A. MỞ ĐẦU
Nhân lực là một yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, bên cạnh nguồn lực quan trọng là "vốn", còn cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng tốt. Một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng lao động đó là khả năng làm việc của người lao động, người lao động có nhanh chóng nắm bắt được công việc không? khả năng làm việc của người lao động như thế nào?. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty thép VSC-POSCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và mong muốn có được những nhân viên nhanh chóng thích nghi với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, có khả năng nắm bắt vào công việc thực tế tốt, giúp cho các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản chi phí cho đào tạo nhân viên mới. Có lẽ vì thế mà trong các thông báo tuyển dụng của các doanh nghiệp thường hay có yêu cầu về kinh nghiệm làm việc. Trong khi đó, có một thực tế là rất nhiều sinh viên ra trường có kiến thức lý thuyết, sách vở rất tốt song khi tiếp xúc với công việc thực tế lại rất chậm chạp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động của doanh nghiệp. Điều này có thể là do trong quá trình học tập sinh viên ít có điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế cụ thể mà chủ yếu là học chay, học theo lý thuyết. Chương trình thực tập dành cho sinh viên năm cuối của trường Đại học kinh tế quốc dân tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với công việc kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, tiếp xúc, làm quen với công việc thực tế tương ứng với chuyên ngành học của sinh viên. Là sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán tổng hợp, theo sự phân công của khoa kế toán-kiểm toán và được sự giúp đỡ tạo điều kiện của công ty thép VSC-POSCO, hiện em đang thực tập tại phòng kế toán của công ty thép VSC-POSCO. Sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu được về hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản xuất của công ty và đặc biệt là tìm hiểu được những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ máy và công tác kế toán của công ty. Trên cơ sở đó để viết báo cáo thực tập tổng hợp, tổng hợp lại những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán của công ty VSC-POSCO.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình kinh doanh và quản lý tại công ty thép VSC-POSCO
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO
Chương 3: Đánh giá thựyc trạng quản lý và công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị Đông, Ban lãnh đạo công ty và các cô chú trong bộ phận kế toán của công ty thépVSC-POSCO đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành bản báo cáo này.
B- NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOAN
H VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY THÉP VSC-POSCO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thép VSC-POSCO (công ty thép Việt-Hàn )
1.1.1. Sự hình thành của công ty thép VSC-POSCO
Công ty thép VSC-POSCO (còn gọi là thép Việt-Hàn) là liên doanh giữa Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC) và Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc)- một trong những nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới. Dự án công ty thép VSC-POSCO được khởi công xây dựng vào ngày 08/04/1994 tại phường Quán Toan – quận Hồng Bàng – thành phố Hải Phòng. Sau hơn một năm xây dựng, ngày 15/09/1995, Công ty được khánh thành, chính thức đi vào hoạt động và cho ra lô thép cán đầu tiên.
Tên giao dịch của công ty: VPS
Trụ sở chính: Km 9, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng,
Tp. Hải Phòng
Điện thoại: 84-031-3850124 Fax: 84-031-3850123
E-mail: vps@hn.vnn.vn Website: www.steelvps.com.vn
Tổng số vốn đầu tư của công ty là 56,12 triệu USD, trong đó:
Phía Việt Nam góp vốn 50% gồm: Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC): 34%, Công ty Thép và Cơ khí VLXD Hải Phòng (HASCOM): 16%.
Phía Hàn Quốc góp vốn 50% gồm Tập đoàn POSCO: 35%, Tập đoàn DAEWOO: 10%, Công ty POSTEEL: 5%.
Năng lực sản xuất là 200.000 tấn/năm. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, đến năm 2005 công ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất nâng năng lực sản xuất của công ty từ 200.000 tấn/năm lên thành 250.000 tấn/năm.
Công ty hiện có một văn phòng đại diện tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty VSC-POSCO
Giai đoạn 1992-1999
Đây là giai đoạn nhà máy được xây dựng, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995. Trong những năm đầu mới đi vào hoạt động công ty đang từng bước thâm nhập vào thị trường, sản lượng sản phẩm sản xuất ra chưa lớn còn thua nhiều so với công suất thiết kế, trong khi chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại lớn do đó giá thành đơn vị sản phẩm cao. Số lượng sản phẩm tiêu thụ được cũng không nhiều. Doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc ấn định giá bán sản phẩm do mức giá bán sản phẩm của công ty vừa phụ thuộc vào những quy định của VSC, vừa phải đảm bảo mức giá để có thể cạnh tranh được với những sản phẩm đã quen thuộc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp khó có thể đạt được mức giá bán không những có thể bù đắp được chi phí mà còn có lãi. Bên cạnh đó là những khó khăn chung của thị trường do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Do đó kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm đầu tiên có thua lỗ. Cụ thể là:
Năm 1995 lãi trước thuế của công ty là: - 4,242 tỷ VNĐ.
Năm 1996 lãi trước thuế của công ty là: - 48,595 tỷ VNĐ.
Năm 1997 lãi trước thuế của công ty là: - 2,455 tỷ VNĐ.
Sang những năm 1998, 1999 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từng bước được cải thiện và ngày càng khởi sắc. Năm 1999, công ty đã sản xuất đạt công suất thiết kế. Tổng lợi nhuận thu được trong 2 năm 1998, 1999 đạt trên 60 tỷ đồng, công ty đã bù đắp được thua lỗ trong 3 năm đầu. Cũng trong năm 1999, công ty đã được SGS công nhận đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, các sản phẩm của công ty được trao giải vàng chất lượng Việt Nam. Với phương châm “ Mọi hành động đều hướng tới chất lượng và khách hàng” các sản phẩm của VPS ngày càng được tin dùng, tạo dựng được uy tín trên thị trường tạo đà cho sự phát triển của công ty trong những năm sau này.
Giai đoạn 2000 đến nay
Đây là giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển. Năm 2000 VPS sản xuất vượt công suất thiết kế 11% (sản xuất 223.000 tấn/năm so với công suất thiết kế 200.000 tấn/năm). Sản lượng tiêu thụ trong năm này là 225.380 tấn với doanh thu 899,139 tỷ VNĐ và lợi nhuận thu được là 43,918 tỷ VNĐ. Tháng 10/2001 công ty đã sản xuất và tiêu thụ tấn thép thứ 1 triệu. Năm 2001 cũng là một năm hoạt động rất thành công của công ty: Sản lượng sản xuất là 242.170 tấn, sản lượng tiêu thụ là 243.109 tấn, doanh thu là 1,008,156 tỷ VNĐ, với mức lợi nhuận đạt được lên đến 68,133 tỷ VNĐ. Trong các năm 2002, 2003, 2004 công ty cũng liên tục làm ăn có lãi. Sản lượng thép sản xuất ra liên tục vượt công suất thiết kế, chính vì thế để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 2005 công ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất nâng công suất thiết kế lên 250.000 tấn/năm. Những năm 2005, 2006 là những năm đầy khó khăn với ngành Thép nước nhà. Do giá cả các nguồn nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất có nhiều biến động, giá phôi ( phôi là nguồn nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc sản xuất của công ty ) trên thế giới không ổn định, có lúc tăng cao đột biến, giá dầu cũng tăng lên một cách đáng kể làm cho giá thành các sản phẩm thép tăng cao, trong khi giá bán thép ở trong nước hầu như không tăng, vẫn phải chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Là một trong số những doanh nghiệp thuộc ngành Thép Việt Nam, VPS cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ của công ty giảm mạnh. Năm 2005, kết quả kinh doanh của công ty lỗ hơn 40 tỷ VNĐ. Năm 2006, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực cố gắng của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dần khả quan hơn, lợi nhuận trước thuế đạt được gần 35 tỷ VNĐ. Trong sản xuất kinh doanh ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty vẫn không ngừng tìm tòi, nghiên cứu đưa ra những chính sách hợp lý đúng đắn trong kinh doanh, tích cực đổi mới, cải tiến công nghệ kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hướng đi đúng đắn đó đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty. Trong năm 2007 vừa qua công ty đã sản xuất được 174.299 tấn thép các loại, tiêu thụ được 179.660 tấn, lợi nhuận trước thuế đạt được rất cao là 92,199 tỷ VNĐ, tăng gần 60 tỷ so với năm 2006.
Hơn 10 năm hoạt động, tên tuổi và uy tín của công ty Thép Việt-Hàn đã được khẳng định trên thương trường. Kể từ khi đi vào hoạt động (tháng 9/1995) đến nay công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 2 triệu tấn thép các loại. VPS hiện là một trong những doanh nghiệp lớn của thành phố Hải Phòng về doanh thu và nộp ngân sách nhà nước ( tính từ ngày đi vào hoạt động doanh thu lũy kế là 11.823,114 tỷ VNĐ, số đã nộp ngân sách lũy kế là 733,320 tỷ VNĐ ). Nhờ có chất lượng tốt nên các sản phẩm mang thương hiệu “VPS : Thép Việt-Hàn” đã được các chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu xây dựng trong và ngoài nước đánh giá cao và lựa chọn để sử dụng cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia như: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình (Hà Nội), Trung tâm Hội nghị Quốc gia (Hà Nội, Dự án xây dựng Đài truyền hình Việt Nam, Thủy điện Yaly, Thủy điện Hàm Thuận-Đa My, Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện Uông Bí, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, Cầu Mỹ Thuận, Cầu Bãi Cháy, Cầu Tân Đệ, Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy, Đường cao tốc Láng-Hòa Lạc, Quốc lộ 10, Cảng Cái Lân, Dự án nâng cấp cảng Hải Phòng, nhà máy xi măng Cẩm Phả, nhà máy xi măng Thăng Long, nhà máy xi măng Tam Điệp, khu công nghiêp Nomura (Hải Phòng), khách sạn Daewoo (Hà Nội), trung tâm thương mại Tràng Tiền Plaza (Hà Nội)…Ngoài ra sản phẩm của công ty cũng đã được xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và trên thế giới như Myanmar, Canada…Các sản phẩm của công ty còn đạt được nhiều giải thưởng lớn, liên tục đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn ( từ năm 2003 đến năm 2007 ).
Về đội ngũ nhân sự, công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm đã qua tuyển chọn và đào tạo kỹ càng. Nhiều người đã từng làm việc hoặc được huấn luyên, đào tạo ở nước ngoài. Công ty cũng có những chính sách đãi ngộ rất tốt đối với người lao động, đảm bảo cho người lao động mức thu nhập tương đối cao, có nhiều chế độ khen thưởng, tổ chức cho cán bộ công nhân viên và gia đình của họ đi thăm quan, nghỉ mát hàng năm nhằm khuyến khích động viên tinh thần của người lao động, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Công ty còn luôn tạo điều kiện cho người lao động học tập nâng cao chuyên môn và tay nghề, đặc biệt hàng năm cử các đoàn cán bộ công nhân viên đi thăm quan, khảo sát và học tập tại các nhà máy sản xuất thép của Tập đoàn POSCO tại Hàn Quốc.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong sản xuất kinh doanh VPS còn là một trong những doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động xã hội như tài trợ cho các sự kiện, hoạt động văn hóa, tặng quà cho các đối tượng thương binh, gia đình liệt sỹ, ủng hộ từ thiện cho các tổ chức, hội người tàn tật, hội người mù, nạn nhân chất độc da cam… Công ty đã kết nghĩa với làng trẻ mồ côi Hoa Phượng ( Hải Phòng ), hàng tháng, công ty hỗ trợ 700kg gạo, tặng nhiều vật dụng cần thiết cho việc học tập và đời sống hàng ngày của các cháu.
Với những nỗ lực quyết tâm và cố gắng qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành tập thể cán bộ công nhân viên công ty thép Việt-Hàn đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3, được Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính và UBND Tp. Hải Phòng tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua xuất sắc.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kinh doanh qua một số năm.
Chỉ tiêu
Năm
Đơn
vị
1995
1998
2005
2006
2007
Tổng TS
TSNH
TSDH
Triệu VNĐ
488.623
30.218
458.405
523.919
175.698
348.221
421.603
288.478
133.125
384.129
262.554
121.575
605.655
488.171
117.484
Sản lượng sản xuất
Tấn
12.986
151.961
147.947
152.655
174.299
Sản lượng tiêu thụ
Tấn
10.776
162.879
148.595
159.195
179.660
Doanh thu
Triệu VNĐ
47.901
687.402
1.088.677
1.207.561
1.825.125
Lãi trước thuế
Triệu VNĐ
- 4.242
20.364
- 41.701
34.580
92.199
Nộp ngân sách
nhà nước
Triệu VNĐ
10.201
40.410
87.595
112.393
66.236
Thu nhập bình quân đầu người
Triệu
VNĐ
0,752
0,936
1,584
1,854
2,013
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm của công ty)
1.2. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thép VSC-POSCO
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực hoạt động:
Công ty VSC-POSCO là một doanh nghiệp liên doanh theo hình thức trách nhiệm hữu hạn giữa hai bên Việt Nam và Hàn Quốc, được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 25 năm theo giấy phép đầu tư số 769/GP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ( nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ngày 18/01/1994. Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thép xây dựng.
Chức năng:
Cán kéo sản xuất các loại thép tròn phục vụ cho xây dựng như thép tròn trơn, thép thanh tròn vằn và thép cuộn.
Bán các sản phẩm thép nói trên trong và ngoài nước Việt Nam.
Tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào khác liên quan đến các sản phẩm nói trên và các hoạt động nêu trên, kể cả việc nhập khẩu vật tư, thiết bị cần thiết cho việc xây dựng, vận hành nhà máy thép và xuất khẩu sản phẩm thép do công ty chế tạo.
Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp căn cứ vào giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất, dự trữ và tiêu thụ nhằm tạo ra lợi nhuận
Huy động vốn, quản lý, khai thác và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người lao động
Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế-xã hội và pháp luật do Nhà nước quy định
Chịu sự điều hành vĩ mô của Tổng công ty Thép Việt Nam
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh với các cổ đông
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước
1.2.2. Tài sản, vốn và chính sách huy động vốn của công ty
Đối với các doanh nghiệp vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty thép VSC-POSCO được thành lập với tổng số vốn đầu tư là 56,12 triệu USD với tỷ lệ góp vốn là: Tập đoàn POSCO- Hàn Quốc: 35%, Tổng công ty thép Việt Nam: 34%, Công ty thép và cơ khí VLXD Hải Phòng: 16%, Công ty Daewoo: 10%, Công ty POSTEEL: 5%. Trong tổng số vốn đầu tư nói trên gồm có 43,217 triệu USD là vốn cố định và 12,903 triệu USD là vốn lưu động. Số vốn pháp định của công ty mà các bên phải đóng góp là 16,836 triệu USD (tương đương với 185,017 tỷ VNĐ), số còn lại là 39,284 triệu USD sẽ được đáp ứng bằng tiền công ty đi vay. Hàng năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung thêm từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối. Công ty cũng thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn vay từ các ngân hàng theo hình thức vay tín chấp. Về cơ sở vật chất kỹ thuật có thể nói công ty thép VSC-POSCO có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tương đối hoàn chỉnh để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty được xây dựng trên một diện tích rộng 60.000 m2 gồm khu nhà văn phòng được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị văn phòng hiện đại với hệ thống thông tin gồm điện thoại, máy phôtô, máy in, máy fax, máy vi tính nối mạng Internet đến tất cả các phòng ban trong công ty; khu nhà xưởng với dây chuyền sản xuất hiện đại và các kho bãi lưu chứa vật tư, thành phẩm; với một vị trí gần đường quốc lộ, gần cảng biển hết sức thuận lợi cho việc thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu (NVL) đầu vào cung như việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2.3. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh
Sản phẩm và thị trường kinh doanh
Công ty thép VSC-POSCO chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thép dùng làm cốt bê tông trong xây dựng. Với công suất thiết kế 200.000 tấn/năm, sản phẩm của công ty bao gồm:
Thép cuộn (WR)
Thép cây SD 30
Thép cây SD 40
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo các tiêu chuẩn của Nhật Bản (JIS), Anh (BS), Hoa Kỳ (ASTM) và Việt Nam (TCVN). Tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đầu vào đến khâu xuất hàng đều được kiểm soát nghiêm ngặt để loại bỏ các sản phẩm không phù hợp, đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ổn định và phù hợp với tiêu chuẩn. Tháng 9/2000, VSC-POSCO là công ty thép đầu tiên tại Việt Nam có phòng thử nghiệm được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Chứng nhận hợp chuẩn quốc gia ISO/IEC17025 VILAS 061. Công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại cho phòng thử nghiệm để có thể kiểm tra chính xác các thông số kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thép là một ngành mang tính chất độc quyền nhóm nên về giá bán sản phẩm công ty phải chịu sự điều hành vĩ mô của Nhà nước thông qua Tổng công ty Thép Việt Nam – VSC. Đối với từng khu vực thị trường, VSC ấn định một mức giá bán trên cơ sở ý kiến thống nhất của các nhà sản xuất nhằm tránh cạnh tranh gây mất ổn định thị trường. Công ty lấy đó làm cơ sở, ngoài ra công ty còn căn cứ vào giá bán trên thị trường và tương quan giữa giá với chất lượng hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh. Tính đến thời điểm cuối năm 2007 giá bán các loại sản phẩm của công ty là:
Thép cuộn (WR): 12.434 VNĐ/Kg
Thép cây SD 30 : 11.840 VNĐ/Kg
Thép cây SD 40 : 11.779 VND/Kg
Theo mục tiêu đã đề ra được ghi trong hợp đồng liên doanh thì 70% sản phẩm thép do nhà máy cán của công ty chế tạo sẽ được bán cho các khách hàng địa phương tại thị trường trong nước Việt Nam, 20% sẽ được bán cho các liên doanh Việt Nam-nước ngoài tại Việt Nam, 10% còn lại sẽ được xuất khẩu bán ở thị trường nước ngoài. Để phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty đã thiết lập được một hệ thống các nhà phân phối sản phẩm trên khắp đất nước từ Bắc vào Nam, thông qua các nhà phân phối là các công ty thương mại thuộc VSC và các thương gia lớn có uy tín. Ngoài ra công ty còn thành lập văn phòng đại diện tại Hà Nội (10/2000), chi nhánh và kho hàng tại Tp. Hồ Chí Minh (08/1999), chi nhánh và kho hàng tại Đà Nẵng (02/2001) nhằm mở rộng mạng lưới bán hàng của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các chính sách khuyến khích tiêu thụ: giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn trong tháng, hỗ trợ về giá bán cho khách hàng có đơn hàng cung cấp cho các công trình lớn, mỗi năm một lần, công ty tổ chức hội nghị khách hàng, nhằm lắng nghe tiếp thu ý kiến góp ý của khách hàng về công ty, tham gia trưng bày hàng hóa tại các hội chợ, triển lãm. Với uy tín về chất lượng sản phẩm và những chính sách bán hàng phù hợp cùng với sự hỗ trợ của mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp, hiện nay các sản phẩm mang thương hiệu VPS đã có mặt trên khắp thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và trên thế giới.
Dây chuyền công nghệ sản xuất
Với phương châm: “Mọi hành động đều hướng tới chất lượng và khách hàng”, công ty VSC-POSCO mong muốn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất và đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện mục tiêu trên, công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư nâng cấp dây chuyền, thiết bị sản xuất. Ngay từ ban đầu công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất tự động hóa 100% của Italia. Dây chuyền cán liên tục gồm 24 giá cán với vận tốc lớn nhất đạt được 60m/s. Lò nung phôi có công suất 50 T/H với hệ thống điều khiển nhiệt độ nung tự động và hệ thống điều khiển nạp và ra phôi tự động. Có thể nói dây chuyền công nghệ của công ty hiện đại vào loại bậc nhất ở Việt Nam. Dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty được mô tả ở phụ lục 1.1
Tổ chức sản xuất
Dây chuyền công nghệ của công ty được tự động hóa 100% và là dây chuyền cán liên tục. Do đó hình thức tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất liên tục, được tổ chức bao gồm các bộ phận sau:
Bộ phận sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện và đảm bảo cho công việc sản xuất được liên tục và thông suốt. Trong đó cụ thể là:
+ Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát và quản lý kỹ thuật dây chuyền cán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi và đặt mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Bộ phận gia công trục cán: Có nhiệm vụ gia công, cắt gọt trục cán và chuẩn bị các dẫn hướng, dẫn đỡ phục vụ cho dây chuyền sản xuất.
+ Bộ phận cán: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Bộ phận thành phẩm: Có nhiệm vụ bó buộc sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhập kho.
Bộ phận sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị,
máy móc, lập kế hoạch sửa chữa hàng ngày, hàng tháng, hàng năm.
Tất cả các bộ phận trên phối hợp với nhau hoạt động nhịp nhàng để luôn đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Bộ phận trục cán phải luôn đảm bảo được số lượng và chất lượng kỹ thuật của trục cán cho sản xuất, tránh trường hợp sản xuất bị gián đoạn. Bộ phận sửa chữa luôn kiểm tra máy móc và bảo dưỡng chúng theo định kỳ, để quá trình sản xuất được liên tục không bị gián đoạn vì sự cố thiết bị. Khi máy móc trong dây chuyền cán có trục trặc mà dẫn đến dừng sản xuất thì bộ phận sản xuất thông báo kịp thời cho bộ phận sửa chữa và phối hợp với bộ phận sửa chữa tận dụng thời gian để sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị. Cứ như vậy quá trình sản xuất trong công ty được liên tục và rất ít khi bị gián đoạn. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty được trình bày tại phụ lục 1.2.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty thép VSC-POSCO
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy là một khâu vô cùng quan trọng có tính quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý gọn nhẹ song vẫn đảm bảo tính liên thông tương đối sẽ giúp bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất vận hành trơn chu, chính xác, hiệu quả. Trên cơ sở thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình “ chức năng”:
Đứng đầu công ty là Ban giám đốc, gồm 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Mỗi nhiệm kỳ của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc là 03 năm, người của hai phía Việt Nam (do VSC cử) và Hàn Quốc (do POSCO cử) sẽ thay nhau làm. Nhiệm kỳ 2008 – 2010 Tổng giám đốc là người của phía Hàn Quốc, Phó tổng giám đốc là người của phía Việt Nam. Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là người đại diện của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị.
Các mảng hoạt động riêng rẽ được phân chia cho các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn đảm nhiệm.
Tổng giám đốc (hay các trưởng phòng) điều hành và phân công nhiệm vụ cho từng phòng (hay từng vị trí trong phòng). Ngược lại, các phòng, ban tham mưu cho Ban Giám đốc theo khuôn khổ chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty có 3 phòng: Phòng quản lý, Phòng sản xuất, Phòng kinh doanh. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng hoặc giám đốc, trong các phòng bao gồm các khoa hoặc bộ phận. Mỗi bộ phận thực hiện một mảng công việc, đứng đầu các bộ phận là các trưởng khoa với chức năng giúp việc trưởng phòng (giám đốc) điều hành mảng công việc đó. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả ở phụ lục 1.3.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
Phòng quản lý: Với hai bộ phận là Tổng hợp và Kế toán, có chức năng, nhiệm vụ sau:
Chức năng:
+ Quản lý và tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các hoạt động về tài chính-kế toán.
+ Quản lý hành chính; bao quát các vấn đề về nhân sự; tham mưu cho Ban Giám đốc về chính sách lương, thưởng cho người lao động.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức, thực hiện tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động; quản lý lao động và tiền lương, các định mức lao động, các chế độ chính sách dành cho người lao động; sắp xếp lịch công tác, phương tiện; tiếp khách; quản lý và cung cấp văn phòng phẩm, giao dịch văn thư.
+ Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước quy định.
Phòng sản xuất: Được phân chia thành ba bộ phận là : bộ phận sản xuất, bộ phận sửa chữa và ban chất lượng.
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt kỹ thuật và công nghệ.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các định mức sản xuất, phục vụ cho việc lên kế hoạch nhu cầu vật tư.
Nhiệm vụ:
+ Điều hành các bộ phận sản xuất.
+ Lập kế hoạch và mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm trên cơ sở kế hoạch bán hàng của phòng kinh doanh.
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm trước khi nhập kho và sản phẩm trước khi đem đi tiêu thụ.
+ Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa lớn, nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
+ Thiết kế, lắp đặt máy móc thiết bị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: bao gồm: bộ phận nhập khẩu và bộ phận marketting.
Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tiêu thụ và chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu thị trường, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chiến lược bán hàng, hoạch định chính sách về giá cả và phân phối.
+ Bán hàng; theo dõi và quản lý bán hàng.
+ Làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị mua từ nước ngoài.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THÉP
VSC-POSCO
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thép VSC-POSCO
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Mặc dù công ty có 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 01 chi nhánh tại Đà Nẵng và 01 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh song các chi nhánh và văn phòng đại diện chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tiêu thụ sản phẩm mà không thực hiện công tác hạch toán kế toán. Do đó bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán kiểu “tập trung”. Bộ máy kế toán được tổ chức thuộc phòng quản lý có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp số liệu liên quan đến tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty tại trụ sở chính cũng như tại văn phòng đại diện và các chi nhánh, thực hiện công tác hạch toán kế toán, ghi chép vào sổ sách kế toán và lên các báo cáo tài chính. Tham mưu và báo cáo với Ban Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch và thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính của công ty như huy động vốn, thanh toán công nợ, theo dõi tồn kho, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty thép VSC-POSCO được mô tả ở phụ lục 2.1.
2.1.2. Lao động kế toán
Bộ phận kế toán của công ty gồm 6 người, trong đó có 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 04 kế toán viên. Trong đó chỉ có 01 nhân viên nam, còn lại là nữ giới. Tất cả các nhân viên kế toán của công ty đều có trình độ đại học. Để đảm bảo công tác kế toán tài chính trong công ty thực hiện có hiệu quả, mỗi cán bộ thuộc bộ phận kế toán của công ty đều được quán triệt những nguyên tắc chung như sau:
Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc mình được giao trước bộ phận kế toán, kế toán trưởng, Ban Giám đốc và Nhà nước khi để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công tác quản lý tài chính của công ty.
Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao với kế toán trưởng và Ban Giám đốc
Đảm bảo có sự thông tin, phối hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kế toán với nhau và với các phòng ban, bộ phận khác trong công ty.
2.1.3. Phân công lao động kế toán
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng do VSC bổ nhiệm, có chức năng, nhiệm vụ là:
Tổ chức bộ máy kế toán, phân công chuyên môn nghiệp vụ kế toán, kiểm tra công tác kế toán ở công ty đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách về tài chính kế toán đúng theo quy định của Nhà nước.
Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ kế toán tài chính cho các nhân viên kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các hoạt động tài chinh kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư.
Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật. Lập kế hoạch huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty một cách hiệu quả.
Tổng hợp kế hoạch, thực hiện tài chính của các phòng ban, bộ phận, chi nhánh của công ty.
Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, với ngân hàng và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
Lập báo cáo chủ đầu tư.
Kế toán tổng hợp:
Theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu chính (phôi thép) trong kỳ. Đối chiếu thường xuyên với sổ sách tại kho, phát hiện kịp thời lượng phôi thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Theo dõi thanh toán với nhà cung cấp phôi.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ trên cơ sở kế hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Định kỳ tập hợp đầy đủ, chính xác các chí phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, phân bổ chi phí hợp lý cho từng đối tượng sử dụng để tính ra giá thành sản phẩm theo phương pháp tính giá thành mà công ty đang áp dụng.
Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh của công ty và lập các báo cáo tài chính. Trợ giúp lập báo cáo chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính và thông tin về kết quả kinh doanh.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập-xuất-tồn thành phẩm.
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm và các nghiệp vụ khác liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm
Căn cứ vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Theo dõi các khoản công nợ phải thu củ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31379.doc