Tài liệu Thực trạng tham gia bảo hiểm Y tế của Sinh viên một số trường Đại học, Cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006 -2008): ... Ebook Thực trạng tham gia bảo hiểm Y tế của Sinh viên một số trường Đại học, Cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006 -2008)
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tham gia bảo hiểm Y tế của Sinh viên một số trường Đại học, Cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006 -2008), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên, 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI LẬP
Thái Nguyên, 2009
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
học tập tại Trường.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y- Dược- ĐHTN đã truyền thụ
những tri thức khoa học cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Khải
Lập- người Thầy đã đặt ra định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn cho em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ y tế, cán bộ quản lý sinh
viên các trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN, Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp -
ĐHTN, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng Cơ khí luyện Kim Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc BHXH Tỉnh Thái Nguyên, BHXH
Thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – ĐHTN đã tạo
những điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần để tôi hoàn
thành khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Mai Thị Thu Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Khái niệm về các loại bảo hiểm .........................................................................
Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam................................................................
Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới. ........................................
Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam .......................................................................................
Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT HSSV ...............
3
3
6
9
17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................
Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................
Chỉ tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................
Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................................
Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................................
Khống chế sai số .....................................................................................................................
Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................................
Xử lý số liệu ..............................................................................................................................
19
19
19
21
24
24
25
25
25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1.
3.2.
3.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
26
29
36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41
4.1.
4.2.
4.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
41
42
46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHXH
BHYT
CBCNV
CBYT
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ Y tế
CĐYT Cao đẳng Y tế
CĐCKLK Cao đẳng Cơ khí luyện kim
CN Chủ nhiệm
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐHCĐ
ĐHSP
Đại học cao đẳng
Đại học Sƣ phạm
ĐHKTCN Đại học Kỹ thuật công nghiệp
HSSV Học sinh sinh viên
KCB
KSK
MĐ
Khám chữa bệnh
Khám sức khỏe
Mức đóng
QLSV Quản lý sinh viên
TSSV
SD
SV
YTTH
YTHĐ
WHO
Tổng số sinh viên
Sử dụng
Sinh viên
Y tế trƣờng học
Y tế học đƣờng
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc ...................
Tỷ lệ SV các trƣờng đại học, cao đẳng tham gia BHYT .............
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ................................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc ........................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo diện chính sách ..................
Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế ....................................................
Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và SV ..............
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ..................................................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc ................
Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm (2006-2008) ..................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (2008) ........................................
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...................
Cơ sở y tế đƣợc SV lựa chọn khám chữa bệnh BHYT ...............
Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT .........................
Thực trạng sử dụng quỹ YTHĐ trích từ BHYT học sinh ..........
Chất lƣợng dịch vụ y tế ....................................................................................
Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT ........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT............
Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT ................................
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay .......................
Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay ......
Ý kiến của SV về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho
ngƣời có thẻ BHYT .............................................................................................
Lý do sinh viên không tham gia BHYT ...............................................
Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT ..............................
14
16
26
27
27
28
28
29
30
30
31
32
33
33
34
34
35
36
37
37
38
39
40
40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Tỷ lệ SV các trƣờng ĐH, CĐ tham gia BHYT...........................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ........................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ...........................................................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh (2008) ........
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT .......
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay ...............
16
26
29
31
32
36
38
Article I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh,
sinh viên trong các trƣờng học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho
thế hệ trẻ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, của mỗi gia đình và toàn
xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ đƣợc thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có
chính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã
góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế trƣờng học. Mặt khác,
bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với
tinh thần tƣơng thân tƣơng ái “Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình” [26],[39].
Bảo hiểm y tế là phƣơng thức phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, là biện
pháp chi trả tiến bộ, văn minh, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo,
tránh đƣợc nguy cơ đói nghèo phát sinh do viện phí. Thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xã hội hóa công tác chăm sóc sức
khỏe ngƣời dân, góp phần thể chế hóa chủ trƣơng “Đầu tƣ bứt phá cho chăm
sóc sức khỏe và chuyển dần từ đầu tƣ trực tiếp cho cơ sở y tế sang đầu tƣ trực
tiếp cho ngƣời hƣởng thụ thông qua bảo hiểm y tế” [8],[45].
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc,
là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc bộ. Cách thủ đô Hà Nội gần 80km về phía Bắc, Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.562,82km2 với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời. Tỉnh Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện). Thái
Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nƣớc với 8 trƣờng đại
học, 11 trƣờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động. Vì vậy, vấn đề chăm
sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên càng đƣợc các trƣờng và Bảo hiểm xã
hội quan tâm hơn [48]. Trải qua hơn 15 năm triển khai bảo hiểm y tế tự
nguyện cho học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên, bảo hiểm y tế đã mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, sinh viên
khi tham gia. Với số lƣợng lớn sinh viên nên vấn đề tham gia bảo hiểm y tế
của sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ mang tính chất xã hội, tính
chất nhân đạo mà còn góp phần quan trọng chăm lo sức khỏe và tạo điều kiện
cho sinh viên học tập tốt. Việc triển khai và phát triển bảo hiểm y tế trong
sinh viên có mối quan hệ mật thiết tới sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng
của sinh viên về BHYT. Nghiên cứu vấn đề trên sẽ phát hiện đƣợc các thông tin
quan trọng giúp cho việc cải thiện chất lƣợng công tác triển khai bảo hiểm y tế
trong sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng nói chung và nói riêng ở khu
vực Tỉnh Thái Nguyên.
Với những lý do nhƣ trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng tham gia
bảo hiểm y tế của sinh viên một số trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái
Nguyên (2006-2008)”. Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại
học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm
y tế.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm
* Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc ngƣời bảo hiểm đứng ra cam kết,
bồi thƣờng theo qui luật thống kê cho ngƣời đƣợc bảo hiểm với điều kiện
ngƣời tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho ngƣời bảo hiểm [43].
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc
hình thành và sử dụng một quĩ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [4], [43].
* Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm chi trả
các chi phí y tế do các nguyên nhân hoặc tai nạn đã đƣợc bảo hiểm cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm y tế khi ngƣời đƣợc bảo hiểm y tế bị ốm đau [43].
1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ
tập trung trợ giúp cho ngƣời lao động bao gồm các chế độ trợ cấp sau: hƣu trí,
tử tuất, ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động.
- Bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến thu nhập nhƣ: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . . . mà những rủi ro này làm cho ngƣời lao
động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
- Ngƣời lao động và chủ sở hữu lao động phải có nghĩa vụ đóng góp
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.
- Các hoạt động bảo hiểm xã hội theo luật định và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
Nguồn hình thành quỹ: đƣợc đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động (15%
quỹ lƣơng) và ngƣời lao động (5% mức lƣơng). Phần còn lại đƣợc lấy từ
Ngân sách nhà nƣớc và các nguồn khác [3],[43].
1.2.2. Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ
chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo
hiểm y tế khi ốm đau. Hiện tại, chế độ bảo hiểm y tế ở Việt nam có 2 loại
hình chủ yếu là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [3],[43].
* Bảo hiểm y tế bắt buộc:
Lúc ban đầu chế độ BHYT bắt buộc đƣợc áp dụng cho một số nhóm
đối tƣợng, chủ yếu là công chức Nhà nƣớc, ngƣời lao động trong các doanh
nghiệp. Sau đó, đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc đƣợc chia thành 13 nhóm
cơ bản. Mức đóng và phƣơng thức đóng góp của các nhóm khác nhau cũng có
sự khác nhau: 3% tiền lƣơng, tiền công, tiền trợ cấp, tiền tuất, tiền học bổng;
3% mức tiền lƣơng tối thiểu; mức cố định là 60.000đ/ngƣời/năm [3], [43].
* Bảo hiểm y tế tự nguyện:
Theo qui định hiện hành, mọi đối tƣợng đều có thể tham gia BHYT tự
nguyện. Trong thời gian qua, có những nhóm đối tƣợng sau đây tham gia
BHYT tự nguyện: học sinh, sinh viên, hội viên hội đoàn thể, các thành viên
trong hộ gia đình ở nông thôn và ở thành thị, thân nhân ngƣời lao động. Mức
phí BHYT tự nguyện đƣợc xác định trên nguyên tắc phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của địa phƣơng, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế,
xác suất ốm đau của ngƣời tham gia và bảo đảm cân đối thu chi quĩ BHYT.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng các đề án xác định mức phí bảo hiểm y tế
cho từng loại hình BHYT tự nguyện [3], [43].
1.2.3. Bảo hiểm thƣơng mại
Bảo hiểm thƣơng mại còn đƣợc gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm
kinh doanh, đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa những hoạt động kinh doanh với
việc quản lý rủi ro. Về bản chất, bảo hiểm thƣơng mại là biện pháp chia nhỏ
tổn thất của một hay một số ít ngƣời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro,
dựa vào quỹ chung bằng tiền, đƣợc xây dựng trên cơ sở sự đóng góp của
nhiều ngƣời có khả năng gặp tổn thất đó, thông qua hoạt động của công ty bảo
hiểm. Bảo hiểm thƣơng mại có thể chia thành hai loại là: bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ [43].
* Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam
kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến
sinh mạng và sức khỏe của con ngƣời. Các đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm
nhân thọ là:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng dài hạn với mức
phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho
dù có rủi ro hay không rủi ro xảy ra.
- Công ty bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm đều phải tuân thủ nguyên
tắc trung thực tuyệt đối. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm.
- Mức độ rủi ro của bảo hiểm tăng theo độ tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
- Kết thúc hợp đồng với sự kiện chết của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh
kỳ, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim [43].
Bảo hiểm phi nhân thọ:
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại khác
không thuộc phạm vi bảo hiểm nhân thọ. Tùy theo từng đặc trƣng riêng của
đối tƣợng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc phân thành nhiều loại hình
bảo hiểm khác nhau: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngƣời thứ ba, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng
biển, bảo hiểm hàng không, các loại bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ [43].
1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới
* BHYT ở Đức: BHYT theo luật định chiếm khoảng 90% dân số (trong
đó có BHYT bắt buộc gồm ngƣời lao động và hƣu trí có thu nhập
<47.700euro), BHYT tƣ nhân chiếm khoảng 10% dân số (trong đó BHYT tự
nguyện là những ngƣời có thu nhập >47.700euro). BHYT xã hội Đức dựa trên
nguyên tắc thống nhất, cơ chế tự quản, ngƣời bệnh hƣởng trực tiếp các dịch
vụ y tế, có sự cạnh tranh về đối tƣợng tham gia giữa các quĩ bảo hiểm y tế.
Bệnh nhân BHYT cùng đóng góp chi phí cho một số dịch vụ nhất định. Trẻ
dƣới 18 tuổi đƣợc miễn cùng chi trả, trừ trƣờng hợp chi phí về nha khoa và
chi phí đi lại; nhóm thu nhập thấp và bệnh mãn tính miễn cùng chi trả và tiền
bệnh nhân cùng chi trả không vƣợt quá 2% thu nhập năm của họ [28], [50].
* BHYT ở Hàn Quốc: Có 3 loại hình BHYT khác nhau gồm: BHYT cho
công chức, giáo viên và ngƣời phụ thuộc (10,4% dân số); BHYT cho ngƣời
lao động trong ngành công nghiệp và ngƣời phụ thuộc (36% dân số); BHYT
cho ngƣời lao động tự lập (50,1% dân số); đến năm 1998 chƣơng trình
Medicaid (trợ cấp y tế miễn phí) bao phủ 3,5% dân số còn lại. Hàn quốc chỉ
mất 12 năm bắt đầu từ năm 1977 đến năm 1989 để mở rộng BHYT xã hội tới
toàn bộ dân số. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, chế độ chính quyền quân
sự, cùng với mô hình bảo hiểm đa dạng dựa trên nhiều tổ chức bảo hiểm tách
biệt cho từng loại lao động khác nhau trong nền kinh tế, tất cả những điều này
đã góp phần mở rộng nhanh chóng BHYT tại Hàn quốc [32].
* BHYT ở Pháp: BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền kể cả
những ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống
BHYT này. Tất cả mọi ngƣời đều có thẻ khám bệnh, trẻ em trên 16 tuổi thì có
thẻ riêng, trƣớc đó đăng ký trên thẻ của cha mẹ. Hiện nay, ngƣời dân đi khám
bệnh hoặc mua thuốc hầu nhƣ không phải trả tiền ngoại trừ các khoản đóng
góp bắt buộc bắt đầu áp dụng từ năm 2005: nhƣ chuyển từ chế độ miễn phí
hoàn toàn sang chế độ đóng góp - mỗi lần khám bệnh phải trả 1euro, mỗi lọ
thuốc sẽ đóng 0,5euro...; đặt ra chế độ bác sỹ theo dõi; chế độ khám chữa
bệnh hay mua thuốc của bệnh nhân [38] [42].
* BHYT ở Philippines: BHYT tự nguyện ở Philippines thực hiện với các
đối tƣợng: ngƣời lao động tự do và ngƣời nghèo. Các văn phòng Khu vực,
Văn phòng các vùng đều có bộ phận “phát triển hội viên”- Đây là bộ phận có
nhiệm vụ chính trong việc tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện cho dân cƣ
trong địa bàn phụ trách. Nhà nƣớc mua thẻ BHYT cho ngƣời nghèo nhƣng do
phụ thuộc vào kinh phí (của Trung ƣơng và địa phƣơng) nên hiện tại mới có
khoảng 5 triệu ngƣời nghèo đƣợc mua BHYT trong số gần 35 triệu ngƣời
nghèo của Philippines (chiếm khoảng 1/7). Do vậy, số ngƣời nghèo còn lại
cùng với các bộ phận dân cƣ khác phải tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Tổ
chức triển khai bảo hiểm y tế chủ yếu thông qua các hình thức tuyên truyền
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, bằng tờ gấp, các hội nghị,... việc cán
bộ xuống dân rất hạn chế do không đủ cán bộ. Chính quyền các cấp giữ vai
trò quan trọng đối với quá trình tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện, bằng các
văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp khẳng định chính sách BHYT xã hội
do Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện để nhân dân yên tâm tham gia. Mặt khác,
giá dịch vụ y tế ở Philippines khá cao cũng là yếu tố tác động quan trọng đối
với việc tham gia bảo hiểm y tế ngƣời dân [44].
* BHYT ở Thái Lan: BHYT cho đối tƣợng là ngƣời lao động làm công
ăn lƣơng trong các doanh nghiệp từ 1 lao động trở lên (khoảng 7 triệu ngƣời),
tỷ lệ đóng là 4,5% trong đó Nhà nƣớc đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3 và
ngƣời lao động đóng 1/3. Phƣơng thức thanh toán chi phí trong khu vực này
là khoán định suất. Còn lại 46 triệu dân đƣợc hƣởng chế độ theo chƣơng trình
“Chăm sóc sức khỏe toàn dân”. Theo chế độ này mỗi ngƣời đƣợc cấp 1 thẻ và
mỗi lần đi khám bệnh hoặc vào nằm viện đều phải nộp 30 baht- còn gọi là
“chƣơng trình 30 baht”. Phƣơng thức thanh toán là khoán định suất đối với
ngoại trú bằng 55% quĩ và theo nhóm chẩn đoán đối với nội trú bằng 45%
quĩ. Thái Lan đang phải đối mặt với một loạt thách thức nhƣ sự lạm dụng
BHYT, chi phí quá tăng, hệ thống quản lí phân tán, sự khác biệt khá lớn về
quyền lợi giữa các khu vực, các đối tƣợng. Hiện tại, Thái Lan áp dụng
phƣơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất và
đang tích cực triển khai phƣơng thức thanh toán theo chẩn đoán [27], [42].
* BHYT ở Trung Quốc: BHYT ở Trung Quốc có hai loại: BHYT ở nông
thôn (hợp tác y tế nông thôn) và BHYT ở thành phố (bảo hiểm cho nhân viên
nhà nước; bảo hiểm cho các xí nghiệp nhà nước; bảo hiểm cho những người
ăn theo công nhân xí nghiệp; bảo hiểm cho các xí nghiệp tuyến quận, huyện;
BH cho các xí nghiệp tuyến xã, phường; bảo hiểm cho những người ăn theo
công nhân địa phương). Có hơn 400 triệu ngƣời (40% dân số) đƣợc bảo hiểm
y tế tại Trung Quốc. Cụ thể nhƣ sau: 22 triệu nhân viên nhà nƣớc, 71 triệu
công nhân xí nghiệp quốc doanh và 55 triệu ngƣời ăn theo, 136 triệu công
nhân các xí nghiệp cấp huyện và 97 triệu ngƣời ăn theo, 30 triệu nông dân
trong các hợp tác xã y tế nông thôn. Trong số 40% dân số đƣợc bảo hiểm y tế
chỉ có 20% đƣợc bảo hiểm tƣơng đối đầy đủ, 20% còn lại chỉ đƣợc bảo hiểm
một phần. Vấn đề làm thế nào để mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế cả thành phố
và nông thôn vẫn còn là một câu hỏi chƣa có câu trả lời cụ thể.
Trung Quốc xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ
trình đến 2011: Từ năm 2010, trên 90% ngƣời dân sẽ đƣợc nhận hỗ trợ 120
nhân dân tệ mỗi ngƣời để tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời xây dựng một hệ
thống sản xuất và phân phối các thuốc chủ yếu, nâng cấp các trung tâm y tế
vùng sâu vùng xa cũng nhƣ thu hẹp khoảng cách về chất lƣợng giữa thành thị
và nông thôn [30],[32].
1.4. Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam
Bảo hiểm y tế Việt Nam là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc, chính sách BHYT chính thức đƣợc thực hiện theo nghị định 299/HĐBT
ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều
lệ Bảo hiểm y tế đánh dấu sự ra đời của BHYT ở nƣớc ta [19]. Điều lệ BHYT
đã ban hành trƣớc đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, là
tiền đề cho việc mở rộng phát triển BHYT ở nƣớc ta trong những năm tiếp
theo. Trải qua hơn 15 năm thực hiện, BHYT đã chứng minh sự cần thiết và
từng bƣớc trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội. Các chính sách
BHYT đã có những bƣớc phát triển đáng kể và đang dần đƣợc hoàn thiện về
cơ sở pháp lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc, đáp ứng
đƣợc nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân trong từng giai đoạn.
Những thay đổi về chính sách BHYT qua các giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1992 đến 28/9/1998. Giai đoạn này hệ thống BHYT
ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo qui định của Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) và
điều lệ BHYT. Bảo hiểm y tế Việt Nam đƣợc thành lập và đi vào hoạt động.
Đây là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm huy động sự đóng
góp của các nhân, tập thể và cộng đồng xã hội vừa để tạo nguồn ngân sách y
tế ổn định theo cơ chế trả trƣớc, vừa là một hoạt động mang tính nhân đạo,
nhiều ngƣời giúp một ngƣời khi bị ốm đau phải khám và điều trị [3]. Tuy
nhiên do cơ cấu tổ chức và quản lý của hệ thống BHYT Việt Nam nên trong
quá trình thực hiện nảy sinh một số tồn tại cơ bản là:
- Quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT chƣa đƣợc đảm bảo thống nhất
trong cả nƣớc. Một số tỉnh, thành phố tự ý đặt ra những qui định riêng trong
việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
- Một số địa phƣơng có số thu BHYT ít phải hạn chế chi trả chi phí khám
chữa bệnh trong khi một số địa phƣơng có số thu nhiều, quĩ BHYT còn dƣ
nhƣng không thể điều tiết đƣợc từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Bảo hiểm y tế Việt Nam khó thực hiện chức năng giám sát, điều tiết
hoạt động bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc.
Giai đoạn 2: từ 29/9/1998 đến 31/12/2002. Giai đoạn này hệ thống
BHYT Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT và Nghị
định số 47/CP ngày 06/06/1994 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Điều
lệ BHYT với những điểm mới cơ bản là: mở rộng chính sách BHYT, đa dạng
hóa các loại hình BHYT để đông đảo các tầng lớp dân cƣ có điều kiện tham
gia hoạt động vì lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, đảm bảo tốt hơn quyền
lợi của ngƣời có thẻ BHYT, xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức chế độ BHYT, thực hiện phƣơng thức cùng
chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (cơ quan BHYT chi trả 80% cho các
cơ sở điều trị theo giá viện phí hiện hành, còn 20% ngƣời bệnh tự trả cho các
cơ sở điều trị), thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, thống nhất công
tác quản lý hệ thống BHYT theo ngành dọc để chính sách xã hội này đƣợc
thực hiện đồng bộ, công bằng, hiệu quả, đảm bảo an toàn và tăng trƣởng quỹ
bảo hiểm y tế [3],[21].
Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến 30/6 năm 2009. Thực hiện quyết định số
20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ
thống BHYT Việt Nam đƣợc chuyển từ Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quản lý. Theo đó BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý các quỹ BHXH,
BHYT theo qui định của pháp luật. Trong giai đoạn này rất nhiều nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn của Chính phủ, của ngành đƣợc ban hành nhằm mục đích
đảm bảo nguồn tài chính phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, từng bƣớc xóa bỏ cơ chế bao cấp trong y tế, xã hội hóa việc cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, đảm
bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam. Các
chính sách BHYT trong giai đoạn này đã và đang đƣợc thực hiện là:
- Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Bảo hiểm y tế, từ 1/7/2005 quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT
đƣợc mở rộng đó là: ngƣời có thẻ BHYT không cùng chi trả 20% chi phí
khám chữa bệnh, không thực hiện trần điều trị nội trú; đƣợc thanh toán các
dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí
vận chuyển. Mức thanh toán khám chữa bệnh tự chọn tăng lên. Gần 1000 loại
dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ xung. Mở rộng các đối tƣợng BHYT bắt buộc [22].
- Thông tƣ liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc đó là: mở rộng
nhóm đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc, qui định mức chi phí bình quân tại
các tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng thanh toán trực tiếp cho ngƣời có thẻ
BHYT khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng [13].
- Thông tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự
nguyện có sửa đổi điều kiện triển khai nhƣ sau: đối với thành viên hộ gia
đình phải có 100% thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cƣ trú trên địa bàn
của cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đăng ký tham gia BHYT
tự nguyện (trừ ngƣời đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các
nhóm đối tƣợng khác, trẻ em dƣới 6 tuổi) và có ít nhất 10% số hộ gia đình
trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia BHYT tự nguyện. Đối với học
sinh sinh viên triển khai theo nhà trƣờng với điều kiện phải có ít nhất 10% số
học sinh sinh viên trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia BHYT tự
nguyện. Đối với hội viên hội đoàn thể phải có ít nhất 30% số hội viên trên
tổng số hội viên của hội đoàn thể tham gia [14].
- Thông tƣ liên tịch số 06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính qui định khám chữa bệnh nội, ngoại trú BHYT tự
nguyện nhƣ sau: đối với KCB ngoại trú đƣợc thanh toán 100% chi phí khi có
chi phí dƣới 100.000 đồng , đƣợc thanh toán 80% chi phí khi có chi phí trên
100.000 đồng. Đối với KCB nội trú đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB [15].
- Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10/12/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính sửa đổi: điều kiện triển khai đó là bỏ điều kiện 100%
thành viên trong hộ gia đình, 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn xã và
10% số HSSV trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia, qui định
khung mức đóng và phƣơng thức đóng BHYT tự nguyện [16].
Giai đoạn 4: từ ngày 01 tháng 07 năm 2009 đến nay. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất, Luật Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm
2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Theo qui định của
Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014 thực hiện Bảo hiểm y tế
toàn dân. Luật BHYT quy định về chế độ, chính sách BHYT, bao gồm đối
tƣợng, mức đóng, trách nhiệm và phƣơng thức đóng BHYT, phạm vi đƣợc
hƣởng BHYT, thanh toán chi phí khám chữa bệnh, quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan đến BHYT [33].
* Một số kết quả hoạt động Bảo hiểm y tế đã đạt được:
Đối với ngân sách nhà nƣớc: nguồn thu từ BHYT đối với ngân sách nhà
nƣớc tăng dần theo từng năm: năm 1993 là 111 tỷ đồng bằng 7% ngân sách y
tế; năm 1997 là 540 tỷ đồng bằng 12% ngân sách y tế [41]; năm 2002 đạt
1150 tỷ chiếm gần 1/3 tổng ngân sách giành cho y tế [38] và năm 2007 là
5.800 tỷ đồng [2].
Đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế: đối tƣợng tham gia BHYT ngày
càng đƣợc mở rộng đến nay đã mở rộng đến 13 nhóm đối tƣợng (đối với
BHYT bắt buộc). Đối với BHYT tự nguyện áp dụng cho mọi đối tƣợng và bỏ
các điều kiện ràng buộc khi tham gia BHYT đối với hộ gia đình, hội đoàn thể,
các trƣờng học [16],[21].
Số lƣợng ._.ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng: từ 3,79 triệu
ngƣời năm 1993 (chiếm 5,3% dân số) đã tăng lên 9,5 triệu năm 1997 (chiếm
12,5% dân số) [41] và 12,5 triệu ngƣời năm 2002 chiếm 15,6% dân số cả
nƣớc trong đó có 4 triệu ngƣời tham gia BHYT tự nguyện đến năm 2007 là
37,8 triệu ngƣời (chiếm 42% dân số) [2].
Đối với chi phí giành cho khám chữa bệnh: năm 1993 chi phí giành
cho khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là 49 tỷ đồng và tăng lên 480 tỷ đồng
vào năm 1997 [41], năm 2003 là 1.180 tỷ đồng và tăng lên 7.900 tỷ đồng
vào năm 2007 [2].
Ngƣời có BHYT đi khám chữa bệnh đã tăng từ 2,2 triệu lƣợt ngƣời năm
1993 lên 14 triệu lƣợt ngƣời năm 1997 [41], 19,7 triệu lƣợt ngƣời năm 2002
[45], và 83,2 triệu lƣợt ngƣời năm 2007 [2].
Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt được
Năm
Các chỉ số
1993 1997 2002 2005 2007
Thu (tỷ đồng)
Tỷ lệ đối với ngân sách (%)
111
7
540
12
1.150
30
3.065
33
5.800
35
Số thẻ BHYT (triệu ngƣời)
Tỷ lệ đối với dân số (%)
3,79
5,3
9,5
12,5
12,5
15,6
23,2
28
37,8
42
Số lƣợt KCB (triệu ngƣời) 2,2 14 19,7 40 83,2
Chi phí giành cho KCB (tỷ đồng) 49 480 1.050 3.202 7.900
Quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm ytế ngày càng đƣợc mở rộng
và chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng cao nhƣ: không thực
hiện trần điều trị nội trú, đƣợc thanh toán các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí
lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí vận chuyển ..., mức thanh toán
KCB tự chọn tăng lên, gần 1000 loại dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ sung [22].
Một số đánh giá về kết quả BHYT học sinh sinh viên ở Việt Nam:
Những thành tựu: Chính sách BHYT học sinh ở nƣớc ta đã đƣợc
ngƣời dân chấp nhận, thể hiện ở mức độ bao phủ tăng dần hàng năm, đến cuối
năm 2006, số học sinh tham gia đạt 44% số học sinh cả nƣớc. Đến nay tất cả
các tỉnh, thành phố đã thực hiện bảo hiểm y tế học sinh có nề nếp. Trên thế
giới, không có nƣớc nào thực hiện bảo hiểm y tế học sinh theo hình thức tự
nguyện nhƣ ở Việt Nam, học sinh các nƣớc thƣờng tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc theo hộ gia đình ngƣời lao động. Các mô hình bảo hiểm y tế tự nguyện
khác cũng không triển khai riêng cho học sinh sinh viên và chƣa có quỹ bảo
hiểm y tế tự nguyện ở nƣớc nào trên thế giới huy động đƣợc số tham gia đông
đảo nhƣ ở nƣớc ta. bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta là mô hình thành công
nhất cả về số ngƣời tham gia, số thu vào quỹ, sự tăng trƣởng nhanh và khá
bền vững cũng nhƣ khả năng cân đối thu chi quỹ [29].
Quyền lợi của học sinh tham gia bảo hiểm y tế đƣợc mở rộng. Học sinh
tham gia bảo hiểm y tế từ chỗ chỉ đƣợc điều trị nội trú và chăm sóc sức khỏe
tại y tế trƣờng học đến đƣợc hƣởng quyền lợi nhƣ đối tƣợng bắt buộc, có một
số quyền lợi cao hơn các đối tƣợng bắt buộc nhƣ trợ cấp tử vong và có một tỷ
lệ quỹ BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.
Hoạt động của y tế trƣờng học dần dần đƣợc cụ thể hóa thông qua việc
tổ chức cấp cứu, sơ cứu và khám chữa bệnh thông thƣờng cho học sinh kịp
thời, không để bệnh tiến triển nặng lên và chi phí tốn kém ở tuyến trên. Phối
hợp với các chƣơng trình y tế quốc gia nhƣ nha học đƣờng, mắt học đƣờng,
phòng chống giun sán học đƣờng, vệ sinh học đƣờng ... để tuyên truyền và
giáo dục cho học sinh có kiến thức tối thiểu về phòng chống các bệnh học
đƣờng. Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh đầu cấp, phân loại thể lực, bệnh
tật của học sinh, phát hiện kịp thời các bệnh cấp tính, mãn tính, bẩm sinh để
phối hợp với gia đình chữa trị.
Quỹ BHYT học sinh sinh viên đã hòa nhập thống nhất trên địa bàn cả
nƣớc, sự san sẻ trong cộng đồng lớn sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi của ngƣời
tham gia cũng nhƣ cân đối quỹ BHYT học sinh. Quỹ BHYT học sinh cơ bản
đã giải quyết khó khăn về mặt tài chính cho học sinh khi ốm đau bệnh tật, tai
nạn, bị mắc các bệnh hiểm nghèo phải điều trị nội trú tại các cơ sở y tế từ
tuyến Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Tiềm năng phát triển bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta còn rất lớn, hiện
có trên 8 triệu học sinh tham gia bảo hiểm y tế, đạt 44% tổng số học sinh sinh
viên cả nƣớc, nhƣng vẫn còn khoảng hơn 10 triệu học sinh nữa chƣa có bảo
hiểm y tế [40]. Mặc dù học sinh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây
nguyên và một số vùng khó khăn đang có bảo hiểm y tế ngƣời nghèo nhƣng
khi đời sống kinh tế khá lên và thoát nghèo thì số dân ở các tỉnh này trong đó
có học sinh sinh viên lại trở thành đối tƣợng không có bảo hiểm y tế. Chính vì
vậy, tiềm năng phát triển BHYT học sinh ở nƣớc ta trong những năm tới còn
rất lớn và công tác tuyên truyền vận động học sinh sinh viên tham gia BHYT
tự nguyện trong khi Nhà nƣớc chƣa đƣa vào diện tham gia bắt huộc [29].
* Bảo hiểm y tế ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên bắt đầu triển khai thí điểm BHYT tự nguyện HSSV
tại Thành phố Thái Nguyên từ năm học 1995-1996 với tổng số học sinh tham
gia là 31.621 em, năm học 1997-1998 đã có 99.803 học sinh tham gia BHYT
và đạt 37% trong tổng số học sinh toàn tỉnh, đến năm học 2000-2001 số lƣợng
HSSV tham gia BHYT tăng lên gần 110.000 em, bằng 50% tổng số học sinh
sinh viên toàn tỉnh [46].
Năm học 2005-2006 có 150 nghìn HSSV tham gia đạt tỷ lệ 83% tổng
số học sinh diện tham gia BHYT của toàn tỉnh và đứng trong tốp 5 địa
phƣơng dẫn đầu cả nƣớc có tỷ lệ học sinh tham gia BHYT cao nhất [46]. Năm
2007 tổng số ngƣời tham gia BHYT tự nguyện là 180.115, trong đó HSSV là
131.183 em, tổng số tiền thu đƣợc là 20,64 tỷ đồng, tổng số tiền chi cho khám
chữa bệnh là 27,2 tỷ đồng [34].
Đối với các trƣờng đại học, cao đẳng số lƣợng sinh viên tham gia
BHYT tăng dần theo các năm, năm 2003 có 17.241 sinh viên tham gia đạt tỷ
lệ 42%, năm 2005 có 29.527 sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 51% và đến năm
2007 số sinh viên tham gia BHYT đã tăng lên là 34.712 em đạt tỷ lệ 61% [5].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sinh viên các trường đại học, cao đẳng tham gia BHYT
Năm Số lƣợng Tỷ lệ (%)
2003 17.241 42
2004 24.094 45
2005 29.527 51
2006 30.987 58
2007 34.712 61
2008 39.922 56
56%
61%58%
51%
45%
42%
0
10
20
30
40
50
60
70
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sinh viên các trường ĐH, CĐ tham gia BHYT
Có đƣợc kết quả nhƣ trên là do có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
đặc biệt là ngành y tế và giáo dục, sự lãnh đạo và chỉ đạo, các văn bản thống
nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, đội ngũ cán bộ ngành BHXH tích cực,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhƣ tờ rơi, báo đài...
công tác giám định y tế tại các bệnh viện và công tác thanh toán luôn đƣợc
chú trọng cũng tác động đến sự tham gia BHYT học sinh [34].
1.5. Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT học sinh sinh viên
BHYT học sinh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của y tế
trƣờng học và là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát
triển thế hệ trẻ nhƣng vẫn là BHYT tự nguyện. Việc học sinh tham gia BHYT
tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, công tác tuyên truyền vận động, sự hƣởng ứng và đồng tình của
thầy cô giáo, chất lƣợng và sự thuận tiện trong khám chữa bệnh BHYT của
ngành y tế, nhận thức và điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh, sự cạnh
tranh của các công ty bảo hiểm thƣơng mại ...
Sau hơn 15 năm thực hiện, chính sách BHYT học sinh đã có tới 5
thông tƣ điều chỉnh vì những bất cập phát sinh. Do chính sách thay đổi nhiều
lần nên việc tổ chức triển khai còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện tại, đã có thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện BHYT đối với hộ gia đình
cận nghèo [17] nhƣng vì nhiều lý do khác nhau nên nhiều địa phƣơng chƣa
triển khai thực hiện hoặc thực hiện còn chậm. Ngoài ra, không có nguồn nào
từ ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức khác hỗ trợ mức đóng cho học sinh ở
vùng nông thôn khó khăn nhất là khi luật BHYT có hiệu lực với mức đóng
tăng lên từ ngày 1/1/2010. Một số văn bản chỉ đạo của ngành y tế và ngành
giáo dục đôi khi chƣa ăn khớp với nhau làm ảnh hƣởng đến việc triển khai
BHYT học sinh sinh viên. Bên cạnh BHYT học sinh còn có nhiều loại hình
bảo hiểm thƣơng mại khác với nhiều công ty bảo hiểm cùng tham gia với các
phƣơng thức tiếp thị hấp dẫn. Do đó, có sự phân tán về chỉ đạo: hoặc để tùy
thuộc nhà trƣờng và hội cha mẹ học sinh lựa chọn, hoặc định hƣớng chỉ tham
gia một loại hình. Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa tổ chức đƣợc các hội nghị
tổng kết đánh giá công tác BHYT học sinh mà chỉ lồng ghép vào đầu năm học
nên kết quả BHYT học sinh còn chƣa xứng với tiềm năng hiện có.
Công tác khám chữa bệnh cho học sinh sinh viên có nơi làm chƣa tốt,
chƣa đảm bảo quyền lợi, học sinh sinh viên còn bị phân biệt đối xử, thủ tục
khám chữa bệnh rƣờm rà.
Công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế học sinh sinh viên chƣa
thƣờng xuyên, chỉ tập trung vào đầu năm học.
Mạng lƣới y tế trƣờng học chƣa đều khắp, nhiều địa phƣơng chƣa triển
khai đƣợc YTTH do khó khăn, vƣớng mắc trong tuyển chọn cán bộ y tế vì thu
nhập không đảm bảo đời sống, phụ cấp cho cán bộ YTTH chỉ dựa vào nguồn
thu BHYT, mức phụ cấp còn thấp và cố định nên cán bộ YTTH không yên
tâm làm việc. Cán bộ có chuyên môn cao thì không muốn làm YTTH [18].
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Sinh viên.
- Cán bộ y tế.
- Ban Lãnh đạo nhà trƣờng, cán bộ quản lý sinh viên.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 – 2008 đến hết tháng 8 – 2009
* Địa điểm: nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 4 trƣờng đại học và cao đẳng tại
Tỉnh Thái Nguyên gồm:
- Trƣờng Đại học Sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên: Đại diện cho khối
văn hóa xã hội, đào tạo đa ngành, quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt.
Trƣờng có trạm y tế và có nhận quĩ khám chữa bệnh ngoại trú BHYT.
- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp- Đại học Thái Nguyên: Đại
diện cho khối kỹ thuật, nhiều hình thức đào tạo chính qui, liên kết, tại chức,
khả năng sinh viên tham gia BHYT cao.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên: Đại diện cho ngành học có có
liên quan trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh. Trƣờng ở gần Bệnh viện A
Thái Nguyên. Quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt
- Trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim Thái Nguyên: Đại diện cho hệ cao
đẳng khối kỹ thuật, trƣờng cách Trung tâm thành phố 15 km và cách Bệnh
viện C gần 5 km. Khả năng sinh viên tham gia BHYT tăng trong thời gian tới.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. Kết hợp định lƣợng
với định tính.
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu điều tra: áp dông c«ng thøc tÝnh cì mÉu.
2
2
2/1
.
.
e
qp
Zn
Ấn định
2
2/1 Z = 1,96
2
p: Tû lÖ HSSV tham gia BHYT •íc l•îng qua kÕt qu¶ thèng kª các
khóa trƣớc là 0,65
q = 1 - p = 1 – 0,65 = 0,35
e = Ng•ìng chÝnh x¸c lÊy b»ng 5% = 0,05.
Thay vµo c«ng thøc ta cã:
n = 1,962 . 2
0,65.0,35
0,05
= 349,58 làm tròn là 350 sinh viên
Nhƣ vậy mỗi trƣờng chọn phỏng vấn tối thiểu là 350 sinh viên.
* Kỹ thuật chọn mẫu:
- Chọn chủ đích: trƣờng, sinh viên học năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba vì
đảm bảo yêu cầu nghiên cứu thuận lợi.
- Chọn ngẫu nhiên: ngành, lớp. Cách chọn nhƣ sau:
+ Sinh viên năm thứ nhất chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học.
+ Sinh viên năm thứ hai chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học và đảm bảo không trùng với các ngành học của sinh viên năm
thứ nhất.
+ Sinh viên năm thứ ba chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho
một ngành học và không trùng với các ngành học của sinh viên năm thứ nhất
và thứ hai.
- Chọn sinh viên: mỗi lớp chúng tôi chọn toàn bộ.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Một số thông tin chung
- Giới.
- Dân tộc:
+ Dân tộc Kinh.
+ Dân tộc Tày, Nùng, khác.
- Số sinh viên thuộc diện chính sách: sinh viên thuộc hộ nghèo, sinh viên
là con gia đình thƣơng binh liệt sỹ.
Sinh viên thuộc hộ nghèo theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2006-2010 [23] nhƣ sau:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm).
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm).
- Số lƣợng, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế.
- Tổng số cán bộ công nhân viên.
2.4.2.Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế (2006-2008).
- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế phân bố theo dân tộc.
- Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB của sinh viên ( năm 2008).
- Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra
- Nơi khám chữa bệnh thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT.
- Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT:
+ Bệnh viện: tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến Trung ƣơng.
+ Trung tâm y tế. + Phòng khám.
+ Trạm y tế + Các cơ sở khác nhƣ: Bác sỹ tƣ ...
- Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT: trong ba năm trở lại
đây đã đƣợc khám và điều trị bất kỳ một bệnh nào đó (bệnh về đƣờng hô hấp
nhƣ: viêm họng, viêm phế quản, cúm...; bệnh về mắt nhƣ: viêm kết mạc, rối
loạn điều tiết...; bệnh về đƣờng tiêu hóa nhƣ: đau dạ dày, viêm đại tràng...;
bệnh về đƣờng tiết niệu nhƣ: viêm đƣờng tiết niệu, sỏi thận...; bệnh về răng
miệng nhƣ: sâu răng, viêm lợi....)
- Thực trạng sử dụng quĩ y tế học đƣờng trích từ bảo hiểm y tế học sinh.
Thực hiện theo các văn bản: Thông tƣ số 14/2007/TT-BTC ngày 8 tháng 3
năm 2007 [10], Quyết định số 1220/QĐ-BYT ngày 07/04/2008 [11], Thông
tƣ liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT ngày 01/03/2000, hƣớng dẫn
thực hiện công tác y tế trƣờng học [12].
Nội dung chi như sau:
+ Mua thuốc thông thƣờng và trang thiết bị y tế theo qui định.
+ Khám sức khỏe định kỳ.
+ Tuyên truyền, hƣớng dẫn HSSV phòng chống bệnh tật học đƣờng,
phòng chống HIV-AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội, các bệnh lây truyền.
Hƣớng dẫn HSSV những kiến thức về dinh dƣỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Hỗ trợ lƣơng hoặc phụ cấp cho cán bộ làm công tác y tế trƣờng học.
+ Chi khác: thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và công tác
quản lý sức khỏe học sinh sinh viên.
- Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra.
+ Thái độ phục vụ tốt, không tốt dựa vào cách ứng xử, sự tận tình,
niềm nở, cách xử trí cấp cứu, chẩn đoán, điều trị, tƣ vấn và giải thích các vấn
đề liên quan đến sức khỏe, các chế độ chính sách về BHYT.
+ Chế độ thuốc: đầy đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, hàm lƣợng,
phong phú về chủng loại, đủ liệu trình để điều trị bệnh, không phải mua
thêm thuốc ...
2.4.3.Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
- Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT: theo Thông
tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và Bộ
Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi
[14] thì HSSV có thẻ BHYT đƣợc hƣởng các quyền lợi nhƣ sau:
+ Đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.
+ Đƣợc khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại các cơ sở KCB công lập
và ngoài công lập có hợp đồng KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
+ Đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB nội trú và chi phí KCB ngoại trú
khi có chi phí từ 100.000 đồng trở lên.
+ Trong trƣờng hợp cấp cứu, tai nạn (kể cả tai nạn giao thông) đƣợc
cấp cứu và hƣởng chế độ BHYT ở bất kỳ cơ sở y tế nào của nhà nƣớc.
+ Đƣợc trợ cấp 1.000.000 đồng khi tử vong.
+ Đƣợc bảo hiểm 24/24h.
Đánh giá
Hiểu biết 5-6 nội dung là
Hiểu biết 4 nội dung là
Hiểu biết 3 nội dung là
Hiểu biết 1-2 nội dung là
: Tốt
: Khá
: Trung bình
: Kém
- Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT.
+ Các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi, truyền hình ...
+ Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm.
+ Giáo viên chủ nhiệm.
+ Cán bộ y tế.
+ Cán bộ quản lý sinh viên.
+ Các nguồn khác nhƣ bố mẹ, anh chị em, bạn bè ...
- Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ bảo hiểm y tế.
- Ý kiến của sinh viên về mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay.
Mức đóng hiện nay thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT-
BYT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài Chính [16].
+ Khu vực thành thị: 120.000đồng/SV/năm (trƣờng ĐHSP, CĐYT).
+ Khu vực nông thôn: 100.000đồng/SV/năm (ĐHKTCN, CĐCKLK)
- Ý kiến của sinh viên về khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho
ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế.
- Lý do sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế.
- Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp bảo hiểm y tế.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu theo mẫu phiếu in sẵn thống
nhất.
- Thảo luận nhóm với các đối tƣợng liên quan: có 3 cuộc thảo luận nhóm
với sinh viên và cán bộ y tế trƣờng theo các mục tiêu nghiên cứu.
- Hồi cứu số liệu: từ sổ sổ sách, báo cáo của BHXH Tỉnh Thái Nguyên
và các trƣờng điều tra theo mục tiêu nghiên cứu
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Phiếu điều tra.
- Bảng hƣớng dẫn thảo luận nhóm.
- Biểu mẫu thu thập số liệu.
- Các văn bản hƣớng dẫn về chính sách BHYT.
- Nhân lực: Các cán bộ thực hiện đề tài là một số học viên cao học khóa
11 chuyên ngành Y học dự phòng trƣờng Đại học Y Dƣợc- Đại học Thái
Nguyên và cán bộ y tế các trƣờng điều tra.
- Máy tính bỏ túi.
- Máy vi tính với các phần mềm EPIINFO 6.04, SPSS 13.0
2.7. Khống chế sai số
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của việc điều tra cho các đối tƣợng
nghiên cứu.
- Tiến hành tập huấn điều tra viên, thống nhất kỹ thuật các tiêu chuẩn khi
tiến hành điều tra và giữ nguyên số ngƣời đã đƣợc tập huấn điều tra trong suốt
quá trình thu thập số liệu.
- Hạn chế tối đa các sai số trong quá trình điều tra, thu thập số liệu bằng
cách làm sạch số liệu ngay trong ngày điều tra.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện dƣới sự đồng ý của Ban Lãnh đạo các
trƣờng điều tra.
- Các đối tƣợng nghiên cứu tự nguyện tham gia và đều đƣợc thông tin rõ
ràng về mục tiêu, phạm vi sử dụng thông tin thu đƣợc trong nghiên cứu.
- Các thông tin đƣợc nghiên cứu đảm bảo tính trung thực, khách quan.
2.9. Xử lý số liệu
Các số liệu đã thu thập, đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê y học
trên phần mềm vi tính EPIINFO 6.04, Exel, SPSS13.0.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới
Giới
Trƣờng
Nam Nữ Tổng cộng
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 308 85,32 83 14,68 361 100
ĐHSP 87 24,86 263 75,14 350 100
CĐYT 79 22,32 275 77,68 354 100
CĐCKLK 288 81,82 64 18,18 352 100
Tổng 762 53,78 655 46,22 1.417 100
85.32
14.68
24.86
75.14
22.32
77.68 81.82
18.18
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ (%)
ĐHKTCN ĐHSP CĐYT CĐCKLK
Trường
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới
Nhận xét:
53,78% là sinh viên nam, 46,22% là sinh viên nữ. Sinh viên nam tập
trung chủ yếu ở các trƣờng kỹ thuật, cao nhất là trƣờng Đại học Kỹ thuật công
nghiệp chiếm tỷ lệ 85,32%, trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim là 81,82%.
Các trƣờng Đại học Sƣ phạm và Cao đẳng Y tế số sinh viên nữ là chủ yếu
(75,14% và 77,68%).
Bảng 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc
Dân tộc
Trƣờng
Kinh Tày, Nùng, khác Tổng cộng
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 304 84,21 57 15,79 361 100
ĐHSP 217 62,00 133 38,00 350 100
CĐYT 200 56,50 154 43,50 354 100
CĐCKLK 299 84,94 53 15,06 352 100
Tổng 1.020 71,98 397 28,02 1.417 100
Nhận xét:
71,98% sinh viên là dân tộc Kinh, 28,02% sinh viên là dân tộc Tày,
Nùng, dân tộc khác.
Bảng 3.3. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo theo diện chính sách
Diện chính sách
Trƣờng
SV thuộc
hộ nghèo
SV con
gia đình TB,LS
SV còn lại
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
ĐHKTCN 66 18,28 23 6,37 272 75,35
ĐHSP 55 15,71 22 6,29 273 78,00
CĐYT 24 6,78 16 4,52 314 88,70
CĐCKLK 22 6,25 23 6,53 307 87,22
Tổng 167 11,79 84 5,93 1166 82,29
Nhận xét:
Sinh viên thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ là 11,79%, sinh viên con gia đình
thƣơng binh liệt sỹ chiếm tỷ lệ 5,93%.
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế
Trình độ
Trƣờng Bác sỹ
Tỷ lệ
( %)
Y tá
Tỷ lệ
( %)
Tổng
cộng
ĐHKTCN 1 16,67 5 83,33 6
ĐHSP 2 28,57 5 71,43 7
CĐYT 0 0 1 100 1
CĐCKLK 0 0 3 100 3
Tổng 3 17,65 14 82,35 17
Nhận xét:
- Tỷ lệ bác sỹ là 17,65%, tỷ lệ y tá chiếm 82,35%.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế và Cao đẳng Cơ khí luyện kim không có bác sỹ.
Bảng 3.5. Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và sinh viên
Trƣờng Tổng số
CBYT
Đối tƣợng phục vụ Tỷ lệ
CBYT/ số
phục vụ CBCNV SV Tổng cộng
ĐHKTCN 6 570 8.370 8.940 1/1.490
ĐHSP 7 570 8.345 8.915 1/1.274
CĐYT 1 79 3.575 3.654 1/3.654
CĐCKLK 3 270 4.943 5.213 1/1.738
Tổng 17 1.489 25.233 26.722 1/1.572
Nhận xét:
Tỷ lệ cán bộ y tế phục vụ cho cán bộ công nhân viên và sinh viên thấp
nhất là 1/1.274 (trƣờng ĐHSP), cao nhất là 1/3.654 (trƣờng CĐ y tế).
Kết quả phỏng vấn Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Y tế:
“. . .Hiện tại nhà trường có 1 cán bộ y tế, không thành lập trạm y tế là do
trường học gần với bệnh viện, hàng ngày sinh viên thực tập tại bệnh viện, nơi
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện, nên chỉ những trường hợp
cấp cứu hoặc mắc bệnh thông thường sinh viên mới đến y tế trường học”.
3.2. Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
Bảng 3.6. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
(Nguồn BHXH tỉnh Thái Nguyên và các trường)
Năm
Trƣờng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ
trung
bình
3năm
TSSV
(N)
Tham gia BH TSSV
(N)
Tham gia BH TSSV
(N)
Tham gia BH
n % n % n %
ĐHKTCN(1) 5.754 2.506 43,55 5.985 2.875 48,04 8.370 3.124 37,32 42,97
ĐHSP (2) 6.352 3.685 58,01 6.944 5.418 78,02 8.345 5.758 69,00 68,34
CĐYT (3) 2.137 1.293 60,51 2.181 1.710 78,40 3.575 3.131 87,58 75,50
CĐCKLK(4) 5.101 2.470 48,42 4.802 2.257 47,00 4.943 2.034 41,15 45,52
p p<0,01
0
20
40
60
80
100
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm
T
ỷ
l
ệ
(%
)
ĐHKTCN ĐHSP CĐYT CĐCKLK
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế
Nhận xét.
- Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT không đồng đều giữa các trƣờng.
- Trƣờng Cao đẳng Y tế có tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế tăng
dần qua các năm, cao nhất là năm 2008 (87,58%).
- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp có tỷ lệ sinh viên tham gia
BHYT thấp nhất so với các trƣờng (năm 2008 chỉ có 37,32%). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc
Đối tƣợng SV
Có BHYT Không có BHYT Tổng cộng
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Dân tộc Kinh 808 79,22 212 20,78 1.020 71,98
Dân tộc Tày, Nùng,
khác
344 86,65 53 13,35 397 28,02
Tổng 1.152 81,3 265 18,7 1.417 100
Nhận xét:
Trong số sinh viên dân tộc Kinh có 79,22% tham gia bảo hiểm y tế,
trong số sinh viên dân tộc Tày, Nùng, khác có 86,65% tham gia bảo hiểm y tế.
Bảng 3.8. Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra
Năm
Trƣờng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
Tổng
số thẻ
Số lƣợt
KCB
Số lần
SD thẻ
ĐHKTCN 2.506 2.290 0,91 2.875 2.216 0,77 3.124 1.997 0,64
ĐHSP 3.685 1.192 0,32 5.418 1.590 0,29 5.758 2.022 0,35
CĐYT 1.293 148 0,12 1.710 609 0,36 3.131 850 0,27
CĐCKLK 2.470 4.413 1,79 2.257 4.312 1,91 2.034 4.213 2,07
Nhận xét:
- Số lần sử dụng thẻ bình quân đƣợc sinh viên sử dụng để khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế trƣờng học không đồng đều giữa
các trƣờng và có xu hƣớng tăng dần qua các năm.
- Số lần sử dụng thẻ bình quân năm 2008 cao nhất là trƣờng Cao đẳng
Cơ khí luyện kim (2,07); thấp nhất là trƣờng Cao đẳng Y tế (0,27).
Bảng 3.9. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)
Trƣờng
Số lần
ĐHKTCN
(N = 288)
ĐHSP
(N = 293)
CĐ Y tế
(N= 337)
CĐ CKLK
(N = 234)
Chung
(N = 1.152)
n % n % n % n % n %
0 lần 122 42,36 112 38,22 138 40,95 66 28,21 438 38,02
1 lần 89 30,90 79 26,96 98 29,08 95 40,59 361 31,34
2 lần 28 9,72 43 14,68 51 15,13 28 11,97 150 13,02
3 lần 9 3,13 14 4,78 17 5,05 14 5,98 54 4,69
> 3 lần 40 13,89 45 15,36 33 9,79 31 13,25 149 12,93
Biểu đồ 3.3. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)
Nhận xét:
- 62% sinh viên sử dụng thẻ BHYT đi khám chữa bệnh ít nhất một lần
trong năm. Trong đó số sử dụng một lần là 31,34%; hai lần là 13,02%, trên ba
lần là 12,93%.
31.34%
13.02%
38.02%
4.69%
12.93%
0 lÇn 1 lÇn 2 lÇn 3 lÇn > 3 lÇn
Bảng 3.10. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT
Đối tƣợng
Nơi khám
SV thuộc hộ
nghèo
(N=167)
SV thuộc hộ
không nghèo
(N=985)
Tổng cộng
p
n % n % n %
Bệnh viện 53 31,74 461 46,81 514 44,62 p<0,01
Trung tâm y tế 10 5,99 75 7,61 85 7,38
p>0,05
Phòng khám 13 7,78 47 4,77 60 5,21
Trạm y tế 82 49,10 357 36,24 439 38,11 p<0,01
Khác 9 5,39 45 4,57 54 4,68
Tổng 167 100 985 100 1.152 100
31.74
46.81
5.99
7.61 7.78 4.77
49.1
36.24
5.39 4.57
0
10
20
30
40
50Tỷ lệ (%)
Bệnh viện Trung tâm y tế Phòng khám Trạm y tế Khác
Nơi khám
SV thuộc hộ nghèo SV thuộc hộ không nghèo
Biểu đồ 3.4. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT
Nhận xét:
49,1% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ nghèo thƣờng xuyên khám chữa
bệnh tại trạm y tế, 46,81% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ không nghèo
thƣờng xuyên khám chữa bệnh tại bệnh viện. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,01).
Bảng 3.11. Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT
Đối tƣợng
Nơi khám
SV thuộc hộ
nghèo
(N=167)
SV thuộc hộ
không nghèo
(N=1.250)
Tổng cộng
p
n % n % n %
Bệnh viện 118 70,66 926 74,08 1.044 73,68 p>0,05
Trung tâm y tế 14 8,38 79 6,32 93 6,56
Phòng khám 12 7,19 68 5,44 80 5,65
Trạm y tế 21 12,57 155 12,40 176 12,42 p>0,05
Khác 2 1,20 22 1,76 24 1,69
Tổng 167 100 1.250 100 1.417 100
Nhận xét:
Sinh viên thuộc hộ nghèo và sinh viên thuộc hộ không nghèo lựa chọn
nơi khám chữa bệnh tại bệnh viện (70,66% và 74,08%), trạm y tế (12,57% và
12,40%). Sinh viên lựa chọn nơi khác để khám chữa bệnh với tỷ lệ thấp hơn.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.12. Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT
Các chỉ số
Có BHYT
Không có
BHYT
Tổng cộng
p
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Có bệnh 929 85,54 157 59,25 1.086 76,64
p<0,05
Không có bệnh 223 67,37 108 40,75 331 23,36
Tổng 1.152 81,3 265 18,7 1.417 100
Nhận xét:
Tỷ lệ sinh viên có bệnh mua BHYT là 85,54%, sinh viên không có bệnh
mua BHYT là 67,37%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.13. Thực trạng sử dụng quỹ y tế học đƣờng trích từ BHYT học sinh
Đơn vị tính: 1000 đồng
Trƣờng
Các chỉ số
ĐHKTCN
127.000
ĐHSP
227.700
CĐ Y tế
100.500
CĐ CKLK
95.376
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Mua thuốc 90.061 70,91 71.460 31,38 13.241 13,18 44.698 46,87
Mua trang thiết bị y tế 3.849 3,03 0 0 0 0 4.399 4,61
Khám sức khỏe định kỳ 0 0 0 0 4.800 4,78 0 0
Tuyên truyền 1.022 0,80 0 0 2.300 2,29 0 0
Trả công cho CBYT 7.800 6,14 0 0 10.400 10,35 11.128 11,67
Tổng 102.732 80,89 71.460 31,38 30.741 30,59 60.225 63,14
Nhận xét:
- Tổng số tiền trích cho mỗi trƣờng có khác nhau, các trƣờng chỉ sử dụng
một phần số tiền đƣợc trích lại (ĐHSP: 31,38%; CĐYT: 30,59%).
- Các trƣờng sử dụng kinh phí đƣợc trích lại chủ yếu để mua thuốc.
Trƣờng CĐYT tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho sinh viên. Có hai trƣờng
(ĐHKTCN và CĐ Y tế) tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách BHYT
nhƣng số tiền chi cho công tác này chiếm tỷ lệ rất thấp (0,8% và 2,29%).
Bảng 3.14. Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra
Trƣờng
Các chỉ số
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
n % n % n % n %
Thái độ phục vụ
- Tốt 311 86,15 187 53,43 315 88,98 253 71,87
- Không tốt 50 13,85 163 46,57 39 11,02 99 28,13
Chế độ thuốc
- Đủ 260 72,02 100 28,57 246 69,49 203 57,67
- Thiếu 101 27,98 250 71,43 108 30,51 149 42,33
Nhận xét:
- 53% ÷ 89% sinh viên cho rằng cán bộ y tế có thái độ phục vụ tốt. Cao
nhất là trƣờng CĐ Y tế và ĐHKTCN (88,98% và 86,15%), thấp nhất là
trƣờng ĐHSP (53,43%).
- 29% ÷ 72% sinh viên các trƣờng đƣợc nghiên cứu cho rằng thuốc
không đủ cho khám chữa bệnh (ĐHSP:71,43%).
Khi tiến hành thảo luận nhóm với sinh viên trƣờng ĐHSP chúng tôi thấy:
hầu hết sinh viên đều tin tƣởng vào kết quả chẩn đoán và điều trị của cán bộ y
tế, nhƣng khi xin chuyển viện thì thủ tục rất phiền hà, chỉ đƣợc dùng các
thuốc thông thƣờng và thuốc không đủ cho khám bệnh ...
“ ...sinh viên H- khoa Tâm lý cho rằng thuốc không đủ cho khám chữa
bệnh và điều trị”.
3.3. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
Bảng 3.15. Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT
Trƣờng
Hiểu biết
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
Tỷ lệ
chung n % n % n % n %
Tốt 73 20,22 82 23,43 37 10,45 82 23,30 19,34
Khá 40 11,08 48 13,71 26 7,34 48 13,64 11,43
Trung bình 48 13,30 58 16,57 35 9,89 33 9,38 12,28
Kém 200 55,40 162 46,29 256 72,32 189 53,68 56,95
Tổng 361 100 350 100 354 100 352 100 100
Nhận xét:
- 30,77% là tỷ lệ sinh viên các trƣờng nghiên cứu hiểu biết khá và tốt về
quyền lợi khi tham gia BHYT.
- Tỷ lệ sinh viên hiểu biết kém cao nhất là trƣờng CĐYT và trƣờng
ĐHKTCN (72,32% và 55,4%).
Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT
Trƣờng
Nguồn thông tin
ĐHKTCN
(N = 361)
ĐHSP
(N = 350)
CĐ Y tế
(N = 354)
CĐ CKLK
(N = 352)
Tỷ lệ
chung n % n % n % n %
Đài, báo, tờ rơi 238 65,93 229 65,43 209 59,04 239 67,90 64,57
Buổi sinh hoạt 81 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9494.pdf