LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả
(Ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị phòng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã tận tìn
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giúp đỡ, hướng dẫn trong thời gian qua và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể thu thập số liệu, quan sát thực tế tình hình họat động tại chi nhánh và hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô giá, đặc biệt là cô Ngô Ngọc Cương đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều thông tin quan trọng, bổ sung cho tôi nhiều kiến thức mới mẻ để từ đó tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong quá trình tìm hiểu chắc chắc có nhiều mặt thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô hướng dẫn để bài viết được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thanh Huyền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Đơn vị thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.1. Tín dụng 4
1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Chức năng và vai trò 5
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng 5
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế 5
1.1.3. Các hình thức tín dụng 5
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của họat động tín dụng 6
1.1.5. Phân lọai tín dụng ngân hàng 6
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 6
1.1.5.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo 7
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 7
1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng vay 7
1.1.5.5. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng 8
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn. 8
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 9
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn 9
1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư 9
1.2.3.2. Tín dụng thuê mua 10
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 11
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế 11
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp 12
1.2.4.3. Đối với ngân hàng 13
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 13
1.3.1.1. Về phía khách hàng 13
1.3.1.2. Về phía ngân hàng 14
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn 16
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 16
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ lớn 24
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu trong NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lớn 27
2.1.3.1. Huy động vốn 27
2.1.3.2. Tín dụng 28
2.1.3.3. Bảo lãnh 28
2.1.3.4. Thanh toán quốc tế 28
2.2.3.5. Các dịch vụ khác 28
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 28
2.2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 29
2.2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009 41
3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN 41
3.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 43
3.2.1. Phân tích tình hình dư nợ 43
3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 43
3.2.1.2. Cơ cấu dư nợ 51
3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu 54
3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu 54
3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian 55
3.2.3. Thu nhập của chi nhánh 57
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 58
3.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 59
3.4.1. Kết quả đạt được 59
3.4.2. Những tồn tại 60
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 60
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 62
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH 62
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN TRONG THỜI GIAN TỚI 62
4.2.1. Đa dạng hóa loại hình, cơ cấu cho vay trung dài hạn 63
4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư 63
4.2.3. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 66
4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhân sự 67
4.2.5. Tiếp tục xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế 67
4.2.6. Hệ thống hỗ trợ thông tin ngân hàng 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Dư nợ
DNNH : Dư nợ ngắn hạn
DNTDH : Dư nợ trung dài hạn
HĐKD : Hợp đồng kinnh doanh
KH : Kế hoạch
NH : Ngắn hạn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNoVN : Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
P.DVKH : Phòng dịch vụ khách hàng
P.QLTD : Phòng quản lý tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCXH : Tổ chức xã hội
TDH : Trung dài hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009
Bảng 3.3: Kế hoạch dư nợ qua các năm giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ thực hiện của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian
Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng
Bảng 3.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung dài hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dư nợ tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2006
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2007
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2008
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2009
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trải qua hơn ba năm kể từ ngày Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã thu được nhiều thành quả to lớn, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung dài hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy các họat động kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn trung dài hạn nhưng để nó phát huy hết vai trò thì chúng ta phải có biện pháp, có kế hoạch sử dụng một cách hiệu quả. Cần mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng mới có thể phát huy hiệu quả cao nhất.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lớn. Đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng NHNoVN, một ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… thì cơ cấu vốn trung dài hạn sẽ có khác một chút so với các ngân hàng khác để đi đúng định hướng của nó và của NHNN đặt ra. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn”
Bài phân tích dưới đây sẽ cho thấy cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển và mối quan hệ hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn. Chú ý đến vai trò của nó trong cơ cấu tín dụng để nhận định đúng vai trò từ đó đưa ra những đề xuất giúp nó phát huy hết vai trò trong nền kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích tình hình tín dụng tại chi nhánh nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
Phân tích dư nợ nhằm xem xét tình hình về tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ để đánh giá được vai trò, đóng góp của tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu tín dụng chung.
Phân tích nợ quá hạn nhằm đánh giá công tác quản lý, kiểm soát nợ qúa hạn tại chi nhánh có đạt hiệu quả hay không, đồng thời phản ảnh chất lượng thật sự của hoạt động tín dụng thông qua so sánh số liệu tăng trưởng nợ quá hạn qua các năm.
Phân tích tình hình thu nhập của chi nhánh, tình hình thu lãi từ tín dụng để xem xét hiệu quả hoạt động của chi nhánh, đồng thời xem xét hiệu quả thu lãi tín dụng trung dài hạn so với thu lãi tín dụng ngắn hạn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để cho nội dung phong phú và sát với thực tế, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp quan sát thực tiễn: quan sát thực tế công tác tín dụng, các nghiệp vụ quy trình tín dụng tại chi nhánh để có cái nhìn thực tiễn và tổng quan
Phương pháp thu thập thông tin: thu nhập thông tin cần thiết về tín dụng tại chi nhánh, đồng thời thu thập thêm thông tin trên báo, internet…
Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối và so sánh với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế địa phương, hệ thống các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau:
- Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Hoạt động được nghiên cứu: tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng chung của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu về thu nhập, dư nợ, nợ xấu, lãi suất… Đồng thời kết hợp với tình hình phát triển kinh tế chung trên địa bàn để so sánh và rút ra nhận xét khách quan nhất.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập qua 4 năm: 2006, 2007, 2008, 2009 tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài của tôi được chia làm 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và nông thôn chi nhánh Chợ Lớn
- Chương 4: Kiến nghị và đề xuất.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tín dụng
Tín dụng theo tiếng latinh là Gredittum nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng là sự vận động vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn trên cơ sở tạo lập niềm tin. Đó là sự cho vay, có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Khái niệm tín dụng trên được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau:
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng một số vốn nhất định từ người cho vay sang người đi vay.
- Có xác định thời hạn vay nhất định.
- Khi hoàn lại số vốn đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một lọai giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay bằng tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngòai vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.2. Chức năng và vai trò
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng
Quan hệ tín dụng ngân hàng có chức năng phân phối và giám đốc
- Chức năng phân phối: được thực hiện thông qua phân phối lại vốn.
- Chức năng giám đốc được thực hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Thúc đẩy sản xuất phát triển
- Ổn định tiền tệ và ổn định giá cả (giảm tiền mặt, sử dụng kịp thời, mở rộng không thanh toán bằng tiền mặt, giúp công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, kiểm soát lạm phát)
- Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn định
1.1.3. Các hình thức tín dụng
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
Tín dụng ngân hàng:
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các thành viên khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng nhà nước:
Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các thành viên khác trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò là người đi vay để sử dụng cho những mục đích nhất định. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng cách phát hành công trái, nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Tín dụng hợp tác:
Là lọai hình tín dụng do những thành viên trong cùng điều kiện nhất định tổ chức hình thành một cách tự nguyện. Tín dụng hợp tác thực hiện các việc huy động và cho vay giữa các thành viên với nhau theo những điều kiện tương tự tín dụng ngân hàng.
Tín dụng quốc tế:
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nhà nước, các doanh nghiệp trong nước với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của họat động tín dụng
- Hoàn trả: Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải có cơ sở để tin rằng người vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không được ký kết.
- Mục đích vay: Khách hàng vay phải cho ngân hàng thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm được việc hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
- Có đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác các sự kiện sẽ xảy ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong các hoạt động tín dụng các ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản vay.
+ Đảm bảo bằng tài sản
+ Đảm bảo không bằng tài sản mà bằng uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi của phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư…
1.1.5. Phân lọai tín dụng ngân hàng
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn:
Thời gian cho vay dưới 1 năm và thường sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn:
Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Thời hạn vay từ 5 năm trở lên, tối đa có thể lên tới 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.5.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo:
Là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có được một nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu nợ chính thức. Loại này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay họăc sự bảo lãnh từ bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo:
Là hình thức cho vay mà cơ sở để hình thành tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng… Mỗi ngân hàng có cách xác định và lựa chọn riêng, tuy nhiên vẫn thường dựa vào các tiêu chí sau: uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn.
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Có 2 hình thức:
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thường qua trung gian là người bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ
1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng vay
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm để hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hàng ấy chứng từ có gá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
1.1.5.5. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng
- Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo dự án thấu chi.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Dựa theo hình thức phân loại tín dụng ngân hàng như trên, có thể rút ra kết luận về tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
- Tín dụng trung dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Do đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn. Mặt khác, lãi suất của cho vay trung dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
- Cho vay đồng tài trợ:
+ Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
+ Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp: Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết được. Ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
- Cho vay trực tiếp theo dự án:
+ Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến thực thi có hiệu quả của dự án như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra.
1.2.3.2. Tín dụng thuê mua
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
+ Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản:
Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như: thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh…Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản tín dụng trung dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn hảo. Thậm chí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
1.2.4.3. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay trung dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung dài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới h._.ay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.1.1. Về phía khách hàng
- Các chỉ tiêu định tính:
+ Dự án sử dụng vốn vay trung dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
+ Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập
- Các chỉ tiêu định lượng:
+ Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
+ Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
+ Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
+ Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
1.3.1.2. Về phía ngân hàng
- Các chỉ tiêu định tính:
+ Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
Các chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu dư nợ=Dư nợ tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng tín dụng trung dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng trung dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ là lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng là tin cậy.
Ngoài ra, ta còn cần xét thêm về cơ cấu dư nợ, xem dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này cho biết, quy mô của tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, tùy theo tình hình và tính chất, định hướng hoạt động của mỗi ngân hàng mà cơ cấu đó khác nhau.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn=Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng
Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành các khỏan vay quá hạn. Nợ quá hạn có thể do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý thời gian vay, phương thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này.
Hoặc:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung – dài hạn thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các ngân hàng có tỷ lệ này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao.
+ Chỉ tiêu nợ khó đòi (nợ xấu)
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu của tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận = Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo&PTNT, với chức năng cho vay trung dài hạn với mức lãi suất kể cả lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà ngân hàng không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung nếu như các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thì dự án cho vay nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghiệp có vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung dài hạn mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp
- Môi trường chính trị - xã hội:
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị - xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng.
- Môi trường tự nhiên:
Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
- Về phía khách hàng:
+ Năng lực của khách hàng:
Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
+ Sự trung thực của khách hàng:
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
+ Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.
- Về phía ngân hàng:
+ Công tác thẩm định:
· Thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Công tác thẩm định tập trung ở hai nội dung:
±Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, báo cáo kinh tế của các dự án tiền khả thi.
±Thẩm định toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước đầu tiên của thẩm định dự án là phải thu thập thông tin sau đó sẽ tiếp đến tiến hành phân tích những thông tin đó. Những thông tin thu thập phải đồng bộ, từ nhiều nguồn khác nhau như:
±Thẩm định về phương diện thị trường:
PKiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu:
Nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ gia tăng
Sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu thị trường về khối lượng và chất lượng.
Đánh giá những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của dự án trong tương lai, độ bền của nhu cầu sử dụng của sản phẩm thay thế.
. Khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đầu vào: tính ổn định và tính thường xuyên của nguồn cung ứng.
PCăn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm:
Ưu thế tương đối của sản phẩm do dự án sản xuất về: giá thành, chất lượng, mẫu mã, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.
Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm, kênh phân phối, khả năng nắm bắt thông tin.
Những con số cụ thể về khả năng tiêu thụ sản phẩm ở quá khứ và tương lai.
±Thẩm định về phương diện kỹ thuật:
PXem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án, việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án.
PKhai thác tiềm năng sẵn có và lâu dài, có khả năng đáp ứng được nhu cầu cần thiết, tối ưu hoá hiệu quả của dự án.
PNhu cầu về dây chuyền công nghệ và lựa cho thiết bị máy móc, khả năng tìm kiếm, lựa chọn công nghệ thích hợp, kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng chuyển giao công nghệ.
PThẩm định tiến độ thực hiện của dự án.
±Thẩm định về phương diện tổ chức:
PXem xét cơ cấu tài chính: vấn đề về quyền lợi và trách nhiệm được kết nối như thế nào.
PNăng lực tài chính, quản lý của nhóm điều hành, của nhân viên: có những hoạt động đào tạo trước mắt và lâu dài.
±Thẩm định về mặt tài chính của dự án:
Đây chính là vấn đề cốt lõi nhất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất kỳ một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay mà đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu cho khoản vay sắp cung cấp. Thẩm định tài chính bao gồm các nội dung chính là:
PVốn xây lắp: thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp hay suất vốn đầu tư.
PVốn thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước. Đối với những thiết bị được chuyển giao công nghệ thì tính gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
PVốn kiến thiết cơ bản khác: cần tính tới nhu cầu vốn lưu động ban đầu và nhu cầu bổ sung vốn lưu động và những khoản mục chi phí cần thiết khác.
Dựa trên những tính toán cơ bản thì chủ dự án có trách nhiệm bỏ một phần vốn tự có của mình vào tổng khoản vay và đó được coi là điều kiện cần đảm bảo về uy tín và độ an toàn, phòng tránh rủi ro của khoản tín dụng trung dài hạn.
±Tiến độ bỏ vốn đầu tư: có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với những công trình có thời gian xây dựng dài, cần thiết phải phân bổ tiến độ bỏ vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn của ngân hàng.
Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không chính là khả năng sinh lợi của dự án vì ngân hàng cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vì vậy, trước khi bỏ vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án qua một số chỉ tiêu sau:
PKhả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành hàng năm của dự án
Doanh thu thuần = Doanh thu toàn bộ - Thuế VAT
Tỷ suất lợi nhuận=Lãi thuầnTổng vốn đầu tư*100
Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án > lãi suất tiền gửi thì nên đầu tư
PThời gian hoàn vốn: là số năm mà dự án cần thiết phải hoạt động để tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Thời gian hoàn vốn=Vốn đầu tưLợi nhuận+khấu hao bình quân một năm
Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn càng nhanh thì hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả.
PGiá trị hiện tại ròng (NPV): cho ta biết quy mô của thu nhập từ dự án trong suốt quá trình hoạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc.
NPV =
Trong đó:
n: số năm
r: tỷ lệ chiết khấu
Ti: khoản thu của dự án ở năm thứ i
Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i
Ngân hàng cho vay khi NPV > 0 vì khi đó dự án có tính khả thi, doanh nghiệp sẽ có lãi và có thể trả nợ ngân hàng.
PChỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR):
Suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị của NPV = 0
Suất thu hồi nội bộ là lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chịu đựng được. Dự án có tính khả thi khi IRR > lãi suất vay dự án vì khi đó doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng và vừa có lãi.
+ Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng sẽ không đến vay ngân hàng, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi tệ đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì sẽ có rất nhiều khách hàng đến vay và lúc này ngân hàng khó có khả năng đáp ứng hết khả năng về vốn trung dài hạn cho khách hàng.
+ Chất lượng nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
+ Công tác tổ chức ngân hàng:
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
+ Thông tin tín dụng:
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn
Ngân hàng là mạch máu của quốc gia và hoạt động ngân hàng phát triển càng mạnh thì nền kinh tế đất nước sẽ càng ổn định và bền vững. Ở Việt Nam, do đặc điểm kinh tế của nước ta nên NHNo rất có tiếng trong nước bởi mạng lưới rộng khắp của nó. NHNo có nhiều Chi nhánh và Chi nhánh Chợ Lớn là một trong những đơn vị góp phần làm nên mạng lưới của Ngân hàng. Vào ngày 02/06/1998, Thống Đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 198/1998/QĐ NHNN giao cho NHNo&PTNT Việt Nam thành lập Chi nhánh Chợ Lớn.
Trước đây NHNo&PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn có tên là NHNo&PTNT - Chi nhánh Phú Giáo, toạ lạc tại 24 Phú Giáo, Phường 14, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Do thay đổi vị trí và qui mô của Ngân hàng, ngày 25/02/2002 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam ra quyết định đổi tên NHNo&PTNT - Chi nhánh Phú Giáo thành NHNo&PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn. Khoảng đầu năm 2006, cơ sở làm việc được chuyển về số 43 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 10, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Giao diện ngân hàng khá đẹp, dễ nhìn, cao thoáng và rộng rãi.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ lớn
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGD NAM HOA
PGD Q.5
PHÒNG KDNH&TTQT
PGD HOÀ BÌNH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG K.TOÁN KIỂM TOÁN
PGD TÂY CHỢ LỚN
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PGD PHÚ MỸ HƯNG
PHÒNG MARKETING
PHÒNG TÍN DỤNG
- Ban Giám đốc:
Ban giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong lĩnh vực kinh doanh và thực hiện các công việc sau:
Xét duyệt nội dung thẩm định các hồ sơ cho vay mà phòng tín dụng cũng như phòng thẩm định trình lên.
Ký các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn của khách hàng làm các thủ tục vay vốn (sau khi đã đồng ý cho vay), hợp đồng tín dụng để giải ngân cho khách hàng.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế:
Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ nhằm đảm bảo ngoại tệ cho khách hàng thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu, trả nợ vay ngân hàng, trả nợ nước ngoài, qua đó thúc đẩy hỗ trợ cho công tác thanh toán quốc tế.
Thực hiện các công việc liên quan đến vấn đề chiết khấu chứng từ, hoá đơn thanh toán của khách hàng.
Nhận trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thông qua ngân hàng.
Thông báo tỷ giá hàng ngày cho các phòng ban liên quan để tiện giao dịch với khách hàng trong lĩnh vực mua bán ngoại tệ
- Phòng tín dụng:
Chủ động tìm kiếm các dự án, khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, xác định nhu cầu vay vốn của khách hàng. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và lập thủ tục hồ sơ vay vốn nếu khách hàng hội đủ các điều kiện vay vốn.
Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo thẩm định, soạn thảo hợp đồng cầm cố, thế chấp, hợp đồng tín dụng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ. Thẩm định lại các trường hợp khách hàng đề nghị xin gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn, đề xuất các biện pháp xử lý khi khách hàng trả nợ không đúng hạn nhiều lần và cảm thấy khách hàng không có tinh thần trả nợ vay ngân hàng.
- Phòng kế toán:
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán.
Là phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng trước và sau khi cho vay, nhất là sau khi cho vay vì kế toán phải thu nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng.
Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ vào các tài khoản cụ thể trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng… đồng thời tiếp nhận giấy gia hạn nợ gốc, lãi khi có sự phê duyệt đồng ý của giám đốc. Lưu trữ hồ sơ kế toán theo chế độ qui định của ngân hàng.
- Phòng kiểm tra, kiểm toán:
Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành luật, chính sách, quyết định, nghị quyết của hội đồng quản trị, cơ chế, thể lệ, qui chế, nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh, kiến nghị các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Phòng kế hoạch:
Là phòng chuyên trách tham mưu cho giám đốc kế hoạch cũng như phương hướng hoạt động các tháng, quý, năm để giám đốc điều hành công việc. Xác định chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn so với tăng trưởng về dư nợ có phù hợp không, qua đó đề ra các biện pháp xử lý trình giám đốc duyệt.
- Phòng hành chính:
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các Chi nhánh của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn trên địa bàn. Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức nhân sự cũng như các công tác cán bộ tại chi nhánh. Đề cử cán bộ nhân viên đi học tập, đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Tham mưu về chế độ tiền lương trong toàn chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc, hoàn thiện lưu trữ hồ sơ theo đúng qui định của nhà nước.
- Phòng vi tính:
Là phòng lắp đặt và bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc trong ngân hàng. Đồng thời lập trình các phần mềm giúp cho việc giao dịch và quản lý dữ liệu ngày càng hiện đại và hoàn thiện hơn.
- Phòng Marketing:
Là phòng xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới và thu hút vốn cho ngân hàng.
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu trong NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lớn
2.1.3.1. Huy động vốn
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam. Được phép huy động vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi được ngân hàng cấp trên cho phép.
2.1.3.2. Tín dụng
Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng là mở rộng tín dụng. Các loại hình cho vay:
- Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh
- Cho vay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
2.1.3.3. Bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán, dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán
- Các loại bảo lãnh khác…
2.1.3.4. Thanh toán quốc tế
- Thanh toán chuyển tiền bằng điện tử
- Thanh toán nhờ thu xuất khẩu, nhập khẩu
- Thư tín dụng, chứng từ hàng xuất khẩu, nhập khẩu
- Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, Sec du lịch
- Dịch vụ kiều hối chuyển tiền nhanh Western Union cho khách hàng
2.2.3.5. Các dịch vụ khác
- Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán trong nước
- Dịch vụ ngân quỹ
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2.2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Bảng 2.1: Tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Mục tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập
433
611
329
417
Chi phí
344
551
1.754
364
Chênh lệch thu nhập-chi phí
89
60
-1.425
53
Vốn huy động
4.535
3.245
3.679
2.967
Dư nợ
2.640
1.801
1.416
1.245
Chênh lệch lãi suất bình quân
3,5%
3,0%
3,1%
2,57%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Thông qua bảng báo cáo trên ta có thể nhận định được tình hình kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2009:
Năm 2006:
Vốn huy động:
Tổng nguồn vốn đạt 4.535 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 1.346 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 42,2%
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền:
Nguồn vốn nội tệ: 4.257 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 1.346 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 42,2%
Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 278 tỷ đồng
Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian:
Tiền gửi không kỳ hạn: 238 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 47% và chiếm 5,3%/ Tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng: 532 tỷ đồng, giảm 589 tỷ đồng so với năm 2005, tỷ lệ giảm là 52,54% và chiếm 11,7%/ Tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 3.765 tỷ đồng, tăng 1.859 tỷ đồng so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng 83%/ Tổng nguồn vốn huy động. So với nă 2005 tăng 97,53%.
Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất:
Tiền gửi dân cư: 463 tỷ đồng, tăng 121 tỷ đồng so với đầu năm và tăng 80.86% so với kế hoạch, chiếm tỷ trọng 10,2%/ Tổng nguồn vốn huy động.
Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 63 tỷ đồng, chiếm 13.61%/ Nguồn vốn dân cư
Tiền gửi các TCKT, TCXH: 3.269 tỷ đồng, tăng 1.502 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 117,68% so với đầu năm. Chiếm tỷ trọng 72.1%/ Tổng nguồn vốn huy động.
Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 215 tỷ đồng, chiếm 6.58%/Nguồn vốn TCKT, TCXH.
Tiền gửi, tiền vay TCTD: 803 tỷ đồng, chiếm 17.7%/ Tổng nguồn vốn huy động.
Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 0
Dư nợ:
Tổng dư nợ trong năm 2006 đạt được 2.640 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 13,1% và tăng 1,33% so với kế hoạch.
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền:
Dư nợ nội tệ: 2.439 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 14,3% và chiếm 92,35% tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 201 tỷ đồng, chiếm 7.65%/ Tổng dư nợ.
Trong đó: Dư nợ vàng (quy đổi): 196 tỷ đồng.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay:
Dư nợ ngắn hạn: 427 tỷ đồng, chiếm 16,17%/ Tổng dư nợ, so với năm 2005 tăng 11,2%.
Dư nợ trung hạn: 2.131 tỷ đồng, chiếm 80,73%/ Tổng dư nợ, so với năm 2005 tăng 15%.
Dư nợ dài hạn: 82 tỷ đồng, chiếm 3,1%/ Tổng dư nợ, giảm 15 tỷ đồng so với năm 2005. So với kế hoạch, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn giảm 15,6% so với kế hoạch.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp Nhà nước: 20 tỷ đồng, giảm 25 tỷ đồng so với năm 2005 và chiếm 0,76%/ Tổng dư nợ.
Ngoài quốc doanh: 2.239 tỷ đồng, tăng 389 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 21,09%, chiếm 84,81%/ Tổng dư nợ.
Dư nợ hợp tác xã: 0
Dư nợ hộ gia đình, cá thể: 382 tỷ đồng, giảm 13 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 14.43%/ Tổng dư nợ.
Thu nhập:
Tổng thu đạt 433 tỷ đồng, tăng 35.56% so với năm 2005.
Trong đó:
Thu từ hoạt động tín dụng: 423 tỷ đồng, chiếm 97.69%/ Tổng thu.
Thu dịch vụ: 7 tỷ đồng, chiếm 1.31%/tổng thu và đạt 5.79%/Tổng thu nhập ròng.
Chi phí:
Tổng chi đạt 344 tỷ đồng, tăng 44.81% so với năm 2005
Trong đó: Chi phí huy động vốn là 310 tỷ đồng, chiếm 90,12%/Tổng chi phí.
Chênh lệch thu nhập-chi phí:
Lợi nhuận đạt 89 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ và tăng 2,2% so với kế hoạch.
Các hoạt động khác:
Dịch vụ và các tiện ích khác đang thực hiện tại Chi nhánh còn nghèo nàn man._.iền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
2605
100%
2832
100%
2071
100%
3259
100%
Dư nợ ngắn hạn
339
13%
708
25%
725
35%
1467
45%
Dư nợ trung dài hạn
2266
87%
2124
75%
1346
65%
1792
55%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Kế hoạch được chi nhánh đặt ra nhằm cơ cấu lại tình hình dư nợ từng bước một. Kế hoạch đặt ra cũng dựa vào việc so sánh, phân tích và nhận định tình hình kinh tế và hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua mỗi năm.
Xem qua kế hoạch dư nợ của chi nhánh, ta phần nào lý giải được sự giảm sút trong tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, với những ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều yếu tố, tình hình tín dụng trung dài hạn cũng không đạt những hiệu quả nhất định.
3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu:
Nợ xấu phản ánh chất lượng món vay và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua khả năng kiểm soát nợ vay. Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệuquả. 3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu (nợ từ loại 3 đến loại 5)
Để đánh giá được tình hình tín dụng trung dài hạn ta xem xét tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn=Nợ xấu trung dài hạnTổng dư nợ trung dài hạn
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng nợ xấu
11
71
87
71.8
Nợ xấu ngắn hạn
7.6
13.5
20
12
Nợ xấu trung dài hạn
3.4
57.5
67
59.8
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Năm 2006, nợ xấu của chi nhánh :11 tỷ, trong đó nợ xấu trung dài hạn chiếm 3.4 tỷ.
Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, lên tới 71 tỷ đồng và tăng 2.6% so với năm 2006, và tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn là 57.5 tỷ đồng.
Năm 2008, nợ xấu lại tiếp tục tăng cao. Đối chiếu với tình hình kinh doanh ở trên và những khó khăn đã nêu thì những con số này không quá ngạc nhiên
Năm 2009, nợ xấu giảm đôi chút so với 2008, nhưng vẫn còn khá lớn, đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Như vậy, xem xét 4 năm ta thấy, tình hình nợ xấu của chi nhánh có chiều hướng tăng với mức độ cao. Nợ xấu ngắn hạn có tỷ trọng thấp hơn nợ xấu trung dài hạn.
3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ theo thời gian
Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Nợ xấu/∑DN
0.4%
3%
6.1%
5.8%
Nợ xấu NH/∑DNNH
1.8%
3.4%
2.5%
1.5%
Nợ xấu TDH/∑DNTDH
0.2%
2.9%
11.1%
12.8%
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Năm 2006, nợ xấu được kiểm soát khá tốt, đạt 11 tỷ và chiếm 0.4%/tổng dư nợ, tỷ lệ này thấp. Chi nhánh coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những sai sót để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Tổ chức phân loại nợ một cách chính xác, từ đó có những biện pháp cụ thể đối với từng khoản nợ, khi đã xử lý thì xử lý một cách kiên quyết. Xét cụ thể tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn, chỉ chiếm 0.2%/tổng dư nợ trung dài hạn (3.4 tỷ đồng), tỷ lệ này thấp chứng tỏ khả năng kiểm soát nợ vay của chi nhánh năm 2006 là khá tốt. Nợ xấu trung dài hạn cũng được kiểm soát tốt.
Sang năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao chiếm tới 3%/tổng dư nợ (71 tỷ đồng) và tăng 2.6% so với năm 2006. Tỷ lệ này là cao, nó cho thấy tình hình tín dụng trong năm này không được quản lý tốt, khả năng thu hồi nợ thấp. Xét riêng nợ xấu trung dài hạn, cũng tăng 2.7% so với năm 2006 và mức 2.9%/tổng dư nợ trung dài hạn cũng vẫn còn cao. Mặc dù chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp để kiểm soát nợ nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả.
Năm 2008 là một năm cần chú ý đặc biệt của chi nhánh bởi tỷ lệ nợ xấu quá cao, tới 6.1%/tổng dư nợ, tăng hơn năm 2006 đến 5.7% và tăng so với năm 2007 là 3.1%. Nợ xấu trung dài hạn cũng có tỷ lệ quá lớn, tới 11%/tổng dư nợ trung dài hạn. Có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này quá lớn như sau:
+ Trong năm 2007, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh lớn (chiếm 89.1%/tổng dư nợ). Đa phần các doanh nghiệp này vay với mục đích sản xuất và kinh doanh với vốn vay trung hạn là chủ yếu. Như vậy sau một thời gian kể từ khi vay, tức là sang năm 2008 các doanh nghiệp này sẽ tới hạn trả. Tuy nhiên, như đã nhận định tình hình khó khăn của kinh tế thế giới trong cuộc khủng hoảng ở trên, thì hoạt động của mọi thành phần trong xã hội đều trở nên khó khăn hơn nhiều. Chính vì thế, họ không có khả năng trả các khoản nợ theo đúng hạn vay. Điều đó cũng góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
+ Trong năm 2007, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm 83.4%/tổng dư nợ, cho nên các khoản từ năm nay đáng lẽ có thể được giải quyết, hoàn trả vào năm sau nhưng chính những biến động đột ngột của khủng hoảng kinh tế, tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam nên người vay không có khả năng trả các khoản vay đúng hạn.
+ Các khỏan nợ xấu phần lớn là nợ của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và từ lĩnh vực bất động sản. Cuối năm 2007, đầu năm 2008 là thời điểm bùng nổ của thị trường bất động sản. Một lượng lớn vốn của ngân hàng đã đổ vào đâu. Tuy nhiên, tới thời điểm bất động sản đóng băng, thì giá của nó giảm tới 30-40%. Chính vì thế, các doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Theo thống kê của NHNN vào cuối tháng 7/2008, dựa vào khả năng trả nợ đúng hạn của các doanh nghiệp hiện đang có mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại thì có 23% doanh nghiệp họat động kinh doanh có hiệu quả; 73.2% hoạt động trung bình và 3.8% doanh nghiệp gặp khó khăn, trong đó có 1.42% doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.
Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa được kiểm soát tốt. Tuy có giảm so với năm 2008 (từ 6.1% xuống còn 5.7%), nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể (0.4%). Đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tới 12.8%/tổng dư nợ trung dài hạn, tăng 1.7% so với năm 2008. Nguyên nhân do:
+ Tốc độ giảm dư nợ của chi nhánh quá nhanh, vượt chỉ tiêu kế hoạch của NHNoVN đề ra. (xem bảng 3.2)
+ Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn tăng cao là do các khoản nợ vay trung hạn trong lĩnh vực bất động sản trước đây đã đến và quá hạn. Cuối năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường bất động sản bùng nổ, chi nhánh đã cho vay bất động sản khá lớn, chiếm tỷ 61.7%/ dư nợ nội tệ.
3.2.3. Thu nhập của chi nhánh giai đoạn 2006-2009
Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu nhập
433
611
329
417
Thu nhập từ tín dụng
423
534
326
360
Thu lãi ngắn hạn
135
154
124
82.8
Thu lãi trung dài hạn
120
112
92
68
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Bảng 3.9: Tốc độ tăng trưởng thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
07/06
08/07
09/08
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tổng thu nhập
178
41.1
-282
-46
88
27
Thu nhập từ tín dụng
111
26.2
-208
-39
34
10.4
Thu lãi ngắn hạn
19
14.1
-30
-19.5
-41.2
-33.2
Thu lãi trung dài hạn
-8
-6.7
-20
-17.9
-24
-26.1
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng có từ nhiều nguồn nhưng nguồn thu lợi chủ yếu vẫn là từ hoạt động tín dụng.
Năm 2006, thu từ tín dụng đạt 423 tỷ đồng, chiếm 97.69%/tổng thu
Năm 2007, thu từ tín dụng đạt 534 tỷ đồng, chiếm 94.7%/tổng thu
Năm 2008, thu từ tín dụng đạt 326 tỷ đồng, chiếm 99.08%/tổng thu
Năm 2009, thu từ tín dụng đạt 360 tỷ đồng, chiếm 86.3%/tổng thu
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng, chỉ có năm 2008 là giảm sút vì tình hình kinh tế xã hội khó khăn.
Thu lãi ngắn hạn cũng tăng trưởng qua từng năm và đều nhiều hơn so với thu lãi trung dài hạn.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009
Bảng 3.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Dư nợ
2640
2361
1416
1245
Nợ xấu
0.4%
3%
6.1%
5.8%
Thu nhập từ tín dụng
423
534
326
360
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Tổng kết lại những yếu tố đã phân tích ở trên, ta có thể nhận thấy, tình hình họat động tín dụng chung của chi nhánh trong 4 năm qua có nhiều biến động, chủ yếu là do bị tác động của nền kinh tế. Năm 2006 và 2007, tình hình tín dụng là khả quan nhưng tới năm 2008 và 2009 chi nhánh thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh. Mặc dù đã có nhiều biện pháp nhưng vẫn chưa thể khôi phục nhanh chóng tình hình họat động được. Cộng thêm đó là kế hoạch thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng giảm dư nợ cho nên các số liệu thực tế cho thấy tình hình dư nợ là không tốt.
Bảng 3.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung dài hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Dư nợ TDH
2213
1968
602
469
Nợ xấu TDH
0.2%
2.9%
11.1%
12.8%
Thu lãi TDH
120
112
92
68
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm)
Riêng về tín dụng trung dài hạn, bị ảnh hưởng chung của tình hình tín dụng chung, nó cũng không tránh khỏi những khó khăn và sự suy giảm. Mặt khác, việc thay đổi cơ cấu dư nợ của NHNoVN theo hướng giảm dư nợ trung dài hạn cho phù với cơ cấu và định hướng cũng làm giảm dư nợ tín dụng trung dài hạn. Chi nhánh chú trọng hơn đến phát triển tín dụng ngắn hạn, với mục tiêu tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh… Như vậy, tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu họat động của chi nhánh đang giảm dần vai trò của nó.
3.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN
3.4.1. Kết quả đạt được
- Trước tình hình khủng hỏang kinh tế, sự điều tiết và các chính sách của chính phủ hạn chế cho vay để kiềm chế lạm phát, chi nhánh vẫn đảm bảo cung cấp vốn cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát có thể trụ vững trong tình hình khó khăn hiện tại.
- Về công tác nhân sự, chi nhánh đã lựa chọn những cán bộ tín dụng giỏi, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác đồng thời chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự bằng cách cho đi học thêm các lớp nghiệp vụ về chuyên môn.
- Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
- Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn.
- Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
3.4.2. Những tồn tại
- Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm.
- Quy mô của các khoản vay trung dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao …
- Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế … chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu còn khá cao và chưa được kiểm soát tốt.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
- Đầu tiên phải nói đến là tình hình khủng hoảng kinh tế kéo dài từ năm 2008 đến nay đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của các thành phần kinh tế trong xã hội. Khủng hoảng đã làm tình hình lạm phát ở nước ta trở nên trầm trọng, liên tục cao ở mức 2 con số, và vì thế NHNN đã có một số chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, kiềm chế lượng tiền ra lưu thông như là tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế cho vay một số họat động cũng như thành phần kinh tế, lãi suất liên tục điều chỉnh… Chính điều đó gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng và NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn cũng không nằm ngòai tình trạng đó.
- Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay đảm bảo tiển vay của CBTD còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay còn sơ sài.
- Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách hàng.
- Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH
Các mục tiêu tổng quát:
- Giữ vững và phát huy vị thế là một ngân hàng thương mại nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ ở nông thôn
- Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng bền vững
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an tòan và khả năng sinh lời
- Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và thực hiện văn hóa doanh nghiệp
- Đáp ứng vốn cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo chủ trương “Tam nông” của Đảng và chính phủ
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập
- Dự kiến năm 2012 tổng tài sản dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 4 lần; vốn chủ sở hữu tăng gấp 3 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3.5 lần so với trung bình chung của giai đoạn 2006-2009.
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế là rất lớn để phù hợp với xu hướng phát triển chung của thành phố. Đối với ngân hàng việc tìm kiếm khách hàng hoạt động có hiệu quả để cấp tín dụng là vấn đề khó. Vì thế huy động vốn nhưng hoạt động cho vay không tiến triển, bị trì trệ thì ngân hàng sẽ làm ăn không có hiệu quả, thua lỗ, vừa không bù đắp được chi phí huy động. Do đó, ngân hàng cần có nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
4.2.1. Đa dạng hóa loại hình, cơ cấu cho vay trung dài hạn
Muốn phát triển và thu hút khách hàng, ngân hàng phải có nhiều lọai sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng. Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho họat động ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT Chợ Lớn cần thực hiện những vấn đề sau:
-Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, ®ầu tư cho phù hợp với quy trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của ngân hàng, cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay khác..
- Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn về vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và dư nợ.
- Đổi mới quan điểm chính sách cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này, trong thời gian tới ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tìm tới những khách hàng thuộc khu ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời cho vay ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Đa dạng hóa loại tiền cho vay: hiện nay các doanh nghiệp có nhu vầi vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị sản xuất. Vì vậy họ cần vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do đó, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu này để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngân hàng cần mở rộng các loại tiền ngoại tệ cho vay như vay USD, EURO, JPY,… .
4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư
Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng.
Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Chợ Lớn trong thẩm định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả.
Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào?
Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng:
Sau khi phát tiền vay xong, ngân hàng thưởng chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh, lúc phát hiện thì đã muộn, chính điều nay làm nảy sinh nợ quá hạn, khó đòi. Do đó Ngân hàng phải đảm bảo nắm bắt được họat động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc tình hình sử dụng các khỏan vay đó như thế nào. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khỏan nợ gốc lớn trước khi đến hạn trả cần có sự nhắc nhở xem khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn hay không. Nếu phát hiện khách hàng không thể trả nợ kịp thời thì ngân hàng cần có biện pháp kip thời để xử lý
Bên cạnh kiểm tra khách hàng, ngân hàng cần kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ để chắc chắn rằng họat động tín dụng đã được đảm bảo về mặt nội bộ.
- Hạn chế rủi ro tín dụng:
Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp
4.2.3. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn
Trong họat động ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng quan trọng là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời không đẩy khách hàng đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một số khỏan vay của khách hàng không trả được thì cả vốn và lãi của khách hàng trong tổng số vốn vay của khách hàng đều được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp bớt thiệt hại cho cả hai bên:
- Cơ cấu lại các khỏan nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ri để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng.
- Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng vẫn bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất.
- Ngoài ra, đối với những khoản vay khó đòi thì ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhân sự
Nguồn nhân lực được xem là tài sản quan trọng của mọi ngân hàng. Tuy nhiên trong điều kiện hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giời hết, đặc biệt với chính sách lương cao cùng với nhiều đãi ngộ, môi trường làm việc tốt của các ngân hàng nước ngoài thì việc “chảy máu chất xám” là vấn đề khó tránh khỏi.
Do đó, ngay từ bây giờ Ngân hàng phải xây dựng cho mình một kế sách thu hút nhân tài để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân hàng cần chủ động tiếp cận nguồn lực bằng các chính sách tài trợ học bổng, tài trợ cho các cuộc thi…Về vấn đề này, ngân hàng nước ngoài thực sự làm tốt hơn chúng ta vì họ có kinh nghiệm lại hứa hẹn môi trường làm việc có cơ hội thăng tiến hơn. Vì vậy, ngân hàng phải có chế độ hấp dẫn thu hút nhân tài. Khi đã có trong tay thì phải biết tận dụng như thế nào, phải có chế độ đào tạo ra sao, đãi ngộ thế nào để giữ chân nhân viên đang là một bài toán mà các ngân hàng Việt Nam mau chóng tìm ra lời đáp khi hội nhập tới.
4.2.5. Tiếp tục xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế
Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng trên thị trường quốc tế. Nên xây dựng và phát triển thương hiệu thực sự cần thiết để tạo hình ảnh của NHNo&PTNT Chợ Lớn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, để khi nói đến ngân hàng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài không chỉ nhắc đến Vietcombank như trước đây. Để xây dựng và quảng bá thương hiệu, ngân hàng cần phải thực hiện một số vấn đề như sau:
Xây dựng chiến lược thương hiệu nằm trong chiến lược Marketing tổng thể xuất phát từ việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, bao gồm mở rộng thị trường và lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn khách hàng mục tiêu, điều tra thăm dò thị trường, đưa ra sản phẩm mới, lựa chọn kênh quảng bá, chi phí cho quảng bá…
Tiếp tục thực hiện chiến lược truyền thông qua việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền hình. Ngoài ra cần tăng cường hoạt động tài trợ cho các chương trình văn hoá, thể thao, giải trí truyền hình, tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên cũng như tích cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện…. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiều tiện ích, giá cả hợp lý và phát triển sản phẩm mới vì chất lượng luôn là yếu tố liên hệ với thương hiệu và là thước đo sự tinh tế của thương hiệu.
Khẩn trương đăng ký thương hiệu trên thị trường nước ngoài. Đồng thời nghiên cứu việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài tại các thị trường có hoạt động thương mại lớn với Việt Nam như Mỹ, Singapore, Trung Quốc…
4.2.6. Hệ thống hỗ trợ thông tin ngân hàng
Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả …liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất.
KẾT LUẬN
Đứng trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế trong thời gian vừa qua, NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều, đặc biệt là về hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung – dài hạn cũng góp một phần không nhỏ tới tình hình kinh doanh chung của cả hệ thống. Chi nhánh đã cố gắng dùng nhiều biện pháp để có thể tiếp tục trụ vững trên thị trường. Tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đầu năm 2010 đã có những tiến triển tốt vì vậy tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng khả quan hơn. Những nỗ lực tuyệt vời của cả chi nhánh đã kiềm chế được sự giảm sút tín dụng ở một mức độ vừa phải. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế hạn chế về nguồn vốn trung - dài hạn để có thể đáp ứng cao nhất nguồn vốn trung dài hạn của doanh nghiệp. Đồng thời chi nhánh cũng rất trú trọng đến công tác kiểm tra xét duyệt trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản vay trung - dài hạn. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi nhánh không ngừng được nâng cao.
Các giải pháp được nêu ra góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như hạn chế được sự rủi ro đến mức thấp nhất, hy vọng rằng hoạt động tín dụng sẽ không ngừng phát triển hơn nữa mang lại sự thuận lợi cũng như uy tín của ngân hàng không chỉ ở trong nước mà còn phát triển hơn nữa trên thị trường quốc tế.
Quá trình thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã giúp cho sinh viên hình thành được những liên kết giữa kiến thức đã học và thực tiễn. Về cơ bản, những nền tảng lý thuyết mà sinh viên được trang bị và thực tế nghiệp vụ là hoàn toàn tương đồng với nhau, chính điều này đã giúp cho sinh viên tránh khỏi sự bỡ ngỡ, mà ngược lại còn cảm thấy vững tin trong quá trình tiếp xúc và thực hiện những nghiệp vụ thực tế tại đơn vị thực tập. Đồng thời những thực tế sinh động mà sinh viên được trao dồi tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học từ trường lớp, có cái nhìn thực tế, khách quan hơn về nghiệp vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2006.
2. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2007.
3. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2008.
3. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo tài chính, năm 2009.
4. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo hoạt động kinh doanh phòng tín dụng
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2006.
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2007.
5. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2008.
6. Agribank-Chợ Lớn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, năm 2009.
7. Agribank-Chợ Lớn, sổ tay tín dụng, năm 2005, NHNo&PTNT Việt Nam.
8. Luật Ngân Hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng.
9. PGS. TS. Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, NXB Gia thông vận tải 2008.
10. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Thành Phố Hồ Chí Minh 2007.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan - Thuc trang tin dung trung dai han tai agribank Cho Lon.docx