Tài liệu Thực trạng tổ chức công tác Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Dịch vụ và Thương mại 68: ... Ebook Thực trạng tổ chức công tác Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Dịch vụ và Thương mại 68
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức công tác Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Dịch vụ và Thương mại 68, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lêi më ®Çu
X©y dùng c¬ b¶n lµ ngµnh s¶n xuÊt t¹o c¬ së vµ tiÒn ®Ò ph¸t triÓn cho nÒn kinh tÕ quèc d©n. Hµng n¨m, ngµnh x©y dùng c¬ b¶n thu hót gÇn 30% tæng sè vèn ®Çu t cña c¶ níc. Víi nguån ®Çu t lín nh vËy cïng víi ®Æc ®iÓm s¶n xuÊt cña ngµnh lµ thêi gian thi c«ng kÐo dµi vµ thêng trªn quy m« lín. VÊn ®Ò ®Æt ra ë ®©y lµ qu¶n lý vèn tèt, kh¾c phôc t×nh tr¹ng thÊt tho¸t vµ l·ng phÝ trong s¶n xuÊt thi c«ng, gi¶m chi phÝ gi¸ thµnh, t¨ng tÝnh c¹nh tranh, n©ng cao uy tÝn, tèi ®a ho¸ lîi nhuËn trªn th¬ng trêng mµ ë ®ã "lîi nhuËn kh«ng chia ®Òu cho nh÷ng ai muèn cã".
Thùc tÕ Êy ®· buéc c¸c doanh nghiÖp ph¶i h¹ch to¸n kinh doanh thùc sù vµ chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh, ®ång thêi cã biÖn ph¸p tiÕt kiÖm chi phÝ s¶n xuÊt, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm nh»m t¨ng lîi nhuËn.
KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh lµ phÇn hµnh kÕ to¸n rÊt quan träng ®èi víi doanh nghiÖp khi thùc hiÖn tù chñ trong s¶n xuÊt kinh doanh, bëi v× th«ng qua bé phËn kÕ to¸n, doanh nghiÖp sÏ x¸c ®Þnh ®îc bao nhiªu chi phÝ ®· chi ra trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh. Tõ ®ã so s¸nh víi thu nhËp ®Ó biÕt ®îc hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp nh thÕ nµo? V× thÕ, ngoµi vÊn ®Ò quan t©m ký ®îc c¸c hîp ®ång x©y dùng, doanh nghiÖp cßn ph¶i quan t©m ®Õn vÊn ®Ò h¹ thÊp chi phÝ s¶n xuÊt ®Õn møc cÇn thiÕt nh»m h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p trong qu¸ tr×nh kinh doanh, tÊt nhiªn doanh nghiÖp ph¶i th«ng qua c«ng t¸c kÕ to¸n - mét c«ng cô cã hiÖu qu¶ nhÊt trong qu¶n lý kinh tÕ. Trong ®ã kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p lu«n ®îc x¸c ®Þnh lµ kh©u träng t©m cña c«ng t¸c kÕ to¸n trong doanh nghiÖp x©y dùng.
C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng - DÞch vô vµ Th¬ng m¹i 68 ho¹t ®éng trong c¬ chÕ thÞ trêng ®· t¹o cho C«ng ty sù n¨ng ®éng s¸ng t¹o trong qu¶n lý, ®iÒu hµnh s¶n xuÊt. Tuy nhiªn, tríc sù c¹nh tranh gay g¾t cña thÞ trêng, héi ®ång qu¶n trÞ C«ng ty ph¶i thêng xuyªn t×m lêi gi¶i ®¸p cho c©u hái "lµm sao ®Ó tiÕt kiÖm h¬n n÷a chi phÝ s¶n xuÊt vµ h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p ®Ó thu ®îc lîi nhuËn nhiÒu nhÊt". §ã còng lµ néi dung cña ®Ò tµi em xin phÐp ®îc chän cho chuyªn ®Ò thùc tËp cña m×nh.
Ngoµi phÇn më ®Çu vµ phÇn kÕt luËn, chuyªn ®Ò thùc tËp cña em gåm 3 phÇn:
PhÇn I: Mét sè ®Æc ®iÓm t×nh h×nh chung cña C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng - DÞch vô vµ Th¬ng m¹i 68.
PhÇn II: Thùc tr¹ng tæ chøc c«ng t¸c h¹ch to¸n kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng - DÞch vô vµ Th¬ng m¹i 68.
PhÇn III: Nh÷ng biÖn ph¸p, ph¬ng híng nh»m hoµn thiÖn kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng - DÞch vô vµ Th¬ng m¹i 68.
Tuy nhiªn, do ®iÒu kiÖn thêi gian nghiªn cøu cã h¹n vµ tr×nh ®é hiÓu biÕt cña em cßn h¹n chÕ nªn trong bµi viÕt nµy kh«ng tr¸nh khái nh÷ng khiÕm khuyÕt. Em rÊt mong ®îc tiÕp thu nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp bæ sung nh»m hoµn thiÖn h¬n n÷a ®Ò tµi nghiªn cøu cña m×nh.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n sù gióp ®ì nhiÖt t×nh cña c¸c anh chÞ trong phßng kÕ to¸n tµi vô C«ng ty Cæ phÇn X©y dùng - DÞch vô vµ Th¬ng m¹i 68, ®Æc biÖt lµ thÇy gi¸o Th.sü Ph¹m Xu©n Kiªn ®· tËn t×nh gióp ®ì em hoµn thµnh chuyªn ®Ò thùc tËp cña m×nh.
Hµ Néi, ngµy …. th¸ng …. n¨m 2008
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG – DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI 68
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng – Dịch vụ và Thương mại 68 được thành lập ngày 16/10/2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Với số vốn điều lệ ban đầu là: 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng VN).
Tên giao dịch quốc tế: 68 TRANDING CONSTRUCTION AND
SERVICE JOINT TOCK COMPANY
Tên viết tắt: 68 TCS., JSC
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 244 – Phố Kim Mã - Phường Kim Mã - Quận Ba Đình – Tp Hà Nội.
ĐT: 04.8234709 Fax: (84 – 4) 7847430
Địa chỉ giao dịch: Số 5 – Lô 1E – Khu đô thị Nam Trung Yên – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, thủ đô, ngành xây dựng – dịch vụ và thương mại, Công ty Cổ phần Xây dựng – Dịch vụ và Thương mại 68 không ngừng phát triển và mở rộng quy mô. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã đăng ký thay đổi 2 lần trên giấy phép đăng ký kinh doanh, bổ sung một số ngành nghề kinh doanh và tăng số vốn điều lệ lên 10.000.000.000 đồng (10 tỷ đồng VN).
Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động.
Sau đây là tình hình tài chính của công ty một số năm gần đây:
Biểu 1.1: Bảng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ chênh lệch
N2005
/N2006
N2006
/N2007
1. Doanh thu thuần từ hoạt động KD
6.460.763.669
8.360.624.679
20.321.070.615
1.29
2.43
2. Giá vốn hàng bán
5.861.846.820
7.414.401.031
19.296.424.180
1.26
2.6
3. Chi phí quản lý kinh doanh
510.474.288
637.695.124
574.277.169
1.25
0.9
4. Chi phí tài chính
27.087.750
151.461.717
180.773.858
5.6
1.19
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
61.354.811
157.066.807
296.595.402
2.56
1.89
6. Lãi khác
6.670.529
10.262.201
15.304.105
1.54
1.49
7. Lỗ khác
-
-
5.532.270
_
_
8. Lợi nhuận trước thuế
68.025.340
167.329.008
279.367.237
2.46
1.67
9. Thuế TNDN
19.047.095
46.852.122
78.222.826
2.46
1.67
10. Lợi nhuận sau thuế
48.978.245
120.476.886
201.144.411
2.46
1.67
11. Thuế phải nộp NSNN
80.411.144
616.161.042
1.623.809.261
7.7
2.6
12. Thuế đã nộp NSNN
80.411.144
616.161.042
1.623.809.261
7.7
2.6
13. Thu nhập bình quân/người
845.750
1.250.704
1.542.875
1.5
1.23
Từ các số liệu trên ta thấy, doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng từ năm 2005 đến năm 2006 tăng được 1,29 lần rồi từ năm 2006 đến năm 2007 tăng 2,43 lần. Hơn nữa chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp đã tìm được phương pháp khắc phục từ năm 2005 đến năm 2006 tăng 1,25 lần thì từ năm 2006 đến năm 2007 giảm xuống 0,9 lần làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được tăng lên đáng kể, từ năm 2005 đến năm 2006 tăng 2,56 lần thì từ năm 2006 đến năm 2007 tăng lên 1,89 lần. Đó là kết quả của sự đầu tư không mệt mỏi về sức cũng như sự nghiên cứu về thị trường để đưa ra những sáng kiến chính xác giúp giảm được chi phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ doanh thu của doanh nghiệp đó làm tăng cho nhà nước một phần vào ngân sách giúp cho đất nước thêm phát triển và hơn hết doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ của mình với nhà nước với số thuế phải nộp từ năm 2005 đến năm 2006 là 7,7 lần thì từ năm 2006 đến năm 2007 tăng 2,6 lần, không những thế còn làm cho thu nhập của nhân viên, công nhân trong công ty tăng lên từ năm 2005 đến năm 2006 là 1,5 lần thì từ năm 2006 đến năm 2007 tăng 1,23 lần.
Nói chung, doanh thu của doanh nghiệp tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, không những thế còn làm cho đời sống của người lao động được nâng cao, phù hợp với công sức của từng người và công ty không ngừng phát triển sự uy tín và chất lượng công trình để đưa công ty tiến sâu vào thị trường trong nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 Ngành, nghề kinh doanh.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng.
Vận tải hàng hoá.
Buôn bán vật tư ( trừ hoá chất Nhà nước cấm), thiết bị, phụ tùng.
Dịch vụ thương mại.
Vận chuyển hành khách.
Ngành nghề kinh doanh chính và chủ yếu của công ty là “ Xây dựng dân dụng – công nghiệp – giao thông – thuỷ lợi”.
Khi cần thiết Đại hội đồng cổ đông quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt cho các cổ đông.
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất.
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải trải qua 3 giai đoạn sau: Khảo sát - Thiết kế - Thi công. Với công ty cổ phần Xây dựng – Dịch vụ và Thương mại 68, quy trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Sau khi tham gia đấu thầu và ký kết các hợp đồng xây dựng, trên cơ sở hợp đồng đã ký, công ty tiến hành lập kế hoạch khảo sát thực địa, thiết kế thi công công trình. Đồng thời, công ty sẽ tổ chức công tác chuẩn bị:
Về lao động: Đảm bảo về số lượng và chất lượng (sức khoẻ, trình độ).
Về vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép… cung cấp đúng chủng loại, số lượng đầy đủ và đảm bảo chất lượng.
Về máy móc thiết bị: Máy ủi, máy đào, máy san, xe lu, ôtô vận chuyển tất cả được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ.
Sau đó, công ty sẽ cho tiến hành thi công công trình.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ làm đường của công ty
Lớp 3: Bê tông nhựa (nhựa thường).
Lớp 2: Base (lớp đệm).
Lớp 1: Đất và cát.
Khi tiến hành thi công một công trình, tuỳ thuộc vào địa hình, các đội thi công công trình sẽ sử dụng các loại máy: máy ủi, máy đào, máy san và sức người để đào, lấp, đắp, san đất hoặc cát để được nền đường sau khi đưa vào sử dụng. Rồi trải lên trên lớp bê tông nhựa (nhựa thường). Lớp bê tông nhựa này sẽ giúp giảm bớt sự bào mòn của tự nhiên, tăng độ ma sát, tăng tuổi thọ của đường. Đối với việc xây dựng bất kỳ một công trình nào cũng phải làm trình tự và đầy đủ 3 lớp trên. Ngoài ra, với một số đường do cấu tạo của địa chất, địa hình, khi thi công phải dùng thêm một phần sắt thép để chống hiện tượng giãn,lún. Bên cạnh việc thi công sẽ tiến hành xử lý hệ thống cống, rãnh thoát nước, ống dẫn nước, đường dây điện ngầm, làm kè
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hoặc từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Đấu thầu
Ký hợp đồng
Lập kế hoạch tổ chức thi công công trình
Tổ chức xây lắp, thi công
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Thu hồi vốn
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần Xây dựng – Dịch vụ và Thương mại 68 thuộc loại hình công ty cổ phần, tổ chức bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Tại công ty, nhiều phòng ban được sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, song vẫn giúp công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế – kỹ thuật ở từng công trình, hạng mục công trình đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty
P. Kế hoạch
kỹ thuật
Ban giám đốc
P. Tổ chức HC
LĐ - TL
P. Vật tư
Thiết bị
P. Kế toán
Tài vụ
Các đơn vị thi công công trình
Hội Đồng Quản Trị
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
* HĐQT – Ban giám đốc:
Là cơ quan cao nhất của công ty, HĐQT có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty: có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích hợp pháp của các cổ đông, sự phát triển hài hoà của công ty. HĐQT hoạt động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu quyết tán thành và theo đúng thể thức quy định tại các điều của công ty.
HĐQT bầu ra 1 giám đốc điều hành và 2 phó giám đốc giúp việc.
+ Giám đốc điều hành – giám đốc công ty: Là người đại diện hợp pháp duy nhất của công ty trước pháp luật, chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người trực tiếp điều hành toàn bộ các công việc của công ty, có trách nhiệm tổ chức thực hiện và có kế hoạch hướng dẫn các phòng ban, các cơ sở trực thuộc trong việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định.
+ 2 Phó giám đốc giúp việc: Tham mưu cho giám đốc về việc định hướng phát triển và điều hành công ty, được thay mặt giám đốc giải quyết, điều hành mọi việc trong các lĩnh vực khi giám đốc phân công, uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
* Phòng kế hoạch – kỹ thuật với chức năng, nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật về các công trình.
+ Lập kế hoạch cung ứng vật tư phục vụ sản xuất theo kế hoạch và tổ chức các giải pháp thi công để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Quản lý tiến độ, sản lượng thi công công trình, giám sát chất lượng, mức độ an toàn khi thi công.
+ Nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình thực hiện.
+ Tiếp cận thị trường tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình.
+ Tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
+ Làm các công việc cụ thể khác do ban giám đốc phân công.
* Phòng Kế toán – Tài vụ với chức danh nhiệm vụ:
+ Tổ chức hạch toán kinh tế và thống kê tài chính của công ty theo quy chế tài chính, đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
+ Phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, giúp ban giám đốc và các thành phần trong công ty nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty.
+ Thanh toán, quyết toán các công trình với các bên đối tác bên trong và bên ngoài công ty.
+ Tham mưu tài chính cho ban giám đốc công ty.
+ Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao thầu nội bộ theo quy định.
+ Thực hiện quản lý chế độ chính sách của công ty và chế độ chính sách với người lao động trong công ty theo quy định hiện hành.
* Phòng vật tư – thiết bị với chức năng nhiệm vụ:
+ Quản lý tài sản, máy móc thiết bị của công ty.
+ Nghiên cứu, áp dụng các chế độ khấu hao.
+ Định mức và quản lý tiêu hao vật tư.
+ Cung cấp vật tư, thiết bị cho các đơn vị thi công.
* Phòng tổ chức hành chính, lao động, tiền lương.
+ Giải quyết tất cả các công việc hành chính, quản trị.
+ Tổ chức nhân sự và sự vụ của công ty hàng ngày.
+ Thực hiện giao dịch đối nội, đối ngoại; làm đầu mối để giao dịch với các cơ quan.
+ Lưu trữ các tài liệu của công ty.
+ Đảm bảo các điều kiện về đời sống, vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên công ty.
* Các đơn vị thi công:
Do tính chất đặc thù của từng công trình mà công ty sẽ tổ chức một hoặc hai đơn vị thi công triển khai. Một đơn vị thi công công trình gồm:
+ 1 đội trưởng: Phụ trách, chỉ huy, giám sát trực tiếp các hoạt động ở công trình.
+ Các kỹ sư: Phụ trách kỹ thuật thi công công trình.
+ Nhân viên thống kê đơn vị kiêm thủ kho, quản lý vật tư nhập – xuất phục vụ cho quá trình thi công công trình, phân loại và tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán.
+ Nhân viên bảo vệ: Trực tiếp theo dõi, quản lý, bảo vệ tài sản tại công trình.
+ Nhân công – người lao động: Lao động phổ thông, lái xe, lái máy những người trực tiếp làm việc, thi công, triển khai các công việc.
Các đơn vị thi công được lập và chịu sự quản lý bởi tất cả các phòng ban. Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc và có mối quan hệ mật thiết ảnh hưởng lẫn nhau. Nhìn chung với mô hình quản lý kinh doanh như vậy sẽ tạo cho công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật cũng như về mặt lao động, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những vừa qua, bộ phận này có những đóng góp không nhỏ đối với những thành tựu mà công ty đạt được. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán thanh toán, kiêm kế toán vật tư – tài sản cố định
Kế toán công nợ thuế và doanh thu
Kế toán TL – BHXH, kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
Nhân viên thống kê đơn vị
Kế toán trưởng
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách toàn bộ công tác kế toán, tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính, kế toán của công ty. Định kỳ hàng tháng, quý kế toán trưởng báo cáo lên ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính cũng như tình hình về vốn, vật tư, tài sản của công ty.
+ Kế toán Tiền lương – BHXH, kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của tổ đội sản xuất, khối văn phòng, khối lượng công việc đã hoàn thành và mức lương khoán, kế toán tiến hành tính tiền lương – BHXH cho người lao động theo chế độ hiện hành và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán liên quan. Định kỳ lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động toàn công ty. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lập hồ sơ xin vay vốn ngân hàng, rút tiền từ ngân hàng về quỹ, định kỳ lập báo cáo sử dụng tiền gửi ngân hàng. Thu, chi các khoản tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu chi đã hợp lệ, mở sổ quỹ. Cuối ngày tính ra số dư kèm theo các chứng từ chuyển sang kế toán thanh toán để đối chiếu với sổ kế toán.
+ Kế toán công nợ – thuế và doanh thu:
Theo dõi, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ nội bộ cũng như với bên ngoài công ty. Ngoài ra, hàng tháng tập hợp số liệu để lên báo cáo thuế. Định kỳ xác định, tính toán và phản ánh doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư – TSCĐ:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ hàng ngày. Chuyển khoản giao dịch với ngân hàng, tập hợp kiểm tra, đối chiếu và thực hiện thanh toán các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị. Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp để theo dõi nhập – xuất – tồn kho vật tư, hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư của thủ kho và đối chiếu với khách hàng. Đồng thời tính toán và phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành.
+ Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá thành:
Tổng hợp số liệu từ các phần hành chuyển đến, lập báo cáo quyết toán. Cuối mỗi tháng đối chiếu số liệu với kế toán phần hành.
Theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị. Định kỳ kết chuyển chi phí trực tiếp, phân bổ chi chi sản xuất chung, tập hợp chi phí và tính giá thành công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả kinh doanh tổng kỳ, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Tại các đội xây dựng, công ty sắp xếp một nhân viên thống kê đơn vị để thực hiện phân loại, tổng hợp các chứng từ ban đầu và định kỳ chuyển về phòng kế toán ghi sổ kịp thời.
Với việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy, công ty đã khai thác triệt để khả năng lao động của từng nhân viên kế toán trong công ty. Trong những vừa qua, phòng kế toán – tài vụ đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của công ty.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặt điểm sản xuất, yêu cầu quản lý, công ty đang thực hiện tổ chức và vận dụng ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, tiến hành phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sau đó mới căn cứ vào số liệu của các chứng từ kế toán đã tập hợp trong bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
Khi có các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ vào sổ quỹ.
Chứng từ ghi sổ sau khi được phụ trách kế toán ký duyệt mới chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cho số, ngày của chứng từ ghi sổ. Rồi kế toán ghi số chứng từ ghi sổ.
Đồng thời, từ các chứng từ gốc, kế toán vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết.
Sau đó, từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan và căn cứ vào các sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Định kỳ đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lên báo cáo tài chính báo cáo tình hình tài chính của công ty.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với:
- Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01/N đến 31/01/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: tiền VN đồng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kiểm kê định kỳ, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá trị hàng hoá tồn kho: theo giá thực tế đích danh.
- Phương pháp khấu hao: theo QĐ 206/2003/QĐ - BTC – phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: tỷ giá thực tế.- Sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo quy định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và điều chỉnh theo các quyết định của Bộ tài chính.
1.4.3 Các chứng từ, sổ sách sử dụng tại công ty.
- Phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ tiền mặt, TGNH, giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
- Sổ tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật tư – hàng hoá, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, bảng kê mua vào – bán ra.
- Sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, báo cáo tài chính, tờ khai thuế thu nhập.
1.4.4 Tình hình sử dụng máy tính tại công ty.
Bên cạnh việc ghi sổ kế toán theo phương pháp thủ công, công ty thực hiện phần lớn công việc kế toán trên máy vi tính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện hạch toán, vào sổ sách trên máy vi tính với phần mềm Word, Excel.
Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo biểu và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện. Ngoài ra, việc sử dụng máy vi tính còn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo điều kiện chuyên môn hoá và khả năng làm việc cao hơn.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN SUẤT KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Công ty Cổ phần Xây dựng - Dịch vụ & Thương mại 68 là đơn vị thuộc ngành sản xuất xây lắp công trình. Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là nhận thầu thi công các công trình, hạng mục công trình không cố định tại một địa điểm mà thường xuyên di động theo địa điểm đặt công trình.
Với sản phẩm làm ra là từng công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu khá quan trọng đối với công ty.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.2.1 Phân loại chi phí.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty nên công ty phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí nơi phát sinh, đối tượng gánh chịu chi phí, đẻ chia chi phí ra thành các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi có cùng mục đích, công dụng, nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí mà không cần biết chi phí đó có nội dung tác dụng như thế nào?.
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán.
Hiện nay để phù hợp và đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như sản xuất của công ty , công tác kế toán áp dụng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp ghi thẻ song song hạch toán tổng hợp công áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên .
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp bình quân và thực tế đích danh (tùy theo loại vật tư cụ thể).
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là .Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp đơn giản
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng
2.2.3 Hệ thống chứng từ , tài khoản, sổ sách mà doanh nghiệp sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bố tiền lương, các khoản trích theo lương, bảng phân bố vật tư, công cụ dụng cụ, hóa đơn chứng từ mua, xuất vật tư bảng tính và phân bố khấu hao………..
Hệ thống tài khoản đang áp dụng ở công ty hiện nay theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính đã được sửa đổi bổ sung. Cụ thể đối với các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo từng đối tượng:
- Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’’chi tiết:
- Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” chi tiết
TK62201: Công trình thi công gói thầu S3
TK62202 Công trình thi công bờ trái sông tô lịch.
……………
TK62206: Công trình thi công thủy điện Tà- Niết.
- Tài khoản 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” chi tiết
TK62301: Công trình thi công gói thầu S3
TK62302 Công trình thi công bờ trái sông tô lịch.
……………
TK62306: Công trình thi công thủy điện Tà- Niết.
- Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” chi tiết
TK62701: Công trình thi công gói thầu S3
TK62702 Công trình thi công bờ trái sông tô lịch.
……………
TK62706: Công trình thi công thủy điện Tà- Niết
Để tập chi phí và tính giá trị thành phẩm, kế toán công ty sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
TK15401: Công trình thi công gói thầu S3
TK15402: Công trình thi công bờ trái sông tô lịch.
……………
TK15406: Công trình thi công thủy điện Tà- Niết
2.3 Các loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1 Chi phí sản xuất
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình thi công tại các công trình hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ khác.
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm toàn bộ cấc khoản tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương,các khoản trích theo lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp trong kỳ.
c. Chi phí sử dụng máy thi công.
Bao gồm các chi phí cho máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy như chi phí lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu, như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công, chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí máy thi công được hạch toán riêng , sau đó phân bố cho các công trình theo số ca máy hoạt động.
d. Chi phí sản xuất chung
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí chi ra cho hoạt động sản xuất và quản lý chung tại các đội , các phòng ban trong công ty ngoài hai khoản mục chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp ; chi phí sản xuất chung chia ra làm 5 khoản:
- Chi phí cho nhân viên :bao gồm toàn bộ tiền lương , các khoản phụ cấp mang tính chất lượng , các khoản trích BHXH ,BHYT trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê tại các đội thi công theo quy định.
- Chi phí vật liệu :bao gồm toàn bộ vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của các đội thi công tại các công trình như vật liệu dùng chữa TSCĐ…
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản sử dụng ở phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ chi phí mà công ty mua ở ngoài như điện nước…dùng trong công ty phục vụ quá trình thi cong tại các công trình.
- Chi phí bằng tiền khác :bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài chi phí kể trên dử dụng cho các nhu cầu sản xuất chung của công ty, các đội thi công…chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng mới được xếp vào loại này.
- Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là chi phí chuyển đổi . Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí chuyển đổi gọi là chi phí ban đầu.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành
2.3.2 Giá thành sảm phẩm
a. Giá thành dự toán
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc….nếu mỗi công trình, hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng . giá toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá KDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.
Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá trị dự toán của chúng:
Gía thành dự toán của công = giá trị dự toán + lãi định mức trình, hạng mục công trình, từng công trình ,hạng mục công trình
Do dặc điểm của sản phẩm xây lắp lên giá trị thành dự toán công tác xây lắp phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung. Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chia ra đẻ đảm bảo có lãi là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Gía thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ đẻ kế hoạch hóa giải thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
b. Giá thành kế hoạch (zkh)
Gía thành kế hoạch là loại giá thành dự toán công tác xây lắp được xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định.
Gía thành kế hoạch chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều này phản ánh công tác quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Gía thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
Gía thành kế hoạch = giá thành hợp đồng – mức hạ giá thành
Công tác xây lắp Công tác xây lắp kế hoạch
c. Gía thành thực tế (ztt)
Giá thành thực tế được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối ._.lượng công tác xây lắp của mình, được xác định theo số liệu của kế toán.
2.4 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.4.1 Đối tượng tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Với đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn và sản phẩm làm ra là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty là “ từng công trình hạng mục công trình ”
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết . Để quản lý chặt chẽ , công ty tiến hành theo dõi từng công trình tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán với chủ đầu tư các bên đối tác.
2.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình hạng mục công trình, công ty xác định đối tượng tính giá thành là “từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoµn thành bàn giao ”.
Như vậy, đối tượng tính giá thành chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
2.5. phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành
2.5.1 Phương pháp hạch toán
Bộ phận kế toán tiến hành hạch toán chi phí theo từng khoản mục , bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất chung.Từ đó phản ánh chính xác nội dung và bản chất của từng khoản mục
Nguyên tắc hạch toán chi phí trực tiếp của công ty là chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thi công công rình.
Nguyên tắc hạch toán chi tiết của công ty là :chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình .chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân bổ cho tưng công trình theo tiêu thức thích hợp , hợp lý.
Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ của các đối tượng hệ số phân bổ được chi phí được xác định như sau:
Trong đó :H: hệ số phân bố chi phí
C: tổng chi phí thực tế cần phân bố
T:tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đại lượng
n;số đối tượng phân bổ.
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H X Ti
Trong đó:Ci :chi phí phân bổ cho đối tượng thứ nhất
H : hệ số phân bố chi phí
Ti :đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng i
2.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập được cùa ké toán để tính tổng gía thành sản xuất sản phẩm
Tùy theo đặc điểm tập hợp chi phí , quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định .Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Trường hợp công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng công tác hoàn thành bàn giao là:
Gía thành thực tế chi phí thực chi phí thực chi phí thực tế
Của khối lượng = tế phát sinh + tế dở dang - dở dang mới
Xây lắp thực tế trong kỳ đầu kỳ kỳ
Bàn giao
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau , dự toán khác nhau nhưng cũng thi công trên một địa điểm và do một công trình đảm nhiệm và không có điều kiện bảo quản , theo dõi về chi phí vật tư nhân công , máy thi công cho từng công trình , hạng mục công trình thì tất cả các chi phí đó đều là chi phí thực tế.
Gía thành thực tế của từng hạng mục công trình +Gdti XH
Trong đó: Gdti:giá dự toán cho hạng mục công trình
C :tổng chi phí thực tế củ công trình
H :hệ số phân bố giá thành thực tế
2.6 Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Để tìm hiểu cụ thể phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo thực tế tại công ty cổ phần Xây Dựng- Dịch Vụ & Thương Mại 68 em xin lấy ví dụ công trình tỉnh lộ 56-gói thầu S3-Nam Định .đoạn Gôi đi Bình Lục , từ km 6 +700 mà công ty đã thi công .
2.6.1 Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung chi phí
Đối với một công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hay kế hoạch thi công, phòng kế hoạch sẽ xác định vật tư giao cho phòng vật tư. Phòng vật tư thiết bị liên hệ với các nhà cung cấp để khảo sát giá xem xét chất lượng .. tiến hành mua vật tư, ký kết các hợp đồng mua bán với bên bán lập kế hoạch mua và trực tiếp mua…nguyên vật liệu mua về phải được qua kiểm nghiệm.
Do tính chất công việc , vật tư cung cấp cho từng công trình , hạng mục công trình thường được mua ngoài va tập kết tại chân công trình.số vật tư xuất từ kho của công ty thường rất ít , làm giảm chi phí lưu kho , vận chuyển , tuy nhiên việc tập hợp –xuất ngay tại chân công trình làm cho việc theo dõi kiểm tra khó khăn.
NVL chính được sử dụng :các loại đá hộc, đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6 đá dăm, cát vàng cát đen , đất,nhựa, xi măng ….thường chiếm tỉ trọng 70% - 80% trong giá thành.
NVL phụ được sử dụng là: dầu dieezl đẻ chạy máy, cọc tre, sắt thép đẻ giằng …
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp phản ánh toàn bộ giá trị nvl xuất dùng cho hoạt động thi công.
b.Tài khoản sử dụng:
Để hoạch toán chi phí NVL trực tiếp , kế toán dùng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
TK 62101: Công trình thi công gói thầu S3
TK 62102: Công trình thi công bờ trái sông tô lịch.
………….
TK62106: Công trình thi công thủy điện Tà- Niết
Kết cấu tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu cần thiết”
+Bên nợ : phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu ,vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong kỳ.
+Bên có :phản ánh giá trị NVL sử dụng không kết hợp lại cho TK 621 không có số dư cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các chứng từ sau :phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng , các hợp đồng mua bán
d. Phương pháp hạch toán
Khi xuất kho nguyên liệu vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất , thi công công trình:
Nợ TK 621 :“ chi tiết công trình S3”: 11.159.840
Có TK152 : 11.159.840
-Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất:
Nợ TK 621 :“Công trình S3”: 5.300.000
Nợ TK 133 : 530.000
Có tài khoản 331: 5.830.000
Trường hợp vật liệu không sử dụng hết được nhập trả lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 24.278.059
Có TK 621: 24.278.059
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 : 261.245.202
Có TK 612 : 261.245.202
e. Trình tự ghi sổ:
Để chuẩn bị nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công công trìn, công ty đã tiến hành mua NVL đầu vào.
- Đối với vật tư mau nhập kho:
Khi vật tư được mau về nhân viên mau vật tư đưa các chứng từ về nguồn hàng (hợp đồng kinh tế háo đơn mua hàng) để bộ phận kế hoạch vật tư kiểm nhận số lượng, chất lượng của vật tư mua về lập phiếu nhập kho. Trưởng bộ phận kế hoạch vật tư ký nhận chứng từ. Phiếu nhập kho giao cho thủ kho để làm căn cứ nhập kho để ghi sổ, sau khi đã nhập kho, thủ kho ghi số lượng nhập kho và ký nhận, chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư,đẻ kế toán vật tư hạch toán, ghi sổ kế toán,kế toán tổng hợp vào sổ tổng hợp và lưu chứng từ.
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên :liên 1 lưu lại cuống, liên hai giao cho người nhập liên ba giao cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho
Ví dụ: trích phiếu nhập kho tháng 09 năm 2007
Khi các đội thi công yêu cầu về từng loại vật tư cụ thể, đội trưởng công trình căn cứ vào hạn mức vật tư để lập phiếu đề nghị xuất kho. Phiếu này được chuyển đến phòng vật tư. Thiết bị và giám đốc đơn vị duyệt.Khi được phê duyệt kế toán vật tư viết phiếu xuất kho. Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho vật tư theo đúng số lượng, chủng loại viết trong phiếu xuất cho người đề nghị.Sau đó thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và xuất phiếu kho, chuyển phiếu xuất kho lại cho phòng kế toán phiếu xuất kho được thành lập hai liên:liên 1 giao cho người lĩnh vật tư, liên 2 giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Phiếu xuất kho dùng để phản ánh tình hình xuất vật liệu là căn cứ để lập thẻ kho
Các số tổng cộng của các phiếu xuất kho được theo dõi trên bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng. Sổ này được tổng hợp vào cuối tháng, quý để đáp ứng thông tin cho cấp trên và quản lý nói chung 1 cách kịp thời.
Nhìn vào phiếu xuất kho số 25 ngày 01 tháng 10 năm 2007, ta có thể thấy rằng NVL chính xuất kho theo phiếu xuất là:
Nợ TK 621-1 : 11.561.340 (đồng)
Có TK 152-1 : 11.561.340 (đồng)
Từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán vào chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.3: Trích chứng từ ghi sổ tháng 10/2007:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ : 25
Ngày 01/10/2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
25
01/10/2007
Xuất XM PC30
621-1
152-1
1.104.000
25
01/10/2007
Xuất thép D10
621-1
152-1
5.297.500
25
01/10/2007
Xuất thép D12
621-1
152-1
5.159.840
……………..
Tổng
11.561.340
Chi phí về nguyên vật liệu chính cuối tháng kế toán lập chứng từ tổng hợp và ghi 1 lần vào sổ chứng từ ghi sổ.
Từ đó kế toán vào bảng kê chi tiết NVL xuất dùng
Biểu 2.4: Trích bảng kê chi tiết NVL xuất dùng
BẢNG KÊ KHAI CHI TIẾT XUẤT NVL TẠI KHO
Loại vật tư : NVL chính
Từ ngày :01/10/2007đến ngày 31/10/2007
ĐVT:đồng
STT
Chứng từ
TK
đối ứng
Nội dung
Số tiền
SH
NT
A
B
C
D
E
1
1
25
01/10/2007
621
Chi phí NVL-công trình S3
11.561.340
2
32
15/10/2007
621
Chi phí NVL-công trình Bến Kèn
35.057.000
3
35
16/10/2007
621
Chi phí NVL-công trình bờ trái sông Tô Lịch
18.200.500
………..
Tổng cộng
3.542.082.840
Từ bảng trên ta thấy tổng trị giá nguyên vật liệu xuất tại kho của phiếu xuất 25 là 11.561.340 đồng.
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hóa đơn mua về các chứng từ thanh toán có liên quan đẻ ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan:111,112,331……..
VD:Ngày 5/10/2007 mua của công ty TNHH Hoàng Dũng theo hợp đồng số 15:
Tên
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đá 0.5x1
150 m
84.500đ/m
12.675.000
Đá 1x2
120m
95.475đ/m
11.457.000
Đá 2x4
125m
95.000đ/m
11.875.000
Đá 4x6
110m
92.250đ/m
10.147.000
Tổng
46.154.500
Thuế suất 0% chưa thanh toán xuất kho cho thi công công trình gói thầu S3 kế toán hạch toán và vào các sổ sách kế toán liên quan:
Nợ TK 621 : 46.154.500
Có TK 331 : 46154.500
Biểu 2.4.1: Bảng kê chi tiết NVL xuất thẳng
BẢNG KÊ CHI TIẾT NVL XUẤT THẮNG
Loại vật tư :NVL chính
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/10/2007
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
….
………….
5
15
5/10/2007
Mua các loại đá thi công S3
46.154.500
7
17
8/10/2007
Mua cát vàng thi công S3
15.250.000
……………….
Tổng cộng
262.564.789
Trường hợp xuất hoặc mua NVL dùng cho máy thi công , hoạt động quản lý đội xây dựng cũng như được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp,trình tự kế toán tương tự như kế toán NVL dùng cho hoạt động xây lắp.
- Khi xuất kho NVL, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, thi công công trình.
Nợ TK 621 :chi tiết cho từng công trình.
Có TK 152 : giá trị thực tế NVL xuất dùng
- Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà dùng trực tiếp
Nợ TK621 : chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112...vật liệu mua ngoài
- Cuối kỳ vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 612
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất dở dang
Có TK 612 : chi phí NVL trực tiếp
VD: ngày 18/10/2007 Bùi văn thành nhận xăng dầu cho đội xe thi công gói thầu S3. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 36 do thủ kho chuyển lên,kế toán lập giá trị vật tư xuất kho và xác định đơn giá thành tiền.
Nợ TK 62101 – chi phí NVL trực tiếp 508.000
Có TK 152.3 – nhiên liệu: 508.000
Biểu 2.4.1: Chứng t ừ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :49
Ngày 18/10/2007
Chứng từ
Trích yếu
SH tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
có
A
B
C
D
E
1
49
18/10/2007
Xuất xăng dầu cho đội xe thi công S3
621
152.3
508.000
Cộng
508.000
Tiếp đó kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh theo từng công trình, hạng mục công trình cơ sở lập sổ này là các phiếu xuất kho.
Biểu 2.5: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 tháng 10/2007
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621- chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Tỉnh lộ 56-gói thầu S3-Nam Định
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 621
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu
A
B
C
D
1
2
3
4
Phát sinh trong quý
25
01/10
Xuất xi măng
152.1
1.104.000
1.104.000
25
01/10
Xuất thép D10
152.1
5.297.500
5.297.500
32
05/10
Xuất ống cống đế cống
152.2
3.250.500
3.250.500
35
05/10
Xuất các loại đá
152.1
46.154.500
46.154.500
78
18/10
Xuất nhiên liệu
152.3
508.000
508.000
………………
Cộng phát sinh
285.523.261
264.844.444
18.479.177
2.200.000
Ghi có TK 621
154
261.245.202
241.411.000
18.479.117
1.355.085
NVL chưa dùng
152
24.278.059
23.433.144
0
844.915
Từ sổ chi phí sản xuất kinh doanh ta thấy:
- tổng chi phí NVL phát sinh trong kỳ
Nợ TK 621.1 : 258.523.261
Có TK 152.1 : 264.844.144
Có TK 152.2 : 18.479.117
Có TK 152.3 : 2.200.000
- Đồng thời NVL chưa sử dụng:
Nợ TK 152.1 : 23.433.144
Nợ TK 152.3 : 844.915
Có TK 621.1 : 24.278.059
- Vậy thực tế vật liệu đã dùng :
Nợ TK 321.1 : 261.245.202
Có TK 152.1 : 244.411.000
Có TK 152.2 : 18.479.117
Có TK 152.3 : 1.355.085
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi trên sổ liên quan đến TK 621 kế toán tổng hợp và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ có liên quan tổng chi phí NVL trực tiếp tổng hợp được trong tháng 10 là 216.245.202 VNĐ, kế toán kết chuyển vào TK 154 và lập sổ cái 621.
Nợ TK 154 : 261.245.202
Có TK 621 : 261.145.202
Biểu 2.6: Trích sổ cái TK 621 tháng 10/2007
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK : 621
ĐVT :đồng
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
25
01/10
……………………..
Xuất NVL cho công trình S3
152.1
11.561.340
05/10
Xuất đá thẳng tại công trình
152.1
46.154.500
18/10
Xuất nhiên liệu
152.3
508.000
31/10
………………
NVL chính chưa dùng đến
Các TK
24.278.059
Cộng số phát sinh
24.278.059
31/10
Kết chuyển sang TK 154
154
261.145.202
Qua đó ta có thể hạch toán được tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
TK 141,111,131,331 TK 152 TK 621 TK 154
(1) (3) (4)
TK 133
(2)
Chú thích:
(1) Nguyên vật liệu mua về nhập kho
(2) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
(3) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung chi phí
Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ lệ khá lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế do vậy hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp rất quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Hiện nay tại công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề,công nhân dài hạn là thuộc biên chế công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ngắn hạn với số lao động thuê ngoài (thường là 3 tháng). Số lao động này khi đã hết thời hạn ký hợp đồng nếu công việc còn cần thì công ty ký hợp đồng tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí chia ra để trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, các khoản phụ cấp theo lương,các khoản trích theo lương…trong kỳ.
Hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán, từng khối lượng công việc hoàn thành là khoán gọn công việc.
b. Tài khoản sử dụng
Tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp,kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- TK 62201 : Công trình thi công gói thầu S3
- TK62202 : Công trình tho công bờ trái sông Tô lịch
- ………..
TK 62206 : công trình thi công Thủy điện Tà niết.
c. Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng một số chứng từ: bảng chấm công , bảng thanh toán,bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…..
d. Phương pháp hạch toán:
Công ty trả lương dưới hai hình thức:
d.1 Trả lương theo khối lượng công việc:áp dụng với công nhân trực tiếp thi công
d.1 Đối với lao động thuê ngoài
Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính toán hợp lý vào đơn giá công ty trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này là đơn giá nội bộ của công ty . Sau khi lập hợp đồng cho thuê nhân công làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu . Biên bản này là bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Biểu 2.6.1: B ảng thanh toán khối lượng thuê ngoài th áng 10 – 2007
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI THÁNG 10-2007
Công trình : gói thầu S3
Theo hợp đồng số 05 ngày 01/10/2007
Giữa chủ nhiệm công trình với tổ nề: Ông Nguyễn Văn Hòa
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng:
ĐVT: đồng
SST
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây bờ kè đường
160
45.000
7.200.000
2
Đổ bê tông
130
30.000
3.900.000
Cộng
11.100.000
Chủ nhiệm công trình Cán bộ kỹ thuật Kế toán Tổ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán lên phòng kế toán xin thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán tiền lương lập phiếu chi và thanh toán cho chủ nhiệm công trình, khoản thanh toán sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí tiền lương, chứng từ ghi số vào sổ cái theo định khoản:
Nợ TK : 11.100.000
Có TK : 11.100.000
- Đối với lao động trong danh sách
Công ty tiến hành trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành thời bàn giao,chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ.
Căn cứ vào tổng số nhân công trong bảng chấm công do đội xây dựng gửi lên kế toán tính đơn giá một công, tiền lương thực nhận của công ty xây dựng theo trình tự sau:
- Đơn giá một công
=
Tổng giá trị khối lượng công việc (tháng)
Tổng số công (tháng)
- Tiền lương của từng người = đơn giá 1công x ông thực tế của từng người.
+ VD:Hạng mục công việc “đổ đá, xan đá” công trình S3với tổng giá trị công việc là 206.160.000 đồng, tổng số công thực hiện là 1.500
Đơn giá 1 công
=
206.160.000
1.500
= 137.440 (đồng/công)
Ông Nguyễn Văn Vinh là một nhân công trong đội thi công công việc này, ông làm được 15 công.
Tiền lương của ông Vinh là: 137.400 x 15 = 2.061.600 đồng
d.2 Trả lương theo lương thời gian:
Công ty trả lương thỏa thuận với người lao động với chế độ là 26 ngày
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
ngày công tháng
Ngoài ra hàng tháng công ty còn trợ cấp cho nhân viên các khoản phụ cấp như:
- Tiền ăn : 7000đ/ 1 người/ 1 ngày.
- Tiền điện thoại, xăng xe. Phụ cấp tùy vào tính chất công việc
Các khoản tính theo lương:BHXH, BHYT, KPCĐ công ty trích theo quy định của nhà nước, trong đó tính 19% vào chi phí ; 15%vào BHXH ; 2% BHYT ; 2% KPCĐ kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 62201 : ( thi công gói thầu S3)
Có TK 3382 : (KPCĐ0
Có TK 3383 : (BHXH)
Có TK 3384 : (BHYT)
Vd: Ông Nguyễn Văn Thành lái xe có mức lương thỏa thuận là:1.500.000 đ/ 1 tháng. Trong tháng 10 Ông làm được 22 công.
Mức lương ngày =
1.500.000 26
= 57.692(đồng/1 ngày)
Tiền lương tháng 10 của Ông thành là:57.692 x 22 = 1.269.224 đồng
Tiền ăn của Ông là:7000 x 22 = 154.000 đồng
Tổng tiền lương Ông Thành tháng 10 là:
1.269.224 + 154.000 = 1.423.224
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
- KPCĐ = 2% x tiền lương = 2%x1.423.224 = 28.464 đồng
- BHXH =15% x tiền lương = 15%x1.423.224 = 213.181 đ
- BHYT =2% x tiền lương = 2% x 1.423.224 = 28.464 đồng
- Cộng: 270.412 đồng
Kế toán hạch toán: Nợ TK 62201(thi công gói thầu S3) : 270.412
Có TK 3382 (KPCĐ) : 28.464
Có TK 3383 (BHXH) : 213.484
Có TK 3384 (BHYT) : 28.464
Trên cơ sở các khoản tiền lương, tiền thưởng công nhân được hưởng trong tháng kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng tổ xây dựng và tiến hành lập bảng phân bố chi phí nhân công cho đối tượng chịu chi phí liên quan.
Nợ TK 622 : 16.152,44
Có TK 334 : 16.152,44
Ta có bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo số lao động:
Biểu 2.6.4: Bảng T ổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo số lao động
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO SỐ LAO ĐỘNG
Tháng 10 năm 2007
STT
Lao động
Số người
Số công thực tế
Thành tiền
1
Công nhân phổ thông
30
750
50.410.000
2
Kỹ sư cầu đường
5
120
7.800.000
3
Kỹ thật
4
95
5.700.000
4
Lái xe, lái máy
12
296
16.180.000
5
Bảo vệ , thủ kho
3
70
3.150.000
6
Lao động khác
Cộng
88.660.000
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình gói thầu S3 tháng 10/2007.
Nợ TK 622 : 88.660.000
Có TK 334 : 88.660.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 : 88.660.000
Có TK 662 : 88.660.000
Từ bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp lương ta có bảng lương phân bố:
Biểu 2.6.5: Bảng phân bổ l ương tháng 10 năm 2007
BẢNG PHÂN BỐ LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2007
Công trình: gói thầu S3
Nội dung
Tài khoản
Lương công nhân
Trong chế biến
Lương công nhân thuê ngoài
Cộng
TK 622.1
18.802.000
45.148.000
63.950.000
Tk 622.2
16.280.000
16.280.000
TK 622.3
8.430.000
8.430.000
Tổng cộng
43.512.000
45.148.000
88.660.000
Người lập phiếu Kế toán xí nghiệp Giám đốc xí nghiệp
Trong đó : 622.1 – chi phí nhân công trực tiếp thi công.
622.2 – chi phí nhân công sử dụng máy thi công
622.3 – chi phí nhân công sản xuất chung
Với các nhân viên thuộc biên chế công ty có trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu, tiến hành phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương:
Từ số liệu trên bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chuyển vào sổ ghi chi phí sản xuất kinh doanh cho TK 621.1 – công nhân viên trong biên chế công ty.
Nợ TK 622.1 : 22.374.380
Có TK 334 : 18.802.000
Có TK 338 : 3.572.380
338.2 : 376.040
338.3 : 2.820.300
338.4 : 376.040
Biểu 2.6.7: S ổ chi phí s ản xuất kinh doanh
Công ty CPXD – DV & TM 68
5-1E – Khu đô thị Nam Trung Yên
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản : 622.1
Công trình gói thầu S3
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối úng
Ghi nợ TK622.1
SH
NT
A
B
C
D
E
1
31/10/2007
62
31/10/2007
Lương
334
18.802.000
31/10/2007
62
31/10/2007
Trích kinh phí công đoàn
3382
376.040
31/10/2007
62
31/10/2007
Trích bảo hiểm xã hội
3383
2.820.300
31/10/2007
62
31/10/2007
Trích bảo hiểm y tế
3384
376.040
Cộng số phát sinh: ghi có TK 622.1
154
22.374.380
Cuối tháng, kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 : 22.374.380
Có TK 622.1 : 22.374.380
Biểu 2.6.8: Ch ứng t ừ Ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 65
Ngày 31/10/2007
ĐVT : đồng
Chứng từ
Trích yếu
SH tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
D
1
62
31/10/2007
Tiền lương
622.1
334
18.802.000
62
31/10/2007
Trích kinh phí công đoàn
622.1
3382
376.040
62
31/10/2007
Trích bảo hiểm xã hội
622.1
3383
2.820.300
62
31/10/2007
Trích bảo hiểm y tế
622.1
3384
376.040
Cộng
22.374.380
Biểu 2.6.9: S ổ c ái t ài khoản
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 622.1
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
62
31/10/2007
Tiền lương
334
18.802.000
62
31/10/2007
Trích kinh phí công đoàn
3382
376.040
62
31/10/2007
Trích Bảo hiểm xã hội
3383
2.820.300
62
31/10/2007
Trích bảo hiểm y tế
Kết chuyển sang tài khoản 154
3384
154
376.040
22.374.380
Cộng
22.374.380
22.374.380
Với chi phí nhân công trên TK 622.2 và TK 622.3 hạch toán vào sổ tương tự như tài khoản 622.1:
- Nợ TK 622.2 : 19.373.200
Có TK 334 : 16.280.000
Có TK 338 : 3.093.200
: 325.600
: 2.442.000
: 325.600
+ Kết chuyển:
Nợ TK 154 :19.373.200
Có TK 622.2 : 19.373.200
- Nợ TK 622.3 : 10.031.700
Có TK 334 : 8.430.000
: 168.600
: 1.264.500
: 168.600
+ Kết chuyển:
Nợ TK 154 : 10.031.700
Có TK 622.3 : 10.031.700
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 111 TK 141 TK 334 TK 622 TK 154
(1) (2) (3) (5)
TK 338
(4)
Chú thích : (1) - Tạm ứng lương (hoặc tiền)
(2) - Thanh toán lương cho công nhân viên
(3) - Tiền lương phải trả cho người lao động
(4) - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(5) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
2.6.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. Nội dung chi phí:
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí sử dụng xe máy thi công sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
b. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623
- Kết cấu và nội dung của TK 623:
+ Bên nợ: các chi phí liên quan đến thi công
+ Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy ti công vào bên nợ TK154 TK623 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 623 được mở chi tiết như sau:
TK 623.4 : chi phí khấu hao máy thi công
TK 623.7 : chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 623.8 : chi phí khác bằng tiền.
c. Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng thỏa thuận thuê ca máy thi công; phiếu chi ; bảng thanh toán lương; bảng tính và phân bổ khấu hao….
d. Phương pháp hạch toán:
Hiện nay máy móc thiết bị tại công ty bao gồm hai loại: Một loại đi thuê và một loại thuộc quyền quản lý của công ty.
d.1 - Trường hợp máy thi công thuộc quyền công ty quản lý sử dụng:
Đối với loại máy thi công thuộc quyền công ty sử dụng, hàng tháng trích khấu hao cho từng loại máy. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng mức tính khấu hao hàng tháng đối với tài sản cố định được xác định như sau:
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12
Việc tính khấu hao sử dụng trên cơ sổ theo dõi khấu hao máy thi công. Hàng tháng, công ty sẽ ghi sổ theo đội máy thi công mức trích khấu hao của những tài sản đơn vị mình quản lý.
Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp chi phí riêng cho từng công trình đó.
Biểu 2.6.10: Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công
SỔ THEO DÕI TRÍCH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG
Tháng 10/2007
Công trình: gói thầu S3
ĐVT : đồng
STT
Diễn giải
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Khấu hao tháng
A
B
1
2
3
1
Máy trộn bê tông 250 lít siezel
10.500.000
5
175.000
2
Máy ủi D31
132.600.000
10
1.105.000
3
Máy ủi KOMATSLI D41
411.300.000
12
2.856.250
4
Máy lu rung KOMATSU TV1000
……………………
456.156.000
10
3.801.300
Cộng
10.937.550
Từ số liệu trên , ké toán hạch toán và vào các sổ chi tiết, sổ cái chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 6239 (công trình gói thầu S3) : 10.937.550
Có TK 214 :10.937.550
Đồng thời ghi nợ TK 009 : 10.937.550
Đối với nhân c«ng sö dụng máy, công ty hạch toán vào tài tài khoản 622
Các chi phí khác, vật liệu được tập hợp,hạch toán như chi phí nguyên liệu trực tiếp với chi phí bằng tiền được hạc toán vào TK 623.8 để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Biểu 2.6.11: B ảng t ổng h ợp chi ph í s ử dụng máy thi công
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng 10 năm 2007
Công trình : gói thầu S3
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí khấu hao máy
10.937.550
2
Chi phí bằng tiền
3.505.000
Cộng
14.502.550
Kế toán định khoản :
Nợ TK 623 : 14.502.550
Có TK 214 : 10.937.550
Có TK 111 : 3.565.000
d.2 Trường hợp đi thuê máy:
Trường hợp đi thuê máy ngoài chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán, phần lớn máy móc thi công đều do công nhân của đội sử dụng do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp
Từ các bảng tổng hợp chi phí máy thi công, kế toán tính toán hạch toán và vào bảng chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết sổ cái TK 623
Trong tháng 10/2007 công ty sẽ phải thuê máy xúc của công ty Hoàng Long với giá 350.000đ/ngày trong 12 ngày.
Chi phí thuê máy = 350.000 x 12 = 4.200.000
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 623 : 4.200.000
Có TK 111 : 4.200.000
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Gói thầu S3
Tháng 10 năm 2007
ĐVT: Đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí thuê máy xúc DS của Công ty Hoàng Long
4.200.000
Cộng
4.200.000
Sau đó từ các bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công vừa đã lập kế toán vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK 623.
Biểu 2.6.12: Ch ứng t ừ Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ 79
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Chứng từ
trích yếu
SH tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Cú
A
B
C
D
D
1
55
31/10/07
Chi phí khấu hao máy
623
214
10.937.550
56
31/10/07
Chi phí bằng tiền
623
111
3.565.000
59
31/10/07
Chi phí thuê máy
623
111
4.200.000
Cộng
18.702.550
Biểu 2.6.13: S ổ chi phí sản xu ất kinh doanh
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Tỉnh lộ 56 - Gói thầu S3 - NĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi nợ TK623
SH
NT
Tổng tiền
Chia ra
CPKH máy
CP bằng tiền
CP thuê ngoài
A
B
C
D
1
2
3
4
Phát sinh trong quý
55
31/10/07
Chi phí khấu hao máy
214
10.937.550
10.937.550
56
31/10/07
Chi phí bằng tiền
111
3.565.000
3.565.0000
59
31/10/07
Chi phí thuê ngoài
111
4.200.000
4.2000.000
Cộng phát sinh
18.702.550
10.937.550
3.565.000
4.200.000
Ghi có TK 623
154
18.702.550
10.937.550
3.565.000
4.200.000
Từ Sổ chi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2657.doc