Giám sát
Thiết kế
Điện
P.Tư vấn
Hạ tầng
Giao thông
Sơ đồ 2: tổ chức của công ty cổ phần CTC
1.3 Tình hình thực hiện tư vấn hiện nay của công ty
1.3.1 Năng lực tư vấn của công ty
1.3.1.1 Năng lực đàm phán ký kết hợp đồng
Hợp đồng của công ty được soạn thảo theo quy định của pháp lệnh về hợp đồng kinh tế do các bên đương sự tiến hành ( chữ ký của hai bên ). Các hợp đồng đa dạng về hình thức, trình tự và ngôn ngữ nhưng nói chung gồm các khoản mục sau:
- Giới thiệu về các bên tham gia hợp đồng ( bên nhận tư vấn và bên tư vấn)
- Quy mô, phạm vi, thời hạn giao, nhận việc.
- Cơ sở để tính toán thù lao, phương thức thanh toán.
- Trách nhiệm của hai bên.
- Những vấn đề hai bên thoả thuận thêm.
- Chữ ký của hai bên.
+ Các bên tham gia hợp đồng
Đây là điều khoản đầu tiên trong một hợp đồng, mang tính chất giới thiệu về lai lịch tư cách pháp nhân, người chủ, địa chỉ, điện thoại, fax, tài khoản, mã số thuế… của khách hàng và công ty.Việc xác định đúng chủ đầu tư là rất quan trọng. Điều thận trọng này có vẻ thừa, nhưng thực ra là việc chọn nhầm chủ đầu tư đứng ký hợp đồng vẫn xảy ra dẫn đến việc phải đàm phán lại gây lãng phí thời gian.
+ Quy mô phạn vi, thời hạn giao, nhận việc
Đây là điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng thường hay xảy ra bất đồng trong quá trình đàm phán và cả trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các chủ nhiệm đồ án chưa có kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng thường gặp khó khăn:
- Hai bên không đưa ra được những thoả thuận chung chi tiết về phạm vi công việc dịch vụ bên tư vấn và bên khách hàng phải thực hiện nên không ký được hợp đồng.
- Hai bên có ký được hợp đồng nhưng trong quá trình thực hiện xảy ra tranh chấp do không thảo luận cụ thể các bước tiến hành và thời gian thực hiện, các điều kiện ràng buộc… khi tranh chấp xảy ra thì hợp đồng không đủ cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi cho công ty, cũng như cho nhà tư vấn.
+ Cơ sở để tính toán
Trong thực tế, công ty đưa vào 03 cách tính sau để tình thù lao:
- Hợp đồng tính theo thời gian làm việc của tư vấn:
Loại hợp đồng này là hợp đồng được thanh toán theo thời gian thực tế nhà tư vấn đã sử dụng. Đơn vị thời gian có thể là ngày làm việc, tuần làm việc hoặc giờ làm việc. Đối với loại hợp đồng này thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn không có trong đơn giá của Nhà nước quy định và các công việc cần điều tra thu thập số liệu, xin ý kiến góp ý .
- Hợp đồng tính theo giá trọn gói:
Trong một hợp đồng tính theo giá trọn gói, hai bên đàm phán đi đến một giá cố định cho một đầu ra xác định. Sự hấp dẫn loại hợp đồng này với các chủ đầu tư là chủ công trình đã chuyển rủi ro về giá cả sang vai nhà tư vấn. Đối với loại hợp đồng này, chủ đầu tư là các cá nhân, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn thường hay sử dụng.
- Hợp đồng theo kiểu thực chi cộng lệ phí cố định:
Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong các công việc mà đầu vào không thể ước tính được, hoặc đầu ra được xác định trên cơ sở tin cậy nhau.
Trong phương án này, lệ phí cố định cộng vào thông thường bằng 15- 20% khoản thực chi.
Loại hợp đồng này, thường áp dụng cho các dịch vụ tư vấn như xin giấy phép đầu tư, cấp chứng chỉ quy hoạch.
- Hợp đồng tính theo tỷ lệ phần trăm kinh phí xây dựng công trình, hoặc theo đơn giá của Nhà nước.
Phần lớn các chủ đầu tư đều ký các hợp đồng tư vấn theo dạng này để thuận lợi cho việc xét duyệt đơn giá của các cấp như chủ quản đầu tư, sở xây dựng, ngân hàng đầu tư…
- Không có yếu tố khuyến khích nỗ lực của nhà tư vấn để hạ giá thành, rút ngắn thời gian xây dựng: Nhà tư vấn sẽ có lợi nếu chi phí xây dựng tăng lên.
-Yếu tố cạnh tranh về giá giữa các công ty tư vấn không được đặt ra(giá quy định quá cứng nhắc).
- Giá tư vấn thiết kế của nước ta còn thấp và cách tính giá hoàn toàn khác so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các chủ nhiệm đề án đều dựa vào 03 cách tính trên để tính toán tiền thù lao cho các dịch vụ với khách hàng, nhưng nói chung năng lực của chủ nhiệm dự án còn nhiều han chế trong khả năng tính toán dẫn đến một số hợp đồng chi phí thực tế vượt so với hợp đồng đã ký.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4883.doc