LỜI MỞ ĐẦU.
Trong cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Cùng với vòng quay không ngừng của cơ chế thị trường thì đời sống của người dân cũng ngày một nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu của người dân cũng vì thế mà tăng cao và nhanh hơn trước. Để theo kịp sự biến động không ngừng này, yêu cầu đặt ra cho công ty là các sản phẩm công ty sản xuất ra khi đưa vào thị trường tiêu thụ phải thật hoàn hảo với nhiều mẫu mã
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa dạng, phong phú, chất lượng cao, giá cả phải hợp lý, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Đồng thời, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty phải có những kiến thức thật tốt, phải thật thành thạo trong công việc, trong quá trình làm việc họ phải nhạy bén, chịu khó học hỏi, chọn lọc và tích lũy những vốn kinh nghiệm cần thiết để đưa ra được những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng vì sản phẩm là cái mang lại lợi nhuận cho công ty, sản phẩm phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đúng quy cách mới được khách hàng chấp nhận. Khi sản phẩm đã được sản xuất ra rồi thì khâu cuối cùng để đưa sản phẩm ra thị trường và đến tay người tiêu dùng sẽ phải nhờ đến khâu bán hàng. Bởi vậy, khâu bán hàng là một khâu có vai trò cực kỳ quan trọng. Thế nên, Em đã quyết định chọn phần hành “hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất”.
Trong suốt quá trình kiến tập tại Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội em đã cố gắng đi sâu và tìm hiểu rất nhiều về công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, Em đã đưa ra được một số vấn đề để phục vụ cho báo cáo kiến tập của mình.
Báo cáo kiến tập của Em gồm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
- Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
- Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
Để hoàn thành bài báo cáo của mình, Em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn Đặng Thúy Hằng cũng như các Cô Chú, các Anh Chị trong Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. Cộng thêm sự cố gắng không ngừng của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ có hạn; Thế nên chắc chắn trong quá trình làm bài báo cáo này Em sẽ mắc phải một số thiếu sót và hạn chế.
Vậy nên, Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của Cô giáo hướng dẫn để Em có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Nguyễn ngọc Ánh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI.
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
Công ty kinh doanh và chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội (trước đây là xí nghiệp bột Hoàng Mai) là một nhà máy chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm thuộc liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội, với nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất ra các loại mì ăn liền nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm ăn nhanh của mọi cá nhân cũng như mọi tập thể người dân.
Ngày 27 tháng 10 năm 1967, xí nghiệp bột Hoàng Mai ra đời và đặt trụ sở tại 67A Trương Định – Quận Hai Bà Trưng – Thành Phố Hà Nội. Sau khi ra đời, xí nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em với hệ thống trang thiết bị và dây chuyền công nghệ do nước bạn – Trung Quốc viện trợ.
Từ năm 1967 – 1988, Xí nghiệp bột Hoàng Mai hoạt động dưới sự chỉ đạo của Sở lương thực Thành phố Hà Nội. Việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà Nước giao cho Xí nghiệp. Cụ thể như: sản xuất ra mì sợi cung cấp cho các cửa hàng lương thực thực phẩm; xay xát thóc gạo cho người nông dân; sản xuất bột dinh dưỡng cho trẻ em, cung cấp cho các quận huyện thuộc khu vực Hà Nội và các khu vực lân cận, xung quanh Thành Phố Hà Nội.
Khi đi vào hoạt động, sự chuyển đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý ở tầm vĩ mô của Nhà Nước, Xí nghiệp đã tìm được rất nhiều đối tác để hợp tác liên doanh, đồng thời xí nghiệp cũng đã thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm để phù hợp và theo kịp được sự phát triển của thị trường hoạt động với cơ chế mới. Vào tháng 10 năm 1989, xí nghiệp đã kí hợp đồng liên doanh với Công ty VIFON đã đóng góp trang thiết bị sản xuất mì ăn liền và góp cả công nghệ. Đến tháng 1 năm 1990, Công ty liên doanh chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến năm 1992, Xí nghiệp bột Hoàng Mai đổi tên thành Công ty kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội. Cũng trong năm này, do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân các tỉnh phía Bắc tăng lên, dẫn đến sản lượng mì ăn liền sản xuất trên một dây chuyền của Công Ty không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Vậy nên Công ty đã vay 5 tỷ đồng của Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Hà Nội để nhập khẩu thiết bị sản xuất mì với sản lượng 30000 gói/ ca từ Đất Nước Nhật Bản. Công ty đã hoạt động liên tục trong 6 năm; đến tháng 6 năm 1996, liên doanh chấm dứt hoạt động. Toàn bộ tài sản, tiền vốn và số lao động của liên doanh được giao lại cho công ty kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội.
Đến tháng 7 năm 1996, Công ty đã nhận và sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh mặt hàng mì ăn liền. Còn sản phẩm mì gói VIFON đã rất quen thuộc với người tiêu dùng trong cả nước đã được đổi tên thành sản phẩm FOOD Hà Nội, bắt đầu với những bước tiến khó khăn hơn.
Nhưng cho đến nay, bằng tất cả những nỗ lực cũng như sự quyết tâm, cố gắng của mình, sản phẩm mì ăn liền của Công ty kinh doanh và chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội đã có được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiêu thụ sản phẩm mì ăn liền ở các tỉnh phía Bắc Nước ta.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội là một đơn vị chịu sự quản lý của nhà nước. Công ty có hai dây chuyền công nghệ sản xuất, chuyên sản xuất các loại mì ăn liền và nước ngọt gia công.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ban đầu là phục vụ những khách hàng trong nội thành và khu vực lân cận, xung quanh thành phố Hà Nội. Sau này, cùng với sự quyết tâm, nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, thương hiệu mì ăn liền của công ty đã được biết đến nhiều hơn và dần dần chiếm được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường miền Bắc.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xét 2 dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty:
Dây chuyền công nghệ sản xuất mì ăn liền có thể sản xuất ra các loại mì ăn liền như: VIP, mì kg, mì thùng, mì tôm cao cấp. mì bò cao cấp…
Dây chuyền công nghệ sản xuất nước ngọt như: 7up, pepsi, soda... Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty hoạt động theo công nghệ hiện đại, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với khối lượng lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa. Thế nhưng, do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm sản xuất ra lại là mì ăn liền và nước ngọt gia công, cho nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm dở dang.
Có thể khái quát công nghệ sản xuất mì ăn liền và nước ngọt gia công của Công ty kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội qua 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ mỳ ăn liền.
Máy trộn nguyên liệu
Dàn cán
Máy hấp chín mì
Chảo chiên mỳ
Dàn làm nguội mỳ
Bao gói, đóng thành phẩm
(nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CBKDLTTP HN)
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất nước ngọt.
Xử lý nước
Trộn đường nguyên liệu
Bão hòa CO2
Thanh trùng TP
Đóng chai và lon
Đóng két và thùng
Rửa chai và lon
(nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CBKDLTTP HN)
Hiện nay, công ty kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm Hà Nội có 296 công nhân hoạt động với 3 phân xưởng sản xuất chính, đó là: phân xưởng sản xuất mì ăn liền, phân xưởng sản xuất nước ngọt và phân xưởng sản xuất phụ cơ khí.
Thứ nhất, ta xét phân xưởng sản xuất mì ăn liền: gồm có 120 công nhân, được chia thành 9 tổ sản xuất sản phẩm có nhiệm vụ sản xuất ra mì ăn liền các loại như: mì kg, mì thùng, mì gà cao cấp, mì bò cao cấp…
Thứ hai, xét đến phân xưởng sản xuất nước ngọt: gồm có 80 công nhân, được chia thành 4 tổ sản xuất sản phẩm. Phân xưởng sản xuất này có nhiệm vụ gia công nước ngọt các loại rồi đóng chai và lon cho công ty nước ngọt giải khát IBC như: 7up, pepsi, soda…
Cuối cùng là phân xưởng phụ cơ khí – cơ điện: gồm có 80 công nhân, được chia thành 4 tổ sản xuất sản phẩm; với chuyên ngành là sửa chữa các loại máy móc, trang thiết bị khi các máy móc, trang thiết bị này gặp sự cố, trục trặc hoặc hỏng hóc… Đồng thời, phân xưởng này còn làm một số công việc khác nhằm phục vụ và hỗ trợ giúp cho việc sản xuất của phân xưởng sản xuất mì ăn liền và phân xưởng gia công nước ngọt hoạt động được dễ dàng hơn.
Việc sản xuất của 3 phân xưởng trên đều được thực hiện theo 3 ca, mỗi ca làm 8 tiếng.
1.2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp nào, khi bắt đầu tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề đầu tiên cần phải đề cập đến là Vốn. Trong cơ chế hoạt động của Thị trường thì buộc phải có sự cạnh tranh giữa các Công ty, giữa các doanh nghiệp sản xuất; Dẫn đến: các Công ty, các doanh nghiệp này nếu muốn hoạt động được thì buộc phải đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao với giá thành sản phẩm hợp lý, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Nhà nước.
Công ty thực hiện quản lý tài chính tập trung và có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình trong kinh doanh. Đến khi kết thúc niên độ tài chính, công ty có trách nhiệm phải thực hiện đầy đủ và làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Ngoài số vốn được giao, Công ty được quyền huy động vốn từ các Tổ chức, các doanh nghiệp khác như: vay Ngân hàng; vay của các công ty, vay của doanh nghiệp bạn; vay của cá nhân; hoặc có thể chiếm dụng vốn trong thanh toán…
Cuối cùng, Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận mà mình đạt được theo chế độ hiện hành; Đồng thời công ty cũng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
Về mô hình tổ chức quản lý:
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập trong tổ chức liên hiệp các công ty lương thực thực phẩm Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm phụ trách kinh doanh.
- Giám đốc công ty: đứng đầu bộ máy quản lý của công ty và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho phó giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ huy qua các trưởng phòng như: phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư…
- Phó giám đốc công ty: phụ trách sản xuất kiêm trưởng phòng kế hoạch vật tư, có nhiệm vụ giúp giám đốc về kế hoạch sản xuất, tình hình cung cấp vật tư, công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của quản lý sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, nhằm bảo đảm cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thống nhất.
- Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch, cung cấp vật tư, bảo quản kho tàng vật liệu.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán sản xuất kinh doanh, viết hóa đơn cho khách hàng, thanh toán quyết toán với nhà nước, cung cấp cho ban giám đốc nhằm giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác và bảo đảm cho các hoạt động của công ty được thống nhất.
- Phòng bán hàng: có nhiệm vụ cung cấp hàng hóa cho các đại lý và nhận tiền đặt về nộp cho công ty, theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty trên thị trường, cung cấp các thông tin cần thiết về mặt hàng cùng loại với công ty của các công ty khác.
- Phòng tổ chức: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất toàn công ty một cách hợp lý, làm lương và bảo hiểm xã hội.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu nhập vào về số lượng, chất lượng, chủng loại, kiểm tra chất lượng thành phẩm, tổ chức công nghệ sản xuất của công ty, nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm mới, bảo quản đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và chất lượng của sản phẩm.
- Phòng hành chính – bảo vệ - nhà ăn: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài sản toàn công ty, phục vụ các nhu cầu về ăn uống cho tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch
Phòng bán hàng
Phòng tổ chức
Phòng bảo vệ
(nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CBKDLTTP HN)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN KINH DOANH LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Đứng đầu phòng tài vụ là trưởng phòng (kế toán trưởng): phòng này đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty, giúp ban giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phát triển hoạt động kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Trưởng phòng tài vụ cũng như để phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất; Tổ chức quản lý bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức như sau:
- Trưởng phòng tài vụ (kế toán trưởng) phụ trách chung công tác kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi công nợ thanh toán với ngân sách, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh tra: theo dõi tình hình nhập xuất quỹ theo tiền gửi ngân hàng, tiền vay, theo dõi công nợ thanh toán với người bán và công nợ tạm ứng với công nhân viên.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết – tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi, trích khấu hao tăng giảm tài sản cố định, tập hợp toàn bộ chi phí theo chi tiết từng phân xưởng.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi tình hình công nợ và tình hình nhập xuất kho thành phẩm.
- Thủ quỹ: thu xuất tiền theo chứng từ hợp lệ.
Song song với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, trưởng phòng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách phải sử dụng, lưu trữ, trình tự thực hiện các thời hạn phải hoàn thành công việc của từng người trong phòng kế toán nhằm đảm bảo giữa các bộ phận kế toán có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành công việc được giao.
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán Trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Thủ quỹ
(nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN)
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội.
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán của công ty.
2.2.1.1. Về đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.
Công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Do đó, từ khi chuyển đổi sang loại hình sở hữu vốn cổ phần công ty đã quyết định áp dụng “Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 - QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính”.
2.2.1.2 . Về đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán.
Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ Việt Nam và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam được thống nhất theo tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chuyển đổi.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty không lập.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Ghi theo nguyên giá.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Không có.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư: Ghi theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Chi phí đi vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước.
- Chi phí khác.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: theo phương pháp đường thẳng.
* Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu.
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Theo vốn góp thực tế của chủ sở hữu.
+ Thặng dư vốn cổ phần.
+ Vốn khác của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế phản ánh trên bảng cân đối kế toán là số lãi từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu qui định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ tuân thủ đầy đủ 4 điều kiện ghi trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Phần công việc đã hoàn thành của dịch vụ cung cấp được xác định theo phương pháp ( a) đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính qui định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng: Được ghi nhận theo phương pháp (a) của chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu được xác định theo phương pháp ( b) đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí phát sinh trong kỳ (Không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính).
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất trong năm theo bản đăng ký ưu đãi thuế
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Không bù trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
2.2.2. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của công ty.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản mới do Bộ tài chính ban hành, căn cứ vào nội dung kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty và căn cứ vào những yêu cầu quản lý của công ty. Công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo đúng nội dung trong “Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006 – QĐ/ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính”. Công ty đã lựa chọn một số mẫu chứng từ kế toán phù hợp với quy định của Bộ tài chính và phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty.
Một số mẫu chứng từ kế toán đó là:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Phiếu xuất.
- Phiếu thu.
- Giấy nộp tiền của nhân viên.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán.
- Bảng thanh toán đại lý.
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
Và để thực hiện được, công ty đã lên kế hoạch xây dựng con đường vận động của chứng từ một cách khoa học, hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, các hướng dẫn quy định việc ghi chép vào các mẫu chứng từ đều rõ ràng, đầy đủ tuân thủ đúng theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty.
Để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội đã sử dụng 1 hệ thống các tài khoản kế toán và thực hiện theo đúng những quy định của Bộ Tài Chính ban hành. Song vì công ty chỉ là đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ nên không có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp.
Một số tài khoản mà công ty sử dụng: tài khoản 007, 111, 112, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 155, 156, 157, 159, 211, 212, 213, 214, 228, 229, 242, 243, 244, 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342, 344, 347, 351, 352, 411, 412, 413, 414, 415, 418, 419, 421, 431, 441, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 611, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.
2.2.4. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty.
Do sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế sang cơ chế quản lý của nhà nước, để phù hợp với luật tổ chức công ty. Từ năm 1992, xí nghiệp bột Hoàng Mai chính thức đổi tên thành công ty chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội. Thực chất, đó chỉ là một sự thay đổi tên gọi, còn toàn bộ công tác quản lý, tổ chức, sản xuất và kế toán vẫn được tập trung. Và hình thức kế toán mà công ty sử dụng là hình thức “Kế toán chứng từ” theo hình thức tổ chức công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán. Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để đảm bảo chính xác và số liệu được khách quan.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Vậy nên, hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: gồm các nhật ký chứng từ (nhật ký chứng từ số 1,2,4,8,9) các bảng kê (bảng kê số 1,2,3,4,8,9,11) và các bảng phân bổ (bảng phân bổ số 1,2)…
Sổ chi tiết các tài khoản sử dụng: 152, 153, 154, 621, 622…
Việc ghi sổ kế toán của Công ty được tiến hành theo trình tự:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lý (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn kiểm phiếu xuất kho rồi ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan (hoặc ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ rồi sau đó mới ghi vào Nhật ký chứng từ).
(2) Đối với các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, các bảng kê thì sẽ được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(3) Đối với các chứng từ thu – chi tiền mặt sẽ được ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ.
(4) Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ có liên quan rồi từ các nhật ký chứng từ sẽ ghi vào sổ cái.
(5) Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
(7) Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi chép thao hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
(nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN)
2.2.5. Đặc điểm vận dụng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty.
Trên thực tế, công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phẩm Hà Nội luôn luôn tuân thủ và thực hiện đúng theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính (đã được chấp nhận). Đồng thời, họ cũng lựa chọn các nguyên tắc, các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán thích hợp.
Để đáp ứng những nhu cầu chung nhất của các bên hữu quan và của yêu cầu quản lý, công ty đã tiến hành lập báo cáo tài chính quý. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Doanh nghiệp đều tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” do Bộ Tài Chính ban hành:
- Hoạt động liên tục.
- Cơ sở dồn tích.
- Nhất quán.
- Trọng yếu.
- Tập hợp.
- Bù trừ và có thể so sánh.
Bảng báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. (Mẫu số 01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Mẫu số 02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Mẫu số 03 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số 09 – DN)
Kế toán trưởng của công ty là người lập báo cáo chính và Giám Đốc công ty là người chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính.
Kế toán công ty luôn nộp báo cáo tài chính trong khoảng thời gian được phép: chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán tại công ty cổ phần chế biến kinh doanh lương thực thực phầm Hà Nội.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức hạch toán tài sản cố định tại công ty.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng những tài khoản: TK 211, 212, 213, 214.
+ Tài khoản 211: “tài sản cố định hữu hình”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động nguyên giá của những tài sản cố định hữu hình trong công ty.
+ Tài khoản 212: “tài sản cố định thuê tài chính”.
Tài sản này được dùng để theo dõi chỉ tiêu nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính.
+ Tài khoản 213: “tài sản cố định vô hình”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của những tài sản cố định vô hình trong công ty.
+ Tài khoản 214: “hao mòn tài sản cố định”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hao mòn của những tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng.
Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định. (Mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định. (Mẫu số 02 – TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành. (Mẫu số 03 – TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. (Mẫu số 04 – TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định. (Mẫu số 05 – TSCĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. (Mẫu số 06 – TSCĐ)
Quy trình ghi sổ:
- Ghi sổ chi tiết:
Báo cáo tài chính
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
(Mẫu số S23-DN)
Sổ chi tiết TSCĐ( theo loại TSCĐ)
(Mẫu số S21-DN)
Sổ chi tiết TSCĐ( theo nơi sử dụng)
(Mẫu số S22-DN)
(nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN)
- Ghi sổ tổng hợp:
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
BK 4,5,6 (214)
NK 9
NK 1,2,3,4,5,
10
NK 7 (214)
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,212,213,214
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
(nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN)
2.3.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán hàng tồn kho và thanh toán với người bán.
2.3.2.1 . Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 153, 155, 156, 331.
+ Tài khoản 151: “hàng mua đang đi đường”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi chỉ tiêu nguyên giá của những hàng hóa được mua đang trong quá trình vận chuyển, chưa về đến công ty.
+ Tài khoản 152: “nguyên liệu, vật liệu”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu của công ty.
+ Tài khoản 153: “công cụ, dụng cụ”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ của công ty.
+ Tài khoản 155: “thành phẩm”.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị thực tế của thành phẩm có tại kho của công ty.
+ Tài khoản 156: “hàng hóa”.
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa, bao gồm các loại hàng hóa có trong kho và ở quầy hàng của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 331: “phải trả cho người bán”.
Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình trả các khoản nợ phải trả của công ty về tiền mua hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ.
2.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho. (Mẫu số 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho. (Mẫu số 02 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 03 – VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. (Mẫu số 04 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu số 05 – VT)
+ Bảng kê mua hàng. (Mẫu số 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. (Mẫu số 07 – VT)
2.3.2.3. Quy trình ghi sổ:
Phiếu lập
Thẻ kho
Sổ KTCT
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ KTTH
Phiếu xuất
1
2
3
4
4
2
1
- Ghi sổ chi tiết:
(nguồn: Phòng kế toán công ty CBKDLTTP HN)
Chứng từ ban đầu
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê 4, 5, 6
NKCT 7
NK 1,2,4,10
Sổ chi tiết 331
Bảng kê 3
NKCT 5 ,6
Sổ cái TK 151, 152,153,155,156,331
Bảng kê 8
NK 8
Bảng kê 9
- Ghi sổ tổng hợp:
(nguồn Phòng ty CBKDLTTP HN)
2.3.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán chi tiết phần hành kế toán bán hàng.
2.3.3.1 . Một số vấn đề chung về bán hàng:
2.3.3.1.1. Khái niệm chung về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển giao hàng hóa của doanh nghiệp bán cho các doanh nghiệp mua và nhận tiền hàng thanh toán của họ. Như vậy, có thể tạm chia quá trình bán hàng thành 2 giai đoạn: thứ nhất là doanh nghiệp bán xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Thứ hai là khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Qua phân tích trên, chúng ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng như sau:
- Về mặt hành vi: quá trình bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa người mua và người bán; trong đó người mua đồng ý mua và người bán đồng ý bán; người bán chấp nhận giao hàng cho người mua và người mua trả tiền.
- Về mặt b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26950.doc