lời nói đầu
Trong những năm qua, theo đường lối đổi mới của Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và bắt đầu có tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Nền kinh tế nước ta đang dần tăng tốc để đạt đến một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đồng nghĩa với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đang phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong cơ chế th
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường hiện nay, nhằm khẳng định vị trí của mình trên thương trường .
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thể hiện ở việc không ngừng đưa ra những sản phẩm mới cải tiến chất lượng mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, hay áp dụng công nghệ mới ,vật liệu mới ... Nhất là một nghành đòi hỏi thời gian thi công kéo dài, vốn đầu tư lớn, nơi thi công thường là ngoài trời, tiến độ thi công chịu ảnh hưởng của thời tiết như nghành xây dựng thì việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả lại càng khó khăn. Chính vì vậy để tồn tại và cạnh tranh trên thương trường, các doanh nghiệp của nghành xây dựng không những phải nắm vững định hướng của đảng sử dụng vốn hiệu quả mà còn phải khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh và sức sống lâu dài cho sản phẩm.
Để đạt được hiệu quả cao trong công việc thì đòi hỏi công ty cần thực hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức và quản lý. Trong đó việc tổ chức và hoạt động của phòng kế toán là rất quan trọng cần phải nắm rõ tình hình tiêu thụ , tồn kho sản phẩm và việc sử dụng các NVL vào công trình như thế nào cho hợp lý. Do vậy ta phải quản lý một cách tổng hợp tất cả các quy trình làm sao có hiệu quả mà lại mang lại được nhiều thuận lợi cho công ty. Qua đó ta sẽ nắm bắt được những phương pháp kinh doanh phù hợp có hiệu quả và có biện pháp điều chỉnh thích hợp hơn cho công ty .
Qua tìm hiểu lý luận và nhận thức được tầm quan trong của vấn đề. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo: Dương Văn Huyên và các bác, các chú ... trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đã giúp em hiểu rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của kế toán tổng hợp.
phần i
giới thiệu tổng quan về đơn vị ...
I . Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng công nghiệp đã khởi đầu công trường 105 trực thuộc cục xây dựng Hà Nội . Theo quyết định ngày 15 tháng 01 năm 1960 với số cán bộ công nhân viên chỉ có 300 người nhưng với sự quyết tâm vượt bậc của toàn thể cbcnv trong đơn vị công trường đã từng bước đi lên cùng năm tháng oanh liệt nhưng cũng đầy tự hào của đất nước việt nam nói chung và của thủ đô Hà Nội nói riêng .
Được sự quan tâm lãnh đạo cục xây dựng Hà nội và với sự phấn đấu hết mình của toàn thể CBCNV trong đơn vị, công trường 105 đã thành lập công ty xây dựng số 2 vào năm 1970 và sau đó là công ty xây dựng số 5 theo quyết định số 25 UB/XDCN vào ngày 06 tháng 02 năm 1970 của uỷ ban hành chính Hà Nội và đến năm 1972 đã xát nhập cùng với công trường 108 và một bộ phận của công trường 5 thuộc công ty 104 thành lập lên công ty xây lắp công nghiệp theo quyết định số 127/ TCCQ ngày 21 tháng 01 năm 1972 của uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội và để làm tốt công tác chuyên môn trong nghành xây dựng vào tháng 10 năm 1972 công ty xây lắp công nghiệp đã được tách bộ phận lắp máy và điện nước của công ty để thành lập công ty điện nước lắp mắy và chính thức đổi tên là công ty xây dựng công nghiệp theo quyết định số 1016/QĐ-TCCQ vào ngày 28 tháng 10 năm 1972 của uỷ ban hành chính Hà Nội .
Căn cứ quyết định số 617/QĐUB ngày 13 tháng 02 năm 1993 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép được thành lập công ty xây dựng công nghiệp trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội và nó được giữ nguyên tên gọi cho đến ngày nay. Trụ sở công ty đóng tại số 166 phố Hồng Mai – quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội .
Trong hơn 40 năm qua, Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội đã đóng góp thành tích của mình bằng những công trình lớn có chất lượng cao và đạt huy chương vàng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn cụ thể như : Lăng Bác Hồ, Bưu điện bờ Hồ, trụ sở UBND thành phố Hà Nội, nhà thi đấu TDTT trịnh Hoài Đức, nhà máy nước yên phụ, nhà máy nước Ngọc Hà, nhà máy nước Mai Dịch, Chợ Hôm, Chợ Đồng Xuân – Bắc qua, viện tin học, viện vật lý, nhà làm việc của nhà máy đèn hình ORION-HANEL, nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy lắp ráp ôtô VIĐAMCO, sân vận động Hà Nội và gần đây là cung thể thao Quần Ngựa, khu đô thị mới Trung Yên , khu di dân N02 Cầu Giấy, trụ sở tiếp công dân UBND thành phố 34 Thái Tổ ...
Một số chỉ tiêu kinh tế thể hiện
sự trưởng thành và phát triển của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn chủ sở hữu
Tr.đồng
8.541
9.698
13.713
15.521
17.517
Doanh thu
Tỷ .đồng
20
22
29,021
39,919
50,715
Lợi nhuận
Tỷ đồng
1.216
2.060
3.647
2.968
2.563
Nộp Ngân sách
Tỷ đồng
2.150
2.554
3.833
1.960
2.133
Tiền lương bình
quân / người
Ngàn đồng
564.000
600.000
650.000
782.000
929.000
Chất lượng sản phẩm
Đạt HCV
Đạt HCV
Đăng kí thực hiện iso-9001
Đạt HCV
Được cấp CTCN iso - 9001
Các chỉ tiêu chất lượng đạt được.
Trong hoạt động sản xuất của mình Công Ty đã đặt ra ba mục tiêu lớn bao trùm lên các chỉ tiêu khác là: “ Việc làm – thu nhập - đóng góp vào ngân sách “. Mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng sự quyết tâm cao độ và sự nhất trí đồng lòng của toàn thể CBCNV trong Công Ty, các chỉ tiêu kinh tế của công Ty vẫn có xu hướng đi lên một cách vững chắc. Với lòng quyết tâm của toàn thể CBCNV trong đơn vị đến năm 2002 Công Ty đã được công nhận chính thức đạt TCVN Iso – 9001: 2000/Iso 9001:2000 do trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT – Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng cấp, đánh dấu một bước ngoặt đáng kể của Công Ty. Công Ty tiếp tục nghiên cứu , triển khai hệ thống chất lượng quản lý toàn diện TQM, hệ thống quản lý môi trường Iso 14000... sẵn sàng cùng nghành xây dựng Hà Nội bước vào thị trường mở (AFTA) của ASEAN.
Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà Nội được nhà nước tặng thưởng .
Huân chương lao động hạng ba (năm1968, 1975, 1987).
Huân chương lao động hạng nhì (năm 1985).
Huân chương chiến công hạng ba(năm 1996).
Huân chương lao động hạng nhất (năm 2000).
II . Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Với giấy phép kinh doanh số 108083 ngày 17 tháng 04 năm 1993 của trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội và chứng chỉ hành nghề xây dựng số 277BXD/CSXD ngày 12 tháng 07 năm1997 do bộ xây dựng cấp cơ cấu ngành nghề, loại hình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
- Xây dựng các công trình đặc biệt như chông phóng sạ ,chống ăn mòn, silô, bunke, vỏ mỏng, ống khói, hồ hơi, bể ngầm, tháp nước ...
- Xây dựng các cơ sở kỹ thuận hạ tầng trong các khu chế xuất, dân cư, thành phố, các công trình lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, thương nghiệp, TDTT và vui chơi giải trí trên địa bàn trong nước và ngoài nước, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng .
- Sản xuất và gia công các loại kết cấu thép bê tông cốt thép cửa gỗ và vật liệu hoàn thiện .
- Cung ứng các loại vật liệu xây dựmg, trang trí nội thất .
- Cho thuê các loại máy móc, thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải .
- Nhận liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư và xây dựng công trình, làm tổng thầu và giải quyết mọi thủ tục xây dựng cơ bản từ A đến Z.
Công ty thực hiện trách nhiệm bảo hành công trình theo chế độ hiện hành. Công ty Xây Dựng Công Nghiệp đã thực hiện rất tốt các hoạt động của mình trong phạm vi được phép theo giấy đăng ký kinh doanh và cũng chính vì vậy mà cho đến ngày 04 tháng 06 năm 2001 Công ty Xây Dựng Công Nghiệp lại được UBND thành phố Hà Nội quyết định về việc bổ sung nhiệm vụ cho công ty theo quyết định số 3147/QĐ- UB cho phép kinh doanh thêm một số lĩnh vực sau :
- Xây dựng lắp đặt các công trình : Giao thông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thương nghiệp, TDTT và vui chơi giải trí .
- Kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư để phục vụ chuyên nghành xây dựng...
- Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực: Lập dự án, quản lý và tổ chức thực hiện dự án.
- Kinh doanh kho bãi, đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng .
Đặc điểm quy trình công nghệ phục vụ cho xây lắp trong công ty.
Thiết bị máy móc trong công ty được trang bị ở các xí nghiệp, đội xưởng xây dựng và đội máy bao gồm: 115 chủng loại xe máy chính và chia thành hai nhóm:
- Nhóm máy thi công gồm các loại máy: cần cẩu tháp thế hệ mới, cần cẩu tải trọng > 15 tấn, máy ủi, máy lu 12 tấn EX160 máy đào HITACHI( Nhật), máy phát điện đời mới ITALIA, máy phát hàn, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, đầm dùi, đầm bàn, máy khoan phá bê tông, máy mài, máy cưa vòng CD, dàn máy hiện đại gia công chế biến gỗ, máy hàn, máy bơm nước, máy vận thăng đưa vật liệu lên cao 30- 40 m, máy đo đạc, máy ép cọc 30 – 120 tấn. Các loại máy có đủ khả năng thi công cơ giới mọi công trình có địa hình và chiều cao khác nhau.
- Nhóm ôtô và phương tiện vận tải: gồm các loại ôtô tải sơmo- rơmoóc, xe container, xe ôtô con ... với tổng trọng lượng vận tải là 120 tấn, xe có tải trọng từ 4- 15 tấn chạy xăng và điêzen có khả năng đi trên mọi loại đường và chở mọi loại hàng.
- Ngoài năng lực thiết bị xe máy của công ty, công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội còn liên kết với một số đơn vị bạn trong thành phố và các đơn vị thi công xây dựng trong nước và đầu tư ngay để có khả năng đáp ứng mọi máy móc như: máy thi công hệ thống cọc nhồi có yêu cầu độ sâu và đường kính lớn cho các công trình nhà cao tầng, bê tông tươi, bơm bê tông ....
Các xưởng gia công
- Xưởng gia công cấu kiện thép : có đầy đủ các máy gia công như máy đột dật vạn năng, máy tiện, máy uốn thép, máy khoan, máy cắt mài, máy hàn ... Mặt bằng nhà xưởng hơn 1200m2 có đầy đủ đội ngũ thợ lành nghề, mỗi năm xưởng gia công lắp đặt từ 500600 tấn kết cấu thép, gia công được mọi kết cấu thép phức tạp như giàn thép nhịp 32 m, dầm thép các loại, các đường hàn đều đảm bảo chất lượng và đã được kiểm tra bằng siêu âm và rơnghen.
- Với xưởng gia công mộc: được tập chung tại xưởng có diện tích 1500m2 và rải rác ở các công trình đang thi công được trang bị đầy đủ các máy móc gia công chế biến gỗ đời mới hiện đại có đội ngũ thợ mộc giỏi mỗi năm sản xuất từ 3500-4000 m2 cửa chế biến gỗ thành phẩm từ 550-600m3 gỗ/năm. Có đủ khả năng hoàn thiện các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao sản xuất hàng mộc nội thất đạt chất lượng cao .
- Xưởng gia công cấu kiện bê tông đúc sẵn : các loại cấu kiện cọc bê tông với các kích cỡ theo yêu cầu thiết kế, các cấu kiện bê tông định hình như : panel, tấm, ống cống theo yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.
Tổ chức xây lắp.
Sản phẩm xây dựng là những công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm xây dựng lâu dài với quy mô lớn, sản phẩm xây dựng đòi hỏi một khối lượng lớn về quy mô và chủng loại các yếu tố đầu vào với thời gian sản xuất lâu dài sản phẩm xây dựng đòi hỏi phải có những kế hoạch tháng, quý, năm (như kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính) của doanh nghiệp thay đổi với những sản phẩm có thời gian xây dựng từ một năm trở lên . Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán trong nghành quản lý khác với các nghành khác ở chỗ : sản phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thống kê, dự toán thi công) quá trình dự toán phải so sánh với dự toán phải lấy dự toán làm thước đo, sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán tức là giá được bên chủ đầu tư thông qua đấu thầu đối với các công trình thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước hoặc là do Bộ Xây Dựng ban hành theo từng thời kỳ đối với công trình thuộc ngân sách nhà nước.
Do sản phẩm xây dựng có quy mô lớn thời gian sản xuất dài, do vậy không thể xây dựng xong công trình mới bàn giao thanh toán một lần như cách mua bán của hàng hoá bình thường khác mà phải nghiệm thu và tạm ứng vốn từng phần theo phiếu giá .
Sản phẩm xây dựng cố định tại mơi sản xuất chịu ảnh hưởng của địa phương đặt sản phẩm. Hơn nữa điều kiện sản xuất phải di truyền theo địa điểm đặt sản phẩm, đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hoạch toán tài sản vật tư rất phức tạp dễ mất mát hư hỏng .
Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng rất lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho việc ghi chép phải chính xác, chất lượng công trình phải đảm bảo đúng thiết kế dự toán.
Tổ chức thi công xây lắp tại hiện trường là một công việc phức tạp đòi hỏi người cán bộ phải có năng lực kỹ thuật và năng lực quản lý cùng một khối lượng công việc nhưng có rất nhiều loại thợ và phương tiện xe máy tham gia, nên việc tổ chức theo dõi ghi chép, tiêu hao vật tư, nhân lực gặp khó khăn, khó cân đo đong đếm, các công trình lại ở xa.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp là đại diện hợp pháp toàn doanh nghiệp trước pháp luật công ty xây dựng công nghiệp tổ chức bộ máy như sau :
Đứng đầu là giám đốc công ty giữ vai trò đại diện cho quyền lợi của CBCNV trong công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Giúp việc cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc : một phó giám đốc phụ trách quản lý kinh doanh , một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách riêng về phần liên doanh. Giúp việc cho ban lãnh đạo công ty gồm năm phòng ban và các xí nghiệp cùng các đội, xưởng trực thuộc của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc liên doanh
Phòng KTCL
Phòng
TCHC
Phòng dự án
Phòng tài vụ
BQL
dự án
Phòng
KHTH
XNXD
I
XNXD
II
XNXD III
XNXD IV
XNXD
V
XNXD VI
XNXD VII
Đội xe máy
Đội điện nước
Xưởng mộc
Ghi chú :
- Đường liền : Sơ đồ tổ chức công ty .
- Đường đứt : sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý chất lượng.
* Phó giám đốc công ty: phụ trách chung lãnh đạo và điều hành toàm diện mọi hoạt dộng XSKD của côn g ty và công tác đảng đồng thời trực tiếp đề ra chủ trương để thông qua về các mặt hoạt động sau:
+ Trực tiếp phụ trách công tác chính trị tư tưởng tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp.
+ Công tác tài chính tiền tệ, kinh tế tổng hợp và những vấn đề lớn đột xuất..
+ Phương pháp kế toán, sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế và chủ đầu tư dự án.
+ Hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế...
* Phó giám đốc công ty: Phụ trách công tác điều hành sản xuất của công ty, công tác đoàn thể, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các công tác sau:
+ Công tác kỹ thuật, chất lượng, bảo hộ lao động , khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường.
+ Công tác hợp đồng, gia công đặt hàng bán sản phẩm, bán thành phẩm, thuê mượn thiết bị phục vụ thi công.
+ Công tác quản lý kinh doanh xe máy, công cụ lao động sản xuất, nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
+ Công tác đấu thầu, chọn thầu, nghiệm thu..
+ Công tác xây dựng cơ bản nội bộ, công tác tư vấn đầu tư..
+ Công tác phòng chống bão lụt, cháy nổ....
+ Được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc công ty đi vắng dài ngày.
+ Trực tiếp phụ trách các phòng: kỹ thuật, kế hoạch tổng hợp và các đơn vị XNXD2, XNXD3, XNXD6, đội xe máy, xưởng mộc.
* Phó giám đốc công ty: kiêm trưởng phong tổ chức hành chính tiền lương và là tổ trưởng cơ quan văn phòng công ty phụ trách các mặt công tác sau:
+ Công tác lao động tiền lương, đời sống ký hợp đồng lao động theo phân cấp được giao, công tác hành chính quản trị, bảo vệ an toàn an ninh quốc phòng, dân quân tự vệ.
+Trực tiếp phụ trách phòng TCHC và các các đơn vị XNXD4, XNXD7, đội điện nước và văn phòng công ty.
* Phó giám đốc công ty: Phụ trách tiếp nhận và tổng hợp định kỳ những kinh nghiệm quản lý và điều hành.
+Tham gia quản lý kinh doanh có hiệu quả tại khu công nghiệp.
+Phụ trách những cán bộ của công ty được cử làm viêc tại khu công nghiệp nội bài...
* Phòng kế hoạch tổng hợp: là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các công tác tiếp thị,đấu thầu, giao kết hợp đồng kinh tế, kế hoạch thực hiện chỉ tiêu, bàn giao thanh lý hợp đồng, thu hồi vốn, thanh quyết toán công trình thực hiện việc quản lý thu mua và sử dụng vật tư hòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty .
* Phòng tài vụ : Tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các báo cáo và xử lý thông tin để hoạch toán kinh tế theo tổ chức và hoạt động của công ty đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty thực hiện và đôn đốc các đơn vị cá nhân thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê và hạch toán phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế đúng với quy chế của công ty và chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra .
* Phòng phát triển đầu tư dự án : Phòng chịu trách nhiệm trong việc tham mưu các công việc công đoạn trong việc lập dự án đẻ được phê duyệt đàm phán lập hồ sơ để tiến hành tham gia đáu thầu nhận thầu và hoàn thành bàn giao,thu hồi vốn, thanh quyết toán các công trình có đối tác nước ngoài hoặc ký hợp đồng liên doanh theo dõi quản lý sự hoạt động hiệu quả của liên doanh cùng đối tác nước ngoài...
* Phòng kỹ thuật: Là một phòng chuyên ôn có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, triển khai đôn đốc, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật thi công chất lượng tiến độ sáng kiến cải tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư chiều sâu công nghệ mới, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công xây dựng, các công trình đảm bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng cơ bản của ngành và của nhà nước đã ban hành.
* Phòng tổ chức hành chính : Là phòng chuyên tham mưu cho ban giám đốc công ty về công tác tổ chức sản xuất quản lý và sử dụng lao động thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động công tác định mức trả lương sản phẩm công tác hành chính, y tế thanh tra quân sự bảo vệ dịch vụ và thi đua khen thưởng phòng là đầu mối chủ trì việc biên soạn thông qua bổ sung theo dõi đôn đốc việc thực hiện “quy chế dân chủ” ở công ty có đựơc đúng và có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động.
+ Công tác tổ chức sản xuất
+ Công tác đào tạo quản lý và sử dụng đội ngũ CBCNV
+ Thực hiện các chế độ chính sách với người lao động
+ Công tác định mức lao động và công tác tiền lương.
+ Công tác thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu tố.
+ Công tác thí đua khen thưởng.
- Công tác hành chính- quân sự – bảo vệ.
+ Công tác hành chính quản trị
+ Công tác bảo vệ quân sự
+ Công tác thông tin
+ Công tác dịch vụ
+ Công tác y tế và đời sống..
* Các xí nghiệp xây dựng
- Thi công xây dựng cải tạo sủa chữa làm nội, ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình về đào đất nền.
- Thi công các công trình giao thông thuỷ lợi nhỏ ít phức tạp
- Thi công lắp điện nước công trình.
- Gia công các sản phẩm thi công bê tông, sắt, thép, mộc, phục vụ các công trình xây dựng.
* Đội điện nước.
- Thi công lắp đặt hệ thống điện nước cho các công trình xây dựng trong công ty.
- Toàn bộ công tác sản xuất của đội đều hoạt động trên cơ sở chế độ chính sách luật lệ hiện hành thông qua hệ thống quản lý của công ty.
* Đội xe máy.
- Thực hiện những công tác về xe máy trong thi công xây dựng và vận chuyển nội bộ trong công ty thông qua hợp đồng ký kết với các đơn vị .
- Ngoài ra theo khả năng và cân đối được kế hoạch xe máy trong nội bộ công ty đôị có thể thực hiện các công việc vận chuyển ngoài công ty.
- Thi công xây dựng cải tạo sửa chữa làm nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Gia công các sản phẩm bê tông phục vụ các công trình xây dựng.
- Toàn bộ công tác sản xuất của đội đều hoạt động trên cơ sở chế độ chính sách, luật lệ hiện hành thông qua hệ thống quản lý của công ty.
* Xưởng mộc.
- Sản xuất các bán thành phẩm, thành phẩm phục vụ công tác xây dựng trong lĩnh vực mộc.
-Toàn bộ công tác của xưởng đều hoạt động trên cơ sở chế độ chính sách luật lệ hiện hành thông qua hệ thống quản lý của công ty.
III . Tình hình chung về công tác kế toán ở doanh nghiệp .
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán .
Như chúng ta ai cũng biết xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất vô cùng quan trọng mang tính chiến lược nó tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân .
Cũng từ nhũng đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý rất riêng của nghành xây dựng nên cũng phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến có những khác biệt nhất định tuy nhiên về cơ bản việc hoạch toán các phần hành kế toán ( tài sản cố định,vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân công, máy thi công ... ) trong doanh nghiệp xây lắp cũng vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc chung của nhà nước đã ban hành . Cụ thể tại công ty xây dựng công nghiệp xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý . Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp áp dụng hình thức “ kế toán tập trung” như vậy toàn bộ công tác kế toán đều được tiến hành tập trung tại phòng tài vụ . Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp công ty thu thập chứng từ, số liệu được cập nhật kịp thời chính xác đúng đối tượng sử dụng đảm bảo công tác hạch toán nội bộ cũng như lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn .
Công ty sử dụng hình thức kế toán : “ Chứng từ ghi sổ” để phục vụ cho công tác kế toán của mình .
Sơ đồ cơ cấu bộ máý
kế toán tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp
Kế toán tổng hợp kiên giá thành
Kế toán TSCĐ,
tiền lương – bảo hiểm
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán vật liệu
Kế toán trưởng
Kế toán tại các xí nghiệp
trực thuộc công ty
Kế toán thuế GTGT, doanh thu
Kế toán thanh toán với người bán
* Kế toán trưởng .
Giúp giám đố công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác kế toán thống kê kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty . Đồng thời còn làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước .
- Báo cáo với giám đốc công ty và kết quả hoạt động chức năng của phòng tài vụ .
- Báo cáo trước đại hội CNVC về kết quả hoạt động tài chính .
- Báo cáo phân tích kết quả hạch toán tháng từng thời điểm trước cán bộ chủ chốt.
* Kế toán tổng hợp kiêm giá thành.
- Tổng hợp các nghiệp vụ kế toán trong phòng tài vụ của công ty.
- Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận kết quả công việc phụ trách và những vướng mắc liên quan nghiệp vụ- kiến nghị đề xuất những biện pháp kịp thời để hoàn thiện nhiệm vụ đã phân công kể cả đột xuất.
- Lập báo cáo kế toán định kỳ..
* Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi quá trình thu chi về quỹ tiền mặt, tiền gửi...
- Có độ tín nhiệm trong công tác quản lý tiền tệ.
- Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
- Báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc được phân công...
* Kế toán tài sản cố định, tiền lương- bảo hiểm.
- Theo dõi quy trình tăng giảm tài sản cố định, các thủ tục kiểm kê thanh lý, đánh giá lại tài sản cố định...
- Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
- Báo cáo kết quả kiểm kê tài sản cố định theo định kỳ.
- Giao nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công...
* Kế toán vật liệu.
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại về số lượng và chất lượng, tính giá thực tế vật liệu xuất kho.
* Kế toán thanh toán với người bán.
Có nhiệm vụ lập các phiếu chi, phiếu thu trên cơ sở đó mở các sổ theo dõi các khoản thu- chi bằng tiền phát sinh hàng ngày tại công ty.
* Kế toán thuế giá trị gia tăng, doanh thu.
Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi phản ánh đầy đủ kịp thời từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật và gía trị theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm và theo dõi kế toán thuế TK133,333 khai và theo dõi thuế VAT và cuối cùng là cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
* Hình thức sổ kế toán đang vận dụng.
Công ty XDCN đang sử dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” để phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
Sơ đồ quy trình hạch toán
theo hình thức “chứng từ ghi sổ” tại công ty XDCN
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ thể kế toán
chi tiết
Sổ qũy
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi ngàý tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho.
Công ty XDCN áp dụng tất cả các tài khoản theo QĐ1141/CĐKT do đặc thù của mặt hàng vật liệu của bên xây dựng và để quản lý chặt chẽ lượng hàng tồn kho do vậy công ty đã hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên khi xuất kho kế toán áp dụng giá thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền.
Còn về bên thuế thì công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu vào đầu ra.
Quy trình hoạt động của
công ty XDCN
Tiếp thị
Lập hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công
Kiểm tra, nghiệm thu,
bàn giao công trình
Phần II :
Thực trạng tổ chức
kế toán tại công ty XDCN Hà Nội
Chế độ kế toán của công ty XDCN áp dụng theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống chứng từ kế toán bao gồm: hệ thống chứng từ thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Theo chế độ kế toán thì công ty áp dụng một số chứng từ sau: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi...
I .Các chứng từ sổ sách thuộc phần hành kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ.
Là công ty XDCN chuyên thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp trong cả nước, lĩnh vực tiến hành sản xuất kinh doanh là xây dựng cơ bản vì vậy vật liệu công ty sử dụng là những loại vật liệu phù hợp với tính chất của ngành xây dựng cơ bản như: xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, đá, sỏi,dàn giáo. cốt pha,...
Còn công cụ dụng cụ là: máy trộn bê tông, máy đầm đất.. do vậy nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ trong công ty là điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ cho hoạt động thường xuyên liên tục của những công trình, những dự án lớn của công ty.
Nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ bao gồm : nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ...
* Đặc điểm của từng loại vật liệu là:
- Mỗi doanh nghiệp sản xuất đều có đặc điểm riêng để sử dụng nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ với các phương pháp tính giá khác nhau, kế toán mỗi doanh nghiệp sẽ sử dụng phương pháp tính giá cho phù hợp, dễ hiểu, dễ làm.
- Hầu hết các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên công trình chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất, xây dựng của công ty.
- Các loại vật liệu như: vôi, cát,... công ty phải đi mua ở xa.
- Các lọai vật liệu như: xi măng, sắt thép, ... công ty có thể mua ngay tại các cửa hàng đại lý vật liệu trong nội thành, vận chuyển thuận tiện nhanh chóng. Những loại vật liệu như cát, sỏi, vôi, đá công ty phải đến tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho, phải để ngoài trời do vậy gây khó khăn cho việc bảo quản dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình xây dựng công trình, đến giá thành công trình. Vì vậy công ty cần có biện pháp vận chuyển, bảo quản với từng loại vật liệu.
Còn vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc thi công xây dựng công trình, cho các loại xe cộ do tính chất lý học của nhiên liệu nên người ta đã xếp ra riêng một loại để có thể quản lý thích hợp.
Công ty XDCN là một đơn vị sử dụng nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ để phụcn vụ cho các hoạt động xây lắp, những công trình dự án lớn thuộc địa bàn của công ty nên phương pháp tính giá trực tiếp trên nguyên vật liệu căn cứ theo hoá đơn nhập vật liệu về.
+ Giá thực tế mua vào bằng giá thực tế ghi trên hoá đơn.
+ Giá thực tế vật liệu xuất kho: sử dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế vật liệu, Giá thực tế bình quân lượng công cụ dụng cụ
công cụ dụng cu xuất kho = một đơn vị * xuất kho.
Giá T2 bq Giá T2 VL,CCDC tồn kho + Giá T2 VL,CCDC xuất kho một đơn vị Lượng T2 VL,CCDC tồn kho + Lượng T2 VL,CCDC xuất kho
Tại công ty, người phụ trách kế toán vật liệu công cụ dụng cụ có nhiệm vụ hàng ngày, hàng tháng cập nhật số liệu theo các chứng từ sổ sách, bảng kê nhập, xuất vật lịêu- công cụ dụng cụ cuối tháng kế toán vật liệu công cị dụng cụ cùng nhân viên phòng kế hoạch và thủ kho tiến hành kiểm tra theo phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu thực tế có đúng như sổ sách không.
1.Chứng từ sử dụng: phiếu nhâp- phiếu xuất.
Ví dụ: trong tháng tư năm 2006 công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
a.Phiếu nhập kho số 03 ngày6 tháng 4 năm 2006 hoá đơn GTGT số 0061050 công ty nhập nguyên vật liệu từ công ty TNHH Tâm Minh đơn giá chưa thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Do vậy kế toán định khoản như sau:
Nợ TK152 : 425 000.000 đồng
Nợ TK133 : 42500.000 đồng
Có tài khoản 111 : 467500.000 đồng
Biểu mẫu 1
Công ty XD Công Nghiệp Mẫu số 01- VT
XNXD số 2 QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Bộ tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày...tháng...năm....
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Tâm Minh
Theo hoá đơn số: 0061050 ngày 06/04/2006
Của.......................................................................................
Nhập kho: Nhà N02 Cầu giấy.
STT
Tên nhãn vật tư, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
05
85000.000
425000.000
Thuế 10%
42500.000
Tổng cộng
467500.000
Cộng thành tiền: (viết bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng)
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Khi nhập kho nguyên vật liệu nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt bao giờ kế toán cũng thành lập viết phiếu chi hay hoá đơn.
Biểu mẫu 2
Đơn vị:.... Mẫu số 02
Địa chỉ:... QĐ1141- TC/QĐ/CĐKT
Telephone:.... Bộ tài chính
phiếu chi
Ngày ...tháng...năm....
Quyển số 01
Họ tên người nhận tiền: Công ty TNHH Tâm Minh
Địa chỉ: Quan Hoa- Cầu Giấy- Hà nội
Lí do chi: thanh toán tiền hàng
Số tiền: 467.500.000 đồng(viết bằng chữ: bốn trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn) kèm theo hai chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ: bốn trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ trưởng Người nhận tiền
Phiếu xuất kho số 20 ngày 22/4/2006 xuất nguyên vật liệu chính vào sản xuất
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xi măng Bút Sơn
Tấn
._.5
85000.000
425000.000
Cộng
425000.000
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 : 425000.000 đồng
Có Tk 152 : 425000.000 đồng
Biểu mẫu 3
Công ty XD Công Nghiệp Mẫu số 03- VT
XNXD số 2 QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Bộ tài chính
phiếu xuất kho
Ngày 22/4/2006
Họ tên người nhận hàng: Trần Trọng Nam
Địa chỉ: Phòng vật tư
Lí do xuất: Vào xây dựng công trình nhà N02 Cầu Giấy-Hà Nội-XN2
Xuất kho tại :Nhà NO2 Cầu Giấy
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng Bút sơn
Tấn
05
85000.000
425000.000
Cộng
425000.000
Ngày ...tháng...năm...
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
hàng
Thủ kho
*Phiếu nhập kho số 20 ngày 14/4/2006. Hoá đơn GTGT số 009560 công ty nhập công cụ dụng cụ cho công trình nhà N02 Cầu Giấy chưa thanh toán thuế GTGT 10%
STT
Tên nhãn hiệu hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch ốp H133A1
m2
07
124038492
868.269.450
Thuế GTGT10%
86.826.945
Cộng
955.096.395
Căn cứ vào phiếu nhập trên kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk153 : 868.269.450 đồng
Nợ TK133 : 86.826.945
Có TK112 : 955096395
Biểu mẫu 4
Công tyXD Công Nghiệp
XNXD số 2
Mẫu số 03- VT
QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Bộ tài chính
PHIếU nhập kho
Ngày 14 tháng 04 năm2006
Họ và tên người giao hàng: Công ty gạch Phương Lan.
Theo hoá đơn số 009560 ngày 14 tháng 04 năm2006.
của .............................
Nhập cho : Vào công trình nhàN 02 Cầu Giấy - Hà Nội
Stt
Tên nhãn hiệu hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch ốp H 133 A1
m2
07
124.038.492
868.269.450
Thuế GTGT 10%
86.826.945
Cộng
955.096.395
Cộng thành tiền :(Viết bằng chữ : chín trăn năm mươi lăm triệu không trăm chín sáu nghìn ba trăm chín lăm đồng chẵn).
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng (ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
*Phiếu xuất kho số 18ngày 20/4/2006. xuất công cụ dụng cụ vào xây dựng công trình nhà N02 Cầu Giấy
STT
Tên nhãn hiệu hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch ôp H133A1
m2
07
124.038.492
868.269.450
Cộng
868.269.450
Căn cứ vào phiếu xuất trên kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk627 : 868.269.450 đồng
Có TK153 : 868.269.450 đồng
* Sổ kế toán sử dụng .
- Thẻ kho .
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn của từng loại vật tư ở kho và xác định trách nhiệm của thủ kho. Phương pháp ghi thẻ kho do phòng kế toán lập . Vậy để ghi thẻ kho các loại vật tư trong tháng 04/2006 Thuộc công trình nhà N02 Cầu Giấy của xí nghiệp xây dựng số 2 .Do vậy ta có mẫu thẻ như sau:
Công ty xây dựng công nghiệp
XNXD số 2
Mẫu số 10 - VT
THẻ kho
Ngày lập thẻ : 30/04/2006
Tờ số :..................
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đvt
Dự trữ tối đa
Dự trữ tối thiểu
Xi măng
Tấn
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Kế toán xác nhân
Số
Ngày / tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho 30/03/2006
0
PN
06/04
Phòng vật tư mua
05
PN
14/4
Phòng vật tư mua
06
........
...........
...........................
........
.......
.........
.........
PX
22/4
Xuất vào công trình
05
PX
20/4
Xuất vào công trình
07
Tồn tháng trước chuyển sang
0
* Sổ chi tiết
Sổ chi tiết nguyên vật liệu mở rộng cho từng tài khoản kế toán hàng tồn kho như TK 152,TK153. Để lập được sổ chi tiết vật liệu ta căn cứ vào phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho vật liệu về số lượng, đơn giá, thành tiền.
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 4/2006
Tên vật tư: Xi măng
Đơn vị tính: tấn
Kho: Nhà N02 Cầu Giấy- Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Nhập
Xuất
Tồn
PN
PX
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
03
Phòng vật tư mua
Tấn
05
85.000.000
425.000.000
20
Phòng vật tư mua
Tấn
07
85.000.000
595.000.000
....
...
....
....
...
..........
..........
.......
....
.......
.......
.....
......
18
Xuất xây dựng công trình
Tấn
07
124.038.492
868.269.450
20
Xuất xây dựng công trình
Tấn
03
124.038.492
372.115.476
...
...
.....
....
....
......
.........
...
........
.........
....
....
....
Báo cáo nhập xuất – tồn kho vật tư quy i nâm 2006–07–10
Stt
Nội dung
Đơn vị tính
Tồn đầu quy I/2006
Nhập quy I/2006
Xuât quy I/2006
Tồn cuối quy I/2006
Xuất 642.Công ty
Xuất chờ phân bổ
Tổng xuất quyI/2006
1
Que hàn
kg
226
2.364.000
100
1.046.000
126
1.318.000
2
Sửa chữa...
Loại
27
2.281.000
27
2.281.000
3
Xi măng
Tấn
93
51.425.700
29,26
16.208.800
29,26
16.208.800
63,74
35.206.900
4
Cát vàng
M3
49
2.680.000
49
2.680.000
49
2680.000
5
Sơn chống gỉ
Hộp
94
2.050.600
94
2.050.600
94
2.050.600
Cộng
4.645.000
Công ty xây dựng công nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK:152
Từ ngày....đến ngày....
Đơn vị tính :Vnđ
Số dư đầu kỳ: 4.252.374.548
Phát sinh
TK ĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Mua NVL trả bằng tiền mặt
111
292.220.000
Xuất NVL trả cho phân xưởng
621
292.220.000
....................
...........
.....................
.......................
Mua NVL chưa thanh toán
331
868.269.450
Xuất NVL cho phân xưởng
623
868.269.450
Tổng phát sinh
2.209.223.625
3.218.607.722
Số dư cuối kỳ : 3.924.990.487
Ngày lập.......
Người lập
(ký ,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ,họ tên)
Công ty xây dựng công nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK:153
Từ ngày....đến ngày....
Đơn vị tính :Vnđ
Số dư đầu kỳ: 4.252.374.548
Phát sinh
TK ĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Mua công cụ dụng cụ nhập kho
112
868.269.450
Mua CCDC phục vụ công trình
627
868.269.450
....................
.........
.....................
.....................
Tổng phát sinh
1.526.467.500
1.527.578.470
Số dư cuối kỳ : 835.456.630
Ngày lập.......
Người lập
(ký ,họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ,họ tên)
II . Các chứng từ sổ sách thuộc phần hành Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài theo quy định trong kế toán hiện hành.
Theo quy định thì những tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì được coi là tài sản cố định còn không đáp ứng đủ hai điều kiện trên thì coi như công cụ dụng cụ. Do vậy công ty XDCN sử dụng chủ yếu các loại tài sản là: máy móc thiết bị, thiết bị dụng cụ quản lý là máy điều hoà, máy tính...Còn phương tiện vận tải là: máy đầm đất, máy xúc....và một số thiết bị khác.
1. Phương pháp khấu hao tài sản cố định.
a. Nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ chi phí để có được tài sản cố định cho đến khi đưa về sử dụng.
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là được hình thành do vốn đầu tư phát triển vì vậy tài sản cố định trong công ty được đánh gía như sau:
Nguyên giá = Giá mua + CP thu mua + CP lắp đặt chạy thử + CP khác
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế .
Giá trị còn lại : là hiệu số giữa nguyên giá và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
b . Khấu hao tài sản cố định: là tính chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng và chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng tài sản cố định đố nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 214. Hao mòn tài sản cố định.
Để phù hợp với đặc điểm lao động, công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng để tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của tài sản cố định để xác định mức khấu hao hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau:
Nguyên giá của tài sản cố định
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định kế toán tính mức khấu hao theo tháng của tài sản cố định sau:
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
Mức khấu hao tháng của TSCĐ =
12 tháng,
Sau khi xác định được mức khấu hao tháng của tài sản cố định kế toán tiến hành tập trung mức khấu hao theo từng bộ phận sử dụng và tổng hợp mức khấu hao trung cho toàn công ty. Trong thực tế tài sản cố định của công ty rất ít biến động, hàng tháng nên để đơn giản cho việc tính toán kế toán sử dụng công thức tính khấu hao hàng tháng như sau:
Số KH TSCĐ
phải trích tháng này
Số KH TSCĐ trích tháng trước
Số KH TSCĐ giảm tháng này.
Số KH TSCĐ
tăng tháng này
= = + n -
Trong đó:
+ Số khấu hao tăng tháng này được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ tăng tháng trước
Số KH TSCĐ tăng tháng này = / 12 tháng.
Số năm sử dụng
+Số khấu hao giảm tháng này được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ giảm tháng trước
Số KH TSCĐ giảm tháng này = / 12 tháng.
Số năm sử dụng
2. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ kế toán sử dụng các chứng từ như: phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận tài sản .....cụ thể như sau.
Đơn vị: Công ty XD Công Nghiệp Mẫu số 01- VT
XNXD số 2 QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Bộ tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày16 tháng 04 năm 2006
Nợ TK: 211
Có TK:331
Họ tên người giao hàng: Lê Hồng Chiến
Theo hoá đơn: Số 0091918 ngày 15/04/2006
Của: Doanh nghiệp máy vi tính Hà Nội.
Nhập tại kho: Xuất thẳng phòng hành chính.
Stt
Tên nhã vật tư
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy photorico H copier
Bộ
01
218.704.500
218.704.500
......
........................
.......
.......
............
..........
.................
.................
Tổng
389.704.500
Cộng thành tiền (viết bằng chữ: Ba trăm tám mươi chín triệu bảy trăm linh tư nghìn năm trăm đồng chẵn).
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Mẫu số 01:GTKT- 3LL
LĐ/2006B
Số.0091918
Hoá đơn GTGT
(Liên 2; Giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp máy vi tính- Hà Nội
Điện thoại: 04 8354704
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Số tài khoản: 4311010900306
Mã số thuế : 5600122604
Họ tên người mua hàng: Lê Hồng Chiến
Đơn vị: Công ty XDCN
Địa chỉ: Số 166 phố Hồng Mai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số tài khoản:
Mã số thuế: 0100105158
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Stt
Tên hàng hoá , dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy photorico H copier
Bộ
01
218.704.500
218.704.500
......
.............
......
........
....................
.................
Thuế GTGT 10%
38.974.050
Tổng cộng
389.740.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 428.714.050 đồng
Số tiền : (viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi tám triệu bảy trăm mười bốn nghìn không trăm lăm mươi đồng chẵn).
Người mua hàng (ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
* Căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn ta ghi vào phiếu xuất.
Đơn vị: Công ty XD Công Nghiệp Mẫu số 01- VT
XNXD số 2 QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày15 tháng 04 năm 2006
Nợ TK: 642
Có TK: 211
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng Lan
Địa chỉ: Phòng hành chính
Lý do xuất kho: Phôto tài liệu
Xuất kho từ: Xuất thẳng
Stt
Tên vật tư
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy photo H copier
B
01
218.704.500
218.704.500
.....
..............
......
.......
................
...........
.............
...........
Tổng cộng
389.704.500
Cộng thành tiền:(bằng chữ): Ba trăm chín triệu bảy trăm linh bốn nghìn năm trăm đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách
cung ứng
(ký, họ tên)
Cấp phát
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Thẻ TSCD là một chứng từ do kế toán TSCĐ lập để theo dõi diễn biến của TSCĐ trong quá trình sử dụng thẻ này được phân loại theo nhóm và theo đơn vị sử dụng.
Mẫu như sau:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Thẻ tài sản cố định
Mã tài sản: 0325
Tên tài sản
Loại tài sản: Máy móc thiết bị
Năm sử dụng: 01/02/2006
Ngày nhập: 25/01/2006
Mức khấu hao tháng: 3.955.577
Quy cách:3 bộ máy điều hoà mới của Nhật
Giá trị còn lại: 122.622.893
Ghi nợ TK: 627
Nguyên giá: 142.400.778
Ngày, tháng
Tăng giá trị tài sản
Giảm giá trị tài sản
............................................
...........................................
.........................................
Người lập thẻ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
* Bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng này được lập hàng tháng nhằm theo dõi chi tiết nguyên giá, giá trị còn lại, số tiền khấu hao và giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ căn cứ lập bảng là các thẻ TSCĐ và số khấu hao mà kế toán đã tính hàng tháng.
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Tháng 04 năm 2006
Tên tài sản
Năm khấu hao
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số tiền khấu hao
Hao mòn luỹ kế
Máy trộn bê tông
150.097.218
2
2.510.602
150.097.216
Máy đầm đất
75.660.000
32.786.002
1.050,833
42.873.998
Máy vận thăng
57.680.000
7.690.667
801.11
49.989.333
Máy điều hoà
131.840.000
10.986.667
1.831.111
120.853.330
....................
.................
.................
..................
..................
....................
Tổng cộng
41.448.622.855
6.906.565.532
642.450.494
34.242.057.323
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưỏng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng này được kế toán lập dựa trên mức khấu hao đã tính tháng trước.Số khấu hao tăng tháng này và số khấu hao giảm tháng này để từ đó xác định được mức khấu hao phải tính tháng này.
Bảng mẫu như sau:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng bổ sung khấu hao TSCĐ
Tháng 04 năm 2006
Chỉ tiêu
NG TSCĐ
Số KH
TK627
TK641
TK642
Số khấu hao đã trích tháng trước
Số khấu hao tăng tháng trước
Số khấu hao giảm tháng này
Số khấu hao phải trích tháng này
41.448.622.855
642.450.494
462.450.494
97.288.183
82.711.817
Tổng cộng
41.448.622.855
642.450.494
642.450.494
97.288.183
82.711.817
2 . Hạch toán tăng giámTSCĐ
Định kỳ theo sơ đồ quản lý hạch toán của công ty, kế toán tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SX KD . Phản ánh hao mòn.
Nợ TK : 627, 642
Có TK : 214
Đồng thời ghi tăng vốn khấu hao cơ bản ghi đơn vào bên nợ TK 009 kế toán TSCĐ sử dụnghai lọai sổ kế toán sau:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Tháng 04 năm2006
Ngày
Số CT
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
Nợ
Có
12/04
05
Mua máy điều hoà
198.790.900
12/04
06
Mua máy phôtô
389.704.500
15/04
07
Làm nhà cho công nhân
316.327.404
.........
.......
....................
.......
........
.................
.........
Cộng phát sinh
1.306.080.273
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưỏng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên,đóng dấu)
* Sổ cái TSCĐ. Sổ này được lập để theo dõi tổng hợp tình hình tăng giảm của TSCĐ căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và hai chi tiết tăng TSCĐ và sổ chi tiết giảm TSCĐ
Mẫu số như sau:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK:211
Tháng 04 năm 2006
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
01/04
Số dủ đầu kỳ
34. 873.811.476
12/04
05
Mua máy điều hoà
331
198.790.900
12/04
06
Mua máy photo
331
389.704.500
15/04
07
Làm nhà cho công nhân
142
316.327.400
...........
...........
...................
............
.................
..............
Công phát sinh
1.306.800.273
Số dư cuối kỳ
36.179.891.749
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đóng dấu)
III . Các chứng từ sổ sách thuộc phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mỗi doanh gnhiệp, công ty đều có chế độ tiền lương riêng của mình tại công ty XDCN. Tiền lương được hoạch toán theo chế độ lương thời gian và lương sản phẩm.
+ Lương thời gian: áp dụng theo lao động làm công tác quản lý gián tiếp văn phòng, là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
+ Lương sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm do công nhân làm ra. Ngoài ra công ty còn áp dụng lương khoán đối với trường hợp cộng việc nhỏ, ít, không tập trung được công việc được giao trả lương theo khối lượng công viêc được giao.
Trong công ty ngoài tiền lương trả cho công nhân viên và căn cứ quỹ lương các chế độ tiền lương thưởng. Lao động trong công ty được sử dụng khá phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất.
* Phương pháp tính lượng trả lương cho nhân viên quản lý.
Nợ TK: 642
Có TK: 334
- Các khoản trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và sản xuất chung
Nợ TK : 621,623,627
Có TK : 334
* Cách tính lương:
+ Lương thời gian = (Hệ số lương * 290.000đ + 145.000đ)/26
+ Lương sản phẩm= Công * đơn giá
+ BHYT = (Hệ số lương* 290.000đ+145.000đ)*1%
+ BHXH = (Hệ số lương*290.000đ + 145.000đ)*5%
* Các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty là các bảng chấm công, bảng lương sản phẩm, bảng thanh toán lương...
Trình tự luân chuyển của các chứng từ này như sau: tự các tổ lao động, các tổ trưởng sẽ lập bảng giao khoán sản phẩm và chấm công từng ngày. Cuối tháng được đưa xuống các phòng kế toán nhân viên tính lương có nhiệm vụ lập các bảng tổng hợp cá nhân căn cứ vào bảng này và các bảng tạm ứng tiền lương đã lập từ giữa tháng nhân viên kế toán trưởng ký thủ trưởng đơn vị đóng dấu xác nhận kế toán ghi sổ lương kiểm tra và sau đó chuyển sang thủ quỹ kiểm tra xong sẽ tiến hành thủ tục và chi lương.
Ngoài ra kế toán còn lập bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương để theo dõi cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Dưới đây là một số mẫu bảng như đã trình bày ở trên được sử dụng tại công ty.
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng chấm công
Tháng 04 năm 2006.
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
Công SP
Công T
Công lễ
Công ốm
Tổng công
1
2
3
4
...
29
30
Mai Lan
2,94
ệ
ệ
ệ
ệ
....
ệ
ệ
0
26
0
0
26
Minh phương
1,75
ệ
ệ
ệ
ệ
....
ệ
ệ
26
0
0
26
...........
Ngày......tháng........năm2006
Trưởng phòng kế toán
(ký tên)
Đội trưởng
(ký tên)
Tổ trưởng
(ký tên)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng tạm ứng tiền lương
Tháng 04 năm 2006.
Stt
Họ và tên
Số tiền
Kí tên
1
Mai Lan
100.000
2
Minh phương
100.000
...........
.................
.....................
.....................
Tổng cộng
1000.000
Ngày....... tháng ........năm.........
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng thanh Toán lương
Tháng 04 năm 2006.
Stt
Họ tên
Tổng lương
Tạm ứng
BHVN
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Mai Lan
2.437.056
100.000
2.125.056
2
Minh Phương
1.970.425
100.000
1.671.274
......
...............
..............
.............
.............
...............
............
Tổng cộng
19.428.410
1000.000
1.200.000
16.450.910
Ngày......tháng........năm2006
Người lập
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc duyệt chi
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương
Tháng 04 năm 2006
TKSD
TK có
Tổng
Tỏng cộng
334
338.2
338.3
338.4
TK622
921.575.938
18.431.519
138.431.519
138.431.519
175.099.428
TK627
586.195.630
11.723.913
87.929.344
11.723.913
113.377.3170
679.579.800
TK641
92.052.522
1.841.050
13.807.878
1.841.050
17.489.979
109.542.501
TK642
151.363.677
3.027.274
22.554.552
3.027.274
28.759.099
180.122.776
..........
..............
..............
.................
................
................
................
Tổng
1.853.721.391
35.023.753
262.678.149
35.023.753
332.7295.655
208.913.314
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
* Các khoản trích theo lương
Tiền BHXH phải nộp: Nợ TK : 642
Có TK : 338.2
Tiền BHYT phải nộp : Nợ TK : 642
Có TK : 338.3
Tiền KPCĐ phải nộp : Nợ TK : 642
Có TK : 338.4
Tiến hành trả các mục trên cho cơ quan nhà nước: Nợ TK : 338
Có TK : 111
Kế toán sử dụng sổ chi tiết và sổ tổng hợp sau:
Sổ chi tiết tài khoản 334 là sổ chi tiết theo dõi tiền lương cho CBCNV toàn công ty. Căn cứ ghi sổ là các bảng lương đã được lập.
Sổ được trình bày như sau:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết
TK334
Tháng 04 năm 2006
Số dư đầu kỳ : 788.165.913
Ngày
Số
chứng từ
Nộ dung
TKĐƯ
Có
31/04
27
Phân bổ lương tháng 2/2006
627
256.415.878
31/04
28
Phân bổ lương tháng 2/2006
622
623.174.890
31/04
29
Phân bổ lương tháng 2/2006
641
62.264.439
..............
................
...........................
............
........................
31/04
57
Bổ sung lương tháng 2/2006
642
49.010.697
31/04
Tổng cộng
1.583.721.397
Số dư cuối kỳ : 1.428.534.711
Ngày......tháng........năm2006
Người lập bảng
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK334
Tháng 04 năm 2006
Số dư đầu kỳ: 788.165.916
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
TK622
623.174.890
TK627
256.415.878
Tk641
62.264.439
.............................
..............................
...........................
TK111
943.352.533
Tổng cộng
943.352.533
1,583.721.391
Số dư cuối kỳ : 147.797.058
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Số 1. Niên độ:2006
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 04 năm 2006
Chứng từ gốc kèm theo....Bản
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ qua lương
941.855.207
941.855.207
1.Lương văn phòng
642
62.264.439
2.lương đội sửa chữa
627
256.415.878
3.Lương nhân công trực tiếp
622
623.174.890
334
941.855.207
Các khoản khấu trừ
332.725.655
332.725.655
1.Khấu trừ BHYT
338.2
35.023.753
2.Khấu trừ BHXH
338.3
262.678.149
3.Trích kinh phí Công đoàn
338.4
35.023.753
334
332.725.655
Tổng cộng
1.274.580.862
1.274.580.862
Ngày......tháng........năm2006
Người lập sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
IV, Các chứng từ dổ sách thuộc phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.Tập hợp chi phí sản xuất trong công ty.
Chi phí là tập hợp bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà chính doanh nghiệp đó phải chi ra một chu kỳ kinh doanh nhất định.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty tập hợp chi phí theo khoản mục bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ chi tiết TK621. Căn cứ để ghi sổ là bảng phân bổ NVL – CCDC và sổ chi tiết NVL
- Sổ chi tiết TK622 . Căn cứ ghi sổ là bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương.
- Sổ chi tiết TK627. Căn cứ ghi sổ là bảng phân bổ NVL –CCDC, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định....
- Các sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản được sử dụng tại công ty:
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết
TK621
Tháng 04 năm 2006
Ngày
Số
chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Nợ
Có
05/04
10
Xuất NVL 04/2006
152
214.194
0
14/04
32
Xuất vật liệu 04/2006
152
2.204.345.867
0
...........
..........
......................
.........
...............
....................
30/04
19
Phân bỏ chi phí NVL trực tiếp
154
2.554.711.538
31/04
57
Xuất kho vật tư
152
1.907.345
Cộng phát sinh
2.891.935.932
2.891.935.932
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết
TK622
Tháng 04 năm 2006
Ngày
Số
chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Nợ
Có
31/04
TH1
Phân bổ chi phí nhân công
154
986.302.534
31/04
28
Phân bổ lương
334
623.174.890
.......
.....
.......
......
.........
........
31/04
34
Trích trước chi phí phép, lễ
335
23.592.305
31/04
35
Bổ sung lương
334
298.401.048
Tổng cộng
986.302.534
986.302.534
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết
TK627
Tháng 04 năm 2006
Ngày
Số
chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Nợ
Có
01/04
01
Xuất kho NVL cho PXSX
152
46.584.091
03/04
06
Phân bổ CCDC cho phân xưởng ...
153
88.474.596
....
.....
..........................
.......
...............
.............
31/04
34
Phân bổ lương cho nhân viên PX
334
586.195.630
31/04
45
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
31/04
89
Kết chuyển chi phí SX, tính giá thành
154
2.217.231.792
Tổng cộng
2.217.231.792
2.217.231.792
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng 04 năm 2006
ĐT sử dụng
Nợ TK 154
TK ghi có
Tổng cộng
621
622
627
XNXD số1
1.904.346.867
314.337.586
314.359.135
2.441.043.858
XNXD số3
731.494.867
416.688.472
943.217.347
1.360.677.703
........................
......................
......................
......................
..........................
Tổng cộng
2.981.935.932
986.302.534
2.209417.824
6.087.656.290
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Số 1. Niên độ:2006
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 04 năm 2006
Chứng từ gốc kèm theo....Bản
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất kho NVL cho phân xưỏng sản xuất
621
114.194
Xuất kho NVL cho bộ phận QLDN
627
586.196.630
152
586.196.630
..............................
.......
.......
..................
................
Chi phí lao động
154
6.385.809.144
Kết chuyển chi phí NVL tt
621
2.981.935.932
Kết chuyển chi phí nhân công tt
622
986.302.534
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
2.417.570.678
....................
.......
.......
...............
..........
Tổng cộng
87.221.861.547
87.221.861.547
Ngày......tháng........năm2006
Người lập
(ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK621
Tháng 04 năm 2006
TKĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
152
2.552.894.020
152
337.187.192
..................
.........................
.......................
154
2.891.935.932
Tổng cộng
2.891.935.932
2.891.935.932
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK622
Tháng 04 năm 2006
TKĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
TK334
6.174.890
TK335
23.592.305
............................................
...........................................
.........................................
154
986.302.534
Tổng cộng
986.302.534
986.302.534
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ cái
TK627
Tháng 04 năm 2006
TKĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
TK152
46.584.091
..........................................
.........................................
.............................................
TK334
586.195.630
Tk214
462.450.494
Tổng cộng
2.217.231.792
2.217.231.792
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
2. Kế toán tính giá thành.
Công ty XDCN là một đơn vị hoạt động công ích nên sản phẩm làm ra không phải tiêu thụ mà theo đơn đặt hàng của nhà nước. Vì thế không có sản phẩm dở dang mà chỉ có các công trình.
Trình tự đánh giá sản phẩm tại công ty như sau;
Hàng tháng kế toán chi phí cùng bộ phận kỹ thuật thuộc phòng kế hoạch tổng hợp xuống công trình nghiệm thu khối lượng công việc đã làm dựa vào bảng giao khoán công việc được lập từ đầu tháng để đưa vào biên bản kiểm kê thành phẩm.
Sau khi biên bản kiểm kê thành phẩm được trưởng phòng kế hoạch tổng hợp ký xác nhận sẽ là cơ sở để kế toán xí nghiệp tổng hợp và tính toán giá trị thành phẩm cuối kỳ vào bảng tính giá thành phẩm.
Ví dụ: Về cách tính giá thành sản phẩm công trình nhà N02 Cầu Giấy tháng 04 năm 2006 có các tài liệu sau:
+ Chi phí dở dang đầu tháng : 149.315.688
+ Chi phí phát sinh trong tháng gồm;
+ Chi phí NVL tt: 2.981.935.932
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 986.302.534
+ Chi phí sản xuất chung: 2.209.417.824
Tổng cộng
6.177.656.290
+ Chi phí dở dang cuối tháng; 851.563.978
+ Công ty sử dụng phương pháp đơn giản để tính giá thành sản phẳm. Công thức tính như sau;
Z = D ĐK + C – DCK
Trong đó: giá thành dơn vị = Z/thành phẩm
Căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh trong tháng 04 năm 2006 kế toán thực hiện công tác tính giá thành mẫu bảng như sau;
bảng tính giá thành
Khoản mục chi phí
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Số dư dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
149.315.688
2.981.935.932
851.563.978
2.189.687.642
133.192.67
CPNCTT
986.302.534
986.302.534
59.994,07
CPSXC
2.209.417.824
2.209.417.824
134.392,81
Tổng cộng
149.315.688.
6.177.656.290
5.385.408.000
327.379,56
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(ký tên, đống dấu)
* Căn cứ vào bảng tính giá thành, kế toán vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 154.
Công ty XD Công Nghiệp
XNXD số 2
Sổ chi tiết
TK154
Tháng 04 năm 2006
Ngày
Số
chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Nợ
Có
01/04
Số dư đầu kỳ
149.315.688
01/04
01
Nghiệm thu công trình....
155
5.385.408.100
...........
............
..................
........
.................
...................
31/04
TH1
Phân bổ chi phí NVLTT
621
2.981.935.932
31/04
TH1
Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
622
986.302.534
Tổng cộng phát sinh
11.744.735.871
11.873.020.551
SDCK
21.030.987
Ngày......tháng........năm2006
Người lập biểu
(ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0708.doc