Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thuỷ Lợi 1

Tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thuỷ Lợi 1: ... Ebook Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thuỷ Lợi 1

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Xây Dựng Thuỷ Lợi 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPSXC: Chi phí sản xuất chung. CPNC: Chi phí nhân công. TP: Thành phẩm. BTP: Bán thành phẩm. SX: Sản xuất. SXKD: Sản xuất kinh doanh. DN: Doanh nghiệp. NVL: Nguyên vật liệu. CCDC: Công cụ dụng cụ. SPDD: Sản phẩm dở dang. K/c: Kết chuyển. TSCĐ: Tài sản cố định. XDCB: Xây dựng cơ bản BHXH: Bảo hiểm xã hội. TCKT: Tài chính kế toán. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp. KPCĐ: Kinh phí công đoàn. TGNH: Tiền gửi ngân hàng. XNXD: Xí nghiệp xây dựng. KTKD: Kỹ thuật kinh doanh. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó ta cũng thu được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút khoảng 30% tổng số vốn Đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: "Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. Hiểu được vai trò quan trọng của hạch toán kế toán và hiểu được lợi ích to lớn của việc tiếp xúc thực tế với công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị kinh doanh, nhà trường đại học Kinh tế Quốc dân cùng khoa, bộ môn Kế toán, Kiểm toán đã tổ chức cho sinh viên được thực hiện kiến tập tại các đơn vị kinh doanh. Em đã chọn kiến tập tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I và báo cáo này là kết quả của quá trình kiến tập. Trong báo cáo kiến tập đề cập đến những nội dung cơ bản sau đây: Phần I: Tổng quan về Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I. Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I. Phần 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I. Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Thủy Lợi I Tên tiếng Anh: Hydraulic Contruction Joint Stock Company No.1. Địa chỉ: Khu 2 Đường Trần Hưng Đạo- Phường Đại Phúc – Thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh. Số điện thoại: 02413.821.351. Thường trực Fax: 02413.821.611. Mã số thuế: 2300101482. Công ty là một trong những đơn vị thi công đầu tiên của Bộ Thủy lợi, tiền thân là Công ty xây lắp 2. Được thành lập theo Quyết định số : 483.TL/QĐ, ngày 15/7/1965. Theo thông báo số 35.TB, ngày31/12/1992, của Văn phòng chính Phủ và Quyết định số 93.QĐ/TCCBTL, ngày 15/3/1993, thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước lấy tên là Công ty xây dựng thủy lợi I, và được xếp là doanh nghiệp nhà nước loại I. Công ty cổ phần xây dựng Thủy Lợi I. Thuộc Tổng Công ty Cơ điện – Xây dựng nông nghiệp và thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là Doanh nghiệp cổ phần được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số: 4473/QĐ/BNN-TCBC, ngày 09/02/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính thức công bố chuyển đổi và đi vào hoạt động ngày 02/11/2005. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I 1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty : Ngành nghề kinh doanh chính chủ yếu của công ty chủ yếu là chuyên xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, như đê đập, kè cống, hồ chứa nước, trạm bơm, hệ thống tưới tiêu kênh mương, công trình trên kênh, xan lấp mặt bằng, xây dựng giao thông, bến cảng, công trình dân dụng, công trình công nghiệp, khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng, chế tạo cơ khí, kinh doanh phụ tùng, sửa chữa thiết bị bánh xích và xe máy thi công các loại, xây lắp điện từ 35 kv trở xuống, lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị điện nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi... Những năm qua công ty đã thi công, xây dựng hàng trăm công trình lớn nhỏ khắp 15 tỉnh phía Bắc và Miền trung, Tây nguyên. Trong đó có những công trình chất lượng cao như : Hồ chứa nước Yên lập, Hồ chứa nước Chúc bài sơn, Hồ chứa nước Đá bạc, Trại lốc, Bến châu, Tràng vinh, Cao vân tỉnh Quảng ninh. Trạm thủy điện Cấm sơn, Hồ chứa nước Suối ven làng thum, Hồ chứa nước Suối nứa, Cống ngọ khổng thuộc Tỉnh Bắc giang. Trạm bơm kênh vàng, Đặng xá, Trạm bơm Tân chi, kè sông Đuống, kè sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh. Thủy điện Bản Quyền, hồ chứa nước Cao lan... thuộc tỉnh Lạng sơn. Đập chắn sỉ, kênh nước thải, nhà máy nhiệt điện Phả lại thuộc tỉnh Hải Dương. Cống điều tiết nước Lân 2, kè Hà xá, Vũ bình thuộc tỉnh Thái Bình. Trạm bơm Cổ đam, trạm bơm Lạc tràng thuộc tỉnh Hà Nam. Trạm bơm Yên Thái thuộc tỉnh Ninh Bình. Hồ chứa nước Kim giao, Cửa đạt thuộc tỉnh Thanh Hóa. Hồ chưa nước Vĩnh thành, tràn xả lũ Thanh lanh, thuộc tỉnh Vĩnh phúc. Hồ chứa nước Bản muông, cầu máng thuộc tỉnh Sơn la. Hồ chứa nước Hồng khếnh, hồ Sái lương thuộc tỉnh Điện biên. Công trình thủy điện Ba Hạ thuộc tỉnh Phú yên. Công trình thủy điện Kanak- An khê thuộc tỉnh Gia lai. Công trình thủy điện Sơn động thuộc tỉnh Bắc Giang... Và bề dày truyền thống trên 40 năm kinh nghiệm xây dựng chuyên dụng như : Xây lắp công trình. Đắp hồ chứa nước. Xây dựng công trình thủy điện. Xây dựng trạm bơm tưới tiêu. Với bề dày truyền thống trên 37 năm với các ngành nghề : Đắp đê, xây đúc cống qua đê. Lắp đặt kết cấu cơ khí thủy lợi. Sửa chữa trung đại tu máy bánh xích, máy xây dựng, ô tô cầu trục. Chế tạo cơ khí... Với bề dày kinh nghiệm trên 17 năm với các ngành nghề : Bê tông hóa kênh mương. Làm kè chắn sóng chống sói lở sông biển. Thả rồng gia cố chân đê... Sau 45 năm xây dựng và trưởng thành, trước đây Công ty có trên 1200 cán bộ công nhân viên. Có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề hùng hậu, có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, quản ‎ly sử dụng tốt các loại thiết bị xe máy thi công hiện đại của các nước như : Liên xô, Đức, Pháp, y, Nhật, Thụy điển... Năng lực có thể làm được, đắp được 1,5 triệu m3 đất đá, đào được 800 ngàn m3 đá, xây lát 20.000 m3 bê tông /năm. Để phù hợp với xu thế chung của xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp với quy mô của Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa xong Doanh nghiệp còn lại 400 cán bộ công nhân viên, trong đó có : 90 lao động gián tiếp gồm 30 kỹ sư, 12 cử nhân kinh tế, 48 cao đẳng và trung cấp, còn lại là lao động các ngành nghề như :vlái xe, lái máy 70 công nhân, thợ điện 12 công nhân, thợ sửa chữa 28 công nhân, thợ gò hàn 29 công nhân, thợ tiện 18 công nhân, thợ phay bào 18 công nhân, thợ rèn nguội 18 công nhân, thợ mộc 25 công nhân, thợ nề bê tông 65 công nhân, thợ sắt kết cấu 27 công nhân. Bên cạnh về lao động Công ty còn trang bị nhiều máy móc thiết bị mới hiện đại để thi công các công trình, các dự án lớn… Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng 10 huân chương lao động các loại cho tập thể và các cá nhân như sau : Tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty gồm 4 huân chương trong đó có 2 huân chương lao động hạng nhất, 1 huân chương lao động hạng nhì và một huân chương lao động hạng 3. Tập thể các bộ công nhân viên 4 đơn vị trực thuộc gồm 4 huân chương lao động hạng 3 và 2 cá nhân gồm 2 huân chương lao động hạng 3. Nhiều công trình và hạng mục công trình được Bộ Thủy Lợi cũ, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cấp giấy chứng nhận đạt kết quả cao. 1.2.2 Đặc điểm qui trình sản xuất tại công ty: Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ đấu thầu Tiếp nhận hồ sơ Lưu hồ sơ Đàm phán Trúng thầu Nộp hồ sơ Mua hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ Không trúng thầu Tổ chức thực hiện Kí kết hợp đồng kinh tế Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau : Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ Khảo sát & thăm dò Thi công phần móng đập Thi công phần thân đập Bàn giao và quyết toán công trình Thi công phần mặt đập Kiểm tra và nghiệm thu Hoàn thiện công trình 1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất tại công ty : Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty xuất phát từ đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm không ổn định, tính chất kết cấu khác nhau, khối lượng công việc lúc nhiều lúc ít. Khi doanh nghiệp trùng thầu nhiều dự án mà không đủ khả năng đảm nhận thì phải thực hiện phương án chia thầu ; khi không có việc làm thì phải nhận thầu lại để đảm bảo duy trì ổn định việc làm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức sản xuất chủ yếu theo phương thức ‘khoán gọn’ các công trình, hạng mục xây dựng, khối lượng công việc cho các xí nghiệp của công ty. Sau đây em xin trích dẫn sơ đồ tổ chức hiện trường của các công trình xây dựng và sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của một công trình tiêu biểu để tìm hiểu rõ hơn về tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ1.3 : Sơ đồ tổ chức hiện trường Quản lý chung (chủ công trình) Hành chính Trợ lý công trình Kế toán, bảo vệ, ytá, đời sống Lĩnh vực khác Quản lý xe máy Vật tư kỹ thuật Lao động bảo hiểm Quản lý kỹ thuật (kỹ sư chính) Giám sát hiện trường (đốc công) Thí nghiệm hiện trường Công nhân kỹ thuật. Lao động phổ thông Quản lý chung : chỉ đạo trực tiếp các bộ phận hoặc có thể chỉ đạo trực tiếp công trường,chịu trách nhiệm cho công trình Các phòng ban :làm theo chức năng nghiệp vụ của mình Bộ phận thí nghiệm hiện trường : tổ chức kiểm tra xem phần công việc đã làm đã đạt yêu cầu về kỹ thuật chưa để tiếp tục thực hiện phần tiếp theo Giám sát thi công : chịu trách nhiệm giám sát ở công trường,ra quyết định về những công việc cần thực hiện ở công trường Công nhân kĩ thuật :trực tiếp thi công công trình,quan hệ trực tiếp với giám sát công trường Sơ đồ1.4: Sơ đồ tổ chức quản lý- sản xuất của các công trình Ban giám đốc Các phòng chức năng nghiệp vụ Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình các đội xây dựng Ban giám đốc : Trực tiếp quản lý các phòng chức năng nghiệp vụ,các xí nghiệp xây dựng quản lý công trình. Các phòng chức năng nghiệp vụ : làm theo chức năng nghiệp vụ của mình Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình :chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc,các phòng chức năng nghiệp vụ,thực hiện nhiệm vụ sản xuất do trên giao xuống Các đội xây dựng : trực tiếp thực hiện thi công công trình, quan hệ trực tiếp với giám sát thi công. 1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của công ty. Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng tài sản Triệu đồng 68.900 81.800 99.200 105.000 2 Doanh thu triệu đồng 89.700 113.000 170.000 173.524 3 Lợi nhuận Triệu đồng 1.423 3.300 3.500 3.767 4 Nộp NSNN Nghìn đồng 218.000 401.171 580.298 583.517 5 Số lượng lao động Người 362 378 386 400 6 Thu nhập BQ/ người 1000đ/người 1.750. 2.100 2.300 3000 Với số liệu ở bảng trên ta thấy lợi nhuận hàng năm đều tăng chủ yếu là do : công ty nhận được một số công trình do tổng công ty giao cho và trúng thầu một số công trình nên có việc làm ổn định. Bên cạnh đó còn có công tác quản l‎ý nhân công, máy móc thiết bị và biện pháp thi công tốt tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu , giảm khấu hao máy móc… vẫn đảm bảo được chất lượng công trình mà vẫn thu được lợi nhuận. 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Sơ đồ1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Đội XD 1 Đội XD 21 Đội XD 31 Phòng tổ chức – hành chính Nhà máy 250-1 Đội XD 2 Đội XD 42 Phòng kỹ thuật kinh doanh Đội XD 32 Xí nghiệp xây dựng TL11 Xí nghiệp xây dựng TL14 Đội XD 41 Đội XD 25 Ban kiểm soát Xí nghiệp xây dựng TL12 Đại hội đồng cổ đông Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp xây dựng TL13 Phân xưởng 150 Hội đồng quản trị Ban giám đốc điều hành chỉ dẫn sơ đồ : : Quan hệ giám sát, kiểm tra trực tiếp, không mang tính chất lãnh đạo : Quan hệ lãnh đạo trực tiếp : Quan hệ lãnh đạo và chỉ đạo qua lại trực tiếp Trong đó chức năng và quyền hạn của từng bộ phận như sau: *Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty: đề ra các nghị quyết, các chủ trương phát triển sản xuất, phát triển nguồn lực con người và các nguồn lực khác; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Ban giám đốc điều hành: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê giám đốc điều hành trực tiếp quản ly các phòng ban, nghiệp vụ, các xí nghiệp công trường cấp dưới; có nghĩa vụ thực hiện các nghị quyết mà hội đồng quản trị đề ra, tổ chức điều hành sản xuất toàn công ty. * Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị, ban điều hành về mọi hoạt động chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như thực hiện các nghị quyết mà hội đồng quản trị đã đề ra của công ty cổ phần; có nghĩa vụ báo cáo kết quả giám sát trựớc hội đồng cổ đông. * Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản lý thu chi tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán theo chế độ hiện hành, lập kế hoạch chi tiêu, ghi chép phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh tế phát sinh và tham mưu cho các nhà quản ly, hội đồng quản trị, ban điều hành trong lĩnh vực quản lý tài chính. * Phòng kỹ thuật kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho toàn công ty; quản l‎ý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập biện pháp tổ chức thi công cho các đơn vị, công trình; điều động xe máy, xe ôtô, thiết bị phục vụ cho các đơn vị, công trình thi công. Bộ phận này có nhiệm vụ can in bản vẽ, tính toán khối lượng, lập trù vật tư, kinh phí cho các công trình theo tiến độ; nghiệm thu kỹ thuật, làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư; Tham mưu cho các nhà quản lý về biện pháp tổ chức thi công và quản lý‎ kỹ thuật, quản l‎ý sản xuất. *Phòng tổ chức quản lý: Quản lý nhân sự toàn công ty; Tiếp nhận luân chuyển và đề bạt cán bộ, điều động công nhân, làm các thủ tục liên quan đến chế độ chính sách người lao động. Tổ chức theo dõi thanh tra, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các công việc nội vụ cơ quan. Tổ chức thi nâng lương bậc cho cán bộ công nhân đến hẹn. Tham mưu cho các lãnh đạo về tổ chức nhân sự, bố trí dây chuyền tổ chức quản lý sản xuất. * Các xí nghiệp, nhà máy công trường: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của hội đồng quản trị, ban điều hành và các phòng chức năng chuyên môn nghiệp vụ của công ty; Có trách nhiệm tổ chức sản xuất và duy trì sản xuất theo nhiệm vụ được giao hoặc đứng ra nhận khoán gọn công trình và hạng mục công trình, chịu trách nhiệm về tiến độ, kỹ thuật trực tiếp tổ chức các dây chuyền sản xuất và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi chế độ chính sách của người lao động với Nhà nước; có nghĩa vụ nộp % chi phí quản lý cho công ty; tổ chức nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, lập phiếu giá và cùng công ty thanh toán với chủ đầu tư theo tiến độ công trình hay điểm dừng kỹ thuật. * Các phân xưởng và đội xây dựng: Quan hệ trực tiếp với giám sát thi công lập kế hoạch xây dựng theo tiến độ công trình hoặc điểm dừng kỹ thuật. Phần 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I. 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I. Bộ máy kế toán là một bộ phận không thể thiếu đối với một đơn vị. Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kế toán, thống kê và công tác tài chính trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì thế việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm, quy mô, và lĩnh vực hoạt động của công ty để hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng nhằm cung cấp thông tin kịp thới, chính xác, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời có thể phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của các bộ phận kế toán trong Công ty. + Bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I Sơ đồ 1.6:Sơ đồ khối bộ phận kế toán tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I Kế toán trưởng Bộ phận KT theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp Bộ phận KT thanh toán nội bộ, tài sản cố định Bộ phận KT thanh toán tiền mặt, tạm ứng, tiền lương Bộ phận KT ngân hàng, vật tư,thanh toán với người bán,thuế Bộ phận kế toán tổng hợp,thanh toán với người mua Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc Quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Theo cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của hình thức này toàn bộ công việc kế toán được phân định theo 2 cương vị quản lý như sau: Đối với phòng kế toán công ty: (1). Kế toán trưởng ( trưởng phòng) : 1 người. Có nhiệm vụ phụ trách phòng, phân công các phần hành nghiệp vụ; Lập kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất, duyệt các khoản chi; Tham mưu giúp ban lãnh đạo công ty về công tác tài chính, đôn đốc kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các kế toán đơn vị cơ sở; Tổ chức quản lý các nguồn lực tài chính. Quản lý đầy đủ doanh thu các hoạt động, chi phí phù hợp và đúng chế độ tài chính Doanh nghiệp. Kiểm tra và duyệt báo cáo tài chính cuối niên độ. Báo cáo và thuyết trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cơ quan chức năng. (2) Kế toán tổng hợp, thanh toán với người mua (phó phòng): 1 người. Kiểm tra chứng từ gốc, nhập các dữ liệu vào phần mềm của các phần hành kế toán chi tiết, lên các bút toán điều chỉnh và kết chuyển. Kiểm tra các báo cáo của các đơn vị trực thuộc, đưa dữ liệu vào phần mềm kế toán của toàn công ty. Đề xuất xử lý các sai sót về quản lý tài chính, nghiệp vụ lên báo cáo tài chính toàn công ty. Nhận thanh toán dựa trên giấy đề nghị thanh toán đã được khách hàng chấp nhận. (3) kế toán ngân hàng, vật tư, thanh toán với người bán, thuế: 2 người. Căn cứ vào nhu cầu chỉ tiêu mà kế toán trưởng và giám đốc điều hành đã duyệt chi cấp phát vào tài khoản tiền gửi; thanh toán các khoản liên quan đến mua vật tư, CCDC, Chi phí mua ngoài khác cho các đối tượng cung cấp trên cơ sở hóa đơn hợp lệ; lập kế hoạch chi tiền mặt và phát hành séc rút tiền mặt về quỹ cơ quan để phục vụ cho các khoản chi theo yêu cầu. Nếu dùng tiền vay thì lập kèm theo khế ước vay nợ cùng séc rút tiền mặt gửi ngân hàng chuyên quản mà mình đang hoạt động. Làm thủ tục nhập vật tư phụ tùng và xuất thẳng cho các đơn vị sử dụng khi nhận được hợp đồng mua bán, hóa đơn hợp lệ và biên bản kiểm kê vật tư có thể nhập kho, CCDC phục vụ hoạt động xây lắp. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chứng từ nhập, xuất, tồn vật tư. Kế toán thuế rút chi tiết tài khoản 133, TK 333 để đưa sang phần mềm quản lý thuế. Đối chiếu các khoản mục thuế với kế toán tổng hợp. Rút bảng kê VAT đầu vào, đầu ra và chi tiết các khoản mục thuế khác báo cho cơ quan thuế tỉnh Bắc Ninh hoặc cơ quan thuế của tỉnh có công trình đang thi công vào ngày mùng 5 đến mùng 10 hàng tháng. Đề xuất việc thực hiện thuế Nhà nước và quyết toán với Cơ quan thuế (4) Kế toán thanh toán tiền mặt, tạm ứng, tiền lương: Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ như: Lệnh chi, lệnh thu, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn thanh toán đối với các khoản dịch vụ và chi phí khác, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, ốm đau thai sản, tai nạn lao động lập phiếu chi phiếu thu để kế toán trưởng và giám đốc ký và chuyển sang cho thủ quỹ thu tiền, chi tiền. Cuối tháng đối chiếu với thủ quỹ về thu, chi tiền mặt và lập bảng tổng hợp chứng từ thu chi theo các đối tượng (cần phân bổ sử dụng) lập chứng từ ghi sổ và chuyển sang cho kế toán tổng hợp. (5) Kế toán thanh quyết toán nội bộ và TSCĐ (1 người) Hàng tháng hàng quý‎‎ trên cơ sở quyết định điều động thiết bị và nhật trình theo dõi sử dụng thiết bị xe máy thi công và kế hoạch đăng ký khấu hao với cơ quan quản lý doanh nghiệp địa phương tiến hành lập bảng tính kế hoạch và phân bổ kế hoạch xe máy, thiết bị cũng như công cụ, dụng cụ cho các đối tượng sử dụng; Vào sổ theo dõi khấu hao, lập chứng từ ghi sổ chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Đồng thời lập giấy báo nợ gửi cho các đơn vị phụ thuộc về tình hình sử dụng xe máy thiết bị trong tháng qu‎ý. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kết hợp với giấy báo nợ và sổ cái tổng hợp, kế toán về thanh quyết toán nội bộ của công ty tiến hành lập bảng đối chiếu số phát sinh công nợ nội bộ. Nếu khớp đúng thì chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Nếu sai sót, thừa thiếu, ghi chú để điều chỉnh vào quý sau, hoặc yêu cầu kế toán đơn vị phụ thuộc lập lại báo cáo. Khi công trình, hạng mục công trình mà đơn vị phụ thuộc thi công hoặc nhận khoán gọn, thi công sắp kết thúc hoàn thiện bàn giao đưa vào sử dụng trên cơ sở phát sinh cấp cho đơn vị hàng kỳ lập bảng tổng hợp kinh phí tính toán một số chỉ tiêu phải thu của đơn vị chuyển sang cho phòng kỹ thuật kinh doanh thanh lý hợp đồng nhận khoán. (6)Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp và thủ quỹ: 1 người. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được ký duyệt của kế toán thanh toán tiền mặt, thủ quỹ tiến hành kiểm tr tiếp nhận tiền mặt nhập quỹ hoặc chi tiền mặt sau đó tiến hành lập sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán các bộ phận có liên quan như: kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán… Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành theo dõi, tập hợp và phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh theo từng khoản mục và từng đối tượng sử dụng, lập sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ của tài khoản 642. Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc. Các đơn vị phụ thuộc như: Nhà máy, công trường, đội sản xuất, tùy theo tính chất và quy mô theo từng thời kỳ mà bộ phận kế toán có thể 1 người hoặc 2, 3 người. Bộ phận kế toán này như là phòng kế toán công ty thu nhỏ, làm tất cả các phần việc kế toán ở cơ sở như: ngân hàng, thanh toán tiền mặt, tiền lương, tài sản cố định, vật tư và tổng hợp. Các đơn vị chỉ tổng hợp chi phí sản xuất đến đầu 6 và báo về công ty. Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu và tình hình sản xuất mà tiến hành các công việc thường xuyên như: Xuất vật tư, CCDC cho sản xuất, chi tiền mặt để mua sắm, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, lập bảng thanh toán lương và BHXH… Khi vật tư mua về tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư cùng bộ phận kỹ thuật và thủ kho làm phiếu nhập vật tư và gửi về công ty cùng hóa đơn VAT để công ty làm thủ tục thanh toán với người cung cấp, cuối tháng lập bảng tập hợp chứng từ về: Xuất nhập vật tư. Thu chi tiền mặt tiền gửi. Phân bổ khấu hao cho các hạng mục sử dụng. Thanh toán lương và các khoản. Tập hợp chi phí: Phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lập chứng từ ghi sổ và đăng k‎ý chứng từ ghi sổ vào sổ, cuối quý lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán của công ty làm thủ tục đối chiếu với kế toán thanh toán nội bộ (Báo cáo không hoàn chỉnh) chỉ lập bảng cân đối kế toán và chi tiết một số tài khoản như: 141, 334, 338, 136, 133. Tất cả mọi chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đều được tập hợp vào tài khoản 136 (nếu chỉ dùng nguồn từ Công ty) Cuối năm tiến hành kiểm kê xác định vật tư tồn kho và giá trị khối lượng dở dang chưa được nghiệm thu thanh toán gửi kèm về công ty cùng báo cáo tài chính. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I: 2.2.1 Chính sách kế toán chung của công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I tổ chức công tác theo hình thức tập trung. Theo cơ cấu tổ chưc bộ máy kế toán của hình thức này, các đơn vị tổng hợp chi phí sản xuất đến đầu 6 và gửi về công ty,kế toán công ty ghi sổ tổng hợp và báo cáo tài chính toàn công ty. Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung này giúp công ty thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán của kế toán trưởng và của lãnh đạo công ty giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo, kỉểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh được kịp thời, thuận lợi trong việc chuên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế tạo điều kiện cho việc ứng dụng trang bị, các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại có hiệu quả… Theo quy định công ty thực hiện chế độ tài khoản, báo cáo tài chính theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006; hệ thống sổ sách theo quyết định 1184/QĐ-BTC áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2 Chứng từ sử dụng tại công ty: Chứng từ gốc,hóa đơn,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,lệnh thu,lệnh chi,bảng thanh toán tiền lương… Công ty đặc biệt quan tâm nâng cao tính pháp lý của chứng từ gốc , không để xảy ra việc đến hết năm mà chứng từ chưa có đủ chữ ký ,chưa đóng dấu. Chứng từ ở các đơn vị phải được lưu giữ đầy đủ ,đóng tập,sổ sách…hết năm có thể đóng hòm tôn và chuyển về lưu giữ tại Công ty . Riêng hóa đơn giá trị gia tăng phải lưu ý khi tiếp nhận về các nội dung , thuế suất …(chủ yếu là 10% ). Hoàn thiện các chứng từ gốc kèm theo như : Hợp đồng , Phiếu kiểm nhận ,biên bản nghiệm thu thanh toán , Phiếu nhập…Vật tư nhiên liệu xuất cho các B phụ phải có bảng kê và đề nghị Công ty xuất hóa đơn GTGT trả cho B phụ. Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào do đơn vị trực tiếp mua hàng vừa để tập hợp vào tờ khai vừa phải gửi ngay về Công ty (có thể gửi hóa đơn công chứng) để cùng với các chứng từ gốc. 2.2.3 Tài khoản sử dụng tại công ty: TK 111, 112, 142, 152, 211,214, 331, 334, 338, 141, 131, 138, 331, 334,338,341 621,622.627,642.... Cách hạch toán cho các đơn vị có quan hệ tài chính với công ty qua TK 136 : Kế toán tiền mặt, tiền gửi ở đơn vị đều sử dụng tài khoàn 136 :Công ty cấp, báo nợ, chi hộ hay nộp về Công ty và các hạch toán khác bình thường như chế độ qui định.Khi công ty chuyển tiền cho xí nghiệp : tại công ty ghi Nợ 136/ Có 111,112, tại xí nghiệp ghi : Nợ 111,112/ Có 136 Đối với vật tư mua, nếu Hợp đồng do công ty ký : các chứng từ mua (hợp đồng , hóa đơn, phiếu nhập của đơn vị) được xuất trình với công ty làm phiếu nhập xuất thẳng . Công ty sẽ hạch toán Nợ 133, 152 / Có 331 ,111..và hạch toán xuất cho đơn vị giá gốc Nợ 136/ Có 152. Đơn vị lưu Hóa đơn chụp, phiếu nhập và hạch toán vay Tổng công ty Nợ 152,133/ Có 136. Nếu vật tư do đơn vị tự mua thì đơn vị hạch toán như bình thường.Chứng từ gốc đóng tại đơn vị. Các đơn vị tập hợp chi phí đến đầu 6 và sau đó tập hợp tất cả chi phí vào tài khoản 136 : Nợ TK 136/ Có TK 621,622,623,627,133 Căn cứ vào báo chi hộ , chi phí của các đơn vị , kế toán công ty hạch toán Nợ TK 621,622,623,627,133/ Có TK 136 sau. Riêng với các đơn vị có quan hệ tài chính với Tổng công ty thi hạch toán phần nhận chi phí của Tổng công ty qua bên có TK 336. 2.2.4 Qui trình ghi sổ của công ty: Hệ thống kế toán từ trước đến nay mà công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I vận dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sử dụng trong doanh nghiệp : Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đ‎ăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tổng hợp, sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC, TSCĐ, TGNH, vay ngân hàng, vay dài hạn, TK 141, 131, 138, 331, 338, 642… Tổng hợp và chi tiết TK 136. Sơ đồ 1.7: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổChứng từ gốc Hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Bảng tập hợp chứng từ cùng loại Sổ kế toán chi tiết các tài khoản Sổ quỹ Sổ đăng k‎y chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đói số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu *Trình tự ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán của từng đơn vị lập Chứng từ ghi sổ tại đơn vị mình. Kế toán tại các đơn vị trực thuộc sau khi lập chứng từ ghi sổ không tiến hành ghi vào sổ đăng k‎ý chứng từ ghi sổ chỉ có bộ phận kế toán của công ty làm công việc này .Thời gian gửi chứng từ của các đơn vị trực thuộc về công ty là mỗi tháng một lần. Kế toán của công ty căn cứ vào chứng từ tập hợp của các đơn vị trực thuộc lập ra chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khóa sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết thì được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo: + Tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và phải bằng tổng số phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 2.3 Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I 2.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty : Phân loại chi phí: Để việc tập hợp chi phí công trình này được tiến hành dễ dàng nhưng vẫn phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí liên quan đến công trình kế toán tiến hành phân loại chi phí công trình theo khoản mục chi phí. Chi phí của công trình được chia thành : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ở đây là từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp xác định sản phẩm dở dang: Cuối kỳ kiểm kê từng khối lượng vật liệu đưa vào thi công đối với thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng chưa được hai bên A, B kí nghiệm thu lên phiếu giá thanh toán được xác định là chi phí dở dang. Sau khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê để là chứng từ thích hợp gửi về công ty. Phương pháp tính giá thành: Sản phẩm của công ty là công trình hoàn thành bàn giao, thuộc loại đơn chiếc mà quá trình sản xuất lại liên tục, phức tạp thời gian thi công kéo dài. Vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định là công trình đã hoàn thành bàn giao và phương pháp tính giá được áp dụng ở đây là phương pháp trực tiếp. Giá thành sản xuất được xác định ở đây là tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho công trình. Giá thành sản xuất đã được tính ở trên bảng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) bao gồm giá thành sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp. Một nét riêng của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I là công ty không sử dụng tài kho._.ản 641 để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. Các chi phí như: chi phí khởi công, chi phí nghiệm thu bàn giao và khánh thành công trình đều tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642) 2.3.2 Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty : Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I là công ty xây dựng hàng năm tiếp nhận nhiều công trình với các quy mô khác nhau. Em xin được lấy một công trình để tập hợp chi phí và tính giá đó là công trình thuỷ điện Cửa Đạt .Công trình thuỷ điện Cửa Đạt được tiến hành thi công ngày 01/01/2009 và hoàn thành vào ngày 31/12/2009 do xí nghiệp 14 thực hiện. 2.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng công trình bao gồm : Xi măng : Cát vàng : dùng đổ bê tông Cát đen : dùng đắp nền, giải lớp lót… Thép tròn các loại ; Thép ống, thép hình. Đá các loại. Đất : dùng để đắp đập. Các vật liệu phụ khác… Các loại vật liệu chính cơ bản này đều do các DN, công ty kinh doanh vật liệu xây dựng cung cấp hoặc công ty cung ứng đến tận công trình. Thông thường công ty uỷ nhiệm cho các Xí nghiệp, đội xây dựng tự cân đối và mua vật liệu cho đơn vị mình theo khu vực xây dựng công trình… những loại vật liệu này thường mua chịu , nhập hàng trước trả tiền sau.. theo quy định chung công ty sẽ trả cho người bán theo hoá đơn mà nhà cung cấp phát hành. Trên cơ sở phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho của các xí nghiệp, công trường gửi về công ty. Việc sử dụng vật tư là do các xí nghiệp công trường tự sử dụng hàng ngày trên cơ sở khối lượng công việc cần phải làm. Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, tiến độ thi công của công trình. Cán bộ kỹ thuật lập dự trù vật liệu theo tiến độ thi công của công trình. Kế toán vật tư đơn vị căn cứ vào yêu cầu đã được duyệt tiến hành lập phiếu xuất kho (Biểu 2.2) các loại vật tư theo yêu cầu phiếu được viết 3 liên 1 liên lưu cuống 2 liên giao cho người lấy hàng chuyển cho thủ kho. Căn cứ phiếu xuất kho đã được duyệt thủ kho tiến hành xuất các loại vật tư cho công nhân lấy vật tư đi làm. Công ty thống nhất từ trên xuống dưới các xí nghiệp, công trường trong toàn công ty là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước Đối với những vật liệu không thể nhập kho được xuất thẳng cho các công trình thì giá xuất kho được sử dụng là giá đích danh. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập kho kế toán xí nghiệp 14– đơn vị tiếp nhận công trình Cửa Đạt tiến hành đối chiếu với thủ kho và nhận một liên xuất kho về làm cơ sở để lập bảng tổng hợp chứng từ, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong tháng (Biểu 2.3) và lên chứng từ ghi sổ. Cuối quý căn cứ vào chứng từ đã tập hợp hàng tháng, kế toán xí nghiệp 14 lập bảng báo cáo tình hình sử dụng vật tư trong quý gửi về phòng kế toán công ty. Kế toán tổng hợp ở công ty ghi vào chứng từ ghi sổ tổng hợp toàn công ty về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được sử dụng Công trình Cửa Đạt được tiến hành ghi sổ sách kế toán như sau : Khi tiến hành thi công các công trình, quản lý các đội trực tiếp xây dựng căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư thực tế báo lên cho kế toán công trình Cửa Đạt để lập phiếu xuất kho. Đối với những nguyên vật liệu không thể nhập kho như: đất đắp đập, cát, đá xây dựng…. Thì sau khi mua được xuất thẳng trực tiếp cho công trình và kế toán ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá xuất kho là giá ghi trên hoá đơn mua hàng. Đối với các nguyên vật liệu có thể nhập kho thì kế toán sau khi nhận được phiếu xuất kho của thủ kho thì tiến hành tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu được mở chi tiết cho từng đối tượng. Theo phương pháp này số lượng nào được nhập thì sẽ xuất trước, khi xuất hết số lượng nhập trước thì xuất đến số lượng nhập sau. Biểu 2.1 : Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn. Ngày Nội dung Nhập Xuất Tồn SL Đơn giá SL Đơn giá SL Đơn giá 1/12 Tồn đầu tháng 6500kg 1010 05/12 Nhập xi măng 1250 kg 1.235 6500kg 1250kg 1010 1235 10/12 xuất kho cho thi công công trình Cửa Đạt 3000kg 1010 3500kg 1250kg 1010 1235 … ………… ……… …… ........ ......... ........... ......... 31/12 nhập xi măng 900 kg 1.230 1200kg 1230 TrÞ gi¸ xuÊt kho ngµy 10/12/2009 ®­îc x¸c ®Þnh theo ph­¬ng ph¸p nhËp tr­íc xuÊt tr­íc nh­ sau: 3000 x 1010 = 3.030.000® Gi¸ trÞ xuÊt cña c¸c ngµy tiÕp theo còng ®­îc tÝnh t­¬ng tù. C¸ch tÝnh ®ã còng ®­îc ¸p dông cho c¸c nguyªn vËt liÖu kh¸c. §¬n gi¸ ®­îc kÕ to¸n xÝ nghiÖp 14 tÝnh to¸n vµ ghi vµo phiÕu xuÊt kho nh­ sau: Biểu 2.2 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 14 Phiếu xuất kho số 201 Ngày 10 tháng 12 năm 2009. Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng : Trần Công Hảo Lý do xuất kho : Xây dựng công trình thuỷ điện Cửa Đạt Xuất kho tại : Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 14 STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Kg 3000 3000 1010 3.030.000 2 Đá dăm M3 25 25 195.000 4.875.000 3 Đá hộc M3 23 23 101.000 2.323.000 4 Đất M3 70 70 50.000 3.500.000 ............ Tổng cộng 50.263.789 Viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn bẩy trăm tám mươi chín đồng Người nhận Thủ kho Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào các phiếu xuất kho phát sinh trong tháng 12, kế toán xí nghiệp 14 lập bảng kê chứng từ xuất vật tư như sau. Biểu 2.3 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Bảng kê chứng từ xuất vật tư công trình thuỷ điện Cửa Đạt Tháng 12 năm 2009 STT Chứng từ Diễn giải Các tài khoản ghi bên Nợ Số tiền Số ngày TK621 TK623 TK627 1 PX-201 10/12/2009 Xuất vật tư xây dựng công trình Cửa Đạt 50.263.789 50.263.789 2 PX-202 11/12/2009 76.942.000 76.942.000 3 PX-203 11/12/2009 30.465.721 30.465.721 4 PX-204 11/12/2009 5.267.128 5.267.128 .... ..... ......... ......... ......... .......... Cộng 504.235.187 76.942.000 5.267.128 586.444.369 Ngày 31 tháng 12. năm 2009 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12 (Biểu 2.3), kế toán xí nghiệp 14 lập phiếu kế toán (Biểu 2.4) để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trong quý IV của công trình Cửa Đạt như sau: Biểu 2.4 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Số phiếu: 60 Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Phiếu kế toán Tháng 12 năm 2009 Nội dung Tài khoản PS Nợ PS Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Cửa Đạt (Quý IV) Tháng 10 Tháng 11 Tháng .12 154 621 621 621 2.477.159.998 1.203.356.514 769.568.297 504.235.187 Cộng 2.477.159.998 2.477.159.998 Viết bằng chữ:Hai tỷ bốn trăm bảy mươi bảy triệu một trăm năm mươi chín nghìn chín trăm chín mươi tám đồng Ngày 31 tháng .12 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập Từ bảng kê chứng từ xuất vật tư tháng 12 và phiếu kế toán ở Xí nghiệp 14 , kế toán của công ty lên sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2.5) cho toàn công ty như sau: Biểu 2.5 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Cửa Đạt Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh số Ngày Nợ Có ..... ...... .......... ...... .................... .............. ..... .... 31/10 BKCTXVT 31/10 Xuất vật tư tháng 10 152 1.203.356.514 30/11 BKCTXVT 30/11 Xuất vật tư tháng 11 152 769.568.297 31/12 BKCTXVT 31/12. Xuất vật tư tháng 12 152 504.235.187 ...... ...... ........... ...... .................... .......... ........ 31/12 PKT-Số 60 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV 154 2.477.159.998 Cộng 15.387.639.824 15.387.639.824 Ngày 31 tháng 12. năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ Từ bảng kê chứng từ xuất vật tư Quý IV(tháng 10, tháng 11, tháng 12) kế toán công ty lập các chứng từ ghi sổ (Biểu 2.6) như sau: Biểu 2.6 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ Số: 307 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCT-XVT 31/10 Xuất vật tư để xây dựng công trình Cửa Đạt- tháng 10 621 152 1.203.356.514 cộng 1.203.356.514 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.7 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ Số: 338 Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCT-XVT 30/11 Xuất vật tư để xây dựng công trình Cửa Đạt- tháng 11 621 152 769.568.297 cộng 769.568.297 Người lập Kế toán trưởng Biểu 2.8 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ Số: 352 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCT-XVT 31/12 Xuất vật tư để xây dựng công trình Cửa Đạt- tháng 12 621 152 504.235.187 cộng 504.235.187 Người lập Kế toán trưởng Từ chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352 đối chiếu với phiếu kế toán (Biểu 2.4), khi đã chính xác thì kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ số 383 (Biểu 2.9) để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu quý IV của công trình Cửa Đạt Biểu 2.9 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ Số 383 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PKT 31/12 Kết chuyển chi phí NVL Quý IV- Công trình Cửa Đạt 154 621 2.477.159.998 cộng 2.477.159.998 Người lập Kế toán trưởng Từ chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352, 383 kế toán công ty ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của công ty ( Biểu 2.39) Số liệu trên chứng từ ghi sổ số 307, 338, 352, 383 được sử dụng làm căn cứ để lên sổ cái toàn công ty như sau: Biểu 2.10 Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trang ....... Số hiệu: 621 STT Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .... ..... ... ..... .............. .. .... ..... 31/10 307 31/10 Xuất vật tư tháng 10- CT Cửa Đạt 152 1.203.356.514 30/11 338 30/11 Xuất vật tư tháng 11- CT Cửa Đạt 152 769.568.297 31/12 352 31/12 Xuất vật tư tháng 12- CT Cửa Đạt 152 504.235.187 31/12 383 31/12 Kết chuyển CPNVLTT- Quý IV-CT Cửa Đạt 154 2.477.159.998 Tổng cộng 154 15.387.639.824 15.387.639.824 2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. * Chứng từ tiền lương bao gồm: - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán lương. - Bản xác nhận công nhật, công ốm, công ngày nghỉ có lý do. - Bản xác nhận khối lượng làm khoán, tăng giờ. - Giấy nghỉ phép. Vào ngày 1 đến 5 của tháng sau tổ trưởng sản xuất phải gửi bản chấm công của tổ mình đến bộ phận kế toán công trường, xí nghiệp kèm theo bản xác nhận khối lượng công việc khoán, tăng giờ, công nhật và các giấy tờ khác như: giấy nghỉ phép, xác nhận công ốm, tai nạn lao động... có xác nhận của bộ phận lao động tiền lương đã được thủ trưởng cơ quan hay giám đốc xí nghiệp, đội trưởng duyệt gửi đến bộ phận kế toán công trường, xí nghiệp để làm thủ tục tính và thanh toán lương. Tại đây cán bộ thống kê hiện trường kiểm tra bảng chấm công của các tổ, đội sản xuất so sánh với sổ thống kê hiện trường từng ngày, nếu khớp đúng ký xác nhận và chuyển sang cho kế toán thanh toán hay kế toán lương công trường, xí nghiệp: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận khối lượng làm khoán và các giấy tờ xác nhận kể trên kế toán thanh toán tính tiền lương và chia lương cho từng người lao động, cho các tổ đội sản xuất trên bảng thanh toán lương và các khoản khấu trừ, như BHXH, Ytế, công đoàn... cụ thể cho từng người lao động. Sau đó ký và chuyển lên cho thủ trưởng đơn vị hay giám đốc các xí nghiệp công trường ký duyệt lương, kèm theo bảng tổng hợp lương tháng của toàn bộ đơn vị mình. Sau khi thủ trưởng đơn vị đã ký duyệt lương chuyển lại cho bộ phận kế toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi lương cho các tổ, đội sản xuất và thông báo cho các tổ đội trưởng đến ký phiếu chi lương và chuyển sang thủ quỹ chi trả. Thủ quỹ căn cứ phiếu chi lương của tổ đội sản xuất và bản thanh toán lương đến từng người lao động. Sau khi bù trừ các khoản phải thu, phải trả, phải khấu trừ, phát lương tận tay người lao động thuộc đơn vị mình. Còn đối với thanh toán tiền lương, tiền công với bộ phận nhân công thuê ngoài thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán đã được ký kết, bản xác nhận khối lượng làm khoán của cán bộ kỹ thuật hiện trường. Bộ phận kỹ thuật kinh doanh, hay kế toán thanh toán khối lượng làm khoán, trên cơ sở đơn giá thoả thuận theo hợp đồng và xác nhận khối lượng của cán bộ kỹ thuật trình báo thủ trưởng đơn vị duyệt thanh toán sau khi thủ trưởng duyệt thanh toán chuyển xuống cho bộ phận kế toán thanh toán, lập bảng thanh toán và đổi trừ các khoản, tạm ứng và vay khác nếu có. Sau đó lập phiếu chi trình thủ trưởng đơn vị ký chi thanh toán đồng thời chuyển sang cho thủ quỹ để chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi và bản thanh toán khối lượng đã được thủ trưởng ký duyệt chi trả tiền mặt cho người đại diện hợp đồng ký hợp đồng làm khoán Mức lương cơ bản công ty áp dụng năm 2009 là 690.000đ/người/tháng - Đối với những công việc không tổ chức làm khoán theo khối lượng thì trả lương theo thời gian. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương+ Phụ cấp x Sè ngµy lµm viÖc 26 ngµy §èi víi l­¬ng kho¸n SP = Khèi l­îng hoµn thµnh x ®¬n gi¸ tiÒn l­¬ng. Đơn giá tiền lương được xác định như sau: Kế toán Xí nghiệp 14 căn cứ vào bảng tổng hợp các công việc liên quan đến xây lát, dựa vào số lượng đơn giá công việc (đơn giá này được phòng kỹ thuật- kinh doanh dự toán từ khi công ty tham gia đấu thầu) để tính ra thành tiền. Đơn giá tiền lương bình quân được tính bằng cách lấy tổng thành tiền chia cho tổng số công của từng đội xây lát (tổng số công này được lấy từ bảng chấm công). Số tiền phải trả cho mỗi công nhân sẽ bằng đơn giá tiền lương nhân với số công tương ứng của mỗi người. Sau đây là cách tính lương của một công nhân trong tổ xây lát: Ông: Nguyễn Đức Hoá có số công hưởng theo sản phẩm là29.5 và số công hưởng lương thời gian là 2 ( theo bảng chấm công). Kế toán xí nghiệp 14 dựa vào bảng thanh toán khối lượng xây lát để tính ra đơn giá tiền lương: Biểu số 2.11 Bảng thanh toán khối lượng xây lát Tháng 12 năm 2009 STT Nội dung Đơn vị số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đổ bê tông tấm đan đập phụ tấm 2.672 6.000 16.032.000 2 Đổ bê tông tấm đan đập chính tấm 415 6.000 2.940.000 3 Gia công sắt tấm đan tấm 7 800.000 5.600.000 4 khối lượng đầm đắp cát tầng đập phụ I Công 21 50.000 1.050.000 5 Công thời gian Công 136 50.000 6.800.000 Tổng tiền 31.972.000 Tổng công 465.5 Đơn giá một công 68.683 6 Công bảo vệ máy đào PC Công 6 50.000 60.000 7 Khoan nổ mìn M 48.65 8000 398.200 Công 4.5 Đơn giá một công 86.489 Tiền lương của ông Hoá được xác định trên bảng thanh toán tiền lương của xí nghiệp 14 trong tháng 12 như sau: Lương sản phẩm = 29,5 x 68.683 = 2.026.149 đ Lương thời gian = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương+ Phụ cấp x Sè ngµy lµm viÖc 26 ngµy = 690.000 x 3,01 + 150.000 X 2 26 = 171.300 đ - Tiền BHXH, YT, KPCĐ trích trên lương =( 2.026.149 + 171.300 + 100.000)x 6% =137.847đ - Tiền ăn trong tháng 12 là: 450.000 - Số tiền thực lĩnh = Tổng tiền lương - Các khoản giảm trừ = (2.026.149 + 171.300 + 100.000 )- (137.847 + 450.000)= 1.709.602 Tiền lương của ông Hóa được thể hiện trên bảng thanh toán lương như sau: Biểu 2.12 Đơn vị: Xí nghiệp 14 Bộ phận: xây lát + Đào Húc Bảng thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2009 STT Họ tên bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp khác Tổng cộng Các khoản trừ Còn lĩnh Ký nhận Công số tiền Công số tiền Tiền ăn Trích theo lương I Tổ xây lát 369 25.344.027 133 13.159.670 956.250 39.459.947 3.349.000 3.156.796 32.954.151 1 Nguyễn Đức Hoá 3,01 29,5 2.026.149 2 171.300 100.000 2.297.449 450.000 137.847 1.709.602 .... ................. ... ... .......... . .............. ......... ............. ....... ......... ........ ....... II Tổ đào húc 149 10.233.767 142 6.529.808 435.728 17.199.303 3.241.000 1.375.944 12.582.359 Ngô thế Hiền 4,12 31 2.129.173 2.129.173 170.334 1.958.839 ... .............. ..... ......... .......... .. .... ... ......... ....... ..... .......... ... Cộng 518 35.577.794 275 19.689.478 1.391.978 56.659.250 6.590.000 4.532.740 45.536.510 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Kí, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Kí, ghi rõ họ tên) Sau khi tổng hợp lương của các bộ phận trong toàn thể xí nghiệp 14 lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của công nhân sử dụng máy thi công được trích 19% tính vào chi phí và được tập hợp vào TK 627. Biểu 21.3 Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12 năm 2009 TK ghi có TK ghi Nợ TK334 TK 338 Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có 338 I. TK622 55.267.272 1.391.978 56.659.250 56.659.250 II. TK623 11.235.600 1.000.000 12.235.600 12.235.600 III. TK627 11.576.821 2.275.829 13.852.650 1.654.950 12.412.125 1.654.950 15.722.025 29.574.675 IV. TK642 14.759.250 5.125.513 19.884.763 397.695 2.982.714 397.695 3.778.105 23.662.868 V. TK 334 5.131.613 1.026.322 6.157.935 6.157.935 Cộng 102.632.263 25.658.065 128.290.328 Từ bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp thi công công trình Cửa Đạt, kế toán xí nghiệp 14 lập phiếu kế toán (Biểu 2.14) để kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp quý IV của công trình Cửa Đạt năm 2009 như sau: Biểu 2.14 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Số phiếu:65 Phiếu kế toán Tháng 12 năm 2009 Nội dung Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có - Kết chuyển CP NCTT quý IV- CT Cửa Đạt. + tháng 10: + tháng 11: + Tháng 12: 154 622 622 622 207.937.718 85.927.821 65.350.647 56.659.250 Cộng 207.937.718 207.937.718 Bằng chữ:Hai trăm linh bảy triệu chín trăm ba mươi bảy nghìn bảy trăm mười tám đồng chẵn Ngày 31 tháng 12 năm2009 Kế toán trưởng Người lập biểu Từ bảng thanh toán tiền lương các tháng và phiếu kế toán của xí nghiệp 14, kế toán công ty ghi vào sổ chi tiết TK 622 (Biểu 2.15) như sau: Biểu 2.15 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp- CT Cửa Đạt (Từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009) STT Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .... .... ... ... .................... .... ... ......... 31/10 BTTTL 31/10 Tiền lương phải trả tháng 10 334 85.927.821 30/11 BTTTL 30/11 Tiền lương phải trả tháng 11 334 65.350.647 31/12 BTTTL 31/12 Tiền lương phải trả tháng 12 334 56.659.250 31/12 PKT- 65 31/12 Kết chuyển CP NVLTT- Quý IV 154 207.937.718 Cộng: 1.532.658.924 1.532.658.924 Ngày 31 tháng 12 năm 2009. Kế toán trưởng. Người lập biểu. Từ các bảng thanh toán tiền lương các tháng 10, 11, 12 kế toán công ty vào các chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 2.16 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số:315 ngày 31 tháng 10 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/10 Tiền lương tháng 10 phải trả cho XNXD14 – CT Cửa Đạt 622 334 85.927.821 Cộng 85.927.821 Người lập Kế toán trưởng. Biểu 2.17 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số: 340 ngày 30 tháng 11 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 30/11 Tiền lương tháng 11 phải trả cho XNXD14 – CT Cửa Đạt 622 334 65.350.647 Cộng 65.350.647 Người lập Kế toán trưởng. Biểu 2.18 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số: 357 ngày 31 tháng 12 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/12 Tiền lương tháng 12 phải trả cho XNXD14 – CT Cửa Đạt 622 334 56.659.250 Cộng 56.659.250 Người lập Kế toán trưởng. Từ các chứng từ ghi sổ số 315 340,357 đối chiếu với phiếu kế toán nếu chính xác kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 384 (Biểu 2.19) để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV năm 2009 của công trình Cửa Đạt như sau: Biểu 2.19 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số: 384 ngày 31 tháng 12 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/12 K/c lương CN TT quý IV- CT Cửa Đạt 154 622 207.937.718 Cộng 207.937.718 Người lập Kế toán trưởng. Từ các chứng từ ghi sổ 315, 340, 357, 384 kế toán công ty ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của công ty. (Biểu 2.39) Số liệu trên chứng từ ghi sổ số ...315, 340, 357, 384 được sử dụng làm căn cứ để lên sổ cái công ty như sau: Biểu 2.20 Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp – CT Cửa Đạt STT Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .. ... ... ... ..................... ...... .... .......... 31/10 315 31/10 Tiền lương phải trả CN XN 14 tháng 10 334 85.927.821 30/11 340 30/11 Tiền lương phải trả CN XN 14 tháng 11 334 65.350.647 31/12 357 31/12 Tiền lương phải trả CN XN 14 tháng 12 334 56.659.250 31/12 384 31/12 Kết chuyển CP NCTT Quý IV 154 207.937.718 Cộng phát sinh 1.532.658.924 1.532.658.924 2.3.2.3 Kế toán chi phí máy thi công: Công ty đã giao cho các xí nghiệp các loại xe máy thi công: Xí nghiệp được trang bị đầy đủ các loại máy móc, phương tiện, thiết bị thi công đạt năng suất và hiệu quả cao, phù hợp với khối lượng thi công. Vì vậy, xí nghiệp 14 không phải sử dụng máy thi công thuê ngoài mà sử dụng máy của xí nghiệp để thi công. Hàng ngày, kế toán đội tập hợp các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công để đến cuối tháng gửi các chứng từ liên quan tập hợp được về phòng kế toán tài chính của xí nghiệp 14. Các chi phí máy thi công liên quan đến công trình Cửa Đạt gồm: Chi phí nhân công: gồm tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, cán bộ hiện trường quản lý máy (các khoản trích theo lương được tính vào chi phí và tập hợp vào tài khoản 627). Chi phí nguyên vật liệu: gồm chi phí về dầu Diezel, xăng dùng để chạy máy thi công được xuất kho Chi phí khấu hao máy thi công: được xác định thông qua bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Kế toán TSCĐ của xí nghiệp 14 tập hợp các máy thi công được sử dụng cho công trình Cửa Đạt căn cứ vào nguyên giá và thời gian trích khấu hao để tính mức khấu hao thích hợp dựa vào công thức: Mức khấu hao năm Nguyên giá TSCĐ = Số năm trích khấu hao Mức khấu hao tháng Mức khấu hao năm = 12 Sau đây là cách tính khấu hao cho máy ủi 110 CV được sử dụng trong công trình Cửa Đạt với nguyên giá: 800.000.000đ và số năm trích khấu hao là 8 năm. Như vậy chi phí khấu hao của máy ủi trong tháng 12 năm 2009 là: Mức khấu hao tháng 800.000.000 = = 8.333.333đ 8x12 Các máy thi công khác sử dụng trong công trình Cửa Đạt được tính khấu hao tương tự như trên. Chi phí sửa chữa. Biểu 2.21 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định. Tháng 12 năm 2009 (Trích công trình: Thuỷ điện Cửa Đạt) ST T Tên TSCĐ Số lượng Nguyên giá Số năm sử dụng Mức tính khấu Hao hàng năm Mức tính khấu Hao hàng tháng Đối tượng sử dụng TK 623 TK 627 1 Ô tô Kamaz 10-12T 5 2.350.000.000 8 293.750.000 24.479.167 24.479.167 2 Máy ủi 110 CV 2 800.000.000 8 100.000.000 8.333.333 8.333.333 3 Máy đào komasu PC30 1 1.100.000.000 8 137.500.000 11.458.333 11.458.333 4 Máy đầm 9T 1 350.000.000 8 43.750.000 3.645.833 3.645.833 5 Máy trộn bê tông di động 2 1.800.000.000 8 225.000.000 18.750.000 18.750.000 ... ...................... ... … … ....... ............... ....... ......... 21 Ô tô 4 chỗ ngồi 1 268.000.000 10 26.800.000 2.233.333 2.233.333 22 Xe máy 1 15.500.000 6 2.583.333 215.278 215.278 Cộng 86.890.157 81.528.352 5.361.805 Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ như: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sử dụng máy thi công, phiếu xuất kho vật liệu, bảng phân bổ khấu hao máy thi công, hoá đơn, phiếu chi... kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ tài khoản 623 Biểu 2.22 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 623 Tháng 12 năm 2009 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK623, ghi có các tài khoản Cộng số Ngày 111 152 214 334 Bảng TT tiền lương 31/12 tiền lương công nhân sử dụng MTC 12.235.600 12.235.600 Bảng tổng hợp xuất VT 31/12 Xuất vật liệu dùng chạy máy 76.492.000 76.492.000 HĐ00552700 PC 138 11/12 Chi sửa chữa máy 3.250.000 3.250.000 Bảng phân bổ khấu hao 31/12 Khấu hao máy thi công 81.528.325 81.528.325 Cộng 3.250.000 76.492.000 81.528.325 12.235.600 173.505.925 Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 623 của tháng 10, 11, 12 kế toán xí nghiệp 14 lập phiếu kế toán (Biểu 2.23) để kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV năm 2009 của công trình Cửa Đạt như sau: Biểu 2.23 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Số phiếu:69 Phiếu kế toán Tháng 12 năm 2009 Nội dung Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công – CT Cửa Đạt (Quý IV): - Tháng 10: - Tháng 11: - Tháng 12: 154 623 623 623 502.478.946 126.788.966 202.184.055 173.505.925 Cộng 502.478.946 Bằng chữ: năm trăm linh hai triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn chín trăm bốn mươi sáu. Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập biểu. Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK623 của các tháng và phiếu kế toán của kế toán xí nghiệp 14 hàng quý kế toán công ty ghi vào sổ chi tiết TK 623 như sau: Biểu 2.24 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I. Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công- CT Cửa Đạt. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 STT Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... ..... ..... ...... .......................................... ...... ........... ............... 31/12 BKCTPS 31/12 Tiền lương công nhân sử dụng máy 334 12.235.600 31/12 BKCTPS 31/12 Khấu hao máy thi công 214 81.528.325 .... ..... ...... ........... ..................... ....... ............. ......... 31/12 PKT 50 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Quý IV 154 502.478.946 .... ........ .......... ......... ............................... .... ..... Cộng: 3.825.342.673 3.825.342.673 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ Từ các bảng kê phát sinh bên Nợ TK 623 các tháng 10, 11, 12 kế toán công ty vào các chứng từ ghi sổ sau: Biểu 2.25 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số:321 Ngày 31 tháng 10 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/10 Chi phí sử dụng máy thi công – XN14- CT Cửa Đạt 623 111 152 214 334 9.025.758 65.489.713 42.114.039 10.159.456 Cộng 126.788.966 Người lập Kế toán trưởng. Biểu 2.26 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số:344 ngày 30 tháng 11 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 30/11 Chi phí sử dụng máy thi công – XN14- CT Cửa Đạt 623 111 152 214 334 49.456.379 78.604.159 60.604.160 13.519.357 Cộng 202.184.055 Người lập Kế toán trưởng. Biểu 2.27 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số:363 ngày 31 tháng 12 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/12 Chi phí sử dụng máy thi công – XN14- CT Cửa Đạt 623 111 152 214 334 3.250.000 76.492.000 81.528.325 12.235.600 Cộng 173.505.925 Người lập Kế toán trưởng. Từ các chứng từ ghi sổ số 321, 344, 363 đối chiếu với phiếu kế toán nếu chính xác kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 385 để kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Quý IV năm 2009 của công trình Cửa Đạt như sau: Biểu 2.28 Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I Chứng từ ghi sổ số:385 ngày 31 tháng 12 năm 2009. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có BKCTPS 31/12 Két chuyển chi phí sử dụng máy thi công – XN14 –CT Cửa Đạt (Quý IV) 154 623 502.478.946 Cộng 502.478.946 Người lập Kế toán trưởng. Từ các chứng từ ghi sổ số 321, 344, 363, 385 của công trình Cửa Đạt kế toán công ty vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của công ty (Biểu 2.39) . Số liệu trên chứng từ ghi sổ 321, 344, 363, 385 được sử dụng làm căn cứ để lên sổ cái toàn công ty như sau: Biểu 2.29 Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công- XN14- CT Cửa Đạt ST T Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tk đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ........ ..... ............. .......... ........................................ .......... ........... ……. 31/12 363 31/12 Chi phí sử dụng máy thi công tháng 12 - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao - Chi phí nguyên vật liệu -Chi phí sửa chữa 334 214 152 111 12.235.600 81.528.325 76.492.000 3.250.000 ….. …… …….. …… …………………………… …….. ……… ……….. 385 Kết chuyển CP sử dụng MTC- Quý IV 154 502.478.946 Cộng 3.825.342.673 3.825.342.673 2.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình. Tại công trình Cửa Đạt Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 thi công, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau: TK6271 – Chi phí nhân viên bộ máy quản lý. TK 6272 – Chi phí vật liệu sản xuất. TK 6273 – Chi phí dụng cụ. TK6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền. Hàng ngày kế toán các tổ, đội tập hợp các chi phí sản xuất chung, cuối tháng gửi các chứng từ có liên quan về phòng kế toán Xí nghiệp 14. Các chi phí sản xuất chung được tập hợp trong tháng 12 n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26947.doc
Tài liệu liên quan