LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp dầu khí là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước và có đóng góp không nhỏ trong việc thu ngoại tệ về cho quốc gia. Do đó, hoạt động khai thác dầu khí đang được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm, chú trọng để đẩy mạnh. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp này, bảo hiểm dầu khí cũng ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Nó giúp cho các nhà thầu thanh thản hơn, vững tin hơn khi thự
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công ty cổ phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện dự án, các nhà đầu tư yên tâm hơn với số vốn mình bỏ ra. Bảo hiểm dầu khí đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mỗi dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Nhận thức được điều đó, với tư cách là một sinh viên nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực bảo hiểm và sau khoảng thời gian thực tập tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở những kiến thức đã được học, em muốn nghiên cứu về thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ này tại PVI trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng là những lý luận về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi và thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này cũng như những kiến nghị và giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Phạm vi nghiên cứu là nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam trong những năm gần đây.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh và phân tích.
Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí.
Chương II: Thực trạng triển khai bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Dù đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và thực tập còn ngắn, hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế trong khi đây lại là một nghiệp vụ bảo hiểm khá phức tạp, nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh chị để giúp em có thể hoàn thành khoá luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định và các anh chị trong ban Năng Lượng tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
CHƯƠNG I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng
ngoài khơi trong ngành dầu khí.
Giới thiệu chung về bảo hiểm dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành sôi động nhất trên thế giới. Hiện nay, ngành dầu khí đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, là ngành xuất khẩu hàng đầu của đất nước. Năm 2008, giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 10,36 tỷ USD. Hầu như toàn bộ trữ lượng dầu khí của nước ta đều nằm trong thềm lục địa. Trên phần diện tích thềm lục địa có chiều sâu nước đến 200m đã phát hiện ra trữ lượng dầu khoảng 540 triệu tấn và 610 tỷ m3 khí. Trữ lượng dầu khí tiềm năng dự báo khoảng 900 đến 1200 tỷ m3 dầu và 2100 đến 2800 tỷ m3 khí. Như vậy, trữ lượng tiềm năng tập trung chủ yếu ở các vùng nước sâu. Dự tính đến năm 2010, Việt Nam có thể khai thác 30 đến 32 triệu tấn dầu quy đổi. Nhờ có nguồn dầu khí khai thác được chúng ta có thể phát triển các ngành công nghiệp điện lực, hoá chất (phân bón và hoá dầu) với quy mô lớn. Như vậy việc thăm dò và khai thác dầu khí ngày càng có một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Vị trí đó được thể hiện thông qua vai trò to lớn của Ngành công nghiệp dầu khí, cụ thể như sau:
- Là ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, có đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân. (GDP).
- Góp phần làm giảm sự thâm hụt cán thương mại bằng việc cung cấp các sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho nhiều người dân lao động, đặc biệt là các lao động trẻ.
Là ngành công nghiệp thu hút ngoại tệ về cho đất nước thông qua hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của ngành.
Là nhân tố cơ sở, là tiền đề để phát triển một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác như hoá chất, điện lực, bảo hiểm…
Với những vai trò quan trọng như thế nên ngành công nghiệp dầu khí đang rất được Đảng và Nhà Nước quan tâm chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp dầu khí lại có nét đặc thù riêng như là:
Trữ lượng dầu chủ yếu nằm sâu trong lòng đất và ở dưới đáy biển cho nên hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trở nên khó khăn và phức tạp. Cụ thể:
+ Nó đòi hỏi nhiều về mặt thời gian, nhân lực cũng như về kỹ thuật công nghệ. Điều đó dẫn đến nhu cầu về vốn lớn để phát triển ngành công nghiệp dầu khí.
+ Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể gặp phải rất nhiều rủi ro, tổn thất.
Các tổn thất trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
Trong ngành công nghiệp dầu khí, các nhà khai thác chính thường phải thuê các nhà thầu thực hiện công việc thăm dò và khai thác. Chính vì vậy, phải xác định được các rủi ro cũng như phân định được trách nhiệm giữa các nhà thầu và nhà khai thác. Việc phân định thường được xác định trên cơ sở hợp đồng và phụ thuộc vào một số nhân tố thương mại.
Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thăm dò và khai thác dầu khí là:
Thiệt hại về tài sản;
Tai nạn, thương tật và chết đối với người làm công;
Trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với người thứ Ba;
Ô nhiễm môi trường;
Phun trào (thuộc phạm vi Bảo Hiểm chi phí bổ sung cho nhà khai thác);
Di chuyển mảnh đổ nát (xác tàu đắm) hoặc các mảnh vỡ;
Các tổn thất gián tiếp;
Các hiểm hoạ chiến tranh và chính trị, khủng bố.
Các nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí.
Do tính chất phức tạp trong các hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí nên các nghiệp vụ bảo hiểm cũng rất phong phú và đa dạng.
Đặc trưng Bảo hiểm dầu khí là mỗi một giai đoạn có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến từng công việc cụ thể. Do đó chúng ta có thể xem xét các nghiệp vụ trong từng giai đoạn cụ thể như sau:
Trong qua trình thăm dò
Công việc đầu tiên của một công ty dầu khí là nghiên cứu chi tiết về địa lý ở khu vực mà họ có ý định khai thác dầu. Công việc này rất tốn kém vì chi phí cho một giếng khoan thăm dò cũng đắt ngang bằng với chi phí cho một giếng khoan khai thác. Trong quá trình này, liên quan đến những nghiệp vụ bảo hiểm sau:
Bảo hiểm mọi rủi ro cho thiết bị khai thác nổi: Nghiệp vụ này bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến trang thiết bị khai thác, bất kể là chúng ở nhà kho, trên mặt đất, trên boong tàu hay máy bay, trên không trung hay trong quá trình vận chuyển.
Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ Ba: các công ty dầu làm việc ở nơi nào cũng dễ trở thành mục tiêu khiếu nại của người dân địa phương vì họ có thể gây ra ô nhiễm môi trường quanh vùng.
Giai đoạn thăm dò địa chấn phải sử dụng đến chất nổ để giám sát sự đột biến của các sóng trên vỏ trái đất cũng như sử dụng các thiết bị ghi âm. Cả hai thiết bị này đều được bảo hiểm. Việc sử dụng chất nổ cũng làm tăng rủi ro phát sinh trách nhiệm đối với người thứ Ba.
Các nhà thăm dò thường yêu cầu bảo hiểm cho các đĩa lưu trữ số liệu. Có hai hình thức cần phải phân biệt. Thứ nhất, bảo hiểm sự thay thế cho chính những chiếc đĩa này, giá trị bảo hiểm chỉ cần bằng giá trị mới của các đĩa dữ liệu. Thứ hai, bảo hiểm gồm cả việc tái tạo số liệu ghi trong đĩa, giá trị bảo hiểm không chỉ là giá trị mới của bản thân các đĩa lưu trữ mà còn bao gồm các công việc cần thiết để tái tạo lại số liệu ghi trên đĩa nếu số liệu đó bị mất hoặc hư hại.
Khi giai đoạn khoan bắt đầu, thiết bị khoan thường được do một nhà thầu sở hữu và việc di chuyển các thiết bị đó đến khu vực khoan được thực hiện bằng một hợp đồng. Những hợp đồng như vậy sẽ đề cập đến trách nhiệm của công ty dầu đối với giàn khoan và thiết bị thuê cần được bảo hiểm.
bảo hiểm đối với các giếng khoan bao gồm việc bảo hiểm chi phí khống chế giếng và chi phí khoan lại. Chi phí khống chế giếng bao gồm chi phí về vật liệu, dịch vụ cung ứng của các cá nhân hay hãng chuyên về khống chế giếng và những chi phí cho việc khoan trực tiếp hay các hoạt động tương tự cần thiết để làm cho giếng có thể khống chế được. Chi phí khoan lại bao gồm chi phí khoan lại giếng đã bị tổn thất có liên quan đến một số hiểm hoạ như phụt nổ, phun trào. Trong trường hợp có tai nạn về tràn dầu hay ô nhiễm dầu thì hợp đồng “ tiếp theo một rủi ro bảo hiểm” được mở rộng cho các chi phí làm sạch môi trường hoặc hạn chế việc lan tràn ô nhiễm.
Bảo hiểm tai nạn người làm công: do tính chất công việc rất nguy hiểm nên xác suất rủi ro đối với người làm công là rất lớn. Vì vậy, các công ty dầu khí cần phải mua bảo hiểm cho họ.
Trong quá trình khai thác
Giống như quá trình thăm dò, quá trình khai thác cũng cần bảo hiểm những rủi ro về chi phí phát sinh đối với người khai thác, nhưng khác nhau về hạn mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trong giai đoạn này có thể phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, đường ống, nhà kho… Tuỳ theo vị trí từng khu mỏ, nhà khai thác yêu cầu các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Các phương tiện ở trên bờ có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn mọi rủi ro về xây dựng cho chủ thầu và trách nhiệm pháp lý đối với người thứ ba. Đối với các hoạt động ngoài khơi cần áp dụng hình thức bảo hiểm rộng hơn và tổng hợp hơn.
Hợp đồng bảo hiểm cho các hoạt động khai thác có thể bao gồm việc bảo hiểm cho thiệt hại vật chất, hậu quả của tổn thất hoặc bảo hiểm gián đoạn kinh doanh và bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với người thứ ba. Phạm vi bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều kiện trách nhiệm và vị trí khai thác.
Trong quá trình sản xuất và chế biến
Quá trình sản xuất và chế biến dầu khí được tiến hành trên đất liền, nhưng các rủi ro và hạn mức trách nhiệm cũng tăng lên đáng kế so với hai giai đoạn trước và nó cũng đòi hỏi hoạt động quản lý rủi ro phải được tiến hành một cách chặt chẽ. Các nghiệp vụ bảo hiểm trong giai đoạn này thường bao gồm bảo hiểm tài sản như nhà xưởng, kho tàng, máy móc…, bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba kể cả trách nhiệm theo luật định đối với sản phẩm khi vận chuyển và khi phân phối. Thông thường thì phạm vi bảo hiểm do các công ty dầu yêu cầu tuỳ thuộc vào vị trí, nhận thức và mức độ nguy hiểm trong hoạt động của họ.
Bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí.
Hoạt động khai thác dầu khí dưới mặt nước đã được bắt đầu từ ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế Giới thứ II tại các Vịnh và nhánh sông ở vùng biên giới của Mê Hi Cô. Sau đó nó được mở rộng ra khai thác dầu khí trên đất liền. Công việc khai thác dầu khí đòi hỏi phải có mũi khoan, các trang thiết bị chuyên dụng với chi phí rất đắt.
Vào những năm 1960, một số lượng lớn các giàn khoan đã được lắp đặt tại vùng vịnh của Mê Hi Cô. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi đã bắt đầu phát triển và phổ biến hơn.
Vào những năm tiếp theo, các công ty khai thác dầu đã phát hiện ra dầu và khí gas ở dưới mực nước biển sâu hơn và ở vùng biển xa đất liền hơn.
Cả hai nhân tố trên đã làm cho việc khai thác trở nên khó khăn hơn, phức tạp hơn và chi phí thì tăng lên rất nhiều.
Thông thường một dự án ngoài khơi được tạo nên từ rất nhiều phần, và không có phần nào trong số chúng được làm ở ngoài khơi, chúng được làm ở trên đất liền, thường là từ rất nhiều nơi khác nhau, sau đó được vận chuyển một quãng đường dài để đưa ra vị trí xây dựng ngoài khơi theo đúng một trật tự. Đó là cả một tập hợp các hoạt động tinh vi và phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật chính xác và công nghệ tiên tiến để đảm bảo dự án được thực hiện an toàn và đúng tiến độ.
Việc vận chuyển ra ngoài khơi được thực hiện bởi thuyền vận chuyển trọng tải lớn hoặc bằng sà lan. Sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, người thi công phải lắp ghép các khối thép và bê tông khổng lồ. Đó là một quá trình khó khăn. Một công việc khác cũng không kém phần cam go đó là việc xây dựng hệ thống ống dẫn dầu. Các nhà thầu phải xây dựng hệ thống ống dẫn dầu từ ngoài khơi tại nơi khai thác đến nhà máy lọc dầu…
Và cũng không nằm ngoài quy luật tự nhiên, đó là khi thực hiện một chuỗi các hoạt động khó khăn phức tạp trong một thời gian dài như thế họ đã gặp phải không ít những rủi ro, tổn thất. Đó chính là lý do các công ty khai thác dầu đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần nhằm chia sẻ rủi ro. Công ty khai thác dầu sẽ chọn ra một nhà điều hành, người này sẽ được trả tiền để đại diện cho công ty điều hành hoạt động khai thác dầu. Đồng thời người này phài có khả năng cam kết bảo đảm cho công việc họ thực hiện. Nhà thầu có thể tự bảo hiểm cho công việc mình làm bằng các chương trình quản trị rủi ro hoặc thu xếp các hợp đồng bảo hiểm. Nhu cầu bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đã ra đời từ đó. Và ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm này đã rất phổ biến trên hầu hết các nước, đặc biệt là những nước có hoạt động khai thác dầu.
2.2. Vai trò của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đối với ngành dầu khí.
Khai thác dầu khí trên biển là một trong những hoạt động chủ yếu của ngành dầu khí. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi có thể gặp rất nhiều biến cố, rủi ro về tài sản, về con người, về trách nhiệm đối với bên thứ Ba. Chính vì vậy, bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu được bảo hiểm của các công ty dầu khí và đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí. Trong đó phải kể đến bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi với các vai trò to lớn như :
- Ổn định về mặt tài chính cho các công ty dầu khí trước những rủi ro tổn thất. Vì khi những tổn thất xẩy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho các công ty khai thác dầu hoặc thay mặt cho công ty khai thác dầu bồi thường thiệt hại cho bên thứ Ba.
- Giúp cho hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể được thực hiện trở lại một cách bình thường sau khi có những biến cố và rủi ro xảy ra.
- Giúp các nhà quản lý trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí vững tin hơn khi phải đưa ra các quyết định khó khăn, phức tạp. Có bảo hiểm, các nhà quản lý sẽ bớt căng thẳng hơn, bớt lo lắng hơn trước những tổn thất và có thể đưa ra được những quyết định táo bạo để đưa đến thành công.
- Giúp cho những người trực tiếp thực hiện hoạt động khai thác dầu trên biển được yên tâm làm việc. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả lao động.
- Tăng cường hoạt động đầu tư vào lĩnh vực dầu khí. Vì khi có bảo hiểm góp phần hạn chế và san sẻ rủi ro, các nhà đầu tư sẽ mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực dầu khí nhiều hơn.
2.3. Những nội dung cơ bản của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
2.3.1. Người được Bảo Hiểm
Mỗi công trình là một quy hoạch tổng thể, nó liên quan đến rất nhiều bên. Những người được bảo hiểm chính là:
- Các công ty khai thác dầu;
Các công ty liên doanh có thể đang hoặc sẽ tồn tại.
Các công ty mẹ và/hoặc công ty con và/hoặc các công ty thành viên và/hoặc các công ty liên kết và/hoặc các công ty liên đới hiện đang tồn tại.
- những người được bảo hiểm khác
Các nhà quản lý dự án
Bất kỳ công ty, hãng, người hay một bên nào khác (bao gồm các nhà thầu chính và/hoặc các nhà thầu phụ và/hoặc các nhà sản xuất và/hoặc các nhà cung cấp) mà những người được bảo hiểm đã nêu ở trên có ký kết (các) hợp đồng bằng văn bản trực tiếp liên quan đến dự án.
2.3.2 Đối tượng và Phạm vi Bảo Hiểm
2.3.2.1. Đối tượng bảo hiểm:
Nghiệp vụ này bảo hiểm cho các hoạt động được tiến hành trong quá trình thực hiện dự án với điều kiện các hoạt động này đã được tính trong giá trị bảo hiểm. Các hoạt động bảo hiểm này bao gồm: mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng, chế tạo, hạ thủy, bốc dỡ hàng, vận chuyển trên đất liền, đường biển hoặc đường hàng không (bao gồm cả vận chuyển tại các cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lưu kho, lai kéo, ràng buộc, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động ghép nối, kiểm tra và vận hành chạy thử, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo dưỡng, các nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm tra, chạy thử, đặt ống, đào hào và vận hành. Các hoạt động bảo hiểm cũng bao gồm những hậu quả phát sinh trực tiếp từ các hoạt động khoan, nhưng chỉ khi có thông báo cho Người bảo hiểm và được Người bảo hiểm đồng ý.
2.3.2.2. Phạm vi bảo hiểm:
Tuân theo các thoả thuận bảo hiểm, các điều khoản, điều kiện, và điểm loại trừ áp dụng, đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho các hoạt động được tiến hành trong quá trình thực hiện dự án với điều kiện là hoạt động đó đã nằm trong giá trị bảo hiểm. Các hoạt động được bảo hiểm bao gồm: mua sắm, xây dựng, chế tạo, hạ thuỷ, bốc dỡ, vận chuyển trên bộ, trên biển hoặc trên không (bao gồm cả việc đỗ tại cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lưu kho, lai kéo, ràng buộc, lắp đặt, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động ghép nối kiểm tra và nghiệm thu, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo dưỡng, các nghiên cứu về dự án, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm tra, chạy thử…nghiệm thu. Các hoạt động được bảo hiểm cũng bao gồm những hậu quả phát sinh trực tiếp từ hoạt động khoan, nhưng chỉ khi những hoạt động đó được thông báo cho những người bảo hiểm và những người bảo hiểm đồng ý.
Phần I: Thiệt hại vật chất:
Rủi ro được bảo hiểm:Tuân theo các điều khoản/điều kiện và điểm loại trừ của các đơn bảo hiểm, Phần I bảo hiểm các rủi ro về tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với các tài sản được bảo hiểm theo bảo hiểm, với điều kiện tổn thất hay thiệt hại đó phát sinh từ một sự cố trong thời hạn bảo hiểm.
Các rủi ro được bảo hiểm mở rộng hay co hẹp theo các điều khoản và điều kiện tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa Người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo yêu cầu của người được bảo hiểm.
Điều khoản và điều kiện:
Lỗi và sai sót
Bất kì lỗi hay sai sót nào không cố ý hay không có chủ tâm sẽ không làm phương hại tới người được bảo hiểm, với điều kiện là lỗi và sai sót đó được hiệu chỉnh ngay khi người được bảo hiểm phát hiện ra và được thông báo cho những người bảo hiểm trước khi có sự cố nào xảy ra làm phát sinh khiếu nại.
Sửa đổi và điều chỉnh dự án
Theo điều khoản này, Những người bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho toàn bộ các sửa đổi và điều chỉnh đối với các thông số kĩ thuật của dự án theo các điều khoản và điều kiện của đơn bảo hiểm cho một thời hạn nào đó (60 ngày- theo đơn WELCAR 2001) kể từ ngày tiến hành các sửa đổi hoặc điều chỉnh đó, với điều kiện là người dược bảo hiểm chính phải thông báo cho những người bảo hiểm về bất kì sửa đổi cần thiết hoặc quan trọng nào ngay lập tức trong vòng 60 ngày. Để có thể bảo hiểm cho các sửa đổi và điều chỉnh cần thiết hoặc quan trọng đó trong một thời hạn trên 60 ngày, phải có sự thoả thuận giữa người được bảo hiểm và những người bảo hiểm về phí bảo hiểm bổ sung.
Điều khoản về rủi ro ô nhiễm
Điều khoản này cho phép bảo hiểm cho thiệt hại hay tổn thất vật chất đối với tài sản được bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi hành động của bất kì cơ quan có thẩm quyền nào của Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình nhằm phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm hoặc hiểm hoạ bị ô nhiễm, với điều kiện là hành động của cơ quan có thẩm quyền đó không phải phát sinh từ nhu cầu do thiếu mẫn cán của nhà điều hành của người được bảo hiểm chính trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ hoặc hiểm hoạ ô nhiễm này.
Phạm vi bảo hiểm xác định ở trên có thể được mở rộng để bảo hiểm bất kì tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào gây ra bởi hay bị tác động do phải thực hiện lệnh của bất cứ cơ quan hay tổ chức nào của Chính phủ sau khi tham khảo ý kiến của các quan chức và kĩ sư của người được bảo hiểm có liên quan đến dự án được bảo hiểm nhưng chỉ trong phạm vi quyền lợi được bảo hiểm theo phần I và luôn luôn xảy ra sau tổn thất hoặc thiệt hại vật chất phát sinh từ một rủi ro được bảo hiểm.
Bộ phận bị lỗi
Điều khoản này cho phép bảo hiểm các tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với tài sản được bảo hiểm phát sinh trong thời hạn của Đơn Bảo Hiểm và phát sinh từ một bộ phận bị lỗi: lỗi thiết kế, nguyên vật liệu bị lỗi, lỗi hay khiếm khuyết tay nghề hay lỗi ẩn tì cho dù cho dù lỗi thiết kế có phát sinh từ trước khi Đơn Bảo Hiểm có hiệu lực.
Tuy nhiên, cũng theo điều khoản này thì phần I sẽ không bảo hiểm cho các tổn thất hay thiệt hại đối với bất kì bộ phận bị lỗi nào do bản thân nó. Trừ khi thoả mãn các yêu cầu sau đây:
Bộ phận bị lỗi đó bị tổn thất hay thiệt hại vật chất trong thời hạn của Đơn Bảo Hiểm
Tổn thất hay thiệt hại vật chất do một rủi ro được bảo hiểm nằm ngoài bộ phận đó gây ra; và
Bộ phận bị lỗi không gây ra hay góp phần gây tổn thất hay thiệt hại vật chất.
Trong mọi trường hợp, phần I không bảo hiểm cho bất kỳ chi phí hay phí tổn nào phát sinh làm cho thiết kế tốt hơn hoặc thay đổi thiết kế.
Theo điều khoản này, “Bộ Phận Bị Lỗi” có nghĩa là bất kỳ bộ phận nào của đối tượng bảo hiểm bị lỗi và/hoặc không phù hợp hay không đúng với mục đích sử dụng thực tế hoặc theo dự kiến.
Điều khoản trượt giá
Vì các giá trị tại bản kê khai vào thời điểm phát sinh rủi ro chỉ là giá trị hoàn tất ước tính và vì vậy đây chỉ là giá trị tạm thời, các bên thống nhất rằng giá trị hoàn tất cuối cùng của các tài sản được bảo hiểm ở đây sẽ là giá trị được bảo hiểm.
Nếu giá trị bảo hiểm được xác định như trên mà:
Vượt quá giá trị tạm thời thì những người được bảo hiểm đồng ý thông báo cho những người bảo hiểm liên quan số tiền vượt đó và trả phí bảo hiểm theo thoả thuận, và những người bảo hiểm đồng ý chấp nhận phần tỷ lệ trách nhiệm tăng lên của họ.
Thấp hơn giá trị tạm thời thì số tiền mà những người Bảo Hiểm bảo hiểm sẽ giảm theo tương ứng, và những Người Bảo Hiểm đồng ý hoàn phí bảo hiểm theo thoả thuận bằng số tiền tương ứng với sự giảm mức trách nhiệm bảo hiểm của họ.
Mặc dù vậy, nếu giá trị bảo hiểm vượt quá 125% giá trị khai báo như ban đầu thì giới hạn bồi thường theo phần I này sẽ là 125% giá trị dự kiến ban đầu cho mỗi sự cố tuy nhiên luôn tuân theo giới hạn bồi thường có quy định trong đơn Bảo Hiểm.
Chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ
Các chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ phải trả theo quy định của hợp đồng chuyên chở. Theo điều khoản này, Người Bảo Hiểm đồng ý thanh toán đầy đủ các chi phí Tổn Thất Chung hoặc chi phí cứu hộ trong trường hợp giá trị đóng góp cho chi phí tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ vượt quá giá trị được bảo hiểm, luôn luôn với điều kiện là số tiền được bồi thường theo phần I liên quan tới tổn thất bộ phận phát sinh từ bất kỳ rủi ro nào sẽ không vượt quá giá trị bảo hiểm của hạng mục.
Nếu được yêu cầu, những Người Bảo Hiểm đồng ý cấp các bảo lãnh Tổn thất chung hay đảm bảo cứu hộ cho tài sản được bảo hiểm theo Đơn Bảo Hiểm.
Điều khoản về kiện tụng và lao động
Theo điều khoản này, các bên thoả thuận rằng trong trường hợp có bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào sắp xảy ra đối với tài sản được bảo hiểm, là hậu quả trực tiếp của một rủi ro được bảo hiểm, thì Người Được Bảo Hiểm, người phục vụ và các đại lý của họ có thể tiến hành kiện đòi, nỗ lực và cố gắng hết sức để bảo vệ, giữ gìn và thu hồi các đối tượng được bảo hiểm mà không làm phương hại đến bảo hiểm này và có thể làm phát sinh chi phí hợp lý trong quá trình nỗ lực để ngăn chặn hay giảm thiểu tổn thất được bảo hiểm. Những Người Bảo Hiểm và những Người Được Bảo Hiểm sẽ gánh chịu những chi phí phát sinh này theo tỷ lệ quyền lợi tương ứng giữa họ.
Di chuyển xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản
Sau khi xảy ra một sự cố được bảo hiểm trong phần I, theo điều khoản này, những người bảo hiểm sẽ bồi thường cho những người được bảo hiểm toàn bộ các chi phí của việc hay đi kèm với hoạt động thực tế hay dự kiến nhằm trục vớt, di chuyển hay phá huỷ xác và/ hoặc mảnh vỡ tài sản bảo hiểm hay chi phí trang bị và bảo trì đèn hiệu, đánh dấu, biển báo bằng ầm thanh về xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản đó, nếu các chi phí này là bắt buộc theo luật, pháp lệnh hay quy định hoặc nếu người được bảo hiểm có trách nhiệm đối với các chi phí này theo hợp đồng bằng văn bản hoặc khi mà xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản đó cản trở các hoạt động thông thường của người được bảo hiểm.
Chi phí kiểm tra, tìm kiếm rò rỉ và/hoặc thiệt hại
Nếu thấy cần thiết phải tiến hành lại bất cứ hoạt động kiểm tra hoặc thử nghiệm nào hoặc cần thực hiện kiểm tra và/hoặc thử nghiệm tiếp theo nào do hậu quả của một tổn thất hay thiệt hại vật chất gây ra cho tài sản được bảo hiểm phát sinh từ một sự cố được bảo hiểm theo phần I thì người được bảo hiểm sẽ gánh chịu các chi phí trong việc tiến hành lại và/hoặc tiến hành bổ sung các kiểm tra và thử nghiệm đó với giới hạn trách nhiệm phụ cho mỗi sự cố nhưng không bao giờ vượt quá chi phí gốc như đã thoả thuận.
Chi phí chờ hoạt động trở lại
Theo điều khoản này, những Người Bảo Hiểm đồng ý bồi thường cho Người Được Bảo Hiểm chi phí cho thời gian chờ hoạt động trở lại trong khi tàu bè và/hoặc máy bay và/hoặc thiết bị được đem đi sửa chữa sau khi xảy ra một sự cố được bảo hiểm nếu Người Được Bảo Hiểm gặp cản trở trong việc xử lý tài sản bị thiệt hại do thời tiết xấu, bao gồm cả bão lốc.
Điều khoản về giám định/phân bổ khiếu nại.
Trong trường hợp bị tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với tài sản được bảo hiểm phát sinh từ một sự cố được bảo hiểm, trong trường hợp khẩn cấp và trong những ngày nghỉ cuối tuần, Người Được Bảo Hiểm có thể chỉ dẫn một trong những nhà phân bổ tổn thất đã được chỉ định để tiến hành giám định thiệt hại. Trong các trường hợp khác, những Người Bảo Hiểm sẽ chỉ định nhà phân bổ tổn thất sau khi Người Được Bảo Hiểm có thông báo tổn thất.
12. Điều khoản “bảo hiểm trở lại” do rủi ro khủng bố
Theo điều khoản này, Người Bảo Hiểm sẽ bồi thường cho Người Được Bảo Hiểm những tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất do rủi ro được loại trừ đó là tổn thất và/hoặc thiệt hại phát sinh do hậu quả của:
Việc nổ bất kỳ chất nổ nào.
Bất kỳ vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi bất kỳ người nào hành động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị.
Tài sản được bảo hiểm:
Nghiệp vụ bảo hiểm này bảo hiểm cho các tài sản thuộc các công việc được tiến hành ở mọi nơi trên thế giới trong thời gian thực hiện các hợp đồng liên quan đến dự án (với điều kiện là các công việc này đã nằm trong giá trị hợp đồng đã khai báo cho những người bảo hiểm biết và được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm), bao gồm: nguyên vật liệu, cấu kiện, phụ kiện, máy móc, tài sản cố định thiết bị và các loại tài sản khác dự định sẽ là một phần của dự án tổng thể, hoặc đã được sử dụng hoặc dùng hết khi hoàn tất dự án. (Với điều kiện là đã thông báo cho những nhà bảo hiểm biết và được những nhà bảo hiểm chấp thuận). Bảo hiểm này cũng bảo hiểm cho các công việc có tính chất tạm thời, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết bị và tất cả các tài sản khác gắn kết với chúng cho dù các hạng mục tài sản có phải là một phần công việc lâu dài hay không, bao gồm cả việc chuẩn bị mặt bằng và các rủi ro hoạt động sau đó.
Giới hạn của đơn bảo hiểm:
Tổng mức trách nhiệm của những người bảo hiểm theo phần I đối với tất cả các khiếu nại phát sinh từ mỗi sự cố bất kỳ sẽ không vượt quá 125% giá trị được bảo hiểm bao gồm cả các khoản tiền trả theo điều khoản về kiện tụng và lao động, điều khoản về công việc bổ sung và điều khoản về di chuyển mảnh vỡ và/hoặc xác tài sản (mỗi khoản thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các điều khoản bảo hiểm tương ứng).
Trong trường hợp những người bảo hiểm chấp thuận cho người được bảo hiểm đóng thêm phí bảo hiểm bổ sung theo điều khoản trượt giá thì tổng giới hạn trách nhiệm của những Người Bảo Hiểm theo phần I đối với các khiếu nại phát sinh từ một sự cố sẽ không vượt quá 150% các giá trị của tài sản được bảo hiểm ban đầu, bao gồm các khoản thanh toán theo điều khoản về kiện tụng và lao động, điều khoản về công việc bổ sung, điều khoản về di chuyển mảnh vỡ và/hoặc xác tài sản, và điều khoản trượt giá (mỗi khoản thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các điều khoản bảo hiểm tương ứng).
Các điểm loại trừ
Phần I sẽ không bảo hiểm đối với:
Các tàu và máy bay khác, trừ các vật liệu nổi dự định sẽ trở thành một bộ phận cố định của Dự án hoàn tất và đã được thông báo cho những người Bảo Hiểm biết và được những Người Bảo Hiểm chấp thuận trước khi có tổn thất xảy ra;
Các công việc có tính chất tạm thời công việc chuẩn bị mặt bằng, tài sản và/hoặc thiết bị không thuộc sở hữu của những người được bảo hiểm chính và không được tính vào phần việc của hợp đồng, trừ khi chúng được liệt kê cụ thể trong đơn bảo hiểm này và những người bảo hiểm đồng ý trên cơ sở một khoản phí bảo hiểm bổ sung trước khi có tổn thất xảy ra;
Các khoản tiền phạt do không hoàn tất hay chậm trễ trong việc hoàn tất hợp đồng hoặc một phần hợp đồng hoặc không tuân thủ các điều kiện của hợp đồng;
Bất kì một khiếu nại nào với lý do các giàn khoan và/hoặc cấu trúc đặt sai vị trí trừ khi việc đặt sai này là do một Sự Cố được bảo hiểm theo các điều khoản của phần I gây ra;
Sự không trung thực của người được bảo hiểm chính hay khi một người được bảo hiểm chính nhận thức được vấn đề đó;
Các chi phí sửa chữa, khắc phục hoặc hiệu chỉnh hao mòn tự nhiên, rỉ, oxy hoá và co giãn vì nhiệt;
Rủi ro do các tài sản hết hạn sử dụng;
Các chi phí hoặc phí tổn sửa chữa, làm mới hoặc thay thế các vết hàn bị lỗi;
Tổn thất, thiệt hại, trách nhiệm hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ:
Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm chất phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hay chất thải hạt nhân nào hay từ việc đốt nóng nhiên liệu hạt nhân;
Chất phóng xạ, chất độc, chất nổ hay các chất nguy hiểm khác hay chất thải từ các khu vực, lắp đặt lò phản ứng hạt nhân hay các tổ hợp hay một bộ phận của tổ hợp hạt nhân khác;
Bất kì vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch và/hoặc phản ứng tổng hợp nguyên tử hoặc hạt nhân hoặc các phản ứng tương tự;
Ô nhiễm phóng xạ cho dù vì bất kì nguyên nhân gì, xảy ra bất kỳ khi nào và ở đâu.
Phần I sẽ không bảo hiểm tổn thất hoặc thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên bởi phát sinh thông qua hoặc do hậu quả của chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không tuyên chiến), xâm lược, hành động của thế lực thù địch bên ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực lượng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc trưng thu, hoặc quốc hữu hoá…
Sẽ không có bất kì trách nhiệm nào đối với các khiếu nại gây ra bởi hoặc phát sinh do hậu quả của:
Việc nổ bất kì chất nổ nào;
Bất kì vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi._. bất kì người nào hoạt động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị.
Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm Đối tượng được bảo hiểm
Tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ, Người bảo đồng ý bồi thường cho Người được bảo hiểm các tổn thất thực tế mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải bồi thường vì lý do:
(i) Trách nhiệm luật định áp dụng cho người được bảo hiểm
(ii) Trách nhiệm cụ thể theo hợp đồng,
Đối với thương tật thân thể và thiệt hại về người phát sinh từ một sự cố luôn luôn với điều kiện này là sự cố này xảy ra trong thời gian dự án thực hiện và phát sinh từ các hoạt động được bảo hiểm.
Giới hạn trách nhiệm:
Người Được Bảo Hiểm sẽ lựa chọn một mức giới hạn phù hợp với nhu cầu bảo hiểm của họ, Người Bảo Hiểm sẽ xem xét để đưa ra mức phí tương ứng. Giới hạn trách nhiệm có thể bị giảm đi và có thể được sử dụng hết sau khi thanh toán các khoản bồi thường cho tổn thất phát sinh từ rủi ro được bảo hiểm. Những Người Bảo Hiểm sẽ không có nghĩa vụ thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào cho tổn thất thực tế sau khi giới hạn trách nhiệm đã được đáp ứng.
Trách nhiệm chéo:
Trong trường hợp một Người Được Bảo Hiểm phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ một Người Được Bảo Hiểm khác, thì phần II này sẽ bảo hiểm cho người được bảo hiểm đó trước những khiếu nại đã được tiến hành hoặc có thể được tiến hành theo cùng một cách thức như thể có các Đơn Bảo Hiểm riêng rẽ đã được cấp cho mỗi Người Được Bảo Hiểm.
Các điểm loại trừ
Bảo hiểm theo phần này sẽ không áp dụng đối với các trách nhiệm thực tế hay các trách nhiệm quy kết:
1. Phát sinh từ các hoạt động nhằm cố ý vi phạm pháp luật hoặc quy định pháp lý của bất kỳ quốc gia, của quốc tế, của liên bang hay nhà nước nào;
2. Đối với Thương Tổn về Thân Thể hay Thiệt Hại về Tài Sản trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh bởi, xảy ra do hay là hậu quả của:
a. Chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không có tuyên chiến), xâm lược, hành động của thế lực thù địch bên ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực lượng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc trưng thu hoặc quốc hữu hoá, hoặc trưng dụng hoặc phá huỷ tài sản do hoặc theo lệnh của bất kỳ cơ quan chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền nào ở trung ương hoặc địa phương, hoặc
b. Hậu quả của bất kì hành động nào nhằm mục đích chính trị hay khủng bố của bất kỳ người nào hay những người nào cho dù họ có phải là gián điệp của một quyền lực tối cao hay không và cho dù tổn thất, thiệt hại hay chi phí đó phát sinh từ đó là ngẫu nhiên hay cố ý.
3. Đối với tiền bồi thường cho những người bị thiệt hại hay tổn thất các phương tiện, nguyên vật liệu hoặc thiết bị của họ trong quá trình tiến hành các hoạt động cho bất kỳ Người Được Bảo Hiểm nào;
4. Phát sinh từ việc sử dụng hay vận hành động cơ dưới nước cho dù thiết bị này thuộc sở hữu, thuê có thời hạn, hay điều hành bởi bất kỳ Người Được Bảo Hiểm nào, hay Người Được Bảo Hiểm có thể phải chịu những trách nhiệm khác ngoài những trách nhiệm quy định ở đây đối với thiệt bị đó;
5. Đối với nhân viên của Người Được Bảo Hiểm, cho dù Người Được Bảo Hiểm phải chịu trách nhiệm với tư cách là người sử dụng lao động hay với tư cách khác;
6. Đối với vợ chồng, con cái, bố mẹ, anh chị em, họ hàng, người sống phụ thuộc hay nhân viên của Người Được Bảo Hiểm phát sinh từ việc họ bị thương tổn về thân thể và/hoặc cá nhân hoặc bị ốm hoặc tử vong, cho dù Người Được Bảo Hiểm đó có thể phải chịu trách nhiệm với tư cách là người sử dụng hay với bất kỳ tư cách nào khác;
7. Của bất kỳ nhân viên nào của bất cứ Người Được Bảo Hiểm nào đối với Thương Tổn Về Thân Thể của một nhân viên khác của Người Được Bảo Hiểm đó phải chịu trong quá trình tuyển dụng;
8. Đối với tổn thất hoặc thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ giếng hay lỗ khoan nào mà:
i. Đang được khoan hoặc tu bổ bởi Người Được Bảo Hiểm hay nhân danh Người Được Bảo Hiểm, hoặc
ii. Thuộc sự trông nom, chăm sóc hoặc kiểm soát của Người Được Bảo Hiểm, hoặc
iii. Mà Người Được Bảo Hiểm đã cung cấp dịch vụ, thiết bị hoặc nguyên vật liệu liên quan đến nó;
9. Đối với bất kỳ chi phí hoặc phí tổn nào phát sinh trong việc khoan lại hoặc khôi phục bất kỳ giếng hoặc lỗ khoan đó hay giếng hoặc lỗ khoan thay thế khác;
10. Đối với tổn thất hoặc thiệt hại của dụng cụ khoan, ống khoan, ống nối, ống chống, mũi khoan, bơm, máy móc phục vụ giếng khoan hoặc phục vụ việc khoan, hay bất kỳ thiết bị nào khác khi chúng ở dưới mặt đất trong bất kỳ giếng khoan hoặc lỗ khoan nào:
i. Đang được khoan hoặc tu bổ bởi Người Được Bảo Hiểm hay nhân danh Người Được Bảo Hiểm, hoặc
ii. Thuộc sự trông nom, coi sóc hoặc kiểm soát của Người Được Bảo Hiểm, hoặc
iii. Mà Người Được Bảo Hiểm đã cung cấp dịch vụ, thiết bị hoặc nguyên vật liệu liên quan đến nó;
11. Đối với các chi phí hoặc phí tổn phát sinh trong việc:
i. Khống chế hoặc đưa về trạng thái khống chế bất kỳ giếng hoặc lỗ khoan nào, hoặc
ii. Dập tắt lửa phát sinh trong hoặc từ bất kỳ giếng khoan hoặc lỗ khoan nào, hoặc
iii. Khoan giếng hoặc lỗ khoan giải áp, cho dù giếng hay lỗ khoan giải áp đó có thành công hay không;
12. Đối với Thương Tổn Về Thân Thể hoặc Thiệt Hại Về Tài Sản gián tiếp hoặc trực tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ sự rò rỉ, ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn với bất kỳ nguyên do gì hoặc xảy ra bất kỳ khi nào;
Điểm loại trừ này không được áp dụng khi Người Được Bảo Hiểm đã đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
a. Sự rò rỉ, ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn đó do một sự kiện gây ra;
b. Sự kiện đó trước hết được khởi phát vào một ngày được xác định cụ thể trong Thời Hạn Của Đơn Bảo Hiểm;
c. Người Được Bảo Hiểm lần đầu tiên phát hiện ra sự kiện đó trong vòng 14 ngày kể từ ngày khởi phát;
d. Những Người Bảo Hiểm nhận được thông báo bằng văn bản của Người Được Bảo Hiểm về sự kiện đó trong vòng 60 ngày kể từ ngày Người Được Bảo Hiểm lần đầu tiên phát hiện ra sự kiện.
e. Sự kiện đó không phát sinh từ sự cố vi phạm bất kỳ quy định phát luật, quy tắc, pháp lệnh hoặc quy chế nào của Người Được Bảo Hiểm.
13. Đối với các khoản tiền phạt, chế tài, tiền bồi thường có tính chất trừng phạt hoặc làm gương;
14. Phát sinh từ các hàng hoá hay sản phẩm do Người Được Bảo Hiểm sản xuất, bán, quản lý hoặc phân phối hoặc do những người khác buôn bán lấy tên Người Được Bảo Hiểm;
15. Đối với thương tổn về thân thể hay thiệt hại về Tài Sản hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ:
(i). Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm chất phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hay chất thải hạt nhân nào hay từ việc đốt nóng nhiên liệu hạt nhân;
(ii). Chất phóng xạ, chất độc, chất nổ hay các chất nguy hiểm khác hay chất thải từ các khu vực, lắp đặt lò phản ứng hạt nhân hay các tổ hợp hay một bộ phận của tổ hợp hạt nhân khác;
(iii). Bất kì vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch và/hoặc phản ứng tổng hợp nguyên tử hoặc hạt nhân hoặc các phản ứng tương tự.
(iv). Ô nhiễm phóng xạ cho dù vì bất kì nguyên nhân gì, xảy ra bất kỳ khi nào và ở đâu.
2.3.3. Giá trị Bảo Hiểm và Số Tiền Bảo Hiểm
Việc xác định chính xác Giá trị bảo hiểm (GTBH) trong bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi là việc rất khó khăn và phức tạp. Giá trị đó bao gồm:
- GTBH của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính;
- GTBH của máy móc, trang thiết bị xây dựng;
- GTBH cho phần chi phí dọn dẹp;
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm Dân Sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ Ba do việc thực hiện dự án.
Số tiền bảo hiểm (STBH) dựa vào giá trị bảo hiểm và thoả thuận giữa hai bên. Người khai thác bảo hiểm thường đưa ra một số phương pháp xác đinh STBH cho công tác xây dựng, tài sản, máy móc trang thiết bị cho người được bảo hiểm lựa chọn.Như là: Đơn bảo hiểm cho giá trị thay thế, theo đó, việc giải quyết các khiếu nại bồi thường sẽ được giải quyết trên cơ sở “thay mới”, hoặc đơn bảo hiểm cho giá trị thực tế, theo đó các khoản bồi thường sẽ bằng giá trị của tài sản ban đầu trừ đi giá trị khấu hao của tài sản.
Về STBH của người được bảo hiểm đối với người thứ Ba trong khi xây dựng dự án là hoàn toàn phụ thuộc mức trách nhiệm mà người được bảo hiểm lựa chọn và thoả thuận giữa hai bên.
2.3.4. Thời hạn Bảo Hiểm
Thời hạn bảo hiểm bao gồm thời hạn dự án, thời hạn bảo hành và bảo trì.
- Thời hạn dự án: Đơn bảo hiểm có hiệu lực từ khi dự án được bắt đầu và bảo hiểm cho từng bộ phận, từng hạng mục hay phần tài sản được bảo hiểm của một người được bảo hiểm đang phải chịu hay có thể phải chịu rủi ro vào thời điểm bảo hiểm có hiệu lực hay sau khi bảo hiểm có hiệu lực và sẽ tiếp tục bảo hiểm cho đến khi hoàn tất bộ phận, hạng mục hay phần tài sản cuối cùng được bảo hiểm. Thời hạn dự án có thể kéo dài thêm trên cơ sở các điều khoản và phí bảo hiểm thoả thuận với người bảo hiểm đứng đầu.
Bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm các nguyên vật liệu và/hoặc các bộ phận tài sản làm phát sinh rủi ro cho một người được bảo hiểm, bao gồm các công việc tiến hành tại xưởng của các nhà thầu và/hoặc các nhà thầu phụ và/hoặc các nhà sản xuất và/hoặc những người cung cấp và toàn bộ các hoạt động vận chuyển(trên bờ và ngoài khơi) và sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời gian diễn ra các hoạt động đó cho tới ngày hết hiệu lực bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hành (chỉ nêu cho phần thiệt hại vật chất): Bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn bảo hành theo quy định của hợp đồng cụ thể (tuân theo các điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ được nêu rõ trong từng đơn), có thời hạn tối đa là 12 tháng kể từ ngày bàn giao và/hoặc đưa từng giàn khoan của đơn bảo hiểm vào hoạt động.
2.3.5. Phí Bảo Hiểm và cách tính Phí
Các yếu tố tác động đến Phí:
- Giá trị, số lượng và loại tài sản được bảo hiểm
- Số tiền bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm.
- Mức miễn thường.
- Vị trí của dự án xây dựng lắp đặt ngoài khơi, đặc điểm địa chất của vùng
- kinh nghiệm của người điều hành, nhà quản lý.
- Thống kê tổn thất của người được bảo hiểm những năm trước đó
- Bối cảnh thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó còn một số các nhân tố khác ảnh hưởng đến phí như là: khách hàng lâu năm, khách hàng tham gia với số tiền bảo hiểm lớn, tiền sử các vụ khiếu nại của khách hàng…
Cách tính phí:
phí bảo hiểm = tỷ lệ phí x số tiền bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể được điều chỉnh lại sau khi đã kết thúc thời hạn dự án theo hợp đồng.
Đối với hợp đồng của bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi, vì tổng phí tương đối lớn nên phí thường được thu xếp nộp thành nhiều lần.
Và người bảo hiểm thường đưa ra các điều khoản giảm phí nếu như thanh toán ngay phí một lần.
2.3.6. Giám Định và Bồi Thường tổn thất trong Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
Nguyên tắc chung:
Cũng như trong các loại hình bảo hiểm khác, công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm kỹ thuật cũng phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định để đảm bảo quyền lợi cho công ty bảo hiểm cũng như đảm bảo quyền lợi cho người được bảo hiểm. Đó là, việc giám định và giải quyết bồi thường phải đảm bảo các yêu cầu kịp thời, chính xác, khách quan và thoả đáng. Bên cạnh đó, do tính chất phức tạp và các đặc thù của đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật, các nhà bảo hiểm có thể trực tiếp hoặc thuê giám định viên chuyên nghiệp thực hiện công tác giám định.
Công tác giám định và giải quyết bồi thường thường được tiến hành theo ba bước :
Bước 1: Nhận thông báo khiếu nại
Bước 2: Tiến hành giám định
Bước 3: Giải quyết bồi thường
Bước 1: khi tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay cho người bảo hiểm biết và thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm. Người được bảo hiểm phải gửi một số giấy tờ cần thiết cho người bảo hiểm trong vòng một khoảng thời gian nhất đinh như:
- thông báo chi tiết về tổn thất bằng văn bản
- Giấy yêu cầu giám định (theo mẫu của người bảo hiểm)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm
…
Bước 2: Công ty bảo hiểm có thể cử giám định viên của mình hoặc thuê giám định viên từ thị trường chỉ định giám định viên. Giám định viên sẽ phải giải quyết một số công việc như:
- Xem xét hiện trạng tổn thất
- Thu thập các số liệu, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến tổn thất
- Lập biên bản giám định
- Thẩm tra lại các bên có liên quan về tai nạn hoặc sự cố và các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh thêm.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải hợp tác chặt chẽ với giám định viên, cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Công ty bảo hiểm làm việc với giám định viên và khách hàng để giải quyết khiếu nại.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm căn cứ vào thời hạn bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm. Giới hạn trách nhiệm bòi thường của công ty bảo hiểm căn cứ vào: Số tiền bảo hiểm, mức giới hạn trách nhiệm đối với các tổn thất.
2.3.7 Hợp đồng Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
Hợp đồng bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi bao gồm những nội dung:
Các bên có liên quan đến hợp đồng. Đó là: bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
Đối tượng được bảo hiểm
Người được bảo hiểm
Người được thừa hưởng quyền lợi bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm và phương thức trả tiền bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm
Mức miễn thường
Phí bảo hiểm và phương thức thanh toán
Điều kiên, điều khoản bổ sung
Các quy định khác về giải quyết tranh chấp
Cam kết chung
Chữ ký các bên có liên quan
Các tài liệu của hợp đồng như: giấy yêu cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm…
…
CHƯƠNG II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam (PVI).
Khái quát về Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí (PVI)
1.1 Giới thiệu
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Vịêt Nam được thành lập theo Quyết định số 42GP/KDBH ngày 12/03/2007 của Bộ Tài Chính trên cơ sở chuyển đổi công ty Bảo Hiểm Dầu Khí từ công ty Nhà Nước – thành tổng công ty cổ phần.
Tên đơn vị : Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí.
Tên giao dịch quốc tế : Petrovietnam Insurance Joint Stock Corporation.
Tên viết tắt : PVI
Ngày thành lập : 23/1/1996
Trụ sở chính : 154 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 37 33 55 88
Fax : (84-4) 7 33 62 84
E-mail :contact@pvi.com.vn
Website : http:// www.pvi.com.vn
Những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
Kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo hiểm
Đầu tư tài chính
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ, PVI đã tăng cường quan hệ hợp tác với rất nhiều nhà bảo hiểm, các nhà Môi Giới, các nhà Tái Bảo Hiểm hàng đầu thế giới như:
Marsh & Mc Lennan Companies
AON Group Limited
Willis
Jardine Lloyd Thomsond
HSBC Insurance Broker Limited
Lloyd’s Underwriters (London)
Munich Re
AIG
Tokio Marine & Nichido Fire Insurance company
Swiss Re
…
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của PVI.
Ngày đầu thành lập 23/01/1996, công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam chỉ có 36 cán bộ nhân viên, gồm 5 phòng nghiệp vụ và 2 chi nhánh. Sau hơn 10 năm phát triển và trưởng thành, đến nay, Tổng Công Ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam đã có hơn 333 cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp với 14 phòng ban và 22 chi nhánh trên cả nước.
Sau đây là sơ đồ tổ chức hoạt động của tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVI.
BAN KẾ HOẠCH & PHÁT TRIỂN KD
BAN BẢO HIỂM KỸ THUẬT
TRỤ SỞ TỔNG CÔNG TY
PVI BẮC SÔNG HỒNG
PVI BÌNH DƯƠNG
BAN KIỂM SOÁT
VĂN PHÒNG
PVI ĐÔNG ĐÔ
PVI HẢI DƯƠNG
PVI QUẢNG NINH
PVI TP.HỒ CHÍ MINH
PVI ĐÔNG NAM BỘ
PVI SÀI GÒN
PVI THĂNG LONG
PVI SÔNG TIỀN
PVI DUYÊN HẢI
PVI NAM ĐỊNH
PVI THANH HOÁ
PVI VŨNG TÀU
PVI BẾN THÀNH
PVI TÂY NAM
PVI BẮC TRUNG BỘ
PVI CÀ MAU
BAN TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
BAN BẢO HIỂM HẰNG HẢI
BAN TỔ CHỨC NHÂN SỰ
BAN TÁI BẢO HIỂM
BAN QUẢN LÝ RỦI RO-BỒI THƯỜNG
BAN ĐẦU TƯ
BAN TIN HỌC-THÔNG TIN
BAN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU S.PHẨM
BAN TỔNG HỢP PHÁP CHẾ
BAN BẢO HIỂM DỰ ÁN
BAN BẢO HIỂM NĂNG LƯỢNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH & PVI THAM GIA CỔ ĐÔNG
PVI INVEST
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
PVI HÀ NỘI
PVI TÂY NGUYÊN
PVI HÙNG VƯƠNG
PVI KHÁNH HOÀ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PVI trong thời gian qua.
Sau 2 năm thành lập PVI đã đạt mức doanh thu đạt trên 100 tỷ đồng. Điều này đã cho thấy được khả năng xuất phát của PVI là rất tốt.
Năm 2001, thị trường bảo hiểm có nhiều biến động lớn, hàng loạt các biến động lớn do thiên tai, khủng bố, khủng hoảng nền kinh tế khu vực…Với bản lĩnh và chiến lược kinh doanh hợp lý, PVI đã khẳng định được vị thế của mình, doanh thu của PVI vẫn tiếp tục tăng trưởng và đạt 187 tỷ đồng, tăng 167% so với năm 2000. Các nhà bảo hiểm và môi giới Quốc Tế đã nhìn nhận PVI với vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm năng lượng Việt Nam. Trong năm này có một sự kiện đáng ghi nhớ là PVI đã thu xếp bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt động của Xí Nghiệp liên doanh Dầu Khí Vietsopetro.
Năm 2002, PVI đã tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài chính của mình để vươn lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và xây dựng lắp đặt. Năm này, doanh thu của PVI đạt xấp xỉ 500 tỷ đồng. Công ty được thủ tướng Chính Phủ tặng Cờ thi đua “đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”.
Trong 5 năm đầu thành lập, PVI đã duy trì và củng cố hoạt động của mình với tổng doanh thu đạt 514 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 48 tỷ đồng và 30 tỷ đồng lợi nhuận, đây là giai đoạn công ty tập trung gây dựng cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình.
Năm 2004, doanh thu của công ty vẫn tiếp tục tăng trưởng và đã đạt 610 tỷ đồng. Đặc biệt, Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao Động hạng Ba.
Năm 2005, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc…Từ đó PVI thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2002 đến nay đã giúp kiểm soát chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Năm 2005, Doanh thu của PVI đạt trên 782 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Công ty được nhân giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt”.
Năm 2006, Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí đã đánh dấu chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bằng sự kiện đạt doanh thu 1300 tỷ đồng, vốn và tài sản được nâng lên đáng kể. Đây là năm quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Bảo Hiểm Dầu Khí. Và đây cũng là năm thứ 6 liên tiếp PVI hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam giao, với tổng doanh thu đạt 1300 tỷ, nạp Ngân Sách Nhà Nước 102 tỷ, lợi nhuận đạt trên 62 tỷ. tháng 9 năm 2006, Bộ Công Nghiệp và tập đoàn Dầu Khí đã quyết định cổ phần hoá PVI với mục tiêu tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng PVI trở thành một tổng công ty cổ phần lớn mạnh trong định chế Bảo Hiểm – Tài chính của tập đoàn.
Ngày 14/4/2007, Tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam chính thức ra mắt, đánh dấu sự chuyển mình cho những thành công rực rỡ tiếp theo. Ngày 10/08/2007 PVI niêm yết cổ phiếu tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội. Năm 2007, Doanh thu của công ty đạt 1997 tỷ đồng.
Năm 2008, Doanh thu đạt 2646,148 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng về doanh thu của PVI từ năm 2003 đến năm 2008 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng về doanh thu của PVI.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Bản tin NGỌN LỬA - số 2/2008
Tăng trưởng lợi nhuận:
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận của PVI.
Đơn vị: tỷ đồng.
Nguồn: Nghị quyết họp hội đồng quản trị lần thứ IX của PVI.
Thị Phần của PVI trên thị trường Bảo hiểm Phi Nhân Thọ năm 2008 được thể hiện:
Biểu đồ 2.4: Thị phần của PVI năm 2008.
Chú thích:
Bảo Việt: 30%
PVI : 20%
Bảo Minh: 18%
Pjico : 9%
Công ty khác: 23%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 của PVI.
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
PVI có môi trường kinh doanh thuận lợi. Đó là triển vọng tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội là tiềm năng cho thị trường bảo hiểm. Ở nước ta, thị trường bảo hiểm đã và đang ngày càng phát triển, hứa hẹn một tương lai tươi sáng cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
PVI là thành viên của Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam.Luôn nhận được sự ủng hộ từ tập đoàn và các đơn vị thành viên ngành dầu khí. Đây có thể coi là một lợi thế quan trọng của PVI. Vì đây là một trong các lý do quan trọng nhất giúp PVI có thể trở thành người bảo hiểm cho hầu hết các dự án xây dựng ngoài khơi do Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam triển khai. Ngoài ra, Tập Đoàn Dầu Khí đang phát triển thành tập đoàn đa ngành, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò và thẩm lượng trong nước cũng như tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở nước ngoài.
Thương hiệu của PVI trong lĩnh vực bảo hiểm năng lượng đã được khẳng định. Điều này giúp cho hoạt động khai thác bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi được thực hiện dễ dàng hơn.
Môi trường pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm cũng đã được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển.
PVI cần phải biết tận dụng những thuận lợi trên và nắm bắt cơ hội để có những bước tiến nhanh và vững chắc.
Với những thuận lợi đó, kết hợp với sự đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu của tập thể Lãnh Đạo và cán bộ công nhân viên, cùng với sự dẫn dắt sáng suốt của Tập Đoàn, công ty luôn duy trì được vị trí dẫn đầu trên thị trường bảo hiểm về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
Khó Khăn
Bên cạnh những thuận lợi, PVI cũng phải đối mặt với một số khó khăn như sau:
Năm 2008, 2009 là những năm nền kinh tế toàn cầu suy thoái. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của PVI. Vì khi nền kinh tế suy thoái thì số lượng các dự án lớn bị cắt giảm, do đó mà nhu cầu về bảo hiểm cũng giảm theo.
Việt Nam gia nhập WTO, xuất hiện hình thức cạnh tranh mới:
+ Từ năm 2007, không hạn chế cung cấp qua biên giới các dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Từ năm 2008, Doanh Nghiệp Bảo Hiểm 100% vốn nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm các công trình dầu khí.
- Đối với các dự án lớn, năng lực bảo hiểm của thị trường trong nước còn hạn chế trong khi năng lực nhận tái bảo hiểm của thị trường quốc tế bị co hẹp do thời gian vừa qua có nhiều biến động, thiên tai, thảm hoạ lớn trên thế giới.
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Quy trình triển khai nghiệp vụ.
Quy trình khai thác.
Sơ đồ 2.5: Quy trình khai thác.
Trách niệm
Sơ đồ quy trình
Bộ phận phối hợp
Giám đốc ban, trưởng nhóm.
Giám đốc ban, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban, trưởng nhóm và Chuyên viên theo dõi đơn
Trưởng nhóm, Chuyên viên theo dõi đơn.
Giám đốc ban BHNL, TBH, Kế toán, KTKH.
Ban giám đốc
Chuyên viên theo dõi đơn, văn thư.
Chuyên viên theo dõi đơn, chuyên viên thống kê.
Thu thập và xử lý thông tin .
Dự thảo đơn bảo hiểm
Kiểm tra
Phê duyệt
Đóng dấu và phân phối đơn
Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.
Lưu hồ sơ
+
Xác định điều kiện, điều khoản, phí BH
Thống kê, theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, điều chỉnh phí và cấp cácSĐBS.
Ban BHNL
Ban BHNL
Ban TBH, KTKH,
Ban giám đốc.
Văn thư
Ban TBH, Kế toán,KTKH
Sơ đồ trên đã thể hiện rõ các công việc cần làm trong quy trình khai thác. Cụ thể:
a. Xác định nhu cầu bảo hiểm của khách hàng:
Nhu cầu về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi có thể xác định qua các nguồn sau:
Kế hoạch hàng năm của Tổng công ty dầu khí về các hoạt động xây dựng ngoài khơi của các nhà thầu và các công ty dầu khí.
Rà soát lại các đơn bảo hiểm đã cấp để có thể biết được thời điểm tái tục trong năm sau (nếu có).
Nhận yêu cầu bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng.
Qua các nguồn thông tin khác như là: phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí, bạn hàng, đối tác....
b. Thu thập và xử lý thông tin:
Thu thập thông tin
Trên cơ sở kế hoạch của các nhà thầu và các công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, tiến hành tiếp cận khách hàng để thuyết phục mua bảo hiểm tại PVI. Thông tin cần xem xét bao gồm:
Tên người được bảo hiểm (tỉ lệ quyền lợi nếu có nhiều người được bảo hiểm)
Thời hạn bảo hiểm
Giới hạn trách nhiệm, mức miễn thường.
Thống kê tổn thất của người được bảo hiểm những năm trước đó.
Tên nhà thầu chính.
Trình độ và kinh nghiệm của người được bảo hiểm hoặc các nhà thầu.
Đối với xây dựng lắp đặt: nội dung công việc sẽ tiến hành (scope of work), giá trị từng hạng mục công trình hoặc tổng giá trị công trình.
Phí bảo hiểm của các năm trước nếu có.
Cung cấp Bản câu hỏi cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng điền vào Bản câu hỏi. (trong trường hợp cần thiết).
Xử lý thông tin:
Trên cơ sở các thông tin thu được sơ bộ đánh giá rủi ro, nếu xét thấy không nên chấp nhận bảo hiểm thì báo cáo trưởng nhóm và lãnh đạo phòng để báo cáo Ban giám đốc.
Đối với các đơn có nhu cầu tái tục, tiến hành thuyết phục khách hàng đồng ý tái tục tại PVI.
Đề nghị khách hàng gửi công văn yêu cầu PVI cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc tái tục đơn bảo hiểm .
c. Xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm:
Sau khi nhận được công văn yêu cầu bảo hiểm hoặc tái tục bảo hiểm của khách hàng và các thông tin liên quan, việc xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm sẽ tiến hành theo một trong các trường hợp sau:
Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản do môi giới chỉ định hoặc công ty captive cung cấp:
Sau khi nhận được bản chào Tái Bảo Hiểm từ môi giới chỉ định hoặc công ty captive, chuyển ngay một bản copy cho Ban TBH để thu xếp tái bảo hiểm phần thuộc trách nhiệm của PVI.
Phối hợp cùng Ban TBH xem xét Bản chào Tái do môi giới chỉ định hoặc công ty captive cung cấp. Nếu có vấn đề gì không hợp lý hoặc không rõ phải liên hệ ngay với đối tác để giải quyết.
Phối hợp cùng ban TBH trình BGĐ phê duyệt chương trình bảo hiểm và thông báo cho khách hàng.
Trường hợp tự xác định phí, điều kiện điều khoản bảo hiểm:
(Trường hợp này chỉ áp dụng đối với các dịch vụ có mức trách nhiệm thấp và /hoặc thị trường quốc tế từ chối chào phí do mức trách nhiệm thấp.)
Tham khảo các dịch vụ có tính chất tương tự mà Ban đã cấp đơn và so sánh mức phí trong thị trường. Phối hợp cùng Ban tái bảo hiểm xác định phí và điều kiện điều khoản bảo hiểm cạnh tranh. Trình BGĐ phê duyệt.
Gửi bản chào phí và điều kiện điều khoản cho khách hàng.
Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản của thị trường quốc tế thông qua việc chỉ định môi giới hoặc các công ty bảo hiểm quốc tế:
Ban BHNL phối hợp cùng với Ban TBH đề xuất việc lựa chọn môi giới thích hợp trên cơ sở xem xét dịch vụ cụ thể và ưu tiên việc chọn các môi giới truyền thống của Công ty để đảm bảo an toàn và mức phí cạnh tranh.
Trình Ban giám đốc phê duyệt môi giới được chọn.
Làm fax yêu cầu môi giới chào phí và điều kiện điều khoản, đính kèm bản trả lời câu hỏi hoặc các thông tin liên quan do khách hàng cung cấp.
Phối hợp cùng Ban TBH xem xét bản chào do môi giới cung cấp. Làm việc với môi giới để bổ sung, sửa đổi nội dung bản chào khi cần thiết.
Trình Ban giám đốc phê duyệt bản chào phí và điều kiện điều khoản .
Gửi bản chào phí cho khách hàng.
Trường hợp sử dụng phí và điều kiện điều khoản của thị trường quốc tế thông qua đấu thầu:
Trong các trường hợp cụ thể, Ban BHNL phối hợp Ban TBH trình lãnh đạo phải đấu thấu hoặc chào phí cạnh tranh. Trên cơ sở phê duyệt của lãnh đạo, Giám đốc ban BHNL chịu trách nhiệm chỉ đạo các nhóm chuyên môn tiến hành theo các bước quy định trong Quy trình lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.
- Trình lãnh đạo phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trên cơ sở kết quả đấu thầu đã phê duyệt, làm bản chào phí gửi khách hàng.
d. Dự thảo đơn bảo hiểm:
Sau khi nhận được xác nhận của khách hàng chấp thuận bảo hiểm theo phí và điều kiện điều khoản mà các bên đã thống nhất, chuyển ngay Bản chào phí tóm tắt lần cuối cho Ban TBH để thu xếp phần trách nhiệm thuộc công ty cổ phần BHDK, đồng thời soạn thảo Tóm tắt đơn bảo hiểm và phiếu báo nợ liên quan.
Lấy mã số đơn bảo hiểm theo đúng quy định.
Đối với các dịch vụ có môi giới chỉ định hoặc công ty captive của khách hàng thì áp dụng điều khoản chuyển thẳng. Trong trường hợp này, trong phiếu báo nợ gửi khách hàng phải thể hiện số phí chuyển cho công ty BHDK và số phí chuyển thẳng cho môi giới chỉ định hoặc công ty captive.
Đối với các dịch vụ có đồng bảo hiểm, trên cơ sở Tóm tắt đơn bảo hiểm dự thảo, dự thảo đơn đồng bảo hiểm và phiếu báo có liên quan.
- Ban BHNL phối hợp Ban TBH và Ban KTKH làm tờ trình giám đốc về việc cấp đơn bảo hiểm bao gồm các nội dung sau: Tên dịch vụ, Môi giới TBH (nếu có), việc thu xếp chương trình bảo hiểm /TBH bao gồm mức giữ lại, tỉ lệ TBH cho các đối tác, hoa hồng TBH áp dụng cho từng đối tác, tỉ lệ phí bảo hiểm, điều kiện thanh toán phí bảo hiểm và đồng bảo hiểm (nếu có), tổng mức trách nhiệm, tổng phí bảo hiểm, hoa hồng TBH.
e. Kiểm tra đơn bảo hiểm:
- Sau khi Ban TBH xác nhận hoàn thành thu xếp tái bảo hiểm, chuyên viên trực tiếp theo dõi đơn sẽ trình dự thảo Tóm tắt đơn bảo hiểm, dự thảo phiếu báo nợ liên quan, tờ trình cấp đơn bảo hiểm cũng như dự thảo đơn Đồng bảo hiểm cho Giám đốc BHNL, Ban TBH, Ban Kế toán để kiểm tra và ký tắt trên đơn, trình lãnh đạo công ty duyệt ký.
g. Đóng dấu và phân phối đơn:
Sau khi Ban Giám đốc ký đơn bảo hiểm chuyên viên thống kê sẽ chuyển đơn đến khách hàng, Ban TBH, Ban Kế toán, Phòng GĐBT, lưu nghiệp vụ.
h. Thống kê, theo dõi thanh toán phí bảo hiểm, điều chỉnh phí bảo hiểm và cấp các sửa đổi bổ sung.
Phối hợp với Ban TBH, KTKH làm bảng tính toán phí bảo hiểm thu theo một hoặc nhiều kỳ theo qui định của đơn. Bảng tính toán được lưu tại các phòng ban có liên quan để kiểm tra khi phí bảo hiểm được thanh toán.
Chuyên viên thống kê vào sổ các số liệu thống kê nghiệp vụ và phối hợp Phòng Kế toán theo dõi phí về theo đúng quy định của đơn, báo cáo Giám đốc Ban nếu có nguy cơ phí về chậm. Nếu đến hạn mà phí chưa về phải liên hệ với khách hàng đốc thu phí. Giám đốc ban BHNL và Trưởng phòng Kế toán chịu trách nhiệm nếu không thu được phí bảo hiểm, báo cáo ngay cho lãnh đạo công ty hướng xử lý.
Chuyên viên theo dõi trực tiếp đơn bảo hiểm phải tiếp tục theo dõi, xử lý cá._.g ứng với 70,25%. Chỉ tiêu hiệu quả theo doanh thu đạt 1,132. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được 1,132 đồng doanh thu và 0,132 đồng lợi nhuận.
Năm 2007 là năm có lợi nhuận của hoạt động kinh doanh bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI thấp nhất trong giai đoạn 2004 – 2008. Tổng thu nghiệp vụ 3,4783 triệu đồng, giảm 61,22 % so với 2006. Tổng chi nghiệp vụ là 3,1051 triệu USD, giảm 60,8 % so với 2006, tuy nhiên, 2007 vẫn là năm có tỷ lệ bồi thường cao. Do đó mà lợi nhuận đạt được là 0,3732 triệu USD. Giảm 0,675 triệu USD so với 2006. Hiệu quả theo doanh thu đạt 1,120. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,120 đồng doanh thu và 0,120 đồng lợi nhuận, giảm 0,012 đồng so với năm 2006. Đây là năm có hiệu quả theo doanh thu và hiệu quả theo lợi nhuận thấp nhất trong giai đoạn 2004 – 2008. Do đó mà PVI cần chú ý để đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục tình hình này.
Năm 2008, nhờ các chính sách mới của PVI nên tình hình đã được cải thiện phần nào. Tổng thu là 4,1591 triệu USD, tăng 19,57 % so với năm 2007. Tổng chi là 3,2382 triệu USD, tăng 4,29% so với 2007. Như vậy cả doanh thu và chi phí đều tăng nhưng doanh thu nghiệp vụ tăng nhiều hơn chi phí, nhờ đó mà hiệu quả theo doanh thu và hiệu quả theo lợi nhuận đều tăng lên. Hiệu quả theo doanh thu đạt 1,284. Tức là cứ bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu được 1,284 đồng doanh thu và 0,284 đồng lợi nhuận, tăng 0,164 đồng so với 2007. Lợi nhuận đạt 0,9209 triệu USD, tăng 146,76 % so với 2006.
Như vậy nhìn chung, hoạt động kinh doanh bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI trong 5 năm từ 2004 đến 2008 đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế mà PVI cần chú ý để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nói chung và kinh doanh bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi nói riêng. Cụ thể:
+ Việc khai thác bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi còn quá phụ thuộc vào Tập Đoàn, PVI chưa sử dụng hiệu quả các công ty thành viên, hệ thống đại lý và cộng tác viên hiện có. Khai thác qua môi giới còn ít, trong khi đó khai thác qua môi giới lại là các hợp đồng có yếu tố nước ngoài, giúp cho PVI có thể mở rộng thì trường ra nước ngoài, mở rộng hợp tác quốc tế…
+ Công tác Marketing cho thương hiệu Ngọn Lửa Của Niềm Tin cũng như cho sản phẩm của PVI còn chưa tốt.
+ Trình độ của cán bộ công nhân viên còn chưa cao, chưa theo kịp với đòi hỏi của thị trường. Công tác đào tạo còn chưa xứng với tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh.
+ Khâu giám định bồi thường còn thiếu cán bộ và cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế, bởi vậy mà thường xuyên phải thuê giám định viên nước ngoài, làm gia tăng chi phí cho PVI.
+ Tỷ lệ bồi thường còn cao
+ Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất còn chưa thật sự tốt…
+ Tỷ lệ tái bảo hiểm cao, mức giữ lại thấp. Điều này đồng nghĩa với việc PVI phải chuyển đi một lượng lớn phí bảo hiểm thu được cho nhà tái.
+ Tỷ lệ tái chỉ định còn cao và tái phát sinh thì thấp. Trong khi đó thì hoa hồng của tái chỉ định thường không cao bằng hoa hồng của tái phát sinh.
+ Trong tái phát sinh thì tỷ lệ tái tạm thời cao, chiếm phần lớn giá trị bảo hiểm còn tỷ lệ tái cố định thấp hơn. Trong khi tái bảo hiểm theo hình thức tái bảo hiểm cố định sẽ giúp cho công ty chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm gốc, an toàn hơn cho công ty đồng thời giảm được các chi phí tìm kiếm đối tác, thỏa thuận và ký hợp đồng…
CHƯƠNG III: Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ
bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của PVI.
1. Mục tiêu.
1.1. Mục tiêu chiến lược.
2008 – 2010: Mục tiêu của PVI trong giai đoạn này là phấn đấu trở thành nhà bảo hiểm số 1 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Đồng thời chuyển đổi dần mô hình kinh doanh từ Tổng Công Ty Bảo Hiểm thành Tổng Công Ty Bảo Hiểm - Đầu Tư – Tài Chính.
2010 – 2015: PVI sẽ tăng tốc phát triển mạnh mẽ để trở thành Tổng Công Ty Bảo Hiểm – Đầu Tư - Tài Chính có thứ hạng trong khu vực.
2016 – 2025: PVI hướng tới phát triển và ổn định đẩy mạnh vị thế của PVI trên thị trường quốc tế.
1.2. Mục tiêu năm 2009.
- Bên cạnh mục tiêu chiến lược dài hạn, PVI cũng đề ra mục tiêu ngắn hạn. Sau đây là mười mục tiêu phấn đấu của PVI trong năm 2009:
Doanh thu đạt 3006 tỷ đồng, tăng trưởng 112,5% so với năm 2008, chiếm 21,5% thị phần của toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam.(Tăng 1% thị phần so với năm 2008).
Tỷ lệ lợi nhuận tăng, duy trì vị trí số một về tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Trở thành nhà bảo hiểm số một và là doanh nghiệp Bảo Hiểm Việt Nam đầu tiên được xếp hạng năng lực tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng vốn điều lệ, tăng mức giữ lại trong kinh doanh bảo hiểm và khả năng phát triển đầu tư tài chính, bất động sản.
Duy trì tỉ lệ cổ tức ở mức cao hơn so với năm 2008 và vị trí số một về tỷ lệ trả cổ tức trong các công ty bảo hiểm.
Chiếm thị phần tuyệt đối về bảo hiểm năng lượng, dẫn đầu thị trường về bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải với trên 40% thị phần của toàn thị trường bảo hiểm.
Hệ thống mạng lưới bán lẻ tăng 135% so với năm 2008.
Trở thành nhà nhận tái bảo hiểm từ thị trường nội địa lớn nhất Việt Nam.
Trở thành nhà bảo hiểm hoạt động có hiệu quả nhất trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
- Mục tiêu đặt ra đối với nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi trong năm 2009 là:
Chiếm 100% thị phần nghiệp vụ này trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Doanh thu đạt 3.482.485 USD, tăng trưởng 115 % so với 2008.
2. Phương hướng hoạt động của PVI.
- Sau khi đã trải qua năm 2008 thành công tốt đẹp, PVI nhanh chóng đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu cho năm 2009. Trong kỳ họp hội đồng quản trị lần thứ IX của tổng công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, hội đồng quản trị của công ty đã nhận đinh tình hình kinh tế đất nước năm 2009 sẽ còn rất nhiều khó khăn, hội đồng quản trị yêu cầu ban tổng giám đốc lấy mục tiêu nâng cao chất lượng điều hành kinh doanh nhằm bảo toàn vốn và tối ưu hoá lợi nhuận, duy trì đầu tư sâu để tăng tài sản cho Tổng Công Ty. Phương hướng hoạt động cụ thể như sau:
Về thị trường:
Chuyển dịch trọng tâm kinh doanh bảo hiểm vào thị trường miền Nam, lấy văn phòng 2 của Tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh làm trọng tâm.
Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện thị trường tại những khu vực tiềm năng trên toàn quốc ( Huế, Bình Định…) và các quốc gia có đầu tư của PVN.
Trực tiếp làm việc với thị trường quốc tế, sử dụng tối đa năng lực các hợp đồng tái bảo hiểm cố định để mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.
Tăng cường kinh doanh nhận tái bảo hiểm quốc tế.
Phát triển nhanh các dự án đầu tư có hiệu quả và tìm thị trường đầu tư thứ cấp cho các dự án.
Tận dụng triệt để ưu thế kinh doanh bảo hiểm trong lĩnh vực dầu khí để tạo điều kiện phát triển các loại hình bảo hiểm tiềm năng như bảo hiểm xuất khẩu, vận chuyển dầu thô và tham gia vào các dự án trọng điểm quốc gia như dự án Năng lượng, dự án xây dựng hệ thống tàu điện ngầm…
Thành lập các công ty/ văn phòng đại diện tại nước ngoài( trước mắt là tại Lào) và mở rộng sang các khu vực như Nam Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Nga.
b. Về sản phẩm:
Cải tiến hoàn thiện các sản phẩm và quy trình bán hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt đối với các sản phẩm bảo hiểm tài sản, cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm con người.
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, tập trung nghiên cứu các sản phẩm bảo hiểm có liên quan đến dịch vụ tài chính, thương mại.
Cải tiến quy trình giám định, giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo tốt các quyền lợi của khách hàng.
c. Về hệ thống quản lý:
Chuẩn mực hoá hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng cơ chế chi phí bán hàng, lương, thưởng theo hiệu quả.
Hoàn thiện hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho khai thác bảo hiểm/ tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Tập trung xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, ưu tiên phục vụ các nhiệm vụ: quản lý bán hàng, quản lý kế toán, quản lý tái bảo hiểm và quản lý bồi thường.
Thiết lập kênh Video Conference cho hai đầu Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
d. Về nguồn lực
Biệt phái một số cán bộ có trình độ chuyên môn và Marketing vào phía Nam để phát triển thị trường và hỗ trợ các đơn vị thành viên.
Tăng cường đào tạo đội ngũ lãnh đạo và chuyên gia của Tổng công ty, ưu tiên các lĩnh vực: cán bộ quản lý, chuyên gia định phí và chuyên gia tài chính.
Hoàn thiện chính sách giữ chân và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng thông qua thu nhập cạnh tranh, cơ hội đào tạo, thăng tiến, các chế độ an sinh ưu đãi và môi trường văn hóa công ty.
Về xây dựng thương hiệu và văn hóa PVI.
Phát triển thương hiệu PVI thành thương hiệu nguồn gắn liền với thương hiệu PVN.
Xây dựng văn hoá PVI với niềm tự hào về ngành Dầu Khí, về “ ngọn lửa của niềm tin”, phát huy tinh thần hợp tác, kỷ luật trong toàn Tổng công ty.
Lựa chọn cổ đông chiến lược là nhà bảo hiểm quốc tế lớn để tăng cường tính chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực tạo điều kiện xây dựng thương hiệu PVI mạnh mẽ và chuyên nghiệp hơn.
Xây dựng và phát huy văn hoá PVI cũng như nâng cao đời sống người lao động của công ty.
Phương hướng phát triển của PVI đối với nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi trong năm 2009 là:
Tăng cường hợp tác quốc tế, tạo mối quan hệ lâu dài đối với các đối tác trong nước (như Bảo Việt, Bảo Minh) và quốc tế.
Hoàn thành tốt nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi cho toàn ngành Dầu Khí Việt Nam.
Mở rộng phạm vi khách hàng ra các nước trên thế giới.
Từng bước nâng cao tỷ lệ giữ lại.
Gắn hiệu quả kinh tế với việc phát triển kinh doanh, lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu để đánh giá kết quả kinh doanh
Từng bước bổ sung và đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, ổn định đời sống của công nhân viên chức.
II. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Giải pháp đối với ngành Dầu Khí Việt Nam
Ngành Dầu Khí là một trong những ngành chủ chốt của Việt Nam hiện nay.
Bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi chủ yếu là bảo hiểm trong ngành. Do đó để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ này thì ngành dầu khí cũng cần có một số biện pháp nhằm hỗ trợ và pháp triển nghiệp vụ này. Cụ thể như sau:
Ngành Dầu Khí cần tăng thêm nhu cầu bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi thông qua các chính sách của mình.
Bên cạnh đó, để tăng nhu cầu bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi, ngành dầu khí cần tập trung hỗ trợ, khuyến khích các nhà thầu dầu khí nước ngoài thực hiện chương trình công tác và giải ngân theo hợp đồng đã ký.
Thực hiện các biện pháp để thu hút vốn từ nước ngoài vào các dự án dầu khí trong nước. Kêu gọi các công ty dầu khí lớn trên thế giới tiếp tục đầu tư, tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
PVN cần có biện pháp để quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín, mở rộng quan hệ của mình với các đối tác trong nước và quốc tế. Từ đó, góp phần giúp PVI nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế.
Ngành Dầu Khí nói chung và Tập Đoàn Dầu Khí nói riêng cần có biện pháp hỗ trợ cho PVI, giúp đỡ và hậu thuẫn cho PVI trong những lúc khó khăn.
Giúp đỡ PVI để PVI có thể niêm yết cổ phiếu của mình trên sàn chứng khoán Hồng Kông và Singapore trong thời gian sớm nhất để PVI có thể thu hút vốn nước ngoài, đồng thời quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.
Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam phải thường xuyên theo dõi sát sao để đưa ra những chỉ đạo về đường lối và phương hướng đúng đắn đối với PVI.
Giải pháp đối với PVI.
a. Đối với phương hướng hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
+ PVI cần hoàn thiện mô hình hoạt động trên cơ sở phát triển kinh doanh tại phía Nam. Thành lập Ban Kinh Doanh Bảo Hiểm phía Nam để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về dịch vụ bảo hiểm, thu xếp các chương trình bảo hiểm, tái bảo hiểm an toàn và hiệu quả.
+ Đẩy mạnh phát triển ngoài ngành và phát triển các sản phẩm bảo hiểm mới tại phía Nam.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tính chuyên nghiệp của các Ban tại Tổng Công Ty để hỗ trợ cho các ban ở phía Nam, đẩy mạnh công tác bán hàng ra khu vực phía bắc, chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm đối với các dự án Năng Lượng.
+ Xây dựng cơ chế kinh doanh phù hợp với thị trường trên cơ sở tính toán để đạt hiệu quả cao nhất.
b. Đối với khâu khai thác:
Trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, khâu tiếp cận khách hàng để giới thiệu sản phẩm là khâu đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến khả năng duy trì và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm đó. Vì vậy mà PVI cần có những biện pháp và chính sách để nâng cao chất lượng của khâu khai thác bảo hiểm nói chung và bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi nói riêng. Cụ thể là:
+ PVI cần có kế hoạch nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin về những người có nhu cầu bảo hiểm ở hiện tại và tương lai cũng như nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của họ. Từ thông tin về nhu cầu và đặc điểm của khách hàng sẽ có thể giúp cho PVI xây dựng được chiến lược khai thác bảo hiểm tốt hơn sao cho phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Từ thông tin về đối thủ cạnh tranh giúp cho PVI có thể tận dụng, phát huy lợi thế của mình, hạn chế những bất lợi trong khai thác bảo hiểm. Từ đó giành thị phần cao trên thị trường và nâng cao doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
+ PVI cần thành lập và phát triển thêm các công ty thành viên, tuyển thêm đội ngũ đại lý chuyên nghiệp, tăng thêm số lượng cộng tác viên.
PVI hiện có 25 công ty thành viên trên các tỉnh thành phố lớn trong cả nước nhưng dường như con số này vẫn chưa xứng với tầm vóc của PVI. Trong khi đó Bảo Minh có 57 công ty thành viên, Pjico có 42 công ty thành viên. Điều này cho thấy mạng lưới phân phối của PVI còn bị hạn chế so với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trường Việt Nam.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm để thoả mãn nhu cầu và duy trì khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Nó quyết định sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm vì vậy nó ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm. Chất lượng dịch vụ được đánh giá thông qua một số các yếu tố như là: cách thức, phương thức, thời hạn giải quyết bồi thường, thái độ phục vụ…vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, PVI cần đơn giản hoá các thủ tục giải quyết bồi thường nhằm đảm bảo “Nhanh - Đúng - Đủ”. Bên cạnh đó, PVI cần đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên có thái độ nhiệt tình, thân thiện đối với khách hàng nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp về một PVI xứng đáng với thương hiệu “ Ngọn lửa của niềm tin”.
+ Đa dạng hoá phương thức khai thác bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi. Có thể khai thác qua các ban quản lý dự án, hoặc qua các nhà thầu. PVI cũng có thể khai thác qua môi giới, và phương thức này cần được chú trọng hơn vì đây thường là các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và điều này sẽ giúp PVI tăng doanh thu đồng thời khẳng định được vị thế của PVI trên thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước.
+ PVI có thể mở rộng các kênh phân phối như là :
. Sử dụng kênh phân phối trực tiếp: bám sát PVN và các đơn vị thành viên, các ban quản lý dự án triển khai tại nước ngoài…
. Sử dụng kênh phân phối mở rộng: đối với các dịch vụ nhỏ của nhà thầu phụ, dịch vụ dự án xây dựng ngoài khơi ngoài ngành Dầu Khí, dịch vụ Dự án xây dựng ngoài khơi tại nước ngoài…
. Sử dụng các chương trình hợp tác với các đối tác để tăng doanh thu, cân đối trong và ngoài ngành Dầu Khí.
+ PVI cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh và thương hiệu của PVI cũng như sản phẩm của công ty. Do hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đó là các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác trong và ngoài nước. Bên cạnh đó thì nhu cầu bảo hiểm của khách hàng ngày càng nhiều, yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, họ muốn được bảo hiểm bởi các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, lâu năm, uy tín thực hiện đúng các cam kết…Do đó mà công ty nào thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo, xây dựng được hình ảnh tốt trong lòng khách hàng thì sẽ đạt kết quả cao trong khâu khai thác. Bởi vậy, PVI cần có những biện pháp tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, phát thanh, các website…PVI nên tổ chức một cách thường xuyên các buổi hội nghị khách hàng qua đó giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm mới đồng thời tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ khác hàng để hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi.
+ PVI cần tận dụng lợi thế là thành viên của tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam để khai thác đối với các dự án xây dựng ngoài khơi do tập đoàn Dầu Khí thực hiện.
+ PVI phải sắp xếp, tổ chức hợp lý cán bộ nhân viên trong Tổng Công Ty, thường xuyên tổ chức các chương trình nhằm nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong PVI, các đại lý, cộng tác viên. Vì những cán bộ khai thác, đại lý phải là những người có trình độ hiểu biết để có thể giải đáp các thắc mắc của khách hàng, nhờ vậy có thể thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm tại PVI.
Đối với cán bộ trong công ty thì PVI phải thường xuyên cử đi đào tạo ở nước ngoài hoặc mời chuyên gia nước ngoài về tổ chức các buổi hội thảo vì hoạt động bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi có liên quan nhiều đến thị trường bảo hiểm nước ngoài.
+ PVI cần chú ý hoàn thiện sản phẩm của mình, nghiên cứu để đưa ra mức phí hợp lý mang tính cạnh tranh mà vẫn đảm bảo để chi trả cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. Bên cạnh đó các điều kiện, điều khoản cần được xây dựng một cách linh hoạt nhằm có thể thay đổi phạm vi bảo hiểm tuỳ thuộc vào đối tượng được bảo hiểm và yêu cầu của người tham gia bảo hiểm. Sản phẩm phải thấy rõ được lợi ích của khách hàng, nêu bật lên đặc điểm vượt trội hơn so với các sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trường.
Bên cạnh đó thì PVI cần chú trọng áp dụng mức phí linh hoạt cho các khách hàng truyền thống, khách hàng lâu năm và các khách hàng lớn nhằm khuyến khích và thu hút khách hàng mua bảo hiểm ở PVI. Đặc biệt cần quan tâm đến vấn đề giảm phí cho các khách hàng đã ký kết hợp đồng và khi kết thúc hợp đồng thì không có tổn thất hoặc tổn thất xảy ra ít. Vì đây chính là khách hàng có kinh nghiệm và ý thức đề phòng hạn chế tốt nên khả năng xảy ra tổn thất thấp, do đó mà công ty mong muốn ký được những hợp đồng với những khách hàng này vào những năm tiếp theo.
+ PVI cần có biện pháp để tìm kiếm thị trưởng mới để mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
+ Về nghiệp vụ, PVI cần phải tuân thủ các quy trình kinh doanh sử dụng công cụ ISO.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong khâu khai thác.
+ PVI cần chú trọng đến việc giám định điều kiện trong khâu khai thác nhằm ký được những hợp đồng có chất lượng tốt, giảm các hợp đồng xấu vì chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận và tình hình kinh doanh của công ty. Cũng chính vì lẽ đó mà các cán bộ khai thác không nên chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng của hợp đồng gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của công ty.
c. Đối với khâu đề phòng và hạn chế tổn thất.
Đề phòng và hạn chế tổn thất là trách nhiệm của cả hai bên khách hàng và công ty bảo hiểm. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi đồng thời nếu có tổn thất thì mức độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm đi. Điều này giúp doanh nghiệp bảo hiểm tiết kiệm được chi phí chi bồi thường tổn thất, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Để thực hiện tốt công tác này, PVI cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau:
+ PVI cần tổ chức các nhóm chuyên trách chuyên theo dõi, thống kê chi tiết những vụ tổn thất xảy ra, tình hình tổn thất chung theo thời gian và không gian, từ đó đưa ra các nhận xét, đúc rút kinh nghiệm, quy luật để từ đó hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất hiệu quả hơn.
+ Trong thời gian thi công công trình, PVI phải thường xuyên cử cán bộ quản lý rủi ro xuống công trình để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các biện pháp an toàn của người được bảo hiểm. Từ đó đưa ra các ý kiến, đề xuất nhằm hướng dẫn người được bảo hiểm thực hiện tốt hơn các hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất tốt hơn.
d. Đối với khâu giám định và bồi thường tổn thất.
Giám định và bồi thường tổn thất là khâu quan trọng quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Làm tốt công tác này sẽ giúp PVI tạo dựng lòng tin trong khách hàng. Vì vậy, PVI rất chú trọng đến công tác này. Tuy nhiên trong quá trình giám định và giải quyết bồi thường còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như : chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình giải quyết bồi thường… Để nâng cao chất lượng của công tác giám định và bồi thường tổn thất thì PVI cần thực hiện một số các biện pháp sau đây:
+ Nâng cao trình độ nhận thức cũng như ý thức kỷ luật làm việc cho cán bộ làm công tác giám định và bồi thường tổn thất.
Các cán bộ làm công tác giám định và bồi thường tổn thất của công ty cần được đào tạo và thường xuyên đào tạo lại để trang bị những kiến thức, những thông tin mới về thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi nói riêng để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. PVI nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để nhân viên cùng nhau trao đổi kinh nghiệm từ đó đưa ra những cảnh báo về vấn đề trục lợi bảo hiểm và các biện pháp phát hiện và đề phòng hạn chế trục lợi bảo hiểm.
+ PVI nên có những chính sách hợp lý ưu đãi cho các giám định viên, vì họ phải thường xuyên làm việc ở hiện trường tổn thất, nhằm khuyến khích giám định viên nỗ lực giám định chính xác cho khách hàng, đồng thời phát hiện ra hiện tượng trục lợi bảo hiểm để ngăn chặn kịp thời, tiết kiệm chi phí cho công ty.
+ PVI cần cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục giám định tổn thất và bồi thường một cách nhanh gọn, chính xác theo đúng nguyên tắc mà công ty đã đặt ra “ Nhanh - Đúng - Đủ”. PVI đã thực hiện khâu giám định và bồi thường tổn thất theo một quy trình chặt chẽ và khoa học. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hơn công tác này, PVI cần rút ngắn thời gian giữa các bước trong quy trình, tránh gây phiền hà cho khách hàng. Những lúc khi tổn thất xảy ra, đặc biệt là những tổn thất lớn sẽ làm cho tâm lý khách hàng không tốt, nếu được giải quyết bồi thường nhanh, hỗ trợ tài chính để khắc phục tổn thất sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt với doanh nghiệp bảo hiểm.
III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Kiến nghị đối với nhà nước.
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa Luật kinh doanh bảo hiểm cũng như các luật có liên quan. Tạo môi trường hành lang pháp lý giúp hoạt động kinh doanh bảo hiểm được phát triển hơn.
Nhà nước cần có thêm các chính sách để có một môi trường kinh tế ổn định hơn. Từ đó thu hút các nhà thầu nước ngoài đầu tư vào các dự án Dầu Khí của Việt Nam, giúp tăng nhu cầu bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng.
Nhà nước cần hoàn thiện hơn Luật đầu tư, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm có thêm các cơ hội đầu tư, từ đó giúp tăng lợi nhuận cũng như kết quả kinh doanh tốt hơn.
Doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đang phải đối diện với một số thách thức lớn như là: từ năm 2007 không còn hạn chế việc cung cấp qua biên giới các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hơn thế nữa, từ năm 2008, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm cho các công trình dầu khí. Do đó mà nhà nước nên có một số chính sách mới thể hiện sự ưu ái đối với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam như giảm thuế thu nhập...
Trong bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi thì đối tượng được bảo hiểm được chia thành hai phần riêng biệt là bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ Ba. Do đó mà Nhà Nước nên có quy định về việc bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3 đối với các dự án khai thác Dầu Khí ở Việt Nam. Đồng thời, nhà nước có thể quy định Số Tiền Bảo Hiểm bắt buộc đối với fần bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ Ba.
Kiến nghị đối với Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam:
- Tập Đoàn Dầu Khí cần phải đẩy mạnh hoạt động khai thác, Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu dầu thô nhằm tăng nhu cầu bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi.
Sau khi đã có nhu cầu bảo hiểm, Tập Đoàn Dầu Khí nên ưu tiên những hợp đồng bảo hiểm các dự án xây dựng ngoài khơi do tập đoàn Dầu khí triển khai cho PVI, giúp đỡ để PVI ký kết các hợp đồng được thuận lợi hơn.
Đa dạng hoá các loại hình đầu tư, mở rộng đầu tư ra nước ngoài để quảng bá thương hiệu, uy tín PVN cũng như PVI.
Tập đoàn Dầu Khí quốc gia Việt Nam giúp đỡ PVI thông qua việc tăng nguồn vốn uỷ thác của tập đoàn cho PVI, giúp PVI có thêm năng lực tài chính, tăng tỷ lệ giữ lại trong kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi nói riêng.
Tập Đoàn Dầu Khí cũng cần có những cán bộ chuyên trách về Bảo Hiểm để có thể kiểm tra nghiệp vụ đối với PVI, từ đó đưa ra đường lối và phương hướng phát triển cho PVI.
Tập đoàn Dầu Khí cần hoàn thiện điều lệ, quy chế tài chính, quy chế quản lý rủi ro và bảo hiểm.
Kiến nghị đối với PVI.
PVI cần tăng cường thêm cán bộ cũng như tài chính cho Ban Nghiên Cứu Sản Phẩm để có thể hoàn thành tốt hơn việc nghiên cứu thị trường từ đó
Hằng năm, PVI cần tổ chức các đợt tuyển dụng và đào tạo cho đại lý, cộng tác viên. Đồng thời, thường xuyên thanh lọc những đại lý, cộng tác viên vi phạm quy định, kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh và uy tín của công ty.
PVI cần nghiên cứu thị trường và khả năng, năng lực của công ty để thành lập thêm công ty thành viên ở các thị trường tiềm năng trong nước và các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới.
PVI cần đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng sau khi đã ký hợp đồng. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tư vấn cho khách hàng về các kinh nghiệm đề phòng hạn chế tổn thất, cần chú trọng đến những dịp lễ quan trọng gửi lời chúc mừng…thể hiện sự quan tâm của công ty, tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng.
PVI nên tổ chức các cuộc khảo sát thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm thị trường bảo hiểm mới.
Xây dựng chiến lược tuyên truyền quảng cáo cho năm 2009 một cách chi tiết không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nước ngoài (chú trọng thị trường tiềm năng). Tổ chức chương trình quảng cáo qua Tivi, internet…
Thiết lập hệ thống liên lạc thường xuyên với Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Viêt Nam để lấy thông tin về khách hàng cũng như chỉ đạo từ tập đoàn.
Thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài và mời chuyên gia nước ngoài về, tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kiến thức để học hỏi kinh nghiệm từ thị trường quốc tế, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Song song với việc đào tạo thì PVI cần phải chú ý đến hoạt động tuyển dụng, phải đặt ra một số tiêu chí nhất định về trình độ và kiến thức đối với người dự tuyển.
KẾT LUẬN.
Trong quá trình thành lập và phát triển, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế Việt Nam, Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất có thể. Để làm được điều đó, Công Ty đã không ngừng đổi mới toàn diện, ngày càng hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ của mình nói chung và sản phẩm bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi nói riêng. Và với những cố gắng đó, PVI đã có những bước tiến dài và vững chắc trong những năm gần đây, vươn lên dẫn vị trí thứ hai trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. PVI hiện đang là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đầu tiên có đủ tiêu chuẩn để cấp đơn bảo hiểm Năng Lượng ra thị trường Quốc Tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm Dự án xây dựng ngoài khơi mới được triển khai ở Việt Nam nhưng, PVI đã triển khai nghiệp vụ này khá tốt và cũng đã đạt được một số thành công đáng kể. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những thành quả bước đầu trên con đường đi tới của PVI. Chúc cho PVI sẽ đạt được những mục tiêu đã đề ra, vươn xa hơn nữa ra thị trường Bảo Hiểm quốc tế để xứng đáng với thương hiệu “Ngọn Lửa Niềm Tin”.
Trải qua quá trình thực tập và nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận đã được học tại nhà trường và thực tế quan sát tại PVI, em đã hoàn thành khoá luận “Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam” với mong muốn được tìm hiểu và đóng góp ý kiến vào việc phát triển nghiệp bảo hiểm này trong những năm tới tại PVI.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định và các anh chị trong ban bảo hiểm Năng Lượng tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Bảo Hiểm của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh Bảo Hiểm của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Sách Offshore Oil and Gas Insurrance.
Tạp chí Hiệp hội bảo hiểm số 1 năm 2005.
Tạp chí Hiệp hội bảo hiểm số 1 năm 2006.
Tạp chí Hiệp hội bảo hiểm số 1 năm 2007.
Tạp chí Hiệp hội bảo hiểm số 1 năm 2008.
Tạp chí Hiệp hội bảo hiểm số 1 năm 2009.
Báo cáo thường niên 2006, 2007, 2008 của PVI.
Bản Tin Ngọn Lửa số 2/2008.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
diễn giải
BH
TBH
BHNL
GĐBT
BGĐ
BHDK
KTKH
bảo hiểm
tái bảo hiểm
bảo hiểm năng lượng
giám định bồi thường
ban giám đốc
bảo hiểm dầu khí
kinh tế kế hoạch
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PVI. 2
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng về doanh thu của PVI. 2
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận của PVI. 2
Biểu đồ 2.4: Thị phần của PVI năm 2008. 2
Sơ đồ 2.5: Quy trình khai thác. 2
Sơ đồ 2.6: Quy trình giám định điều kiện. 2
Sơ đồ 2.7: Quy trình giám định tổn thất và giải quyết bồi thường 2
Bảng số 2.8: Tình hình khai thác 2004 - 2008. 2
Bảng số 2.9: .Tình hình thực hiện khâu đề phòng hạn chế tổn thất 25
Bảng số 2.10:.Tình hình thực hiện khâu GĐBT 52
Bảng số 2.11:Tình hình thực hiện khâu tái bảo hiểm………………………..60
Bảng số 2.12: Kết quả kinh doanh…………………………………………..62
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21245.doc