MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 1
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 4
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh 4
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 5
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 6
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 9
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần 10
Cơ khí chính xác số 1
2.1. Đặc điểm tổ chức
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ máy kế toán 10
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty 10
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng TC kế toán 10
2.1.3. Hình thức kế toán tại Công ty 11
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 15
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty 16
2.3.1. Kế toán Nguyên vật liệu 16
2.3.2. Kế toán Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ 20
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
2.3.4. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 24
2.3.5. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán 26
2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 28
2.4.1. Đặc điểm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty 28
2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí 28
2.4.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 29 a) Khái quát về NVL của Công ty 29
b) Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 29
2.4.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 32
2.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 38
a) Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng 38
b) Kế toán chi phí vật liệu, CCDC sản xuất 38
c) Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 39
d) Kế toán chi phí khác bằng tiền 39
e) Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ 39
2.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD cuối kỳ 43
2.4.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 43
2.4.2.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ 48
2.4.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phẩn Cơ khí chính xác số 1 50
2.4.3.1. Đối tượng tính giá thành 50
2.4.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm 50
2.4.3.3. Phương pháp tính giá thành 50
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại 52
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1
3.1. Những ưu điểm về công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành SP 52
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 53
3.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại 55
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
STT
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
Sơ đồ1
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
5
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
6
Sơ đồ 3
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
10
Sơ đồ 4
Quy trình luân chuyển chứng từ
14
Sơ đồ 5
Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL
19
Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán kế toán NVL
20
Sơ đồ 7
Sơ đồ hạch toán kế toán CCDC
20
Sơ đồ 8
Sơ đồ luân chuyển chứng từ ghi sổ TSCĐ
21
Sơ đồ 9
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
23
Sơ đồ 10
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
24
Sơ đồ 11
Sơ đồ nhập, xuất kho thành phẩm
25
Sơ đồ 12
Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
26
Sơ đồ 13
Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền
27
Biểu số 1
Phiếu xuất kho
30
Biểu số 2
Bảng kê số 3: Tính giá thành NVL, CCDC
31
Biểu số 3
Bảng phân bổ số 2: Phân bổ NVL, CCDC
31
Biểu số 4
Sổ cái TK 621 – Chi phí NVLTT
32
Biểu số 5
Phiếu bàn giao sản phẩm hàng ngày (trích)
34
Biểu số 6
Phiếu kiểm nghiệm
34
Biểu số 7
Bảng thanh toán tiền lương
35
Biểu số 8
Bảng phân bổ lương và BHXH
36
Biểu số 9
Sổ cái TK 622 – Chi phí NCTT
37
Biểu số 10
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
40
Biểu số 11
Tổng chi phí SXC toàn doanh nghiệp
41
Biểu số 12
Bảng phân bổ chi phí SXC của PXLR
42
Biểu số 13
Sổ cái TK 627 – Chi phí SXC
42
Biểu số 14
Bảng kê số 4: Tổng hợp chi phí SXKD của PXLR
44
Biểu số 15
Nhật ký chứng từ số 7
45
Biểu số 16
Sổ cái TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
49
Biểu số 17
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm PXLR
51
Danh mục các chữ viết tắt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCDC
Công cụ dụng cụ
HTK
Hàng tồn kho
KKTX
Kê khai thường xuyên
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NCTT
Nhân công trực tiếp
NKCT
Nhật ký chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SP
Sản phẩm
SPDD
Sản phẩm dở dang
SPHT
Sản phẩm hoàn thành
SXC
Sản xuất chung
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Thực tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ thành phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thật sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Sau bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một số doanh nghiệp nhà nước không thích ứng kịp thời, không có sự điều chỉnh phù hợp, hiệu quả sản xuất kinh doanh kém đã dẫn tới giải thể, phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp đã biết vươn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển. Một trong số đó là Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 với các sản phẩm đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường, gần gũi hơn với người tiêu dùng.
Được sự rèn luyện và chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong trường em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, trước khi bước vào năm học tới nhà trường đã tạo điều kiện cho em được đi kiến tập trong một thời gian ngắn, đây là một dịp tốt để em có thể đi sâu tìm hiểu về chuyên ngành mình đang học và áp dụng vào thực tế công việc sau này của mình, nắm bắt được cách thức kinh nghiệm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Em đã được tìm hiểu và nghiên cứu kỹ quá trình tổ chức kế toán, thu thập một số tài liệu tại Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 – Hà Nội.
Báo cáo kiến tập của em được chia làm 3 phần với nội dung khái quát như sau:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1
- Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1.
Sau quá trình kiến tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí chính xác số 1, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc, các anh, chị Phòng kế toán tài chính, các phòng ban nghiệp vụ và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh cùng với sự cố gắng của bản thân để hoàn thành bản báo cáo kiến tập kế toán này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô, chú cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đặc biệt là các anh, chị làm việc tại Phòng kế toán và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
Công ty cổ phần cơ khí chính xác số 1 là công ty cổ phần có 51% vốn Nhà nước. Tiền thân là Công ty cơ khí chính xác số 1, một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 4/12/1978 theo Quyết định số 1091-CV/CB của Bộ trưởng Bộ Cơ khí luyện kim trên cơ sở sát nhập Nhà máy Cơ khí Điện ảnh với phân xưởng Thuỷ lực của Nhà máy chế tạo công cụ số 1.
Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 108506 ngày 10 tháng 6 năm 1993 do trọng tài kinh tế sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng theo Quyết định của Nhà nước. Công ty Cơ khí chính xác số 1 nằm tại Trung tâm Công nghiệp Thượng Đình, một trung tâm công nghiệp lớn phía Nam của Hà Nội.
Địa chỉ: Số 275 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Ngày 1 tháng 4 năm 2004 Công ty sau một thời gian tiến hành cổ phần hoá đã thực hiện xong và chính thức mang tên là Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 thuộc Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp. Việc chuyển đổi dựa theo quyết định số 187/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003. Giá trị thực tế của Công ty Cơ khí chính xác tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 để cổ phần hoá (Quyết định số 2076/QĐ-TCKT ngày 26 tháng 8 năm 2003 của Bộ Công nghiệp) là 33.928.400.792 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 6.172.007.719 đồng. Sau khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, cơ cấu vốn điều lệ của Công ty như sau:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng chẵn).
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51%
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người LĐ trong Công ty: 49%
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 đã từng bước vững mạnh. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, cán bộ kỹ thuật còn ít, máy móc kỹ thuật chưa đồng bộ đến nay Công ty đã có được một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, cơ sở vật chất tương đối hiện đại, từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm đầu mới thành lập (từ năm 1979 – 1981), từ một xí nghiệp nhỏ đi lên, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, SX chưa ổn định, chưa có phương án SX phù hợp với khả năng và nhiệm vụ của Công ty, vì vậy SP SX ra chưa có giá trị cao, một số danh mục của SX lúc đó dưới dạng đơn chiếc, hiệu quả SX thấp, tổ chức SX còn nhiều mặt hạn chế, vốn cố định không đáng kể. Hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhu cầu thị trường chưa tập trung, lúc này doanh thu chỉ đạt từ 1,5 – 2 triệu đồng/sản phẩm/năm. Qua ba năm hoạt động Công ty đã đưa vào sản xuất 18 loại sản phẩm và cuối cùng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tìm được SP mới phù hợp với khả năng, nhu cầu của thị trường và lâu dài. Đó là quạt điện Hoa Sen và một số sản phẩm khác như: biến thế tự ngẫu, máy nổ, động cơ, Panel thuỷ lực, máy bơm… Sau khi đã định hướng SX, Công ty đã phát triển không ngừng, giá trị tổng sản lượng cao dần lên, sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, có nhiều uy tín trên toàn quốc. Năm 1986 là năm đánh dấu bước ngoặt trong nền kinh tế Việt Nam, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sự xuất hiện của cơ chế thị trường là một bước thử thách lớn lao đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế, tự lo công ăn việc làm để thích ứng với thị trường. Công ty đã gặp không ít khó khăn, sản phẩm hàng hoá sản xuất ra không cạnh tranh được với hàng ngoại và các cơ sở tư nhân nên số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm đi kéo theo hiệu quả kinh doanh giảm sút, tài chính cạn kiệt, nhà xưởng máy móc cũ kỹ lạc hậu, công nhân thiếu việc làm…
Từ năm 1996 đến nay, trước thực trạng khó khăn như vậy, Công ty hiểu rằng sự tê liệt sẽ kéo doanh nghiệp đi về đâu nếu không có ngọn gió đổi mới. Cùng với những thử thách mà Công ty gặp phải khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi, những nhân tố mới tạo điều kiện cho Công ty phát triển. Những chủ trương cải cách đã thổi vào Công ty một luồng sinh khí mới làm bộc lộ dần khí chất năng động, bản lĩnh trước khó khăn, khả năng nhạy bén và tiếp cận cái mới, Công ty đã nhanh chóng tự thay đổi mình để thích ứng với cơ chế mới, đưa Công ty phát triển. Với chủ trương đa dạng hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng và để thích hợp với thị hiếu của nhiều người, hợp với khả năng kinh tế của nhiều tầng lớp dân cư ở trong xã hội, Công ty đã thực hiện một loạt chính sách nhằm củng cố đổi mới Công ty. Một mặt Công ty tiến hành đổi mới hiện đại hoá thiết bị máy móc. Mặt khác, thay đổi tinh giản bộ máy quản lý một cách hợp lý, sử dụng các biện pháp kinh tế, khuyến khích lao động, thực hành tiết kiệm, tổ chức lại lực lượng lao động, đào tạo lại cán bộ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần. Ngoài quạt điện, Công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như: tủ hồ sơ, két bạc, tủ văn phòng, bàn máy photo, bàn nâng hạ xe máy, giá vận chuyển máy bơm nước, khung xe máy, càng để chân xe máy, thùng xe ô tô tải… Bằng tất cả những cố gắng trên, Công ty đã từng bước khẳng định mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường, tăng nhanh nguồn vốn, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Đến nay, Công ty đã thực hiện xong quá trình cổ phần hoá. Ngày 1/4/2004 Công ty chính thức mang tên là Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là lắp ráp các loại quạt như: quạt cây 400, quạt Jiplai, quạt điều khiển từ xa…; ngoài ra Công ty còn sản xuất sản phẩm khác như: bơm thuỷ lực, càng để xe máy, khung xe máy… Từ năm 1962-1978 Công ty chuyên sản xuất máy chiếu phim và phụ tùng máy chiếu. Từ năm 1979-1995 Công ty chuyên sản xuất quạt điện. Từ năm 1996 đến nay Công ty chuyên sản xuất quạt điện, máy bơm thuỷ lực, các phụ tùng xe máy như càng xe, chân chống, khung xe… Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của Công ty là: quạt điện Hoa Sen các loại, bơm thuỷ lực BRA các loại, khung xe máy, phụ tùng xe máy và các sản phẩm cơ khí khác. Đặc biệt trong những năm gần đây Công ty còn mở rộng hơn nữa các khách hàng sản xuất xe máy, sắp xếp chuyên môn hoá một số dây chuyền nhằm cung cấp ổn định với những khách hàng cũ như: CIRI, TMT, Duy Thịnh,… đồng thời tiếp thị và cung ứng cho khách hàng mới là: SUPHAT, VINACIXD,…
Từ lĩnh vực kinh doanh của Công ty là như vậy, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác là:
- Sản xuất động cơ, phụ tùng cơ khí, quạt điện. Quá trình lắp ráp và sản xuất do Công ty trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về quy cách phẩm chất của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm quang học, nhựa, cao su và các sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng.
- Cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng phương tiện vận tải đường bộ và kinh doanh xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh bơm thuỷ lực, bơm nước và phụ kiện lắp đặt ngành nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
Các sản phẩm chính của Công ty được tiêu thụ trên thị trường là: Quạt điện các loại, khung xe máy, phụ tùng, phụ kiện xe máy (cọc lái, giàn chân chống, ghi đông xe máy, càng xe máy Dream-Wave), bơm thuỷ lực, và các sản phẩm cơ khí khác… Nhìn chung, số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty chủ yếu là quạt điện, khung xe máy, phụ tùng phụ kiện xe máy.
Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Công nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm cơ khí, bơm thuỷ lực, bơm nước, dụng cụ khuôn mẫu gá lắp, phụ tùng, phụ kiện xe máy, ô tô; bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải đường bộ;
- Sản xuất tủ hồ sơ, thiết bị văn phòng, sản phẩm inox gia dụng;
- Sản xuất quạt điện và các thiết bị cơ điện;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng;
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, lắp đặt thiết bị văn phòng, kinh doanh nhà ở;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chỉ là thị trường nội địa và chủ yếu vẫn là thị trường miền Bắc, còn đối với miền Trung và miền Nam thì những năm qua Công ty đã bắt đầu nghiên cứu, tiếp cận nhằm mở rộng địa bàn tiêu thụ. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến các đối thủ cạnh tranh bởi vì nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần, tạo môi trường cạnh tranh gay gắt cho các công ty. Vì vậy phải đòi hỏi Công ty không ngừng tìm hiểu thị trường, cung cấp những sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường hiện tại và thị trường mục tiêu. Mặt khác, trong tương lai Công ty cũng nên hướng sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Nguyên
vật liệu
Tạo
phôi
Gia công cơ khí
Sơn mạ
Chi tiết
Mua ngoài
Quấn
Mô tơ
Kho bán
Thành phẩm
Lắp ráp
Đóng gói
Kho thành
phẩm
Tiêu thụ
Quy trình sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép kín. Sản phẩm phải qua nhiều khâu sản xuất, ngoài ra một số chi tiết phải đặt gia công ngoài. Do đó quy trình sản xuất của công ty đòi hỏi các cán bộ sản xuất phải phối hợp tổ chức thật chặt chẽ và khoa học. Sản phẩm sau khi sản xuất xong phải có dấu xác nhận đủ tiêu chuẩn của bộ phận KCS mới được nhập kho.
Đầu tiên nguyên vật liệu đầu vào được mua ngoài đưa vào quy trình tạo phôi sau đó chuyển sang phân xưởng gia công cơ khí, ở đây các chi tiết sản phẩm được hình thành nhờ vào hệ thống máy móc và tay nghề của công nhân ở trong Công ty, sản phẩm ở trong xưởng gia công cơ khí được chuyển sang phân xưởng sơn mạ điện. Ở phân xưởng sơn mạ này công ty đã có dây chuyền sơn mạ điện hiện đại với dàn sơn phun được lắp đặt theo công nghệ hiện đại nhất, đưa lại năng suất cao cho Công ty. Sản phẩm sau khi được sơn mạ chuyển vào kho bán thành phẩm. Các chi tiết mua ngoài được nhập về kho bán thành phẩm cùng với bán thành phẩm để thực hiện quấn mô tơ ở phân xưởng lắp ráp. Đến đây, sản phẩm được đóng gói, chuyển vào kho thành phẩm và đưa đi tiêu thụ.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Phòng
kỹ
thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó GĐ kỹ thuật - sản xuất
Phó giám đốc
Hành chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ chức
LĐ
Phòng
Tài
chính
Phòng
tổng
hợp KD
Phòng
quản trị
Phòng bảo vệ đời sống
Kho bán thành phẩm
Kho thành phẩm
PX
Gò dập
PX cơ khí I
PX cơ khí II
PX cơ khí III
PX lắp ráp
PX sơn tĩnh điện
PX động cơ
PX cơ điện
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Mô hình quản lý của công ty dựa trên mô hình trực tuyến - chức năng:
Hội đồng quản trị: do hội đồng cổ đông bầu và lập ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về tình hình công ty. Hội đồng quản trị quyết định những vẫn đề chung của công ty.
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm pháp lý, chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất và Phó giám đốc hành chính.
Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: chỉ đạo công tác kỹ thuật, mặt bằng sản xuất, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chỉ đạo công tác định mức kinh tế - kỹ thuật, điều động lao động nội bộ, quản lý kỹ thuật lao động…
Phó giám đốc hành chính: chỉ đạo công tác văn thư hành chính, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, công tác quản trị, vệ sinh công nghiệp, công tác y tế, công tác bảo vệ, tự vệ, phòng chống cháy nổ, công tác kho tàng...
Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ tiếp khách, ngoại giao, tiếp nhận công văn, tổ chức hội nghị. Theo dõi giám sát phần xây dựng cơ bản của công ty. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản phẩm được triển khai dọc theo cổng của Công ty. Ngoài ra còn có bộ phận quản trị, y tế có nhiệm vụ chăm lo đời sống sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Phòng tổ chức lao động: quản lý và điều hành toàn bộ công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, tổ chức lao động và công tác tiền lương. Xây dựng các định mức lao động, hình thức trả lương và tính lương, lập báo cáo tiền lương theo quy định...
Phòng kỹ thuật: thiết kế sản phẩm, chọn lọc mẫu mã trên thị trường đang được ưa chuộng. Từ đó xây dựng quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật ban đầu. Đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, tích cực phát huy sáng kiến đồng thời không ngừng bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, nâng cao tay nghề cho công nhân. Quản lý các kho tàng, khuôn mẫu và gá lắp dụng cụ, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra.
Phòng kế hoạch SX: lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Kế hoạch sản xuất từng loại trong năm, điều tiết sản xuất theo kế hoạch. Đồng thời khai thác thị trường, tìm kiếm việc làm, ký kết hợp đồng sản xuất và cung ứng vật tư, lao động, quản lý kho, bán thành phẩm của công ty.
Phòng kinh doanh (Phòng tổng hợp): tạo thị trường tiêu thụ SP. Giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho thành phẩm, làm công tác văn thư, đóng dấu, thực hiện bán lẻ sản phẩm...
Phòng kế toán tài chính: quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của công ty (công tác giám sát đồng tiền) đồng thời quản lý các loại vốn và tài sản của công ty theo giá thành SP, thực hiện theo chế độ, chính sách kế toán hiện hành và quy định của Công ty. Lập báo cáo kế toán theo định kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty như giá thành, hiệu quả, lợi nhuận...đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và phát triền vốn.
Phòng bảo vệ: có chức năng bảo vệ SX, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, làm công tác tự vệ, công tác quốc phòng, bảo vệ tài sản của Công ty và của khách đến quan hệ công tác. Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang, mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân.
Tổ chức SX của Công ty có 8 PX sản xuất chính. Mỗi PX có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất SP.
PX gò dập: gồm các dây chuyền rèn, dập, hàn nhiệt luyện. Chức năng của PX là tạo phôi, kết thúc quá trình này được chuyển sang phần gia công cơ khí.
PX cơ khí I: có chức năng gia công, cắt gọt các chi tiết cơ khí, đồng thời có thể lắp ráp hoàn chỉnh một số SP cơ khí như bơm thuỷ lực, bơm nước...
PX cơ khí II: có chức năng SX khuôn mẫu, gá lắp và dao cụ, phối hợp SX chi tiết đồng bộ và gia công ngoài.
PX cơ khí III: gia công cắt gọt các chi tiết phụ tùng xe máy như để chân xe máy, xương tay sách...
PX lắp ráp: gồm lắp ráp I và lắp ráp II: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các chi tiết, phụ tùng ở các PX như: quạt điều khiển từ xa, quạt treo tưởng, Jiplai... các bán thành phẩm tự chế và mua ngoài được đưa vào PX để lắp ráp thành SP hoàn chỉnh. Sau khi kiểm tra chất lượng nếu đủ tiêu chuẩn các SP này sẽ được nhập kho thành phẩm.
PX sơn tĩnh điện: là PX sơn một số bán thành phẩm, khung xe máy...
PX động cơ: SX mô tơ quạt, mô tơ máy bơm nước.
PX cơ điện: là PX phụ có chức năng cung cấp điện năng, lắp đặt thiết bị và bảo dưỡng sản xuất thiết bị, bảo trì sửa chữa MMTB cho các bộ phận và các PX SX.
Ở Công ty, mỗi PX lại tổ chức thành các tổ SX và các kho riêng của từng PX.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, nhiều khó khăn, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn ở mức ổn định. Trước khi được cổ phần hoá Công ty còn là doanh nghiệp Nhà nước, tình hình lợi nhuận còn thấp. Đến năm 2004 Công ty đã tiến hành hoàn tất cổ phần hoá, hàng năm thu được lợi nhuận vượt bậc, từ chỗ chỉ lãi vài chục triệu/năm đến nay lên tới con số vài tỷ/năm.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (trích)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
2
3
4
5
6
Doanh thu
Lãi gộp
Nộp NSNN, trong đó:
- VAT
- Khác (thuê đất)
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp (14%)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
36.450
5.002
1.475
1.367
108
1.542
215,88
1.326,12
38.079
5.921
1.346
1.041
305
1.721
240,94
1.480,06
40.650
6.556
1.557
1.100
457
1.758
246,12
1.511,88
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ TNDN
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007 so với 2006
Năm 2008 so với 2007
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu
+ 1.629
104,5%
+ 2.571
106,7%
2
Lãi gộp
+ 919
118,4%
+ 635
110,7%
3
Nộp NSNN
- 129
91,3%
+ 211
115,7%
4
Lợi nhuận trước thuế
+ 179
111,6%
+ 37
102,1%
5
Thuế TNDN phải nộp
+ 25,06
111,6%
+ 5,18
102,1%
6
Lợi nhuận sau thuế TNDN
+ 153,94
111,6%
+ 31,82
102,1%
Sau khi cổ phần hoá từ tháng 4 năm 2004, Công ty đã có sự tiến bộ rõ rệt trong kinh doanh. Nhìn vào bảng ta có thể thấy sự tăng lên đáng kể về lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 so với các năm 2006, 2007. Cụ thể: so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2007 tăng 153,94 triệu đồng hay tăng 11,6%. Đến năm 2008, lợi nhuận sau thuế TNDN cũng tăng 31,82 triệu đồng so với năm 2007 hay đạt 102,1% (có giảm một chút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới).Đây là dấu hiệu rất khả quan cho tình hình tài chính của Công ty, đạt mục tiêu lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp (Phó phòng KT)
Kế toán vật tư, công nợ
Kế toán tiêu thụ, tiền lương
Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của Công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự phòng tài chính kế toán có 5 người, đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và GĐ Công ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công ty, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng tiền vốn theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi việc hạch toán thu chi tiền mặt, TGNH, tiền vay ngân hàng, tập hợp chi phí và tính giá thành SP. Bên cạnh đó cùng với kế toán trưởng thực hiện các khoản thanh quyết toán, kiểm tra công tác tài chính của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công nợ: thường xuyên theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, CCDC và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Nắm chắc các nguồn phải thu, phải trả đồng thời hạch toán các khoản công nợ phát sinh, công nợ với cán bộ công nhân viên (các khoản tạm ứng của công nhân viên).
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, kế toán tiền lương: theo dõi kế toán kho thành phẩm, tiêu thụ SP, nhập-xuất-tồn kho thành phẩm, phản ánh kết quả tiêu thụ theo tháng, quý, năm và lập BCKQKD của Công ty. Đồng thời kiêm kế toán tiền lương, ghi chép, theo dõi, phản ánh thời gian lao động của công nhân viên, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, và KPCĐ.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và bảo toàn toàn bộ lượng tiền mặt của Công ty. Hạch toán rõ ràng về các khoản tăng, giảm tiền mặt đồng thời kiêm kế toán TSCĐ của Công ty.
2.1.3. Hình thức kế toán tại Công ty
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty. Do việc sản xuất kinh doanh tập trung tại 1 điểm vì thế bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức: kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh tập trung tại Phòng kế toán Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký - Chứng từ, kế toán HTK theo phương pháp KKTX, nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.
Các phân xưởng không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện kế toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ, cuối tháng kiểm kê vật tư, bán thành phẩm còn tồn tại phân xưởng, lập báo cáo nghiệp vụ luân chuyển chứng từ về Phòng tài chính kế toán của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán.
* Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:
Chứng từ kế toán là bằng chứng phản ánh về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đều được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Trên cơ sở nắm rõ nguyên tắc cơ bản trong việc lập chứng từ, ghi chép chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ. Đối với Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1, hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ và hợp lệ
- Nhóm 1: Lao động tiền lương: gồm có bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền công làm thêm giờ, định mức SP…
- Nhóm 2: HTK: gồm PNK, PXK, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê cuối kỳ.
- Nhóm 3: bán hàng: hoá đơn GTGT, hợp đồng bán hàng.
- Nhóm 4: tiền tệ: gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
- Nhóm 5: TSCĐ: bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Nhóm 6: sản xuất gồm hợp đồng mua hàng, gia công…
Ngoài 6 nhóm chứng từ trên còn một số chứng từ khác cũng được phòng kế toán Công ty tập hợp ghi sổ và lưu trữ để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán HTK theo phương pháp KKTX. Kế toán Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư, Quyết định sửa đổi bổ sung có liên quan.
* Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT), với hình thức này cho phép kiểm tra số liệu kế toán ở các khâu một cách thường xuyên, bảo đảm số liệu chính xác, công tác kế toán chắc chắn và chặt chẽ hơn. Đây là hình thức sổ phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và lớn, lao động kế toán của Công ty là lao động vừa bằng máy kết hợp thủ công, trình độ nghiệp vụ kế toán cao.
* Trình tự ghi sổ kế toán: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi vào các NKCT, bảng kê hoặc sổ chi tiết ._.có liên quan. Với các NKCT mà căn cứ ghi sổ là các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Và cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và số liệu tổng cộng các NKCT vào sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi số liệu vào các bảng kê, bảng phân bổ, sau đó mới ghi vào NKCT.
- Các chứng từ cần kế toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào NKCT, bảng kê thì ghi vào sổ kế toán chi tiết
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào bảng kê, NKCT liên quan
- Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, NKCT liên quan rồi từ NKCT ghi vào sổ cái.
- Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan để tìm ra sai sót.
- Tổng hợp số liệu báo cáo kế toán.
* Sổ kế toán DN đang SD: gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết: gồm 6 loại sổ
+ Sổ chi tiết số 1: Vay tín dụng: TK 311, 315, 341.
+ Sổ chi tiết số 2: Thanh toán với người bán TK 331
+ Sổ chi tiết số 3: Sổ chi tiết bán hàng => doanh thu.
+ Sổ chi tiết số 4: Thanh toán với khách hàng TK 131
+ Sổ chi tiết số 5: Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết số 6: Mở cho các tài khoản thuộc NKCT số 10
- Bảng phân bổ: 3 bảng
+ Bảng phân bổ chi phí LĐ ( phân bổ TK 334, 335, 338)
+ Bảng phân bổ chi phí vật tư (phân bổ TK 152, 153)
+ Bảng phân bổ chi phí khấu hao (ghi Có TK 214)
- Bảng kê:
+ Bảng kê số 1: dùng cho ghi Nợ TK 111
+ Bảng kê số 2: dùng cho ghi Nợ TK 112
+ Bảng kê số 3: tính giá (ghi Có TK 152, 153)
+ Bảng kê số 4: tập hợp và kết chuyển chi phí SXSP (TK 621, 622, 627 và kết chuyển TK 154)
+ Bảng kê số 5: tập hợp chi phí chung, XDCB (TK 241, 641, 642)
+ Bảng kê số 6: chi phí phải trả và chi phí trả trước (TK 142, 335)
+ Bảng kê số 8: Nhập xuất tồn hàng hoá SP (TK 155, 156)
+ Bảng kê số 9: Tính giá dùng cho TK 155, 156
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi bán (TK 157)
+ Bảng kê số 11: Thanh toán với khách hàng (TK 131)
- Nhật ký chứng từ: 10 loại NKCT
+ NKCT số 1: ghi Có TK 111
+ NKCT số 2: ghi Có TK 112
+ NKCT số 3: ghi Có TK 113
+ NKCT số 4: mở cho TK 311, 315, 341, 342
+ NKCT số 5: mở cho TK 331
+ NKCT số 6: mở cho TK 151
+ NKCT số 7: mở cho các tài khoản mang yếu tố chi phí
+ NKCT số 8: mở cho các tài khoản liên quan bán hàng xác định kết quả KD
+ NKCT số 9: Nhật ký cho TSCĐ
+ NKCT số 10: mở cho các tài khoản còn lại
- Sổ cái: mở cho mỗi loại tài khoản một sổ cái, chi tiết theo từng tháng và tập hợp cho cả năm.
* Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký - Chứng từ
Thẻ và Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK…
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Hệ thống báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước:
Công ty sử dụng hệ thống BCTC theo hình thức báo cáo quý, năm. Cụ thể:
- Bảng CĐKT
- BCKQ hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
* Hệ thống báo cáo phục vụ cho quản trị doanh nghiệp:
Ngoài hệ thống BCTC theo quy định của Nhà nước hiện nay, công ty còn sử dụng hệ thống kế toán quản trị với thước đo giá trị hiện tại và thời gian gắn với các bộ phận trực thuộc công ty do công ty tự xây dựng triển khai. Đây là báo cáo mang tính kịp thời, thích hợp, linh hoạt phù hợp với các vấn đề cần giải quyết: đó là các báo cáo về cung cấp, dự trữ vật tư, hàng hoá, các báo cáo về quá trình sản xuất (tiến độ, chi phí, kết quả) và báo cáo về bán hàng (chi phí, giá vốn, doanh thu). Các báo cáo này thường được lập theo tháng, một số báo cáo còn được lập theo ngày, tuần. Vì đặc thù của công ty là sản xuất và bán hàng theo thời vụ, do đó tiến độ luôn được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra hàng tháng công ty còn tiến hành kê khai các loại vật tư, hàng hoá để điều chỉnh cho số tiền phản ánh trên sổ sách phù hợp với số liệu thực tế.
* Tình hình sử dụng máy tính trong Công ty:
Hiện nay, Công ty không sử dụng phần mềm kế toán. Chỉ sử dụng công cụ bảng tính Excel, và chứng từ văn bản Word.
Do Công ty sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ nên có ưu điểm là nó tạo nên một hệ thống có tính kiểm soát chặt chẽ. Song nó đòi hỏi số lượng lớn sổ sách với quy mô lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
* Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
- Hình thức sở hữu vốn: cổ phần chi phối (51% vốn Nhà nước)
- Ngành nghề kinh doanh: công nghiệp sản xuất động cơ và phụ tùng cơ khí, quạt điện, các sản phẩm cơ khí, kinh doanh xe gắn máy…
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/1 kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND
* Chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư, Quyết định sửa đổi bổ sung có liên quan
- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
* Chính sách kế toán với HTK:
- Nguyên tắc đánh giá HTK: giá hạch toán cho từng loại vật tư hàng hoá
- Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
- Lập dự phòng giảm giá HTK: không
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:
- Nguyên tắc ghi nhận: theo hoá đơn, chứng từ gốc chi tiết cho từng đối tượng
- Lập dự phòng phải thu khó đòi: không
* Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo hoá đơn, chứng từ gốc chi tiết cho từng TS và nguồn hình thành TS
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
* Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: theo hoá đơn, chứng từ gốc chi tiết cho từng đối tượng
* Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: 1% tổng quỹ lương đóng BHXH
* Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Ghi nhận cổ tức: sổ chứng nhận sở hữu cổ phần
- Nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng từ lợi nhuận sau thuế: theo điều lệ hoạt động của Công ty
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận khi hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán bất kể thu được tiền hay không thu được tiền
* Chính sách thuế:
- Phương pháp tính VAT: theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT: 10%
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 14% (được miễn giảm một nửa)
2.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
2.3.1. Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
* Đặc điểm tình hình vật tư của Công ty:
Vật liệu chủ yếu của Công ty là kim loại màu: sắt, thép, đồng, nhôm, các loại sơn, dây emay… Các loại vật liệu này trước đây phải nhập ngoại, nay trong nước đã sản xuất được. Ngoài ra còn 1 số chi tiết khác của quạt như: công tắc, cánh quạt, bầu quạt, lồng quạt, các loại nhãn mác không ảnh hưởng lớn đến tính chất và chất lượng của quạt thì công ty mua ở đơn vị khác ở trong nước. Do đó, nguồn cung ứng vật liệu rất phong phú đa dạng cho phép Công ty chủ động được trong sản xuất và lắp ráp. Tất cả các NVL sau khi mua về đều được kiểm nghiệm, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật nhập kho.
Phân loại vật liệu: Công ty căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý vật liệu chi thành: VL chính (TK 1521), VL phụ (TK 1522), phụ tùng thay thế (TK 1523), và phế liệu (TK 1524).
Hệ thống định mức: mỗi loại SP có 1 định mức tiêu hao NVL. Việc xây dựng định mức do phòng kỹ thuật nghiên cứu và xây dựng chi tiết. Khi các phân xưởng có nhu cầu lĩnh vật tư thì phòng kế hoạch vật tư viết PXK dựa trên kế hoạch sản xuất mà công ty giao cho từng phân xưởng và định mức tiêu hao NVL cho từng chi tiết từng SP.
Hệ thống nhà kho: gắn liền với dây chuyền sản xuất, công ty đã xây dựng hệ thống nhà kho đảm bảo chất lượng bảo quản NVL và SP cả về số lượng và chất lượng. Ở các kho đều có thủ kho riêng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, có trách nhiệm với công việc của mình.
* Đánh giá vật liệu:
Do Công ty Cơ khí có quy mô lớn chủng loại NVL nhiều, sự biến động của NVL xảy ra thường xuyên, nên việc kế toán hàng ngày tình hình biến động vật liệu là khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Do đó để giảm bớt được khối công tác kế toán hàng ngày và phát huy được vai trò của kế toán trong công tác quản lý vật liệu, Công ty đã sử dụng giá hạch toán phục vụ cho hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất – Tồn kho vật liệu.
Giá hạch toán vật liệu là giá do Công ty tự quy định và được sử dụng ổn định trong thời gian dài dùng để ghi sổ kế toán vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán được quy định cụ thể cho từng thứ vật liệu. Khi xuất dùng vật liệu, kế toán sử dụng giá hạch toán để tính ra giá trị của vật liệu xuất kho. Cuối tháng, kế toán sử dụng phương pháp hệ số giá để tính ra giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
Phương pháp tính cụ thể như sau:
+
Giá TT vật liệu Giá TT vật liệu
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Hệ số giá = = H
+
Giá HT vật liệu Giá HT vật liệu
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong kỳ
x H
=
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ
* Thủ tục nhập kho
PNK lập 3 liên:
1 liên: phòng kế hoạch vật tư giữ
1 liên: giao cho nhân viên tiếp liệu
1 liên: giao cho thủ kho
Mua vật liệu về đến Công ty
Phòng kế hoạch vật tư kiểm tra hoá đơn. Và lập PNK
Phòng KSC kiểm tra số lượng và xác nhận vào PNK do phòng kế hoạch lập: 3 liên
Xuống kho để nghị thủ kho cho nhập kho (phải có đầy đủ chữ kí xác nhận vào PNK)
Nhân viên tiếp liệu
Đem hoá đơn mua
hàng
nhân viên tiếp liệu
cầm PNK
* Thủ tục xuất kho:
Đơn xin lĩnh vật tư (có chữ ký của quản đốc PX)
Phòng kế hoạch vật tư (căn cứ vào khấu hao SX & định mức)
PXK (làm căn cứ xuất vật liệu) lập 3 liên
Xuống kho đề nghị thủ kho cho xuất kho (phải có đầy đủ chữ ký xác nhận vào PXK)
thủ kho PX lập
lập và chuyển
lên
thủ kho PX
cầm phiếu xuất
Khi xuất kho vật liệu thủ kho phân xưởng viết đơn xin lĩnh vật tư và quản đốc phân xưởng ký xác nhận vào đơn xin lĩnh vật tư. Thủ kho phân xưởng cầm đơn xin lĩnh vật tư xuống phòng kế hoạch vật tư. Phòng này căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng và định mức tiêu hao NVL để lập PXK. Phiếu xuất được lập 3 liên:
- 1 liên do phòng kế hoạch vật tư giữ
- 1 liên giao cho thủ kho phân xưởng
- 1 liên do thủ kho giữ, sau khi đã ghi thẻ kho sẽ chuyển vào phòng kế toán.
* Chứng từ kế toán nhập – xuất vật tư:
- Phiếu nhập kho - xuất kho (mẫu 01-02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn giá trị gia tăng
* Sổ sách hạch toán chi tiết vật liệu, CCDC:
- Thẻ kho, sổ số dư
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Bảng kê số 3: bảng tính giá vật liệu, CCDC
- Bảng phân bổ NVL, CCDC (bảng phân bổ số 2)
Cuối tháng ghi vào bảng kê số 3 và bảng phân bổ NVL, CCDC.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ NVL, CCDC:
Chứng từ vật tư
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số 1, 2, 4, 10
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ vật tư
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 5
Sổ cái TK 152, 153
NKCT số 7
Báo cáo tài chính
Sơ đồ hạch toán NVL:
TK 111, 112, 141… TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất NVL tạo SP
TK 133
TK 641, 642 Xuất cho bộ phận bán hàng
Và bộ phận quản lý
TK 331
TK 138, 642
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 642, 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Sơ đồ hạch toán CCDC:
TK 111, 112, 331 TK 153 TK 621, 641, 642,627
Tăng do mua ngoài Xuất CCDC cho PX
SX, bán hàng, quản lý
TK 133
VAT TK 141, 242
Xuất phân bổ Phân bổ xuất
nhiều kỳ dùng từ kỳ trước
2.3.2. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
* Đánh giá TSCĐ:
Công ty cơ khí đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
= _
NG TSCĐ sau khi đánh giá lại
NG TSCĐ trước khi đánh giá lại
Khi nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại:
GTCL của TSCĐ đánh giá lại
GTCL của TSCĐ sau khi đánh giá lại
= X
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ
- Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận, bàn giao TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao (bảng phân bổ số 3).
- Bảng phân bổ khấu hao hàng tháng.
- Sổ đăng ký TSCĐ (Sổ TSCĐ).
Việc tính khấu hao của công ty được kế toán căn cứ vào NG TSCĐ và thời gian SD để tính khấu hao hàng tháng.
TS tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, TS giảm tháng này thì thôi không trích khấu hao tháng này. Với TSCĐ biến động trong tháng, nếu có phát sinh kế toán theo dõi NKCT số 9 và kế toán liên quan để cuối tháng làm căn cứ lập Bảng phân bổ số 3 và sổ tổng hợp.
Việc trích khấu hao TSCĐ tại Công ty được thực hiện theo phương pháp khấu hao tuyến tính:
n
Mức khấu hao hàng năm (MKH ):
NG TSCĐ
n
MKH =
thời gian sử dụng tính bằng nămt
Mức khấu hao tháng ( MK ):
n
MK
t
MKH =
12 tháng
Sơ đồ luân chuyển chứng từ ghi sổ TSCĐ:
Chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ
NKCT số 1, 2, 4, 5, 10
NK – CT số 7
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 9
Thẻ TSCĐ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
* Hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức này thường áp dụng với người LĐ làm công tác văn phòng. Là hình thức trả lương cho người LĐ căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và thang bậc lương quy định.
Đơn giá tiền lương thời gian
Thời gian làm việc thực tế
Tiền lương thời gian (t)
= X
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Nghĩa là đối với công nhân trực tiếp SX ra sản phẩm, Công ty trả lương theo nguyên công cuối cùng của sản phẩm theo từng PX.
Số lượng SP thực tế hoàn thành trong tháng
Trả lương theo SP
Đơn giá tiền lương
= X
Đối với lương quản lý PX ( = 15% lương công nhân trực tiếp)
% hoàn thành kế hoạch bình quân toàn công ty
Lương quản lý DN
Lương cơ bản bộ phận QLDN
= X
* Trình tự quản lý LĐ:
Quản lý PX theo dõi
Quản đốc ký, lập
Cán bộ kỹ thuật xác nhận
Lãnh đạo duyệt y
Phòng LĐ tiền lương
Phòng kế toán (làm căn cứ tính lương)
* Trình tự hạch toán.
- Tại các phân xưởng đều có Bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc theo lương SP và lương thời gian, thời gian nghỉ việc. Công nhân sản xuất có phiếu nghiệm thu SP.
- Hàng tháng tại phòng tổ chức LĐ tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công, phiếu nghiệm thu SP để tính và lập Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương và phụ cấp.
- Cuối tháng sau khi có chứng từ do phòng tổ chức LĐ tiền lương chuyển sang kế toán tiền lương sẽ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, thưởng và tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương.
- Việc trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ công ty căn cứ vào mức tỷ lệ:
+ BHXH: trích 20% trong đó 15% tính vào CP SXC còn lại 5% trừ vào lương của công nhân.
+ BHYT: trích 3% trong đó 2% tính vào CP SXC còn lại 1% trừ vào lương của công nhân.
+ KPCĐ: 2% tính toàn bộ vào CP SXC
- Trợ cấp BHXH đúng theo Nghị định của Nhà nước: tỷ lệ % tính BHXH:
+ 75% hưởng mức lương cơ bản với người ốm.
+ 100% hưởng mức lương cơ bản với người bị tai nạn LĐ.
Tỷ lệ % tính BHXH
Lương cấp bậc bình quân/ngày
Số ngày nghỉ tính BHXH
Số BHXH phải trả
= X X
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương:
Chứng từ tiền lương, thanh toán
NKCT số 1, 2, 10
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng kê số 4, 5, 6
Sổ cái TK 334, 338
NKCT số 7
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng quát tiền lương và các khoản trích theo lương:
TK 138, 141 TK 334 TK 622, 641, 627, 642
BHXH, BHYT, KPCĐ do
Công nhân viên đóng góp
Các khoản khấu
trừ vào lương
TK 335
Lương thực tế Trích trước lương
TK 338 phải trả
nghỉ phép
TK 3382, 3383, 3384
BHXH phải trả trực Trích KPCĐ, BH
TK 111, 112
tiếp cho công nhân viên tính vào chi phí
Các khoản thanh toán
Cho công nhân viên
TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Số chi hộ, chi vượt
được hoàn lại
- Việc thanh toán lương Công ty trả 2 kỳ:
+ Kỳ I: tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên
+ Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp, Công ty thanh toán nốt số tiền còn lại được lĩnh trong tháng cho cán bộ công nhân viên.
* Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công từng PX, toàn Công ty.
+ Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc
+ Bảng tính lương thời gian và lương SP của PX
+ Bảng thanh toán lương và phụ cấp.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2.3.4. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
* Phương thức thanh toán bán hàng: Công ty đang áp dụng bán hàng và kế toán theo phương thức giao hàng trực tiếp. Đối với khách hàng thường xuyên có quan hệ lâu dài, có độ tin cậy Công ty áp dụng hình thức thanh toán chậm cho khách hàng.
Bộ phận SX lắp ráp lập PNK
Thủ kho
Bộ phận kế toán thành phẩm
Nhập kho và ghi vào PNK
Ghi thẻ kho thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng kê có liên quan
* Thủ tục nhập kho thành phẩm:
Phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng
Phòng kế toán
Sổ chi tiết thànhphẩm
Bảng kê có liên quan
Khách hàng
Thủ kho
Ghi thẻ kho thành phẩm
Xuất kho & ghi số lượng thực xuất
* Thủ tục xuất kho thành phẩm:
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho
- Hoá đơn bán hàng – hoá đơn GTGT
- Thẻ kho thành phẩm
* Sổ sách:
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm
- Bảng kê bán hàng.
* Xác định kết quả kinh doanh:
Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh:
TK 641, 642, 635 TK 911 TK 511
Kết chuyển CP BH, QLDN, TC Kết chuyển doanh thu
TK 155 TK 632
P/á giá vốn K/c giá vốn hàng bán TK 515
Doanh thu hđ tài chính
TK 111, 112,… TK 811
Thanh lý TSCĐ K/c CP hđ khác
TK 711
TK 532, 521
Các khoản giảm trừ doanh thu K/c thu nhập khác
TK 421
Lãi
2.3.5. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
* Kế toán tiền mặt:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu – chi tiền mặt
Giấy đề nghị tạm ứng
Sổ quỹ tiền mặt
- Tài khoản sử dụng: TK 111 và một số tài khoản liên quan khác
- Phương pháp kế toán:
TK 511 TK 111 TK 112, 331, 152, 141…
Bán hàng thu tiền mặt
Khi nhận được phiếu chi
tiền mặt
TK 3331
VAT
TK 334, 338
TK 112
Rút TGNH về quỹ Chi tiền mặt thanh toán
Lương và nộp BHXH
TK 131, 141, 138,…
Tăng tiền mặt do nguyên nhân khác
* Về tiền gửi ngân hàng:
- Công việc của thủ quỹ trước khi vào ngân hàng: Khi Công ty gửi tiền vào ngân hàng hay đi vay thì thủ quỹ phải làm các bước thủ tục trước khi gửi. Các chứng từ phải do thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt.
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có…
- Sổ sách: Sổ cái TK 112, NKCT số 2, Bảng kê số 2,…
* Kế toán tiền đi vay:
- Trước khi đi vay thủ quỹ phải làm thủ tục:
Các hoá đơn, chứng từ và nội dung cần đi vay
Giấy đề nghị chuyển tiền hoặc vay phải được GĐ đồng ý duyệt, có đầy đủ chữ ký
Tờ giấy xin đi vay phải trùng với số hoá đơn
Kiểm tra dấu và phiếu nhập, ghi rõ số hoá đơn
Khế ước nhận Nợ (vay) phải lập thành 3 liên
- Tài khoản sử dụng: TK 311, 341
- Sổ kế toán: Kế toán lập sổ chi tiết TK 311
* Các khoản phải thu, phải trả:
- Các khoản phải thu: TK 131. Với khách hàng vãng lai khi mua SP thì kế toán thu tiền ngay và vào sổ chi tiết TK 131; với khách hàng thường xuyên qua lại, có hợp đồng lâu dài, kế toán cho đơn vị đó thanh toán trả chậm
- Các khoản phải trả: Kế toán tổng hợp và chi tiết công nợ phải trả, phải thu dựa trên hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng,…và các chứng từ mua khi đến hạn trả.
* Các khoản tạm ứng: trước khi tạm ứng tiền, người tạm ứng phải có Giấy đề nghị tạm ứng, sau đó đưa cho thủ quỹ. Thủ quỹ theo dõi vào TK 141.
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC SỐ 1
2.4.1. Đặc điểm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty
2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí.
Chi phí SX gắn liền với việc SD tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình SX. Quản lý chi phí thực chất là quản lý việc SD tài sản sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Mặt khác chi phí SX là yếu tố cấu thành nên giá thành SP nên giảm chi phí thực chất chính là cơ sở để hạ thấp giá thành SP. Yêu cầu kế toán chi phí SX nói riêng và yêu cầu công tác quản trị nói chung đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức kế toán chi phí sao cho hợp lý, khoa học và có hiệu quả.
Xác định đối tượng kế toán chi phí SX là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành SP của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác. Quy trình công nghệ SX của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, SP phải trải qua nhiều khâu SX. Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí SX ở Công ty là các PX SX (Công ty có 8 PX chính và 1 PX phụ). Toàn bộ chi phí SX phát sinh ghi chung cho cả PX không tách được cho từng bộ phận SX cũng như tổ SX.
Cuối mỗi tháng, dựa vào chi phí SX đã tập hợp được, kế toán tập hợp vào NKCT số 7 và ghi vào các sổ cái liên quan. Hết tháng, đồng thời là kỳ tính giá thành, từ NKCT số 7 và sổ cái, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí SX làm cơ sở cho việc tính giá thành SP trong tháng và lập báo cáo chi phí SX và giá thành hàng tháng.
Để thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí SX kinh doanh và tính giá thành SP, hiện nay chi phí SX và tính giá thành của Công ty được chia ra các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí SX chung.
2.4.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Một số nét khái quát về nguyên vật liệu của Công ty
NVL của Công ty cổ phần Cơ khí chính xác bao gồm nhiều loại khác nhau, song căn cứ vào vai trò, tác dụng của nó trong sản xuất kinh doanh, NVL được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Đối với Công ty cổ phần Cơ khí chính xác, chi phí về NVL chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL trực tiếp (80 – 85%). Nó bao gồm: đồng, nhôm, dây điện từ, các chi tiết nhựa,…Vật liệu phụ được SD kết hợp với vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của SP. Mặc dù vật liệu phụ không cấu thành nên thành phần chính của SP, song nếu thiếu nó thì không thể sản xuất ra được SP đáp ứng đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng. Do đặc điểm của Công ty sản xuất quạt nên vật liệu phụ của Công ty thường là: sơn, túi ni lông, nhãn mác, hộp bao bì, xăng dầu…
Khi có nhu cầu về vật liệu mua ngoài thì việc thu mua sẽ do bộ phận cung tiêu đảm nhiệm. Hàng nhập kho do mua ngoài phải qua kiểm nghiệm của phòng kỹ thuật. Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song và sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán kế toán HTK, đồng thời sử dụng TK 152 để hạch toán kế toán tổng hợp. Toàn bộ tình hình nhập, xuất, tồn kho được Công ty theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu.
b) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là loại chi phí có tỷ trọng lớn trong giá thành SP. Do vậy, việc kế toán có chính xác đầy đủ hay không ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng TK 621 “chi phí NVL trực tiếp”, tài khoản này được chi tiết cho từng SP, là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán kế toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các phân xưởng theo giá thực tế của từng loại nguyên liệu đó).
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được lập từ đầu niên độ, phòng kế hoạch sản xuất sẽ có kế hoạch cấp phát vật tư cho các phân xưởng trong từng tháng. Các phân xưởng sẽ xuống kho lĩnh vật tư theo PXK của phòng kế hoạch lập. Tại kho, thủ kho sẽ ghi sổ thực xuất vào PXK và chuyển lên phòng kế toán vật liệu ghi đơn giá, thành tiền và ghi sổ. PXK có dạng:
Biểu số 1
Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 Phiếu xuất kho
Ngày 4 tháng 4 năm 2009 Số: 09
Nợ:
Có:
Họ & tên người nhận hàng: Nguyễn Thành Trung
Địa chỉ: Phân xưởng lắp ráp I
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất quạt bàn
Xuất tại kho: I
Đơn vị: đồng
Tên nhãn hiệu, quy
Cách sản phẩm, phẩm vật
chất vật tư
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
Giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Vít gỗ 4 x 15
Cái
3500
3500
34
119.000
Vít gỗ 4 x 12
Cái
5500
5500
35
192.500
Vít răng anh 4x 10
Cái
2000
2000
30
60.000
Vít răng anh 5 x 15
Cái
500
500
42
21.000
Cộng
11500
11200
392.500
Cộng thành tiền: Ba trăm chín hai nghìn năm trăm đồng.
Xuất ngày 4 tháng 4 năm 2009
Trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Giá của vật tư ghi trong PXK là giá hạch toán, hàng kỳ kế toán vật liệu tổng hợp phiếu nhập, xuất để ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu. Trên cơ sở số liệu tính được trên bảng xuất vật tư chi tiết cho từng đối tượng sử dụng, kế toán sẽ tổng hợp và tính giá thực tế vật liệu xuất kho.
Giá TT vật liệu nhập trong tháng
Giá TT vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá HT vật liệu nhập trong tháng
Giá HT vật liệu tồn đầu tháng
Hệ số giá = = H
+
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong tháng
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng
= x H
Quá trình theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu được thể hiện trên Bảng kê số 3:
Biểu số 2
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành vật liệu và công cụ dụng cụ
Tháng 4/2009
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
TK 152 – NVL
TK 153 – CCDC
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
I. Số tồn đến 31/3/2009
1.105.864.219
1.105.864.219
3.784.763
3.784.763
II. Số PS trong tháng
1.914.962.645
2.028.575.680
1.298.095
1.298.095
Từ NKCT số 1 (ghi có TK 111)
Từ NKCT số 5 (ghi có TK 331)
1.903.130.887
2.015.334.831
Từ NKCT khác (ghi có TK 141)
11.831.758
13.240.849
1.298.095
1.298.095
III. Cộng số dư ĐT và PS
3.020.826.864
3.134.439.899
5.082.858
5.082.858
IV. Hệ số chênh lệch
1,03
1
V. Xuất dùng trong tháng
1.758.054.042
1.810.795.663
3.678.436
3.678.436
VI. Số tồn đến 30/4/2009
1.272.340.520
1.333.498.965
1.404.422
1.404.422
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào Bảng kê số 3, kế toán sẽ tính ra số NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng sử dụng trên Bảng phân bổ số 2 – “Bảng phân bổ NVL, CCDC” có mẫu:
Biểu số 3 Bảng phân bổ số 2 - Phân bổ NVL, CCDC
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152 – NVL
TK 153 – CCDC
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
TK 621: Chi phí NVL
1.748.486.344
1.800.940.934
0
0
Bơm BRA
205.576.991
211.744.301
Thùng xe
1.508.375.044
1.553.626.295
Quạt bàn
34.534.309
35.570.338
TK 627: Chi phí sản xuất chung
9.567.698
9.854.729
3.678.436
3.678.436
Tổng cộng
1.758.054.042
1.810.795.663
3.678.436
3.678.436
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ đây ta thấy NVL xuất dùng cho từng sản phẩm tương ứng theo định khoản sẽ là:
Nợ TK 621Bơm : 211.744.301
Nợ TK 621TX : 1.553.626.295
Nợ TK 621QB : 35.570.338
Có TK 152: 1.800.940.934
Cuối tháng sau khi lập Bảng phân bổ số 2, Bảng kê số 4, NKCT số 7 kế toán sẽ căn cứ theo số liệu này để vào sổ cái TK 621
Biểu số 4
Sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2009
SỐ DƯ ĐẦU THÁNG
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
..……..
Tháng 4
..………
Cộng
TK 152
1.800.940.934
……….
………
Cộng số phát sinh Nợ
1.800.940.934
Tổng số phát sinh Có
1.800.940.934
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Đơn vị tính: đồng
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đến cuối mỗi tháng, cũng là kỳ tính giá, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng SP để tập hợp chi phí và tính giá thành SP.
2.4.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành SP. Do đó việc tính toán, kế toán đầy đủ, chính xác và hợp lý cũng như việc trả và thanh toán lương kịp thời, chính xác cho người lao động có ý nghĩa lớn trong vấn đề quản lý lao động, quản lý tiền lương cũng như việc khuyến khích người lao động. Tiến tới quản lý chi phí, hạ giá thành SP, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty có 2 hình thức trả lương, đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo SP. Để trả lương cho công nhân, Công ty tiến hành xây dựng mức lương khoán cho một SP, tiền lương bình quân ngày như sau:
- Mức lương khoán một SP được xác định trên cơ sở định mức lao động kết hợp với ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất SP và được lập riêng cho từng loại SP.
- Tiền lương bình quân ngày cũng được xây dựng trên cơ sở bậc lương và được quy định trên bảng đơn giá tiền lương áp dụng cho toàn doanh nghiệp. Nó được tính trên mức lương cơ bản của từng công nhân và bậc thợ của từng người lao động. Ngoài tiền lương chính công nhân cũng được nhận thêm tiền ăn ca. Trong các ngày nghỉ phép hoặc hội họp, học tập, công nhân cũng được trả lương theo thời gian (ngày công nhật).
Về mặt kế toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân, kế toán sử dụng TK 334 – “Phải trả công nhân viên” và TK 338 – “phải trả, phải nộp khác”. TK 334 bao gồm các khoản như: lương chính, tiền ăn ca, lương phụ,… còn đối với TK 338, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 là:
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Ngoài ra, để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản được chi tiết cho từng SP.
Quá trình kế toán tiền lương của Công ty được thực hiện như sau:
Bước 1: Tại các xưởng đều có Bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc theo lương SP và theo lương thời gian, thời gian nghỉ việc của một công nhân sản xuất, có phiếu nghiệm thu số lượng SP.
Bước 2: Hàng tháng, tại phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công, phiếu nghiệm thu SP để tính toán và lập bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp.
Bước 3: Cuối tháng, sau khi có các chứng từ do phòng Tổ chức Lao động - Tiền lương chuyển sang, kế toán sẽ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương, thưởng… và tiế._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25240.doc