Lời mở đầu
Ông cha ta thường nói: “ Học đi đôi với hành “. Sau ba năm được học dưới mái trường Đại học chúng em cũng có cơ hội được tiếp xúc với thực tế. Đây là một cơ hội tốt giúp các bạn sinh viên hiểu sâu hơn về bài học trên ghế nhà trường, đồng thời cũng là cơ hội tiếp thu những bài học ngoài giảng đường.
Là một sinh viên khoa kế toán nói riêng, sinh viên trường Đại Học Kinh tế nói chung em thấy việc đi kiến tập rất có ý nghĩa bởi nó góp phần làm hành trang buớc vào cuộc sống của mỗi si
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên thêm đầy đủ. Sau hai tháng kiến tập tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá em đã đi sâu và tìm hiểu về đề tài kiến tập của mình.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và các phụ lục kèm theo, bao gồm các nội dung sau:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá,
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá,
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng các cán bộ kế toán của Công ty để em có thể nắm bắt vấn đề một cách toàn diện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Thu Giang
Phần i
Tổng quan về công ty cổ phần vật tư y tế thanh hoá.
1.1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần vật tư y tế Thanh Hoá.
Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số 3136 ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Cửa hàng thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá ( trực thuộc Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá) thành Công ty cổ phần.Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 do Quốc hội khoá IX Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000.
Ngày 30/10/2006 Công ty tiến hành sửa đổi bổ sung lần thứ hai: Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá là Doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 Quốc hội khoá XI Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Nghị định số 139/ 2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của luật Doanh nghiệp.
Trụ sở chính: 109 Nguyễn Trãi – Phường Ba Đình
Thành Phố Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá.
Tên Công ty: Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá
Tên giao dịch Quốc tế: thanh hoa medical materials equipment joint stock company.
Tên gọi tắt: themco
Giám đốc: mỵ duy hùng
Điện thoại: 0373.854.524
Fax: 0373.756.565
Email: themco@hn.vnn.vn
Địa bàn hoạt động: Trong và ngoài nước.
Vốn điều lệ: 4.288 triệu đồng.Trong đó:
- Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa 410 triệu đồng.
- Vốn cá nhân : 3.878 triệu đồng
Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá:
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty .
- Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
- Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật Doanh nghiệp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá
1.2.1.Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển Sản xuất kinh doanh (SXKD) và các lĩnh vực khác, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, phục vụ sức khoẻ nhân dân, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt hướng dẫn sử dụng thiết bị vật tư y tế; kinh doanh, sản xuất, sửa chữa kính thuốc, kính thời trang, thiết bị về kính; kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm.
- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa thiết bị dụng cụ thể thao, thiết bị vật tư dân dụng, công nghệ phẩm, đỗ gỗ mỹ nghệ, trang trí nội thất.
- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa thiết bị thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông và các dịch vụ viễn thông, thiết bị trường học, thiết bị vật tư khoa học kỹ thuật, thiết bị phân tích, thiết bị phục vụ đào tạo dạy nghề, thiết bị văn phòng; sản xuất, kinh doanh, sửa chữa thiết bị truyền hình, máy ổn áp, máy phát điện, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị điện dân dụng, điện công nghiệp.
- Dịch vụ tư vấn, lập dự án trang thiết bị bệnh viện và các đơn vị y tế.
- Dịch vụ cho thuê thiết bị; đầu tư và cho thuê tài chính.
- Xây lắp, sửa chữa, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; xây dựng hạ tầng các công trình; san lấp mặt bằng; thi công các công trình phòng chống tia X, chống phóng xạ.
- Kinh doanh, sửa chữa thiết bị bảo vệ, giám sát, an ninh, thiết bị phòng chát chữa cháy; ôtô, môtô và phụ tùng ôtô, môtô các loại.
- Dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân; vận chuyển hành khách, hàng hóa
đường bộ.
- Đầu tư tài chính trong các dịch vụ y tế và bệnh viện.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm, thực phẩm, thiết bị y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị trường học, thiết bị phân tích, thiết bị văn phòng, thiết bị đào tạo dạy nghề, thiết bị điện, điện tử, thiết bị viễn thông, ôtô cứu thương chuyên dụng, ôtô, xe máy các loại.
- Tư vấn, kinh doanh, lắp đặt và xây lắp hệ thống xử lý nước thải y tế và công nghiệp, tư vấn kinh doanh, lắp đặt, sửa chưũa, bảo dưỡng hệ thống lò xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, xử lý môi trường trong ngành y tế, dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh và cung ứng hệ thống khí nén, hút áp lực, ôxy y tế, CO2 , Nitơ hóa lỏng, gas háo lỏng phục vụ trong ngành y tế và công nghiệp.
- Đầu tư tài chính vào lĩnh vực giáo dục đào tạo; thành lập trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, phổ thông trung học; liên kết đào tạo, dạy nghề với đơn vị có chức năng; đầu tư tài chính và thiết bị vào lĩnh vực hoạt động của các bệnh viện và cơ sở y tế; thành lập bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; liên doanh, liên kết khám chữa bệnh với các cơ sở khám chữa bệnh và bệnh viện.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện,bình đẳng,dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,quản trị,điều hành Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện hợp pháp theo pháp luật.
Quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty là Ban Giám đốc gồm Giám đốc Điều hành và Giám đốc Tài chính,Giám đốc Kinh doanh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá.
Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng
quản trị
Giám đốc Điều hành
Giám đốc Tài chính - Kinh doanh
Phòng Quản trị & Quản lý nhân sự
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng dự án và Quản lý đầu tư
Phòng kinh doanh - kỹ thuật - Xuất nhập khẩu
Liên doanh khám chữa bệnh
Trung tâm kính thuốc y tế, kính mắt
Các cửa hàng bán lẻ vật tư y tế
Trung tâm dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân
Trung tâm bảo hành bảo trì thiết bị y tế
Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua thông qua ngày 05/11/2006 quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các bộ phận chức năng của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất Công ty giữa 2 kỳ Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của Công ty,
kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại, quyết định
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông, duyệt chương trình nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập Đại hội đồng cổ đông , kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty....
Hội đồng quản trị gồm ba người với nhiêm kì 5 năm ( 2006-2010)
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu cử và bãi miễn.
BKS Công ty gồm 3 người. Trong đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về tài chính kế toán. BKS bầu một thành viên làm trưởng ban, trưởng BKS phải là cổ đông.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Ban kiểm soát được tham gia tất cả các đại hội cổ đông ; kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý; thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông; kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty….
- Giám đốc điều hành Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, quyết định mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty
sau khi thỏa thuận với Hội đồng quản trị. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Giám đốc Tài chính - Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước Công ty, HĐQT và trước pháp luật về công tác kinh doanh - tài chính (bao gồm: hợp đồng mua, bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, kính thuốc, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thiết bị và các nội dung khác thuộc phạm vi kinh doanh). Quản lý khai thác các dự án đầu tư liên doanh, liên kết. Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng tín dụng vay vốn, thế chấp, giao dịch với Ngân hàng và các tổ chức khác, quản lý thu chi tài chính, hàng hóa, chứng từ, hóa đơn mua bán của Công ty.
- Phòng Kinh doanh - Kỹ thuật - Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, làm thủ tục đấu thầu, dự thầu, nghiệm thu bàn giao thiết bị ..... Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, chịu trách nhiệm lắp đặt các thiết bị, bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị do Công ty cung cấp và Sở Y tế yêu cầu. Chịu trách nhiệm bảo quản các trang thiết bị và công nghệ của Công ty.
- Phòng Quản trị và Quản lý nhân sự : Quản lý nhân sự, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho người lao động. Đảm bảo quy chế sử dụng lao động, xử lý các vi phạm lao động, thực hiện các chế độ đối với người lao động theo Luật lao động. Chịu trách nhiệm về các công việc hành chính trong Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: gồm 5 người. Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tài chính, theo dõi tình hình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong Công ty đưa ra thông tin hữu ích cho Ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh. Xác định kết quả kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
- Trung tâm kính thuốc y tế, Liên doanh khám chữa bệnh, Trung tâm vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, Trung tâm Bảo hành - Bảo trì, các cửa hàng bán lẻ vật tư y tế có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch kinh doanh cụ thể được giao nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Tổng số cán bộ công nhân viên Công ty là 82 người. Trong đó: Đại học 30 người, Trung học 30 người, công nhân kỹ thuật 12 người.
1.4. Mối quan hệ của Công ty với các bên liên quan
Công ty vừa là nhà cung cấp vật tư, thiết bị cho Bệnh viện trong Tỉnh vừa là bên đầu tư tham gia Liên doanh , liên kết, khám chữa bệnh với bệnh viện.
Khi tham gia liên doanh, liên kết hai bên cùng phân chia lợi nhuận và quyền lợi như hợp đồng liên doanh đã kí kết.
Trong thời gian qua Công ty tham gia liên doanh khám chữa bệnh với hầu hết các bệnh viện trong Tỉnh. Gồm : Bệnh viện Đa khoa Tỉnh
Bệnh viện Ngọc Lặc
Bệnh viện Hà Trung………..
Khi tham gia liên doanh Công ty sẽ cung ứng trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh. Như : Xquang- Siêu âm
Siêu âm màu 4D
Chụp cộng hưởng từ….
1.5. Hướng hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây
Với mục tiêu là : nâng cao lợi nhuận và mở rộng địa bàn hoạt động, trong mấy năm gần đây Công ty tập trung hoạt động ở một số lĩnh vực chủ yếu sau :
Thứ nhất, cung cấp vật tư y tế, thiết bị y tế cho các Bênh viện trong Tỉnh.
Thứ hai, tham gia Liên doanh khám chữa bệnh với các Bệnh viện.
Thứ ba, đầu tư vào các dự án như : Đầu tư trường học, Đầu tư máy móc thiết bị Liên doanh......
Với việc thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đặt ra kết quả Công ty đạt được trong 3 năm 2005- 2006- 2007 như sau :
Các chỉ tiêu chính :
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm2005
Năm2006
Năm
2007
I. Kết quả kinh doanh
1. Doanh thu
Tr.đ
48.448
96.807
40.212
2. Chi phí
Tr.đ
47.673
96.124
39.717
Tr.đó: Khấu hao TSCĐ
Tr.đ
737
1.204
907
3. Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
775
683
495
4. Nộp NSNN (TNDN +VAT)
Tr.đ
649
1.596
402
5. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
674
492
356
6. Cổ tức
%/năm
13
14,4
14,5
7. Lao động
Người
65
70
82
8. Lương bình quân
đ/ng/th
1.700.000
2.100.000
2.500.000
II. Một số chỉ tiêu tài chính
1. TSCĐ & đầu tư dài hạn
Tr.đ
6.278
17.615
17.446
2. Hàng hoá tồn kho
Tr.đ
5.669
6.027
7.072
3. Phải thu khách hàng
Tr.đ
2.360
3.737
5.728
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tr.đ
2.650
2.802
8.278
5. Vay ngắn hạn
Tr.đ
2.766
5.514
2.284
6. Vay dài hạn
Tr.đ
3.943
6.582
13.005
6. Phải trả cho người bán
Tr.đ
5.922
18.164
12.648
III. Các chỉ tiêu phân tích
1. Tỷ suất tài trợ (Vốn CSH/Tổng NV)
10,87
8,07
16,16
2. Tỷ suất đầu tư (Tổng TSDH/Tổng TS)
25,75
50,73
38,86
3. Khả năng thanh toán tức thời
0,39
0,17
0,38
4. Khả năng thanh toán nhanh
0,61
0,50
0,75
5. Khả năng thanh toán ngắn hạn
1,02
0,68
1,05
1.6. Phương hướng chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới
Là một Doanh nghiệp cung ứng thiết bị vật tư y tế hàng đầu trong Tỉnh. Tuy nhiên Công ty chưa có cơ sở sản xuất riêng và phạm vi đang còn bó hẹp trong Tỉnh. Vì vậy, kế hoạch của Công ty được đặt ra trong thời gian tới :
Thứ nhất, mở rộng quy mô kinh doanh. Không những cung ứng thiết bị y tế vật tư y tế cho các Bệnh viện trong Tỉnh mà còn mở rộng ra các Tỉnh lân cận.
Thứ hai, xây dựng Nhà máy sản xuất thiết bị y tế. Đây là mục tiêu lớn nhất mà Công ty đặt ra.
Thứ ba, tham gia khám chữa bệnh với các bệnh viện trong và ngoài Tỉnh.
Thứ tư, Đầu tư góp vốn xây dựng các Bệnh viện......
phần II
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế thanh hoá.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm . Do vậy Công ty đã tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị. Trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán .
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp .
Xuất phát từ mô hình kinh doanh ,Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá đã tổ chức một bộ máy kế toán phù hợp với công việc hiện tại. Để phát huy cao độ các chức năng và nhiệm vụ của mình công ty đã thiết kế cho mình một bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đầy đủ để đáp ứng nhu cầu cung cấp các thông tin kịp thời cho cấp trên cũng như các yêu cầu khác một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Phòng kế toán tài chính giữ một vị trí quan trọng trong việc điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh ghi chép và phản ánh các số liệu về tình hình hoạt động của công ty, đồng thời giám sát và bảo vệ tài sản cho công ty. Công ty dựa trên cơ sở chế độ kế toán ban đầu của nhà nước và hoạt động kế toán của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Sơ đồ bộ máy kế toán gồm 5 nhân viên:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư y tế Thanh Hóa
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn kho, TSCĐ
Kế toán tiêu thụ, kết quả và Báo cáo thuế
Kế toán tiền mặt và thanh toán với người bán
Kế toán Ngân hàng và thanh toán với người mua
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán ở Công ty, cung cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra được các quyết định kinh tế. Chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm theo dõi hàng tồn kho : Chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép, phản ánh chính xác lượng hàng hoá nhập vào, xuất ra, tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tổng hợp số liệu kế toán cuối tháng báo cáo chi tiết cho Kế toán trưởng.
- Kế toán vốn Ngân hàng và thanh toán với người mua: Thực hiện việc lập, theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi Ngân hàng, theo dõi công nợ phải thucủa Công ty. Chịu trách nhiệm về số liệu, chỉ tiêu tài chính, cuối tháng có báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán với người bán: Thực hiện việc lập, theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, thanh toán với khách hàng và Cán bộ công nhân viên về các khoản chi phí quản lý thường xuyên của Công ty, theo dõi công nợ phải trả của Công ty. Chịu trách nhiệm về số liệu, chỉ tiêu tài chính, cuối tháng có báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tiêu thụ và kết quả: Chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu tiêu thụ của toàn Công ty (Bao gồm : doanh thu tiêu thụ hàng hoá, doanh thu dịch vụ sửa
chữa, bảo hành, bảo trì, doanh thu liên doanh khám chữa bệnh, doanh thu vận chuyển cấp cứu…). Tập hợp các chi phí phát sinh trong tháng, cuối tháng lập báo cáo chi tiết báo cáo kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm tập hợp hóa đơn lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng.
2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá
2.2.1. Các chính sách kế toán tại Công ty
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số 15/2006/QĐ /BTC ngày 20/03/2006 và các Thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...Chế độ kế toán mới được áp dụng tại Công ty như sau :
- Niên độ kế toán bắt đầu: 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán (tỷ giá thực tế)
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Ghi thẻ song song
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Giá bình quân gia quyền.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty sử dụng phần mềm của công ty FAST theo hình thức chứng từ ghi sổ. Bởi công ty đã nhận thấy những ưu việt của việc sử dụng máy vi tính trong hạch toán như :
+ Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng , chính xác vì mội số liệu đều được xử lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên không có sự sai lệch .
+ Tinh giảm được lao động .
+ Thuận tiện cho việc kiểm tra và dễ phát hiện sai sót …..
Đối với hạch toán kế toán trên máy quan trọng nhất là khâu thu thập xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán . Đây là khâu đầu tiên của quá trình hạch toán mà kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ chính xác , còn các thông tin đầu ra do máy xử lý và thống kê trên cơ sở những dữ liệu đầu vào .
2.2.2. Chứng từ kế toán tại Công ty
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế , theo thời gian phát sinh và
được đóng thành từng tập theo từng tháng dễ dàng cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần.
2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản tại Công ty
Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán tại Công ty
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán , có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Căn cứ vào quy mô đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như việc trang bị máy vi tính vào xử lý thông tin. Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty. Hình thức này lại dễ dàng trong khâu sử dụng máy vi tính để hạch toán.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
Sổ kế toán tổng hợp: gồm
Chứng từ ghi sổ: là sổ nhật ký rời dùng phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ theo trình tự thời gian.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ.
Sổ cái: là sổ mở cho tài khoản tổng hợp, mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản. Gồm sổ cái các tài khoán TK 111, TK 112, TK 632, TK 511,…
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết tiền mặt ( TK 111), sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng ( TK 112), sổ chi tiết giá vốn hàng bán ( TK 632), sổ chi tiết chi phí bán hàng ( TK 641), sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642), sổ chi tiết doanh thu bán hàng (TK 511),…
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức sổ kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán của Công ty theo hình thức ‘Chứng từ ghi sổ ‘.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Để phản ánh tình hình biến động tài sản , nguồn vốn , tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán công ty sử dụng báo cáo tài chính bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối mỗi niên độ.
Các báo cáo tài chính được lập theo Quyết định số 15/2006/QĐ /BTC ngày 20/03/2006 và các Thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
2.3.1. Kế toán tiền mặt
- Quá trình ghi sổ :
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
- Phiếu thu
- Phiếu chi
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
- Chứng từ, sổ sách sử dụng :
Chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi,
Sổ sách sử dụng : Chứng từ ghi sổ,
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
Sổ cái TK 111.
2.3.2. Kế toán thanh toán với người mua
Quá trình ghi sổ :
Sơ đồ 2.4 : Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người mua tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá.
Sổ tổng hợp chi tiết TK 131
Hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán…
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 131
Sổ chi tiết TK 131
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
- Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Chứng từ gốc: hoá đơn mua hàng, Phiếu thu…
Sổ sách sử dụng: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 131, Sổ chi tiết TK 131, Sổ tổng hợp chi tiết TK 131.
2.3.3. Kế toán hàng tồn kho
- Quá trình ghi sổ :
Sơ đò2.4 : Quy trình ghi sổ kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần vật tư y tế Thanh Hoá.
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 155,156,…
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ cái TK 155,156…
Bảng cân đối tài khoản
Thẻ kho
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Chứng từ, sổ sách sử dụng :
Chứng từ gốc : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho…
Sổ sách sử dụng : Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 155,156…., Sổ chi tiết TK 155,156…, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn, Sổ cái TK 155,156….
2.3.4. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
- Quá trình ghi sổ :
Sơ đồ 2.5 : Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hoá.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511,641,
642,911,421,…
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác
Sổ tổng hợp chi tiết TK 632,511
Sổ chi tiết TK 632,511
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
- Chứng từ , sổ sách sử dụng
Chứng từ gốc : Phiếu nhập, Phiếu xuất, Hoá đơn bán hàng, Chứng từ thanh toán…
Sổ sách sử dụng : Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 511,632,641,642,911,421…, Sổ chi tiết TK 632,511, Sổ tổng hợp chi tiết TK 632,511….
2.4. Đặc điểm phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
2.4.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
a. Đặc điểm hàng hóa và phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty:
Hàng hóa kinh doanh tại Công ty hoàn toàn nhập mua của các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong nước và nhập khẩu. Hàng hóa kinh doanh tại Công ty bao gồm các loại máy móc thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, hóa chất xét nghiệm được dùng trong công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, thuốc chữa bệnh, kính thuốc y tế.
Công ty đã xây dựng được hệ thống danh điểm hàng hóa (mã hàng hóa) hoàn chỉnh và chi tiết đến từng nguồn hàng. Hiện nay danh mục hàng hóa kinh doanh tại Công ty có gần 3.000 mặt hàng được chia thành 20 loại khác nhau.
- Tính trị giá vốn hàng hàng bán: Đơn giá bình quân được tính theo từng tháng theo công thức:
Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
b. Tài khoản sử dụng
TK 632: giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh giá vốn của hàng hoá bán được trong kỳ.
c. Phương pháp hạch toán:
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ mua bán hàng, phòng kinh doanh Công ty lập Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT.
.Ví dụ: Ngày 02/06/2008 Công ty nhập mua của Chi nhánh Công ty cổ phần Merufa tại Hà nội 15.600 đôi găng tay y tế tiệt trùng bao giấy cỡ 7,5. Phiếu nhập kho:
Công ty CP thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa
109 Nguyễn Trãi - TP Thanh Hóa
Phiếu nhập kho
Ngày 02 tháng 06 năm 2008 Số NK1020
Người giao hàng: Nguyễn Văn Mong
Đơn vị: CTMERUFA - Chi nhánh công ty cổ phần Merufa
Địa chỉ: 40 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
Số hóa đơn: 0095053 Seri: CM/20008B Ngày 02/06/2008
Nội dung:
Tài khoản có: 33111 - Phải trả cho người bán: hoạt động SXKD
Mã kho
Tên vật tư
TK
Đvt
SL
Đơn giá
Thành tiền
LUAN1
120016 - Găng tay tiệt trùng bao giấy cỡ 7,5 - Merufa - Việt Nam
156
Đôi
15 600
2 150
33 540 000
Tổng cộng tiền hàng
7 500
33 540 000
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
1 677 000
Tổng cộng tiền thanh toán
35 217 000
Bằng chữ: Ba lăm triệu hai trăm mười bảy ngàn đồng chẵn
Nhập ngày …. tháng…. năm ….
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Người giao Thủ
đơn vị phiếu hàng kho
- Trong tháng 06/2008 Công ty đã xuất bán mặt hàng găng tay y tế tiệt trùng bao giấy cỡ 7,5 - Merufa - Việt Nam cho các Bệnh viện, Trung tâm y tế trong toàn tỉnh. Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT (kiêm phiếu xuất kho) như sau:
Hoá đơn Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
Giá trị gia tăng DD/2005B
Liên 2 Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 06 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư y tế Thanh Hoá
Địa chỉ: 109 Nguyễn Trãi - Thành phố Thanh Hoá
Số TK: 710 A . 60. 141 Tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá
Điện thoại: Mã số: 2800588271-1
Họ tên người mua hàng: Anh Quang (139)
Tên đơn vị: Bệnh viện Đa khoa Thanh Hoá
Địa chỉ: Thành phố Thanh Hoá
Hình thức thanh toán: Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
120016 - Găng tay tiệt trùng bao giấy cỡ 7,5 - Merufa - Việt Nam
Đôi
4 500
2 667
12 001 500
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán:
12 001 500
600 075
12 601 575
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm linh một nghìn năm trăm bảy lăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Số liệu tính toán cũng được cập nhật vào Sổ chi tiết vật tư hàng hóa, Tổng hợp nhập - xuất - tồn. Cuối tháng phòng Kế toán tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết hàng hóa với thẻ kho của thủ kho và số liệu kiểm kê thực tế, đối chiếu dòng tổng cộng trên Tổng hợp nhập - xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33325.doc