LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước tiến quan trọng để tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, tiến cùng thời đại tuy thách thức là rất lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO được ví như một cuộc lội dòng ra biển cả. Do vậy chúng ta không chỉ phải biết bơi mà còn phải bơi giỏi, bơi nhanh và bơi đúng hướng nếu không sẽ bị nuốt chửng bởi những chú cá mập của đại dương.
Trước sức ép cạnh tranh ấy, Đảng ta đã tiến hành công cuộc đổi mới
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong thời gian hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một cách toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực, cả về đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới quan hệ kinh tê đối ngoại và cải cách nền hành chính quốc gia. Đặc biệt Đảng đã chỉ rõ: đất nước đang rất cần những tập đoàn kinh tế mạnh để gữ vai trò chủ đạo, tạo đòn bẩy cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, hình thành các tập đoàn kinh tế đối với nước ta là một việc làm hoàn toàn mới mẻ và việc hình thành phải tiến hành thế nào để vừa rút ngắn được thời gian vừa không mang tính chủ quan duy ý chí vẫn là một câu hỏi khó chưa có lời giải đáp. Vì vậy đòi hỏi phải có sự nghiên cứu thấu đáo của cơ quan quản lý kinh tế và các nhà hoạch định chính sách.
Bài viết này xin trình bày một số hiểu biết và kiến nghị xung quanh vấn đề hình thành, phát triển của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
1 Mục đích của đề tài.
Để làm sáng tỏ và rõ hơn những đề cơ bản nhất về mô hình tập đoàn kinh tế. Đề tài này đánh giá một cách toàn diện về mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.Đề tài sẽ đưa ra một số gải pháp cơ bản nhằm hình thành và phát triển các TĐKT ở VN hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩ Mac- Lenin.
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đặc biệt là các văn kiện đại hội Đảng.
- Đề tài sử dụng các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, thống kê quy nạp, chọn mẫu, điều tra, …
3. Đối tượng nghiên cứu.
Tập trung vào nghiên cứu các tập đoàn kinh tế trên thế giới và một số tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
4. Những đóng góp.
- Về lý thuyết: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế trên thế giới, qua đó làm sáng tỏ một số vấn đề còn có những ý kiến khác nhau, từ đó đi đến thống nhất cách hiểu về mô hình tập đoàn , tin tưởng vào khả năng hiện thực của khả năng hình thành lên TĐKT trong thời gian tới để góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Về thực tiễn: chỉ ra những ưu điểm và nhưng vấn đề còn tồn tại, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của Việt Nam
Chương I : Nhận thức chung về tập đoàn kinh tế
Cơ sở lý luận cho sự ra đời của tập đoàn kinh tế.
Nền kinh tế thị trường phát triển dẫn đến nhu cầu tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đã từ lâu tại các nước có nền kinh tế phát triển, nhiều doanh nghiệp đã tìm cách liên kết với nhau để hình thành những tổ hợp doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, đa dạng về nghành nghề kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động từ địa phương đến quốc gia và vươn ra ngoài thế giới. Những tổ hợp này gọi là tập đoàn kinh tế, chúng có vai trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế của nhiều nước, nhiều khu vực và thế giới.
Lich sử hình thành và phát triển của tập đoàn kinh tế cho thấy, chúng có sức sống mãnh liệt và phát triển không ngừng, bởi vì nó phù hợp với các quy luật khách quan và xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội. Đó là:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất.: dưới tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế, lực lượng sản xuất đã có bước phát trỉen mạnh mẽ, phân công lao động xã hội sâu rộng hơn, quy mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mang tính xã hội hoá, toàn cầu hoá cao hơn. Do đó, các tập đoàn kinh tế- một loại tổ chức kinh tế, một hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất đã ra đời để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật tích tích tụ, tập trung vốn và sản phẩm: Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh để phát triển. Vì vậy cẩn phải không ngừng tái sản xuất mở rộng, tích tụ, tập trung vốn vào sản xuất. Doanh nghiệp tích luỹ vốn thông qua lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại từ việc đi vay, liên kết kinh doanh, phát hành cổ phiếu, hoặc thông qua các doanh nghiệp mạnh thôn tính, sát nhập các doanh nghiệp nhỏ hơn, nhờ đó vốn và năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng lên. Quá trình vận độgn khách quan này làm ra đời và phát triển của các tập đoàn kinh tế.
Quy luật cạnh tranh, liên kết và tối đa hoá lợi nhuận: Quá trình cạnh tranh khốc liệt để giành ưu thế trên thị trường dẫn đến hai xu hướng: (1)- các doanh nghiệp thất bại trong cạnh tranh sẽ bị sát nhập vào các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, nhờ đó trình độ tập trung hoá sản xuất và quy mô vốn của doanh nghiệp thành công được nâng lên; (2)- nếu cuộc cạnh tranh bất phân thắng bại và kéo dài thì sẽ có một số doanh nghiệp tự tìm đến sự liên kết với nhau để tăng sức cạnh tranh , đồng thời thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Tiến bộ khoa học và công nghệ trong đó có khoa học quản lý: Sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của khoa học công nghệ làm cho việc nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trở thành một trong những yếu tố quyết định để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đổi mới công nghệ một cách căn bản cần phải có nhiều vốn và một lực lượng cán bộ nghiên cứu đủ mạnh để tiến hành nghiên cứu lâu dài và hệ thống, trong khi đó, độ rủi ro cao. Do đó, cần phải có một doanh nghiệp lớn mà tập hợp các doanh nghiệp- tập đoàn kinh tế là một loại hình tiêu biểu.
2. Một số khái niệm về tập đoàn kinh tế
Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tập đoàn kinh tế nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực. Tại các nước Tây Âu và Bắc Mĩ, khi nói đến tập đoàn kinh tế người ta thường sử dụng các từ: “Consortium”, “Conglomerate”, “Cartel”, “Trust”, “Alliance”, “Syndicate” hay “Group”. Ở châu Á, trong khi người Nhật gọi tập đoàn kinh tế là “Keiretsu” hoặc “Zaibatsu” thì người Hàn Quốc lại gọi là “Cheabol”; còn ở Trung Quốc cụm từ “Jituan Gongsi” được sử dụng để chỉ khái niệm này. Bên cạnh đó là các quan điểm khác nhau về tập đoàn kinh tế:
“Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý bao gồm công ty mẹ và các công ty hay chi nhánh góp vốn cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ”.
“Tập đoàn kinh tế là một hình thức tiêu biểu của tập trung hóa sản xuất và đang ngày càng phát triển trên thế giới. Đó là một thực thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp có vị trí kinh tế độc lập, chọn một doanh nghiệp cốt cán làm nòng cốt, giữa các doanh nghiệp có mối liên kết kinh tế, kĩ thuật nhất định, cùng nhau thực hiện một liên hiệp kinh tế có quy mô lớn”.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau song có thể thống nhất một khái niệm chung nhất là: “Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa chung có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.”.
3. Đặc điểm cơ bản của tập đoàn kinh tế.
3.1. Về quy mô.
Các tập đoàn có quy rất lớn về vốn , lao động & doanh thu.
Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển không ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho tập đoàn. Các tập đoàn kinh tế trên thế giới có hai con đường cơ bản để tạo vốn, đó là : Tự tạo vốn theo con đường hướng nội là chủ yếu bằng cánh tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế mà nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nước,& tạo vốn theo con đường hướng ngoại là thu hút đầu tư thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu và vốn vay nước ngoài.Với số vốn lớn, tập đoàn có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Nhờ ưu thế về vốn các tậ đoàn có khả năng mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động & chất lượng sản phẩm... Do đó đạt doanh thu lớn.
Lực lượng lao động trong tập đoàn không chỉ lớn về số lượng mà còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo nghiêm ngặt (Các tập đoàn kinh tế ở Mỹ có từ 34500-450000 lao động )
3.2. Về phạm vi.
Phạm vi hoạt động của tập đoàn rất rộng, không chỉ ở pham vi lãnh thổ một quốc gia mà còn ở nhiều nước thậm chí trên toàn cầu. Thực hiện chiến lược cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế, các tập đoàn đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra nhiều quốc gia, tăng cường hợp tác và liên kết quốc tế, do đó các tập đoàn kinh tế đã có đến hàng trăm , hàng nghìn chi nhánh trên thế giới.
3.3. Về ngành và lĩnh vực hoạt động.
Hầu hết các tập đoàn kinh tế đều hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực hoặc phát triển dần dần từ đơn ngành lên đa ngành, có chiến lược sản phẩm và định hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu thị trường, môi trường kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mỗi tập đoàn đều có ngành, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thương hiệu dặc trưng của tập đoàn.
Hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của tập đoàn nhằm phân tán rủi ro cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, đảm bảo cho hoạt động của tập đoàn luôn được an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng được cơ sở vất chất và khả năng lao động phong phú của tập đoàn. Song cũng có một số tập đoàn kinh tế chỉ hoạt động trong một vài lĩnh vực tương đối hẹp nhằm khai thác thế mạnh về chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong ngành.
3.4. Về sở hữu.
Các tập đoàn thường có sở hữu đa dạng vối nhiều chủ sở hữu nhưng phổ biến nhất là hình thức công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, phân tán rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh. Sở hữu trong các công ty mẹ trong tập đoàn phổ biến là sở hữu tư nhân của các nhà tư bản hoặc sở hữu gia đình theo kiểu Chaebol (Hàn Quốc). Một số nước có những tập đoàn mà nhà nước lắm cổ phần chi chi phối như : Tập đoàn ngân hàng Credit Lyonais(Pháp), BP(Anh), Ptronas (Malaysia)...
3.5. Về cơ cấu.
Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty cháu phần lớn được mang họ của công ty mẹ, trong đó, công ty mẹ sở hữu đa số vốn cổ phần của các công ty con, chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển.
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế rất đa dạng: có loại tập đoàn trong đó các công ty con độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế trong tập đoàn được duy trì bằng các hợp đồng kinh tế, có loại tập đoàn trong đó các công ty con mất quyền độc lập về tính thương mại và sản xuất, các chủ sở hữu thành cổ đông của công ty mẹ.
3.5. Về hình thức liên kết.
- Về phạm vi liên kết có những kiểu liên kết sau:
+ Liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh- liên kết ngang: Hình thức này hiện không còn phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng nên khó đem lại hiệu quả cao khi chỉ liên kết với nhau thuần tuý trong một ngành, lĩnh vực kinh doanh, nguồn vốn tập trung vào một ngành sẽ đem lại rủi ro lớn, các chính phủ thường ngăn cấm hạn chế vì nó tạo ra xu hướng độc quyền, đi ngược lại với nguyên tăc cơ bản của thị trường.
+ Liên kết doanh nghiệp giữa các ngành trong cùng dây chuyền công nghệ- liên kết dọc: Hình thức này hiện vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt động có hiệu quả cao và bành trướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hầu hết các nước trên thế giới. Để hình thành tập đoàn kinh tế này cần phải có một công ty đủ lớn và đủ uy tín để có thể quản lý và kiểm soát công ty khác, có một ngân hàng đủ khả năng đảm bảo phần lớn tín dụng cho tập đoàn, có mối liên hệ nhiều mặt và vững chắc với nhà nước, có thị trường chúgn khoán phát triển mạnh mẽ, có hệ thống thông tin toàn cầu đủ khả năng xử lý thông tin về thị trường, đầu tư .
+ Liên kếtcác doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, kể cả những ngành nghề, lĩnh vực không liên quan gì đến nhau- liên kết hỗn hợp: Hình thức này đang được ngày càng một ưa chuộng trên thế giới và trở thành xu hướng phát triển các tập đoàn hiện nay. Cơ cấu tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một công ty tài chính lớn và nhiều doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trong đó hoạt động tài chính ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Về trình độ liên kết: có những kiểu sau:
+ Liên kết “mềm” : Xuất phát từ Châu Âu. Đây là hình thức tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, knih doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ hiệp tác sản xuất- kinh doanh với nhau thông qua một Hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh ( lũng đoạn thị trường) bằng việc thống nhất về giá cả, phân chia thị trường, thống nhất về chuẩn mực. mẫu mã, chủng loại, kích cỡ sản phẩm, dịch vụ ( Cartel), hoặc thoả thuận về lượng sản phẩm tiêu thụ chung, giá nguyên liệu cung ứng. Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh giữa các doanh nghiệp là do thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, môi trường cạnh tranh ngày càng cao, các hoạt động kinh doanh không ngừng mở rộng, đòi hỏi quy mô lớn hơn về vốn và trình độ cao hơn về công nghệ. Vì vây, các doanh nghiệp liên kết lại để lợi dụng ưu thế của mình.
+ Liên kết “cứng”: Xuất phát là hình thức Trust ở Mỹ. Trong tập đoàn loại này, các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính ,sản xuất thương mại. Tập đoàn được cấu tạo dưới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, thống nhất theo chiến lược chungcủa tập đoàn, trong đó doanh nghiệp có lợi thế nắm giữ cổ phần chi phối các doanh nghiệp thành viên khác để giữ quyền lãnh đạo.
+ Liên kết “hỗn hợp” : là sự kết hợp của cả hai loại liên kết trên, đây là hình thức phát triển cao của tập đoàn. Tập đoàn được hình thành phát triển trên cơ sở xác lập và kiểm soát thống nhất về tài chính, các doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một công ty gọi là Holding Company. Sự phát triển cao của thị trường tài chính thông qua quyền sở hữu cổ phiếu chi phối, hoạt động của cả tập đoàn và các công ty con được mở rộng ra nhiều lĩnh vực.
Về hình thức biểu hiện:
+ Cartel: là một tập đoàn kinh tế bao gồm các công ty cùng sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh, thục hiện mối liên kết theo chiều ngang nhằm hạn chế sự cạnh tranh bằng thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu. Trong Cartel, các công ty thành viên đểu có tính pháp lý độc lập.
+ Syndicate: Là tổ chức thực hiện mối liên kết theo chiều ngang, thành lập một tổ chức thương mại chung để đảm trách toàn bộ việc tiêu thụ sản phẩm. Các công ty thành viên độc lạp về pháp lý nhưng không độc lập về thương mại. Đây là lạo liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn.
+ Trust: Là tổ chức độc quyền mang hình thức công ty cổ phần. Các thành viên tham gia hoàn toàn mất tính độc lập, họ chỉ là những cổ đông của công ty.
+ Cosortium: Là hình thức phổ biến hiện nay với mô hình công ty mẹ đầu tư vào các công ty khác thành công ty con nhằm tạo thế lực tài chính mạnh để kinh doanh. Việc đầu tư vào nhiều lĩnh vực nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện đại. Các công ty con là doanh nghiệp thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản phẩm nhưng có quan hệ gần gũi về mặt công nghệ độc lập về pháp lý, chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh, nhưng không được độc lập về mục tiêu hoạt động nhằm thực thiện lợi ích chung giữa công ty mẹ và công ty con.
+ Conglomerate: Là tập đoàn kinh tế đa ngành, các công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhưng có quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tư vào các công ty kinh doanh để tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính- công nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tư cho các công ty thành viên hoạt động có hiệu quả.
+ Concern: Là một tổ chức tập đoàn kinh tế được áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều nước dưới hình thức công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và điều hành hoạt động của tập đoàn. Mục tiêu thành lập tập đoàn là tạo sức mạnh tài chính để phát triển kinh đoanh, hạn chế rủi ro, hỗ trợ mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới…Các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, ngoại thương, dịch vụ có liên quan, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi về mục tiêu hoạt động nhắm thực hiện lợi ích chung của cả tập đoàn thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư. Mô hình này có nhiều tác dụng tích cực và khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ, xuất nhập khẩu của cả tập đoàn.
+ Tập đoàn đa quốc gia: Là tổ chức tập đoàn tư bản độc quyền, thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường thế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc quyền bằng cách thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự kiểm soát của công ty mẹ. Vốn của công ty mẹ có thể của một nước hay nhiều nước khác nhau.
+ Tập đoàn xuyên quốc gia: Trong những thập kỷ gần đây, việc hợp nhất, liên kết các doanh nghiệp đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia, dẫn đến việc hình thành các tập đoàn xuyên quốc gia. Đây là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà tư bản có thế lực nhất. Các tập đoàn này có quy mô mang tầm cỡ quốc tế, có hệ thống chi nhánh dầy đặc ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành truớng quốc tế. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn này gồm có công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tư bản nước chủ nhà và hệ thống các công ty con ở nước ngoài là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu, công nghệ, kỹ thuật. Các công ty con ở nước ngoài có thể mang hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, cũng có thể mang hình thức cong ty hỗn hợp, công ty liên doanh với hình thức góp vốn cổ phần. Tuy nhiên, dù ở dưới hình thức nào thì các công ty con đó thực chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tư, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà tư bản nước mẹ.
3.6. Về quản lý điều hành tập đoàn.
Các tập đoàn kinh tế thường xây dựng một “ Holding Company” và một ngân hàng độc quyền lớn- hoặc công ty tài chính, hoặc công ty mẹ. Đó là dạng các công ty khống chế, nắm cổ phần chi phối với các công ty thành viên. Tập đoàn kinh tế tiến hành hoạt động và quản lý tập trung vào một số mặt như: huy động vốn, quản lý vốn, nghiên cứu triển khai, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư… cho tập đoàn. Các chiến lược này được soạn thảo từ các cơ quan đầu não của tập đoàn và thực hiện thống nhất trong các công ty thành viên. Việc thực hiện chiến lược chung tổng quát vừa tạo sự năng động, linh hoạt của các công ty thành viên trong việc lựa hcọn chiến lược phát triển riêng cho mình và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Tập đoàn kinh tế được hình thành từ sự phát triển các quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, trong đó quan trọng nhất là sự liên kết về tài chính. Các tập đoàn kinh tế thông qua ngân hàng độc quyền hoặc các công ty tài chính hoặc công ty mẹ thực hiện vai trò chủ đạo, chi phối và kiểm soát các công ty thành viên. Tập đoàn còn quản lý tập trung cả lưọi nhuận và trực tiếp điều hành dòng tiền luân chuyển của các công ty con. Đối với các công ty con mà tập đoàn có góp vốn, tập đoàn thực hiện việc bảo lãnh để các công ty này vay vốn ngân hàng. Điều này làm ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm giữa các thành viên trong tập đoàn.
Như vậy, tập đoàn kinh tế làm cả hai chức năng cơ bản là kinh doanh như một doanh nghiệp và thực hiện liên kết kinh tế.
Cơ quan quyền lực của tập đoàn này bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hoặc hội đồng giám đốc, Ban giám đốc ở cả công ty mẹ, công ty con cháu… Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu, có thể có các thành viên là người của chính phủ nếu chính phủ có vốn góp. Các thành viên hội đồng quản trị không được huởng lương, chỉ được hưởng phụ cấp. Hôi đồng quản trị có thể cử một hoặc nhiều thành viên tham gia điều hành công ty, hoặc làm giám đốc điều hành., nếu cử theo nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ đó không quá 5 năm. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng Giám Đốc của công ty. Công ty mẹ cử cán bộ của mình tham gia hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám đốc các công ty thành viên theo tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ trong các công ty thành viên.
4. Điều kiện cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế.
4.1. Các doanh nghịêp có nhu cầu và khả năng liên kết với nhau về kinh tế, trong đó liên kết bền chặt về vốn là mối liên kết chủ đạo.
Khi các doanh nghiệp chưa có nhu cầu liên kết chặt chẽ dưới hình thức thành lập một doanh nghiệp mới cùng kinh doanh, cùng điều hành thì có thể cùng nhau chấp nhận mối liên kết lỏng trong kinh doanh như ký kết hợp đồng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sẻ sản phẩm hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, chỉ đến khi nhiều doanh nghiệp có liên kết bền chặt với nhau về vốn thì mới có thể phát triển thành hình thức tập đoàn kinh tế.
4.2. Có khả năng tập trung về vốn.
Việc tích tụ tập trung vốn truớc hết phải xuất phát từ việc các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập trên cơ sở hoạt động kinh doanh có lãi sẽ tự tích luỹ để nâng cao có tiềm lực tài chính, đầu tư và phát triển. Tích tụ tới mức độ nào đó, các doanh nghiệp sẽ cùng góp vốn đầu tư hình thành thêm các doanh nghiệp mới, đầu tư vào các doanh nghiệp khác, mua lại doanh nghiệp hoặc thôn tính thông qua sát nhập các doanh nghiệp khác mở rộng quy mô và ngành nghề. Đây là lúc vốn đã tập trung ở một mức độ cao, từ đó có thể hình thành lên các tập đoàn kinh tế.
4.3. Có trình độ chuyên môn hoá, hợp tác hoá kinh doanh.
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nhanh và mạnh làm cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế chia nhỏ, đồng thời xuất hiện xu thế phát triển của sản xuất hiện đại nhất thể hóa quốc tế mà hạt nhân là sự phân công quốc tế hiện đại và tổ chức lại cơ cấu ngành.
Có sự đa dạng hoá loại sản phẩm và dịch vụ, đa dạng thị trường để giảm thiểu rủi ro và biến động thị trường, biến động trong ngành sản xuất kinh doanh chủ chốt của tập đoàn doanh nghiệp với sự tham gia đa dạng về thành viên trong tập đoàn.
4.4. Trình độ phát triển khoa học công nghệ.
Trong những năm gần đây, thành quả của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, kỹ thuật không gian, được áp dụng rộng rãi vào sản xuất đã nâng cao đáng kể năng lực sản xuất của xã hội và trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng. Nếu trước đây, trong xã hội công nghiệp, nguồn lực chủ yếu là sức lao động, các nguồn nguyên liệu và nguồn năng lượng thì hiện nay, nguồn lực chủ đạo để phát triển kinh tế là tri thức của con người. Động lực thúc đẩy kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng phát triển là cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ làm cho hàm lượng khoa học công nghệ trong sản xuất ngày càng cao, tốc độ chuyển hóa thàh những thành tựu của khoa học công nghệ thành sản phẩm hàng hóa ngày càng nhanh, chu kỳ sản xuất hàng hóa ngày càng được rút ngắn.Những yếu tố này là môi trường quan trọng tọ ra nhu cầu cần thiết phải liên kết các doanh nghiệp riêng lẻ thành các tập đoàn kinh tế lớn.
4.5. Trình độ phát triển của thị trường.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế dù theo hình thức nào cũng đều phải xây dựng một nền tảng ban đầu là các nguồn vốn, lao động nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển sẽ tăng khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Quá trình phát triển thị trường hiện nay đang được hình thành với sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường. Những quy luật chủ yếu là quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ.Thông qua các quy luật có thể điều tiết được hoạt động của các đơn vị kinh tế. Thị trường thế giới hiện nay đang là một thị trường rất rộng lớn được hình thành qua nhiều giai đoạn bao trùm lên tất cả nền kinh tế trên thế giới. Việc hình thành các tổ chức kinh tế trên thế giới về chính trị thương mại tài chính đã tác động mạnh mẽ lên thị trường. Thị trường trên thế giới hiện nay cũng đã hình thành ở nhều khu vực kinh tế và hỗ trợ nhau cùng phát triển vừa có tác động chống cạnh tranh, đó là các thị trường khu vực hoặc các diễn đàn và các tổ chức các nước có cùng quan điểm. Việc hình thành khu vực thị trường làm cho cạnh tranh trên thị trường thế giới càng mạnh mẽ dẫn đến việc thúc đẩy nhanh chóng các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia hoạt động tại nhiều lĩnh vực.
4.6. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô quốc tế đang được phục hồi và phát triển, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nên ảnh hưởng của các quyết định về chính sách của một nước sẽ được nhân rộng ra các nước khác. Mối liên hệ chặt chẽ ngày càng tăng giữa các nước trong cùng khu vực cũng thấy lí do phải tạo ra một mạng lưới khu vực nhằm ngăn chặn và chống lại khủng hoảng kinh tế. Vì mối liên kết thương mại và tài chính ngày càng tăng giữa các nước trong khu vực nên nếu một nền kinh tế hoạt động kém sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế láng giềng. Thực tế này đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và hỗ trợ của các nước láng giềng. TĐKT là công cụ vật chất để nhà nước điều tiết nền kinh tế.
4.7. Trình độ khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ.Xu thế chuyển động của các cuộc cạnh tranh trên thế giới giữa các doanh nghiệp của các nền kinh tế chủ yếu trên hành tinh đòi hỏi ngày càng nhiều các nhà lãnh đạo phải vươt qua giai đoạn hội nhập chính trị quốc tế trên nhiều mặt. Những khác biệt trong các chính sách quốc gia chi phối cạnh tranh, những quy chế tài chính những tiêu chuẩn của sản phẩm của môi trường, những điều kiện về việc làm những thị trường công, những trợ cấp của nhà nước cho khoa học và công nghệ là những nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh trên các thị trường khác nhau.
5. Vai trò của TĐKT trong nền kinh tế quốc dân.
Lý do mà mô hình TĐKT đạt được sự thống trị của nó là ở sự vượt trội về sức mạnh bền vững, tính cạnh tranh và tính hiệu quả trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Cụ thể là: TĐKT có khả năng tập trung, điều hoà vốn, khắc phục sự hạn chế và thiếu vốn của từng đơn vị riêng biệt. Nó làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh của cả tập đoàn cũng như từng đơn vị thành viên trong tập đoàn. Bên cạnh đó, mối liên hệ chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất phương hướng chiến lược phát triển kinh doanh, đồng thời hạn chế sự cạnh tranh của các tập đoàn khác. Tiềm lực kinh tế vững chắc cho phép TĐKT đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên.
Một số mô hình quản ký của các TĐKT trên thế giới.
Mô hình của Mỹ
Mô hình của Mỹ là mô hình thống nhất ngang, có những đặc trưng sau:
Có hội đồng giám đốc bao gồm nhiều giám đốc phụ trách theo các tiêu thức khác nhau về khách hàng, khu vực, bộ phận, …
Chú trọng lợi ích của chủ đầu tư và người lao động.
Thực hiện theo nguyên tắc giám đốc, mức độ luật định thấp.
Về yếu tố chính phủ: duy trì môI trường ổn định để các thị trường tự do hoạt động, tuy nhiên tự do trong khuôn khổ.
Công đoàn tham gia tự nguyện nhưng yếu.
Về quyền cổ đông: Sở hữu rộng rãi và việc chi trả cổ tức cá nhân được ưu tiên hàng đầu khi công ty phá sản.
Về quyền người lao động: Bị hạn chế, hầu như không được tham gia vào công việc điều hành công ty.
Về thị trường chứng khoán: đóng vai trò rất lớn trong việc cấp vốn và giám sát hoạt động của công ty.
Về vai trò của ngân hàng: bị hạn chế trong việc sở hữu và kiểm soát công ty.
Mô hình của Nhật
Mô hình của Nhật là mô hình thống nhất ngang mở rộng, có những đặc trưng sau:
Thành lập ban giám đốc và có uỷ ban quản lý.
Chú trọng lợi ích của gia đình là trên hết.
Về yếu tố chính phủ: Can thiệp mạnh vào nền kinh tế, thực thi chính sách ủng hộ và định hướng phát triển. Quan chức chính phủ và giới kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ.
Công đoàn hoạt động chủ yếu và chịu ảnh hưởng của giới chính trị.
Về quyền cổ đông: Các cổ đông có vai trò ngang nhau.
Về quyền người lao động: có nhiều ảnh hưởng bởi họ làm việc lâu dài và gắn bó với công ty.
Về thị trường chứng khoán: đóng vai trò vừa phải.
Về vai trò ngân hàng: đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn nhưng kém quan trọng trong việc quản lý.
Mô hình của Trung Quốc
Là mô hình tách rời ngang, có những đặc trưng sau:
Thành lập hội đồng quản trị và ban giám đốc, ban giám sát trên cơ sở xử lý hài hoà mối quan hệ giữa ‘ba hội mới’ và ‘ba hội cũ’ (Ban chấp hành đảng bộ, Ban chấp hành công đoàn, Đại hội công nhân viên chức). Bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch hội đồng quản trị do một người kiêm nhiệm.
Đẩy mạnh việc phát triển công ty có nhiều chủ đầu tư thông qua việc đa dạng hoá và quyền cổ phần nhằm hình thành cơ cấu quản trị có pháp nhân công ty.
Mối quan hệ của cá nhân, hành vi, tổ chức là sự kết hợp vừa mang tính lịch sử với các cơ chế chính thức.
Về yếu tố chính phủ: phi tập trung hoá quyền lực, xoá bỏ sự can thiệp thoái quá của nhà nước, hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang mầu sắc Trung Quốc.
Như vậy, các TĐKT trong các mô hình trên phát triển và vận hành theo các nguyên tắc cốt lõi của nền kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh, phát triển sở hữu tư nhân gắn với lợi ích cá nhân, sự diều tiết và quản lý nhà nước linh hoạt có chủ đích trong một số ngành nghề nhất định. Thực tế các tập đoàn phát triển không theo một mô hình, thể chế cứng nhắc hoặc khuôn mẫu nào mà nó thay đổi linh hoạt dựa trên nhu cầu phát triển của tập đoàn trong từng giai đoạn.
Những bài học kinh nghiệm của các TĐKT trên thế giới
Con đường hình thành
Hình thành tập đoàn kinh doanh là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, vốn kinh doanh. Nguồn vốn tự tích luỹ đóng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37246.doc