Thực trạng tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp thiết bị nâng

Lời mở đầu Dưới tác động của nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; khi cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khốc liệt, hoàn thiện tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng và cấp thiết. Để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất, doanh nghiệp phải kết hợp thống nhất mối liên hệ giữa môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Tổ chức sản xuất là xác định một chương trình sản xuất tối ưu nhằm đảo bảo sao cho các phương tiện vật ch

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp thiết bị nâng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất và con người phải được sử dụng một cách tốt nhất nhưng đồng thời cũng tôn trọng những đòi hỏi về chất lượng và thời gian của khách hàng. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập. Luận văn này đi sâu nghiên cứu Thực trạng tổ chức sản xuất và có nêu một số biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế tại xí nghiệp. Chuyên đề này chia làm 3 phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về xí nghiệp thiết bị nâng. Phần II: Thực trạng tổ chức sản xuất tại xí nghiệp thiết bị nâng. Phần III: Biện pháp hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất tại xí nghiệp thiết bị nâng. Do thời gian thực tập có hạn và tầm hiểu biết chưa được sâu rộng nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Mong Thầy cô và xí nghiệp góp ý kiến giúp tôi hoàn thành tốt hơn bản luận văn sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phần I Tổng quan về Xí NGHIệP THIếT Bị NâNG I. Sự hình thành và quá trình phát triển Xí nghiệp Thiếp bị nâng: 1.Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Formach: Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Formach Viết tắt: Formach Trụ sở chính: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì - Hà Nội. Công ty Cổ Phần Formach được hình thành từ Công ty Cơ khí Lâm Nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam; là Doanh Nghiệp Nhà Nước tiến hành Cổ Phần Hoá từ ngày 1/5/2001. Tiền thân Công ty Cơ khí Lâm Nghiệp (hiện nay là Công ty Cổ Phần Formach) là một xưởng sửa chữa 19/3, thành lập năm 1964, có nhiệm vụ sửa chữa ô tô, gia công cơ khí, chế tạo máy chế biến gỗ phục vụ ngành Lâm Nghiệp nên đổi tên thành nhà máy cơ khí 19/3 trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp. Đến năm 1982, được nhà nước và Bộ Lâm Nghiệp duyệt luận chứng cho phép cải tạo, đầu tư mở rộng mặt bằng, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ sản xuất cơ khí. Năm 1985, nhà máy đổi tên thành Nhà máy Chế tạo máy Lâm Nghiệp trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp. Năm 1995 Bộ Lâm Nghiệp cho sát nhập Công ty Kinh doanh Cơ khí Lâm Nghiệp, Nhà máy Cơ khí Tam Hiệp, Nhà máy Chế tạo máy Lâm Nghiệp và đổi tên thành Công ty Cơ khí Lâm Nghiệp, trực thuộc Tổng Công ty Lâm Sản Việt Nam. Sau khi có Nghị định số 44/1998-NĐ. CP của Chính Phủ về cổ phần hoá các Doanh Nghiệp Nhà Nước. Căn cứ Quyết định số 595/TCCB/CĐ ngày 27/2/2000 của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc thành lập Công ty Cổ Phần Formach. Bắt đầu từ ngày 1/5/2001 Công ty Cổ phần Formach đã đi vào hoạt động. Xí nghiệp Thiết bị nâng là một trong 12 thành viên của công ty. 2. Sự hình thành và quá trình phát triển Xí nghiệp Thiếp bị nâng 2.1. Sự hình thành Xí nghiệp thực chất là xưởng chuyên sản xuất thiết bị nâng. Xí nghiệp thành lập theo quyết định số 50 /TCLĐ/QĐ ngày 28/5/01, khi Công ty Cơ khí Lâm nghiệp tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần Formach. 2.2 Quá trình phát triển Xí nghiệp thiết bị nâng đã gần tròn 40 năm tiến hành sản xuất và chính thức hạch toán kinh doanh từ tháng 5/2001. Những năm qua, Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ, động viên của cán bộ lãnh đạo Công ty, các cấp Đảng uỷ - Chính phủ, cùng các ban ngành của Trung ương, địa phương. Từ năm 1965 đến năm 1975, thời kỳ cả nước bước vào xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ 2, nhiệm vụ của Xí nghiệp là “vừa sản xuất, vừa chiến đấu” chống chiến tranh phá hoại Mỹ. Xí nghiệp đã hoàn thành sản xuất các loại thiết bị nâng: 2T- 8m; 5T - 10m … Với những thành tích trên, nhiều tập thể, cá nhân của Xí nghiệp đã nhận được những phần thưởng cao quý. Từ năm 1975 đến năm 1985, thời kỳ sản xuất- kinh doanh Xí nghiệp diễn ra ổn định; Cơ sở, mặt hàng sản xuất được mở rộng 1,2 lần. Năm 1980 Xí nghiệp được Công tyđầu tư xây dựng cơ sở thiết bị nâng-hạ 8T-5M phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu. Trong thời kỳ đổi mới Xí nghiệp gặp muôn vàn khó khăn, nhưng cán bộ công nhân viên đã kiên trì, nỗ lực tìm kiếm những hợp đồng mới; tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, doanh thu tăng gấp 5 lần so với trước, số công nhân tăng. Năm 2000, Công ty đầu tư vào Xí nghiệp một máy cắt CNN kỹ thuật số góp phần tăng hiệu quả tổ chức sản xuất. Đây là công nghệ tạo phôi cho quá trình gia công sản phẩm nhằm cải tiến công nghệ hiện có. Năm 2001, Công ty cổ phần Formach tiến hành cổ phần hoá, Xí nghiệp thiết bị nâng chính thức tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Qua 2 năm hoạt động, Xí nghiệp đem lại nhiều lợi nhuận, cải thiện từng bước đời sống công nhân viên. Xí nghiệp càng ngày càng khẳng định được mình, đã tìm được một chỗ đứng thích hợp trên thị trường. II.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Xí nghiệp Thiếp bị nâng: 1- Chức năng, nhiệm vụ chính: Là Xí nghiệp sản xuất, kinh doanh hạch toán phụ thuộc, thuộc công ty cổ phần Formach. Sản xuất và lắp đặt các loại cầu trục, cổng trục, mônôray, các thiết bị nâng Sản xuất và lắp đặt các cấu kiện thép nhà xưởng, công nghiệp nhóm B, công trình xây dựng dân dụng nhóm C. Sửa chữa, cải tiến nâng cấp các loại cầu trục, cổng trục mônôray, các thiết bị nâng khác. Kinh doanh các thiết bị, phụ tùng về cầu trục. Tham gia phối hợp thực hiện các công trình của công ty và các đơn vị trực thuộc công ty. Nghiên cứu thị trường, chuyển hướng, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang bị công nghệ trình lãnh đạo công ty. Báo cáo thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và thực hiện các khoản giao nộp theo quy định. 2. Quyền hạn: Được quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý, triển khai sản xuất kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường, trong phạm vi chức năng của Xí nghiệp và pháp luật cho phép. Được quyền quản lý sử dụng tài sản cố định (thiết bị, nhà xưởng) và vốn lưu động vào mục đích phù hợp. Được quyền thuê thiết bị bên ngoài công ty, được vay vốn phục vụ sản xuất. Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được phân cấp và đề nghị ký kết các hợp đồng trên mức phân cấp. Được quyền ký kết tuyển dụng và chấm dứt các hợp đồng lao động ngắn hạn, được đề nghị tăng giảm lực lượng lao động dài hạn để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn. Được quyền khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể trong Xí nghiệp trong phạm vi được phân cấp và đề nghị khen thưởng, kỷ luật với hình thức, mức độ đối tượng trên mức phân cấp. III. Cơ cấu tổ chức quản trị xí nghiệp. 1. Bộ phận quản trị: Xí nghiệp Thiếp bị nâng là một xí nghiệp có quy mô nhỏ gồm 78 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó bộ máy quản trị có 18 người được phân cấp quản trị như sau. Bảng 1: Cơ cấu tổ chức quản trị Xí nghiệp 1 giám đốc 1 phó GĐXN-SX 1 phó GĐ VTư-KD 4 cán bộ hành chính - kế toán 6 cán bộ kỹ thuật - KCS 1 tổ trưởng tổ tạo phôi 3 tổ trưởng tổ gò 1 tổ trưởng tổ sơn (Nguồn: số liệu phòng hành chính tổng hợp) 2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận: 2.1. Giám đốc xí nghiệp: Trần Văn Tuấn - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị công ty về mọi hoạt động của xí nghiệp. - Được quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý, triển khai sản xuất kinh doanh xí nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường; đảm bảo đời sống sinh hoạt vật chất, tinh thần cho công nhân trong xí nghiệp. 2.2.Phó Giám đốc xí nghiệp – sản xuất: Nguyễn Tiến Chung - Thay Giám đốc tổ chức điều hành sản xuất toàn bộ các hoạt động sản xuất. - Được quyền lập, kí các phiếu giao việc; các bản khoán vật tư nhân công, điều động nhân lực. 2.3. Phó Giám đốc vật tư kinh doanh: Nguyễn Duy Hùng. - Thay Giám đốc tổ chức thực hiện đảm bảo các yếu tố cần thiết cho sản xuất giải quyết các công việc hành chính hàng ngày cho xí nghiệp. - Kí phiếu nhập - xuất thiết bị vật tư hàng ngày; các hợp đồng sửa chữa thiết bị. 2.4. Bốn cán bộ hành chính kế toán gồm. + Kế toán xí nghiệp + Nhân viên kế toán + Thủ quỹ xí nghiệp + Thủ kho xí nghiệp - Giúp Giám đốc kiểm soát và đảm bảo tài chính cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. - Giúp Giám đốc nhận, quản lý toàn bộ vật tư - phụ tùng phục vụ cho sản xuất; thiết bị ít dùng gửi kho. - Báo cáo định kỳ về việc đảm bảo tổ chức, đảm bảo vật tư cho xí nghiệp hoạt động liên tục 2.5. Sáu cán bộ kỹ thuật KCS: + Kỹ sư cơ khí - điều độ sản xuất. + Kỹ sư cơ khí - kỹ thuật hiện trường. + Kỹ sư cơ khí. + Kỹ sư điện. + Kỹ sư điện phụ trách KCS –Xí nghiệp và quản lý thiết bị. + Cao đẳng kỹ thuật điện. - Giúp giám đốc, phó giám đốc thực hiện các chức năng kỹ thuật và điều độ sản xuất phần cơ khí sản phẩm. - Giúp giám đốc, các phó giám đốc thực hiện các chức năng giám sát kỹ thuật điện và tổ chức hướng dẫn theo dõi phần lắp đặt bảo hành sản phẩm. - Đề suất các phương án bố trí sản xuất, bố trí năng lực thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. 2.6. Các tổ trưởng tổ sản xuất. + Tổ trưởng tổ tạo phôi. + Tổ trưởng ba tổ gò : Tổ gò 1, tổ gò 2, tổ gò 3. + Tổ trưởng tổ sơn. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của tổ. - Phân công công việc hàng ngày cho các thành viên trong tổ theo đúng tiến độ và chất lượng sản phẩm. IV. Lao động: Bảng2: Tổng hợp tình hình lao động năm 2002 STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng % 1. Tổng lao động Người 78 100% 2. Giới tính Người + Nữ 5 6,41 + Nam 73 93,52 3. Trình độ Người + Đại học 28 35,89 + Công nhân kỹ thuật 36 46,15 + Lao động phổ thông 14 17,96 4. Tính chất công việc Người + Trực tiếp 65 83,33 + Gián tiếp 13 16,67 ( Nguồn: Số liệu phòng Kế toán ) Xí nghiệp có 13 lao động gián tiếp, 65 lao động trực tiếp. Trong đó có 14 lao động phổ thông và 51 lao động kỹ thuật có trình độ đại học, hoặc được đào tạo nghề tại trường nghề của công ty. Với kỹ thuật cao và kinh nghiệm lành nghề số công nhân này có khả năng thiết kế được nhiều chủng loại máy đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. V. Đặc điểm nguyên vật liệu: Xí nghiệp Thiếp bị nâng chuyên sản xuất - lắp đặt các loại cầu trục, cổng trục, mônôray, các thiết bị nâng khác. Nguyên vật liệu của Xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại, số lượng. Khi sản xuất một sản phẩm Xí nghiệp có thể sử dụng hàng trăm loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thép và phần lớn sản xuất ở trong nước. Theo báo cáo năm 2002, Xí nghiệp đã mua và khai thác vật tư các loại phục vụ cho sản xuất với tổng giá trị 7 tỷ đồng. Dưới đây là bảng tổng hợp một số chủng loại nguyên vật liệu chính thường dùng từ năm 2002 đến những tháng đầu năm 2003. Bảng3: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của Xí nghiệp Thiếp bị nâng TT Chủng loại S.lượng (tấn) Giá mua (đ/kg) Thị trường cung ứng 1 Thép + 135,45 200 4.500 Việt Nam + 9XC 3 8.000 Nga + Tròn 600 5.000 Nga, Việt Nam + Tấm 300 4.500 Việt Nam + Định hình 200 5.000 Việt Nam 2 Que hàn 175 50.000 Việt Nam 3 Tôn 200 6.000 Việt Nam 4 Sơn các loại 800 30.000 Việt Nam – Nga ( Nguồn: Số liệu phòng hành chính tổng hợp) V. Cơ sở sản xuất vật chất kỹ thuật: - Xí nghiệp Thiếp bị nâng được xây dựng trên diện tích 1000m2 bao gồm một khu văn phòng hai tầng cho các phòng ban làm việc có đầy đủ trang thiết bị phục vụ các công việc chuyên môn. Bên dưới, cạnh khu văn phòng là khu nhà xưởng sản xuất và nhà kho được kết cấu liên hoàn với các nơi làm việc. - Xí nghiệp có 4 thiết bị nâng hạ trong khu vực sản xuất, trong đó 3 cầu trục với sức nâng 5 tấn, 8 tấn, 12 tấn; một cổng trục nằm tại kho công ty có sức nâng là 5 tấn. Ngoài ra, một máy cắt hơi CNN của Đức có độ chính xác cao chuyên tạo phôi. Xí nghiệp còn trang bị đầy đủ cho mỗi công nhân máy gò, máy hàn, máy tiện..., các thiết bị đảm bảo an toàn sản xuất. Bên cạnh đó là hệ thống kho bãi, đường nội bộ với diện tích là 200 m2 rất thuận tiện. VII. Tài chính: Xí nghiệp Thiếp bị nâng là một xí nghiệp hạch toán phụ thuộc nên xí nghiệp sẽ tuân theo mọi quy định về công tác hạch toán kinh doanh trong nội bộ công ty cổ phần Formach như: + Hội Đồng Quản Trị quyết định phương án xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. + Xí nghiệp sẽ phải tự hạch toán kinh doanh để xác định lỗ lãi cho đơn vị mình trên cơ sở các bản kế hoạch mà Hội Đồng Quản Trị giao. + Ban kiểm soát công ty sẽ thay mặt công ty tổ chức định kỳ kiểm tra, đánh giá công tác hạch toán kinh tế và kiểm soát kế toán đối với xí nghiệp. Qua hai năm tiến hành tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp Thiếp bị nâng luôn luôn sinh lợi nhuận, từng bước cải thiện đời sống công nhân viên. Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2001 và năm 2002, Xí nghiệp đều sinh lãi. So sánh năm 2002 với năm 2001 doanh thu tăng 22,84%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 25,74% nhưng lợi nhuận giảm 16,43%. Điều này cho thấy tay nghề trình độ người lao động tăng lên. Lợi nhuận năm 2002 giảm là do tổ chức sản xuất Xí nghiệp thực hiện chưa khoa học, chu kỳ sản xuất còn kéo dài, chưa tiết kiệm nguyên liệu, dẫn đến giá thành sản xuất sản phẩm còn cao. Vì vậy một yêu cầu đặt ra là Xí nghiệp cần áp dụng các biện pháp khác nhau để giảm chu kỳ sản xuất, giảm phế liệu, giảm dự trữ … Bảng 4: Tổng quan về tình hình tài chính xí nghiệp Đơn vị : VNĐ Stt Chỉ tiêu 2001 2002 Tăng (giảm) 1 Doanh thu thuần 11.973.285.977 14.708.664.484 +22,84% 2 Giá trị SXCN 15.784.973.784 19.848.073.550 +25,74% 3 Lợi nhuận 7.477.316 6.248.290 -16,43% 4 Thuế nộp ngân sách 149.274.845 112.989.000 -24,308% 5 Tổng tiền lương cho công nhân 64.600.000 70.980.000 +9,876% 6 Thu nhập bình quân 1công nhân/ tháng 850.000 910.000 +7,058% 7 Nguồn vốn 9.664.422.688 12.751.200.756 +31,94% 4.1.TSLĐ 7.874.437.943 8.477.343.784 +7,656% 4.2.TSCĐ 1.789.984.745 4.274.859.972 +138,82% 4.3. Nợ phải trả 9.656.945.372 12.745.952.466 +31,98% 4.4. Nguồn vốn CSH 7.477.316 6.248.290 -16,44% (Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch) Ngoài ra, nguồn vốn năm 2002 tăng 31,91% so với năm 2001, đây là dấu hiệu đáng mừng về tình hình tài chính Xí nghiệp. Tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn (81,48% năm 2001 và 66,48% năm 2002); Điều này thể hiện Xí nghiệp đầu tư trang thiết bị vẫn còn quá ít, mặc dù vào năm 2002 giá trị tài sản cố định có tăng lên. Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả còn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm trên 99.9%. Một phần do xí nghiệp hạch toán kinh doanh phụ thuộc thuộc công ty; một phần do quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ban lãnh đạo xí nghiệp cần xem xét hoạt động tài chính của mình để nợ phải trả nằm trong giới hạn hợp lý nhất. Phần II Thực trạng tổ chức sản xuất tại xí nghiệp thiết bị nâng. Tổ chức sản xuất là trong những nội dung của quản lý sản xuất nhằm trả lời 5 câu hỏi: +Người ta sẽ sản xuất sản phẩm gì? +Sản phẩm được sản xuất ở đâu? + Ai sẽ sản xuất chúng? + Sản xuất như thế nào ? + Cần bao nhiêu thời gian để sản xuất chúng? Tổ chức sản xuất là một tập các quyết định mà người quản đốc cần đưa ra để thực hiện tốt một dự án hay một chương trình sản xuất đã được lập ra. Đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Thiếp bị nâng, chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các vấn đề trên khi được áp dụng vào xí nghiệp. I. Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Thiếp bị nâng. 1. Những nhân tố khách quan 1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất của xí nghiệp: + Khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ kí kết năm 2001; cùng với Việt Nam sắp gia nhập APTA vào năm 2006 sẽ tạo điều kiện cho xí nghiệp mở rộng thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. + Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đảng vầ nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho sự phát triển kinh tế. Sản xuất sản phẩm thiết bị nâng cũng được sự quan tâm nhất định. + Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, xí nghiệp có điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học cả trong quản lý và sản xuất; góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. + Nằm trong thực trạng chung của nền công nghiệp – cơ khí Việt Nam quy trình sản xuất vẫn mang tính chất thủ công dựa vào kinh nghiệm của những công nhân lành nghề làm việc là chính, chưa có một quá trình sản xuất phù hợp với ngành cơ khí. Xí nghiệp đang cố gắng tiến tới tự động hoá, cơ giới hoá quá trình sản xuất để giảm bớt lượng công việc nặng nhọc cho người lao động. ⇨ Xí nghiệp dù muốn hay không đều phải dựa vào đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng, cải tạo và phát triển nền kinh tế, đặc biệt là đường lối chủ trương công nghiệp hoá- hiện đại hoá để tiến hành tổ chức và tổ chức lại sản xuất trong Xí nghiệp. Chỉ có làm theo cách này thì phương hướng hoàn thiện tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp mới đúng đắn và hợp lý. 1.2. Các yếu tố môi trường vi mô ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất của Xí nghiệp + Xí Nghiệp Thiết bị Nâng do mới được thành lập từ năm 2001, trong quá trình phát triển vẫn chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất. + Cơ sở vật chất hiện tại đều do xưởng sản xuất Thiết bị Nâng để lại không có nhiều thay đổi. Tình trạng tài chính còn eo hẹp do quy mô sản xuất nhỏ, nên việc tổ chức bố trí lại quá trình sản xuất sẽ thật sự là một vấn đề lớn đối với cán bộ quản lý. + Đội ngũ quản lý xí nghiệp đã thực sự nhận thấy những bất cập trong tổ chức sản xuất, nhưng thực sự dám làm công cuộc cải cách bộ máy tổ chức với nhiều mạo hiểm. + Xí Nghiệp Thiết bị Nâng là một xí nghiệp hạch toán phụ thuộc thuộc công ty Cổ phần Formach nên việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn nhiều khó khăn, ban lãnh đạo phải qua nhiều công đoạn xin phép và phải có sự đồng ý chấp thuận của Hội Đồng Quản Trị mới có thể có vốn đầu tư tài sản cố định. ⇨ Hoàn thiện tổ chức sản xuất tức là dựa trên nhân tố vi mô để tiến hành. Vì vậy tác động của các nhân tố vi mô đến tổ chức sản xuất là vô cùng quan trọng. 2-Những nhân tố nội bộ ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất tại xí nghiệp. 2.1 Đặc điểm sản phẩm. - Xí nghiệp chuyên sản xuất, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị truyền thống như: cầu trục, cổng trục, mônôray, các thiết bị nâng. Ngoài ra để phù hợp với cơ chế thị trường; đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Xí nghiệp còn sản xuất, lắp đặt, sửa chữa các cấu kiện thép nhà xưởng, công nghiệp nhóm B, công trình xây dựng dân dụng nhóm C. Do đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc, dự án nên xí nghiệp chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng. + Các sản phẩm cầu trục dùng nâng hàng hoá, thành phẩm khối lượng lớn trong các nơi làm việc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cầu trục gồm 2 loại: dầm đơn và dầm kép + Cổng trục chuyên nâng hàng hoá tại các bến cảng, kho ngoài trời khi diện tích không gian lớn. Cổng trục gồm 2 loại: chân đơn và chân kép. Tất cả các loại thiết bị cơ khí đều được xí nghiệp sản xuất trực tiếp theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng. ⇨ Phân tích sản phẩm tức là phân tích loại hình tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất chỉ hợp lý khi nó tích hợp với loại sản phẩm sản xuất. 2.2. Loại hình sản xuất: Khi phân loại sản xuất theo hình thức tổ chức sản xuất thì xí nghiệp thiết bị nâng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc. Xí nghiệp chuyên xử lý, gia công chế biến một số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, đôi khi chỉ sản xuất một sản phẩm song số lượng các chủng loại sản phẩm thì nhiều và đa dạng. Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ các thiết bị vạn năng (máy tiện, phay...) đòi hỏi người công nhân cũng phải có trình độ chuyên môn hoá rộng, có thể làm được nhiều việc. Việc lắp đặt thiết bị được thực hiện theo các tổ chuyên môn hoá chức năng (tổ tạo phôi, tổ gò, tổ sơn). Xí nghiệp bố trí các tổ theo nhiệm vụ sản xuất. Tại các tổ sản xuất tập hợp tất cả máy móc thiết bị có cùng chức năng - nhiệm vụ, do đó dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các nguyên công cần thực hiện. Ưu - nhược điểm của tổ chức sản xuất đơn chiếc: + Tại xí nghiệp, máy móc thiết bị có khả năng thực hiện nhiều công việc khác nhau, nó không phải để chuyên môn hoá cho một loại sản phẩm vì thế tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. + Tuy nhiên năng suất của các máy không bằng nhau làm cho bán thành phẩm của quá trình sản xuất tăng lên. Vì thế rất khó cân bằng các nhiệm vụ trong một quá trình sản xuất gián đoạn. ⇨ Muốn tổ chức sản xuất một cách hợp lý cần xác định chính xác loại hình sản xuất. Loại hình sản xuất quyết định nên tổ chức sản xuất như thế nào? Với loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ, xí nghiệp sẽ áp dụng phương pháp công nghệ gia công nhóm. Phương pháp này sẽ là một phương pháp hữu hiệu để giải quyết những mặt còn tồn tại. 2.3 Quy trình lập kế hoạch, tổ chức sản xuất - Năm 2003, là một năm đánh dấu bước tiến quan trọng của công ty Cổ phần Formach khi áp dụng ISO cho tất cả các xí nghiệp thành viên. Xí nghiệp Thiếp bị nâng đang tiến tới hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật theo phiên bản ISO 9001.2000: “ Vươn tới sự hoàn thiện, làm theo quy trình kỹ thuật – chất lượng” làm phương châm chủ đạo trong mọi hoạt động Formach. Sơ đồ được diễn giải như sau: 1. Giám đốc xí nghiệp nhận hợp đồng kinh tế hoặc lệnh khoán từ phòng kinh tế kế hoạch của công ty và giao lại cho kỹ thuật hiện trường. 2. Kỹ thuật hiện trường lên kế hoạch lập phiếu yêu cầu thiết kế, cung cấp bản vẽ theo tính chất, nội dung của hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. 3. Phó giám đốc xí nghiệp tiếp nhận bản vẽ phương án thi công từ phòng kỹ thuật – KCS, lập kế hoạch triển khai sản xuất. 4. Phó giám đốc kinh doanh – vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư - thiết bị căn cứ vào thời gian dự kiến mua vật tư, thiết bị và phiếu yêu cầu cung cấp vật tư thiết bị. 5. Triển khai sản xuất và lập phiếu giao việc: - Kỹ thuật hiện trường căn cứ vào bản vẽ - phương án thi công để lập phiếu giao việc cho các tổ sản xuất. - Kỹ thuật hiện trường phải lập tổng hợp lệnh sản xuất. - Các tổ trưởng tổ sản xuất nhận nhiệm vụ từ kỹ thuật hiện trường gồm có: + Phiếu giao việc. + Ký vào sổ cung cấp bản vẽ. + Các bản vẽ kỹ thuật và phương án thi công. 6. Thực hiện: - Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất xem xét yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, nội dung xem xét gồm: + Thời gian thực hiện công việc. + Yêu cầu quy trình công nghệ, dụng cụ, đồ gá, phương án thi công. + Yêu cầu về thiết bị máy móc nhân lực của tổ. - Tổ trưởng khi nhận phiếu giao việc phải lập sổ theo dõi phần công việc cho các thành viên trong tổ. - Khi nhận yêu cầu sản xuất từ tổ trưởng, công nhân phải kiểm tra tất cả các hồ sơ liên quan để đảm bảo mình đã hiểu rõ nhiệm vụ. - Kỹ thuật hiện trường có trách nhiệm viết phiếu xuất vật tư sản xuất giao cho tổ sản xuất theo lệnh sản xuất. - Sau khi tổ trưởng nhận phiếu xuất vật tư từ kỹ thuật hiện trường và dựa trên sổ phân công công việc mà giao lại cho các thành viên trong tổ tiến hành lĩnh vật tư tại: + Tại kho khi các vật tư không phải qua tổ tạo phôi. + Tại tổ tạo phôi khi các vật tư phải qua công đoạn tạo phôi. - Khi kết thúc công trình, kỹ thuật hiện trường có trách nhiệm tổng hợp các thành phẩm, bán thành phẩm, nhập kho và tổng hợp lệnh sản xuất. Các nội dung: + Số lượng hợp đồng thiết kế – tên công trình. + Các chủng loại vật tư thực tế sử dụng cho hợp đồng kinh tế đó. + Phiếu giao việc cho từng nguyên công - tổng thời gian công việc. 7. Theo dõi tiến độ thực hiện: Kỹ thuật hiện trường dựa vào sổ theo dõi tiến độ thực hiện hàng ngày báo cáo tiến độ thực hiện cho phó giám đốc xí nghiệp và cuối mỗi tuần Phó giám đốc sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh, kỹ thuật hiện trường và các tổ trưởng họp giao ban sản xuất. 8. Kiểm tra công đoạn: thuộc trách nhiệm của tổ trưởng tổ sản xuất. 9. Kiểm tra tổng thể: Khi việc lắp ráp hoàn chỉnh, kỹ thuật hiện trường lập phiếu nghiệm thu sản xuất xuất xưởng gửi KCS - Công ty sẽ kiểm tra lần cuối cùng. 10. Vận chuyển: Khi Phó giám đốc xí nghiệp đảm bảo chắc chắn đơn hàng đã thực hiện xong, Phó giám đốc kinh doanh lập kế hoạch vận chuyển dựa vào yêu cầu của khách hàng và tiến hành vận chuyển. 11. Lắp đặt: trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch vận chuyển Phó giám đốc sản xuất ra quyết định lắp đặt và phân công người lắp đặt. 12. Kiểm định: Khi đội lắp đặt hoàn thành, kỹ thuật hiện trường lên kế hoạch kiểm định. 13. Bàn giao: Sau khi nhận được các hồ sơ kiểm định, giải pháp sử dụng (nếu có) Giám đốc xí nghiệp sẽ lên kế hoạch bàn giao, quyết toán, thanh lý công trình. Nếu có bất cứ vấn đề gì phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình trên thì các quản trị viên trong xí nghiệp phải điều chỉnh xem xét lại từ đầu với trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Phù hợp với quá trình tổ chức sản xuất tại xí nghiệp. Qua quy trình lập kế hoạch, tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Thiết bị nâng, để hoàn thành đúng kế hoạch sản xuất, đảm bảo chất lượng công trình, tối thiểu hoá chi phí phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai sản xuất và theo dõi tiến độ thực hiện. 2.4 Máy móc thiết bị và công suất sản xuất. - Trang bị TSCĐ của xí nghiệp hoàn toàn là từ xưởng sản xuất thiết bị nâng, từ năm 2001 đến nay tuy có đầu tư đổi mới nhưng chưa thực sự đáng kể. Xí nghiệp có 1 máy cắt hơi với công suất thiết bị cao. Đây là một máy cắt được sản xuất tại Đức. Máy này do tổ taọ phôi trực tiếp sử dụng. - Do tính chất sản phẩm và loại hình tổ chức sản xuất gián đoạn mà tại xí nghiệp thiết bị chuyên dụng là các thiết bị vạn năng: máy tiện, máy phay, máy hàn…các máy này được trang bị cho từng công nhân sản xuất, phù hợp với phân công nguyên công công nhân trong từng giai đoạn ứng với mỗi hợp đồng kinh tế. Các máy này đều do các thành viên trong các tổ gò hàn bảo quản và sử dụng. - Ngoài ra xí nghiệp còn 3 thiết bị nâng hạ với trọng tải lớn sử dụng bên trong xí nghiệp phù hợp với việc vận chuyển các dầm, các khối thép, thành phẩm, cạnh đó là hệ thống máy phun sơn: sơn chống rỉ và sơn trang trí. Qua nghiên cứu tình hình máy móc thiết bị ta thấy phần lớn quá trình tiến hành sản xuất ở xí nghiệp là quá trình thủ công do nhiều công nhân tự tiến hành. Xí nghiệp đang cố gắng tự nâng cấp máy móc thiết bị để tạo ra sản phẩm ngày càng có chất lượng cao hơn với chu kỳ sản xuất ngắn hơn. - Chưa có thiết bị máy cắt được đo đạc bằng máy tính chuyên dụng. Do đó quá trình tạo phôi còn tạo nhiều phế phẩm, chưa tận dụng triệt để nguyên vật liệu. Bảng 8: Đặc điểm máy móc thiết bị tại xí nghiệp Thiết bị nâng. ( Nguồn: Số liệu phòng Tài chính- kế toán) Tên máy Kiểu máy Nước sản xuất Công suất Máy hàn 6 đầu và 2 đầu Máy hàn tự động Máy hàn tự động Máy hàn Máy cắt tôn Máy khoan đứng Máy khoan cầm Máy ép Máy uốn sán Máy lốc tơn Máy cắt đột BAM 1201Y LINCON CV- 400- 1 BC- 400 HQ- 500 Se – TP –25 2A125 2A592 j1734A QC21 Liên xô Mỹ Liên xô Việt nam Đức Việt nam Việt nam Liên xô Trung quốc Trung quốc Trung quốc 60 28 28 30 40 2,8 2,8 62 5 25 5 ⇨ Trong tổ chức sản xuất, nếu có được công nghệ mới, thiết bị, máy móc mới với tính chất tiên tiến và hiện đại thông qua việc đầu tư theo chiều sâu thì sẽ nâng cao được trình độ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, tạo nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và xã hội. 2.5 Công nhân và trình độ chuyên môn hoá Chất lượng sản phẩm trực tiếp chịu sự tác động bởi tay nghề, trình độ, kinh nghiệm làm việc, mức độ chuyên môn hoá của người công nhân. Tổ chức sản xuất nhằm bố trí đúng người, đúng việc; bảo đảm cân đối sản xuất. Vì vậy thực trạng công nhân và trình độ chuyên môn hoá của họ cũng là một nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất. Qua bảng 9, ta thấy qua 3 năm số lao động tại Xí nghiệp biến động ít, năm 2001 so với 2000 số lao động giảm 4 người trên cả 2 lĩnh vực quản lý và trực tiếp sản xuất do Công ty tiến hành cổ phần hoá nên sự biến động này là không đáng kể, lao động kỹ thuật năm 2001 giảm 2 người nhưng lao động quản lý tăng 2 người (trong đó 1 người là nữ). Năm 2002 so với 2001, số lao động tăng 2 người; số lao động gián tiếp giảm nhưng số lao động trực tiếp tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng của Xí nghiệp. Qua phân chia lao động theo cấp bậc công việc, lao động có tay nghề cao tăng lên (công nhân bậc 7 tăng 01 người, bậc 6 tăng 01 người, bậc 5 tăng 3 người) và giảm lao động bậc thấp (công nhân bậc 3 giảm 01 người, bậc 2 giảm 01 người ). Điều này chứng tỏ trình độ chuyên môn của công nhân tăng lên. Nhìn chung với số lượng lao động hiện tại của Xí nghiệp luôn đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, với chất lượng đảm bảo. Xí nghiệp không tồn tại lao động bậc 1 tạo thuận lợi rất lớn khi Xí nghiệp ký kết Hợp đồng kinh tế. ⇨ Chuyên môn hoá sản xuất còn sâu, hiệp tác hoá sản xuất càng phải chặt chẽ, tổ chức sản xuất trong Xí nghiệp càng trở nên đơn giản. Do đó, trong quá trình tổ chức và tổ chức lại sản xuất, Xí nghiệp phải chú ý và coi trọng sự ảnh hưởng của nhân tố này, vì mục tiêu cơ bản của phân công lao động là nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mình. 2.6 Kiến trúc không gian bên trong xí nghiệp. - Để phát huy hiệu quả của mối liên hệ “ con người – kỹ thuật – môi trường”. Quá trình tạo lập không gian công nghiệp cũng trở lên vô cùng quan trọng. Lao động của xí nghiệp đòi hỏi tập trung cao về trí óc, căng thẳng thần kinh; Vì thế mức độ an toàn lao động cần được chú trọng đặc biệt. Xí nghiệp mới có 2 tấm biển đề an toàn lao động về việc sử dụng thiết bị nâng; còn việc sử dụng máy móc thiết bị khác thì còn là một vấn đề còn bỏ ngỏ. - Xí nghiệp đã tạo lập một không gian thông thoáng với 3 cửa ngõ lớn, mở rộng, đảm bảo đầy đủ ánh sáng để làm việc, khí hậu phù hợp với từng mùa. Song cũng còn để lại nhiều tác động xấu do sản xuất gây nên như tiếng ồn do máy làm mệt não, phân tán tư tưởng. Hiện tượng bụi cơ khí hầu như chưa được giải quyết. Công nhân phải dùng quạt định hướng để tránh bụi tại chỗ, song lại thiếu giải pháp xử lý cho toàn xưởng. - Hệ thống thông tin cổ động đến từng công nhân cũng chưa được giải quyết triệt để mặc dù nơi làm việc và nơi tổ chức quản lý sản xuất là 2 nơi liền kề. ⇨ Kiến trúc không gian bên trong Xí nghiệp sẽ tác động mạnh đến hành vi lao động của công nhân sản xuất. Năng suất lao động sẽ tăng lên khi tiến hành cải tạo không gian bên trong nhà xưởng phù hợp nhất với loại hình sản xuất, tạo nhiều điều kiện nhất cho người công nhân làm việc tốt.Vì vậy, xí nghiệp cần có các biện pháp thích hợp, kịp thời để công nhân làm việc trong môi trường tốt hơn, giảm nhẹ hiện tượng quá tải trong lao động có hại cho sức khoẻ, tăng năng suất lao động thông qua đảm bảo đời ._.sống tinh thần công nhân ngày càng được nâng cao và cải thiện. II- Tổ chức sản xuất về mặt không gian và thời gian tại Xí nghiệp Thiết bị nâng: Do đặc thù sản xuất của xí nghiệp là tổ chức sản xuất hàng loạt khối lượng nhỏ. Mỗi một sản phẩm đều có một quy trình công nghệ kỹ thuật riêng. Tuy nhiên, để hoàn thiện tổ chức sản xuất, xí nghiệp cũng cần phải xây dựng quy trình tổ chức sản xuất hợp lý cả không gian - thời gian. Quá trình công nghệ – kỹ thuật của hai sản phẩm truyền thống: cổng trục và cầu trục được thể hiện qua bảng 10 và bảng 11. A. Tổ chức sản xuất về mặt không gian 1.Xây dựng các bộ phận sản xuất: 1.1 Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp thiết bị nâng được hình thành nhiều tổ cùng tham gia vào quá trình sản xuất. Các tổ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong sản xuất. + Các bộ phận sản xuất chính: - 3 tổ gò, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm chính của xí nghiệp. - Tổ tạo phôi: Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp, thiếu tổ này quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. - Tổ sơn nâng cao khả năng cạnh tranh cho xí nghiệp. Bảng 12: Sơ đồ cơ cấu các bộ phận sản xuất NVL Tổ tạo phôi Tổ gò 1 Tổ gò 2 Tổ gò 3 Tổ sơn Nhập kho + Các bộ phận sản xuất phù trợ: bao gồm điện, nước, hơi, phục vụ sản xuất. + Các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất: bộ phận kho tàng, bộ phận vận chuyển, bộ phận vệ sinh công nghiệp…Các bộ phận này có tính chất phục vụ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính và sản xuất phụ được tiến hành bình thường. + Bộ phận sản xuất phụ: do quy mô nhỏ, xí nghiệp chỉ mới tiến hành sử dụng tối đa nguyên vật liệu mà chưa xây dựng được bộ phận sản xuất phụ. Ta thấy các cấp sản xuất trong xí nghiệp được xây dựng theo hình thức: Công ty xí nghiệp tổ nơi làm việc. 1.2 Hình thức xây dựng các bộ phận sản xuất: Do sản phẩm có quy trình công nghệ gia công phức tạp bao gồm nhiều nguyên công; đòi hỏi sự tham gia của nhiều công nhân có trình độ tay nghề chuyên môn khác nhau, sử dụng cấc loại thiết bị máy móc chuyên dụng khác nhau khác nhau. Do đó trong phạm vi 1 xưởng sản xuất không thể đảm nhận thực hiện mọi nguyên công của một quá trình sản xuất. Bộ phận sản xuất của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức hỗn hợp. Tên các tổ được gọi theo công việc chuyên môn chức năng. 1.2.1. Tổ tạo phôi: - Nhiệm vụ: dùng máy cắt hơi, máy cắt tay tạo những tấm phôi cho các tổ tiến hành sản xuất. - Trách nhiệm: tổ tạo phôi khi tạo phôi xong phải sắp xếp vật tư lên giá gọn gàng, ngăn nắp, mỗi loại phôi phải có chỗ để riêng biệt và được gắn thẻ nhận biết; bao gồm các thông số: + Tên công trình. + Kích thước phôi. +Số lượng phôi. 1.2.2. Các tổ gò: tổ trưởng tổ gò khi nhận phiếu giao việc phải lập sổ theo dõi phân công công việc cho từng thành viên trong tổ. Các thành viên sẽ tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Khi nhận phôi, người nhận phải kiểm tra số lượng, kích thước, mác vật liệu để đảm bảo nhận phôi theo đúng bản vẽ. Trong cùng một tổ sản xuất hoặc giữa các tổ sản xuất trong xí nghiệp, người được phân công thực hiện nguyên công sau có trách nhiệm nhận bán thành phẩm từ nơi thực hiện nguyên công trứơc. + Nhiệm vụ các tổ gò - Tổ gò 1: có nhiệm vụ tiến hành gia công sản phẩm cầu trục, cổng trục trọng tải nâng trên 5 tấn, chiều dài trên 10 mét. - Tổ gò 2: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm cầu trục, cổng trục trọng tải nâng dưới 5 tấn, chiều dài dưới 10 mét khi có đơn hàng. - Tổ gò 3: sẽ tiến hành gia công các sản phẩm không phải dòng sản phẩm truyền thống như thiết bị lọc nước, thiết bị xay cà phê…. +Trách nhiệm các tổ gò: 3 tổ gò đều phải tiến hành sản xuất đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của đơn hàng, đảm bảo chất lượng và hoàn thành kế hoạch xuất do phó giám đốc sản xuất giao. 1.2.3. Tổ sơn: - Nhiệm vụ: Khi các tổ các gò đã tiến hành tạo ra bán thành phẩm, tổ sơn tiếp tục nhận bán thành phẩm này. Thực hiện làm sạch, sơn chống rỉ, sơn trang trí theo đúng yêu cầu của kế hoạch. - Trách nhiệm: công nhân tổ sơn, ngoài nhiệm vụ thực hiện công việc đảm bảo chất lượng sơn, đúng tiến độ còn phải thường xuyên kiểm tra chất lượng nguyên công của các tổ gò thực hiện trước đó. 1.3. Bố trí mặt bằng sản xuất. Theo loại hình tổ chức sản xuất thì tổ chức sản xuất của Xí nghiệp là loại hình sản xuất hành loạt khối lượng nhỏ, các tổ sản xuất chính, phù trợ, phục vụ được phân chia dựa vào hành trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc các phương pháp gia công chế biến sản xuất. Tại mỗi nơi làm việc người công nhân phải thực hiện nhiều công việc khác nhau. Vì thế, xí nghiệp đã bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng công nghệ (sơ đồ trong bảng 13, bảng 14). Bố trí mặt bằng theo định hướng công nghệ tại xí nghiệp cũng có ưu nhược điểm nhất định. * Thuận lợi: - Tạo sự uyển chuyển linh hoạt trong việc phân công, phân bố thiết bị và lao động. - Phù hợp với loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ. - Phù hợp với quy mô nhỏ của xí nghiệp. - Việc quản lý kỹ thuật chuyên môn đơn giản, có khả năng tận dụng được năng lực thiết bị máy móc. - Việc bố trí các phân xưởng tuân thủ khá tốt hành trình công nghệ gia công chế biến sản phẩm. Nguyên vật liệu trước khi đến các tổ gò phải trải qua tổ tạo phôi. Tổ tạo phôi được bố trí gần kho nguyên liệu và đường vận chuyển. - Để thuận lợi cho việc vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm của xí nghiệp được bố trí gần đường giao thông chính bên ngoài xí nghiệp. * Hạn chế: Bên cạnh những thuận lợi xí nghiệp đã đạt được, bố trí sản xuất về mặt không gian bên trong xưởng cũng còn nhiều tồn tại cần khắc phục : - Chưa thực hiện nguyên tắc tiết kiệm đất đai. - Chưa thực hiện sự quan tâm tổ chức sản xuất cho ngưòi lao động. -Việc bố trí các tổ gò hàn 1, 2, 3, tổ tạo phôi chưa thực sự hợp lý. + Tổ tạo phôi: chức năng - nhiệm vụ chính là tạo phôi cho các tổ gò. Việc di chuyển nguyên vật liêu từ kho, bãi, nơi vận chuyển đến tổ tạo phôi, đến các tổ gò hàn phải đảm bảo hiệu quả tức khoảng cách vận chuyển là nhỏ nhất. Tổ tạo phôi nằm ngay trên trục đường chính của xí nghiệp, tuy nhiên việc sắp xếp phôi chưa hợp lý, chưa có máy đo đạc phôi. Việc cắt phôi chủ yếu do ngưòi công nhân đo đạc bằng tay. Do đó hiệu quả về thời gian, về kinh tế chưa cao. + Tổ gò 1 và tổ gò 2: chuyên sản xuất các sản phẩm truyền thống như cầu trục, cổng trục, mônôray và các thiết bị nâng khác. Việc sắp xếp, bố trí các tổ này là cực kỳ quan trọng. Tổ gò 2 phần lớn là xử lý, chế tạo sản phẩm ở ngoài trời, bên cổng phụ. Tổ này sẽ bị ảnh hưởng của thời tiết và quá trình bảo quản nguyên vật liệu bán thành phẩm, thành phẩm cũng gặp nhiều vấn đề. + Tổ gò 3: chuyên sản xuất các sản phẩm không phải sản phẩm truyền thống. Tổ sản xuất các sản phẩm trực tiếp đảm bảo kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, hệ thống sản xuất phải cực kỳ linh hoạt và đa dạng. Tổ gò 3 được bố trí ở bên trong cùng của góc xí nghiệp với thiết bị nâng 8 Tấn – 4 Mét, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh. 2. Phân tích sự cân đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận sản xuất. Tổ chức sản xuất nhằm thực hiện 3 chức năng chính là chức năng kế hoạch, chức năng thực hiện, chức năng kiểm tra. Tổ chức sản xuất chỉ thực sự có hiệu quả khi các bộ phận sản xuất chính - phụ trợ – phục vụ được sắp xếp phối hợp hợp lý giữa các bộ phận với nhau và cùng tham gia vào quá trình sản xuất. 2.1 Sự cân đối giữa các bộ phận chính về năng lực sản xuất. - Hình thức tổ chức sản xuất của xí nghiệp là hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp. Quá trình tiến hành sản xuất trực tiếp phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng, không tồn tại mức dự trữ sản xuất. - Mỗi khi có đơn đặt hàng hoặc yêu cầu kế hoạch của công ty, xí nghiệp sẽ dựa vào tình hình thực trạng của các tổ gò để trực tiếp phân giao công việc. - Do yêu cầu của quá trình sản xuất, mỗi ngưòi công nhân sản xuất chính tại mỗi tổ gò đều có tay nghề bậc cao, có thể gia công nhiều công việc với các thiết bị đa năng. Xem xét sự cân đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận sản xuất chính thể hiện qua sơ đồ sau: Bảng 15: Năng lực sản xuất giữa các bộ phận sản xuất chính. Tt Các tổ SX chính Năng lực sản xuất ( tấn NVL/ ngày) Thực tế ( tấn NVL/ ngày) % đạt Công suất 1. Tổ tạo phôi 3 tấn 3 tấn 100% 2. Tổ gò 1 2 tấn 1.5 tấn 75% 3. Tổ gò 2 2 tấn 1 tấn 50% 4. Tổ gò 3 1 tấn 0.5 tấn 50% 5. Tổ sơn 4 tấn 3 tấn 75% ( Nguồn: Số liệu phòng Kỹ thuật – KCS ) Qua bảng trên ta thấy: + Tổ tạo phôi đã thực hiện hết công suất của mình. Để tăng năng suất bình quân, xí nghiệp phải đầu tư trang thiết bị, nâng trình độ chuyên môn hoá và tự động hoá. + Các tổ gò đều không thực hiện hết công suất: Tổ gò 1 chỉ đạt 75% năng lực, tổ gò 2 và tổ gò 3 đạt 50 % năng lực sản xuất. + Tổ sơn cũng chưa thực hiện hết công suất của mình, chỉ đạt 75 % năng lực sản xuất. ⇨ Nguyên nhân các tổ gò và tổ sơn chưa đạt năng suất thực tế: Do tổ tạo phôi là một tổ có vị trí vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho các tổ gò, ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực sản xuất tổ sơn; tổ tạo phôi chính là nguồn thắt của xí nghiệp. Khi năng lực sản xuất của tổ này được cải thiện thì các tổ khác cũng sẽ đạt được năng lực sản xuất. 2.1.1. Năng lực sản xuất tổ tạo phôi: + Tổ tạo phôi có nhiệm vụ cắt thép (nguyên vật liệu chính) thành những tấm phôi có độ chính xác kỹ thuật riêng, tùy theo đơn đặt hàng. Nếu tổ tạo phôi cắt chính xác yêu cầu kỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ đẩy nhanh tiến độ, giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. + Trên thực tế, tổ tạo phôi tiến hành đo đạc bằng thủ công và kinh nghiệm người thợ lành nghề là chính. Xí nghiệp đã trang bị máy cắt hơi cho tổ tạo phôi từ năm 1996 nên về tiến độ cung cấp nguyên vật liệu đã được chuẩn bị cho các tổ gò có thể hoàn thành đúng tiến độ. Tuy nhiên, xí nghiệp cần phải đầu tư thêm trang thiết bị cắt bằng máy tính để công nhân tổ tạo phôi có thể cắt phôi tốt hơn. + Theo quy trình ISO 9001 – 2000, tổ tạo phôi sau khi tạo phôi xong phải sắp xếp vật tư lên giá gọn gàng, ngăn nắp. Mỗi loại phôi phải có chỗ riêng biệt và phải gắn thẻ nhận biết. thẻ nhận biết phải bao gồm các thông số sau: tên công trình, kích thước phôi, số lượng phôi. Tuy nhiên do mỗi công trình có một yêu cầu kỹ thuật riêng nên việc gắn thẻ nhận biết phôi là vô cùng phức tạp. Mặc dù vậy khi tạo phôi xong phải sắp xếp vật tư lên giá gọn gàng, ngăn nắp lại vô cùng cần thiết cho rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm thời gian thừa giữa tổ tạo phôi và tổ gò. Tổ tạo phôi khi gia công phôi xong còn tạo nhiều các đầu mẩu, thừa vụn do quá trình cơ giới hoá - tự động hoá tại xí nghiệp chưa cao. Việc sắp xếp phôi không ngăn nắp làm hành lang đi lại giữa các tổ không thông suốt. Do đó cần có biện pháp hành chính và kinh tế để công nhân thực hiện sắp xếp phôi cho hợp lý. 2.2.2. Năng lực sản xuất các tổ gò: Năng lực sản xuất các tổ gò còn lớn hơn thực tế sản xuất rất nhiều. Để các tổ gò phất huy hết năng lực sản xuất trước hết áp dụng mọi biện pháp có thể có của Xí nghiệp tăng số lượng phôi tổ tạo phôi tạo ra. Tiếp theo, Xí nghiệp cũng cần nâng cao trình độ kỹ thuật của người công nhân- vì đào tạo lành nghề của công nhân là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. 2.2.3. Năng lực sản xuất tổ sơn: Sau khi các tổ gò đã gia công xong các phần của sản phẩm, trước khi tiến hành lắp đặt tại hiện trường, tổ sơn có nhiệm vụ thực hiện công việc sơn, tạo dịch vụ với khách hàng. Vì vậy chức năng của tổ sơn cũng trở nên vô cùng quan trọng. Tổ sơn chỉ nhận nhiệm vụ sơn khi KCS – kỹ thuật kiểm tra thành phẩm tổ gò đã đạt chỉ tiêu đơn hàng. Tổ sơn là tổ hoạt động di động theo vị trí đặt sản phẩm của các tổ gò. Tổ sơn cần tăng số lượng gia công thực hiện trong ngày. Khi tổ tạo phôi tăng năng lực sản xuất bằng năng lực sản xuất các tổ gò có thể thực hiện được thì tổ sơn sẽ trở thành nguồn thắt của Xí nghiệp. Để không làm tồn động sản phẩm, tổ sơn cần cố gắng tiến tới đạt được năng lực thực tế, đồng thời nhanh chóng nâng cao năng lực sản xuất qua đào tạo trình độ tay nghề công nhân, tuyển dụng thêm công nhân. 2.2 Sự cân đối của các bộ phận chính – phù trợ – phục vụ sản xuất: + Các bộ phận phù trợ: bộ phận điện, hơi, bộ phận cung cấp dụng cụ. Ba cán bộ kỹ thuật điện luôn đảm bảo yêu cầu về điện cho hoạt động sản xuất trong mọi hoàn cảnh. + Các bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận kho tàng, lực lượng vận chuyển nội bộ và vận chuyển bên ngoài Xí nghiệp. Bộ phận phù trợ, phục vụ sản xuất luôn đảm bảo mọi yêu cầu của sản xuất. ⇨ Cuối mỗi tuần, Phó giám đốc sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh kỹ thuật hiện trường và các tổ trưởng họp giao ban sản xuất. Xí nghiệp có hệ thống đánh giá sự phối hợp đồng bộ của các bộ phận sản xuất qua 5 chỉ tiêu. Bảng 16: Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch ở các tổ sản xuất TT Các tổ Chỉ tiêu Tổng điểm Kế hoạch Chất lượng Nội quy quy định Vị trí làm việc Sử dụng vật tư Điểm chuẩn 20 30 10 5 5 70 1 Tổ tạo phôi 2 Tổ gò 1 3 Tổ gò 2 4 Tổ gò 3 5 Tổ sơn ( Nguồn: Số liệu phòng hành chính tổng hợp) Qua bảng đánh giá tổng hợp các tổ trưởng sẽ tiến hành tự đánh giá điểm cho tổ mình và sau đó trình lên các cuộc họp giao ban. Tại cuộc họp giao ban hàng tuần, nếu tổ nào có số điểm quá thấp sẽ ngay lập tức được điều chỉnh. Tại đây, mọi vấn đề tắc nghẽn trong quy trình tổ chức sản xuất sẽ được giải quyết một cách triệt để. Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch tại các tổ gò vào tuần cuối tháng 4 năm 2003 như sau: Bảng 17: Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch ở các tổ sản xuất một tuần cuối tháng 4 - 2003 Tt Các tổ Chỉ tiêu Tổng điểm Kế hoạch Chất lượng Nội quy quy định Vị trí làm việc Sử dụng vật tư Điểm chuẩn 20 30 10 5 5 70 1 Tổ tạo phôi 20 29 9 4 4 66 2 Tổ gò 1 20 30 10 5 5 70 3 Tổ gò 2 20 30 10 4 5 69 4 Tổ gò 3 20 28 9 5 5 67 5 Tổ sơn 20 28 10 5 5 68 ( Nguồn: Số liệu phòng Kỹ thuật – KCS) Có thể nói rằng, các tổ đều hoàn thành kế hoạch sản xuất. Tổ tạo phôi có số điểm ít nhất do vi phạm nhiều lỗi về nội quy quy định, vị trí làm việc chưa tốt, sử dụng vật tư chưa tiết kiệm. 3. Sự cân đối giữa các yếu tố sản xuất. Máy móc thiết bị, lao động, nguyên vật liệu là thành phần chính tạo ra sản phẩm của bất kỳ một quá trình tổ chức sản xuất nào. Sự cân đối các yếu tố sản xuất cũng quan trọng như sự cân đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận sản xuất chính – phù trợ – phục vụ sản xuất. 3.1. Nguyên vật liệu. Xí nghiệp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã được ký kết tổ chức mua sắm nguyên vật liệu theo % trên giá bán sản phẩm và khối lượng hàng tồn kho. Hệ thống hai kho Xí nghiệp rất quy củ, sạch sẽ. Theo phương pháp quản lý nguyên vật liệu Just In Time,kế toán, thủ kho và kỹ thuật hiện trường luôn luôn cố gắng đảm bảo cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu cho người công nhân theo kế hoạch Phó giám đốc kinh doanh vật tư. Phương pháp JIT là một phương pháp quản lý khoa học mà Xí nghiệp mới áp dụng trong vài năm gần đây, nhưng nó đã mang lại những hiệu quả nhất định. Bảng 17: Tổng hợp tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp TT Tổ sản xuất Loại vật tư Số lượng cung ứng Thời gian cung ứng KH Thực tế KH Thực tế 1 Tổ tạo phôi Sắt – thép 5 T/ngày 3.5 T/ ngày 1 ngày 1 ngày 2 Tổ gò 1 Phôi 2 T/ngày 1.5 T/ngày 2 ngày 2 ngày 3 Tổ gò 2 Phôi 2 T/ngày 1 T/ngày 2 ngày 2 ngày 4 Tổ gò 3 Phôi 1 T/ngày 0.5 T/ngày 2 ngày 2 ngày 5 Tổ sơn Bán thành phẩm 4 T/ngày 3 T/ngày 3 ngày 3 ngày ( Nguồn: số liệu phòng Tài chính – Kế toán ) Qua bảng trên ta thấy thời gian cung ứng vật tư của xí nghiệp thực hiện khá tốt và hiệu quả. Thời gian cung ứng hợp lý, đúng thời điểm tạo điều kiện các tổ đều hoàn thành tốt kế hoạch. Tuy nhiên, số lượng nguyên vật liệu cung cấp còn nhiều hạn chế. Tại sao việc không hoàn thành kế hoạch cung cấp số lượng nguyên vật liệu lại xảy ra trên tất cả các tổ? Điều này có thể giải thích bằng năng lực sản xuất giữa các tổ, tổ tạo phôi là trung tâm cấp phát nguyên vật liệu cho ba tổ gò tiến hành gia công, tổ sơn nhận bán thành phẩm từ ba tổ gò. Do tổ tạo phôi chỉ có thể sản xuất 3 T/ ngày nên 3 tổ gò cũng chỉ có thể gia công 3 T/ngày (khi thực tế có thể tiến hành 5T/ngày), dẫn đến tổ sơn cũng chỉ có thể gia công 3 T/ ngày ( khi thực tế có thể tiến hành 4 T/ngày). Tổ tạo phôi không những yếu kém về năng lực sản xuất mà còn yếu kém trong tiết kiệm nguyên vật liệu (trong 1 ngày tổ tạo phôi lãng phí của Xí nghiệp 0.5 tấn thép) điều này dẫn đến sự yếu kém của toàn bộ hệ thống sản xuất Xí nghiệp. 3.2 Máy móc thiết bị. Quản lý sản xuất theo quy trình công nghệ giúp xí nghiệp tận dụng triệt để mọi nguồn lực của máy móc thiết bị. Mỗi một người công nhân gò sẽ được trang bị những dụng cụ làm việc: + Khoan cầm tay. + Mài cầm tay. + Máy làm sạch cầm tay. + Mặt nạ an toàn. * Tổ tạo phôi có trách nhiệm quản lý một máy cắt thép cố định và mỗi người công nhân tạo phôi được trang bị thêm: + Máy cắt thép di động. + Mặt nạ an toàn. * Mỗi thành viên trong tổ sơn quản lý: + Máy làm sạch cầm tay. + Thiết bị phun sơn. Có thể nói rằng xí nghiệp thiết bị nâng đã trang bị máy móc thiết bị khá toàn diện cho mỗi công nhân sản xuất. 3.3. Lao động: Bảng 18: Cơ cấu lao động tại các tổ năm 2002 TT Chỉ tiêu Bộ phận sản xuất chính Tổ tạo phôi Tổ gò 1 Tổ gò 2 Tổ gò 3 Tổ sơn 1 Tổng lao động 5 19 22 13 4 2 Theo giới tính + Nam 5 19 22 13 2 + Nữ 0 0 0 0 2 3 Theo cấp bậc + Bậc 7/7 0 2 2 1 0 + Bậc 6/7 2 3 5 2 1 + Bậc 5/7 2 6 6 4 2 + Bậc 4/7 1 4 3 3 1 + Bậc 3/7 0 3 4 2 0 + Bậc 2/7 0 1 2 1 0 + Bậc 1/7 0 0 0 0 0 (Nguồn: Số liệu phòng Hành chính tổng hợp) Số lao động bố trí tại các tổ phù hợp với nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất. Các công nhân có tay nghề cao đều được sắp xếp tại các nơi làm việc cần trình độ tay nghề như tại các tổ gò 1, 2, 3. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo Xí nghiệp đã có một sự quan tâm nhất định đến sự cân đối lực lượng lao động. Việc phân công bố trí sắp xếp công nhân một cách hợp lý giúp các tổ luôn hoàn thành kế hoạch. ⇨ Có thể nói rằng, các yếu tố sản xuất dưới sự quản lý của ban lãnh đạo xí nghiệp đã phối hợp khá tốt và đồng bộ. Tuy nhiên, để có thể tổ chức sản xuất tốt hơn cần nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, trang bị thêm thiết bị cắt thép bằng máy tính và quản lý nguyên vật liệu theo mô hình JIT cần được hoàn chỉnh. 4. Phân tích công tác tổ chức lao động. 4.1 Phân công bố trí làm việc. Trong quá trình phân tích sự cân đối các yếu tố sản xuất, chúng ta đã nhận thấy lực lượng lao động được phân công theo cấp bậc kỹ thuật công việc và theo nhiệm vụ sản xuất của mỗi tổ. 4.1.1 Tổ tạo phôi: gồm 5 người, toàn bộ là nam. Với quá trình sản xuất bằng một máy cắt thép vầ bằng tay, tổ sơn được bố trí như sau: - 2 người điều khiển máy cắt thép cố định. - 2 người điều khiển máy cắt thép cầm tay. - 1 người điều khiển thiết bị nâng hạ. Đây là cách sắp xếp hợp lý trong điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Nếu xí nghiệp được trang bị thêm hệ thống điều khiển cắt thép bằng máy vi tính thì có thể giảm bớt 2 lao động sang làm ở vị trí khác - 2 người điều khiển hệ thống cắt thép bằng máy vi tính. - 1 người điều khiển thiết bị nâng hạ. 4.1.2 Các tổ gò: toàn bộ đều là nam giới. Tổ 1: 19 người; Tổ 2: 22 người; Tổ 3: 13 người. Trước khi tiến hành bàn giao, nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh các tổ trưởng tổ gò phải phân công bố trí lao động sao cho đảm bảo 2 nhiệm vụ: - Một số công nhân tiến hành gia công từng phần sản phẩm. - Một số công nhân tiến hành lắp ráp sản phẩm tại hiện trường. Vì vậy số lượng công nhân trong mỗi tổ cũng sẽ biến động theo đơn đặt hàng trước và đơn đặt hàng đang sản xuất. Thông thường, số người lắp ráp tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật của đơn hàng. Việc phân công bố trí làm việc tại các tổ gò được các tổ trưởng tiến hành theo kinh nghiệm, theo trình độ lành nghề của từng công nhân đối với từng công việc. Do đó chưa quán triệt nguyên tắc tổng thời gian thực hiện công việc là ngắn nhất, Xí nghiệp cần quan tâm nâng cao trình độ phân công lao động của các tổ trưởng qua giáo dục, đào tạo, hướng dẫn. 4.1.3 Tổ sơn: gồm 4 người: 2 nam và 2 nữ. Do tổ sơn thực hiện chuyên môn hoá cao, mỗi công nhân đều có một trình độ lành nghề nhất định. Phân công bố trí lao động thực hiện công việc theo nguyên tắc thời hạn hoàn thành sớm nhất. Tổ trưởng tổ sơn sẽ liên hệ với các tổ trưởng tổ gò để xác định lịch làm việc cho các thành viên trong tổ mình, nhận các văn bản yêu cầu kỹ thuật sơn từ kỹ thuật hiện trường và Phó giám đốc sản xuất. Các công nhân tổ sơn hoạt động, làm việc di động theo vị trí nơi đặt thành phẩm đã được gia công từ các tổ gò. 4.2 Phân công ca làm việc. Do tính chất công việc cơ khí: tiếng ồn, bụi công nghiệp sẽ làm căng thẳng đầu óc, giảm sức khoẻ nếu làm việc liên tục theo giờ hành chính. + Sáng: 7 giờ 45 đến 12 giờ. + Chiều: 12 giờ 45 đến 4 giờ 30. Ban lãnh đạo quyết định tổ chức làm việc có nghỉ giữa giờ, giúp công nhân có thể phục hồi sức lực, Xí nghiệp tổ chức ca làm việc như sau: + Sáng: 7 giờ 45 đến 10 giờ, 10 giờ 45 đến 12 giờ. + Chiều: 12 giờ 45 đến 2 giờ và 2 giờ 15 đến 4 giờ 30. Quá trình tổ chức ca làm việc như trên đã đem lại nhiều niềm vui và sự thoải mái cho người công nhân. Đây cũng là một tiến bộ của ban lãnh đạo xí nghiệp khi nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. 4.3 Tổ chức các hoạt động cho người lao động. Cán bộ xí nghiệp chưa được quan tâm đúng mức đến tổ chức các hoạt động cho người lao động. Ban lãnh đạo chủ yếu chỉ chú trọng nhiều đến kỹ thuật, lấy đó làm điều kiện quyết định tăng năng suất lao động, ít chú ý đến tìm các biện pháp kỹ thuật và kịp thời để giảm nhẹ hiện tượng quá tải trong công việc có hại cho sức khoẻ. 4.3.1. Tổ chức nơi làm việc: * Xí nghiệp đã đạt được thành tích sau: + Tại các tổ đều có các thiết bị quạt vừa để chống nóng, vừa để định hướng bụi công nghiệp. + Có 4 phòng quản lý trên tầng 2, bên dưới tầng 1 là nhà kho, luôn cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu khi cần thiết. + Có 01 trạm phát điện riêng, phục vụ cho sản xuất liên tục ngay trong trường hợp xấu nhất. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn có 3 kỹ sư điện vừa đảm bảo điện cho sản xuất, vừa để sửa chữa máy móc thiết bị, đặt biệt là máy cắt phôi. * Hạn chế: Bên cạnh thành tích trên, ban lãnh đạo cần quan tâm đến những hạn chế còn tồn tại: + Trang thiết bị lạc hậu dẫn đến người công nhân dễ bị hao phí về thời gian, sức lực vì hàng loạt công việc phụ. + Việc sắp xếp bố trí mặt bằng chưa hợp lý nên chưa rút ngắn thời gian gia công sản phẩm, năng suất lao động còn thấp. + Trạng thái tâm lý căng thẳng do thiếu tín hiệu thông tin phòng ngừa tai nạn, cũng như trang bị bảo hộ lao động. + Chưa có biện pháp phòng chống tiếng ồn của máy móc dẫn đến tác hại bệnh nghề nghiệp. + Thiết bị nối dây điện giữa các nơi sản xuất chưa bố trí thật tốt. Dây nối điện còn dài và tiếp xúc trực tiếp xuống nền nhà, nguyên liệu; không đảm bảo an toàn lao động, do đó xí nghiệp cần xem xét lại. 4.3.2. Tổ chức nơi nghỉ ca giữa giờ cho công nhân sản xuất. + Nơi làm việc có 3 chỗ phục vụ cho công nhân nghỉ ca giữa giờ làm việc - Tổ gò 1 và tổ tạo phôi có chung một nơi phục vụ làm việc. - Tổ gò 2 và tổ gò 3 có nơi phục vụ làm việc riêng. Các nơi nghỉ ca giữa giờ được bố trí ngay tại nơi làm việc, rất tiện lợi cho công nhân khi cần nghỉ ngơi sau quá trình sản xuất căng thẳng, kéo dài. Tại các nơi này đều có đầy đủ nước, quạt phục vụ kịp thời; tạo mối đoàn kết chặt chẽ giữa những người công nhân và sự tin tưởng, gắn bó của họ với xí nghiệp. 4.3.3. Tổ chức nơi phục vụ công nhân sản xuất. + Căng tin (nơi phục vụ ăn uống) của xí nghiệp đồng thời là căng tin của công ty. Nơi này có diện tích rộng, bố trí ngay gần xưởng tạo điều kiện thuận lợi cho người công nhân được ăn uống đầy đủ, tận dụng triệt để thời gian nghỉ trưa giữa hai ca làm việc sáng và chiều + Về tổ chức y tế của xí nghiệp cũng chính là tổ chức y tế của công ty. Vì vậy việc chăm sóc sức khoẻ của người công nhân luôn đảm bảo. + Nơi phục vụ các hoạt động cá nhân: tắm, rửa tay chân, WC... Xí nghiệp chưa phục vụ thật tốt. Nơi để tắm rửa còn rất bẩn. Số lượng nam giới tiến hành sản xuất là chủ yếu nên ý thức tự giữ gìn vệ sinh nơi phục vụ sinh hoạt cho mình còn nhiều hạn chế. Xí nghiệp có 3 công nhân chuyên về công tác vệ sinh công cộng nhưng hoạt động chưa thật sự có hiệu quả. + Nơi nghỉ trưa của công nhân xí nghiệp chưa có. + Tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho người lao động, Xí nghiệp chỉ tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, tham quan nghỉ phép theo quy định pháp luật lao động về các ngày lễ và chương trình hoạt động của công ty. Ngoài ra xí nghiệp không hề tổ chức các hoạt động ngoại khoá khác. B. Tổ chức về mặt thời gian: Để tiến hành sản xuất, ban lãnh đạo phải lập quy trình công nghệ một cách tỉ mỉ cho từng chi tiết sản phẩm. Công việc sẽ giao cụ thể cho từng nơi làm việc phù hợp với kế hoạch - tiến độ; trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật như bản vẽ. Kiểm soát quá trình sản xuất yêu cầu hết sức chặt chẽ đối với các nơi làm việc, khả năng hoàn thành từng đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sẽ làm cở sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoach tiến độ. Chu kỳ sản xuất biển hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Khi chu kỳ sản xuất càng ngắn, nó càng biểu hiện trình độ sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất. Chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình cạnh tranh nhiều biến động, xí nghiệp đang tìm mọi biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất. 1.Kết cấu chu kỳ sản xuất Cổng trục và cầu trục là hai sản phẩm truyền thống của xí nghiệp. Xí nghiệp đang đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp lắp đặt thiết bị nâng lớn nhất, có uy tín nhất trên thị trường Miền Bắc. Do tầm quan trọng của hai loại sản phẩm trong hoàn thiện tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Thiết bị nâng, ta sẽ đi sâu nghiên cứu chu kỳ sản xuất các sản phẩm này và các nhân tố ảnh hưởng đến rút ngắn thời gian công nghệ. Kết cấu chu kỳ sản xuất thiết bị gồm: + Thời gian hoàn thành các bước công việc theo quá trình công nghệ + Thời gian kiểm tra kỹ thuật. + Thời gian tự nhiên tác động vào đối tượng lao động. + Thời gian gián đọan do sản phẩm dở dang ngừng vận động, dừng làm việc tại nơi làm việc 2- Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất sản phẩm + Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ sản xuất sản phẩm. + Bố trí mặt bằng làm giảm thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ kho hoạc tổ tạo phôi đến các nơi làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chu kỳ sản xuất. + Trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo là một nhân tố vô cùng quan trọng. + Khả năng, thời gian cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sẽ ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, chu kỳ sản xuất. + Phân công lao động trong các tổ sản xuất chính sẽ quyết định tổng thời gian hoàn thành các bước công việc dài hay ngắn. 3. Phương thức phối hợp các bước công việc: Tại xí nghiệp áp dụng phương thức hỗn hợp hây còn gọi là phương thức song song tuần tự. Theo phương thức này, khi chuyển đối tượng đối tượng lao động từ bước công việc trước sang công việc sau mà thời gian bằng nhau hoặc thời gian bước công việc trước ngắn hơn bước công việc sau thì chuyển từng cái một (tức là theo phương thức song song). Trái lại, khi thời gian bước công việc trước dài hơn bước công việc sau thì chuyển theo cả đợt (tức là theo phương thức tuần tự). áp dụng phương thức này sẽ loại trừ được những trường hợp thiết bị, máy móc và công nhân phải tạm ngừng sản xuất để chờ đợi đối tượng lao động, nhờ đó tận dụng được thời gian chưa sản xuất loại chi tiết này để sản xuất chi tiết khác. Thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức này tuy dài hơn thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức song song nhưng lại ngắn hơn thời gian quá trình công nghiệp theo phương thức tuần tự. 4. Lịch trình sản xuất tại Xí nghiệp Theo quy trình lập kế hoạch, tổ chức sản xuất đã trình bày ở trên, việc lập lịch trình sản xuất sẽ do Phó giám đốc Xí nghiệp sản xuất trực tiếp làm dựa trên các hợp đồng kinh tế ký kết. Theo bảng này sản phẩm sẽ được giao cho các tổ làm việc. Tổ làm việc sau sẽ nhận nguyên công của tổ làm việc trước. * Ưu điểm: + Kết hợp được cả lịch trình sản xuất và phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc này có thể làm giảm sự nhầm lẫn giữa thực hiện và kiểm tra sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi khi đánh giá mức độ hiệu quả sản xuất của các tổ qua phiếu này. + Nội dung nêu rõ thời gian thực hiện, người thực hiện … đây là những nội dung chính của một lịch trình sản xuất. Nhờ các nội dung này, trách nhiệm của các tổ sẽ rõ ràng. Ban quản lý Xí nghiệp có thể theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đơn hàng một cách tốt nhất. Bảng 21: Phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho ản xuất: Phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho Trích lệnh: Số: Tên sản phẩm: ………………………………………………………. Người thực hiện: ……………………………………………………… Nội dung sản xuất: …………………………………………………… Thời gian thực hiện từ ngày: ………………………đến ngày ……….. Tt Tên chi tiết sản phẩm Ký hiệu bản vẽ Phần giao Phần thực hiện S.lượng Đơn giá Do KCS ghi Do LĐ TL Ghi thành tiền SL đạt SL và % đạt 1 2 3 4 5 KCS Thủ kho Lao động tiền lương Ngày tháng năm Giám đốc Xí nghiệp * Nhược điểm: Bên cạnh ưu điểm mà bảng phân công, phân giao công việc đem lại, còn có những hạn chế sau: + Chính sự kết hợp giữa lịch sản xuất và phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm mà không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của một phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm phải nêu bật được sự sai phạm kỹ thuật xảy ra ở đâu ? tại nguyên công nào ? mức độ tác hại của sai phạm ? …Tuy nhiên phiếu này chỉ có thể đánh giá được mức độ đảm bảo chất lượng của tổ thực hiện nguyên công chế tạo sản phẩm. + Nội dung của bản còn chưa nói rõ yêu cầu định mức nguyên vật liệu. Chính yêu cầu này sẽ giúp các tổ làm việc có hiệu quả kinh tế hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu. + Bảng lịch trình sản xuất phần nào thể hiện tổ chức sản xuất của Xí nghiệp về mặt thời gian khá tốt. Ban lãnh đạo xuất phất từ các phiếu giao việc kiêm phiếu kiểm t._..2. Phương pháp áp dụng bài toán Hungary tại Xí nghiệp: B1: Lập bảng phân việc và công nhân theo dữ liệu thực tế Để quá trình tính toán dễ dàng, tổ gò 1 sẽ được lấy làm ví dụ để phân tích. Thời gian làm việc của 1 công nhân sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Tổ gò 1 có cơ cấu lao động như sau: Bảng 33: Cơ cấu lao động tổ gò 1 của Xí nghiệp TT Công nhân Công vịêc hiện tại Cấp bậc kỹ thuật Thời gian thực hiện 1 Bình Hàn 7/7 15 phút 2 Cương Gióng 5/7 15 phút 3 Dương Gò 5/7 20 phút 4 Tùng Việc phụ 2/7 5 phút 5 Tâm Mài 6/7 12 phút 6 5 công nhân Lắp ráp XD Sông Đà 3 ngày 7 4 công nhân Lắp ráp Tuyên Quang 4 ngày 8 5 công nhân Lắp ráp Thanh Hoá 4 ngày (Nguồn: Số liệu phòng Tài chính – Kế toán ) Theo phân giao công việc hiện tại của Xí nghiệp, để hoàn thành khối lượng công việc Xí nghiệp cần: * Thời giạn hoàn thành các bước công việc: = 15+15+20+5+12 = 67 (phút). Vì đặc thù sản xuất, công nhân Xí nghiệp đều thạo một biết nhiều. Mỗi người đều có thể làm được tất cả các công việc với thời gian khác nhau. Thời gian làm các công việc tương ứng với từng công nhân tại tổ gò 1 là: Bảng 34: Thời gian hoàn thành công việc của từng công nhân tổ gò 1 Công nhân Thời gian thực hiện công việc Gò Hàn Mài Việc phụ Gióng Bình 15 15 8 9 18 Cương 20 10 11 7 15 Dương 20 12 10 6 15 Tùng 30 22 10 5 20 Tâm 18 18 12 8 10 (Nguồn: Số liệu phòng Tài Chính – Kế toán) Vậy ta có ma trận theo bài toán Hungary như sau: 7 7 0 1 10 13 3 4 0 8 12 6 4 0 9 25 17 5 0 20 10 10 4 0 2 B2: tìm số nhỏ nhất trong từng hàng của bảng phân việc và trừ các số trong hàng cho số đó. Thực hiện bước 2 ta được: 7 7 0 1 10 13 3 4 0 8 12 6 4 0 9 25 17 5 0 20 10 10 4 0 2 B3: tìm số nhỏ nhất trong từng cột và trừ các số trong cột cho số đó. Thực hiện bước 3 ta được: 0 4 0 1 8 6 0 4 0 6 5 3 4 0 7 18 14 5 0 18 3 7 4 0 0 B4: tìm cách kẻ các đường đi qua hàng hoặc cột có các số 0 sao cho số đường thẳng kẻ được ít nhất. Thực hiện theo cách sau: +Bắt đầu từ những hàng có 1 số 0, khoanh tròn số đó lại và kẻ một đường thẳng xuyên suốt cột. +Tìm các cột có 1 số 0, đánh dấu số đó lại rồi kẻ đường xuyên suốt hàng. 0 4 0 1 8 6 0 4 0 6 5 3 4 0 7 18 14 5 0 18 3 7 4 0 0 B5:lặp lại bước 4 cho đến khi không còn có thể khoanh được nữa. Nếu số đường thẳng kẻ được ít nhất bằng số hàng (số cột) thì bài toán đã có lời giải tối ưu. Nếu số đường thẳng nhỏ hơn số hàng ( số cột) thì cần làm tiếp: tìm số chưa bị gạch nhỏ nhất và lấy tất cả các số chưa bị gạch trừ đi số đó; các số bị gạch bởi 2 đường thẳng cộng với số đó; còn các số khác giữ nguyên. Thực hiện ta có: số nhỏ nhất trong bảng ( B4) bằng 3 0 4 0 4 11 6 0 4 3 9 2 0 1 0 7 15 11 2 0 18 0 4 0 0 0 B6: quay trở lại B4 và B5 cho đến khi tìm được lời giải tối ưu: 0 4 0 4 11 6 0 4 3 9 2 0 1 0 7 15 11 2 0 18 0 4 1 0 0 Tiếp tục giải: 0 5 0 5 11 5 0 4 3 8 1 0 0 0 6 14 11 1 0 17 0 5 1 1 0 * Phương án tối ưu khi phân giao công việc như sau: + Công việc gò do Bình đảm nhiệm với thời gian: 15 phút. + Công việc hàn do Cương đảm nhiệm với thời gian: 10 phút. + Công việc mài do Dương đảm nhiệm với thời gian: 10 phút. + Công việc phụ do Tùng đảm nhiệm với thời gian: 5 phút. + Công việc gióng do Tâm đảm nhiệm với thời gian: 10 phút. * Tổng thời gian thực hiện các công việc của cả 5 nhân viên sau khi phân gaio công việc là: = 15+ 10+10+5+10 = 50 (phút) Bảng 35: So sánh thời gian thực hiện công việc trước và sau khi phân công công việc theo bài toán Hungary tại Xí nghiệp TT Công nhân Công vịêc hiện tại Thời gian thực hiện ( hiện tại) Thời gian thực hiện ( mới) Bình Hàn 15 phút 15 phút Cương Gióng 15 phút 10 phút Dương Gò 20 phút 10 phút Tùng Việc phụ 5 phút 5 phút Tâm Mài 12 phút 10 phút Tổng thời gian 67 phút 50 phút Bài toán Hungary đã giúp Xí nghiệp rút ngắn chu kỳ sản xuất một cách có hiệu quả. 4.3.Sử dụng bài toán Hungary trong trường hợp khác: Đặc điểm sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là phức tạp, nhiều chi tiết nhỏ. Vì vậy trong thực tế có thể tồn tại trường hợp có n việc nhưng có m công nhân (n # m); khi đó ta sẽ thiết lập 1 công việc ảo (n m). Quá trình phân giao công việc sẽ theo đúng trình tự của bài toán Hungary. Bảng 36: Sử dụng bài toán Hungary trong trường hợp số công nhân và số công việc không bằng nhau Công nhân Thời gian thực hiện công việc Gò Hàn Mài Việc phụ Gióng Việc ảo Bình 15 15 8 9 18 0 Cương 20 10 11 7 15 0 Dương 20 12 10 6 15 0 Tùng 30 22 10 5 20 0 Tâm 18 18 12 8 10 0 Bài toán Hungary còn thực hiện mục tiêu giẩm thiểu thời gian ứ đọng để loại trừ chúng trước khi tiến hành giải. Tất cả những số liệu có chi phí thời gian lớn hơn hoặc bằng điểm ứ đọng được loại ra bằng cách thay chúng bằng những dấu X. Sau đó tiến hành giải bình thường. Trong quá trình sản xuất tại tổ gò 1, bất kỳ một công việc khi có thời gian nhiều hơn 20 phút đều dẫn đến tình trạng thắt nút chai. Vì vậy cần phải loại bỏ chúng, phân giao công việc sẽ được tiến hành như sau: Bảng 37: Sử dụng bài toán Hungary trong trường hợp giảm thiểu thời gian ứ đọng Công nhân Thời gian thực hiện công việc Gò Hàn Mài Việc phụ Gióng Bình 15 15 8 9 18 Cương X 10 11 7 15 Dương X 12 10 6 15 Tùng X X 10 5 X Tâm 18 18 12 8 10 Vơí mục tiêu phân giao công việc sao cho tổng lợi nhuận thu được tối đa, cần phải đổi dấu toàn bộ các số liệu trong bảng phân việc, sau đó vận dụng bài toán Hungary giải bình thường. Bảng 38: Sử dụng bài toán Hungary trong trường hợp phân giao công việc sao cho tối đa hoá lợi nhuận Công nhân Thời gian thực hiện công việc Gò Hàn Mài Việc phụ Gióng Bình -15 -15 -8 -9 -18 Cương -20 -10 -11 -7 -15 Dương -20 -12 -10 -6 -15 Tùng -30 -22 -10 -5 -20 Tâm -18 -18 -12 -8 -10 4.4.Vận dụng có hiệu quả bài toán Hungary tại Xí nghiệp + Cán bộ quản lý Xí nghiệp phải thấy được lợi ích thực tế từ việc áp dụng bài toán Hungary khi lập trình sản xuất. + Đào tạo, giáo dục hướng dẫn tổ trưởng các tổ sản xuất nắm chắc phương pháp, vận dụng thành thạo bài toán Hungary ngay khi tiếp nhận lệnh sản xuất và lập sổ phân giao công việc cho công nhân trong tổ mình. + Các tổ trưởng tổ sản xuất phải thường xuyên cập nhật thông tin, nắm rõ tình hình của tổ để phát hiện kịp thời tình trạng ứ đọng sản xuất, đề ra các biện pháp thích hợp. Biện pháp 5: áp dụng các nguyên tắc và phương châm của phương pháp quản lý sản xuất OPT vào tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp . 5.1. Cơ sở lý luận: OPT có nghĩa là công nghệ sản xuất tối ưu. Toàn bộ phương pháp OPT dựa trên việc quản lý doanh nghiệp xuất phát từ chỗ “ Thắt nút cổ chai”. Một chỗ thắt trong doanh nghiệp có thể là một nguồn, một máy, hoặc một dây chuyền sản xuất …mà năng lực của nó nhỏ hơn yêu cầu. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thường do khâu yếu quyết định. Vì vậy, quản lý tốt khâu yếu, nâng cao khả năng sản xuất của nó là tăng cường năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. 5.2. Các nguyên tắc chính của OPT – Thực tế của xí nghiệp: Nguyên tấc1: Cân bằng quá trình chứ không cân bằng năng lực sản xuất. Theo phương pháp truyền thống, Xí nghiệp có thói quen là luôn luôn tìm cách cân bằng năng lực sản xuất cho các tổ ( tổ tạo phôi, tổ gò, tổ sơn) nhưng sự cân bằng này rất khó đạt được, vả lại mỗi nơi làm việc thường chịu những biến động khác nhau. Vì vậy, không cần thiết phải cân bằng năng lực sản xuất mà cũng chẳng cần thay đổi nó để đáp ứng sự biến động nhu cầu trên thị trường mà chỉ cần sử dụng chúng như thế nào để tạo ra “một dòng linh hoạt” phù hợp với yêu cầu của thị trường. Nguyên tắc 2: Mức sử dụng nguồn rộng không phải do tiềm năng của nó quy định mà do các ràng buộc khác trong hệ thống. + Nguồn thắt: là nguồn có năng lực sản xuất nhỏ hơn yêu cầu của thị trường. + Nguồn rộng: là nguồn có năng lực sản xuất lớn hơn yêu cầu của thị trường. Năng lực của các tổ sản xuất tại Xí nghiệp Thiết bị nâng Bảng 39: Năng lực sản xuất các tổ tại Xí nghiệp Tổ tạo phôi Năng lực 3T/ ngày Sảnxuất 3T/ngày Tổ sơn Năng lực 4T/ ngày Sản xuất 3T/ngày Tổ gò 1 Năng lực 2T/ ngày Sản xuất 1,5T/ngày Tổ gò 2 Năng lực 2T/ ngày Sản xuất 1T/ngày Tổ gò 3 Năng lực 1T/ ngày Sản xuất 0,5T/ngày ⇨ Tổ tạo phôi là nguồn thắt do chỉ có thể cắt 3 tấn thép/ ngày. ⇨ Các tổ gò là nguồn rộng có năng lực 5 tấn thép/ngày. ⇨ Tổ sơn là nguồn rộng có năng lực 4 tấn thép/ngày. Tổ tạo phôi cung cấp phôi theo yêu cầu kỹ thuật cho các tổ gò. Các tổ gò đưa bán thành phẩm qua tổ sơn., sau đó cung cấp cho khách hàng. Vì tổ tạo phôi có năng lực giới hạn là 3 Tấn phôi/ ngày cho các tổ gò nên mặc dù tổng năng lực các tổ gò lớn hơn 3 Tấn, song không bao giờ có thể gia công nhiều hơn 3 Tấn phôi/ ngày. Nguyên tắc 3: Sử dụng một nguồn không có nghĩa là chất đầy tải cho nguồn đó. Nếu Xí nghiệp quyết định mỗi nguồn sản xuất lớn nhất có thể được thì chắc chắn sẽ sảy ra trường hợp: + Tổ tạo phôi sẽ sản xuất hết năng lực thực tế được 3 Tấn phôi/ ngày + Các tổ gò để sản xuất hết năng lực cần 5 Tấn phôi/ ngày (tổ tạo phôi không cung cấp đủ phôi cho các tổ gò), cần phải thuê gia công ngoài. Xí nghiệp sẽ phải chịu thêm chi phí sản xuất. Đồng thời xuất hiện một lượng tồn kho nhất định khi tổ sơn chỉ có thể sơn 4 tấn/ ngày trong khi các tổ gò tạo 5 tấn/ ngày. Mức tồn kho này sẽ không bao giờ được giải thoát vì trong hệ thống có nguồn thắt. Vì vậy không bao giờ được tạo ra chúng; hay nói cách khác là mức sản xuất không phải do năng lực của nó quyết định mà do hệ thống quyết định, nghĩa là nên sản xuất nó ở mức 3 tấn/ ngày. Nguyên tắc 4: Một giờ mất ở nguồn thắt là một giờ mất của cả hệ thống. Giả thiết rằng, máy cắt phôi của tổ tạo phôi bị hỏng máy và nó chỉ cắt được 1 Tấn phôi/ ngày theo yêu cầu kỹ thuật. Điều này dẫn đến các tổ gò và các tổ sơn chỉ có thể gia công, chế tạo được một tấn phôi trong ngày hôm đó. Nguyên tấc 5: Một giờ được ở nguồn rộng chỉ là các được ảo. Tại các tổ gò, Xí nghiệp cố gắng làm tăng năng lực sản xuất thực tế 6Tấn/ ngày. Tiếc thay sự cố gắng đó chẳng mang lại lợi ích gì vì năng lực sản xuất của hệ thống luôn luôn bị giới hạn ở mức 3 Tấn/ ngày. Nguyên tắc 6: Nguồn thắt quyết định lưu lượng dòng chảy ra và mức tồn đọng trong hệ thống. Theo năng lực sản xuất, mức sản xuất tại tổ tạo phôi quyết định số phôi được gia công chế tạo của cả hệ thống trong 1 ngày là 3 Tấn. Đồng thời, nó cũng tạo ra sự dư thừa năng lực sản xuất các tổ gò, tổ sơn; gây ra một sự lãng phí lớn. Nguyên tắc 7: Lô vận chuyển không được bằng lô sản xuất. + Lô vận chuyển là số lượng sản phẩm được vận chuyển từ nguyên công này sang nguyên công khác. + Lô sản xuất lầ số lượng sản phẩm được sản xuất bởi một nguồn giữa hai lần thay đổi loạt sản phẩm gia công. Theo nguyên tấc này khi lô sản xuất rất lớn, người ta phải vận chuyển từ nguồn này sang nguồn khác bằng những lô vận chuyển nhỏ mà có thể giảm bớt được tồn tại sản phẩm dở dang giữa 2 nguồn đó. 5.3. Phương pháp của OPT – Thực tế Xí nghiệp Thiết bị nâng: * Phương châm hành động của phương pháp OPT: “ Tổng những tối ưu cục bộ không bằng tối ưu của toàn bộ hệ thống”. Nếu mỗi tổ đều phấn đấu để đạt hiệu quả cao nhất thì chưa chắc hiệu quả tổng hợp lại có thể đạt được ở cấp Xí nghiệp. Tính hiệu quả của Xí nghiệp là giao nộp sản phẩm đạt chất lượng cho khách hàng đúng kỳ hạn. * Thực tế tại Xí nghiệp Thiết bị nâng: Theo phân tích trên ta có thể nhận thấy việc nâng cao năng lực sản xuất tại nguồn thắt quan trọng đến mức nào. Tại xí nghiệp, nguồn thắt chính là tổ tạo phôi. Khi tổ tạo phôi, tổ sơn tăng được mức sản xuất thực tế cũng chính là tăng mức sản xuất thực tế cho cả hệ thống. Tổ tạo phôi tăng khả nâng sản xuất thông qua đầu tư đổi mới trang thiết bị tài sản cố định, nâng cao tay nghề người lao động. Để tận dụng hết năng lực sản xuất, các bộ phận không thể không tăng năng suất sản xuất tại tổ tạo phôi. Tổ tạo phôi hiện tại đang là một nơi cần Xí nghiệp quan tâm nhất; sau đó là tổ sơn và cuối cùng là nâng cao năng lực toàn bộ hệ thống. 5.4. Yêu cầu đối với Xí nghiệp khi áp dụng phương pháp OPT vào tổ chức sản xuất. + Đào tạo và thông tin cho người lao động: Quá trình này được tiến hành ở mọi cấp trong doanh nghiệp. + Tìm tòi, nghiên cứu các nguồn thắt – khâu yếu của hệ thống sản xuất. Qua phân tích, nguồn thắt cơ bản nhất của Xí nghiệp chính là tại tổ tạo phôi. Ban lãnh đạo phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Sử dụng các nguồn thắt ở mức sản lượng cao nhất. - Bảo vệ nguồn thắt. - Tăng năng suất ở nguồn thắt. - Sử dụng thời gian sãn có của các nguồn mở rộng. + Xí nghiệp ngoài trang bị hệ thống cắt phôi bằng máy vi tính cần cung cấp phần mền tin học cho các phòng ban quản lý sản xuất. Cải tiến phương pháp làm việc bằng tin học hoá sẽ là con đường đạt hiệu quả cao nhất cả trong hiện tại và tương lai. Tóm lại, các nguyên tắc và phương châm của phương pháp quản lý sản xuất OPT là những nguyên lý tốt cần tuân thủ. Phân tích, nhận dạng nguồn thắt sẽ là điểm xuất phát từ đó giải quyết những vấn đề chung của tổ chức sản xuất: giảm mức sản phẩm dở dang, rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm chi phí. Nguyên tắc của phương pháp OPT phải trở thành những nguyên tắc thiết thân đối với nhà quản trị Xí nghiệp. Biện pháp 6: Sử dụng các màu sắc khác nhau để tổ chức nơi làm việc cho công nhân tốt hơn. Qua thực trạng tại Xí nghiệp Thiế bị nâng, tổ chức nơi làm việc của công nhân còn nhiều hạn chế; đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn lao động cho người lao động và hệ thống truyền tin từ ban lãnh đạo đến người lao động.Để khắc phục vấn đề này em xin đề nghị dùng màu sắc đảm bảo an toàn lao động. Đây là một giải pháp vừa hiệu quả, vừa có chi phí thấp, dễ dàng thực hiện: 6.1. Hệ thống màu đảm bảo an toàn sản xuất: Ban lãnh đạo xí nghiệp có thể dùng sơn màu vàng kết hợp sơn màu đen để chỉ vùng nguy hiểm. Những vạch đen thường xiên góc 450. Sơn trên nền vàng ở dưới cổng trục quay, dọc đường xe lửa, cầu trục, xe nâng hàng chạy trên nhà. Những cầu trục lớn ở trên cao có thể sơn nền trắng, vạch đen ở 2 đầu. Để công nhân nhận biết nhanh những chỗ nguy hiểm dùng màu sắc ghi ký hiệu: + Cấm: 5 vạch + Phòng ngừa: 6 Vạch + Chỉ dẫn: 4 vạch. Bên cạnh đó, đặt ký hiệu hướng dẫn, bảng ký hiệu đặt ở những vị trí dễ nhận biết. Ngoài ra thân máy có độ nguy hiểm như cầu trục nâng những vật nặng cũng được sơn màu vàng xen kẽ những vạch đen. 6.2. Hệ thống màu truyền tin: +Hệ thống thông tin cổ động có 4 loại: loại 1 về an toàn lao động; loại 2 về quá trình lao động; loại 3 kêu gọi nghiên cứu tổ chức sản xuất, loại 4 tuyên truyền cổ động. + Dùng sơn màu với từng loại nhất định, như về an toàn lao động sơn màu vàng có đường viền đen. + Bên cạnh đó, chọn pano có kích thước phù hợp với vị trí đặt ( có 5 loại treo, 8 loại gá công trình). 6.3. Hệ thống màu bố trí mặt bằng sản xuất. Bố trí mặt bằng một cách quy củ là mong ước của ban lãnh đạo xí nghiệp. Do đó ta có thể dùng sơn phân chia gianh giới các nơi làm việc, chỉ rõ đường đi nguyên vật liệu. Những vạch sơn này phải nổi bật trên nền mặt bằng nhà xưởng và có màu dễ dàng nhìn thấy – ví dụ như màu vàng. Những vạch sơn này giúp công nhân nắm rõ hơn quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và hoạt động đúng nội quy, quy củ hơn. Sơn màu còn có thể rất có ích cho tổ tạo phôi. Xí nghiệp sẽ dùng sơn màu phân chia diện tích khu vực sản xuất nơi làm việc tổ tạo phôi thành các khung ứng với nhóm phôi chính. Người lao động tại tổ phôi khi thực hiện xong phải đưa ngay phôi này vào các khun, các khung này thay cho các gá. Việc làm này ngoài hiệu quả tiện lợi, rút ngắn chu kỳ sản xuất còn giúp cho bố trí mặt bằng nhà xưởng không lộn xộn. Qua hai phần tổng quan, thực trạng Xí nghiệp Thiết bị nâng, chúng ta phần nào hình dung ra những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của Xí nghiệp trong tổ chức sản xuất. Bằng 6 biện pháp cơ bản, chuyên đề phần nào có thể góp phần hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất để xí nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Kết luận Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp phải tự hạch toán kết quả kinh doanh; nghiên cứu thực trạng tổ chức sản xuất nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là công việc hết sức cần thiết. Sau khi tiến hành cổ phần hoá, Xí nghiệp Thiết bị nâng đã thu được kết quả rất khả quan như lợi nhuận tăng; góp phần nâng cao đời sống vật chất- tinh thần, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, công tác tổ chức sản xuất của xí nghiệp còn nhiền hạn chế trong việc bố trí mặt bằng, lập lịch trình tiến độ và phân giao công việc. Vì vậy trong thời gian tới, ban quản lý xí nghiệp cần áp dụng các biện pháp khoa học để hoàn thiện quản lý tổ chức sản xuất. Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Thiết bị nâng, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú cung cấp số liệu, tài liệu phân tích. Đặc biệt là Bác Nguyễn Công Chính - Ban Kiểm Soát Công ty Cổ phần Formach đã hướng dẫn tận tình để tôi có thể hoàn thành luận vặn này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập cùng các Thầy cô giáo Khoa QTKH Công Nghiệp trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Nhưng do thời gian thực tập ngắn, kiến thức chuyên sâu còn hạn chế, bản luận văn tập này không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của Thầy cô, của Xí nghiệp cùng toàn thể bạn đọc để bản luận văn có thể hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Lan Hường Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – Năm 1998. Tác giả: PGS. PTS Phạm Hữu Huy Thuộc: Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nhà xuất bản Giáo Dục. 2. Giáo trình: Quản trị sản xuất và tác nghiệp – Năm 2002. Tác giả: TS. Trương Đoàn Thể Thuộc: Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nhà xuất bản Thống Kê 3. Giáo trình: Quản lý sản xuất – Năm 2001. Tác giả: G.s Gérard Chevalier T.s Nguyễn Văn Nghiến Thuộc: Trung tâm Pháp – Việt đào tạo về quản lý Nhà xuất bản Trung Tâm Pháp – Việt. 4. Giáo trình: Quản lý sản xuất – Năm 2001 Tác giả: T.S Nguyễn Văn Nghiến Thuộc: Khoa Kinh tế & Quản lý - ĐH Bách Khoa Hà Nội Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội 5. Giáo trình: Quản trị sản xuất và tác nghiệp – Năm 2001 Tác giả: Th.s Nguyễn Thanh Liêm (chủ biên) Th.s Nguyễn Hữu Hiển Thuộc: Viện Mở Hà Nội Nhà xuất bản Giáo Dục. 6. Luận án: Một số vấn đề về quản lý tác nghiệp quá trình sản xuất ở các xí nghiệp cơ khí sản xuất hàng loại của Việt Nam. Luận án PTS: Ngô Trần Anh – Năm 1995 Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Nguồn: Thư Viện Quốc Gia – Hà Nội 7. Luận án: Tổ chức không gian bên trong xưởng cơ khí trong điều kiện Việt Nam. Luận án PTS: Vũ Duy Cừ – Năm 1996 Trường ĐH Kiến trúc – Hà Nội Nguồn: Thư Viện Quốc Gia – Hà Nội. 8. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần FORMACH. 9. Một số tạp chí kinh tế. 10. Một số luận văn khoá trước. Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 9.852.741.317 11.974.329.732 14.710.456.327 (-) các khoản giảm trừ 845.976 1.043.854 1.791.843 doanh thu thuần =(1 - 2) 9.851.895.341 11.973.285.977 14.708.664.484 Gía vốn hàng bán 9.273.215.467 11.154.849.816 13.914.782.952 Lợi nhuận gộp = (3 - 4) 578.679.874 818.467.161 793.882.532 Chi phí bán hàng 40.789.756 80.432.770 92.784.943 Chi phí quản lý 210.235.789 278.779.945 371.942.527 Lợi nhuận thuần =(5 –6 - 7) 327.654.329 459.255.546 329.157.416 Lợi nhuận hoạt động tài chính (239.030.427) (307.242.784) (331.457.134) Lợi nhuận bất thường (83.977.563) (140.987.726) 11.188.379 Lợi nhuận trước thuế =(8 + 9 + 10) 4.646.339 10.996.058 9.188.661 Thuế TNDN=(11).32% 1.486.828 3.518.738 2.940.371 Lợi nhuận thực hiện =(11 - 12) 3.159.511 7.477.316 6.248.290 (Nguồn: Số liệu của phòng Tài chính – Kế toán) Bảng 6: Bảng cân đối kế toán các năm Đơn vị: đồng Tt chỉ tiêu 2000 2001 2002 A. Tài sản lưu động và ĐTNH 5.784.973.948 7.874.437.943 8.477.343.784 1. Tiền mặt 2.843.977 11.397.874 7.894.943 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 3. Các khoản phải thu 3.576.821.930 4.071.843.978 5.784.923.078 4. Hàng tồn kho 1.971.942.845 2.671.479.784 2.977.134.943 5. TS lưu động khác 233.365.196 1.119.716.307 1.707.391.180 6. Chi sự nghiệp 0 0 0 B. Tài sản cố định và ĐTDH 978.945.878 1.789.984.745 4.274.856.972 1. Tài sản cố định 978.945.878 1.789.984.745 4.274.856.972 +Nguyên giá 1.235.871.080 2.450.478.914 5.243.974.560 +Khấu hao (256.925.202) (660.494.169) (969.117.588) 2. Các khoản đầu tư TCDH 0 0 0 3. Chi phí xây dựng dở dang 0 0 0 4. Cáckhoản ký quỹ, ký cược dài hạn. 0 0 0 Tổng tài sản 6.763.919.826 9.664.422.688 12.752.200.756 A. Nợ phải trả 6.763.480.315 9.656.945.372 12.745.952.466 1. Nợ ngắn hạn 5.784.972.841 8.128.974.507 10.971.083.715 2. Nợ dài hạn 0 0 0 3. Nợ khác 978.507.474 1.527.970.865 1.774.868.751 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 439.511 7.744.316 6.248.290 1. Nguồn vốn quỹ 439.511 7.744.316 6.248.290 +Lợi nhuận phân phối 439.511 7.744.316 6.248.290 +Quỹ khác 0 0 0 2. Nguồn kinh phí 0 0 0 Tổng nguồn vốn 6.763.919.826 9.664.422.688 12.752.200.756 ( Nguồn: Số liệu phòng Tài chính – Kế toán) Bảng 20: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 9.852.741.317 11.974.329.732 14.710.456.327 (-) các khoản giảm trừ 845.976 1.043.854 1.791.843 doanh thu thuần =(1 - 2) 9.851.895.341 11.973.285.977 14.708.664.484 Gía vốn hàng bán 9.273.215.467 11.154.849.816 13.914.782.952 Lợi nhuận gộp = (3 - 4) 578.679.874 818.467.161 793.882.532 Chi phí bán hàng 40.789.756 80.432.770 92.784.943 Chi phí quản lý 210.235.789 278.779.945 371.942.527 Lợi nhuận thuần =(5 –6 – 7) 327.654.329 459.255.546 329.157.416 Lợi nhuận hoạt động tài chính (239.030.427) (307.242.784) (331.457.134) Lợi nhuận bất thường (83.977.563) (140.987.726) 11.188.379 Lợi nhuận trước thuế =(8 + 9 + 10) 4.646.339 10.996.058 9.188.661 Thuế TNDN=(11).32% 1.486.828 3.518.738 2.940.371 Lợi nhuận thực hiện =(11 - 12) 3.159.511 7.477.316 6.248.290 (Nguồn: Số liệu của phòng Kế toán Tài chính) GĐXN Kỹ thuật –hiện trường. Phó GĐSX Phó GĐSX Phó GĐSX Phó GĐVT Kỹ thuật –hiện trường Tổ SX KCS .CTy Kỹ thuật – hiện trường KCS.CTy KCS – xí nghiệp Tổ trưởng KCS công ty Tổ trưởng Phó XN VT GĐXN Hợp đồng Phiếu yêu cầu thiết kế Nhận bản vẽ và phương án thi công Lập kế hoạch sản xuất Triển khai SX và PGV Thực hiện Theo dõi tiến độ Kiểm tra công đoạn Kết thúc giai đoạn & lắp ráp tổng Làm kho hoặc vận chuyển Lắp đặt Kiểm định Bàn giao Kiểm tra tổng thể VT.TB mua ngoài Theo dõi tiến độ Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp Kiểm tra sai sai sai sai đúng đúng đúng Bảng 7: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch, tổ chức sản xuất tại xí nghiệp Trong đó: Các bước thực hiện công việc Trách nhiệm tương ứng với các bước. Bảng 9: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp thiết bị nâng Đơn vị: Người TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 SL % SL % SL % Tổng lao động 80 100 76 100 78 100 2. Theo ngành nghề + Phòng ban chức năng (gián tiếp) 17 21,25 16 21,05 15 19,23 + Tổ sản xuất chính (trực tiếp) 63 78,75 60 79,95 63 80,74 Tổ tạo phôi 6 5 5 Tổ gò 1 19 18 19 Tổ gò 2 22 20 22 Tổ gò 3 14 13 13 Tổ sơn 5 5 4 3. Theo cấp bậc công việc lao động sản xuất 63 60 63 + Bậc 7/7 4 4 5 + Bậc 6/7 11 12 13 + Bậc 5/7 18 17 20 + Bậc 4/7 14 12 12 + Bậc 3/7 11 10 9 + Bậc 2/7 5 5 4 + Bậc 1/7 0 0 0 4. Theo trình độ +Đại học 31 38,7 29 38,15 28 35,89 +Công nhân kỹ thuật 32 40,2 31 40,78 36 46,15 + Lao động phổ thông 17 21,1 16 21,05 14 17,95 5. Theo giới tính + Nam 76 95 72 94,74 73 93,59 + Nữ 4 5 4 5,36 5 6,41 (Nguồn: Số liệu của phòng Hành Chính Tổng Hợp) Cổng trục Dầm chân Dầm chính Tạo phôi Tạo phôi Tạo phôi Gò, hàn Hàn, gia công cơ khí Nguội, gióng, hàn Định vị cụm chân Nguội, gióng, hàn Gia công cơ khí Gia công cơ khí Định vị dầm chân Sơn Sơn Sơn Lắp ráp tại hiện trường Cụm chân Bảng 10: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cổng trục Cầu trục Tạo phôi Tạo phôi Gò, hàn, gióng Gia công cơ khí Gia công cơ khí Định vị 2 dầm đầu Định vị dầm chính Lắp 2 dầm đầu Dầm chính 2 dầm đầu Sơn Sơn Lắp ráp tại hiện trường Bảng 11: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cầu trục dầm đơn Bảng 13: Sơ đồ mặt bằng sản xuất. Máy cắt phôi Cầu trục: 5 tấn Cầu trục: 12 tấn Cầu trục: 8 tấn Cổng trục: 5 tấn Kho 2 Kho 1 Tổ tạo phôi Tổ gò 3 Tổ gò 1 Tổ gò 2 Kho ngoài trời wc Kho 2 Máy cắt phôi Bảng 14: Bố trí trang thiết bị của Xí nghiệp Bảng 19: Chu kỳ sản xuất sản phẩm Cổng trục 20 Tấn – 15 Mét Tt Công việc Thời gian hoàn thành (ngày) Thời gian gián đoạn (ngày) Thời gian tự nhiên (ngày) Thời gian kiểm tra (ngày) Thời gian chu kỳ (ngày) 1 Tạo phôi 5 0 0 0.1 5.1 2 Chế tạo dầm chính 5 0.5 0 1 6.5 3 Bánh răng và bánh xe 5 0 0 0.5 5.5 4 Chế tạo cụm chân 4 0.2 0 1 5.2 5 Khoét lỗ cụm chân 1 0 0 0.5 1.5 6 Lắp trục bánh xe và bánh xe 1.5 0 0 0.3 1.8 7 Lắp hộp số và động cơ 1 0.5 0 0.3 1.8 8 Làm sạch 2 0.5 0 0.1 2.6 9 Sơn chống rỉ 2 0 1 0.3 3.3 10 Sơn trang trí 2 0 1 0.3 3.3 11 Vận chuyển 6 1 1 0.5 8.5 12 Lắp đặt tại hiện trường 5 2 0 2 9 ( Nguồn: Số liệu phòng Kỹ Thuật KCS ) Bảng 20: Chu kỳ sản xuất sản phẩm Cầu trục 10 Tấn- 10.5 Mét Tt Công việc Thời gian hoàn thành (ngày) Thời gian gián đoạn (ngày) Thời gian tự nhiên (ngày) Thời gian kiểm tra (ngày) Thời gian chu kỳ (ngày) 1 Tạo phôi 3 0 0 0.1 3.1 2 Chế tạo dầm chính 3 0.2 0 0.1 3.3 3 Bánh răng và bánh xe 5 0 0 0.1 5.1 4 Chế tạo 2 dầm đầu 4 0.2 0 0.1 4.3 5 Khoét lỗ 2 dầm đầu 0.5 0 0 0.1 0.6 6 Lắp trục bánh xe và bánh xe 0.5 0 0 0.1 0.6 7 Lắp hộp số và động cơ 1 0.5 0 0.1 1.6 8 Làm sạch 1 0.5 0 0.1 1.6 9 Sơn chống rỉ 1 0 0.5 0.1 1.6 10 Sơn trang trí 1 0 0.5 0.1 1.6 11 Vận chuyển 5 1 1 0.1 7.1 12 Lắp đặt tại hiện trường 3 2 0 2 7 ( Nguồn: Số liệu phòng Kỹ Thuật – KCS ) Bảng 22: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Stt Chỉ tiêu ĐV 2000 2001 2002 Chênh lệch 01/00 02/01 1 Doanh thu thuần đ 9.851.895.341 11.973.329.732 14.708.456.327 2 Lợi nhuận thuần đ 327.654.329 459.255.546 329.157.416 3 Thuế đã nộp NSNN đ 23.784.456 149.274.845 112.898.000 4 Tổng nguồn vốn đ 6.763.919.826 9.664.422.688 12.752.752.200 4.1. Vốn lưu động đ 5.784.973.948 7.874.437.943 8.477.343.784 4.2. Vốn cố định đ 978.945.878 1.789.984.745 4.275.856.972 4.3. Nợ phải trả đ 6.763.480.315 9.656.945.372 12.745.952.466 4.4. Nguồn vốn CSH đ 439.511 7.744.316 6.248.290 5 Tổng chi phí đ 9.524.241.012 11.514.062.631 14.379.510.522 6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =(2): (1) x 100 % 3,319 3,833 2,237 +0,515 -1,60 7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn =(2): (4) x 100 % 4,835 4,749 2,580 -0,08 -2,17 8 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =(2): (5) x 100 % 3,433 3,986 2,288 +0,55 -1,70 9 Tỷ suất đầu tư =(4.1): (4) x 100 % 14,476 18,512 33,524 +4,04 +15,0 10 Tỷ suất tự đầu tư =(4.4): (4) x 100 % 0 0,076 0,048 +0,076 -0,03 Nguồn: Số liệu phòng Tài chính – Kế toán) Tài liệu tham khảo Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm cổng trục. Công ty Cổ phần Formach Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc =======***======= === o0o=== Số:…/ TCKT Hà Nội, ngày... tháng…năm 2002 Phiếu nghiệm thu sản phẩm cổng trục: Đơn - Công ty Cổ Phần Formach. + Mã hiệu: Cat 5T-9,64m + Tên cụm chi tiết: Dầm chính- dầm đầu. + Số lượng: 01. + Đơn vị thực hiện: Phân xưởng máy trục. + Công đoạn: Gò hàn - Lắp ráp. + Ký hiệu: 01+02+000. + Nguyên công: Lắp ghép. I.Tình trạng kỹ thuật. *Kích thước, hình dáng, kết cấu được chế tạo đúng yêu cầu kỹ thuật bản vẽ. + Khẩu độ: 9640+2. + Tâm 2 bánh xe: 2000+2. + Khoảng cách ray:_ + Độ vòng đầm: 10. + Kích thước, hình dáng: Đạt. + Độ cứng bánh răng, bánh xe: Đạt + Lắp ráp cụm: Chính xác. *Mối hàn ghép nối được hàn tự động bằng máy PC-4000. + Các bề mặt được mài đánh sạch: Đạt. + Sơn chống rỉ bề mặt 2 lớp: Đạt. + Sơn mặt ngoài 2 lớp trang trí: Đạt. II. Kết luận: Sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng. Tổng giám đốc Phòng Kỹ thuật- KCS Người kiểm tra Tài liệu tham khảo Giá thành sản phẩm cần trục 25 T/ 10T-10.5 m (đơn vị thi công: công ty xây dựng Sông Đà) Stt Chỉ tiêu Công thức đơn vị Giá trị 1. Nguyên vật liệu trực tiếp Nghìn đồng 589.414.019 Chi phí vật tư chính gia công tại xưởng Nghìn đồng 59.637.414 Vật liệu phụ + công cụ dụng cụ Nghìn đồng 7.763.250 Vật liệu điện mua ngoài Nghìn đồng 522.013.355 2. Quỹ lương công nhân sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) Nghìn đồng 11.364.400 3. BHXH, BHYT, KPCĐ Nghìn đồng 568.220 4. Chi phí sản xuất chung: Nghìn đồng 16.783.122 Chi phí điện năng 3% Chi phí VLC Nghìn đồng 1.789.122 Chi phí Khấu hao TSCĐ 1 % GTHĐ Nghìn đồng 7.497.000 Chi phí sửa chữa lớn 1% GTHĐ Nghìn đồng 7.497.000 5. Giá thành xuất xưởng Nghìn đồng 606.765.361 6. Chi phí quản lý và tiêu thụ hàng Nghìn đồng 107.571.221 Lãi vay ngân hàng 0.75%*3t *7*GTXX Nghìn đồng 9.556.554 Chi phí vận chuyển (theo HĐ số 242/01) Nghìn đồng 13.000.000 Chi phí lắp dựng (thuê ngoài) Nghìn đồng 55.026.667 Chi phí quản lý trực tiếp 4% * GTHĐ Nghìn đồng 29.988.000 A. Giá thành sản xuất Nghìn đồng 744.324.583 B. Thuế VAT đầu vào Nghìn đồng 32.872.034 C. Giá trị hợp đồng Nghìn đồng 749.700.000 D. Thuế VAT đầu ra Nghìn đồng 37.485.000 E. Lãi (lỗ) E= C- A- ( D – B ) Nghìn đồng 762.452 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4611.doc
Tài liệu liên quan