Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ga tại Công ty Tú An

Chương I những lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp thương mại I. Khái niệm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Đặc trưng lớn nhất của sản phẩm hàng hóa là nó được sản xuất ra để bán nhàm thực hiện những mục tiêu đã định trước trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, thực hiện khâu này sẽ thu về t

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ga tại Công ty Tú An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ các đơn vị mua số tiền nhất định theo giá bán của hàng hóa, đê thực hiện nghĩa vụ nộp thuế về tiêu thụ hàng hóa - kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa là các khoản lỗ hoặc lãi, đó chính là số chênh lệch giữa giá bán hàng hóa và toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra. Giá mua thực tế của hàng nhập khẩu, chi phí bảo hiểm, thuế phải nộp ngân sách… kết quả tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của một đơn vị kinh doanh. Vấn đề đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp xác định hiệu quả tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh nhất, chính xác nhất từ đó giúp các nhà quản lý đề ra cac quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán đã diễn ra và quyền sở hữu hàng hóa đã thay đổi nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hóa đã kết thúc. Người bán nhận được tiền và người mua nhận được hàng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện và chuyển giao quyền sờ hữu về sản phẩm. Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết định tính hiệu quả của q quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp. Ta có thể hình dung vị trí của của công tác tiêu thụ sản phẩm qua sơ đồ sau: T H H Trong đó: T: tiền H: hàng hóa Đối với doanh nghiệp, lượng sản phẩm tiêu thụ là những sản phẩm đã xuất kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đã nhận tiền. Xác định số lượng sản phẩm trong năm phải ký kết với khách hàng. Thông thường lượng sản phẩm ký kế hoạch của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: QKH = Q + Q1 - Q2 QKH: lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch Q: khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch Q1,2: khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ 2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm Có thể nói sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khaua nghiệp vụ khác. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đó có tốc độ quay vòng vốn mà tốc độ quay vòng của vốn lại phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nếu như tiêu thụ sản phẩm tốt thì làm cho số ngày trong một vòng quay của vốn giảm đi. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiêu liệu.. để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thông qua vai trò lưu thông luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ta thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, hoàn thiện quá trình sản xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Nếu cải thiện tốt công tác tiêu tụ sản phẩm, nghĩa là giảm chi phí khâu tiêu thụ đồng nghĩa với góp phần giảm chi phí của toàn bộ sản phẩm, nhờ đó sẽ tang được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới mức tốt nhất các loại bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng tốt… Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc đem sản phẩm bán ra thị trường mà là trước khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đáp ứng được năng xuất và chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao rồi đến việc quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng tận tình, có trình độ hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn. Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác thiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngòai nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa. 3. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm a) Nghiêm cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết với mọi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nghiêm cứu thị trường sản phẩm , doanh nghiệp phải giải đáp những vấn đề sau: - Đâu là thị trường có triển vọng đối với những sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? - Sử dụng những biện pháp gì để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thu với khối lượng lớn với năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ. - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu và bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ. - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm. Trên có sở điều tra mức nhu cầu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựa trọn sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường. Đây là nội dung quyết định quan trọng đến hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì phải cung ứng sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải những sản phẩm mà doanh nghiệp sẵn có. Sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường gồm cả số lượng, chất lượng, giá cả và thời gian thị trường đòi hỏi. b) Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định, là cơ sở để xây kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính doanh nghiệp. - Bằng hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ. Các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối. - Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỉ lệ có định… Trong đó các phương pháp trên, phương pháp cân đối được coi là phương pháp chủ yếu. c) Chuẩn bị hànhg hoá để bán Chuẩn bị hàng hoá để bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông liên tục, không giãn đoạn thì doanh nghiệp phải trú trọng đến các nghiệp vụ sản xuất ở kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hoá ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để sản xuất cho khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng, chất lượng từ các nguồn nhập kho theo đúng mặt hàng quy cách, chủng loại hàng hoá. Thông thường kho hàng hoá của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất. Phải tổ chức việc tiếp nhận hàng hoá đảm bảo kịp thời nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp , an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. d) Lựu trọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức(kênh) khác nhau, theo đó sản phẩm vận động thì các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hệ tiêu dùng cuối cùng. Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm các điều kiện vận chuyển, bảo đảm, sử dụng… - Căn cứ vào quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng có thể thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc gián tiếp. Mô hình khái quát và các kênh bán hàng 1 2 (x) 3 (x) (x) (x) (x) (x) Người trung gian Người bán lẻ Người bán lẻ Người bán buôn Bán buôn Bán lẻ Người sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa Người tiêu dùng cuối cùng - Kênh 1: Mua bán hàng trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Kênh này đảm bảo hàng hoá lưu chuyển nhanh, giảm được chi phí lưu thông quan hệ mua bán đơn giản, nhưng phải còn số lượng bán theo kênh này là ít. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng loại sản phảm, mục đích sử dụng, khối lượng mua bán nhiều hay ít, điều kiện giao nhận mà lựa chọn các kênh cho phù hợp. - Kênh 2: Việc lưu thông hàng hoá phải qua khâu trung gian(đó là người bán lẻ). Đó là kênh ngắn thuận tiện cho tiêu dùng, hàng hoá cũng được lưu chuyển nhanh, người sản xuất giải phóng được chức năng bán lẻ, loại kênh này phù hợp với những doanh nghiệp bán lẻ lớn(các siêu thị…) có điều kiện quan hệ trực tiếp với người sản xuất, thuận tiện cho giao nhận, vận chuyển. - Kênh 3: Việc mua bán qua nhiều kênh trung gian - bán buôn - bán lẻ - kênh này thuộc kênh dài, từng khâu của quá trình sán xuất và lưu thông được chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát triển sản xuất - mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và vốn. Kênh này thường có thời gian và chi phí lưu thông lớn nhưng thích hợp với điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy hàng hoá lưu thông qua kênh này chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá lưu chuyển trong nền kinh tế quốc dân. - Kênh 4: Sự vận chuyển của hàng hoá từ nơi sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng như kênh 3. Nhưng trong qua hệ giao dịch mua bán xuất hiện khâu mới trung gian. Để mở rộng thị trường, giảm chi phí bán hàng và quản lý được kênh bán, thì lựa chọn kênh cần dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ vào bản chất của sản phẩm là hàng hoá thông thường hay hàng hóa có tính chất thương phẩm đặc biệt , tốc độ phổ biến chu kỳ sống của sản phẩm đang trải qua + Tình hình thị trường bán hàng: số lượng khách hàng, quy mô mua sắm, chu kỳ mua sắm. + Chiến lược phân phối và sự phát triển của doanh nghiệp + Lý do thay đổi các kênh phân phối đang tồn tại, sự phát triển của nghành hàng kinh doanh, người hàng, các sản phẩm cạnh tranh và mức độ cạnh tranh trên thị trường bán hàng của doanh nghiệp. e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng. - Xúc tiến là hoạt động thông tin Maketing với khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích khách hàng thu được khi mua sản phẩm. - Xúc tiến thúc đẩy cơ hộ bán hàng trong tiêu thụ sản phẩm . Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và năng cao sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Yểm trợ: là hoạt động nhằm hỗ trọ thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Xúc tiến là yểm trợ là các hoạt động rất quan trọng có tác động hỗ trợ và thúc đẩy công tác tiêu thụ ở doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, củng cố hoạt động xúc tiến, yểm trợ như: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm. f. Tổ chức hoạt động bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hoạt động bán hàng mang tính nghệ thuật - tác động nhiều đến tâm lý người mua hàng. Người bán hàng phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động và tâm lý của của khách hàng. Diễn biến tâm lý của khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: sự chú ý -> quan tâm hứng thú -> nguyện vọng mua -> quyết định mua. Vậy để bán chịu hàng ngoài nắm bắt được tâm lý doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả… và hình thức bán hàng phù hợp. Thực tế có nhiều loại hình thức bán: bán trực tiếp, bán qua đại lý, bán theo hợp đồng, bán thanh toán ngay, bán trả góp, bán chịu bán buôn bán lẻ, bán qua hệ thống thương mại điện tử… g. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá hoạt động tiêu thụ nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kịp thời có biện pháp hợp lý để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng giá trị, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. Kết quả của việc phân tích đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác, đồng thời phải làm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm Vai trò cơ bản của việc nghiên cứu các nhân tố tác động là: - Tạo nền tảng cơ bản cho việc đưa ra những mục tiêu của công ty giúp cho công ty xác định việc gì cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra. Có những nhân tố ảnh hưởng sau: a. Nhân tố khách quan - Nhân tố kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lãi vay ngân hàng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách Nhà nước…) - Nhân tố về khoa học công nghệ - Nhân tố chính trị, pháp luật - Văn hóa - xã hội - Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng - Khách hàng - Số lượng cách doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành. - Các đơn vị cung ứng đầu vào doanh nghiệp b. Nhân tố chủ quan - Giá bán sản phẩm - Chất lượng sản phẩm - Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm - Tổ chức bán hàng II. Khái quát về công ty TNHH Tú An. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao. Hàng lọat các công ty ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty TNHH Tú An ra đời cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu tối thiểu của đại đa số người tiêu dùng. Sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh là cung cấp ga tiêu dùng. Đây là sản phẩm thiết yếu của người dân hiện nay. Công ty ra đời có trụ sở chính tại: 40 Chiến Thắng - Văn Mỗ - Hồ Đông. Là doanh nghiệp còn rất non trẻ về tuổi đời và số vốn ban đầu chỉ có 500 triệu những doanh nghiệp đã có những bước đi rất thành công trên thị trường. Công ty được sáng lập do giám đốc Bùi Lê Anh đứng đầu Số Điện thoại: 04.6451591 Sản phẩm mà công ty kinh doanh chủ yếu là ga tiêu dùng và một số thiết bị về bếp ga và các phụ kiện liên quan đến ga. Thị trường tiêu thụ của công ty hiện nay chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. 2. Bộ máy hoạt động của công ty Doanh nghiệp hoạt động nhằm cung ứng ga tiêu dùng trên thị trường Hà Nội là doanh nghiệp tư nhân mới đi vào hoạt động nên bộ máy quản lý đơn giản trực tuyến chức năng. Ban giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Nhân khẩu Kho Phòng Kế toán 3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. a. Chức năng của công ty. Công ty TNHH có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu ga phục vụ nhu cầu xã hội. b. Nhiệm vụ của công ty - Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo yêu cầu của các đơn vị - Chỉ đạo tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng phân công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật cước vận chuyển tối đa. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị (đại lý) trong công tác từ liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại các đơn vị (đại lý). 4. Nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban. - Phòng kinh doanh: có 20 nhân viên và phát triển thị trường nhiệm vụ của nhân viên phòng kinh doanh là thúc đẩy quá trình bán hàng bằng cách tìm kiếm mối giao hàng (cửa hàng) nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp có 5 cửa hàng đại lý bán và 60 của hàng bán lẻ trên khắp thành phố Hà Nội. - Kho: hiện công ty có 1 kho để hàng với diện tích 600m2 tại đội 7 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội. Ga là sản phẩm đòi hỏi sự bảo quản cẩn thận. Vì vậy kho là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều phối và vận chuyển hàng. - Phòng kế toán: cùng với sự phát triển của công ty phòng kế toán cũng đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu trên địa bàn Hà Nội nên bộ máy tổ chức kế toán tương đối đơn giản bao gồm: 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý vốn, tiền công nợ lập chứng từ sổ sách, đúng theo yêu cầu của nhà nước và trách nhiệm của công ty giao. Tất cả các phòng ban kể trên có nhiệm vụ thực hiện theo dõi lập kế hoạch định kỳ và báo cáo tình hình kinh doanh phân tích tình hình thị trường giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích ứng và kịp thời có quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Từ khi thành lập công ty cho đến nay công ty đã trải qua ba năm hoạt động kinh doanh thời gian đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật… cho đến nay công ty đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và ngày càng phát triển. Thông qua kết quả kinh doanh của một số năm gần đây sẽ thấy sự phát triển vượt bậc và những thành quả đạt được của công ty trong thời gian vừa qua. Bảng số 01: Tình hình kinh doanh của công ty Tú An trong thời gian. STT Chi tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 1 Sản lượng ga bán ra Tấn 1080 1950 3240 2 Doanh thu Tỷ 864 19,01 34.45 3 Lợi nhuận Tỷ 0,35 0,72 1,1 4 Thu nhập bình quân Tỷ 1000đ/1 người 1150 1450 1600 5 Nộp ngân sách (triệu đồng) 320 520 750 Nhìn vào những số liệu trên cho thấy tổng sản lượng bán ra của công ty không ngừng tăng qua các năm lợi nhuận cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty tăng năm 2002 là 1.150.000đồng/người. Nộp ngân sách nhà nước tăng: năm 2002 320 năm 2003 là 520 triệu, năm 2004 tăng lên là: 720 triệu đồng, tăng xấp xỉ 50% so với năm 2003. Đối với 1 doanh nghiệp việc cạnh tranh trên thị trường luôn là vấn đề được quan tâm, đối với công ty mục tiêu cạnh trạnh cũng luôn đặt lên hàng đầu. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn khách quan sẽ định hướng cho những bước đi của công ty. Đó là những yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài những tác động về nền kinh tế, sự ổn định của thị trường… thì điều kiện về tài chính hay vốn là nhân tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty và là công cụ rất cần thiết để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy tổng vốn của doanh nghiệp trong ba năm tăng lên trong đó tăng về vốn cố định là đáng kể bởi vì công ty dã chú trọng đến việc bảo quản hàng hóa trong kho và đầu tư thêm 1số xe để vận chuyển ga. Như vậy, 1 số chỉ tiêu trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối hiệu quả và có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa trong thời gian tới. 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tú An a. Nhân tố khách quan. Nhân tố về kinh tế: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của công ty Tú An như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái. Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế: trong thời gian gần đây ta thấy tình hình chính trị trong nước rất ổn định từ chỗ chính trị ổn định nên đất nước ta đã tập trung rất lớn vào công cuộc xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động kinh tế như hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết… kết quả là hàng loạt các công ty ra đời, và người dân đều có công ăn việc làm mức thu nhập của người dân ngày một khá hơn. Do đời sống khá hơn dẫn đến sức mua cũng tăng lene. Lúc đó họ sẽ quan tâm đến những sản phẩm thiết yếu cho sinh hoạt gia đình. Do đó ga sẽ ra sản phẩm được mọi người quan tâm và tiêu tùng thay thế cho những nhiên liệu truyền thống chính điều này tạo điều kiện cho việc tăng cao sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. - Lãi suất vay ngân hàng: công ty Tú An thành lập từ năm 2002. Ban ddaauf đi vào kinh doanh công ty gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, vốn… Vậy để mở rộng các hoạt động kinh doanh trong thời gian đầu là, rất kho do vậy công ty cũng phải vay ngân hàng đẻ làm vốn kinh doanh. Do vậy nếu lãi suất vay ngân hàng thấp thì việc kinh doanh sẽ thuận tiện hơn lúc đó chi phí kinh doanh sẽ giảm xuống lợi nhuận doanh nghiệp thu về tăng cao hơn. - Lạm phát: Một doanh nghiệp thương mại khi tham gia trên thương trường rất cần việc thu hồi vốn nhanh mà kinh doanh ga lại cần thu hồi vốn nhanh hơn nữa để tiếp tục nhập hàng và đẩy nhanh quá trình bán. Như vạy khi lạm phát xảy ra thì khả nanưg thu hồi vốn của công ty sẽ chậm lại và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Tỷ giá hối đoái: công ty Tú An kinh doanh gà phần lớn nguồn hàng là nhập trong nước. Nhưng trong thực tế mặt hàng ga phần lớn lại nhập từ nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái mà cao thì khó khăn lớn cho việc nhập ga về và lúc đó giá ga sẽ cao hơn (giá nội địa) như vậy tỷ giá hối đoái tuy không ảnh hướng trực tiếp nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ ga của công ty. b. Các nhân tố về khoa học công nghệ . Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp thương mại không bị đe dọa bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng nó ảnh hướng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như ta đã biết Ga là sản phẩm chủ yếu được nhập ngoại lên khi vào thị trường Việt Nam giá thành Ga sẽ giảm xuống - mức tiêu dùng chung sẽ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ ga tại công ty. c. Nhân tố chính trị pháp luật: gồm các nhân tố sự cố định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, sự điều tiết và khuynh howngs can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp sự hoàn thiện và hiệu lực thị hành của chúng các yếu tố về chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty Tú An nói riêng như phải tuân thủ những quy định về hợp đồng lao động thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ có quy định của nhà nước mà các doanh nghiệp điều được bình đẳng tham gia trên thị trường, tự do cạnh tranh. - Những đường lối chính sách và ngoại giao sẽ giúp cho quá trình xây dựng và làm giàu đất nước tốt hơn và là cơ sở cho việc định hướng chiến lược kinh doanh của công ty. d. Nhân tố văn hóa - xã hội. Nhân tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Môi trường văn hóa xã hội gồm các nhân tố: dân số và xu hướng vận động tập quán tiêu dùng, trình độ văn hóa thị hiếu khách hàng, thu nhập… các doanh nghiệp nghiên cứu môi trường văn hóa xã hội sẽ quyết định mình kinh doanh như thế nào? Tổ chức tiêu thụ ra sao? Và cung cấp mặt hàng gì cho phù hợp? Ví dụ: Ga rất khó tiệu ở những khu vực dân cư có mức thu nhập thấp -> giúp công ty không nên tập trung nhiều vào thị trường này mà phải tập trung ở những khu vực có dân trí cao, mức thu nhập khác. còn rất nhiều trường hợp có mức thu nhập khá nhưng vẫn không tiêu dùng sản phẩm ga là do sự am hiểu về sản phẩm không nhiều do vậy ta phải tư vấn cho họ hiểu đi tìm đến sản phẩm của mình. e. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Môi trường tự nhiên gồm: môi trường sinh hoạt, tài nguyên thiên nhiên, quặng, mỏ, khoáng sản, ta biết ga là sản phẩm được điều chế từ dầu mỏ, như vậy nguồn tài nguyên để sản xuất ra ga cũng ảnh hưởng đến đầu vào cảu doanh nghiệp, kinh doanh ga. - Cơ sở hạ tầng: đường xá, nhà cửa.. Nếu như cơ sở hạ tầng được sẽ rất thuận tiện cho việc vận chuyển ga được nhanh gọn, giảm chi phí vận chuyển - tăng doanh thu cho doanh nghiệp. f. Khách hàng. Khách hàng: Là nhân tố tạo nên thị trường là đối tượng mà công ty phục vụ vì thế tâm lý của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều đến thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó công ty Tú An đã có những chính sách giá triết khấu hợp lý phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Khách hàng là sự quan tâm hàng đầu của công ty nó ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Thu nhập những ý kiến và thông tin từ khách hàng đây cũng là yếu tố quan trọng cho định hướng phát triển của công ty. * Sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan.: - Giá cả sản phẩm: giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến cungc ầu trên thị trường. Việc quy định mứ giá bán ga có ý nghĩa rất lớn đối với công ty. Nó ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán và doanh nghiệp tác động trực tiếp lên đối tượng lựa chọn và quyết định mua của khách hàng. Mặt khác giá tác động mạnh mẽ tới thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty. Để tiến hành định giá tại 1 thời điểm nào đó công ty Tú An đã phải nghiên cứu rất kỹ lưỡng giá của nước mặt hàng tương tự các đối thủ cạnh tranh trực tiếp để từ đó đưa ra một mức giá phù hợp đảmbảo không cao hơn giá thị trường để lôi kéo thêm khách hàng và đầymạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính tồn tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được với các điều kiện kỹ thuật hiện đại và thỏa mãn được nhu cầu nhất định của xã hội khi xem xét đến chất lượng phải xét từ nhiều khau từ sản xuất đến tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm còn mang tính dân tộc phù hợp với thời đại. Chất lượng sản phẩm còn là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng 1 loại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu và gắn bó với công tác tiêu thụ. Để giữ vững và nâng cao chất lưopựng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại ga là mặt hàng chủ yếu nhập khẩu nên chất lưpợng khí trong bình của các hàng tương đương nhau vấn để chỉ khác ở chỗ cơ sở troết nạp gav và độ an toàn của các vỏ bình, nhận thức roxx điều đó công ty thường xuyên sơn lại vỏ bình, đóng nạp ga đầy đủ theo tiêu chuẩn ga, đáp ứng rất tốt nhu cầu về sản phẩm của khách hàng từ đó mà tốc độ tiêu thụ của công ty cũng tăng lên. - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Hòa nhập với sự phát triển của xã hội, công ty Tú An cũng thường xuyên quảng cáo sản phẩm và tên tuổi của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua quảng cáo khách hàng sẽ nảy sinh nhu cầu mua hàng, hoặc biết đến hàng hóa của công ty. Tùy từng nội dung hoặc cách quảng cáo ssp mà khách hàng chú ý nhiều hay ít đến sản phẩm của mình. Từ ngày công ty Tú An quảng cáo sản phẩm của mình mà sản lượng tiêu thụ ga tăng thêm 30% với lức chưa quảng cáo. - Tổ chức bán hàng. Tổ chức bán hàng là một khâu rất quan trọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Tùy theo từng mặt hàng và cơ cấu kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa cchọn cho mình hình thức tổ chức bán hàng khác nhau. Công ty Tú An đã xây dựng cho mình một hình thức tổ chức bán hàng sau: - Nguyên tắc tổ chức theo ngành hàng. - Nguyên tắc tổ chức theo vùng địa lý. - Nguyên tắc tổ chức theo nhóm khách hàng. Vận dụng hình thức tổ chức bán hàng như trên đã giúp công ty tạo được mối quan hệ gần gũi với khách hàng giảm chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển (do phân chia mối nhóm phụ trách từng vùng). Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nhưng trên đây là những nhân tố chính có ảnh hưởng cụ thể đến hoạt động tiêu thụ của công ty. Chương 2 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ga tại Công ty Tú An I. Sản phẩm ga và những đặc điểm về tiêu thụ ga 1. Khái quát về sản phẩm ga a. Ga lỏng, đặc tính và ứng dụng cơ bản Khí hóa lỏng (ga lỏng - LPG) là nhiên liệu thành phần chủ yếu là Propame (C3H8) và Butane (C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ. Đặc tính: Là nhiên liệu sạch, không gây ô nhiễm môi trường không gây độc hại ngay cả khi tiếp xúc với thức ăn. Không làm ăn mòn các thiết bị dụng cụ sử dụng. Về năng suất tỏa nhiệt cao hơn hẳn các nhiên liệu truyền thông như than của dầu hỏa. LPG được sử dụng dưới thể hơi như đối với các loại khí Metane (CH4) Axetilen (C2H2) nhưng trong tồn trữ, vận chuyển LPG được hóa lỏng ở nhiệt độ môi trường với áp suất thấp ( 7 0\- 12kg/cm3) và đây là ưu điểm tuyệt đối của LPG. Chính nhờ đặc tính này LPG được tồn trữ và chuyên chở một cách thuận tiện và linh hoạt hơn các loại nhiên liệu khác. Với các ưu điểm trên LPG ngày càng được sử dụng rộng rãi và trở thành xu hướng tiêu dùng trên toàn cầu. Đặc biệt là dưới sức ép của vấn dề ô nhiễm môi trường. Ban đầu, LPG được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng và thươngmại (đun nấu trong gia đình và các hệ kinh doanh nhỏ, khách sạn, nhà hàng). Ngày nay LPG được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hóa chất (nguyên liệu đầu vào để tạo ra các hóa chất giá trị khác) công nghiệp (làm nhiên liệu cho quá trình nung thủy tinh, sấy chè làm gạch, chế biến thực phẩm…) hóa dàu (nguyên liệu đầu vào cho quá trình hóa dầu) giao thông vận tải (nhiên liệu chạy xe) nông nghiệp. Tại Việt Nam LPG mới quay lại thị trường và hiện nay LPG mới được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng, thương mại và công nghiệp với tỷ trọng tương ứng là: 65%, 20%, 15%. 2. Đặc điểm tiêu thụ ga. a. Nhu cầu thị trường tiêu thụ ga Trong những năm gần đây sản phẩm ga ngày càng được người dân tiêu dùng. Đây là sản phẩm thiết yếu cho người tiêu dùng và mức tiêu dùng với mức tiêu dùng sản phẩm này ngày một tăng do đời sống của người dân ngày được nâng cao hơn. Nắm bắt được nhu cầu này công ty TNHH Tú An đã tập trung rất lớn chủ yếu thị trường trọng điểm đó là thành phố Hà Nội. Đây là thủ đô của đất nước, nơi mà đời sống của người dân thuộcloại cao nhất so với các tỉnh của đất nước. Với dân số khỏang 4 triệu, khả năng dùng ga trong sinh hoạt gia đình rất lớn (khỏang 85% các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32758.doc
Tài liệu liên quan