Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………6 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG……………..7 1.1. Quá trình/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng……………………7 Giới thiệu chung về công ty………………………………............7 Giai đoạn trước năm 2004………………………………………..7 1.1.3.Giai đoạn sau năm 2004…………………………………………...8 1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh P

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hượng……………8 1.2.1.Nhiệm vụ chức năng của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng…………………………………………...8 1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD va TM Khánh Phượng………………………………………9 1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất/Công nghệ sản xuất/Dây chuyền thiết bị sản xuất………………………………………………….10 1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty…………………………….11 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Trang TNHH XD va TM Khánh Phượng những năm gần đây……………….15 PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG……………………………………………….17 2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng……………………………………………………..17 2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng……………………………………..18 2.2.1.Các chính sách kế toán chung……………………………......................18 2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .........................................20 2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán………………………….21 2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán……………………………22 2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán...........................................................24 2.3.Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu.........................................25 2.3.1.Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền ..............................................................25 2.3.2. Kế toán thanh toán với người mua..........................................................26 2.3.3.Kế toán thanh toán với người bán………………………………………28 2.3.4. Kế toán vật tư .........................................................................................29 2.3.5. Kế toán phần hành doanh thu ..................................................................30 2.4.Kế toán phần hành tiền lương .................................................................32 2.4.1 Hạch toán lao động ..................................................................................32 2.4.2:Tính lương và các khoản trích theo lương………………........................34 2.4.2.1:Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương……………………………………………………….......................34 2.4.2.2:Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………..42 PHẦN 3:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ KIẾN TẬP…………………………………...49 3.1.Những ưu điểm……………………………………………………………49 3.2.Nhược điểm tồn tại và nguyên nhân……………………..........................49 KẾT LUẬN………………………………………………………………...50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………..............................51 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BHXH: …………………………………………Bảo Hiểm Xã Hội 2. BHYT……………………………………………Bảo Hiểm Y Tế 3. KPCĐ…………………………………………….Kinh Phí Công Đoàn 4. CNV………………………………………………Công Nhân Viên 5. TNHH……………………………………………..Trách Nhiệm Hữu Hạn 6. LĐTL…………………………………………….. Lao Động Tiền Lương 7. SP………………………………………………….Sản Phẩm 8. TK………………………………………………….Tài Khoản 9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên 10. SXKD……………………………………….Sản Xuất Kinh Doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh…………………………10 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………11 Bảng số 1.3:Bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty……………………15 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán…………………………………17 Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty ........................21 Bảng số 2.3:Các tài khoản kế toán ..................................................................22 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.................................................................................................23 Sơ đồ 2.5:Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt......................................................26 Sơ đồ 2.6:Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người mua..........................27 Sơ đồ 2.7:Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán với người bán...........................28 Sơ đồ 2.8:Quy trình ghi sổ kế toán vật tư..........................................................30 Sơ đồ 2.9:Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả.......................31 Bảng số 2.10:Bảng qoản lí lao động tại phòng nhân sự………………………33 Bảng số 2.11:Bảng tạm ứng lương theo công trình…………………………...36 Bảng số 2.12:Bảng thanh toán lương khoán…………………………………..37 Bảng số 2.13:Bảng ứng lương tháng 3/2009…………………………………38 Bảng số 2.14:Bảng tính BHXH,BHYT phải nộp…………………………….39 Bảng số 2.15:Bảng thanh toán lương sản lượng khối GT……………………42 Bảng 2.16:Chứng từ ghi sổ…………………………………………………...44 Bảng 2.21:Phiếu nghỉ hưởng BHXH…………………………………………48 LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay phát triển khá mạnh mẽ.Việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở,các dự án sản xuất kinh doanh,các khu công nghiệp,các công trình kĩ thuật,ha tầng cơ sở,công trình giao thông thủy lợi…được thực hiện đều khắp trong phạm vi cả nước,theo đúng chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.Xây dựng cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc,trang bị cơ sở hạ tầng vững chắc,nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Nội dung chính của báo cáo kiến tập gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng. Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng. Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Khánh Phượng. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ,hướng dẫn của thạc sỹ Phạm Xuân Kiên,cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh,chị trong công ty,đặc biệt là phòng kế toán,anh Phạm Tiến Dũng trong thời gian kiến tập vừa qua đã giúp em hoàn thành được bản báo cáo kiến tập này PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG: 1.1. Quá trình/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng: 1.1.1. Giới thiệu chung về công ty: Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng địa chỉ số 424 Bà Triệu - P. Đông Thọ - TP Thanh Hoá được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2602001051 cấp ngày 31 tháng 01 năm 2005, thay đổi lần 1 vào ngày 14 tháng 01 năm 2009. - Số vốn điều lệ: 2.300.000.000đ (Hai tỷ ba trăm triệu đồng) Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng thành lập theo loại hình doanh nghiệp TNHH có 2 thành viên trở lên, loại hình Doanh nghiệp này hiện nay đang được rất nhiều cá nhân có điều kiện quan tâm bởi vì thủ tục thành lập gọn nhẹ, nhanh chóng, chịu trách nhiệm hữu hạn, rất thích hợp với mô hình của các công ty vừa và nhỏ, việc tổ chức quản lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn đơn giản, đạt hiệu quả. Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng được thành lập chủ yếu là thực hiện, triển khai thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, dự án của tư nhân và nhà nước. 1.1.2.Giai đoạn trước năm 2004: Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng tiền thân là hộ cá thể nhận thầu các công trình nhỏ và vừa, chủ yếu là các công trình xây dựng mục đích dân dụng, nhưng qua một thời gian tham gia thực hiện xây dựng các công trình như vậy hộ cá nhân đã tích luỹ được số vốn nhất định và quyết định phát triển đi lên thành lập một doanh nghiệp để có điều kiện tham gia nhận thi công nhiều công trình có quy mô lớn hơn . Ngoài ra trong công tác nhận thầu các công trình do không có người đại diện mang tính chất pháp lý đứng ra chịu trách nhiệm vì vậy mà công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng được thành lập. 1.1.3.Giai đoạn sau năm 2004 Để thực hiện được mục tiêu phát triển thành lập được công ty đưa công ty đi lên phát triển bền vững và tạo được nhiều cơ hội tham gia nhận thầu nhiều công trình. Sau khi bàn bạc và quyết định làm hồ sơ xin được thành lập công ty và được cơ quan nhà nước cấp giấy phép thành lập công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng số: 2602001051 cấp ngày 31 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp. Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng với mô hình mới được đầu tư kiện toàn, nâng cấp, sau một thời gian hoạt động thì quy mô của công ty đã và đang được mở rộng với số vốn đã tăng lên gần 10 tỷ đồng đã giúp cho công ty có một nền tảng vững chắc, tạo ra nhiều cơ hội mới để phát triển. 1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng: 1.2.1.Nhiệm vụ chức năng của công ty TNHH xây dựng và thương mại Khánh Phượng: Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng tham gia nhận thầu thi công rất nhiều hạng mục, công trình dân dụng, công nghiệp có tầm cỡ ở TP Thanh Hoá và các vùng lân cận. Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng, ngoài những thị trường truyền thống như khu vực thành phố, và một số huyện lân cận, công ty còn trú trọng mở rộng thêm thị trường trong toàn tỉnh và ra tỉnh ngoài như Ninh Bình… 1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD va TM Khánh Phượng: Ngành nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp cụ thể là: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Xây dựng công trình giao thông đường bộ. Xây dựng công trình thuỷ lợi, đê đập, hệ thống kênh mương tưới tiêu. Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng. Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở dân dụng, đô thị khu công nghiệp. Kinh doanh hàng: Kim khí hoá chất, trang trí nội thất, tấm lợp kim loại màu, vật liệu xây dựng, vật liệu nội thất. Vân tải hàng hoá đường bộ. Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và đảm nhiệm những công trình dân dụng, những công trình phục vụ an sinh và công trình công nghiệp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu là thực hiện ngoài trời, do vậy quá trình tổ chức sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình có giá trị lớn, nó không được mang ra thị trường trao đổi mua bán như những sản phẩm hàng hoá khác mà chỉ thực hiện khi hợp đồng xây dựng được ký kết, sản phẩm sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao cho người sử dụng và trở thành tài sản cố định của nhà đầu tư đó. Chất lượng công trình không được cân đong, đo, đếm ngay mà phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định. 1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất/Công nghệ sản xuất/Dây chuyền thiết bị sản xuất Tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng Lập phương án thi công Công tác chuẩn bị thi công Tập kết NVL, nhiên liệu, nhân công Trang bị công cụ dụng cụ bảo hộ lao động Khảo sát địa chất Tập kết thiết bị thi công Giải phóng mặt bằng Lệnh khởi công XD công trình Các giai đoạn thi công xây lắp XD phần sàn mái XD phần thô XD phần thân XD phần móng Lắp đặt thiết bị tiến hành hoàn thiện công trình Công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư Sơ đồ 1.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh 1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty: Công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng thực hiện quản lý bộ máy theo sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó GĐ kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch kinh doanh Các tổ,đội sản xuất Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: a. Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch của công ty và là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Giám đốc công ty có quyền hạn và trách nhiệm sau: Quyết định và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, quyết định về số lượng người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các điều khoản khác liên quan đến người lao động. Quyết định giá mua bán nguyên, nhiên vật liệu,sản phẩm phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty, các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị. Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, tài chính, thương mại. Xây dựng các kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty về kế hoạch dài hạn nhiều năm và kế hoạch phát triển ngắn hạn của công ty. Giám đốc trực tiếp quản lý công tác tổ chức cán bộ, phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch kinh doanh. Giám đốc kiểm tra, giám sát các tổ, đội sản xuất tại công trình. Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty. Ngoài ra Giám đốc còn có quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. b. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người giúp cho Giám đốc quản lý lĩnh vực kỹ thuật của công ty. Được Giám đốc uỷ quyền, uỷ nhiệm thực hiện một số lĩnh vực của công ty, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những công việc mình phụ trách. Được thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền, mọi vấn đề cần giải quyết bằng con dấu phải được Giám đốc uỷ quyền bằng văn bản Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật trực tiếp điều hành, quản lý chỉ đạo hoạt động phòng kỹ thuật. c. Phòng kỹ thuật: Có chức năng thiết lập quy trình kiểm tra giám sát kĩ thuật,quy trình công nghệ của các tổ,đội trực tiếp tham gia sản xuất.Lập báo cáo các dự án đầu tư,phát triển,xây dựng phương án tổ chức thực hiện và kiểm tra chất lượng sản phẩm công việc cụ thể của phòng kĩ thuật như sau: Công tác quản lý kĩ thuật ,chất lượng công trình Công tác thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán Công tác nghiệm thu thanh toán khối lượng tư vấn thiết kế và thi công xây lắp Công tác an toàn lao động,quản lý tiến độ các công trình,ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất Nghiên cứu các văn bản pháp luật,tiêu chuẩn quy phạm,quy định xây dựng các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kĩ thuật,đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng và sản phẩm hàng hóa khác để áp dụng trong công ty. Kiểm tra đôn đốc tuân thủ quy định kĩ thuật,quy trình thiết kế và thi công tại hiện trường.Kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm lớn trình giám Giám đốc công ty xem xét phê duyệt. Tập hợp,nghiên cứu phổ biến các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ an toàn lao động đến các đơn vị thành viên của công ty.Tổ chức các khóa huấn luyện về công tác bảo hộ an toàn lao động cho cán bộ quản lý,lực lượng kĩ thuật trong công ty. Chủ trì lập báo cáo tổng kết định kỳ,hàng năm,hàng tháng và đột xuất về công tác quản lý kĩ thuật chất lượng,tiến độ. d. Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc điều hành quản lý lập phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất thực hiện theo thời gian.Trên cơ sở kế hoạch sản xuất,căn cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình,tổng hợp yêu cầu vật tư của cả các đội,cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình của công ty nhận thi công,phục vụ thi công,thu mua và cung cấp các loại vật tư cho các công trình.Lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo (tháng,quý,năm),lập dự án đầu tư thiết bị. e. Các tổ,đội sản xuất: Có chức năng trực tiếp thi công công trình mà công ty đã nhận thầu,chịu trách nhiệm quản lý người lao động thực hiện các công việc đã được phân công. - Gồm có đội thi công xây lắp: Thực hiện công viện tại công trình. - Đội máy, thiết bị thi công: Có nhiệm vụ thực hiện công việc tại công trình có liên quan đến máy móc, thiết bị. - Đội cơ khí,sắt thép: Đội này chuyên về cơ khí và các loại sắt thép. g. Phòng kế toán tài chính: Có chức năng hạch toán độc lập, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế, quản trị, quản lý toàn bộ công tác tài chính, kế toán, quản lý thu hồi vốn, tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình biến động tăng giảm Tài sản cố định, thanh toán các hợp đồng kinh tế. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp đối với nhà nước, tổ chức quản lý theo dõi sự biến động về lao động về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, quản lý kinh tế, tài chính… Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán nhà nước. 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH XD va TM Khánh Phượng những năm gần đây: Bảng số 1.3:Bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 2008 2009 Tổng tài sản đ 8.435.421.018 10.462.346.254 12.762.027.435 Tổng doanh thu đ 8.220.164.132 9.284.365.524 13.183.781.094 Tổng chi phí đ 7.367.312.047 8.225.432.703 11.513.083.241 Tổng VCSH đ 3.274,462 4.062,136 5.462,711 Số lượng lao động người 40 75 89 Thu nhập bình quân người/tháng trđ 1,45 1,8 2,3 Nộp NSNN đ 324.083.792,3 402.394.472 584.744.247,5 Tổng lãi thuần đ 614.053.501,2 762.431.631,1 1.253.023.387,5 Với số liệu của bản báo cáo kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009, tiến hành so sánh giữa doanh thu và chi phí của công ty trong 3 năm để hiểu rõ hơn về sự phát triển của công ty trong các năm. Thông qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 chúng ta có thể thấy rõ rằng quy mô của công ty đang ngày càng được mở rộng, số lượng nhân công ngày càng tăng chứng tỏ mức doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên trong các năm. Năm 2007 tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chỉ đạt được 8.220.164.132 đồng nhưng sang đến năm 2008 doanh thu của công ty đã 9.284.365.524 đồng tăng 1.064.201.392 đồng đạt 12,9% . Năm 2009 so với năm 2008 mức tăng doanh thu đạt được 3.899.415.566 đồng đạt 41,99%. Lợi nhuận của công ty duy trì được mức tăng lợi nhuận hàng năm,năm 2007 lợi nhuận chỉ đạt 614.053.501,2 đồng, đến năm 2008 mức lợi nhuận đã đạt 762.431.631,1 đồng tăng xấp xỉ 148 triệu đồng (24,16%). Điều đó chứng tỏ rằng công ty đang rất có tiềm năng phát triển, uy tín ngày càng được củng cố. Năm 2008 do thị trường giá cả có nhiều biến động ảnh hưởng đến rất nhiều công ty xây dựng trên địa bàn, thậm trí có công ty phải bỏ dỡ công trình không thể thi công tiếp do giá các loại vật liệu đều tăng vụt lợi nhuận không đủ bù chi phí khiến các công ty chao đảo có nguy cơ bị giải thể. Nhưng công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng vẫn nhận thi công những công trình có giá trị kinh tế cao mặc dù cũng gặp không ít những khó khăn do thị trường tác động đến như giá vật liệu tăng cao, tỷ xuất lãi tiền vay cũng tăng... nhưng công ty vẫn đảm bảo thi công các công trình đã nhận thầu, với chính sách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh do vậy mà các công trình vẫn mang lại mức lợi nhuận cho công ty. Năm 2008 lợi nhuận của công ty đã tăng 762.431.631,1 đồng, Sang năm 2009 thị trường vẫn trong tình trạng khủng hoảng, nhiều mặt hàng tăng liên tục, khiến cho các doanh nghiệp, công ty phải lao đao khi tiếp tục hoạt động. Nhưng với công ty nhờ vào uy tín và chính sách huy động riêng của mình công ty vẫn hoạt động đều và bình thường, vẫn đạt được mức lợi nhuận cần thiết để duy trì công ty hoạt động. PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH PHƯỢNG: 2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng: Kế toán trưởng Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành: Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành. Kế toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị. Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ. Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi. Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công. Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. 2.2.Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty TNHH XD và TM Khánh Phượng: 2.2.1.Các chính sách kế toán chung: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006,sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính.Theo đó: Niên độ kế toán :bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :Việt Nam Đồng (VND) Hình thức sổ kế toán áp dụng :Chứng từ ghi sổ Hệ thống danh mục tài khoản :Sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :Hàng tồn kho được xác định giá trị theo phương pháp kê khai thường xuyên,hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình :DN tính khấu hao TSCĐ hữu hình theo phương pháp đường thẳng.Thời gian để tính khấu hao được xác định theo quyết định số 203/2006/QĐ-BTC như sau : Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (Năm) Nhà xưởng,vật kiến trúc 06-20 Máy móc thiết bị 05-10 Phương tiện vận tải 06-10 Dụng cụ quản lý 03-05 Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (VAT) :Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ Phương pháp ghi nhận doanh thu :Doanh thu được ghi nhận khi phát sinh một giao dịch hàng hóa được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,chi phí thuế thu nhập hoãn lại :Thuế thu nhập DN được tính ở mức 28% lợi nhuận kế toán trước thuế đối với những báo cáo tài chính trước năm 2008 và ở mức 25% cho báo cáo tài chính các quý,báo cáo tài chính cuối năm kể từ 01/01/2009 tương ứng với thời điểm có hiệu lực của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. 2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QD – BTC ngày 26/03/2006. Áp dụng theo quyết định này hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm các loại chứng từ trong các lĩnh vực: Lao động tiền lương gồm các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-BHXH, BHYT … Hàng tồn kho gồm các chứng từ như: phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng hóa, bảng kê mua hàng,.. Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền , giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,… Tài sản cố định gồm các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, … Công ty tập hợp chứng từ 1 tháng một lần và được luân chuyển theo 4 bước: Lập chứng từ: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra chứng từ: trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ được kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký , con dấu,…). Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó. Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ chứng từ ít nhất là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ. Lập chứng từ Kiểm tra chứng từ Ghi sổ kế toán Lưu trữ, bảo quản chứng từ Sơ đồ 2.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty 2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của Công ty, hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hóa thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin của Công ty. Do đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng nên các tài khoản mà công ty hay sử dụng như: Bảng số 2.3:Các tài khoản kế toán TT Số hiệu TK Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TÊN TÀI KHOẢN 1 2 3 4 5 1 152 Nguyên liệu, vật liệu 2 153 Công cụ, dụng cụ 3 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 4 632 Giá vốn hàng bán 5 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 622 Chi phí nhân công trực tiếp 7 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí khác bằng tiền 8 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên quản lý công trình 6272 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình 6273 Chi phí công cụ dụng cụ 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Sắp tới, Công ty sẽ sử dụng chương trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng như là để giảm bớt khâu theo dõi quản lý sổ sách thủ công như đã từng sử dụng ở những năm trước đó. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng cân đối số phát sinh Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ quỹ Chứng từ kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Việc áp dụng hình thức này với Công ty là hoàn toàn phù hợp vì đây là doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, dễ dàng trong khâu kiểm tra đối chiếu, thuận lợi trong việc phân công công tác. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, Công ty sẽ lập chương trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này Công ty sử dụng một số sổ sách sau: - Sổ cái - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản - Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 15/2006/QD – BTC ban hành ngày 26/03/2006 bao gồm các bảng báo cáo chính sau : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Các báo cáo kế toán này được lập vào giữa niên độ và cuối niên độ và được trình lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3 loại báo cáo trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính : Tờ khai quyết toán thuế TNDN Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công ty còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. Để phù hợp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ chức hoạt động kế toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì kế toán viên phụ trách phần hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị của cùng phần hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được lập định kì theo tháng, quý, hoặc năm. Dưới đây là một số báo cáo quản trị được lập chủ yếu trong doanh nghiệp : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí cho từng quý và cho cả năm. Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động Báo cáo chi tiết nợ vay, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán và tên khách hàng. 2.3.Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu : 2.3.1.Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền : 2.3.1.1 Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 111 2.3.1.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi 2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 111 Phiếu thu Phiếu chi Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác Bảng cân đối tài khoản Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết tiền mặt Sơ đồ 2.5 : Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : : Kiểm tra, đối chiếu số liệu 2.3.2. Kế toán thanh toán với người mua: 2.3.2.1 Tài khoản sử dụng:Sổ cái TK 131 2.3.2.2 Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc: hoá đơn mua hàng, Phiếu thu… 2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ: Hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán… Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 131 Sổ chi tiết TK 131 Bảng cân đối tài khoản B._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26836.doc
Tài liệu liên quan