Tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí: ... Ebook Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2403 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết điện năng có một vị trí vô cùng quan trọng đối với đời sống của con người. Có thể nói phát minh ra điện năng là một phát minh vĩ đại nó đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử nhân loại. Từ khi có điện cuộc sống của con người được cải thiện và phát triển vượt bậc. Điện năng là nhu cầu tất yếu trong đời sống sinh hoạt và là tiền đề cho sản xuất. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật và đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về điện ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây Đảng và Chính Phủ đã có rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp các nhà máy sản xuất điện để đáp ứng nhu cầu điện dung cho sản xuất và sinh hoạt. Đó đều là các công trình trọng điểm như: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại…
Là một sinh viên khoa kế toán, với mong muốn được tìm hiểu về quy trình sản xuất, công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đặc biệt này, em đã xin được thực tập ở Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Chỉ trong thời gian 6 tuần thực tập nhưng em cũng đã được tìm hiểu được rất nhiều điều về quy trình sản xuất cũng như công tác kế toán tại Công ty. Bằng những kiến thức đã học trong quá trình học tập tại trường, quá trình tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô giáo: Đặng Thị Thuý Hằng, Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình. Dưới đây là Bài báo cáo thực tập của em trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty. Do mới tiếp xúc với công việc thực tế, thời gian thực tập có hạn, nhận thức và khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế nên nội dung báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy giáo, cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán Công ty Nhiệt điện Uông Bí, để bài viết của em được đầy đủ, toàn diện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Bùi Thị Ánh Tuyết
NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO TỔNG HỢP
Ngoài phần Lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
PHẦN III
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BI.
1.1.1: Giới thiệu chung về Công ty Nhiệt Điện Uông Bí
Công ty Nhiệt điện Uông Bí tiền thân là Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí.
Căn cứ theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BCN ngày 30/03/2005 về việc chuyển Nhà máy nhiệt điện Uông Bí thành công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
Tên gọi bằng tiếng anh: UONG BI THERMAL POWER COMPANY
Tên viết tắt: UBTPC
Giám đốc Công ty: Ông Lê Kế Bá
Địa chỉ: Phường Quang Trung - Thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333 854284 ; FAX: 033 854181
Email: Uongbi_ nmd @ evn.com.vn
Số ĐKKD: 22.06.000008 cấp ngày 11 tháng 05 năm 2005 do Sở Kế họach và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Tài khoản số: 102010000225115 Ngân hàng Công thương Uông Bí.
Diện tích đất đang quản lý: 407.665,8 m2
Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh: 391.950,3 m2
Công ty Nhiệt điện Uông Bí có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Cách đây 45 năm, đúng vào dịp kỷ niệm 71 năm Ngày sinh của Bác Hồ, 19-5- 1961, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí(nay là Công ty Nhiệt điện Uông Bí) đã khởi công xây dựng với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ). Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí được xây dựng trên tổng diện tích sử dụng 399.582,5 m2 tại phường Quang Trung và Phường Trưng Vương thị xã Uông Bí.Ngày 2-2-1965, trong dịp về thăm và chúc tết nhân dân Quảng Ninh, Bác Hồ đã đến thăm Nhà máy. Bác đã căn dặn CBCNV Nhà máy: “ Các cô, các chú hãy ra sức làm cho nhiều, nhanh, tốt, rẻ..”
Thực hiện lời Bác dạy, gần 50 năm qua, CBCNV Nhà máy hăng hái thi đua lao động sản xuất đạt nhiều thành tích trong chiên đấu, xây dựng...
Vững tay súng, chắc tay búa
Lúc Nhà máy mới xây dựng có 4 lò hơi với 4 tổ máy, tổng công suất 48MW. Khánh thành và đưa vào sản xuất chưa lâu, CBCNV Nhà máy đã phải gồng mình chống trả những trận ném bom ác liệt của máy bay Mỹ. Trong suốt năm chiến tranh (1964-1972), Nhà máy đã bị oanh tạc 79 trận, với gần 2.000 quả bom các loại nhằm triệt phá nguồn điện chủ lực của miền Bắc lúc bấy giờ. Không quản ngại hy sinh gian khổ, CBCNV Nhà máy vẫn chắc tay súng, bám máy bám lò, bảo vệ, giữ vững nguồn điện phục vụ cho sản xuất và chiến đấu. Ngày 2-2-1965, trong lần về thăm và chúc Tết nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Bác Hồ đã đến thăm Nhà máy. Bác đã khen ngợi thành tích của CBCNV và các chuyên gia Liên Xô đang xây dựng và vận hành Nhà máy. Bác nhắc nhở Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí và Mỏ Than Vàng Danh đều là những xí nghiệp to và hiện đại nhất của nước ta. Than và điện rất cần cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, các cô, các chú hãy ra sức làm cho nhiều, nhanh, tốt, rẻ..... Thực hiện lời dạy của Bác, CBCNV nhà máy đã có nhiều phong trào thi đua như: Ba điểm cao, năng suất, chất lượng và tiết kiệm, làm thêm giờ, nhận thêm việc trên tinh thẩn Giặc đánh ngày ta làm đêm, giặc đánh ta phụchồi. Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt...Nhà máy khi bị ném bom sập ống khói cao 45m, đã có sáng kiến làm ống khói ngầm dài 200m, nhả khói vào một ngôi nhà cũ nát để che mắt giặc. Năm 1965, Nhà máy đã sản xuất được 199 triệu KWH, gần gấp đồi năm 1964.
Trong suốt những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, CBCN Nhà máy đã kiên cường bám trụ, vừa chiến đấu vừa sản xuất. CBCNV Nhà máy đã đào đắp 650m giao thông hào, lắp đặt 26 cầu trượt và dây tụt, 28 hệ thống chuông báo động, hàng nghìn hầm cá nhân và hầm kiên cố tháo dỡ 4.550 tấn thiết bị các loại sơ tán tại 6 khu vực... Dù chiến tranh ác liệt, nhưng Nhà máy vẫn giữ dòng điện ổn định phục vụ cho kinh tế và quốc phòng, sản lượng điện năm nào cũng tăng từ 4,2% đến 37,7% với tổng sản lượng trên 1 tỷ KWH. Vừa khôi phục máy móc bị bom hư hỏng nặng nề đợt I, II, vừa xây dựng đợt III, IV, đến năm 1973, Nhà máy đã hoàn thành lắp đặt, nâng tổng công suất lên 153 MW phục vụ cho công cuộc khôi phục và xây dựng đất
Năng động sáng tạo trong thời kỳ đổi mới
Thực hiện lời Bác dạy, trong những năm đổi mới, gần 1600 CBCNV Nhà máy đã năng động sáng tạo trong công tác để bảo đảm sản lượng điện ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí sản xuất theo công nghệ nhiệt điện đốt than; thiết bị được chế tạo tại Liên Xô (cũ) vào những năm 50, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, gió biển, nên bị ăn mòn nhanh. Trong những năm 90, đã có nhiều ý kiến nên bỏ Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí để xây dựng nhà máy khác ở phía Nam. Nhưng với quyết tâm cao, đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật của Nhà máy cùng với Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nghiên cứu và bảo vệ thành công đề tài khoa học Phòng mòn. Sau hai năm áp dụng, Nhà máy đã trở lại hoạt động bình thường. Ban lãnh đạo Nhà máy cùng với đội ngũ kỹ thuật đã áp dụng nhiều giải pháp khoa học nâng cao hiệu quả vận hành của lò, máy, hệ thống thiết bị, kéo dài chu kỳ vận hành lên từ 3 - 4 tháng đối với lò và trên 6 tháng đối với máy. Trước năm 1995, trung bình một tổ lò máy chỉ vận hành được 3.000 đến 3.500 giờ/năm, nay nâng lên trên 7.000 giờ/năm và máy vận hành ổn định 8.000 giờ/năm đem lại hiệu quả kinh tế cao tiết kiệm nhiên liệu và giảm nhiều chi phí khác... Nhà máy cũng hết sức quan tâm đến công tác môi trường, giải quyết ô nhiễm khói bụi của lò máy, bằng cách đầu tư hàng chục tỷ đồng để lắp đặt và vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho tổ lò 7-8 máy 6 vào năm 2004 và tổ lò 5-6 máy 5 vào năm 2005. Tại các vị trí có nhiều bụi than độc hại, độ rung, độ ồn cao, nhà máy đã đưa vào sử dụng máy lọc bụi, cửa cách âm, hệ thống cây xanh, thảm cỏ đảm bảo sức khỏe cho người lao động và môi trường xung quanh.
Do yêu cầu về Điện của đất nước trong thời kỳ đổi mới vừa qua, ngày 10/10/2000 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 994/QĐ – TTG “ Phê duyệt đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng” với công suất 300 Mwh và ngày 26/05/2002 đồng chí Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã về dự lễ khởi công xây dựng nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành trong thời kỳ đổi mới Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp đã ra Quyết định số 15/2005/QĐ-BCN ngày 30/03/2005 về việcchuyển Nhà máy nhiệt điện Uông Bí thành công ty Nhiệt điện Uông Bí, thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam( Nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam).
Cùng với việc sản xuất, xây dựng Nhà máy mở rộng với sự quản lý theo cơ chế mới trong những năm vừa qua Nhà máy đã luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao, hoà vào mạng lưới điện quốc gia hàng tỷ KWh điện, góp phần không nhỏ vào việc cung ứng điện cho khu kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Năm 2007 Công ty đã sản xuất được 538 triệu KWh, vượt mức sản lượng điện được giao, năm 2009 Công ty không những hoàn thành kế hoạch trước 2 tháng 10 ngày mà còn đạt 128% kế hoạch Tập đoàn giao ( sản xuất được 742 triệu KWh), góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những thành tích đã đạt được trong lao động sản xuất và trong chiến đấu. Tập thể cán bộ công nhân viên chức Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng 7 Huân chương các loại, trong đó có 1 Huân chương Độc lập hạng nhì, 5 Huân chương Lao động, 10 cờ thưởng thi đua. Nhiều cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công, Huân Huy chương chống Mỹ cứu nước và nhiều phần thưởng cao quý khác. Đối với cán bộ và công nhân, viên chức Công ty Nhiệt điện Uông Bí vinh dự lớn nhất là được Đảng và Nhà nước 2 lần phong tặng danh hiệu Anh Hùng: Anh hùng lao động và Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
1.2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Từ khi ngành điện phát triển, nhiều nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện có công suất lớn ra đời, Công ty nhiệt điện Uông Bí sản xuất góp phần cung cấp điện cho hệ thống lới điện Quốc gia, góp phần cùng với EVN giải quyết việc thiếu điện nghiêm trọng đặc biệt trong các đợt nắng nóng. Nhiệm vụ của Công ty Nhiệt điện Uông Bí là sản xuất và cung cấp điện hoà vào mạng lưới điện Quốc gia để cung cấp điện cho đất nước theo chỉ tiêu do EVN giao trong từng giai đoạn, thời kỳ. Bên cạnh việc sản xuất điện, Công ty còn tiến hành các hoạt động sảm xuất kinh doanh về xây lắp điện, thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành hoá… để thu thêm lợi nhuận.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty được quy định một cách cụ thể:(Trích từ điều 2 Quyết định 15/QĐ – BCN ngày 30/03 năm 2005 về việc chuyển Nhà máy nhiệt điện Uông Bí thành công ty Nhiệt điện Uông Bí, thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (Nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam).
- Sản xuất, kinh doanh điện năng;
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các thiết bị điện, các công trình Nhiệt điện, công trình kiến trúc của Nhà máy điện
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị của Nhà máy điện;
- Mua bán, xuất, nhập vật tư thiết bị;
- Lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây lắp;
- Thi công xây lắp các công trình điện;
- Sản xuất kinh doanh than;
- Sản xuất cột điện, bị thép, tấm lót máy nghiền than, sản phẩm bê tông li tâm, vật liệu bảo ôn cách điện;
- Kinh doanh các nghành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Đăc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Nhiệt Điện Uông Bí.
Công ty nhiệt điện Uông Bí hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng - một ngành kinh doanh độc quyền, qua nhiều năm xây dựng, hoạt động và phát triển, Công ty đã xây dựng một bộ máy hoạt động có hiệu quả với đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn có bề dày kinh nghiệm trong quá trình hoạt động Công ty nhiệt điện Uông Bí đã gặp những khó khăn thuận lợi sau
* Thuận lợi:
- Với hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có cơ sở hạ tầng vật chất tương đối đầy đủ và đạt chất lượng, đó là một điều kiện thuận lợi để phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao.
- Công ty nhiệt điện Uông Bí hoạt động trong lĩnh vực độc quyền do đó Công ty có ưu thế về thị trường tiêu thụ , giá cả nguyên vật liệu đầu vào được ưu đãi, các chính sách về vốn được ưu đãi…
- Hiện tại do cầu đang lớn hơn cung rất nhiều nên Công ty không gặp phải sự cạnh tranh. Điều kiện sản xuất của Công ty cho phép Công ty sản xuất được bao nhiêu, Công ty tiêu thụ hết bấy nhiêu. Công ty không phải gặp khó khăn trong các vấn đề tìm bạn hàng, khai thác thị trường.
Công ty nhiệt điện Uông Bí nằm trong lòng trung tâm thị xã Uông Bí với vị trí địa lý hết sức thuận lợi. Thị xã Uông Bí nằm ở trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với diện tích 253 Km2, nguồn lao động dồi dào, số dân 151.072 người ( tháng 6 năm 2009). Lao động có chất lượng cao, cùng với nguồn nhân lực của các huyện, thị xã khác trong tỉnh Quảng Ninh cũng như các tỉnh lân cận: Hải Phòng, Hải Dương… đã đáp ứng nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh trong đia bàn nói chung và cho Công ty nhiệt điện Uông Bí nói riêng. Thị xã Uông Bí nằm trên quốc lộ 10, quốc lộ 18A cùng với giao thông đường thuỷ, đường sắt là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Đông Bắc nên thuân tiện cho việc giao thông,liên lạc, vận chuyển phục vụ cho sản xuất.
Công ty nhiệt điện Uông Bí nằm trên địa bàn có nhiều Công ty than cung cấp than như: Công ty than Vàng Danh, Công ty than Uông Bí, Công ty than Hồng Thái…. Chính vì thế nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của Công ty luôn được đảm bảo ổn định và dư thừa.
Nhìn chung Công ty Nhiệt điện Uông Bí có điều kiện vô cùng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh cả về vị trí địa lý,hệ thống giao thông, nguồn nhân lực, các yếu tố nguyên liệu đầu vào….
* Khó khăn:
- Trong Công ty nhiệt điện, than là nguyên liệu chính chiếm tới 50% 60% giá thành, do dây chuyền trang thiết bị cũ nên suất hao than của Công ty cao khiến giá thành sản phẩm cao.
- Tuy nằm trong khu vực có rất nhiều mỏ cung cấp than, lượng than cung cấp luôn ổn định nhưng do việc mua than là hợp đồng nguyên tắc được ký kết giữa EVN và tập đoàn than Việt Nam nên chất lượng đầu vào bị bạn chế, việc tìm nguồn đầu vào có chất lượng tốt hơn của Công ty rất khó.
Hơn nữa, Công ty nhiệt điện Uông Bí là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, là điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển, nên chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phía Nhà nước về chiến lược kinh doanh, về giá cả…Trong bối cảnh phảt triển kinh tế như hiện nay, với sức ép từ nhiều phía, các công ty khác yêu cầu phá bỏ độc quyền trong ngành điện, Nhà nước yêu cầu làm ăn có lãi và cung cấp nguồn điện an toàn với giá cả phải chăng, người tiêu dùng yêu cầu giảm giá, thêm vào đó Công ty đang chuyển hướng hoạt động sang Công ty cổ phần theo định hướng của EVN. Trước mắt chuyển sang loai hình Công ty TNHH 1 thành viên. Chính vì vậy, trong thời gian tới Công ty sẽ gặp phải những khó khăn và thử thách không nhỏ.
Nhìn chung, các thuận lợi cũng như khó khăn trên đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua cán bộ, công nhân viên Công ty luôn lao động, phấn đấu không ngừng, khắc phục mọi khó khăn và luôn hoàn thành vượt kế hoạch sản xuất do Nhà nước và EVN giao.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Nhiệt Điện Uông Bí.
Công ty Nhiệt điện Uông Bí với dây chuyền công nghệ sản xuất có đặc tính kỹ thuật cao và phức tạp, yêu cầu độ chuẩn xác an toàn cao, vì vậy sản lượng điện và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kỹ thuật, an toàn của các máy móc trong khi vận hành.
Để sản xuất điện Công ty có 4 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng lò máy, phân xưởng điện - kiểm nhiệt, phân xưởng hoá. Các phân xưởng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất hợp thành một dây chuyền khép kín thực hiện từ khâu đầu đến khâu cuối cùng sản xuất ra sản phẩm điện năng.
Dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty là liên tục, khép kín: Than từ kho than khô được vận chuyển qua hệ thống băng tải ngang, băng xiên đưa vào kho than nguyên đưa cào nhà máy nghiền, tại đây tan được nghiền thành bột qua quạt tải bột đưa lên kho than bột, nhờ hệ thống máy cấp nhiên liệu và gió đưa vào lò đốt.
Không khí qua quạt gió và bộ sấy không khí đưa vào lò để đốt trước đó được sấy làm tăng nhiệt độ của than bột khi vào lò bắt lửa cháy ngay.
Nước đã xử lý hoá học đi qua bộ phận hâm nước, cung cấp vào bao hơi, nước trong lò được đun nóng bốc hơi qua phản ứng cháy hơi nước được sấy khô tới 535oC đưa sang máy tua bin kéo máy phát điện sản xuất ra điện.
Khi máy phát ra điện nhờ có máy kích thích từ dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều qua biến thế điện năng được tăng lên 220KV,110 KV, 35 KV, 6.3 KV chuyền tải trên hệ thống hoà với lưới điện quốc gia. Sau khi nhiên liệu cháy tạo ra xỉ tro được làm lạnh qua nước và đập nát cho xuống mương thải xỉ dùng bơm tống đẩy, bơm thải hút đưa xỉ trong ống ra hồ chứa xỉ.
Lò cháy sinh ra khói được đưa qua bộ hâm nước, bộ xấy không khí để tận dụng sấy nâng nhiệt độ không khí và nước trước khi vào lò, rồi được quạt khói đưa vào bình ngưng, tại đây hơi nước được ngưng tụ thành nước nhờ hệ thống làm lạnh của nước tuần hoàn bơm từ sông Uông lên, còn lượng rất nhỏ được xả ra ngoài trời.
Sau đó, nước được bơm ngưng tụ qua bình gia nhiệt hạ áp và đưa vào khử khí ôxy, rồi đưa qua bơm tiếp nước cung cấp lại cho lò hơi, cũng còn trích một phần hơi nước ở tuabin để được gia nhiệt cao, bộ khử khí và gia nhiệt hạ áp với mục đích tận dụng nhiệt độ của hơi sau khi phát công suất (quá trình cung cấp nước để vận hành lò hơi là do bơm tiếp nước lấy nước từ bộ khử khí).
Sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ ngay đến đó (do tính chất công nghệ) không có sản phẩm dở dang, cũng không có sản phẩm dự trữ tồn kho. Việc sản xuất điện năng đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao, an toàn. Việc bảo toàn vốn của Nhà nước được đặt lên hàng đầu. Công ty nhiệt điện Uông Bí với dây truyền công nghệ sản xuất có đặc tính kỹ thuật cao và phức tạp yêu cầu độ chuẩn xác, an toàn cao. Vì vậy, sản lượng điện và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kỹ thuật, an toàn của máy móc, trong khi vận hành. Để sản xuất điện Công ty tổ chức nhiều bộ phận PX và mỗi bộ phận này có nhiệm vụ chức năng riêng, đảm bảo kỹ thuật cao, phương thức chặt chẽ, chính xác nghiêm ngặt về quy trình, quy phạm, luật định về công nghệ sản xuất của dây chuyền như trong.(Sơ đồ 1.1 quy trình sản xuất điện; trang 13 ). ( Nguồn: Trích sơ đồ quy trình sản xuất điện của Công ty Nhiệt Điện Uông Bí )
S¬ ®å 2.2: Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt ®iÖn n¨ng
Hå níc ngät
Nhµ xö lý níc
BZK
M¸y nghiÒn
Kho than nguyªn
Kho than
bét
Hå th¶i xØ
Kho than chÝnh
CÊp
than
nguyªn
B¨ng ngang
B¨ng xiªn
Qu¹t
t¶i
bét
Qu¹t giã
Kh«ng
khÝ
HÖ thèng cÊp nhiªn liÖu
Bé h©m níc
Bé
sÊy kh«ng khÝ
Lß h¬i
M¬ng th¶i xØ
Tr¹m th¶i xØ
Gia nhiÖt cao
~
~
M¸y biÕn
M¸y ph¸t
®iÖn
HÖ thèng ®iÖn quèc gia
Tèng xØ
Tr¹m b¬m tuÇn hoµn
B¬m ngng tô
B×nh
ngng
Bé khö
khÝ
èng khãi
Qu¹t khãi
B¬m
tiÕp
níc
Gia nhiÖt
h¹ ¸p
Suèi níc nãng
S«ng U«ng
Tua-bin
C«ng ty NhiÖt ®iÖn U«ng bÝ_110MW
Khö bôi tÜnh ®iÖn
Công ty nhiệt điện Uông Bí là công ty điện sản xuất sản phẩm chính là điện năng, nhiên liệu chủ yếu được sử dụng để sản xuất là than, dầu và nước với công nghệ sản xuất liên tục, khép kín, có đặc tính kỹ thuật cao và phức tạp, yêu cầu độ chính xác, an toàn cao. Tuy nhiên dây truyền, thiết bị sản xuất chính của Công ty do Liên Xô cũ để lại. Sau nhiều năm vận hành khai thác liên tục nên đều đã quá cũ và lạc hậu khiến cho khả năng sản xuất điện của Công ty giảm xuống. Quá trình sản xuất điện năng là một chu trình công nghệ khép kín và liên tục. Sản xuất và hoà vào hệ thống điện quốc gia, tức là thông qua lưới địên phân phối đưa đến các hộ tiêu dùng, không có sản phẩm điện tồn kho.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
Do đặc điểm và tính chất ngành nghề nên Nhà máy tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung tại Phường Quang Trung thị xã Uông Bí. Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân độc lập.
Sơ đồ tổ chức bộ máy. (Theo sơ đồ số: 1.2; trang 15)(Nguồn trích từ tài liệu giới thiệu Bộ máy Công ty Nhiệt điện Uông Bí).
Sơ đồ 1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
Phó GĐ phụ trách nhà máy 300MW1
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách NM 330MW2
Trưởng ca
Trưởng ca
Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ
P.KT
NM MR2
P.Tổng hợp CBSX
Phân xưởng vận hành
Phân xưởng tự động
- ĐK
Phân xưởng Nhiên liệu
Phân xưởng Lò
Phân xưởng Điện - Kiểm nhiệt
Phân xưởng Hoá
Phân xưởng Cơ Nhiệt
Phòng Kỹ thuật
Phòng tổ chức LĐ
Văn phòng
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng
TC - KT
Phòng Bảo vệ
P.Kỹ thuật giám sát NM MR 2
Sau đây chỉ một số nhiệm vụ chủ yếu của các cá nhân, đơn vị trong Công ty, quyền hạn, nhiệm vụ và chức năng cụ thể của từng người, từng đơn vị được hoạt động theo Quy chế quy định tạm thời về chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban, phân xưởng…
+ Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước EVN và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật, tài chính của Công ty, quyền lợi của người lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và có quyền hạn cao nhất trong Công ty.
+ Các phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc phụ trách theo từng công việc trong công tác vận hành, sửa chữa bảo đảm sản xuất ổn định cho mọi hoạt động, quản lý vật tư, máy móc thiết bị và phân công trực tiếp sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc EVN về phần việc được giao.
+ Văn phòng Công ty: Quản lý các thiết bị văn phòng, văn thư lưu trữ, đảm bảo bí mật hồ sơ kỹ thuật an toàn, trang trí nội thất, đánh máy, nhận và chuyển công văn tài liệu, báo chí, điều hành và quản lý xe con, xe ca. Chăm lo đời sống vật chất và sức khoẻ cho công nhân viên và con cán bộ công nhân viên nhà máy.
+ Phòng kế hoạch: Chức năng tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác SCL hàng năm, lập kế hoạch năm tiếp theo và phương hướng phát triển sản xuất, lập khối lượng kế hoạch báo cáo trình duyệt Tổng công ty, trình báo cho Giám đốc.
+ Phòng Tổ chức lao động: Có nhiệm vụ chủ yếu tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động, kế hoach bảo hộ lao động bảo hiểm xã hội, nâng lương, nâng bậc hàng năm , chế độ phân quỹ tiền lương, lắp duyệt định mức cho các công trình sửa chữa nhỏ, vừa và lớn.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi sản lượng điện phát ra hàng ngày và tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ngày, từng tháng, từng năm. Lập các phương thức vận hành, sửa chữa trình Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất duyệt để áp dụng, tìm biện pháp nâng cao hiệu suất của thiết bị, giảm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Biên soạn, sửa, kiểm tra các quy trình an toàn trong Công ty. Báo cáo Giám đốc những sự cố mất an toàn của thiết bị máy móc. Đề ra phương hướng, lập kế hoạch giải quyết theo đúng quy trình, quy phạm an toàn…
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán.Quản lý các nguồn vốn, chỉ tiêu lỗ, lãi, nợ, các số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, kiểm toán, kiểm kê tài sản hàng năm thưo quy định của Nhà nước. Kiểm tra các hoạt động tài chính hàng năm, làm các thủ tục về thanh lý, quản lý tiền mặt, điều phối giữa các đơn vị bảo toàn vốn và quay vòng vốn.
+ Phòng vật tư: Mua sắm vật tư theo kế hoạch hàng năm cung cấp các vật tư thiết bị, máy móc cho công tác sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn, bảo quản các vật tư, vật liệu trong kho sự phòng theo kế hoạch. Nhiệm vụ quản lý các xe ô tô vận tải, xe cẩu ô tô đảm bảo phương tiện vận chuyển bốc dỡ và cấp phát vật tư phục vụ cho các đơn vị trong Công ty.
+ Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ ngày đêm canh gác tuần tra bảo vệ an toàn Công ty, chỉ huy đội phòng chữa cháy tham gia xử lý sự cố khi cần thiết.
+ Trưởng ca: Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty điều hành 5 ca vận hành, sản xuất trong ca ổn định, lập phương thức chi tiết và xử lý những sự cố trong ca của mình.
+ Phân xưởng Nhiên liệu: Là đơn vị đầu tiên của dây truyền sản xuất, có nhiệm vụ vận chuyển cung cấp than liên tục bằng các thiết bị băng tải xiên, ngang qua hệ thống chế biến than để vào lò hơi.
+ Phân xưởng Lò: Có vai trò quan trọng trong dây truyền, nhiệm vụ là vận hành lò – máy ổn định, an toàn và sử dụng tốt nhiên liệu đạt ở mức thấp nhất (nhất là dầu đốt lò) sửa chữa những khiếm khuyết nhỏ để lò vận hành tốt và cung cấp đủ hơi nước cho tua bin. Quản lý các thiết bị thuộc hệ thống phục vụ các tua bin hơi nước có nhiệm vụ tiếp nhận hơi của lò đi qua tua bin để quay tua bin sản xuất ra điện năng.
+ Phân xưởng Điện - Kiểm nhiệt: Bảo đảm các thiết bị điện vận hành phát điện lên lưới, phục vụ cho việc vận hành lò, máy và điện ánh sáng cho làm việc, nhà kho bến bãi, thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị về điện và quản lý thông tin điện thoại trong nội bộ và ngoài Công ty. Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của thiết bị đo lường phục vụ vận hành và đảm bảo cho vận hành lò, máy được an toàn.
+ Phân xưởng Hoá: Có nhiệm vụ phân tích xử lý cung cấp nước, hơi sạch cho lò, máy, kiểm tra chất lượng than trước khi đưa vào lò vận hành thông qua việc lấy mẫu, phân tích thí nghiệm về hoá học nhằm bảo đảm đúng thông số kỹ thuật cho lọc máy vận hành an toàn liên tục kinh tế.
+ Phân xưởng Cơ nhiệt: Quản lý vận hành các loại máy công cụ, gia công chế tạo các vật tư, thiết bị đơn giản phục vụ cho công tác sửa chữa của Công ty. Sửa chữa và xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản như bảo ôn thiết bị nhiệt. Gia công chế tạo các vật liệu xây dựng, vật liệu bảo ôn, lò hơi cung cấp cho Công ty tham gia đại tu sửa chữa thiết bị lò máy.
+ Phân xưởng sản xuất vật liệu và dịch vụ: là phòng kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ sản xuất bi thép, quản lý khai thác Hồ thải xỉ. Giải quyết việc làm cho số công nhân dôi dư của sản xuất chính.
+ Phòng tổng hợp CBSX: Chịu trách nhiệm các công tác chuẩn bị cho sản xuất để quá trình sản xuất luôn được đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, đáp ứng kịp thời các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất của Công ty.
+ Phân xưởng Vận hành: Chịu trách nhiệm về công tác vận hành máy móc thiết bị, giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong khâu vận hành máy.
+ Phân xưởng Tự động - Điều khiển: Chịu trách nhiệm về hệ thống máy móc tự động của Nhà máy. Giải quyết các vấn đề lien quan hệ thống máy tự động.
+ Các Phòng Kỹ thuật và giám sát kỹ thuật NMMR2: Chịu trách nhiệm về công tác thiết kế, lựa chọn thiết kế và giám sát kỹ thuật trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất và lắp đặt máy móc thiết bị cho Nhà máy mở rộng 2.
1.4 .TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc EVN, vốn sản xuất của Nhà máy chủ yếu là do Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung của EVN.
- Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây( Bảng 1.1 ;Trang 20 )
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí năm 2007; 2008; 2009)
Bảng 1.1: MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản
414.800.653.182
214.223.562.726
515.388.192.225
Tài sản ngắn hạn
71.735.165.447
116.419.189.218
97.162.259.541
Tài sản dài hạn
70.065.487.736
97.804.373.508
418.225.932.683
Nguồn vốn chủ sở hữu
80.009.228.646
86.871.828.426
62.528.393.811
Nợ phải thu
17.908.085.416
59.018.204.280
90.382.551.528
Nợ phải trả
566.523.209
127.352.280.300
452.859.798.413
Tổng sản lượng điện
(triệu KWH)
538
580
742
Tổng doanh thu
271.287.991.240
332.451.387.319
341.595.926.061
Lợi nhuận trước thuế
477.941.450
11.787.146.371
14.112.911.854
Nộp ngân sách NN
143.382.435
3.536.143.911
4.233.873.555
Lao động (người)
1.266
1.350
1.472
Thu nhập đồng/người/tháng)
3.760.000
4.570.00
5.900.000
Từ bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh một số năm gần đây;
( Bảng 1. 1 Trang 20) ta thấy:
- Tổng tài sản: Năm 2008 tổng tài sản của Công ty là 214.233.562.726 đ giảm 200.577.090.456 đ so với năm 2007. Nguyên nhân phần lớn là do máy móc thiết bị của Công ty đã quá cũ nát, hư hỏng, mất giá trị. Tuy nhiên được sự quan tâm của Nhà nước và của EVN đã quyết định nâng cấp và mở rộng Công ty. Do hoàn thành bàn giao Nhà máy nhiệt điện 2 cùng nhiều trang thiết bị mới đã làm tổng tài sản của Công ty tăng lên đạt 515.388.192.225 đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng hơn 6 tỷ đồng đây chủ yếu là sự gia tăng do lợi nhuận của của công ty để lại. Năm 2009 vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ còn 62.528.393.811 đ. Nguyên nhân là do trong quá trình xây dựng, mở rộng Công ty đã phải huy động vốn vay Nợ để hoàn thành công trình. Vì thế tuy tổng Nguồn vốn tăng lên đến 515.388.192.225 đ nhưng Nợ phải trả lên đến 452.859.798.413 đ chủ yếu là nợ dài hạn.
- Về sản lượng sản xuất: Năm 2008 Công ty nhiệt điện Uông Bí đã sản xuất được 580 triệu KWh tăng 42 triệu KWh so với năm 2007. Năm 2009 Công ty đã vượt kế hoạch trước 2 tháng 10 ngày và đạt 128% so với năm 2008, sản lượng năm 2009 là 742 triệu KWh.
- Về doanh thu: Các năm sau đều cao hơn năm trước do Công ty đẩy mạnh đầu tư tăng sản lượng điện sản xuất ra và giá bán điện cũng được Bộ tài chính nâng lên trong các năm gần đây làm cho doanh thu tăng. Cụ thể năm 2008 doanh thu tăng 61.163.396.079 đ so với năm 2007 và đạt 122.54%. Doanh thu năm 2009 tăng 9.144.538.742 đ so với năm 2008 và đạt 102.75%.
- Về lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế các năm sau cũng đều cao hơn năm trước. Năm 2008 lợi nhuận tăng 11.309.204.921 đ so với năm 2007. Tuy nhiên năm 2009 lợi nhuận chỉ tăng so với năm 2008 là 2.325.765.483đ và đạt 119,73%. Nguyên nhân là do giá thành sản xuất điện tăng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32613.doc